You are on page 1of 21

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO


TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP HỒ CHÍ MINH
KHOA LUẬT QUỐC TẾ

HỢP ĐỒNG VÀ BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI NGOÀI HỢP ĐỒNG
BUỔI THẢO LUẬN THỨ BA: VẤN ĐỀ CHUNG CỦA HỢP ĐỒNG (TIẾP)
GIẢNG VIÊN: ĐẶNG THÁI BÌNH
LỚP: QUỐC TẾ 44 – NHÓM 3

THÀNH VIÊN NHÓM THẢO LUẬN:

STT Họ và tên MSSV

1 Huỳnh Thanh Thùy 1953801015217

2 Nguyễn Thị Trinh 1953801015239

3 Lê Hữu Trọng 1953801015241

4 Phạm Nguyễn Tấn Trường 1953801015246

5 Nguyễn Đăng Anh Tuấn 1953801015248

6 Đào Xuân Tùng 1953801015249

7 Lê Thị Hoài Vy 1953801015268

8 Nguyễn Thị Như Ý 1953801015275


2
3

MỤC LỤC
VẤN ĐỀ 1: HỢP ĐỒNG VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ HÌNH THỨC..........4
Câu 1: Đoạn nào trong Bản án số 11 cho thấy Giấy phân chia bất động sản chưa
được công chứng, chứng thực?..................................................................................5
Câu 2: Đoạn nào trong Bản án số 11 cho thấy Toà án đã áp dụng Điều 129 BLDS
2015 cho Giấy phân chia bất động sản dù chưa được công chứng, chứng thực?.......5
Câu 3: Việc Toà án áp dụng Điều 129 BLDS 2015 cho Giấy phân chia bất động sản
chưa được công chứng, chứng thực có thuyết phục không? Vì sao?.........................5
Câu 4: Đoạn nào trong Quyết định số 93 cho thấy hợp đồng chuyển nhượng quyền
sử dụng đất ngày 10/8/2009 chưa được công chứng, chứng thực?............................5
Câu 5: Theo BLDS 2015, hệ quả pháp lý của việc hết thời hiệu yêu cầu Tòa án
tuyên bố hợp đồng vô hiệu về hình thức....................................................................6
Câu 6: Đoạn nào trong Quyết định số 93 cho thấy Toà án đã áp dụng quy định về
thời hiệu tại Điều 132 BLDS 2015 để công nhận hợp đồng chuyển nhượng quyền sử
dụng đất ngày 10/8/2009 dù chưa được công chứng, chứng thực?............................6
Câu 7: Trong quyết định số 93, việc Toà án công nhận hợp đồng chuyển nhượng
quyền sử dụng đất ngày 10/8/2009 dù chưa được công chứng, chứng thực có thuyết
phục không? Vì sao?..................................................................................................6
VẤN ĐỀ 2: ĐƠN PHƯƠNG CHẤM DỨT, HỦY BỎ DO KHÔNG
THỰC HIỆN ĐÚNG HỢP ĐỒNG.................................................................8
Câu 1: Điểm giống nhau và khác nhau giữa hợp đồng vô hiệu và hủy bỏ hợp đồng
do có vi phạm............................................................................................................8
Câu 2: Theo Toà án nhân dân tỉnh Vĩnh Long, hợp đồng vô hiệu hay bị huỷ bỏ?....9
Câu 3: Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết trên của Toà án nhân dân tỉnh
Vĩnh Long (về huỷ bỏ hay vô hiệu hợp đồng)...........................................................9
Câu 4: Nếu hợp đồng bị vô hiệu thì có áp dụng phạt vi phạm hợp đồng không? Vì
sao?.......................................................................................................................... 10
Câu 5: Hướng giải quyết của Toà án nhân dân tỉnh Vĩnh Long đối với câu hỏi trên
như thế nào và suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết này của Toà án nhân dân
tỉnh Vĩnh Long........................................................................................................10
Câu 6: Điểm giống nhau và khác nhau giữa đơn phương chấm dứt hợp đồng và hủy
bỏ hợp đồng do có vi phạm.....................................................................................10
Câu 7: Ông Minh có được quyền hủy bỏ hợp đồng chuyển nhượng nêu trên không?
Vì sao? Nếu có, nêu rõ văn bản cho phép hủy bỏ....................................................11
VẤN ĐỀ 3: ĐỨNG TÊN GIÙM MUA BẤT ĐỘNG SẢN......................... 12
4

Câu 1: Việc Tòa án nhân dân tối cao xác định nhà có tranh chấp do bà Tuệ bỏ tiền
ra mua và nhờ ông Bình, bà Vân đứng tên hộ có thuyết phục không? Vì sao?........12
Câu 2: Ở thời điểm mua nhà trên, bà Tuệ có được đứng tên không? Vì sao?..........12
Câu 3: Ở thời điểm hiện nay, bà Tuệ có được đứng tên mua nhà ở tại Việt Nam
không?..................................................................................................................... 14
Câu 4: Ngày nay, theo Tòa án nhân dân tối cao, bà Tuệ được công nhận quyền sở
hữu nhà trên không? Hướng giải quyết này của Tòa án nhân dân tối cao đã có tiền lệ
chưa?....................................................................................................................... 15
Câu 5: Theo Tòa án nhân dân tối cao, phần giá trị chênh lệch giữa số tiền bà Tuệ bỏ
ra và giá trị hiện tại của nhà đất có tranh chấp được xử lý như thế nào?..................16
Câu 6: Hướng giải quyết trên của Tòa án nhân dân tối cao đã có Án lệ chưa? Nếu
có, nêu Án lệ đó.......................................................................................................16
Câu 7: Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết trên của Tòa án nhân dân tối cao
................................................................................................................................. 16
VẤN ĐỀ 4: TÌM KIẾM TÀI LIỆU.............................................................18
Yêu cầu 1: Liệt kê những bài viết liên quan đến pháp luật hợp đồng được công bố
trên các Tạp chí chuyên ngành Luật từ đầu năm 2018 đến nay (ít nhất 20 bài viết).
Khi liệt kê, yêu cầu viết theo trật tự theo tên tác giả và việc liệt kê phải thỏa mãn
những thông tin theo trật tự sau: 1) Họ và tên tác giả, 2) Tên bài viết trong ngoặc
kép, 3) Tên Tạp chí in nghiêng, 4) Số và năm của Tạp chí, 5) Số trang của bài viết
(ví dụ: từ tr. 41-51)..................................................................................................18
Yêu cầu 2: Cho biết làm thế nào để biết được những bài viết trên...........................19
5

VẤN ĐỀ 1: HỢP ĐỒNG VI PHẠM VỀ HÌNH THỨC


I. Tóm tắt nô ̣i dung
1. Tóm tắt quyết định số 93/2018/DS-GĐT ngày 29/11/2018 của Tòa án nhân
dân cấp cao tại Đà Nẵng.
- Nguyên đơn: Võ Sĩ Mến, Phùng Thị Nhiễm, bị đơn: Đoàn Cựu, Trần Thị
Lắm tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Nội dung vụ
việc là ông Cựu, bà Lắm chuyển nhượng cho ông Mến, bà Nhiễm đất thổ cư
90.000.000 đồng. Sau đó lấy thêm 1 khu nữa với giá 30.000.000 đồng. Ông
Mến, bà Nhiễm giao tiền 110.000.000 đồng. Trong hợp đồng không có công
chứng, chứng thực nên vi phạm về hình thức. Tuy nhiên quá 2 năm, bị đơn
không yêu cầu tuyên bố hợp đồng vô hiệu, do đó hợp đồng vẫn có hiệu lực
- Tại tòa giám đốc thẩm, Tòa án nhân dân cấp cao tại Đà Nẵng quyết định:
chấp nhận Quyết định kháng nghị giám đốc thẩm số 68/2018/KN-DS. Hủy
toàn bộ bản án dân sự phúc thẩm số 24/2018/DS-PT. Giao hồ sơ vụ án cho
Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Ngãi xét xử lại theo thủ tục phúc thẩm
2. Tóm tắt bản án số 11/2019/DS-PT ngày 23/01/2019 của Tòa án nhân dân cấp
cao tại Hà Nội.
Ngày 23/01/2019 tại Tòa án nhân dân cấp cao Hà Nội mở phiên Tòa phúc
thẩm về vụ án dân sự “Tranh chấp hợp đồng tặng cho tài sản” vụ việc cụ thể như
sau:
Ông S được hưởng thừa kế quyền sử dụng mảnh đất và đứng tên cả ông S và vợ là
Ch. Khi bà Ch còn sống (2006) thì ông S và bà Ch đã đồng ý cho hai con T và A
xây dựng nhà kiên cố trên mảnh đất đó, nhà là do anh T tự đầu tư, còn nhà của anh
A thì ông S và bà Ch có góp một phần, năm 2008, sau khi bà Ch chết ông A đã viết
bản tự khai “giấy phân chia bất động sản nội bộ gia đình”, công bố vào năm 2011
và được sự đồng ý, chấp thuận của các con văn bản này khẳng định ý chí nhất quán
của ông S và bà Ch trước trong và khi cho đất xây nhà nên anh T và anh A có quyền
sở hữu căn nhà. Ông S cho biết rằng anh T và anh A đối sử không tốt nên ông S
không cho bất động sản nữa, yêu cầu hai anh di dời hai ngôi nhà, trả lại đất và căn
nhà hai tầng cũ của vợ chồng ông. Tòa xét thấy mặc dù “giấy phân chia tài sản nội
bộ gia đình” chưa được công chứng, chứng thực nhưng nó phù hợp với ý chí
nguyện vọng của các bên liên quan và việc di dời hai căn nhà ba tầng là bất khả thi,
căn nhà ba tầng của anh A đã được anh A cho ông S và bà Ch ở tới cuối đời và nhận
thêm phần biếu để dưỡng già nên ý chí của anh hoàn toàn phù hợp, nên Tòa không
6

chấp nhận yêu cầu của ông S. Tòa quyết định chấp nhận quyền sở hữu nhà và quyền
sử dụng đất ở của anh T và anh A.

II. Trả lời câu hỏi


Câu 1: Đoạn nào trong bản án số 11 cho thấy giấy phân chia bất động sản chưa
được công chứng, chứng thực?
Trong bản án số 11, đoạn cho thấy giấy phân chia bất động sản chưa được
công chứng, chứng thực: “ Về hình thức: văn bản “ Giấy phân chia bất động sản nội
bộ gia đình” do ông S lập không có công chứng hoặc chứng thực theo quy định tại
Điều 459, 502 BLDS năm 2015”
Câu 2: Đoạn nào trong bản án số 11 cho thấy Tòa án đã áp dụng Điều 129 BLDS
2015 cho giấy chia bất động sản chưa được công chứng, chứng thực?
Đoạn cho thấy Tòa án đã áp dụng Điều 129 BLDS 2015 cho giấy chia bất
động sản chưa được công chứng, chứng thực: “ Do giao dịch dân sự tặng cho bất
động sản này bản chất đã được thực hiện đầy đủ: Bên cho đã giao tài sản, bên nhận
đã nhận tài sản, đã xây dựng công trình kiên cố từ trước khi có văn bản này nên Tòa
án cấp sơ thẩm áp dụng quy định tải khoản 2 Điều 129 của BLDS 2015, theo đó: ‘
Giao dịch dân sự đã được xác lập bằng văn bản nhưng vi phạm quy định bắt buộc
về công chứng, chứng thực mà một bên hoặc các bên thực hiện ít nhất hai phần ba
nghĩa vụ trong giao dịch thì yêu cầu của một bên hoặc các bên, Tòa án ra quyết định
công nhận hiệu lực của giao dịch đó. Trong trường hợp này, các bên không phải
thực hiện việc công chứng, chứng thực” để công nhận tính hợp pháp của văn bản
“Giấy phân chia bất động sản nội bộ gia đình” do ông S lập là có căn cứ, phù hợp
pháp luật hiện hành.”
Câu 3: Việc Tòa án áp dụng Điều 129 BLDS 2015 cho giấy phân chia bất động sản
chưa được công chứng, chứng thực có thuyết phục không? Vì sao?
Việc Tòa án áp dụng Điều 129 BLDS 2015 cho giấy phân chia bất động sản
chưa được công chứng, chứng thực là thuyết phục, hợp lý. Bởi xét về mặt pháp lý
thì việc công nhận giấy phân chia này là đúng với thực tế. Theo đó, một bên hoặc
các bên đã thực hiện ít nhất hai phần ba nghĩa vụ trong giao dịch. Cụ thể ở đây, anh
T và anh A đã hoàn thành xây nhà trên đất của ông S, bà Ch và trong giấy phân chia
bất động sản là do ý chí của ông S, bà Ch được thể hiện rõ ràng. Hơn nữa, việc áp
dụng điều này đảm bảo cho lợi ích của các bên, tài sản đã hình thành được đảm bảo.
Làm quá trình giải quyết của Tòa được đơn giản hóa mà quyền lợi của các bên
không bị xâm hại.
7

Câu 4: Đoạn nào trong quyết định số 93 cho thấy hợp đồng chuyển nhượng quyền
sử dụng đất ngày 10/8/2009 chưa được công chứng, chứng thực?
Đoạn trong quyết định số 93 cho thấy hợp đồng chuyển nhượng quyền sử
dụng đất ngày 10/8/2009 chưa được công chứng, chứng thực: “ Về hình thức của
hợp đồng: đối với các giao dịch dân sự được xác lập trước ngày 01/01/2017, thời
hiệu được áp dụng theo quy định của Bộ luật dân sự năm 2015 (điểm d khoản 1
Điều 688 BLDS 2015). Gao dịch chuyển nhượng quyền sử dụng đất lập ngày
10/8/2009 giữa vợ chồng ông Cựu, bà Lắm với vơ chồng ông Mến, bà Nhiễm
không được công chứng, chứng thực là vi phạm về hình thức.”
Câu 5. Theo BLDS 2015, hê ̣ quả pháp lý của viê ̣c hết thời hiê ̣u yêu cầu Tòa án
tuyên bố hợp đồng vô hiê ̣u về hình thức
Theo khoản 3 Điều 132 BLDS 2015 thì khi hết thời hiê ̣u quy định tại khoản
1 Điều này mà không có yêu cầu tuyên bố giao dịch dân sự vô hiê ̣u thì giao dịch
dân sự có hiê ̣u lực. Cho nên hê ̣ quả pháp lý của viê ̣c hết thời hạn yêu cầu của Tòa án
tuyên bố hợp đồng vô hiê ̣u về hình thức là hợp đồng sẽ có hiê ̣u lực.
Câu 6: Đoạn nào trong Quyết định số 93 cho thấy Tòa án áp dụng quy định về thời
hiê ̣u tại Điều 132 BLDS 2015 để công nhận hợp đồng chuyển nhượng quyền sử
dụng đất ngày 10/8/2009 dù chưa được công chứng, chứng thực?
Đoạn [9] phần nhâ ̣n định của Tòa án: “Như trên đã phân tích, hợp đồng
chuyển nhượng quyền chuyển nhượng đất nêu trên không vi phạm về nô ̣i dung, về
hình thức của hợp đồng tuy không được công chứng hoă ̣c chứng thực nhưng trong
thời hạn hai năm kể từ ngày giao dịch được xác lâ ̣p, ông Cựu, bà Lắm không yêu
cầu Tòa án tuyên bố hợp đồng vô hiê ̣u nên giao dịch này có hiê ̣u lực theo khoản 2
Điều 132 BLDS 2015”.
Câu 7: Trong quyết định số 93, viê ̣c Tòa án công nhận chuyển nhượng quyền sử
dụng đất ngày 10/02/2009 dù chưa được công chứng chứng thực có thuyết phục
không? Vì sao?
Tòa án công nhâ ̣n chuyển nhượng quyền sử dụng đất ngày 10/8/2009 là
thuyết phục. Vì theo khoản 2 Điều 132 BLDS 2015 thì khi quá thời hiê ̣u yêu cầu
tuyên giao dịch dân sự vô hiê ̣u và không có yêu câu tuyên hợp đồng vô hiê ̣u thì đối
với hợp đồng vi phạm về mă ̣t hình thức sẽ không bị vô hiê ̣u và sẽ có hiê ̣u lực. Đối
với bản án trên thì trong 2 năm kể từ ngày giao dịch được xác lâ ̣p thì ông Cựu và bà
Lắm không có yêu cầu tuyên hợp đồng vô hiê ̣u. Và giao dịch chuyển quyền sử dụng
đất giữa ông Cựu, bà Lắm với ông Mến, bà Nhiễm đã thực hiê ̣n xong nghĩa vụ
chuyển nhượng quyền sử dụng đất với nhau. Cụ thể ông Mến, bà Nhiễm đã thanh
8

toán 90 triê ̣u cho ông Cựu, bà Lắm và năm 2007 ông Cựu, bà Lắm đã giao giấy
chứng nhâ ̣n quyền sử dụng đất cho ông Mến, bà Lắm cho nên theo khoản 2 Điều
129 BLDS 2015 thì các bên đã thực hiê ̣n ít nhất hai phần ba nghĩa vụ trong giao
dịch thì theo yêu cầu của mô ̣t bên hoă ̣c các bên, Tòa án ra quyết định công nhâ ̣n
hiê ̣u lực của giao dịch dân sự.
9

VẤN ĐỀ 2: ĐƠN PHƯƠNG CHẤM DỨT, HỦY BỎ DO KHÔNG


THỰC HIỆN ĐÚNG HỢP ĐỒNG
I. Tóm tắt nô ̣i dung
1. Tình huống
Ông Minh ký hợp đồng chuyển nhượng cho ông Cường quyền sử dụng một
mảnh đất. Hợp đồng được giao kết hợp pháp và ông Minh đã giao đất cho ông
Cường nhưng ông Cường không trả tiền cho ông Minh mặc dù ông Minh đã nhiều
lần nhắc nhở. Nay ông Minh yêu cầu Tòa án hủy bỏ hợp đồng chuyển nhượng để
nhận lại đất.
2. Tóm tắt bản án số 06/2017/KDTM-PT ngày 26/5/2017 của Tòa án nhân dân
tỉnh Vĩnh Long
Nguyên đơn là công ty TNHH MTV Đông Phong Cần Thơ (đại diện là ông
Nguyễn Thành Tơ), bị đơn là bà Nguyễn Thị Dệt và ông Trương Văn Liêm đã giao
kết một hợp đồng mua bán ô tô (ô tô biển kiểm soát số 64C-00876) ngày 26/5/2012
nhưng hợp đồng đã bị vô hiệu. Thứ nhất, do trong hợp đồng ghi bên mua “Trang trí
nội thất Thanh Thảo” nhưng bà Dệt không phải là đại diện bên này. Thứ 2, do bên
mua là bà Dệt nhưng khi kí kết hợp đồng lại là ông Trương Văn Liêm (điều này
không đúng theo quy định của pháp luật). Vì vậy Tòa án tuyên chiếc ô tô vẫn thuộc
quyền sỡ hữu của công ty Đông Phong, và kiến nghị Công an tỉnh Vĩnh Long thu
hồi lại giấy đăng kí xe ô tô cho bà Nguyễn Thị Dệt đứng tên. Ngoài ra, ông Nguyễn
Thành Tơ đã đóng trước bạ đăng kí xe ô tô là 4.8800.000đ nên nay phía bị đơn phải
trả lại cho ông Tơ số tiền này. Đồng thời, trước đó ông Trương Văn Liêm đã mua
bảo hiểm xe với số tiền 4.361.600đ và số tiền cọc cho công ty Đông Phong
67.361.600đ nên Tòa buộc công ty Đông Phong (đại diện là ông Nguyễn Thành Tơ)
trả cho bị đơn tổng số tiền 67.361.600đ
II. Trả lời nô ̣i dung
Câu 1: Điểm giống nhau và khác nhau giữa hợp đồng vô hiệu và hủy bỏ hợp đồng
do có vi phạm.
Căn cứ Điều 407 và Điều 423 BLDS 2015, điểm giống nhau và điểm khác
nhau giữa hợp đồng vô hiê ̣u và hủy bỏ hợp đồng do có vi phạm.
- Có 2 điểm giống là:
 Hệ quả pháp lý: Cả hợp đồng vô hiệu và hợp đồng hủy bỏ do có vi phạm
đều có kết quả chung là không có giá trị thi hành.
10

 Trách nhiệm: Các bên hoàn trả cho nhau tài sản đã nhận, nếu không hoàn
trả được bằng hiện vật thì hoàn trả bằng tiền. Bên có lỗi phải bồi thường
thiệt hại.
- Có 3 điểm khác là:
Hợp đồng hủy bỏ do vi
Hợp đồng vô hiệu (Điều 407)
phạm (Điều 423)
Nguyên - Do việc lập thành hợp đồng sai - Do vi phạm của các bên khi
nhân quy định của pháp luật. thực hiện hợp đồng.
Quyền hạn - Hợp đồng dân sự được tuyên vô - Các bên có quyền hủy bỏ
tuyên bố hiệu bởi Tòa án. khi có bên vi phạm hợp đồng.
- Khi hợp đồng chính vô hiệu thì - Hủy bỏ toàn bộ hợp đồng.
hợp đồng phụ cũng vô hiệu (trừ
trường hợp các bên có thỏa thuận
hợp đồng phụ được thay thế hợp
Phạm vi
đồng chính).
ảnh hưởng
- Khi hợp đồng phụ vô hiệu thì
hợp đồng chính không bị vô hiệu
(trừ trường hợp có thỏa thuận
khác).
NOTE: Hủy bỏ hợp đồng/hợp đồng vô hiêụ
Điều 423/Điều 407+Điều 122=>123
1. Hủy bỏ hợp đồng có 3 Căn cứ:
 Những trường hợp các bên đã thỏa thuâ ̣n
 Vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ => Quan trọng: khoản 2 Điều 423
 Luâ ̣t định
2. Hợp đồng vô hiêụ
Điều 117+Điều 122=>Điều 129+Điều 142+Điều 143
3. Hê ̣ quả pháp lý
Hủy bỏ hợp đồng

Câu 2. Theo Tòa án nhân dân tỉnh Vĩnh Long, hợp đồng vô hiệu hay bị hủy bỏ?
- Theo TAND tỉnh Vĩnh Long thì hợp đồng vô hiệu.
- Đoạn trong quyết định cho thấy điều đó là:
11

Tuyên xử:
 Đình chỉ viê ̣c xét xử đối với mô ̣t phần yêu cầu khởi kiê ̣n của nguyên đơn
về viêc̣ yêu cầu các bị đơn tiếp tục thực hiê ̣n hợp đồng mua bán chiếc xe
ô tô biển kiểm soát 64C – 008.76, thanh toán số tiền mua xe còn lại là
181.000.000đ (mô ̣t trăm tám mươi mốt triê ̣u đồng), tiền lãi châ ̣m trả theo
lãi xuất 1%/tháng đối với số tiền 181.000.000đ từ thangs 6/2012 cho đến
khi Tòa án xét xử sơ thẩm và số tiền trước bạ dự kiến sang tên lại
5.220.000đ (năm triê ̣u hai trăm hai mươi ngàn đồng).
 Vô hiệu hợp đồng mua bán xe ô tô ngày 26/5/2012 giao kết giữa công ty
TNHH MTV Đông Phong Cần Thơ với ông Trương Văn Liêm.
Câu 3. Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết trên của Tòa án nhân dân tỉnh
Vĩnh Long (về hủy bỏ hay vô hiệu hợp đồng).
- Hướng giải quyết về vô hiệu hợp đồng của TAND tỉnh Vĩnh Long là hợp lý.
- Căn cứ Điều 122, Điều 117 và khoản 1 Điều 142 BLDS 2015, thì hợp đồng
vô hiệu vì những lý do sau:
 Về chủ thể: trong hợp đồng ghi bên Mua là “Trang trí nội thất Thanh
Thảo” nhưng người đại diện Nguyễn Thị Dệt là không đúng vì bà Dệt
không đại diện cho Trang trí nội thất Thanh Thảo mà thực chất là
Công ty TNHH-SX-TM Thanh Thảo do Trương Hoàng Thành là
Giám đốc đại diện.
 Hợp đồng ghi Đại diện bên mua là bà Nguyễn Thị Dệt nhưng đứng ra
giao dịch ký kết lại là ông Trương Văn Liêm là không đúng quy định
của pháp luật.
- Căn cứ vào khoản 1, khoản 2 Điều 131 BLDS 2015 thì lỗi dẫn đến vô hiệu
hợp đồng của các bên là ngang nhau nên các bên không phát sinh quyền và
nghĩa vụ, hoàn trả cho nhau những gì đã mất là có cơ sở.
Câu 4: Nếu hợp đồng bị vô hiệu thì có áp dụng phạt vi phạm hợp đồng không? Vì
sao?
Căn cứ khoản 1, khoản 2 Điều 131 và khoản 1 Điều 418 BLDS 2015, nếu
hợp đồng bị vô hiệu thì không áp dụng phạt vi phạm hợp đồng. Vì: Khi hợp đồng bị
vô hiệu sẽ không làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền và nghĩa vụ của các bên
trong hợp đồng kể từ thời điểm giao kết hợp đồng. Chính vì thế, cho dù phạt vi
phạm hợp đồng là thỏa thuận giữa các bên trong hợp đồng cũng không thể được áp
dụng trong trường hợp hợp đồng bị vô hiệu.
12

Câu 5: Hướng giải quyết của Toà án nhân dân tỉnh Vĩnh Long đối với câu hỏi trên
như thế nào và suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết này của Toà án nhân dân
tỉnh Vĩnh Long.
Hướng giải quyết của Tòa án nhân dân tỉnh Vĩnh Long là hoàn toàn hợp lí,
khi không áp dụng phạt vi phạm hợp đồng đối với hợp đồng vô hiệu trên.
Căn cứ vào phần Quyết định, trang 8 của bản án số 06/2017/KDTM-PT đã
cho thấy rõ điều này:
- “Không chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn về các yêu
cầu bị đơn chịu phạt gấp đôi tiền cọc bằng 126.000.000đ…”
- “Không chấp nhận một phần yêu cầu phản tố của bị đơn ông Trương Văn
Liêm về việc buộc nguyên đơn chịu phạt một lần tiền cọc 63.000.000đ…”
 Thứ nhất, Hợp đồng trên là hợp đồng vô hiệu nên không làm phát
sinh, thay đổi, chấm dứt quyền và nghĩa vụ giữa các bên theo Khoản 1
Điều 131 BLDS 2015.
 Thứ hai, điều khoản phạt vi phạm hợp đồng không được các bên thỏa
thuận và đề cập trong hợp đồng.
Câu 6: Điểm giống nhau và khác nhau giữa đơn phương chấm dứt hợp đồng và hủy
bỏ hợp đồng do có vi phạm.
 Giống nhau:
- Đều là trường hợp chấm dứt hợp đồng được quy định tại Điều 422 BLDS
2015.
- Đều dẫn đến chấm dứt hợp đồng, phải thông báo cho bên còn lại biết về
việc chấm dứt, nếu không thông báo mà gây thiệt hại thì phải bồi thường.
- Bên có lỗi phải bồi thường thiệt hại cho bên còn lại.
 Khác nhau:
Tiêu chí Hủy bỏ hợp đồng do có vi Đơn phương chấm dứt hợp đồng
phạm (Điều 423 BLDS 2015) (Điều 428 BLDS 2015)
- Một bên vi phạm hợp đồng. - Một bên vi phạm nghiêm trọng
Điều - Một bên vi phạm nghiêm nghĩa vụ trong hợp đồng.
kiện áp trọng nghĩa vụ trong hợp đồng. - Các bên có thỏa thuận .
dụng - Trường hợp khác do luật quy - Pháp luật có quy định.
định.
- Khi hợp đồng bị hủy bỏ thì - Khi hợp đồng bị đơn phương chấm
hợp đồng không có hiệu lực từ dứt thực hiện thì hợp đồng chấm dứt
kể từ thời điểm bên kia nhận được
13

thời điểm giao kết. thông báo chấm dứt.


Hệ quả - Các bên phải hoàn trả cho - Các bên không phải tiếp tục thực
pháp lý nhau những gì đã nhận sau khi hiện nghĩa vụ, trừ thỏa thuận về phạt
trừ chi phí hợp lý trong thực vi phạm, bồi thường thiệt hại và thỏa
hiện hợp đồng và chi phí bảo thuận về giải quyết tranh chấp.
quản, phát triển tài sản.
NOTE: HỦY BỎ/ĐƠN PHƯƠNG CHẤM DỨT
ĐIỀU: 423/Điều 428
Căn cứ áp dụng giống nhau nên phải xét hê ̣ quả.
Hê ̣ quả
Hủy bỏ: hoàn trả cho nhau những gì đã nhâ ̣n
Đơn phương: không hoàn trả.
Câu 7: Ông Minh có được quyền hủy bỏ hợp đồng chuyển nhượng nêu trên không?
Vì sao? Nếu có, nêu rõ văn bản cho phép hủy bỏ.
- Ông Minh được quyền hủy bỏ hợp đồng chuyển nhượng nêu trên. Vì hợp
đồng chuyển nhượng giữa ông Minh và ông Cường là hợp đồng được giao
kết hợp pháp nên hai người sẽ phải thực hiện nghĩa vụ của mình trong hợp
đồng. Tuy nhiên, ông Cường đã không thực hiện nghĩa vụ của mình, không
trả tiền cho ông Minh mặc dù ông Minh đã nhiều lần nhắc nhở. Căn cứ vào
điểm b khoản 1 Điều 423 BLDS 2015 thì ông Cường đã vi phạm nghiêm
trọng nghĩa vụ trong hợp đồng làm cho ông Minh không đạt được mục đích
giao kết hợp đồng là nhận được số tiền tương ứng khi giao kết.
- Văn bản cho phép hủy bỏ:
 Điểm b khoản 4 Điều 321 Luật Thương mại 2005
 Điểm b khoản 1 Điều 423 BLDS 2015
14

 VẤN ĐỀ 3: ĐỨNG TÊN GIÙM MUA BẤT ĐỘNG SẢN


I. Tóm tắt nô ̣i dung
1. Tóm tắt quyết định số 17/2015/DS-GĐT NGÀY 19/05/2015 của Hội đồng
thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.
Bà Tuệ định cư ở nước ngoài, mua nhà ở Việt Nam và nhờ ông Bình, bà Vân
đứng tên hộ, có làm giấy cam đoan xác định và có chữ ký của ông Bình, bà Vân. Bà
Tuệ yêu cầu ông Bình trả nhà đất nhưng ông Bình không trả. Bà Tuện khởi kiện yêu
cầu ông Bình và bà Vân trả lại căn nhà cho bà. Tòa sơ thẩm buộc ông Bình trả nhà
nhưng không tính công sức quản lý. Tòa phúc thẩm cho rằng bà Tuệ chỉ có quyền
đòi lại số tiền đã đưa cho ông Bình, tòa tối cao quyết định hủy bản án dân sự phúc
phẩm và sơ thẩm về vụ án “ Kiện đòi tài sản” và yêu cầu xét xử sơ thẩm lại.
II. Trả lời câu hỏi
Câu 1: Việc Toà án nhân dân tối cao xác định nhà có tranh chấp do bà Tuệ bỏ tiền
ra mua và nhờ ông Bình, bà Vân đứng tên hộ có thuyết phục không? Vì sao?
Việc Toà án nhân dân tối cao xác định nhà có tranh chấp do bà Tuệ bỏ tiền ra
mua và nhờ ông Bình, bà Vân đứng tên hộ là hoàn toàn thuyết phục, vì các lý do
sau:
- Thứ nhất: Căn cứ “Giấy cam đoan xác định tài sản nhà ở” lập ngày 7/6/2001
có nội dung xác nhận căn nhà số 16-B20 do bà Tuệ bỏ tiền ra mua và nhờ
ông Bình, bà Vân đứng tên hộ. Giấy cam đoan này có chữ ký của ông Bình
và bà Vân.
- Thứ hai: “Giấy khai nhận tài sản” ngày 9/8/2001 của bà Tuệ có nội dung
năm 1993 bà Tuệ mua căn nhà 16-B20 phường Nghĩa Tân, quận Cầu Giấy,
thành phố Hà Nội có diện tích sử dụng là 134m vuông xây 2 tầng trên diện
tích 68,5m vuông đất của công ty xây dựng dân dụng và đã được UBND
thành phố Hà Nội cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và sỡ hữu nhà ở
ngày 25/5/2001; do bà Tuệ là người Việt Nam định cư nước ngoài nên không
được đứng tên mua nhà tại Việt Nam, nên bà Tuệ đã nhờ ông Bình và bà Vân
đứng tên hộ. Giấy này có chữ ký của bà Tuệ; ông Bình và bà Vân cùng ký
tên ở mục người đứng tên mua hộ.
- Thứ ba: Tại Biên bản hoà giải ngày 5/10/2010 và 14/10/2010, ông Bình cũng
thừa nhận nhà 16-B20 là bà Tuệ cho tiền mua và bà Vân là người đứng tên
cùng. Anh Nguyễn Xuân Hải con ông Bình cũng khẳng định nhà 16-B20 do
bà Tuệ mua.
Câu 2: Ở thời điểm mua nhà trên, bà Tuệ có được đứng tên không? Vì sao?
15

- Bà Tuệ không được đứng tên ở thời điểm mua nhà trên.
- Vì tại thời điểm bà Tuệ nhờ ông Bình mua nhà là cuổi năm 1992, căn cứ điều
126 Luật nhà ở 2005 và điều 121 Luật đất đai 2003. Bản án cũng cho thấy bà
Tuệ vốn định cư ở Nhật Bản từ 1977 và chỉ về Việt Nam không quá thời hạn
6 tháng nên bà Tuệ sẽ không được đứng tên khi mua nhà ở Việt Nam tại thời
điểm đó .
- Điều 126 Luật nhà ở 2005:
1. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài về đầu tư lâu dài tại Việt Nam,
người có công đóng góp với đất nước, nhà hoạt động văn hoá, nhà khoa học
có nhu cầu về hoạt động thường xuyên tại Việt Nam nhằm phục vụ sự nghiệp
xây dựng đất nước, người được phép về sống ổn định tại Việt Nam và các
đối tượng khác do Uỷ ban thường vụ Quốc hội quy định được sở hữu nhà ở
tại Việt Nam.
2.Người Việt Nam định cư ở nước ngoài không thuộc diện quy định tại
khoản 1 Điều này đã về Việt Nam cư trú với thời hạn được phép từ sáu tháng
trở lên được sở hữu một nhà ở riêng lẻ hoặc một căn hộ.
- Điều 121 Luật Đất đai 2003:
1. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc các đối tượng sau đây thì được
mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam:
a) Người về đầu tư lâu dài có nhu cầu nhà ở trong thời gian đầu tư tại Việt
Nam;
b) Người có công đóng góp với đất nước;
c) Những nhà hoạt động văn hoá, nhà khoa học có nhu cầu về hoạt động
thường xuyên tại Việt Nam nhằm phục vụ sự nghiệp xây dựng đất nước;
d) Người có nhu cầu về sống ổn định tại Việt Nam;
đ) Các đối tượng khác theo quy định của Uỷ ban thường vụ Quốc hội.
2.Người Việt Nam định cư ở nước ngoài mua nhà ở gắn liền với quyền sử
dụng đất ở tại Việt Nam có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Các quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 105 và Điều 107 của Luật này;
b) Bán nhà ở gắn liền với đất ở cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, người Việt
Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều này;
c) Thế chấp nhà ở gắn liền với đất ở tại các tổ chức tín dụng được phép hoạt
động tại Việt Nam;
d) Để thừa kế nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở cho hộ gia đình, cá nhân,
người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng quy định tại khoản 1
16

Điều này theo quy định của pháp luật về dân sự; trường hợp người thừa kế là
người Việt Nam định cư ở nước ngoài không thuộc đối tượng quy định tại
khoản 1 Điều này hoặc cá nhân nước ngoài thì được hưởng giá trị của phần
thừa kế đó;
đ) Tặng cho nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở cho Nhà nước, cộng đồng
dân cư, tặng cho nhà tình nghĩa theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 110 của
Luật này; tặng cho nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở đối với hộ gia đình,
cá nhân hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng quy định
tại Khoản 1 Điều này.
Câu 3: Ở thời điểm hiện nay, bà Tuệ có được đứng tên mua nhà ở tại Việt Nam
không?
- Ở thời điểm hiê ̣n nay, bà Tuê ̣ có được đứng tên mua nhà ở Viê ̣t Nam.
- Vì: Theo quy định tại Điều 1 Luật số 34/2009/QH12 ngày 18/06/2009 của
Quốc hội về sửa đổi, bổ sung Điều 126 Luật nhà ở và Điều 121 của Luật đất
đai:
 Điều 126. Quyền sở hữu nhà ở tại Việt Nam của người Việt Nam định
cư ở nước ngoài: “Người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc các
đối tượng sau đây được cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cho
phép cư trú tại Việt Nam từ ba tháng trở lên thì có quyền sở hữu nhà ở
để bản thân và các thành viên trong gia đình sinh sống tại Việt Nam
a) Người có quốc tịch Việt Nam;
b) Người gốc Việt Nam thuộc diện người về đầu tư trực tiếp tại Việt
Nam theo pháp luật về đầu tư; người có công đóng góp cho đất nước;
nhà khoa học, nhà văn hoá, người có kỹ năng đặc biệt mà cơ quan, tổ
chức của Việt Nam có nhu cầu và đang làm việc tại Việt Nam; người
có vợ hoặc chồng là công dân Việt Nam sinh sống ở trong nước.
Người gốc Việt Nam không thuộc các đối tượng quy định tại điểm b
khoản 1 Điều này được cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp
Giấy miễn thị thực và được phép cư trú tại Việt Nam từ ba tháng trở
lên thì có quyền sở hữu một nhà ở riêng lẻ hoặc một căn hộ chung cư
tại Việt Nam để bản thân và các thành viên trong gia đình sinh sống
tại Việt Nam.
- Và theo “giấy chứng nhận” ngày 12/06/2009 của Tổng lãnh sự quán nước
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam tại Nhật Bản thì bà Tuệ vẫn có quốc
tịch Việt Nam . Ngày 18/06/2009 bà Tuệ còn được cấp “Giấy miễn thị thực”
17

để bà Tuệ nhập cảnh Việt Nam nhiều lần đến ngày 18/06/2014, mỗi lần nhập
cảnh tạm trú không quá 90 ngày.
 Vậy bà Tuệ có thể đứng tên mua nhà tại Việt Nam đúng theo quy định của
pháp luật.
Câu 4: Ngày nay, theo Toà án nhân dân tối cao, bà Tuệ được công nhận quyền sở
hữu nhà trên không? Hướng giải quyết này của Toà án nhân dân tối cao đã có tiền
lệ chưa?
- Ngày nay, theo Toà án nhân dân tối cao, bà Tuệ được công nhận quyền sở
hữu nhà trên vì bà Tuệ được công nhận quyền sở hữu nhà 16-B20. Trong bản
án có nêu rõ :
 Theo “giấy chứng nhận” ngày 12/06/2009 của Tổng lãnh sự quán
nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam tại Nhật Bản thì bà Tuệ
vẫn có quốc tịch Việt Nam và ngày 18/06/2009 bà Tuệ còn được cấp
“Giấy miễn thị thực” để bà Tuệ nhập cảnh Việt Nam nhiều lần đến
ngày 18/06/2014, mỗi lần nhập cảnh tạm trú không quá 90 ngày. Theo
quy định tại Điều 1 Luật số 34/2009/QH12 ngày 18/06/2009 của Quốc
hội về sửa đổi, bổ sung Điều 126 Luật nhà ở và Điều 121 của Luật đất
đai thì bà Tuệ có đủ điều kiện sở hữu nhà ở tại Việt Nam.” Vì vậy,
trong trường hợp này phải công nhận cho bà Tuệ được quyền sở hữu
nhà 16-B20 và xem xét đến công sức quản lí , giữ gìn nhà cho gia
đình ông Bình
- Hướng giải quyết của Toà án tối cao đã có tiền lệ rồi .Ví dụ như vụ án sau:
 Năm 1997, ông Đ (Việt kiều Mỹ) muốn về nước đầu tư làm ăn và
mua một căn nhà tại TP Hồ Chí Minh làm trụ sở nên nhờ ông T đứng
tên giùm. Bốn năm sau, biết ông T đang rao bán nhà, ông Đ vội về
nước yêu cầu ông T trả nhà. Tuy nhiên ông T không chịu bảo đây là
nhà của mình, chỉ mượn tiền ông Đ để mua…Đầu năm 2004, xử sơ
thẩm, TAND TP Hồ Chí Minh nhận định có cơ sở cho thất ông Đ đã
gửi tiền về mua nhà, ông T là người đứng tên giùm. Tuy nhiên tại thời
điểm đó, luật không cho phép Việt kiều mua nhà nên giao dịch này
bất hợp pháp. Vì thế ông Đ chỉ được nhận lại tiền gửi mua nhà. Tòa
tuyên phát mại nhà, phần chênh lệch giá giữa lúc mua và bán lúc xét
xử sẽ xung quỹ nhà nước. Phía ông T có công xây dựng, bảo quản
được hưởng 0,5% trong số tiền chênh lệc giá sung công. Đến phiên
phúc thẩm, TAND tối cao tại TP Hồ Chí Minh lại cho rằng ông Đ đã
18

đầu tư làm ăn tại Việt nam theo quy định của pháp luật. Chính sách
hiện nay là cho phép những Việt kiều như ông Đ được mua nhà trong
nước nên việc phát mại nhà là không cần thiết. Tòa đã công nhận cho
ông Đ được quyền sở hữu nhà.
Câu 5: Theo Toà án nhân dân tối cao phần giá trị chênh lệch giữa số tiền bà Tuệ
bỏ ra và giá trị hiện tại của nhà đất có tranh chấp được xử lý như thế nào?
Theo Tòa án nhân dân tối cao phần giá trị chênh lệch giữa số tiền bà
tuệ bỏ ra và giá trị hiện tại của nhà đất có tranh chấp được chia đôi cho bà
Tuệ và ông Bình. Thể hiê ̣n rõ ở đoạn: “Vì vậy, trong trường hợp này phải
công nhận cho bà Tuệ được quyền sở hữu nhà 16- B20 và xem xét đến công
sức quản lý, giữ gìn nhà cho gia đình ông Bình trên cơ sở xác định giá nhà
đất theo giá trị trên thị trường ở thời điểm xét xử sơ thẩm, trừ đi số tiền mua
nhà đất do bà Tuệ bỏ ra, phần giá trị còn lại chia đôi cho bà Tuệ và ông
Bình.”
Câu 6: Hướng giải quyết của Tòa án nhân dân tối cao đã có án lệ chưa? Nếu có
nêu ra án lệ đó.
Hướng giải quyết trên của Tòa án nhân dân tối cao đã có tiền lệ. Cụ thể ở
Quyết định số 7/2007/DS- GĐT ngày 06-06-2007.
Trích dẫn từ Quyết định: “Tuy nhiên, do bà Xem đang định cư ở nước ngoài
và không có đầu tư kinh doanh vào Việt Nam, nên theo quy định của pháp luật thì
bà Xem thuộc đối tượng không được sở hữu bất động sản tại Việt Nam. Anh Khanh
chị Loan chuyển nhượng quyền sử dụng bất hợp pháp, được chính quyền địa
phương cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng theo đúng quy định của pháp luật.
Trong trường hợp này, phải xác định giá trị nội dung quyền sử dụng đất và nếu chị
Loan hoặc anh Khanh có nhu cầu sử dụng thì giao cho anh Khanh hoặc chị Loan sử
dụng, đồng thời buộc thanh toán cho bà Xem bằng đúng số tiền mà bà đã gửi về để
mua đất. Nếu sau khi thanh toán còn dư ra (trường hợp định giá cao hơn giá mua)
thì bà Xem được hưởng ½ số tiền đó, còn lại ½ là tài sản chung của chị Loan và anh
Khanh để chia.”
Câu 7: Suy nghĩ của anh/ chị về hướng giải quyết trên của Tòa án nhân dân tối
cao.
- Có thể thấy pháp luật Việt Nam chưa có văn bản cụ thể quy định về việc
đứng tên mua giùm bất động sản. Toà án đã tự đưa ra phương hướng giải
quyết các vấn đề giữa người nhờ đứng tên hộ và người đứng tên hộ, trong đó
19

bao gồm cả giá trị chênh lệch bất động sản vào thời điểm tiền mùa và thời
điểm xảy ra tranh chấp.
- Tuy nhiên trong vụ việc của bà Tuệ và ông Bình, theo nhóm thảo luận,
hướng giải quyết của Tòa án nhân dân tối cao là chưa thực sự hợp lý. Cụ thể:
Tòa án xác định phải xem xét đến công sức quản lý, giữ gìn nhà cửa của ông
Bình, nhưng trên thực tế, ông Bình đã tự ý tăng thêm 4 lượng vàng vào giá
tiền mua nhà, cũng tự ý cơi nới 2 phòng nhỏ phía trên để cho sinh viên thuê
mà không cho bà Tuệ biết. Toàn gia đình ông Bình gồm vợ chồng ông Bình
cùng 3 người con và 2 người cháu cũng đang sinh sống trong căn nhà tranh
chấp. Đồng thời phái bà Tuệ cũng cho ông Bình tiền mua nhà ở Yên Bái và
Phú Thọ coi như là công ông Bình trông nhà. Như vậy, có thể coi ông Bình
đã được hưởng hoa lợi, lợi tức từ công sức quản lý giữ gìn nhà ở cho bà Tuệ.
Việc chia đôi giá trị tranh chấp thật sự chưa thỏa đáng.
20

VẤN ĐỀ 4: TÌM KIẾM TÀI LIỆU


Yêu cầu 1: Liệt kê những bài viết liên quan đến pháp luật hợp đồng được công bố
trên các Tạp chí chuyên ngành Luật từ đầu năm 2018 đến nay (ít nhất 20 bài viết).
Khi liệt kê, yêu cầu viết theo trật tự theo tên tác giả và việc liệt kê phải thỏa mãn
những thông tin theo trật tự sau: 1) Họ và tên tác giả, 2) Tên bài viết trong ngoặc
kép, 3) Tên Tạp chí in nghiêng, 4) Số và năm của Tạp chí, 5) Số trang của bài viết
(ví dụ: từ tr. 41-51).
1. Nguyễn Hoàng Thái Hy, “Trách nhiệm của bên vi phạm nghĩa vụ hợp đồng
do sự thay đổi cơ bản của hoàn cảnh theo quy định của Công ước Vienna
năm 1980”, Khoa học pháp lý, số 05/2020, từ tr. 49-61.
2. Lương Khải Ân, “Bàn về quy định trần lãi suất 20%/năm trong quan hệ hợp
đồng vay tài sản”, Khoa học pháp lý, số 03/2020, từ tr. 27-36.
3. Đỗ Văn Đại, Lê Ngọc Anh, “Thỏa thuận không cạnh tranh sau khi chấm dứt
hợp đồng lao động - Kinh nghiệm của nước ngoài cho Việt Nam”, Khoa học
pháp lý, số 09/2019, từ tr. 61-76.
4. Đinh Thị Chiến, “Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người
sử dụng lao động”, Khoa học pháp lý, số 09/2019, từ tr. 49-60.
5. Đă ̣ng Thái Bình, “Điều kiện áp dụng chế định hợp đồng vì lợi ích của người
thứ ba trong Bộ luật Dân sự Việt Nam - So sánh với pháp luật Nhật Bản”,
Khoa học pháp lý, số 08/2019, từ tr. 39-51.
6. Phùng Bích Ngọc, “Thực hiện hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế theo
Công ước Viên nëm 1980 - So sánh với pháp luật Việt Nam”, Luật học, số
6/2019, từ tr. 49-60.
7. Lê Thị Bích Thủy, “Pháp luật áp dụng đối với hợp đồng thương mại quốc tế
theo quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành”, Luật học, số 5/2019, từ tr.
81-92.
8. Lê Thị Giang, “Nhâ ̣n diê ̣n hợp đồng tă ̣ng cho tài sản theo quy định của pháp
luâ ̣t Viê ̣t Nam”, Luật học, số 9/2018, từ tr. 14-22.
9. Tưởng Duy Lượng, “Những điểm khác biê ̣t cơ bản về chế định hợp đồng vay
tài sản trong Bô ̣ luâ ̣t dân sự năm 2005 so với Bô ̣ luâ ̣t dân sự năm 2015”,
Kiểm sát, Số 3/2019, từ tr. 29-40.
10. Trần Linh Huân, “Mô ̣t số vấn đề pháp lý về hợp đồng ủy quyền xác lâ ̣p, thực
hiê ̣n giao dịch bất đô ̣ng sản”, Nhà nước và pháp luật, số 3/2019, từ tr. 16-20.
11. Đỗ Gia Thư, “Về hợp đồng lao đô ̣ng vô hiê ̣u theo Bô ̣ luâ ̣t Lao đô ̣ng 2019”,
Luâ ̣t sư Viê ̣t Nam, số 3/2020, tr. 6-8.
21

12. Nguyễn Thị Hạnh và Vũ Thị Hương, “Bình luâ ̣n những sai sót trong giải
quyết mô ̣t vụ án tranh chấp hợp đồng vay tài sản”, Nghề luật, số 5/2019, tr.
59-62.
13. Đỗ Thị Hải Yến, “Mô ̣t số bất câ ̣p trong pháp luâ ̣t hiê ̣n hành về đối tượng hợp
đồng thế chấp quyền sử dụng đất”, Nhà nước và Pháp luật, số 7/2019, tr. 40-
47.
14. Từ Thị Ngân, “Mô ̣t số lưu ý khi kiểm sát viê ̣c giải quyết các vụ án tranh chấp
hợp đồng vay tài sản”, Kiếm sát, số 23/2019, tr. 7-13.
15. Nguyễn Thị Thu Thủy, “Áp dụng án lê ̣ trong hoạt đô ̣ng xét xử tranh chấp về
hợp đồng tín dụng”, Dân chủ & Pháp luật, số 11/2019, tr. 28-33.
16. Phạm Văn Lưỡng, “Pháp luâ ̣t về hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất của
hô ̣ gia đình tại các tổ chức tín dụng”, Tòa án nhân dân, số 15/2019, tr. 16-21.
17. Phan Trọng Đạt và Trần Bảo Ngọc, “Giải quyết tranh chấp hợp đồng kinh
doanh thương mại những lưu ý cho doanh nghiê ̣p”, Luâ ̣t sư Viê ̣t Nam, số
12/2019, tr. 47-50.
18. Lê Đăng Khoa, “Luâ ̣n bàn mô ̣t số vấn đề về hợp đồng hợp tác trong Bô ̣ luâ ̣t
Dân sự 2015”, Khoa học Kiểm sát, số Số chuyên đề 2/2019, tr. 39-47.
19. Hồ Ngọc Hiển và Đỗ Giang Nam, “Mô ̣t số vấn đề về biê ̣n pháp xử lý viê ̣c
không thực hiê ̣n đúng hợp đồng theo pháp luâ ̣t Viê ̣t Nam”, Nghiên cứu Lâ ̣p
pháp, số 9/2019, tr. 15-23.
20. Đỗ Thị Hải Yến, “Quy định của pháp luâ ̣t hiê ̣n hành về chủ thể hợp đồng thế
chấp quyền sử dụng đất và giải pháp hoàn thiê ̣n”, Tòa án nhân dân, số
12/2019, tr. 11-19.
21. Phan Vũ, “Hợp đồng thông minh và một số vấn đề pháp lí đặt ra”, Nhà nước
và Pháp luật, số 5/2019, tr. 39-48.
22. Trần Thăng Long, “Giải quyết tranh chấp phát sinh từ hợp đồng đầu tư quốc
tế”, Khoa học pháp lí, số 04/2020, tr.39-48.
Yêu cầu 2: Cho biết làm thế nào để biết được những bài viết trên.
Cách tìm kiếm: Tìm kiếm trên trang Trung tâm Thông tin – Thư viê ̣n
lib.hcmulaw.edu.vn trực thuô ̣c trường Đại học Luật TP. Hồ Chí Minh.

You might also like