You are on page 1of 15

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP.

HỒ CHÍ MINH
KHOA LUẬT HÀNH CHÍNH

MÔN: NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG VỀ LUẬT DÂN SỰ, TÀI SẢN VÀ
THỪA KẾ
BUỔI THẢO LUẬN THỨ BA: TÀI SẢN VÀ QUYỀN ĐỐI VỚI TÀI SẢN
GIẢNG VIÊN: LÊ ĐẶNG PHƯƠNG UYÊN
LỚP: HC45B1
HỌ VÀ TÊN: LÊ THỊ HUỲNH NHƯ
MSSV: 2053801014197

1
TP. HỒ CHÍ MINH THÁNG 4 NĂM 2021
MỤC LỤC
PHẦN I: Khái niệm tài sản......................................................................................1
Câu 1.1: Thế nào là giấy tờ có giá? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời và cho ví dụ
minh họa về giấy tờ có giá.......................................................................................2
Câu 1.2: Trong thực tiễn xét xử, “giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy
chứng nhận sở hữu nhà”có là giấy tờ có giá không? Quyết định số 06 và Bản án
số 39 có cho câu trả lời không?..............................................................................3
Câu 1.3: Trong thực tiễn xét xử, “giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy
chứng nhận sở hữu nhà” có là tài sản không? Quyết định số 06 và Bản án số 39
có cho câu trả lời không? Vì sao?.............................................................................4
Câu 1.4: Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết trong Quyết định số 06 liên
quan đến “giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy chứng nhận sở hữu nhà”
nhìn từ khái niệm tài sản ( và nếu có điều kiện, đối chiếu thêm với pháp luật
nước ngoài);..............................................................................................................4
Câu 1.5: Nếu áp dụng BLDS năm 2015, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
giấy chứng nhận sở hữu nhà có là tải sản không? Vì sao?...................................5
Câu 1.6: Suy nghĩ anh/chị về hướng giải quyết trong Bản án số 39 liên quan đến
“giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy chứng nhận sở hữu nhà”..................5
Câu 1.7: Bitcoin là gì?..............................................................................................6
Câu 1.8: Theo tòa án, Bitcoin có là tài sản theo pháp luật Việt Nam không?.......6
Câu 1.9: Pháp luật ước ngoài có coi Bitcoin là tài sản không? Nếu có, nêu hệ
thống pháp luạt mà anh/chị biết...............................................................................7
Câu 1.10: Suy nghĩ của anh/chị về quan điểm của Tòa án đối với Bitcoin trong
mối quan hệ với khái niệm tài sản ở Việt Nam........................................................8
Câu 1.11: Quyền tài sản là gì?.................................................................................9
Câu 1.12: Có quy định nào cho phép khẳng định quyền thuê, quyền mua tài sản
là quyền tài sản không?............................................................................................9
Câu 1.13: Đoạn nào của Quyết định số 05 cho thấy Tòa án nhân dân tối cao theo
hướng quyền thuê, quyền mua là tài sản?................................................................9
Câu 1.14: Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết của Tòa án nhân dân tối
cao trong Quyết định số 05 về quyền thuê, quyền mua (trong mối quan hệ với
khái niệm tài
sản)?.............................................................................................................9
PHẦN II: Căn cứ xác lập quyền sở hữu..............................................................
Câu 2.1: Đoạn nào của Quyết định trên cho thấy Tòa án khẳng định gia đình chị

2
Vân đã chiếm hữu nhà đất có tranh chấp trên 30 năm và cho biết suy nghĩ của
anh/chị về khẳng định này của Tòa án?................................................................10
Câu 2.2: Đoạn nào của Quyết định trên cho thấy Tòa án khẳng định gia đình chị
Vân đã chiếm hữu ngay tình nhà đất có tranh chấp trên 30 năm và cho biết suy
nghĩ của anh/chị về khẳng định này của Tòa án?.................................................11
Câu 2.3: Đoạn nào của Quyết định trên cho thấy Tòa án khẳng định gia đình chị
Vân đã chiếm hữu liên tục nhà đất có tranh chấp trên 30 năm và cho biết suy
nghĩ của anh/chị về khẳng định này của Tòa án?.................................................11
Câu 2.4: Đoạn nào của Quyết định trên cho thấy Tòa án khẳng định gia đình chị
Vân đã chiếm hữu công khai nhà đất có tranh chấp trên 30 năm và cho biết suy
nghĩ của anh/chị về khẳng định này của Tòa án?.................................................12
Câu 2.5: Đoạn nào của Quyết định trên cho thấy Tòa án khẳng định cụ Hảo
không còn là chủ sở hữu nhà đất có tranh chấp và cho biết suy nghĩ của anh/chị
về khẳng định này của Tòa án?..............................................................................13
Câu 2.6: Theo anh/chị, gia đình chị Vân có được xác lập quyền sở hữu đối với
nhà đất có tranh chấp trên cơ sở quy định về thời hiệu hưởng quyền không? Vì
sao?.........................................................................................................................13
PHẦN III: Chuyển rủi ro đối với tài sản
Câu 3.1: Ai phải chịu rủi ro đối với tài sản theo quy định của BLDS? Nêu cơ sở
pháp lý khi trả lời..............................................................................................14
Câu 3.2: Tại thời điểm cháy chợ, ai là chủ sở hữu số xoài? Nêu cơ sở pháp lý khi
trả
lời.........................................................................................................................14
Câu 3.3: Bà Dung có phải thanh toán tiền mua ghe xoài trên không? Vì sao?
Nêu cơ sở pháp lý khi trả
lời....................................................................................15
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM
KHẢO...............................................................16

3
PHẦN I: KHÁI NIỆM TÀI SẢN
*Tóm tắt bản án:
(1) Nguyên đơn: Phan Hai đưa đơn kiện ông Phan Quốc Thái tại Tòa án nhân dân
huyện Diên Khánh tỉnh Khánh Hòa về việc đòi lại giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất số phát hành 0926009, số vào sổ 01868QSDĐ/DS-DT cấp ngày 23/7/1999. Kết
quả là kháng nghị của viện kiểm sát nhân dân huyện Diên Khánh và kháng cáo của
bên nguyên đơn không được chấp nhận.
(2) Nguyên đơn là ông Võ Văn B và bà Bùi Thị H đưa đơn kiện bên bị đơn là bà
Nguyễn Thị Thủy T về việc yêu cầu bà T trả lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
mà bà T có cầm để yêu cầu ông B thanh toán số tiền nợ. Kết quả là căn cứ vào luật
định của Bộ luật tố tụng dân sự Tòa đã yêu bà T trả lại giấy tờ đất cho hộ ông B và
đóng lệ phí Tòa án.
(3) Nguyên đơn là ông Nguyễn Việt Cường khởi kiện bên bị đơn là Chi cục trưởng
chi cục thuế thành phố Bến Tre có người đại diện theo pháp luật là ông Nguyễn Văn
Bé (Chi cục trưởng chi cục thuế thành phố Bến Tre) và người đại diện theo ủy
quyền là ông Lê Minh Thiện (Phó chi cục trưởng chi cục thuế thành phố Bến Tre)
về việc ông bị truy thu thuế việc mua bán tiền ảo và đây là mặt hàng không phải
đóng thuế và không được nhắc đến trong luật. Kết quả là yêu cầu khởi kiện của ông
Cường được chấp nhận và hủy quyết định số 714/QĐ- CCT ngày 12/5/2016 của chi
cục trưởng chi cục thuế thành phố Bến Tre và chi cục trưởng chi cục thuế thành phố
Bến Tre phải chịu án phí.
(4) Vụ án dân sự “Tranh chấp chia tái sản chung về việc mua hóa giá nhà” tại
Thành phố Hồ Chí Minh. Nguyên đơn là bà Nguyễn Thị H, với bị đơn là bà Nguyễn
Thị Kim L; người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan gồm 12 người. Căn cứ vào điểm
b khoản 2 điều 337, khoản 3 điều 343 BLTTDS. Chấp nhận quyết định giám đốc
thẩm số 01/QĐKNGĐTVKS-DS ngày 22/8//2017 của Viện trưởng Viện kiểm sát
nhân dân tối cao. Hủy Bản án dân sự phúc thẩm số 125/2015/DS-PT ngày
21/8/2015 của Tòa án nhân dân cấp cao tại Thành phố Hồ Chí Minh và hủy Bản án
dân sự sơ thẩm số 186/2014/DS-ST ngày 6/3/2014 của Tòa án nhân dân Thành phố
Hồ Chí Minh về vụ án “Tranh chấp chia tài sản chung về việc mua hóa giá nhà”
giữa nguyên đơn là bà Nguyễn Thị H với bị đơn là bà Nguyễn Thị Kim L và những
người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan khác. Giao hồ sơ vụ án cho Tòa án nhân dân
Thành phố Hồ Chí Minh xét xử sơ thẩm lại theo đúng quy định của pháp luật.
Câu 1.1: Thế nào là giấy tờ có giá? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời và cho một vài ví
dụ minh họa về một vài giấy tờ có giá.
4
Trả lời:
-Điều 163 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định: "Tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá
và quyền tài sản".
-Theo điểm 8, Điều 6 Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam năm 2010, giấy tờ có
giá là “bằng chứng xác nhận nghĩa vụ trả nợ giữa tổ chức phát hành giấy tờ có giá
với người sở hữu giấy tờ có giá trong một thời hạn nhất định, điều kiện trả lãi và
các điều kiện khác”.
-Ngoài ra, các quy định khác của pháp luật hiện hành thì giấy tờ có giá bao gồm:
+Hối phiếu đòi nợ, hối phiếu nhận nợ, séc, công cụ chuyển nhượng khác được
quy định tại Điều 1 Luật Các công cụ chuyển nhượng năm 2005;
+Trái phiếu Chính phủ, trái phiếu công ty, kỳ phiếu, cổ phiếu được quy định tại
điểm c, khoản 1, Điều 4 Pháp lệnh ngoại hối năm 2005;
+Tín phiếu, hối phiếu, trái phiếu, công trái và các công cụ khác làm phát sinh
nghĩa vụ trả nợ được quy định tại điểm 16, Điều 3 Luật Quản lý nợ công 2009;
+Các loại chứng khoán (Cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ quỹ; Quyền mua cổ phần,
chứng quyền, quyền chọn mua, quyền chọn bán, hợp đồng tương lai, nhóm chứng
khoán hoặc chỉ số chứng khoán; Hợp đồng góp vốn đầu tư; Các loại chứng khoán
khác do Bộ Tài chính quy định) được quy định tại điểm 3 Luật Sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Chứng khoán năm 2010;
+Trái phiếu doanh nghiệp được quy định tại Khoản 1 Điều 2 Nghị định số
90/2011/NĐ-CP của Chính phủ về phát hành trái phiếu doanh nghiệp.
-Ví dụ về giấy tờ có giá:
+Trái phiếu, cổ phiếu công ty
+Hối phiếu đòi nợ, hối phiếu nhận nợ, séc
+Các loại chứng khoán( cổ phiếu, trái phiếu,...).
Câu 1.2: Trong thực tiễn xét xử, “giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy
chứng nhận quyền sở hữu nhà” có là giấy tờ có giá không? Quyết định số 06 và
bản án số 39 có cho câu trả lời không? Vì sao?
*Trong thực tiễn xét xử, “giấy chứng nhạn quyền sử dụng đất, giấy chứng nhận
quyền sở hữu nhà” không là giá tờ có giá vì:
- Theo khoản 8 điều 6 Luật Ngân hàng nhà nước Việt Nam nêu:
“Giấy tờ có giá là bằng chứng xác nhận nghĩa vụ trả nợ giữa tổ chức phát hành
giấy tờ có giá với người sở hữu giấy tờ có giá trong một thời hạn nhất định, điều
kiện trả lãi và các điều kiện khác.”
-Hay theo Tạp chí luật học số 1/2009:

5
“Cần lưu ý các loại giấy tờ xác nhận quyền sở hữu, quyền sở dụng đối với tài sản
như giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà, giấy
đăng kí ô tô, sổ tiết kiệm...không phải là giấy tờ có giá”.
-Hoặc theo nguồn Lê Minh Hùng, Giáo trình Pháp luật về tài sản, quyền sở hữu tài
sản và quyền thừa kế của Đại học Luật TP. Hồ Chí Minh, Nxb. Hồng Đức 2018,
Chương I:
“Quan điểm của người viết không xem đây là giấy tờ có giá vì không thuộc các
trường hợp liệt kê và không có các đặc trưng của giấy tờ có giá”.
*Quyết định số 06/2017/QĐ-PT ngày 11/7/2017 của Tòa án nhân dân tỉnh Khánh
Hòa cho rằng: Giấy chứng nhận quyền sử dựng đất chỉ là văn bản chứa đựng thông
tin về Quyền sử dụng đất, là văn bản chứa quyền, không thể xem là loại giấy tờ có
giá.
*Bản án số 39/2018/DSST ngày 28/8/2018 của Tòa án nhân dân huyện Long Hồ
tỉnh Vĩnh Long, cho rằng: Giấy chứng nhận quyền sử dụng là chứng thư pháp lý để
nhà nước xác nhận quyền sở hữu đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với
đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, cho thấy nội dung này hàm chứa một
số quyền về tài sản gắn liền với đất nên thuộc phạm vi điều chỉnh của pháp luật dân
sự. Như vậy, Bản án không đề cập đến việc có phải là giấy tờ có giá hay không.
Câu 3: Trong thực tiễn xét xử, “giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy chững
nhận sở hữu nhà” có là tài sản không? Quyết định trên và Bản án số 39 có cho
câu trả lời không? Vì sao?
Trả lời:
*Trong thực tiễn, “giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy chứng nhận sở hữu
nhà” không được xem là tài sản vì theo điều 105 BLDS năm 2015 nêu rõ:
1. Tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản.
2. Tài sản bao gồm bất động sản và động sản. Bất động sản và động sản có thể
là tài sản hiện có và tài sản hình thành trong tương lai.
Vậy nên ta có thể thấy được giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy chứng
nhận quyền sở hữu nhà không được coi là tài sản.
*Quyết định số 06/2017/QĐ-PT ngày 11/7/2017 của Tòa án nhân dân tỉnh Khánh
Hòa: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất chỉ là văn bản chứa đựng thông tin về
Quyền sử dụng đất, là văn bản chứng quyền, không phải là tài sản.
*Trong Bản án số 39 không cho câu trả lời rõ ràng các loại giấy tờ đó có là tài sản
hay không: “giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước
xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp
pháp của người có quyền sử dụng đất, cho thấy nội dung này hàm chứa một số
quyền gắn liền với đất nên thuộc phạm vi điều chỉnh của luật dân sự”.
6
Câu 1.4: Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết trong Quyết định số 06 liên
quan đến “giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy chứng nhận sở hữu nhà”
nhìn từ khái niệm tài sản (và nếu có điều kiện, đối chiếu thêm với pháp luật
nước ngoài).
Tôi không đồng tình với hướng giải quyết của Tòa án. Vì theo Điều 105 BLDS
năm 2015: “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất chỉ là văn bản chưa đựng thông tin
về quyền sử dụng đất, là văn bản chứng quyền, không phải là tài sản và không thể
xem là loại giấy tờ có giá, tuy nhiên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoàn toàn
có thể xem là vật”, do đó nó không thể trở thành tài sản. Việc giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất không thể tham gia vào giao dịch trao đổi mua bán không làm
mất đi bản chất tài sản của nó. Việc Tòa án trả lại đơn khởi kiện làm ảnh hưởng trực
tiếp tới người sử dụng đất.
Câu 1.5: Nếu áp dụng BLDS năm 2015, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
giấy chứng nhận sở hữu nhà có là tài sản không? Vì sao?
Trả lời:
- Nếu áp dụng BLDS năm 2015, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy chứng
nhận sở hữu nhà không phải là tài sản vì: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất chỉ là
văn bản chưa đựng thông tin về Quyền sử dụng đất, là văn bản chứng quyền, không
phải là tài sản và không thể xem là loại giấy tờ có giá. Theo khoản 1 điều 105
BLDS năm 2015 quy định:
1. Tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản.
2. Tài sản bao gồm động sản và bất động sản. Bất động sản và động sản có thể là tài
sản hiện có và tài sản hình thành trong tương lai.
Câu 1.6: Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết trong Bản án số 39 liên quan
đến “giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy chứng nhận sở hữu nhà”.
-Tôi không đồng tình với hướng giải quyết của Tòa án. Vì theo Điều 105 BLDS
năm 2015 thì giấy chứng nhận quyền sử dụng đất chỉ là văn bản chưa đựng thông
tin về Quyền sử dụng đất, là văn bản chứng quyền, không phải là tài sản và không
thể xem là loại giấy tờ có giá, tuy nhiên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoàn
toàn có thể xem là vật. Việc giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không thể tham gia
vào giao dịch trao đổi mua bán không làm mất đi bản chất tài sản của nó. Việc Tòa
án trả lại đơn khởi kiện làm ảnh hưởng trực tiếp tới người sử dụng đất.
Câu 1.7: Bitcoin là gì?
-Bitcoin (ký hiệu là BTC, XBT) là một loại tiền mã hóa, được phát minh bởi
Satoshi Nakamoto dưới dạng phần mềm mã nguồn mở từ năm 2009. Bitcoin có thể
được trao đổi trực tiếp bằng thiết bị kết nối Internet mà không cần thông qua một tổ
chức tài chính trung gian nào.
7
Câu 1.8: Theo Tòa án, Bitcoin có là tài sản theo pháp luật Việt Nam không?
-Theo Điều 4, Nghị định số 101/2012/NĐ-CP ngày 22/11/2012 (được sửa đổi,
bổ sung theo Nghị định số 80/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016) đã có quy định rất rõ
các phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt, trong đó không có loại phương
tiện tương tự như Bitcoin, cụ thể: "Phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt sử
dụng trong giao dịch thanh toán (sau đây gọi là phương tiện thanh toán), bao gồm:
Séc, lệnh chi, ủy nhiệm chi, nhờ thu, ủy nhiệm thu, thẻ ngân hàng và các phương
tiện thanh toán khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước”. Đồng thời, các quy
định của Nghị định 101/2012/NĐ-CP cũng cấm sử dụng các phương tiện thanh toán
không hợp pháp tại Việt Nam. Như vậy, ở khía cạnh này nếu xem Bitcoin là một
phương tiện thanh toán thì nó chưa được pháp luật Việt Nam cho phép để thực hiện
các hoạt động thanh toán.
-Với cơ chế hoạt động không có sự kiểm soát, Bitcoin nằm ngoài thẩm quyền
quản lý của Ngân hàng Nhà nước vì thế những giao dịch ngầm chúng ta khó kiểm
soát được cho những hoạt động của tội phạm rửa tiền, trốn thuế, chuyển tiền bất hợp
pháp thanh toán, tài trợ chủ quyền quốc gia về phát hành tiền tệ sẽ bị xâm phạm,
ảnh hưởng đến hiệu quả điều hành chính sách tiền tệ.
 Theo Tòa án, Bitcoin không là tài sản theo pháp luật Việt Nam.
Câu 1.9: Pháp luật nước ngoài có coi Bitcoin là tài sản không? Nếu có, nêu hệ
thống pháp luật mà anh/chị biết.
Theo tôi biết thì Bitcoin được công nhận là tài sản hợp pháp ở Hoa Kỳ và Trung
Quốc.Trên thực tế một vụ án ở Trung Quốc được đưa lên Tòa án gần đây nhìn nhận
Bitcoin là tài sản hợp pháp, một cách sâu sắc hơn nó không chỉ là tài sản cá nhân
mà còn là tài sản của công dân Trung Quốc được phép sở hữu hơn cả “hàng hóa”
đơn thuần, trong khi một số sản phẩm khác xung quanh Bitcoin vẫn bị coi là bất
hợp pháp và bị cấm.Hay Nhật Bản là một nước điển hình trong việc chấp nhận
Bitcoin là tài sản. Trong luật pháp về Bitcoin ở Nhật, cơ quan thuế quốc gia của
Nhật đã quyết định rằng lợi nhuận từ tiền điện tử nên được phân loại vào loại “thu
nhập linh tinh” và các nhà đầu tư bị đánh thuế ở mức 15 ở mức 55%.
Câu 1.10: Suy nghĩ của anh/chị về quan điểm của Tòa án đối với Bitcoin trong
mối quan hệ với khái niệm tài sản ở Việt Nam.
-Theo quy định tại điều 163 BLDS năm 2005 thì tài sản được liệt kê gồm: vật, tiền,
giấy tờ có giá và các quyền tài sản. Trong đó, vật – là một bộ phận của thế giới vật
chất, tồn tại khách quan mà con người có thể cảm giác được bằng các giác quan của
mình. Vật chỉ có ý nghĩa khi nó trở thành đối tượng trong quan hệ pháp luật, do vậy,
nếu bộ phận của thế giới vật chất mà con người không thể kiểm soát được, chiếm

8
hữu được thì đồng nghĩa với việc con người không thể tác động vào nó. Vì vậy để
trở thành vật trong dân sự phải thỏa mãn những điều kiện:
+Là bộ phận của thế giới vật chất: là điều kiện không thể thiếu để trở thành vật
trong giao dịch dân sự.
+Chỉ khi con người chiếm hữu được nó mới được coi là vật, tức là con người có
thể nắm giữ, quản lý được thì mới có thể đưa vào giao dịch dân sự và được coi là
vật.
+Có thể đang tồn tại hoặc sẽ hình thành trong tương lai.
+Xác nhận quyền tài sản của một chủ thể nhất định.
+Trị giá được bằng tiền.
+Có thể được chuyển giao quyền sở hữu cho chủ thể khác trong giao dịch dân sự.
Qua những lý luận trên, theo tôi thì Bitcoin khó có khả năng trở thành tài sản ở Việt
Nam vì là những giao dịch ngầm nên chúng ta khó kiểm soát được cho những hoạt
động của tội phạm rửa tiền, trốn thuế, chuyển tiền bất hợp pháp, thanh toán, tài trợ
chủ quyền quốc gia về phát hành chính sách tiền tệ.
Câu 1.11: Quyền tài sản là gì?
-Theo điều 115 BLDS năm 2015 quy định về quyền tài sản:
“Quyền tài sản là quyền trị giá được bằng tiền, bao gồm quyền tài sản đối với đôus
tượng sở hữu trí tuệ, quyền sử dụng đất và các quyền tài sản khác”.
-Quyền tài sản theo định nghĩa tại điều 181 BLDS năm 2005 thống nhất viết tắt là
quyền trị giá được bằng tiền và có thể chuyển giao trong giao dịch dân sự, kể cả
quyền sở hữu trí tuệ. Theo đó thì quyền tài sản trước tiên phải được hiểu là xử sự
được phép của chủ thể mang quyền. Quyền ở đây chính là quyền năng dân sự chủ
quan của chủ thể được pháp luật ghi nhận và bảo vệ. Quyền này phải giá trị được
thành tiền hay nói cách khác là phải tương đương với một đại lượng vật chất nhất
định.Quyền tài sản thì có rất nhiều nhưng chỉ có những quyền tài sản nào có thể trở
thành đối tượng trong giao dịch dân sự thì mới được coi là tài sản tại điều 163
BLDS.( Nguồn: Tạp chí luật học số1/2009).
Câu 1.12: Có quy định nào cho phép khẳng định quyền thuê, quyền mua tài sản
là quyền tài sản không?
-Điều 115 BLDS năm 2015 quy định: Quyền tài sản là quyền trị giá được bằng tiền,
bao gồm quyền tài sản đối với đối tượng quyền sở hữu trí tuệ, quyền sử dụng đất và
các quyền tài sản khác, do đó phải thỏa các điều kiện về quyền tài sản thì mới được
coi là quyền tài sản, quyền tài sản bao gồm: quyền đòi nợ, quyền sử dụng tài sản
thuê, quyền giá trị bằng tiền, quyền thực hiện hợp đồng, quyền sở hữu trí tuệ.
 Không có quy định nào cho phép khẳng định quyền thuê, quyền mua tài sản là
quyền tài sản.
9
Câu 1.13: Đoạn nào của Quyết định số 05 cho thấy Tòa án nhân dân tối cao theo
hướng quyền thuê, quyền mua là tài sản?
-Theo quy định tại điều 188 và điều 634 BLDS năm 1995, quyền thuê, mua hóa giá
của nhà cụ T là quyền tài sản( trị giá được bằng tiền) và được chuyển giao cho các
thừa kế của cụ T. Do đó, bà H và ông T1 được hưởng thừa kế quyền thuê, mua hóa
giá nhà của cụ T.
Câu 1.14: Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết của Tòa án nhân dân tối
cao trong Quyết định số 05 về quyền thuê, quyền mua( trong mối quan hệ với
khái niệm tài sản).
-Hướng giải quyết của Tòa án nhân dân tối cao trong Quyết định số 05/2018/DS-
GDT ngày 10/4/2018 của Hội đòng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao là hoàn toàn
thuyết phục:
+Tòa án cấp sơ thẩm xác định căn nhà là tài sản chung của bà H, ông T1 và bà L
là có căn cứ, tuy nhiên khi xác định tỉ lệ phần giá trị để chia thì lại chia không hợp
lý.
+Tòa án cấp phúc thẩm không xem xét rõ về giấy ủy quyền của cụ T ủy quyền
cho bà L. Giấy ủy quyền cho bà L là để bà giải quyết các vấn đề có liên quan đến
căn nhà chứ không phải sở hữu căn nhà như nhận định.
+Cần xác minh bà L mua nhà theo chế độ ưu tiên như thế nào? Chế độ ưu tiên của
T hay của con liệt sĩ  Chưa làm rõ vấn đề bà L mua theo chế độ nào.
+Khi giải quyết vụ án, Tòa án nhân dân tối cao yêu cầu Tòa án cấp sơ thẩm tiến
hành định giá diện tích đất tranh chấp, tính toán sau khi trừ đi chi phí bà L bỏ ra
mua và công sức của bà L, phần còn lại chia cho nguyên đơn và bị đơn, có tính giá
thị trường để đảm bảo cho các bên.
+Hủy bản án sơ thẩm và phúc thẩm, giao Bản án cho Tòa án nhân dân Thành phố
Hồ Chí Minh  Hợp lý.
PHẦN II: CĂN CỨ XÁC LẬP QUYỀN SỞ HỮU
*Tóm tắt Quyết định số 111/2013/DS-GĐT ngày 09/09/2013 của Hội đồng thẩm
phán Tòa án nhân dân tối cao về vụ án “Đòi nhà”.
Nguyên đơn cụ Dư Thị Hảo khởi kiện bị đơn là chị Nhữ Thị Vân yêu cầu đòi nhà
tại tầng 1 nhà số 2 Hàng Bút buộc bị đơn trả lại toàn bộ diện tích đất cho nguyên
đơn. Sau khi xét xử, Tòa án quyết định hủy toàn bộ bản án dân sự phúc thẩm số
90/2010/DSPT ngày 30/05/2011 của Tòa phúc thẩm Tòa án nhân dân tối cao tại Hà
Nội và hủy toàn bộ bản án dân sự sơ thẩm số 49/10/2010/DS-ST ngày 31/08/2010
của Tòa án nhân dân Thành phố Hà Nội và giao hồ sơ vụ án lại cho Tòa án nhân
dân xét xử sơ thẩm lại vụ án.

10
Câu 2.1: Đoạn nào của Quyết định trên cho thấy Tòa án khẳng định gia đình chị
Vân đã chiếm hữu nhà đất có tranh chấp trên 30 năm và cho biết suy nghĩ của
anh/chị về khẳng định này của Tòa án?
-Trong quyết định của Tòa án có đoạn cho rằng: năm 1968, vợ chồng ông Chính, bà
Châu đi công tác tại tỉnh Thái Nguyên nên cho Nhữ Duy Hải thuê nhà; tuy nhiên,
theo lời khai của chị Nhữ Thị Vân( bị đơn) thì chị có nghe ông nội( ông Hải) nói là
thuê nhà của cụ Hảo từ năm 1954. Vì thế, tuy chưa rõ thực tế gia đình chị Vân đã
chiếm hữu căn nhà từ năm 1968( ba mươi sáu năm tính từ thời điểm đơn khởi kiện
đầu tiên năm 2004) nhưng suy nghĩ cho cùng thì dù lấy mốc thời gian nào cũng đã
quá 30 năm  Khẳng định của Tòa án là hoàn toàn hợp lý.
Câu 2.2: Đoạn nào của Quyết định trên cho thấy Tòa án khẳng định gia đình chị
Vân đã chiếm hữu ngay tình nhà đất có tranh chấp trên 30 năm và cho biết suy
nghĩ của anh/chị về khẳng định này của Tòa án?
-Trong quyết định của Tòa án có đoạn cho rằng: “chị Vân có lời khai thừa nhận gia
đình chị thuê nhà của cụ Hảo và nộp tiền thuê nhà cho ông Chính( con cụ Hảo),
nhưng cụ Hảo vào miền Nam sinh sống từ năm 1954, ông Chính cũng không xuất
trình được tài liệu cụ Hảo ủy quyền cho ông Chính quản lý căn nhà”.
 Quyết định này của Tòa án là hợp lý nếu dựa trên quy định của pháp luật hiện
hành vào thời điểm đó. Điều 189 BLDS năm 2005 có quy định về việc chiếm hữu
không có căn cứ pháp luật nhưng ngay tình trong trường hợp: “Việc chiếm hữu tài
sản không phù hợp với điều 183 của Bộ luật này là chiếm hữu không có căn cứ
pháp luật. Người chiếm hữu tài sản không có căn cứ pháp luật nhưng ngay tình là
người chiếm hữu mà không biết và không thể biết việc chiếm hữa tài sản đó là
không có căn cứ pháp luật”.
Câu 2.3: Đoạn nào của quyết định trên cho thấy Tòa án khẳng định gia đình chị
Vân đã chiếm hữu liên tục nhà đất có tranh chấp trên 30 năm và cho biết suy
nghĩ của anh/chị về khẳng định này của Tòa án?
-Trong bản án: “Trong khi đó gia đình chị Vân ở tại nhà số 2 Hàng Bút từ năm
1954, lúc đầu là ông nội chị Vân, sau này là bố chị Vân và chị Vân vẫn tiếp tục
sống”. Mặc dù phía nguyên đơn khai có đòi đối với gia đình chị Vân từ sau năm
1975 nhưng không có tài liệu chứng minh( chỉ có biên bản hào giải tại Ủy ban nhân
dân phường Hàng Bồ năm 2001), nghĩa là căn nhà vẫn không có trnh chấp trên thực
tế. Nên căn cứ điều 190 BLDS năm 2005: “Việc chiếm hữu tài sản được thực hiện
trong một khoản thời gian mà không có tranh chấp về tài sản đó là chiếm hữu liên
tục, kể cả khi tài sản được giao cho người khác chiếm hữu”: Theo Tòa án thì thời
gian trễ nhất gia đình chị Vân có thể bắt đầu ở là vào năm 1968( 36 năm tính đến
thời điểm đơn khởi kiện đầu tiên năm 2004) thì trong thời gian 36 năm trên phía
11
nguyên đơn khai đã có đòi nhà, nhưng không có tài liệu pháp lý phù hợp để chứng
thực điều này, từ đó thiếu cơ sở để xác minh căn nhà có tranh chấp giữa 2 bên.
 Tòa án khẳng định gia đình chị Vân đã chiếm hữu liên tục nhà đất trên 30 năm
là hoàn toàn hợp lý.
Câu 2.4: Đoạn nào trong quyết định trên cho thấy Tòa án khẳng định gia đình
chị Vân đã chiếm hữu công khai nhà đất có tranh chấp trên 30 năm và cho biết
suy nghĩ của anh/chị về khẳng định của Tòa án?
-Trích bản án: “Trong khi đó gia đình chị Vân ở tại nhà số 2 Hàng Bút từ năm 1954,
lúc đầu là ông nội chị Vân, sau này là bỗ chị Vân và chị Vân vẫn tiếp tục sống. Sau
khi ông nội chết( năm 1995) thì gia đình chị không đóng tiền thuê nhà cho ông
Chính nữa. Sau đó bố chị( ông Nhữ Duy Lân) và chị tiếp tục quản lý. Năm 1997, bố
chị chết thì chị tiếp tục ở tại nhà số 2 Hàng Bút( tầng 1), chị không trả tiền thuê nhà
cho ai, quá trình ở thì bố chị có nâng cao nền nhà, thay cửa, còn chị không sửa chữa
gì thêm”.
-Căn cứ điều 191 BLDS năm 2005: “ Việc chiếm hữu tài sản được coi là chiếm hữa
công khai khi thực hiện một cách minh bạch, không giấu giếm, tài sản đang chiếm
hữu được sử dụng theo tính năng, công dụng và được người chiếm hữu bảo quản,
giữ gìn như tài sản của mình”.
 Tòa án khẳng định gia đình chị Vân đã chiếm hữu công khai nhà đất là hoàn
toàn có căn cứ và hợp lý.
Câu 2.5: Đoạn nào của Quyết định trên cho thấy Tòa án khẳng định cụ Hảo
không còn là chủ sở hữu nhà đất có tranh chấp và cho biết suy nghĩ của anh/chị
về khẳng định này của Tòa án?
-Trích bản án: “Mặc dù phía nguyên đơn khai có đòi nhà đối với gia đình chị Vân từ
sau năm 1975 nhưng không có tài liệu chứng minh( chỉ có biên bản hòa giải tại Ủy
ban nhân dân phường Hàng Bồ năm 2001), đến năm 2004 cụ Hảo mới có đơn kiện
ra Tòa án yêu cầu chị Vân trả nhà là không có căn cứ vì thực tế cụ Hảo không còn
là chủ sở hữu nhà đất trên”.
-Việc Tòa án khẳng định cụ Hảo không còn là chủ sở hữu nhà đất có tranh chấp dựa
vào lời khai của nguyên đơn và bị đơn là chưa chính xác vì nhà số 2 Hàng Bút, quận
Hoàn Kiếm, Hà Nội có bằng khoán điền thổ số 25, tập 2, tờ số 55, đăng ký trước bạ
tại Hà Nội ngày 4/11/1946. Nghĩa là cụ Hảo đã xác lập quyền sở hữu đối vouws căn
nhà từ năm 1946. Dù cụ Hảo có vào Nam sinh sống nhưng vẫn chưa từ bỏ quyền sở
hữu đối với căn nhà đó, không có chứng minh nào cho thấy cụ không còn là chủ sở
hữu căn nhà và việc chị Vân bán căn nhà số 2 Hàng Bút cho vợ chồng anh Sơn chị
Lan là không phù hợp với pháp luật hiện hành tại thời điểm này. Cụ thể điều 443
BLDS năm 1995 có quy định: “Hợp đồng mua bán nhà ở phải được thành lập văn
12
bản, có chứng nhận của Công chứng nhà nước hoặc chứng thực của Ủy ban nhân
dân cấp có thẩm quyền”. Giấy mua bán nhà giữa chị Vân và vợ chồng anh Sơn, chị
Lan không hề có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền  Không có giá trị về mặt
pháp lý.
Câu 2.6: Theo anh/chị, gia đình chị Vân có được xác lập quyền sở hữu đối với
nhà đất có tranh chấp trên cơ sở quy định về thời hiệu hưởng quyền không? Vì
sao?
-Gia đình chị Vân không được quyền xác lập quyền sở hữu đối với nhà đát có tranh
chấp trên cở sở quy định về thời hiệu hưởng quyền. Bởi lẽ dù khoản 1 điều 247
BLDS 2005 đã quy định “ Người chiếm hữu… không có căn cứ pháp luật nhưng
ngay tình, liên tục, công khai trong thời gian hơn ... 30 năm đối với bất động sản thì
trở thành chủ sở hữu tài sản đó”. Trước tiên là do chị Vân đã không phải là người
chiếm hữu không có căn cứ pháp lý nhưng ngay tình( như đã chứng minh ở trên).
Và dù cho chị có là người như thế thì không thể thành chủ sở hữu của tài sản. Vì
theo quy định tại khoản 3 điều 186, “người được giao tài sản không thể trở thành
chủ sở hữu đối với tài sản được giao theo căn cứ về thời giệ quy định tại khoản 1
điều 247 của Bộ luật này. Trong trường hợp này, gia đình chị Vân đã được giao tài
sản thông qua giao dịch dân sự( cho thuê nhà) nên chiếu theo đó, gia đình chị Vân
không thể xác lập được quyền sở hữu với tài sản đang tranh chấp.
PHẦN III: CHUYỂN RỦI RO ĐỐI VỚI TÀI SẢN
*Tình huống: Bà Dung có mua của bà Thủy một xe xoài trị giá 16.476.250 đồng.
Tuy nhiên ghe xoài này đã bị hư do cháy chợ sau khi bà Dung nhận hàng và bà
Dung từ chối thanh toán tiền mua với lý do đây là việc rủi ro.
Câu 3.1: Ai phải chịu rủi ro đối với tài sản theo quy định của BLDS? Nêu cơ sở
pháp lý khi trả lời.
-Bà Dung đã nhận ghe xoài trước thời điểm chợ cháy nên bà Dung là người phải
chịu rủi ro. Theo Khoản 1 Điều 441 BLDS năm 2015:
+Bên bán chịu rủi ro đối với tài sản trước khi tài sản được giao cho bên mua, bên
mua chịu rủi ro đối với tài sản kể từ thời điểm nhận tài sản, trừ trường hợp có thỏa
thuận khác hoặc luật có quy định khác.
Câu 3.2: Tại thời điểm cháy chợ, ai là chủ sở hữu số xoài? Nêu cơ sở pháp lý khi
trả lời.
-Tại thời điểm cháy chợ, bà Dung là chủ sở hữu số xoài. Vì sau khi bà Dung nhận
được ghe xoài thì chợ mới cháy. Theo khoản1 Điều 441 BLDS năm 2015:
-Bên bán chịu rủi ro đối với tài sản trước khi tài sản được giao cho bên mua, bên
mua chịu rủi ro đối với tài sản kể từ thời điểm nhận tài sản, trừ trường hợp có thỏa
thuận khác hoặc luật có quy định khác.
13
Câu 3.3: Bà Dung có phải thanh toán tiền mua ghe xoài trên không? Vì sao?
Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời.
-Bà Dung phải thanh toán tiền mua ghe xoài. Vì Bà Dung nhận ghe xoài trước khi
chợ cháy nên phải có nghĩa vụ trả tiền cho bà Thủy. Theo Điều 441 BLDS 2015:
+Bên bán chịu rủi ro đối với tài sản trước khi tài sản được giao cho bên mua, bên
mua chịu rủi ro đối với tài sản kể từ thời điểm nhận tài sản, trừ trường hợp có thỏa
thuận khác hoặc luật có quy định khác.

+Đối với hợp đồng mua bán tài sản mà pháp luật quy định tài sản đó phải đăng ký
quyền sở hữu thì bên bán chịu rủi ro cho đến khi hoàn thành thủ tục đăng ký, bên
mua chịu rủi ro kể từ thời điểm hoàn thành thủ tục đăng ký, trừ trường hợp có thỏa
thuận khác.
-Theo điều 234 BLDS năm 2005:
+Người được giao tài sản thông qua hợp đồng mua bán, tặng cho, trao đổi, cho
vay có quyền sở hữu tài sản đó, kể từ thời điểm chuyển giao thì tài sản, nếu các bên
không có thỏa thuận khác hoặc pháp luật không có quy định khác.

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO:


Văn bản pháp luật
1. Bộ luật dân sự 2005;
2. Bộ luật dân sự 2015;
3. Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam 2010;
4. Luật Các công cụ chuyển nhượng 2005;
5. Pháp lệnh ngoại hối 2005;
6. Điều 3 Luật Quản lý nợ công 2009;
7. Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chứng khoán 2010;

14
8. Nghị định số 90/2011/NĐ-CP của Chính phủ về phát hành trái phiếu doanh
nghiệp;
9. Quyết định số: 06/2017/QĐ-PT về” V/v giải quyết kháng cáo đối với quyết
định đình chỉ giải quyết vụ án” của Tòa án nhân dân tỉnh Khánh Hòa.
10. Bản án số: 22/2017/HC-ST ngày 21 tháng 9 năm 2017 về “V/v khiếu kiện
Quyết định truy thu thuế” của Tòa án nhân dân tỉnh Bến Tre.

Bài viết đăng trên báo tạp chí

3. Nguyễn Minh Oanh, “Các loại tài sản trong Luật dân sự Việt Nam”, Tạp chí
Luật học số 1/2009, tr.14-15.
4. Đỗ Thành Công, “Vai trò của giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và vấn đề
kiện đòi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất”, in Đỗ Văn Đại (chủ biên), tr.
3-6.
5.

15

You might also like