You are on page 1of 3

● Tóm tắt Bản án số 11/2020/DS-PT ngày 10/6/2020 của Tòa án nhân dân tỉnh

Sơn La v/v “Tranh chấp quyền thừa kế”


Khi còn sống, ông Đ và bà T có một ngôi nhà đứng tên bà T, đến khi mất, vì
không để lại di chúc phân chia di sản, qua thời gian dài, ngôi nhà đã xuống cấp
trầm trọng, các con đều có nhà riêng, anh H và ông T đều đi chấp hành án. Sau
khi anh H chấp hành án xong, theo nguyện vọng của các anh chị, anh H muốn
sửa lại ngôi nhà để làm nhà thờ thì bị anh N (con ông T) ngăn cản với lý do có
giấy ủy quyền của bố (ông T) với nội dung ủy quyền cho anh N trông coi căn
nhà đến ngày ông T chấp hành án xong. Anh H khởi kiện yêu cầu Tòa án buộc
anh N và ông T để anh tiếp tục tu sửa căn nhà. Tòa sơ thẩm cho phép anh H được
quyền sửa chữa ngôi nhà, cấm tuyệt đối anh N cản trở việc sửa chữa ngôi nhà.
Anh N kháng cáo yêu cầu Tòa phúc thẩm sửa lại quan hệ pháp luật thành “Tranh
chấp di sản thừa kế”.
Tòa phúc thẩm sửa lại quan hệ pháp luật thành “Tranh chấp quyền quản lý di sản
thừa kế”, giấy ủy quyền trông coi của ông T cho anh N không có giá trị pháp lý,
không chấp nhận kháng cáo của anh N về việc bác quyền khởi kiện và quyền
quản lý di sản thừa kế của anh H. Anh H tiếp tục quản lý di sản.
Tóm tắt Quyết định số 147/2020/DS-GĐT ngày 09/7/2020 của Tòa án nhân
dân cấp cao tại TP. Hồ Chí Minh.

1. Trong Bản án số 11, Tòa án xác định ai là người có quyền quản lý di sản của
ông Đ và bà T; việc xác định như vậy có thuyết phục không, vì sao?
- Trong Bản án số 11, Tòa án xác định ngoài ông T, H, các bà L, N, Nh, H, H
đều có quyền được quản lý khối di sản của ông Đ và bà T.
- Việc xác định như vậy của Tòa án là thuyết phục. Vì những người trên đều là
con của ông Đ và bà T và đầy đủ năng lực hành vi dân sự, nên những người
này đều có quyền thừa kế di sản của ông Đ và bà T. Vì vậy, họ đều có quyền
quản lý di sản của ông Đ và bà T.
2. Trong Bản án số 11, ông Thiện trước khi đi chấp hành án có là người quản
lý di sản không? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời.
- Trong Bản án số 11, có đoạn:
Năm 2012, sau khi bà T chết, ông Thiện là người đang trực tiếp sinh sống
tại nhà và đất, tiếp tục quản lý di sản của ông bà Đ T. Khi ông Thiện đi
chấp hành án, có giao lại cho anh Nghĩa trông coi di sản của ông bà. Tuy
nhiên, theo quy định tại Điều 616 của Bộ luật Dân sự 2015 thì “Người
quản lý di sản là người được chỉ định trong di chúc hoặc do những người
thừa kế thỏa thuận cử ra”. Ông Đ bà T chết, không để lại di chúc; việc
quản lý di sản của ông Thiện không có sự nhất trí bằng văn bản của các
đồng thừa kế.
- Ông bà Đ T trước khi mất không để lại di chúc, đồng thời, ông T không có sự
nhất trí bằng văn bản của các đồng thừa kế. Do đó, ông T không phải người
quản lý di sản.
3. Trong Bản án số 11, việc Tòa án giao cho anh Hiếu (Tiến H) quyền quản lý
di sản có thuyết phục không? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời.
- Theo khoản 1, khoản 2 Điều 616 Bộ Luật Dân sự 2015:
“1. Người quản lý di sản là người được chỉ định trong di chúc hoặc do
những người thừa kế thỏa thuận cử ra.
2. Trường hợp di chúc không chỉ định người quản lý di sản và những
người thừa kế chưa cử được người quản lý di sản thì người đang chiếm
hữu, sử dụng, quản lý di sản tiếp tục quản lý di sản đó cho đến khi những
người thừa kế cử được người quản lý di sản.”
- Theo đó, vì ban đầu ông T đang ở tại căn nhà là di sản và chưa có thỏa thuận
giữa các người thừa kế về người quản lý di sản nên khi đó ông T vẫn tiếp tục
quản lý tài sản. Tuy nhiên, sau này ông T phải đi chấp hành án, trong khoảng
thời gian đó thì anh H đã chấp hành án xong và được các người thừa kế (trừ
ông T) đồng ý để quản lý di sản.
- Trong Bản án số 11 có đoạn: “Xét thấy, các ông bà Hiệu, Liền, Nhi, Nhường,
Hoài, Hài đều có đủ năng lực hành vi dân sự; quyết định dựa trên cơ sở hoàn
toàn tự nguyện; không bị lừa dối, ép buộc; không vi phạm điều cấm của pháp
luật và không trái với đạo đức xã hội.”
- Vậy nên, anh H được Tòa án giao cho quản lý di sản là hợp lý và thuyết phục.
4. Khi là người quản lý di sản, người quản lý di sản có quyền tôn tạo, tu sửa lại
di sản như trong Bản án số 11 không? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời.
- Khi là người quản lý di sản, người quản lý di sản có quyền tôn tạo, tu sửa lại
di sản theo quy định của BLDS 2015 tại Khoản 1 Điều 617 và Khoản 1 Điều
618.
Điều 617. Nghĩa vụ của người quản lý di sản
1. Người quản lý di sản quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 616 của Bộ luật này có
nghĩa vụ sau đây:
a) Lập danh mục di sản; thu hồi tài sản thuộc di sản của người chết mà người khác
đang chiếm hữu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;
b) Bảo quản di sản; không được bán, trao đổi, tặng cho, cầm cố, thế chấp hoặc định
đoạt tài sản bằng hình thức khác, nếu không được những người thừa kế đồng ý bằng
văn bản;
c) Thông báo về tình trạng di sản cho những người thừa kế;
d) Bồi thường thiệt hại nếu vi phạm nghĩa vụ của mình mà gây thiệt hại;
đ) Giao lại di sản theo yêu cầu của người thừa kế.
Điều 618. Quyền của người quản lý di sản
1. Người quản lý di sản quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 616 của Bộ luật này có
quyền sau đây:
a) Đại diện cho những người thừa kế trong quan hệ với người thứ ba liên quan đến di
sản thừa kế;
b) Được hưởng thù lao theo thỏa thuận với những người thừa kế;
c) Được thanh toán chi phí bảo quản di sản.
=> Vậy người quản lý di sản được phép tôn tạo, tu sửa ( bảo quản di sản) và được
thanh toán chi phí bảo quản di sản.
5. Khi là người quản lý di sản, người quản lý di sản có quyền giao lại cho người
khác quản lý di sản (như trong Bản án số 11 là ông Thiện giao lại cho con trai)
không? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời.
- Người quản lý di sản không có quyền giao lại cho người khác quản lý mà có
nghĩa vụ giao lại di sản theo yêu cầu của người thừa kế theo phần đ Khoản 1
Điều 617 BLDS 2015 “Giao lại di sản theo yêu cầu của người thừa kế”.
- Còn như trong Bản án số 11, lúc bố mẹ mất không để lại di chúc, bên cạnh
cạnh đó, chưa có sự thống nhất của các đồng thừa kế nên ông Thiện không
phải là người quản lý di sản vì vậy việc ông giao lại cho con trai là không hợp
lý.
6. Trong Quyết định số 147, Tòa án xác định người quản lý không có quyền tự
thỏa thuận mở lối đi cho người khác qua di sản có thuyết phục không? Nêu cơ
sở pháp lý khi trả lời.
-

You might also like