You are on page 1of 22

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP. HỒ CHÍ MINH


KHOA LUẬT QUỐC TẾ KHÓA 45

BUỔI THẢO LUẬN THỨ BẢY


THỪA KẾ THEO PHÁP LUẬT
Môn học: Những quy định chung về luật dân sự, tài sản và thừa kế
Giảng viên: Ngô Thị Anh Vân
Nhóm: 04 Lớp: 116-QT45.3
Thành viên:
Stt Họ và tên MSSV
1 Trần Trọng Tín 2053801015141
2 Trần Minh Toàn 2053801015142
3 Lương Thị Mỹ Trà 2053801015144
4 Nguyễn Thị Kim Trang 2053801015153
5 Phạm Thị Thu Trinh 2053801015160
6 Triệu Khánh Tùng 2053801015166
7 Phạm Tuyền 2053801015167
8 Nguyễn Quang Vỹ 2053801015183
MỤC LỤC
TÓM TẮT BẢN ÁN SỐ 20/2009/DSPT ngày 11 và 12/02/2009................................1
VẤN ĐỀ 1: XÁC ĐỊNH VỢ/CHỒNG CỦA NGƯỜI ĐỂ LẠI DI SẢN....................2
Câu 1.1: Điều luật nào của bộ luật dân sự quy định trường hợp thừa kế theo
pháp luật?..................................................................................................................2
Câu 1.2: Suy nghĩ của anh/chị về việc Tòa án áp dụng thừa kế theo pháp luật
trong vụ việc được nghiên cứu.................................................................................2
Câu 1.3: Vợ/chồng của người để lại di sản thuộc hàng thừa kế thứ mấy? Nêu cơ
sở pháp lý khi trả lời.................................................................................................3
Câu 1.4: Cụ Thát và cụ Thứ có đăng ký kết hôn không? Vì sao?.........................3
Câu 1.5: Trong trường hợp nào những người chung sống với nhau như vợ
chồng nhưng không đăng ký kết hôn được hưởng thừa kế của nhau? Nêu cơ sở
pháp lý khi trả lời.....................................................................................................3
Câu 1.6: Ngoài việc sống với cụ Thứ, cụ Thát có sống với người phụ nữ nào?
Đoạn nào của bản án cho câu trả lời?.....................................................................4
Câu 1.7: Nếu cụ Thát và cụ Thứ chỉ bắt đầu sống với nhau như vợ chồng vào
cuối năm 1960 thì cụ Thứ có là người thừa kế của cụ Thát không? Nêu cơ sở
pháp lý khi trả lời.....................................................................................................4
Câu 1.8: Câu trả lời cho câu hỏi trên có khác không khi cụ Thát và cụ Thứ sống
ở niềm Nam? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời............................................................5
Câu 1.9: Suy nghĩ của anh/ chị về việc Tòa án thừa nhận cụ Thứ là người thừa
kế của cụ Thát...........................................................................................................5
TÓM TẮT QUYẾT ĐỊNH 182/2012/DS-GĐT về việc tranh chấp tài sản gắn liền
quyền sử dụng đất........................................................................................................5
VẤN ĐỀ 2: XÁC ĐỊNH CON CỦA NGƯỜI ĐỂ LẠI DI SẢN.................................5
Câu 2.1: Con nuôi của người để lại di sản thuộc hàng thừa kế thứ mấy? Nêu cơ
sở pháp lý khi trả lời.................................................................................................6
Câu 2.2: Trong trường hợp nào một người được coi là con nuôi của người để lại
di sản? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời.......................................................................6
Câu 2.3: Trong Bản án số 20, bà Tý có được cụ Thát và cụ Tần nhận làm con
nuôi không? Đoạn nào của bản án cho câu trả lời?...............................................7
Câu 2.4: Tòa án có coi bà Tý là con nuôi của cụ Thát và cụ Tần không? Đoạn
nào của bản án cho câu trả lời?...............................................................................8
Câu 2.5: Suy nghĩ của anh/chị về giải pháp trên của Tòa án liên quan đến bà
Tý............................................................................................................................... 8
Câu 2.6: Trong Quyết định số 182, Tòa án xác định anh Tùng được hưởng thừa
kế với tư cách nào? Vì sao?......................................................................................8
Câu 2.7: Suy nghĩ của anh/chị về hướng xác định trên của Tòa án liên quan đến
anh Tùng?.................................................................................................................8
Câu 2.8: Nếu hoàn cảnh tương tự như trong Quyết định số 182 xảy ra sau khi
có Luật hôn nhân và gia đình năm 1986, anh Tùng có được hưởng thừa kế của
cụ Cầu và cụ Dung không? Vì sao?.........................................................................9
Câu 2.9: Con đẻ thuộc hàng thừa kế thứ mấy của người để lại di sản? Nêu cơ sở
pháp lý?..................................................................................................................... 9
Câu 2.10: Đoạn nào của bản án cho thấy bà Tiến là con đẻ của cụ Thát?...........9
Câu 2.11: Suy nghĩ của anh/chị về giải pháp trên của Tòa án liên quan đến bà
Tiến?.......................................................................................................................... 9
Câu 2.12: Có hệ thống pháp luật nước ngoài nào xác định con dâu, con rể là
người thừa kế của cha mẹ chồng, cha mẹ vợ không? Nếu có, nêu hệ thống pháp
luật mà anh/chị biết?................................................................................................9
VẤN ĐỀ 3: CON RIÊNG CỦA VỢ/CHỒNG..........................................................10
Câu 3.1: Bà Tiến có là con riêng của chồng cụ Tần không? Vì sao?..................10
Câu 3.2: Trong điều kiện nào con riêng của chồng được thừa kế di sản của vợ?
Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời..................................................................................10
Câu 3.3: Bà Tiến có đủ điều kiện để hưởng thừa kế di sản của cụ Tần không?
Vì sao?.....................................................................................................................10
Câu 3.4: Nếu bà Tiến có đủ điều kiện để hưởng di sản thừa kế của cụ Tần thì bà
Tiến được hưởng thừa kế ở hàng thừa kế thứ mấy của cụ Tần? Nêu cơ sở pháp
lý khi trả lời.............................................................................................................11
Câu 3.5: Suy nghĩ của anh/chị về việc Tòa án không thừa nhận tư cách thừa kế
của bà Tiến đối với di sản của cụ Tần...................................................................11
Câu 3.6: Suy nghĩ của anh/chị (nếu có) về chế định thừa kế liên quan đến hoàn
cảnh của con riêng của chồng/vợ trong BLDS hiện nay......................................11
TÓM TẮT BẢN ÁN SỐ 69/2018/DSPT ngày 09/03/2018 của Tòa án nhân dân cấp
cao tại Hà Nội:............................................................................................................. 12
VẤN ĐỀ 4: THỪA KẾ THẾ VỊ VÀ HÀNG THỪA KẾ THỨ HAI, THỨ BA......12
Câu 4.1: Trong vụ việc trên, nếu chị C3 còn sống, chị C3 có được hưởng thừa
kế của cụ T5 không? Vì sao?..................................................................................12
Câu 4.2: Khi nào áp dụng chế định thừa kế thế vị? Nêu cơ sở pháp lý khi trả
lời............................................................................................................................. 12
Câu 4.3: Vợ/chồng của người con chết trước (hoặc cùng) cha/mẹ có được hưởng
thừa kế thế vị không? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời............................................13
Câu 4.4: Trong vụ việc trên, Tòa án không cho chồng của chị C3 hưởng thừa kế
thế vị vủa cụ T5. Hướng như vậy có thuyết phục không? Vì sao?......................13
Câu 4.5: Theo quan điểm của các tác giả, con đẻ của con nuôi của người quá cố
có thể được hưởng thừa kế thế vị không?.............................................................13
Câu 4.6: Trong vụ việc trên, đoạn nào cho thấy Tòa án cho con đẻ của chị C3
được hưởng thừa kế thế vị của cụ T5?..................................................................14
Câu 4.7: Suy nghĩ của anh/chị về việc Tòa án cho con đẻ của chị C3 được hưởng
thừa kế của cụ T5....................................................................................................14
Câu 4.8: Theo BLDS hiện hành, chế định thừa kế thế vị có được áp dụng đối
với thừa kế theo di chúc không? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời...........................15
Câu 4.9: Theo anh/chị, có nên áp dụng chế định thừa kế thế vị cho cả trường
hợp thừa kế theo di chúc không? Vì sao?.............................................................15
Câu 4.11. Trong vụ việc trên, có còn ai thuộc hàng thừa kế thứ nhất của cụ T5 ở
thời điểm mở thừa kế không? Vì sao?...................................................................15
Câu 4.12 Trong vụ việc trên, có còn ai thuộc hàng thừa kế thứ hai của cụ T5 ở
thời điểm mở thừa kế không? Vì sao?...................................................................16
Câu 4.13 Cuối cùng, Tòa án có áp dụng hàng thừa kế thứ hai trong vụ việc trên
không? Vì sao?........................................................................................................16
Câu 4.14 Suy nghĩ của anh/chị về hướng của Tòa án về vấn đề nêu trong câu
hỏi trên (áp dụng hay không áp dụng quy định về hàng thừa kế thứ hai).........16
1

TÓM TẮT BẢN ÁN SỐ 20/2009/DSPT ngày 11 và 12/02/2009.

Nguyên đơn là: các bà Nguyễn Thị Tiến, Nguyễn Thị Bằng, Nguyễn Thị Khiết,
Nguyễn Thị Triển.
Bị đơn là: ông Nguyễn Tất Thăng.
Các nguyên đơn trình bày: Bố mẹ các bà là cụ Nguyễn Tất Thát (chết năm 1961) có 2
vợ, vợ cả là cụ Nguyễn Thị Tần (chết năm 1995), vợ hai là cụ Phạm Thị Thứ (chết năm
1994).
Cụ Thát và cụ Tần có 4 người con chung là: Nguyễn Tất Thăng, Nguyễn Thị Bằng,
Nguyễn Thị Khiết, Nguyễn Thị Triển. 
Cụ Thát và cụ Thứ có 1 người con là Nguyễn Thị Tiến.
Trước khi chết cụ Thát, cụ Thứ không để lại di chúc. Cụ Tần có để lại mấy lời dặn dò,
bà Bằng chắp bút ghi lại nhưng ông Thăng không công nhận nên các bà coi như các cụ
không để lại di chúc. Nay có tranh chấp nên các bà đề nghị Tòa án chia thừa kế theo
pháp luật. Không đồng ý với bản án sơ thẩm nên ông Thăng kháng cáo toàn bộ bản án.
Tại phiên tòa phúc thẩm bị đơn ông Nguyễn Tất Thăng giữ nguyên đơn kháng cáo đề
nghị huỷ án sơ thẩm với lý do mẹ ông là bà Nguyễn Thị Tần có để lại di chúc song Toà
án cấp sơ thẩm lại giải quyết chia thừa kế theo pháp luật. Ông Thăng đề nghị giám định
ADN cho bà Nguyễn Thị Tiến xem bà Tiến có phải con cùng bố với ông không ?
Hội đồng xét xử thấy:
Ông Thăng khai mẹ ông chết có để lại di chúc, nhưng ông không xuất trình được di
chúc. Các nguyên đơn khẳng định chỉ có lời trăng trối của bà Tần nói với các con về
việc chia đất cho bà Tiến do bà Bằng ghi lại nhưng bị ông Thăng xé đi. Do đó việc các
nguyên đơn kiện chia tài sản thừa kế theo pháp luật là nguyện vọng chính đáng là đúng
pháp luật.
Với những chứng cứ của bên nguyên đơn và các nhân chứng có đủ cơ sở để khẳng định
là cụ Thứ là vợ hai cụ Thát, bà Tiến là con chung của cụ Thát và cụ Thứ. Do đó mà yêu
cầu của ông Thăng đề nghị giám định ADN để xác định bà Tiến có phải con của cụ
Thát không là không cần thiết đặt ra.
Án sơ thẩm đã xác định đúng các thời điểm mở thừa kế vào các năm 1961 (cụ Thát
chết), năm 1994 (cụ Thứ chết) và năm 1995 (cụ Tần chết) để chia tài sản của vợ chồng
cụ Thát, cụ Tần và cụ Thứ rồi chia thừa kế theo luật. Do ông Thăng không công nhận
bà Tiến là em cùng bố khác mẹ, không coi cụ Thứ là mẹ kế chưa có đủ cơ sở xác định
cụ Tần coi bà Tiến như con, cũng như cụ Thứ coi các con của cụ Tần như con đẻ nên
án sơ thẩm xác định diện thừa kế đối với di sản của cụ Tần, cụ Thứ là các con đẻ của
từng người cũng là thấu tình đạt lý.
Quyết định của Tòa:
2

Chấp nhận đơn yêu cầu chia thừa kế của các bà Nguyễn Thị Tiến, Nguyễn Thị Bằng,
Nguyễn Thị Triển đối với ông Nguyễn Tất Thăng về việc yêu cầu chia di sản thừa kế
của cụ Thát, cụ Tần, cụ Thứ.
VẤN ĐỀ 1: XÁC ĐỊNH VỢ/CHỒNG CỦA NGƯỜI ĐỂ LẠI DI SẢN

Câu 1.1: Điều luật nào của bộ luật dân sự quy định trường hợp thừa kế theo pháp
luật? 
- Căn cứ vào Điều 650, Bộ luật dân sự 2015 quy định về Những trường hợp thừa
kế theo pháp luật thì:
“Điều 650. Những trường hợp thừa kế theo pháp luật
1. Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong trường hợp sau đây:
a) Không có di chúc;
b) Di chúc không hợp pháp;
c) Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm
với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc
không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế;
d) Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không
có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.
2. Thừa kế theo pháp luật cũng được áp dụng đối với các phần di sản sau
đây:
a) Phần di sản không được định đoạt trong di chúc;
b) Phần di sản có liên quan đến phần của di chúc không có hiệu lực pháp
luật;
c) Phần di sản có liên quan đến người được thừa kế theo di chúc nhưng
họ không có quyền hưởng di sản, từ chối nhận di sản, chết trước hoặc
chết cùng thời điểm với người lập di chúc; liên quan đến cơ quan, tổ chức
được hưởng di sản theo di chúc, nhưng không còn tồn tại vào thời điểm
mở thừa kế.”
Câu 1.2: Suy nghĩ của anh/chị về việc Tòa án áp dụng thừa kế theo pháp luật
trong vụ việc được nghiên cứu
- Việc Toà án áp dụng thừa kế theo pháp luật trong vụ việc nghiên cứu là hợp lý.
- Vì căn cứ vào Điểm a, Khoản 4, Nghị quyết số 02/HĐTP ngày 19/10/1990 quy
định Về người thừa kế theo pháp luật:
  “a) Trong trường hợp một người có nhiều vợ (trước ngày 13-01-1960 -
ngày công bố Luật Hôn nhân và gia đình năm 1959 - đối với miền Bắc;
trước ngày 25-3-1977 - ngày công bố danh mục văn bản pháp luật được
áp dụng thống nhất trong cả nước - đối với miền Nam và đối với cán bộ,
bộ đội có vợ ở miền Nam sau khi tập kết ra Bắc lấy thêm vợ mà việc kết
3

hôn sau không bị huỷ bỏ bằng bản án có hiệu lực pháp luật), thì tất cả các
người vợ đều là người thừa kế hàng thứ nhất của người chồng và ngược
lại, người chồng là người thừa kế hàng thứ nhất của tất cả các người vợ.”
- Theo đó, cụ Thứ và cụ Thát sống chung với nhau như vợ chồng với nhau trước
năm 1960 và ở miền Bắc. Như vậy, cụ Thứ là vợ hợp pháp và thuộc hàng thừa
kế thứ nhất của cụ Thát.
Câu 1.3: Vợ/chồng của người để lại di sản thuộc hàng thừa kế thứ mấy? Nêu cơ sở
pháp lý khi trả lời.
- Vợ/chồng của người để lại di sản thuộc hàng thừa kế thứ nhất.
- Vì căn cứ vào Điểm a, Khoản 1, Điều 651, bộ luật dân sự 2015 quy định về Người
thừa kế theo pháp luật:
“Điều 651. Người thừa kế theo pháp luật
1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con
đẻ, con nuôi của người chết;”
Câu 1.4: Cụ Thát và cụ Thứ có đăng ký kết hôn không? Vì sao?
- Cụ Thát và cụ Thứ không có đăng ký kết hôn.
- Vì cụ Thát và cụ Thứ chỉ sống chung như vợ chồng vào cuối năm 1960.
Câu 1.5: Trong trường hợp nào những người chung sống với nhau như vợ chồng
nhưng không đăng ký kết hôn được hưởng thừa kế của nhau? Nêu cơ sở pháp lý
khi trả lời.
- Trường hợp những người chung sống với nhau như vợ chồng nhưng không đăng
ký kết hôn được hưởng thừa kế của nhau: 
 Những người sống chung với nhau như vợ chồng mà không đăng kí kết hôn
trước Luật Hôn nhân và gia đình năm 1986 thì được coi như vợ chồng và
được hưởng thừa kế của nhau.
 Những người sống chung với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn
sau Luật Hôn nhân và gia đình năm 1986, trước Luật Hôn nhân và gia đình
năm 2000, nếu họ đi đăng ký trong vòng thời hạn 2 năm kể từ ngày đi đăng
ký thì được trở thành vợ chồng và được hưởng thừa kế của nhau.
- Vì căn cứ vào Điểm a và b, Khoản 3, Nghị quyết số 03/2000/QH10 ngày
9/6/2000 quy định:
 “3. Việc áp dụng quy định tại khoản 1 Điều 11 của Luật này được thực
hiện như sau:
    a) Trong trường hợp quan hệ vợ chồng được xác lập trước ngày 03
tháng 1 năm 1987, ngày Luật hôn nhân và gia đình năm 1986 có hiệu lực
4

mà chưa đăng ký kết hôn thì được khuyến khích đăng ký kết hôn; trong
trường hợp có yêu cầu ly hôn thì được Tòa án thụ lý giải quyết theo quy
định về ly hôn của Luật hôn nhân và gia đình năm 2000;
    b) Nam và nữ chung sống với nhau như vợ chồng từ ngày 03 tháng 1
năm 1987 đến ngày 01 tháng 1 năm 2001, mà có đủ điều kiện kết hôn
theo quy định của Luật này thì có nghĩa vụ đăng ký kết hôn trong thời
hạn hai năm, kể từ ngày Luật này có hiệu lực cho đến ngày 01 tháng 1
năm 2003; trong thời hạn này mà họ không đăng ký kết hôn, nhưng có
yêu cầu ly hôn thì Tòa án áp dụng các quy định về ly hôn của Luật hôn
nhân và gia đình năm 2000 để giải quyết.
    Từ sau ngày 01 tháng 1 năm 2003 mà họ không đăng ký kết hôn thì
pháp luật không công nhận họ là vợ chồng;”
Câu 1.6: Ngoài việc sống với cụ Thứ, cụ Thát có sống với người phụ nữ nào? Đoạn
nào của bản án cho câu trả lời?
- Ngoài việc sống chung với cụ Thứ thì cụ Thát còn sống chung với cụ Tần
được thể hiện qua đoạn: “ Các đương sự đều thống nhất là cụ Thát mất năm
1961 có vợ là cụ Tần mất năm 1995 có 4 người con là ông Thăng, bà Bằng,
bà Thiết và bà Triển”.
Câu 1.7: Nếu cụ Thát và cụ Thứ chỉ bắt đầu sống với nhau như vợ chồng vào cuối
năm 1960 thì cụ Thứ có là người thừa kế của cụ Thát không? Nêu cơ sở pháp lý
khi trả lời
- Nếu cụ Thát và cụ Thứ chỉ bắt đầu sống chung với nhau như vợ chồng vào
năm 1960 thì cụ Thứ không là người thừa kế của cu Thát
- Vì căn cứ theo điểm a ,Khoản 4, Nghị quyết số 02/HĐTP ngày 19/10/1990
quy định về Người thừa kế theo pháp luật: “ Trong trường hợp một người có
nhiều vợ ( trước ngày 13/01/1960- ngày công bố Luật Hôn nhân và Gia đình
năm 1959- đối với niềm Bắc; trước ngày 25/3/1997 – ngày công bố danh bố
danh mục văn bản pháp luật thống nhất trong cả nước- đối với niềm Nam và
đối với cán bộ, bộ đội có vợ niềm Nam sau khi tập kết ra Bắc lấy thêm vợ
mà việc kết hôn sau không bị hủy bỏ bằng bán án có hiệu lực pháp luật), thì
tất cả các người vợ đều là người thừa kế hàng thứ nhất của vợ chồng và
ngược lại, người chồng là người thừa kế hàng thứ nhất của tất cả các người
vợ”
- Theo bản án thì cụ Thát và cụ Thứ sống với nhau ở Hà Nội, hai người sồng
với nhau vào cuối năm 1960 nên không thuộc các trường hợp được quy định
như trên. Cho nên cụ Thứ không phải là người thừa kế của cụ Thát.
5

Câu 1.8: Câu trả lời cho câu hỏi trên có khác không khi cụ Thát và cụ Thứ sống ở
niềm Nam? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời
- Câu trả lời cho câu hỏi trên sẽ khác khi cụ Thát và cụ Thứ sông ở niềm Nam
- Vì theo điểm a, Khoản 4, Nghị quyết số 02/ HĐTP ngày 19/10/1990 quy
định về Người thừa kế theo pháp luật thì trường hợp của cụ Thát và cụ Thứ
phù hợp với quy định trên. Hai cụ chung sống với nhau vào cuối năm 1960
mà theo quy định trên trước ngày 25/03/1997 thì tất cả các người vợ đều là
người thừa kế hàng thứ nhất của người chồng.

Câu 1.9: Suy nghĩ của anh/ chị về việc Tòa án thừa nhận cụ Thứ là người thừa kế
của cụ Thát
- Tòa án thừa nhận cụ Thứ là người thừa kế của cụ Thát cụ thể là vợ thuộc
hàng thừa kế thứ nhất theo pháp luật là chính xác
Bởi theo điểm a, Khoản 4, Nghị quyết số 02/HĐTP ngày 19/10/1990, cụ Thát xác lập
quan hệ vợ chồng với cụ Thứ trước khi luật Hôn nhân và Gia đình 1959 có hiệu lực tại
khu vực niềm Bắc nên cả 2 người vợ của cụ Thát đều thuộc hàng thừa kế thứ nhất.

TÓM TẮT QUYẾT ĐỊNH 182/2012/DS-GĐT về việc tranh chấp tài sản gắn liền
quyền sử dụng đất
Ba mẹ của bà Phạm Thị Hồng Nga (nguyên đơn) là cụ Phạm Ngọc Cầu và bà Phạm
Thị Ngọc đã mất và để lại khối tài sản, gồm: một ngôi nhà mái lá ba gian, giếng nước,
cây lâu năm trên diện tích 3.127 m2 đất. bà Nga do đi công tác xa nhà nên sau khi ba
mẹ bà mất đã sau khối tài sản trên cho bị đơn – ông Phạm Văn Tùng – bà con trong họ
- ở nhờ và viết giấy “Giấy tự báo”. Đến năm 2008 bà Nga do có nhu cầu xây dựng nhà
từ đường nên bà Nga yêu cầu ông Tùng và gia đình hoàn trả lại đất cho bà. Xét thấy
ông Tùng do cha mẹ mất sớm, ở với cụ Cầu và cụ Dung từ lúc 2 tuổi. sau khi bà Nga
thoát ly gia đình năm 1962 hai cụ Cầu và cụ Dung do ông Tùng chăm sóc và lo liệu ma
chay. Do đó ông tùng cũng được xem là con nuôi của 2 cụ. Trên thực tế nếu ông Tùng
có yêu cầu chia tài sản của 2 cụ, thì giải quyết theo quy định pháp luật.  Tòa án nhân
dân tối cao quyết định:
1. Hủy toàn bộ Bản án dân sư phúc thẩm số 97/2008/DS-PT ngày 10-12-2008 của Tòa
án nhân dân tỉnh Phú Yên và hủy toàn bộ Bản án dân sự sơ thẩ số 01/2008/DSST. 
2. Giao hồ sơ vụ án cho Tòa án nhân dân huyện Đồng Xuân, tỉnh Phú Yên xét xử sơ
thẩm lại theo quy định pháp luật.
6

VẤN ĐỀ 2: XÁC ĐỊNH CON CỦA NGƯỜI ĐỂ LẠI DI SẢN

Câu 2.1: Con nuôi của người để lại di sản thuộc hàng thừa kế thứ mấy? Nêu cơ sở
pháp lý khi trả lời.
 Con nuôi của người để lại di sản thuộc hàng thừa kế thứ nhất.
 Điểm a khoản 1 Điều 651 BLDS 2015 quy định: “Hàng thừa kế thứ nhất gồm:
vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết.”
Câu 2.2: Trong trường hợp nào một người được coi là con nuôi của người để lại di
sản? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời.
 Một người được coi là con nuôi của người để lại di sản chỉ khi người đó là con
nuôi hợp pháp hoặc là con nuôi thực tế.
 Quan hệ con nuôi được công nhận là hợp pháp khi thỏa mãn những điều kiện
sau:
1. Điều kiện đối với người nhận nuôi (Điều 14 Luật NCN 2010).
1. Người nhận con nuôi phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
b) Hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên;
c) Có điều kiện về sức khỏe, kinh tế, chỗ ở bảo đảm việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo
dục con nuôi;
d) Có tư cách đạo đức tốt.
2. Những người sau đây không được nhận con nuôi:
a) Đang bị hạn chế một số quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên;
b) Đang chấp hành quyết định xử lý hành chính tại cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh;
c) Đang chấp hành hình phạt tù;
d) Chưa được xóa án tích về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe,
nhân phẩm, danh dự của người khác; ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ
chồng, con, cháu, người có công nuôi dưỡng mình; dụ dỗ, ép buộc hoặc chứa chấp
người chưa thanh niên vi phạm pháp luật; mua bán, đánh tráo, chiếm đoạt trẻ em.
2. Điều kiện đối với người được nhận làm con nuôi (Điều 8 Luật NCN
2010).
1. Trẻ em dưới 16 tuổi
2. Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Được cha dượng, mẹ kế nhận làm con nuôi;
b) Được cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận làm con nuôi.
3. Một người chỉ được làm con nuôi của một người độc thân hoặc của cả hai người là
vợ chồng.
3. Sự tự nguyện của các chủ thể có liên quan (Điều 21 Luật NCN 2010).
7

1. Việc nhận nuôi con nuôi phải được sự đồng ý của cha mẹ đẻ của người được nhận
làm con nuôi; nếu cha đẻ hoặc mẹ đẻ đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự
hoặc không xác định được thì phải được sự đồng ý của người còn lại; nếu cả cha mẹ
đẻ đều đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự hoặc không xác định được thì
phải được sự đồng ý của người giám hộ; trường hợp nhận trẻ em từ đủ 09 tuổi trở lên
làm con nuôi thì còn phải được sự đồng ý của trẻ em đó.
2. Người đồng ý cho làm con nuôi quy định tại khoản 1 điều này phải được Ủy ban
nhân dân cấp xã nơi nhận hồ sơ tư vấn đầy đủ về mục đích nuôi con nuôi; quyền,
nghĩa vụ giữa cha mẹ nuôi và con nuôi; quyền, nghĩa vụ giữa cha mẹ đẻ và con sau khi
người đó được nhận làm con nuôi.
3. Sự đồng ý phải hoàn toàn tự nguyện, trung thực, không bị ép buộc, không bị đe dọa
hay mua chuộc, không vụ lợi, không kèm theo yêu cầu trả tiền hoặc lợi ích vật chất
khác.
4. Cha mẹ đẻ chỉ được đồng ý cho con làm con nuôi sau khi con đã được sinh ra ít
nhất 15 ngày
4. Việc nuôi con nuôi phải được đăng ký tại UBND cấp có thẩm quyền
(Điều 22, Điều 9 Luật NCN 2010).
Tuy nhiên, trong trường hợp nếu việc nuôi con nuôi đáp ứng đầy đủ các điều kiện trên
nhưng không phù hợp với mục đích việc nuôi con nuôi hoặc thuộc các trường hợp bị
cấm khi nuôi con nuôi thì quan hệ nuôi con nuôi không được công nhận là hợp pháp.
Đối với con nuôi thực tế, theo khoản 1 Điều 50 Luật NCN năm 2010, quan hệ nuôi
con nuôi chỉ được công nhận là con nuôi thực tế khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:
Một là, các bên có đủ điều kiện về nuôi con nuôi theo quy định của pháp luật tại thời
điểm phát sinh quan hệ nuôi con nuôi.
Hai là, đến thời điểm Luật NCN năm 2010 có hiệu lực (từ ngày 01/01/2011), quan hệ
cha, mẹ và con vẫn đang tồn tại và cả hai bên còn sống.
Ba là, giữa cha mẹ nuôi và con nuôi có quan hệ chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục nhau
như cha mẹ và con
Bốn là, việc nuôi con nuôi xảy ra giữa công dân Việt Nam với nhau.
Năm là, việc nuôi con nuôi xảy ra trước 01/1/2011.
Khi quan hệ nuôi con nuôi thỏa mãn đầy đủ các điều kiện trên mà chưa đăng ký tại cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền thì được đăng ký trong thời hạn 5 năm, kể từ ngày
01/01/2010 đến hết ngày 31/12/2015. Sau thời hạn này, nếu việc nuôi con nuôi không
tiến hành đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì quan hệ nuôi con nuôi đó
không được công nhận về mặt pháp lý nên không làm phát sinh quyền và nghĩa vụ giữa
cha nuôi, mẹ nuôi và con nuôi với nhau. Đồng thời, Luật NCN không thừa nhận quan
hệ nuôi con nuôi thực tế diễn ra sau ngày Luật NCN có hiệu lực.
8

Tuy nhiên, quan hệ nuôi dưỡng phải tồn tại cho đến thời điểm mở thừa kế. Vì vậy, nếu
việc nuôi con nuôi chấm dứt trước thời điểm mở thừa kế thì giữa họ không được hưởng
di sản của nhau nữa.
Câu 2.3: Trong Bản án số 20, bà Tý có được cụ Thát và cụ Tần nhận làm con nuôi
không? Đoạn nào của bản án cho câu trả lời?
Trong bản án số 20, bà Tý không được cụ Thát và cụ Tần nhận làm con nuôi.
Trong phần người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan,có trình bày như sau : “ Trong lý
lịch của cụ Thát,cụ Tần không ghi phần con nuôi là bà Tý…”
Câu 2.4: Tòa án có coi bà Tý là con nuôi của cụ Thát và cụ Tần không? Đoạn nào
của bản án cho câu trả lời?
Tòa án không coi bà Tý là con nuôi của cụ Thát và cụ Tần.
Tòa án sơ thẩm trong mục 1: “Xác định bà Nguyễn Thị Tý không phải là con nuôi của
cụ Thát, cụ Tần, cụ Thứ”.
Câu 2.5: Suy nghĩ của anh/chị về giải pháp trên của Tòa án liên quan đến bà Tý.
Giải pháp của Tòa án liên quan đến bà Tý là hợp lý.
Vì bà Tý mặc dù được nhận nuôi nhưng lại không phải là con nuôi hợp pháp do không
có giấy tờ chứng minh. Trong bản án cũng có nói: “Trong lý lịch của cụ Thát, cụ Tần
không ghi phần con nuôi là bà Tý.” Bà Tý cũng không phải là con nuôi thực tế vì bà Tý
được cụ Thát và cụ Tần chăm sóc trong vòng 6 đến 7 năm, chưa đủ thời gian để đáp
ứng điều kiện chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục nhau như cha mẹ và con. PGS. TS. Đỗ
Văn Đại có nói về vấn đề này trong Luật thừa kế Việt Nam-Bản án và bình luận bản án
như sau: “Lưu ý là trong thực tiễn nếu việc nuôi con nuôi chỉ tồn tại trong một khoảng
thời gian ngắn thì không đủ cơ sở xác định đó là quan hệ nuôi con nuôi thực tế. Có
Tòa án từ chối ghi nhận sự tồn tại quan hệ cha mẹ con nuôi nếu việc nuôi dưỡng chỉ
có thười gian 1 năm hay 7 năm.”
Do đó, việc Tòa xác định bà Tý không phải con nuôi của cụ Tần, cụ Thát là có cơ sở
hợp lý.
Câu 2.6: Trong Quyết định số 182, Tòa án xác định anh Tùng được hưởng thừa
kế với tư cách nào? Vì sao?
- Trong Quyết định 182, Tòa án xác định anh tùng được hưởng thừa kế với tư
cách con nuôi, thuộc hàng thừa kế thứ nhất.
- Tòa án đưa ra nhận định trên bởi theo những lời khai của các nhân chứng là các
cụ Thơ, cụ Thọ, cụ Thưởng (là những người cùng xóm) xác nhận anh Tùng do
hai vợ chồng cụ Cầu nuôi lớn. Cũng như anh Tùng là người đã chăm sóc, phụng
dưỡng hai cụ sau khi bà Nga thoát ly gia đình, lo liệu đám tang cho hai cụ khi
hai cụ qua đời. Đồng thời cũng có công chăm sóc, bảo quản khối di sản trên. Vì
vậy, anh Tùng cũng được coi là con nuôi của hai cụ trên thực tế và có quyền
được chia di sản của hai cụ.
9

Câu 2.7: Suy nghĩ của anh/chị về hướng xác định trên của Tòa án liên quan đến
anh Tùng?
- Tôi đồng ý với hướng giải quyết của Tòa.
- Bởi vì hướng xác định trên của Tòa án liên quan đến anh Tùng là thu thập, xác
minh lời khai của anh Tùng thì phải coi anh Tùng là con nuôi của hai cụ trên
thực tế. Hướng giải quyết của Tòa là bám sát trên thực tiễn, phù hợp ý chí của
người quá cố là có công nhận quan hệ cha mẹ nuôi, con nuôi mặc dù mối quan
hệ này chưa có đăng kí. Tuy nhiên để công nhận mối quan hệ này tồn tại cần có
chứng cứ thực tế, xác thực và việc đánh giá sức thuyết phục của chứng cứ phụ
thuộc nhiều vào nhận thức của thẩm phán. 
Câu 2.8: Nếu hoàn cảnh tương tự như trong Quyết định số 182 xảy ra sau khi có
Luật hôn nhân và gia đình năm 1986, anh Tùng có được hưởng thừa kế của cụ
Cầu và cụ Dung không? Vì sao?
- Nếu hoàn cảnh tương tự như trong Quyết định số 182 xảy ra sau khi có Luật hôn
nhân và gia đình năm 1986, anh Tùng không được hưởng thừa kế của cụ Cầu và
cụ Dung. 
- Vì theo Điều 37 của Luật hôn nhân gia đình năm 1986 quy định: “Việc nhận
nuôi con do Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi thường trú của người nuôi
hoặc con nuôi ghi nhận và ghi vào sổ hộ tịch. Mặc dù anh Tùng sống với cụ Câù
và cụ Dung từ nhỏ, nhưng hai cụ không có đi đăng kí xác nhận anh Tùng là con
nuôi. 
Câu 2.9: Con đẻ thuộc hàng thừa kế thứ mấy của người để lại di sản? Nêu cơ sở
pháp lý?
- Con đẻ của người để lại di sản thuộc hàng thừa kế thứ nhất. Căn cứ vào Điều a
Khoản 1 Điều 651 BLDS 2015:
“1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau
đây:
a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ
nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;”
Câu 2.10: Đoạn nào của bản án cho thấy bà Tiến là con đẻ của cụ Thát?
- Đoạn: “Bà Tiến còn xuất trình lý lịch và giấy khai sinh chính do Ủy ban nhân
dân phường Xuân Lan cấp ghi bà Tiến có bố là Nguyễn Tất Thát, mẹ là Phạm
Thị Thứ.”
Câu 2.11: Suy nghĩ của anh/chị về giải pháp trên của Tòa án liên quan đến bà
Tiến?
- Giải pháp trên của Tòa án liên quan đến bà Tiến là thuyết phục. Vì bà Tiến được
bà Khiết kê khai trong bản sơ yếu lí lịch Đảng viên, có giấy khai sinh, được họ
10

hàng, hàng xóm xác nhận. Như vậy là đã đầy đủ chứng cứ chứng minh bà Tiến
là con cụ Thát và được hưởng thừa kế theo pháp luật.
Câu 2.12: Có hệ thống pháp luật nước ngoài nào xác định con dâu, con rể là người
thừa kế của cha mẹ chồng, cha mẹ vợ không? Nếu có, nêu hệ thống pháp luật mà
anh/chị biết?
Theo quy định tại các điều 756, 757, 757-1, 757-2 Pháp luật thừa kế của Pháp. Thì vợ
chồng có quyền thừa kế được thừa kế một mình hoặc cùng với những người thân thích
khác của người để lại di sản. Nếu vợ chồng có con chung thì người vợ (chồng) còn
sống sẽ được quyền chọn hưởng ¼ di sản hoặc quyền hưởng hoa lợi , lợi tức từ tổng số
tài sản hiện tại. Nếu vợ hoặc chồng chết trước mà có con riêng thì vợ hoặc chồng còn
sống được hưởng ¼ tài sản. Trong trường hợp không có con cháu, nếu người để lại di
sản có cha mẹ thì vợ (chồng) còn sống được hưởng 1 nửa di sản, 1 nửa còn lại chia đều
cho cha, mẹ của người để lại di sản. Nếu cha mẹ của người để lại di sản đều chết thì
phần di sản lẽ ra người này được hưởng sẽ thuộc về vợ (chồng) còn sống. Vợ (chồng)
còn sống sẽ được hưởng toàn bộ di sản trong trường hợp người để lại di sản không có
con, cháu,cha mẹ đều chết sau người để lại di sản.

VẤN ĐỀ 3: CON RIÊNG CỦA VỢ/CHỒNG

Câu 3.1: Bà Tiến có là con riêng của chồng cụ Tần không? Vì sao?
 - Bà Tiến là con riêng của chồng cụ Tần.
 - Vì cụ Thát là chồng cụ Tần có vợ hai là cụ Thứ. Ngoài bốn người con chung với cụ
Tần là ông Thăng, bà Bằng, bà Khiết, bà Triển thì ông Thát có một người con với cụ
Thứ là bà Tiến.
Câu 3.2: Trong điều kiện nào con riêng của chồng được thừa kế di sản của vợ?
Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời.
 - Con riêng của chồng được thừa kế di sản của vợ khi giữa vợ và con riêng của chồng
có quan hệ chăm sóc, nuôi dưỡng như mẹ con.
 - Vì căn cứ vào Điều 654, BLDS 2015 quy định về Quan hệ thừa kế giữa con riêng và
bố dượng, mẹ kế:
  “Con riêng và bố dượng, mẹ kế nếu có quan hệ chăm sóc, nuôi dưỡng nhau như cha
con, mẹ con thì được thừa kế di sản của nhau và còn được thừa kế di sản theo quy định
tại Điều 652 và Điều 653 của Bộ luật này”.
11

Câu 3.3: Bà Tiến có đủ điều kiện để hưởng thừa kế di sản của cụ Tần không? Vì
sao?
 - Bà Tiến không đủ điều kiện để hưởng thừa kế di sản của cụ Tần.
 - Vì căn cứ theo Điều 654, BLDS 2015 quy định về Quan hệ thừa kế giữa con riêng và
bố dượng, mẹ kế:
  “Con riêng và bố dượng, mẹ kế nếu có quan hệ chăm sóc, nuôi dưỡng nhau như cha
con, mẹ con thì được thừa kế di sản của nhau và còn được thừa kế di sản theo quy định
tại Điều 652 và Điều 653 của Bộ luật này”.
 - Trong Bản án không đề cập tới việc bà Tiến và cụ Tần có quan hệ chăm sóc, nuôi
dưỡng nhau như mẹ con, do đó, bà Tiến không đủ điều kiện để hưởng thừa kế di sản
của cụ Tần.
Câu 3.4: Nếu bà Tiến có đủ điều kiện để hưởng di sản thừa kế của cụ Tần thì bà
Tiến được hưởng thừa kế ở hàng thừa kế thứ mấy của cụ Tần? Nêu cơ sở pháp lý
khi trả lời.
- Nếu bà Tiến có đủ điều kiện để hưởng di sản thừa kế của cụ Tần thì bà Tiến được
hưởng thừa kế ở hàng thừa kế thứ nhất của cụ Tần. 
- Đây là căn cứ từ thực tiễn xét xử. Theo bản án: “Bà Lan là con riêng của bà Tốt được
ông Chừng chăm sóc, nuôi dưỡng từ lúc 4 tuổi. Do đó, bà Lan cũng là người thừa kế di
sản của ông Chừng và bà Tốt, theo Điều 654 BLDS 2015. Xét bà Xin, bà Lan, bà Trinh
là con của ông Chừng bà Tốt nên theo Điều 651 BLDS 2015 thì bà Xin, bà Trinh, bà
Lan thuộc hàng thừa kế thứ nhất của ông Chừng bà Tốt” .
Câu 3.5: Suy nghĩ của anh/chị về việc Tòa án không thừa nhận tư cách thừa kế
của bà Tiến đối với di sản của cụ Tần.
- Cách giải quyết của Tòa án là thỏa đáng. Vì bà Tiến không có công chăm sóc,
nuôi dưỡng cụ Tần và không có quan hệ huyết thống với cụ Tần. Bộ luật dân sự
quy định mối quan hệ này có hậu quả pháp lí khi có quan hệ chăm sóc, nuôi
dưỡng nhau như mẹ con nhưng bản án không có những tình tiết này.
Câu 3.6: Suy nghĩ của anh/chị (nếu có) về chế định thừa kế liên quan đến hoàn
cảnh của con riêng của chồng/vợ trong BLDS hiện nay.
- Xét Điều 654 BLDS 2015 quy định về thừa kế liên quan đến hoàn cảnh của con
riêng của chồng/vợ: “Con riêng và bố dượng, mẹ kế nếu có quan hệ chăm sóc,
nuôi dưỡng nhau như cha con, mẹ con thì được thừa kế di sản của nhau và còn
được thừa kế di sản theo quy định tại Điều 652 và Điều 653 của Bộ luật này”.
- Điều luật này về cơ bản là đã nêu khái quát được vấn đề. Tuy nhiên, bản thân
điều luật vẫn còn một số điểm chưa được thuyết phục.
- Thứ nhất, điều luật nói “có quan hệ chăm sóc nuôi dưỡng nhau”, nhưng chăm
sóc, nuôi dưỡng ở mức độ nào, như thế nào thì bộ luật không đề cập đến. Trong
12

cuốn Pháp luật về thừa kế và thực tiễn giải quyết tranh chấp, có nêu lên quan
điểm này như sau: “Thực tế cho thấy khi con riêng và mẹ kế cũng như con riêng
và bố dượng không ở chung và sinh hoạt cùng một gia đình thì không thể xác
định giữa họ có quan hệ chăm sóc, nuôi dưỡng trong khi những người con đó
thật sự về mặt tình cảm đã coi mẹ kế như mẹ đẻ, bố dượng như cha đẻ của mình,
họ luôn luôn quan tâm và thường gửi tiền cũng như các vật chất khác để phụng
dưỡng bố dượng, mẹ lế. Ngược lại, có trường hợp truy ở cùng nhà với nhau
những giữa họ “bằng mặt mà không bằng lòng” nên việc xác định giữa họ có
chăm sóc nuôi dưỡng nhau “như cha con, mẹ con” hết sức khó khăn. Thiết nghĩ,
vấn đề này cần phải có hướng dẫn thêm”
- Ngoài ra, việc Điều 654 dẫn chiếu Điều 652 và 653 là chưa hợp lý lắm. Theo
cuốn Bình luận khoa học Bộ luật dân sự năm 2015 của nước CHXHCN Việt
Nam: “Điều 654 BLDS năm 2015 dẫn chiếu Điều 652 và Điều 653 mà lẽ ra phải
phải cần dẫn chiếu Điều 651 và Điều 652 nhưng các nhà soạn luật lại dẫn chiếu
Điều 652 và Điều 653. Cảnh dẫn chiếu này là không hợp lý vì tại Điều 653 đã
bao hàm cả Điều 651 và Điều 652 khiến người đọc dễ nhầm tưởng thiếu sót về
việc dẫn chiếu Điều 651. Đồng thời dẫn chiếu Điều 653 là không cần thiết”

TÓM TẮT BẢN ÁN SỐ 69/2018/DSPT ngày 09/03/2018 của Tòa án nhân dân cấp
cao tại Hà Nội:
-Nguyên đơn: Anh Thiều Văn C1, sinh năm 1977. Người đại diện theo ủy quyền
của nguyên đơn là ông Phan Văn C2- Luật sư Văn phòng luật sư A, sinh năm 1987.
-Bị đơn: Ông Đỗ Quang V, sinh năm 1954. Người đại diện theo ủy quyền của bị
đơn là ông Trần Hậu Đ, sinh năm 1970.
-Bà Đỗ Thị T5 (mẹ vợ của nguyên đơn) không có chồng nhưng có một người
con nuôi là chị C3. Anh và chị C3 kết hôn với nhau vào ngày 27/06/2002 và có 2 người
con là cháu T7 và H4. Ngày 05/3/2007 chị C3 chết. Ngày 10/2/2009, bà T5 chết. Cả
hai đều không để lại di chúc. Di sản của cụ T5 gồm: một thửa đất diện tích 127,3m^2
trên đất có một ngôi nhà cấp 4. 2011 anh về sửa lại nhà và làm thủ tục khai nhận cho 2
cháu T7 và H4 đối với di sản của bà T5 nhưng ông Đỗ Văn Quang ngăn cản.
-Tòa án dân sự sơ thẩm quyết định chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên
đơn.
-Tòa án dân sự phúc thẩm quyết định hủy bản án sơ thẩm, bác yêu cầu khởi kiện
của nguyên đơn, chấp nhận yêu cầu của bị đơn.
13

VẤN ĐỀ 4: THỪA KẾ THẾ VỊ VÀ HÀNG THỪA KẾ THỨ HAI, THỨ BA

Câu 4.1: Trong vụ việc trên, nếu chị C3 còn sống, chị C3 có được hưởng thừa kế
của cụ T5 không? Vì sao?
- Nếu chị C3 còn sống, chị C3 được hưởng thừa kế của cụ T5.
- Vì chị C3 là con nuôi của cụ T5, theo Điều 653 BLDS 2015 quy định:
“Con nuôi và cha nuôi, mẹ nuôi được thừa kế di sản của nhau và còn được thừa kế di
sản theo quy định tại Điều 651 và Điều 652 của Bộ luật này.”
Câu 4.2: Khi nào áp dụng chế định thừa kế thế vị? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời.
- Áp dụng chế định thừa kế thế vị khi con của người để lại di sản chết trước hoặc cùng
một thời điểm với người để lại di sản thì cháu được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ
của cháu được hưởng nếu còn sống; nếu cháu cũng chết trước hoặc cùng một thời điểm
với người để lại di sản thì chắt được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của chắt được
hưởng nếu còn sống.
- Vì theo Điều 652 BLDS 2015 quy định về Thừa kế thế vị:
“Trường hợp con của người để lại di sản chết trước hoặc cùng một thời điểm với người
để lại di sản thì cháu được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu được hưởng
nếu còn sống; nếu cháu cũng chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di
sản thì chắt được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của chắt được hưởng nếu còn
sống”
Câu 4.3: Vợ/chồng của người con chết trước (hoặc cùng) cha/mẹ có được hưởng
thừa kế thế vị không? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời.
- Vợ/chồng của người con chết trước (hoặc cùng) cha/mẹ không được hưởng thừa kế
thế vị.
- Vì theo Điều 652 BLDS 2015 quy định về Thừa kế thế vị:
“Trường hợp con của người để lại di sản chết trước hoặc cùng một thời điểm với người
để lại di sản thì cháu được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu được hưởng
nếu còn sống; nếu cháu cũng chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di
sản thì chắt được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của chắt được hưởng nếu còn
sống”.
Theo đó vợ/chồng của người con chết trước (hoặc cùng) cha/mẹ không thuộc trường
hợp do luật quy định nên không được hưởng thừa kế thế vị.
Câu 4.4: Trong vụ việc trên, Tòa án không cho chồng của chị C3 hưởng thừa kế
thế vị vủa cụ T5. Hướng như vậy có thuyết phục không? Vì sao?
- Hướng giải quyết của Tòa án là thuyết phục, vì chồng của chị C3 không nằm trong
trường hợp được hưởng thừa kế thế vị mà Điều 652 BLDS 2015 đã quy định.
14

Câu 4.5: Theo quan điểm của các tác giả, con đẻ của con nuôi của người quá cố có
thể được hưởng thừa kế thế vị không?
-Theo quan điểm của các tác giả, con đẻ của con nuôi của người quá cố được
hưởng thừa kế thế vị. Vì: con nuôi nằm ở hàng thừa kế thứ nhất và được hưởng di sản.
Nên khi người con nuôi qua đời trước hoặc cùng thời điểm với người quá cố thì con đẻ
của con nuôi có quyền được hưởng thừa kế thế vị của người quá cố.
- “Trong trường hợp con nuôi chết trước cha nuôi, mẹ nuôi thì con đẻ của người
con nuôi (tức là cháu của cha nuôi, mẹ nuôi của người đã chết) được hưởng phần di sản
mà đámg lẽ cha, mẹ của cháu còn sống vào thời điểm mở thừa kế được hưởng. Nhưng
nếu là con nuôi của con đẻ thì trường hợp này lại không được thừa kế thế vị.” 1
-Cơ sở pháp lý: Quy định của BLDS 2015 Điều 651 Khoản 1 Điểm a,b:
“1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi,
con đẻ, con nuôi của người chết;
b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột,
chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà
nội, ông ngoại, bà ngoại;”
+ Ở đây chỉ quy định con nuôi trên thực tế được hưởng di sản theo hàng thừa
kế thứ nhất mà không đề cập đến cháu nuôi. Nhưng theo quy định của Điều 652 BLDS
2015:“Trường hợp con của người để lại di sản chết trước hoặc cùng một thời điểm với
người để lại di sản thì cháu được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu được
hưởng nếu còn sống;”
-Cháu nuôi không thuộc hàng thừa kế thứ hai nhưng trong trường hợp đặc biệt
nếu người nhận cha, mẹ đẻ làm con nuôi chết trước hoặc cùng thời điểm với cha, mẹ
thì cháu nuôi sẽ được phát sinh quyền thừa kế.

1
15

Câu 4.6: Trong vụ việc trên, đoạn nào cho thấy Tòa án cho con đẻ của chị C3
được hưởng thừa kế thế vị của cụ T5?
-Đoạn cho thấy Tòa án cho con đẻ của chị C3 được hưởng thừa kế thế vị của cụ
T5: “Năm 2002 chị C3 kết hôn với anh Thiều Văn C1 và vợ chồng có hai người con
chung là cháu Thiều Thụy Thùy T7 (sinh năm 2002) và cháu Thiều Đỗ Gia H4 (sinh
năm 2004). Chị C3 (chết năm 2007) và bà T5 (chết năm 2009) cả hai không để lại di
chúc nên hai cháu T7 và Huy được thừa kế thế vị di sản cụ T5 theo quy định tại Điều
677 Bộ luật dân sự 2005.”
Câu 4.7: Suy nghĩ của anh/chị về việc Tòa án cho con đẻ của chị C3 được hưởng
thừa kế của cụ T5.
- Việc Tòa án cho con đẻ của chị C3 được hưởng thừa kế của cụ T5 là hợp lý.
Vì bởi lẽ cụ T5 không có chồng và trên thực tế đã nhận nuôi chị C3 từ nhỏ có nhân
chứng và căn cứ Điều 652 BLDS 2015 quy định về thừa kế thế vị: “Trường hợp con
của người để lại di sản chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì
cháu được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu được hưởng nếu còn sống; nếu
cháu cũng chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì chắt được
hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của chắt được hưởng nếu còn sống…” thì chị C3
chết trước cụ T5 2 năm nên việc cho con đẻ chị C3 thừa kế thế vị là thuyết phục.
Câu 4.8: Theo BLDS hiện hành, chế định thừa kế thế vị có được áp dụng đối với
thừa kế theo di chúc không? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời.
-Theo BLDS hiện hành, chế định thừa kế thế vị không được áp dụng đối với
thừa kế theo di chúc.
-Theo quy định của pháp luật, cụ thể là Điều 652 BLDS 2015 thì thừa kế thế vị
chỉ được đặt ra với phần di sản được chia theo pháp luật, không áp dụng đối với phần
di sản được chia theo di chúc
Câu 4.9: Theo anh/chị, có nên áp dụng chế định thừa kế thế vị cho cả trường hợp
thừa kế theo di chúc không? Vì sao?
-Theo tôi, không nên áp dụng chế định thừa kế thế vị cho cả trường hợp thừa kế
theo di chúc. Vì: có những trường hợp nếu ta áp dụng chế định thừa kế thế vị theo di
chúc thì sẽ trái với ý chí của người lập di chúc. Bởi khi người lập di chúc thì họ đã
chọn những người mà mình thực sự tin tưởng để trao lại di sản.
1.10. Ai thuộc hàng thừa kế thứ hai và hàng thừa kế thứ ba?
16

- Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em
ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông
ngoại, bà ngoại. (điểm b khoản 1 Điều 651 BLDS 2015)
- Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu
ruột, cô ruột, dì ruột của người chết, cháu ruột của người chết mà người chết là bác
ruột, chú ruột, cô ruột, cậu ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ
nội, cụ ngoại. (điểm c khoản 1 Điều 651 BLDS 2015)
Câu 4.11. Trong vụ việc trên, có còn ai thuộc hàng thừa kế thứ nhất của cụ T5 ở
thời điểm mở thừa kế không? Vì sao?
- Trong vụ việc trên, không còn ai thuộc hàng thừa kế thứ nhất của cụ T5 ở thời điểm
mở thừa kế. Vì bà T5 không lấy chồng và cũng không có đứa con nào khác ngoài chị
C3, hơn nữa cha mẹ của bà đều đã mất nên rõ ràng là không có ai thuộc hàng thừa kế
thứ nhất của cụ T5 ngoài chị C3 (điểm a, khoản 1, Điều 651, BLDS 2015).
Câu 4.12 Trong vụ việc trên, có còn ai thuộc hàng thừa kế thứ hai của cụ T5 ở
thời điểm mở thừa kế không? Vì sao?
- Trong vụ việc trên, không còn ai thuộc hàng thừa kế thứ 2 của cụ T5 vì ngoài bà T2
thì anh chị em còn lại đều mất trước cụ (điểm b, khoản 1, Điều 651, BLDS 2015).
Câu 4.13 Cuối cùng, Tòa án có áp dụng hàng thừa kế thứ hai trong vụ việc trên
không? Vì sao?
- Cuối cùng tòa án không áp dụng hàng thừa kế thứ hai trong vụ việc trên. Vì trong
phần nhận định tòa án có phần nội dung là tòa án áp dụng thừa kế thế vị đối với vụ việc
trên theo Điều 677 BLDS 2005.
Câu 4.14 Suy nghĩ của anh/chị về hướng của Tòa án về vấn đề nêu trong câu hỏi
trên (áp dụng hay không áp dụng quy định về hàng thừa kế thứ hai).
- Việc toàn án áp dụng theo thừa kế thế vị mà không áp dụng hàng thừa kế thứ hai là
hoàn toàn hợp lí. Bởi lẽ chị C3 là người thừa kế duy nhất ở hàng thừa kế thứ nhất của
bà T5, sau đó chị C3 kết hôn và sinh được hai bé. Vì khi mất cả cụ T5 và chị C3 đều
không để lại di chúc, mà khi chia di sản mà thì ta vẫn sẽ phải ưu tiên hàng thứ nhất đầu
tiên, người hưởng di sản của cụ T5 là chị C3 nhưng vì chị mất và còn mất trước người
để lại di sản nên việc Tòa án áp dụng theo thừa kế thế vị là có căn cứ.

You might also like