You are on page 1of 17

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP. HỒ CHÍ MINH


KHOA: LUẬT QUỐC TẾ KHÓA 45

BUỔI THẢO LUẬN THỨ SÁU:


QUY ĐỊNH VỀ DI CHÚC
MÔN HỌC: NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG VỀ LUẬT DÂN SỰ, TÀI
SẢN VÀ THỪA KẾ

GIẢNG VIÊN: THS. NGÔ THỊ ANH VÂN

NHÓM: 04 LỚP: QT45.3

STT Tên MSSV


1 Trần Trọng Tín 2053801015141
2 Trần Minh Toàn 2053801015142
3 Lương Thị Mỹ Trà 2053801015144
4 Nguyễn Thị Kim Trang 2053801015153
5 Phạm Thị Thu Trinh 2053801015160
6 Triệu Khánh Tùng 2053801015166
7 Phạm Tuyền 2053801015167
8 Nguyễn Quang Vỹ 2053801015183
Mục lục
I. HÌNH THỨC CỦA DI CHÚC........................................................................................................1
Tóm tắt bản án số 83/2009/DSST về việc tranh chấp di sản thừa kế...................................................1
Tóm tắt quyết định 874/2011/DS-GĐT về việc tranh chấp và thừa kế tài sản.....................................1
Câu 1.1. Điều kiện về hình thức để di chúc tự viết tay có giá trị pháp lý? Nêu cơ sở pháp lý khi trả
lời?......................................................................................................................................................1
Câu 2:  Nếu di chúc của ông Này là di chúc phải có người làm chứng thì những người đã làm chứng
di chúc của ông Này có là người làm chứng hợp pháp không? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời?............2
Câu 1.3: Di chúc của ông Này có là di chúc do ông Này tự viết tay không? Vì sao?..........................2
Câu 1.4: Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết trên của Tòa án liên quan đến hình thức di chúc
của ông Này khi đây là di chúc do ông Này tự viết tay?......................................................................2
Câu 1.5: Di chúc của cụ Hựu đã được lập như thế nào?......................................................................3
Câu 1.6: Cụ Hựu có biết chữ không? Đoạn nào của Quyết định số 874 cho câu trả lời?.....................3
Câu 1.7: Di chúc của người không biết chữ phải thõa mãn các điều kiện nào để có hình thức phù hợp
với quy định của pháp luật?.................................................................................................................3
Câu 1.8: Các điều kiện nào nêu trên đã được đáp ứng đối với di chúc của ông Hựu?........................4
Câu 1.9: Các điều kiện nào nêu trên đã không được đáp ứng đói với di chúc của ông Hựu?..............4
Câu 1.10: Theo anh/chị, di chúc nêu trên có thỏa mãn điều kiện về hình thức không? Vì sao?...........4
Câu 1.11: Suy nghĩ của anh/chị về các quy định trong bộ luật dân sự liên quan đến hình thức di chúc
của người không biết chữ?..................................................................................................................5
II. TÀI SẢN ĐƯỢC ĐỊNH ĐOẠT THEO DI CHÚC..........................................................................5
Tóm tắt quyết định số 358/2012/DS-GĐT về việc tranh chấp thừa kế................................................5
Tóm tắt quyêt định số 58/2018/DS-GĐT............................................................................................5
Câu 2.1: Cụ Hương đã định đoạt tài sản nào? Đoạn nào của Quyết định số 359 cho câu trả lời?........6
Câu 2.2: Đoạn nào của Quyết định số 359 cho thấy tài sản cụ Hương định đoạt trong di chúc là tài
sản chung của vợ chồng cụ Hương?....................................................................................................6
Câu 2.3: Tòa án đã công nhận phần nào của di chúc? Đoạn nào của Quyết định số 359 cho câu trả
lời?......................................................................................................................................................6
Câu 2.4: Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết trên của Tòa giám đốc thẩm?..............................6
Câu 2.5: Nếu cụ Quý chết trước cụ Hương, phần nào của di chúc có giá trị pháp lý? Nêu cơ sở pháp
lý khi trả lời.........................................................................................................................................7
Câu 2.6: Nếu tài sản được định đoạt trong di chúc chỉ thuộc sở hữu của cụ Hương vào đầu tháng
4/2009 thì di chúc của cụ Hương có giá trị pháp lý không? Vì sao?....................................................8
Câu 2.7: Quyết định số 58, đoạn nào cho thấy quyền sử dụng đất của cụ C và cụ D đã bị thu hồi
trước khi hai cụ chết?..........................................................................................................................9
Câu 2.8: Đoạn nào của Quyết định số 58 cho thấy Tòa Giám đốc thẩm xác định di sản của cụ C và
cụ D là quyền sử dụng đất? Suy nghĩ của anh/ chị về hướng xác định vừa nêu của Tòa giám đốc
thẩm....................................................................................................................................................9
Câu 2.9: Đoạn nào của Quyết định số 58 cho thấy Tòa giám đốc thẩm theo hướng cụ C và cụ D được
định đoạt theo di chúc giá trị quyền sử dụng đất bị nhà nước thu hồi? Suy nghĩ của anh/ chị về
hướng vừa nêu của Tòa giám đốc thẩm...............................................................................................9
III. DI CHÚC CHUNG CỦA VỢ CHỒNG.....................................................................................10
Tóm tắt bản án số 14/2017/DSST về việc thừa kế theo di chúc.........................................................10
Câu 3.1: đoạn nào của bản á cho thấy di chúc có tranh chấp là của vợ chồng?.................................10
Câu 3.2 Theo tòa án, di chúc chung của vợ chồng có giá trị pháp lý khi áp dụng BLDS 2015 không?
Đoạn nào của bản an cho câu trả lời?................................................................................................10
Câu 3.3 Suy nghĩ của anh/ chị về hướng giải quyết trên của Tòa án về di chúc của vợ chồng trong
mối quan hệ với BLDS 2015.............................................................................................................11
IV. DI SẢN DÙNG VÀO VIỆC THỜ CÚNG................................................................................11
Tóm tắt bản án số 211/2009/DSST ngày 16/9/2009..........................................................................11
Câu 4.1: Trong điều kiện nào di sản dùng vào việc thờ cúng có giá trị pháp lý? Nêu cơ sở pháp lý
khi trả lời...........................................................................................................................................12
Câu 4.2: Đoạn nào của bản án cho thấy di sản có tranh chấp được di chúc dùng vào việc thờ cúng?12
Câu 4.3: Các điều kiện để di sản dùng vào việc thờ cúng một cách hợp pháp có được thỏa mãn trong
vụ việc đang nghiên cứu không?.......................................................................................................12
Câu 4.4: Ai đồng ý và ai không đồng ý chia di sản dùng vào việc thờ cúng trong vụ tranh chấp này?
Đoạn nào của bản án cho câu trả lời?................................................................................................13
Câu 4.5: Cuối cùng Tòa án có chấp nhận chia di sản đã được di chúc dùng vào việc thờ cúng không?
Đoạn nào của bản án cho câu trả lời?................................................................................................13
Câu 4.6: Suy nghĩ của anh/chị về chế định di sản dùng vào việc thờ cúng trong BLDS và giải pháp
của Tòa án trong vụ việc đang được nghiên cứu...............................................................................13
1

I. HÌNH THỨC CỦA DI CHÚC


Tóm tắt bản án số 83/2009/DSST về việc tranh chấp di sản thừa kế
- Nguyên đơn: Ông Nguyễn Thành Hiếu (1986).

- Bị đơn: Bà Đặng Thị Trọng (1951).

- Thông tin sự việc: Ông Hiếu xin nhận ½ lô đất mà ông Này đã có giấy giao lại cho
ông Hiếu sử dụng thuộc tờ bản đồ số 08, thửa số 83 do UNND huyện sông Hinh cấp
ngày 02/05/2007 và xin nhận nhà, thối lại chênh lệch tài sản cho bà Trọng.

- Áp dụng: Điều 646, 650, 653, 733 Bộ luật tố tụng dân sự.

- Quyết định Tòa án: bà Trọng được quyền sở hữu toàn bộ tài sản, nhà và đất do ông
Này và bà Trọng đứng tên. Bà Trọng có trách nhiệm thanh toán lại cho ông Hiếu số
tiền 78.795.000đ là phần thừa kế theo di chúc của ông Này. Ông Hiếu, ông Trung, ông
Việt phải có nghĩa vụ chuyển toàn bộ phụ tùng đồ nghề sửa chữa xe máy khỏi nhà 27
Lê Lợi, thị trấn Hai Riêng, Sông Hinh.

Tóm tắt quyết định 874/2011/DS-GĐT về việc tranh chấp và thừa kế tài sản
Ông Đỗ Văn Quang (nguyện đơn) kiện bị đơn - bà Hoàng Thị Ngâm về việc đề nghị
chia bằng hiện vật phần tài sản của cụ Phúc để lại gồm nhà và đất số 708 đường Ngô
Gia Tự. Hiện do vợ chồng ông Vân quản lý. Toàn án nhân dân tối cao quyết định hủy
bản án dân sự phúc thẩm số 175/2008/DSPT của tòa án nhân dân thành phố Hà Nội và
bản án dân sự sơ thẩm số 04/2008/DSST của Tòa án nhân dân tỉnh Bắc Ninh, giao hồ
sơ vụ án cho Tòa án nhân dân tỉnh Bắc Ninh xét xử sơ thẩm.
Câu 1.1. Điều kiện về hình thức để di chúc tự viết tay có giá trị pháp lý? Nêu cơ sở
pháp lý khi trả lời?
- Điều kiện về hình thức để di chúc tự viết tay có giá trị pháp lý được thể
hiện ở Điều 633, BLDS 2015 quy định về Di chúc bằng văn bản không có
người làm chứng: 
“Người lập di chúc phải tự tay viết và ký vào bản di chúc. Việc lập
di chúc bằng văn bản không có người làm chứng phải tuân theo quy
định tại Điều 631 của Bộ luật này.” 
2

Câu 2:  Nếu di chúc của ông Này là di chúc phải có người làm chứng thì những
người đã làm chứng di chúc của ông Này có là người làm chứng hợp pháp không?
Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời?
- Nếu di chúc của ông Này là di chúc phải có người làm chứng thì chỉ có em
gái, em trai của ông Này là người làm chứng hợp pháp. Vì căn cứ theo
Điều 632, BLDS 2015 quy định về Người làm chứng cho việc lập di chúc:
“Mọi người đều có thể làm chứng cho việc lập di chúc, trừ những người sau
đây:
1. Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc;
2. Người có quyền, nghĩa vụ tài sản liên quan đến nội dung di chúc;
3. Người chưa đủ mười tám tuổi, người không có năng lực hành vi dân sự; 
- Theo đó, cha của ông Này là người thừa kế theo pháp luật, thuộc hàng
thừa kế thứ nhất theo quy định của Điểm a, Khoản 1, Điều 651, BLDS
2015 về Người thừa kế theo pháp luật nên cha ông Này đã rơi vào trường
hợp của Khoản 1, Điều 632, BLDS 2015 về Người làm chứng cho việc lập
di chúc. Vì vậy, cha ông Này không là người làm chứng hợp pháp. 
- Những người làm chứng còn lại khi ông Này lập di chúc là em gái, em trai
ông Này. Mà nội dung di chúc của ông Này là chuyển toàn bộ nhà đất
thuộc quyền sở hữu chung của ông Này và bà Trọng cho Nguyễn Thành
Hiếu là con riêng của ông Này, do đó những người làm chứng nêu trên
không phải là người thừa kế theo di chúc của ông Này, cũng không phải là
người có quyền. Vì vậy họ là những người làm chứng hợp pháp.
Câu 1.3: Di chúc của ông Này có là di chúc do ông Này tự viết tay không? Vì sao?
- Di chúc của ông Này là di chúc do ông Này tự viết tay.
- Vì di chúc đã tuân thủ đúng quy định về hình thức được quy định tại Điều 633
BLDS 2015 về Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng. Thêm vào đó,
lúc lập di chúc ông Này còn sáng suốt, minh mẫn, không bị lừa dối, đe dọa hoặc
cưỡng ép và nhiều người làm chứng. 

Câu 1.4: Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết trên của Tòa án liên quan đến
hình thức di chúc của ông Này khi đây là di chúc do ông Này tự viết tay?
- Hướng giải quyết của Tòa án liên quan đến hình thức di chúc của ông Này là
hoàn toàn hợp lí. 
3

- Bởi vì di chúc của ông Này là tự tay ông này viết và có hai người làm chứng
hợp pháp là em trai và em gái. Lúc lập di chúc ông Này còn sáng suốt, minh
mẫn, không bị lừa dối, đe dọa hoặc cưỡng ép và nhiều người làm chứng.

Câu 1.5: Di chúc của cụ Hựu đã được lập như thế nào?
- Di chúc của cụ Hựu được lập bằng cách: Ngày 25/11/1998, cụ Hữu đọc cho ông
Vũ viết, cụ Hựu điểm chỉ, ông Vũ và bà Đỗ Thị Quý ký tên làm chứng, sau đó
ngày 9/1/1999 bà Lựu mang di chúc đến cho ông Hoàng Văn Thưởng và Ủy ban
nhân dân xã Mai Lâm xác nhận.  
Câu 1.6: Cụ Hựu có biết chữ không? Đoạn nào của Quyết định số 874 cho câu trả
lời?
- Cụ Hựu là người không biết chữ
- Đoạn của Quyết định số 874 cho câu trả lời: “Ông Quang xác định cụ Hựu là
người không biết chữ.”

Câu 1.7: Di chúc của người không biết chữ phải thõa mãn các điều kiện nào để có
hình thức phù hợp với quy định của pháp luật?
- Di chúc của người không biết chữ phải thõa mãn các điều kiện được quy định
tại Khoản 1, 3, 5, Điều 630 về Di chúc hợp pháp để có phù hợp:
“1. Di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa
dối, đe doạ, cưỡng ép;
b) Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo
đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.
3. Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ
phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng
thực.
5. Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện
ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay
sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng
ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc,
kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải
được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận
chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.”
- Ngoài ra di chúc còn cẫn thõa điều kiện tại điều 634 Bộ luật dân sự:
4

“Trường hợp người lập di chúc không tự mình viết bản di chúc thì có thể tự
mình đánh máy hoặc nhờ người khác viết hoặc đánh máy bản di chúc, nhưng
phải có ít nhất là hai người làm chứng. Người lập di chúc phải ký hoặc điểm
chỉ vào bản di chúc trước mặt những người làm chứng; những người làm
chứng xác nhận chữ ký, điểm chỉ của người lập di chúc và ký vào bản di
chúc.
Việc lập di chúc bằng văn bản có người làm chứng phải tuân theo quy định
tại Điều 631 và Điều 632 của Bộ luật này.”
- Như vậy, cần thõa mãn 4 điều kiện:
 Di chúc phảo được lập thành văn bản bởi người làm chứng.
 Phải có ít nhất 2 người làm chứng.
 Di chúc phải có chức thực hoặc công chứng
 Người làm di chúc phải ký tên điểm chỉ vào bản di chúc trước mặt người
làm chứng.
Câu 1.8: Các điều kiện nào nêu trên đã được đáp ứng đối với di chúc của ông
Hựu?
- Có hai điều kiện được thõa mãn trong di chúc của ông Hựu:
 Di chúc của ông Hựu đã được lập thành văn bản.
 Di chúc của ông Hựu đã được công chứng hoặc chứng thực.
Câu 1.9: Các điều kiện nào nêu trên đã không được đáp ứng đói với di chúc của ông
Hựu?
- Điều kiện đã không được đáp ứng đói với di chúc của ông Hựu là:
 Qua giám định dấu vân tay của cụ Hựu tại bản di chúc thì Viện khoa học
hình sự Tổng cục cảnh sát kết luận dấu vân tay mờ không thể hiện rõ các
đặc điểm riêng nên không đủ yếu tố giám định.
 UBND xã Mai Lâm chỉ xác nhận chữ ký ông Thưởng (trưởng thôn) mà
không xác nhận nội dung di chúc.
Câu 1.10: Theo anh/chị, di chúc nêu trên có thỏa mãn điều kiện về hình thức
không? Vì sao?
- Di chúc nêu trên chưa thỏa mãn hai điều kiện về hình thức: điều kiện thứ 3 và
thứ 4
5

Câu 1.11: Suy nghĩ của anh/chị về các quy định trong bộ luật dân sự liên quan đến
hình thức di chúc của người không biết chữ?
- Quy định trong bộ luật dân sự liên quan đến hình thức di chúc của người không
biết chữ còn rất sơ sài, chưa quy định kĩ.
- Bộ luật dân sự quy định về việc công chứng và chứng thực của di chúc nhưng
không nêu người đi công chứng hoặc chứng thực là ai. Vì vậy, nên bổ sung
thêm quy định này vào chế định di chúc của người không biết chữ. Theo đó,
người đi công chứng hoặc chứng thực phải là người lập di chúc hoặc là người
thể hiện ý chí của người lập di chúc thành văn bản để đảm bảo sự rõ ràng, chính
xác của di chúc, để tránh sự thay dổi di chúc không đúng với ý chí của người lập
di chúc, từ đó tránh các tranh chấp xảy ra trên thực tế.
- Bộ luật dân sự cần quy định thêm về thời hạn công chứng hoặc chứng thực di
chúc của người không biết chữ. Ta có thể áp dụng trường hợp của di chúc miệng
vào trong trường hợp này là trong thời hạn 5 ngày, di chúc phải được công
chứng hoặc chứng thực kể từ ngày người lập di chúc thể hiện ý chí cuối cùng.
II. TÀI SẢN ĐƯỢC ĐỊNH ĐOẠT THEO DI CHÚC
Tóm tắt quyết định số 358/2012/DS-GĐT về việc tranh chấp thừa kế
Vụ án “Tranh chấp thừa kế” xảy ra giữa các đương sự là cụ Quý (nguyên đơn) và bị
đơn là ông Dũng và ông Lộc. Cụ Hương – chồng cụ Quý sau khi mất đã di chúc toàn
bộ nhà đất cho các con, tại thời điểm lập di chúc, cụ Hương được xác định là minh
mẫn. Tuy nhiên, về nội dung thì di chúc chỉ có giá trị một phần bởi nhà đất trên là tài
sản chung của vợ chồng cụ Hương và cụ Quý. Việc lập di chúc cho năm người con mà
không có sự đồng ý của cụ Quý là không đúng. Việc xét xử của Tòa án sơ thẩm là hợp
lí tuy nhiên tại thời điểm này ông Lộc là người quản lí, sử dụng đất nhưng không quyết
định buộc ông Lộc trả lại đất dẫn tới bản án không thể thi hành. Vì vậy, Tòa án nhân
dân tối cao đã hủy bản án sơ thẩm trước đó, giao hồ sơ cho Tòa án xét xử sơ thẩm lại
theo đúng quy định của pháp luật.
Tóm tắt quyêt định số 58/2018/DS-GĐT
Nguyên đơn là ông Trần Văn Y và bị đơn là Phòng công chứng M. Lí do ông Y khởi
kiện là vì Phòng công chứng M đã công chứng di chúc cụ D gây ảnh hưởng đến quyền,
lợi ích hợp pháp của gia đình ông. Tuy nhiên, các tài liệu ông Y xuất trình chỉ có cụ C
chuyển nhượng mà chưa có ý kiến của cụ D. Ngoài ra, di sản của cụ C và cụ D vẫn
được pháp luật bảo đảm theo quy định của Luật Đất đai nên hai cụ có quyền lập di
chúc cho ông D1. Tòa án cấp phúc thẩm chỉ tuyên hủy bản án sơ thẩm và đình chỉ giải
quyết vụ án để xác định thời điểm cụ D lập di chúc, di sản là một phần tài sản không
còn nữa là chưa chính xác, cần phải xem xét đồng thời giá trị pháp lý của hợp đồng
6

mua bán nhà, đất giữa ông Y với cụ C và tính hợp pháp bản di chúc của cụ D, cụ C
cũng như văn bản công bố di chúc.
Câu 2.1: Cụ Hương đã định đoạt tài sản nào? Đoạn nào của Quyết định số 359 cho
câu trả lời?
- Cụ Hương đã định đoạt tài sản là oàn bộ nhà đất tại địa chỉ 25D/19 Nguyễn Văn
Đậu (nay là 302 Nguyễn Thượng Hiền, phường 5, quận Phú Nhuận).
- Đoạn cho câu trả lời:
“Ngày 16/01/2009, cụ Hương di chúc toàn bộ nhà đất cho các con là
Nguyễn Ngọc Đức, Nguyễn Hữu Nghĩa, Nguyễn Ngọc Hiếu, Nguyễn
Hữu Dũng, Quảng Thị Kiều (vợ ông Nguyễn Hữu Trí)”.
Câu 2.2: Đoạn nào của Quyết định số 359 cho thấy tài sản cụ Hương định đoạt
trong di chúc là tài sản chung của vợ chồng cụ Hương?
- Đoạn của Quyết định số 359 cho thấy tài sản cụ Hương định đoạt trong di
chúc là tài sản chung của vợ chồng cụ Hương:
“ Tuy nhiên, về nội dung thì di chúc chỉ có giá trị một phần bởi nhà
đất trên là tài sản chung của vợ chồng cụ Hương và cụ Quý.”
Câu 2.3: Tòa án đã công nhận phần nào của di chúc? Đoạn nào của Quyết định số
359 cho câu trả lời?
- Tòa án công nhận hiệu lực đối với một phần tài sản của cụ Hương (1/2 nhà đất)
cho 5 người con, sau khi đã chia cho cụ Quý 2/3 suất thừa kế theo pháp luật.
- Đoạn cho câu trả lời:
“Vì vậy, Tòa án cấp sơ thẩm xét xử di chúc của cụ Nguyễn Văn Hương
có hiệu lực một phần đối với tài sản của cụ Hương (1/2 nhà đất) nên được
chia đều cho 5 người con là các ông bà Nguyễn Ngọc Đức, Nguyễn Hữu
Nghĩa, Nguyễn Ngọc Hiếu, Nguyễn Hữu Dũng, Quảng Thị Kiều (vợ ông
Nguyễn Hữu Trí) sau khi đã chia cho cụ Quý 2/3 suất thừa kế theo pháp
luật.”
Câu 2.4: Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết trên của Tòa giám đốc thẩm?
- Việc Tòa án quyết định chia di sản của cụ Quý trên phù hợp với quy định
của pháp luật.
- Xét dưới góc độ của BLDS năm 2005, Điều 634 của Bộ luật này quy định
về di sản: 
“Di sản bao gồm tài sản riêng của người chết, phần tài sản của
người chết trong tài sản chung với người khác”
7

- Trong trường hợp của cụ Quý và cụ Hương, tài sản thuộc sở hữu chung
của cả hai người. Trước khi chết, cụ Hương cũng không có tài sản riêng
nên chỉ có phần tài sản trong tài sản chung với cụ Quý của cụ Hương mới
được coi là tài sản. Cụ Hương chỉ có quyền định đoạt phần đó. Vì vậy,
việc Tòa xác định chỉ có 1/2 nhà đất được chia cho 5 người thừa kế là phù
hợp với quy định trên của pháp luật.
- Khoản 1 Điều 669 của Bộ luật này cũng quy định về Người thừa kế không
phụ thuộc vào nội dung của di chúc: 
“Những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai
phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật, nếu di sản
được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người
lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít
hơn hai phần ba suất đó, trừ khi họ là những người từ chối nhận
di sản theo quy định tại Điều 642 hoặc họ là những người không
có quyền hưởng di sản theo quy định tại Khoản 1 Điều 643 của
Bộ luật này: 
1. Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;
2. Con đã thành niên mà không có khả năng lao động”.   
- Cụ Quý không thuộc trường hợp tại Điều 642 và Khoản 1 Điều 643 của
BLDS năm 2005. Khi cụ Hương chết, cụ Quý là vợ cụ Hương cũng không
được cụ Hương là người lập di chúc cho hưởng di sản. Vì vậy, việc Tòa án
xác định chia cho cụ Quý 2/3 suất thừa kế theo pháp luật là hoàn toàn phù
hợp.
Câu 2.5: Nếu cụ Quý chết trước cụ Hương, phần nào của di chúc có giá trị pháp lý?
Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời
- Nếu cụ Quý chết trước cụ Hương thì phần di chúc có giá trị pháp lý là một
phần tài sản của cụ Hương trong phần tài sản chung của cụ Quý và cụ
Hương (1/2).
- Trong trường hợp cụ Quý để lại di chúc nhưng không chia di sản cho cụ
Hương thì phần di chúc của cụ Hương có giá trị pháp lí cộng thêm 2/3 suất
thừa kế theo pháp luật, căn cứ vào Điều 644 Bộ luật dân sự 2015.
- Cơ sở pháp lý:
“Điều 644. Người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di
chúc
8

1. Những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần
ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia
theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc
cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba
suất đó:
a) Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;
b) Con thành niên mà không có khả năng lao động.
2. Quy định tại khoản 1 Điều này không áp dụng đối với người từ
chối nhận di sản theo quy định tại Điều 620 hoặc họ là những người
không có quyền hưởng di sản theo quy định tại khoản 1 Điều 621
của Bộ luật này.”
- Nếu cụ Quý để lại di chúc có chia di sản cho cụ Hương thì phần di chúc có
giá trị pháp lý của cụ Hương sẽ được cộng thêm phần di sản cụ Hương
được nhận, căn cứ vào Điều 609 Bộ luật dân sự 2015.
- Cơ sở pháp lý:
“Điều 609. Quyền thừa kế
Cá nhân có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình; để lại
tài sản của mình cho người thừa kế theo pháp luật; hưởng di sản
theo di chúc hoặc theo pháp luật.
Người thừa kế không là cá nhân có quyền hưởng di sản theo di
chúc.”
- Trường hợp khi cụ Quý không để lại di chúc thì phần di sản của cụ Quý sẽ
được chia theo pháp luật (cho những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất
gồm 12 người con và cụ Hương). Như vậy, phần di chúc có giá trị pháp lý
của cụ Hương sẽ cộng thêm 1/13 di sản mà cụ Quý để lại, căn cứ vào Điều
650, 651 Bộ luật dân sự 2015.
Câu 2.6: Nếu tài sản được định đoạt trong di chúc chỉ thuộc sở hữu của cụ Hương
vào đầu tháng 4/2009 thì di chúc của cụ Hương có giá trị pháp lý không? Vì sao?
- Nếu tài sản được định đoạt trong di chúc chỉ thuộc sở hữu của cụ Hương
vào đầu tháng 4/2009 thì di chúc của cụ Hương có giá trị pháp lý hay
không thì luật không quy định. Còn thực tiễn xét xử, Tòa án giải quyết
theo hướng di sản được xác định từ thời điểm lập di chúc. Như vậy, trong
trường hợp di chúc của cụ Hương được công chứng ngày 16/1/2009 mà
9

đến tháng 4/2009 tài sản mới thuộc sở hữu của cụ Hương thì di chúc của
cụ Hương không có giá trị pháp lý.
Câu 2.7: Quyết định số 58, đoạn nào cho thấy quyền sử dụng đất của cụ C và cụ D
đã bị thu hồi trước khi hai cụ chết?
- Đoạn cho thấy quyền sử dụng đất của cụ C và D đã bị thu hồi trước khi hai
cụ chết là: Di sản của cụ D, cụ C để lại để lại là quyền sử dụng đất tại thửa
đất số 38, tờ bản đồ số 13 đã bị thu hồi theo Quyết định số 1208/QĐ-
UBND ngày 21/7/2010 của Ủy ban nhân dân thành phố Vĩnh Yên…
Câu 2.8: Đoạn nào của Quyết định số 58 cho thấy Tòa Giám đốc thẩm xác định di
sản của cụ C và cụ D là quyền sử dụng đất? Suy nghĩ của anh/ chị về hướng xác
định vừa nêu của Tòa giám đốc thẩm
- Đoạn của Quyết định số 58 cho thấy Tòa giám đốc thẩm xác định di sản
của cụ C và cụ D là quyền sử dụng đất:
“Ngoài ra, di sản cụ D, cụ C để lại là quyền sử dụng đất tại thửa đất
số 38, Tờ bản đồ số 13 đã bị thu hồi theo Quyết định số 1208/QĐ-
UBND ngày 21-07-2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Yên nhưng
giá trị quyền sử dụng đất của người có đất bị thu hồi vẫn được pháp
luật bảo đảm theo quy định của Luật Đất đai nên hai cụ có quyền
lập di chúc định đoạt tài sản trên theo ông D1”.
- Hướng giải quyết trên của Tòa án là hợp lý vì Xét theo khoản 2 Điều 42
Luật đất đai.
Câu 2.9: Đoạn nào của Quyết định số 58 cho thấy Tòa giám đốc thẩm theo hướng
cụ C và cụ D được định đoạt theo di chúc giá trị quyền sử dụng đất bị nhà nước thu
hồi? Suy nghĩ của anh/ chị về hướng vừa nêu của Tòa giám đốc thẩm.
- Đoạn của Quyết định số 598 cho thấy Tòa giám đốc thẩm theo hướng cụ C
và cụ D được định đoạt theo di chúc giá trị quyền sử dụng đất bị Nhà nước
thu hồi là:
“ Ngoài ra, di sản cụ D, cụ C để lại là quyền sử dụng đất tại thửa đất
số 38, Tờ bản đồ số 13 đã bị thu hồi theo Quyết định số 1208/QĐ-
UBND ngày 21-07-2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Yên nhưng
giá trị quyền sử dụng đất của người có đất bị thu hồi vẫn được pháp
luật bảo đảm theo quy định của Luật Đất đai nên hai cụ có quyền
lập di chúc định đoạt tài sản trên theo ông D”.
10

- Hướng giải quyết trên của Tòa án là hợp lý. Vì theo khoản 3 Điều 643
BLDS 2015 và khoản 1 Điều 630 BLDS 2015 thì di sản của cụ D và cụ C
vẫn còn nằm trong thời điểm mở thừa kế, di chúc của cụ D và cụ C là hợp
pháp nên vẫn còn có hiệu lực

III. DI CHÚC CHUNG CỦA VỢ CHỒNG


Tóm tắt bản án số 14/2017/DSST về việc thừa kế theo di chúc
Nguyên đơn bà Hoàng Thị H kiện bị đơn là anh Hoàng Tuyết H và các cá nhân có
quyền lợi liên quan như anh H, H2 và H3 là con đẻ của hai ông bà Hoàng Thị H và ông
X về việc công nhận di chúc chung của bà H và ông X đã qua đời là hợp pháp. Tòa án
quyết định công nhận bản di chúc là hợp pháp, không công nhận yêu cầu của anh H và
H2 đòi chia di ản của ông X
Câu 3.1: đoạn nào của bản á cho thấy di chúc có tranh chấp là của vợ chồng?
- Trong bản án số 14 đoạn cho thấy di chúc có tranh chấp là di chúc của vợ
chồng:
“ Ông Hoàng Minh X và bà Hoàng Thị H là vợ chồng. Trong thời kỳ hôn
nhân ông bà tạo dựng được khối tài sản chung như biên bản thẩm định
ngày 21/8/2017. Tháng 01/2016 ông X chết và có để lại một bản di chúc
chung của vợ chồng viết ngày 10/8/2015. Anh H, anh H2 và anh H3 là
con đẻ của ông X , bà H không công nhậ di chúc trên là hợp pháp. Bà H
khởi kiện và yêu cầu Tòa án công nhận di chúc chung của vợ chồng bà là
hợp pháp” đã cho thấy di chúc có tranh chấp là di chúc chung của vợ
chồng
Câu 3.2 Theo tòa án, di chúc chung của vợ chồng có giá trị pháp lý khi áp dụng
BLDS 2015 không? Đoạn nào của bản an cho câu trả lời?
- Trong phần nhận định của tòa án, tòa nhận định rõ tại điều 630 BLDS 2015 quy
định di chúc hợp pháp :
1. Di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau:
a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị
lừa dối,đe dọa,cưỡng ép;
b) Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo
đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.
...
11

4. Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi
là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều
này.
- Thực tế BLDS 2015 không có bất cứ quy định nào về Di chúc chung của vợ
chồng ( BLDS đã bỏ qua 03 điều liên quan đến di chúc chung của vợ chồng
(các Điều 663, 664, 668) của BLDS 2005), Tòa án dựa theo Điều 630 của BLDS
2015 và đi theo hướng “ Trong quá trình giải quyết vụ án, các bên đương sự
thừa nhận ông X có tinh thần tỉnh táo, minh mẫn, không phải nằm điều trị cho
đến thời điểm trước khi chết. Sự thừa nhận trên chứng tỏ vào thời điểm ông X
viết bản di chúc còn khỏe mạnh, minh mẫn, không có sự ép buộc nào. Nội dung
trong bản di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trai với đạo đức xã
hội phù hợp với quy định tại Điều 630 BLDS 2015”. Tòa đã dựa theo tinh thần
khoản 1 Điều 630 BLDS 2015 để chứng minh di chúc của vợ chồng có giá trị
pháp lý.

Câu 3.3 Suy nghĩ của anh/ chị về hướng giải quyết trên của Tòa án về di chúc của
vợ chồng trong mối quan hệ với BLDS 2015
- Theo em hướng giải quyết trên của Tòa án về di chúc của vợ chồng trong mối
quan hệ với BLDS 2015 là hợp lý. Vì ông X là đảm bảo đủ các điều kiện theo
khoản 1 Điều 630 BLDS 2015 để đưa ra một bản di chúc là hợp pháp. Trong
bản án các bên đương sự đã thừa nhận ông X có tinh thần tỉnh táo, minh mẫn,
không phải nằm điều trị cho đến thời điểm trước khi chết. Ngoài ra, kết luận
giám định số 1700/KLGĐ ngày 28/8/2017 của Phòng Kỹ thuật hình sựu Công
an tỉnh Phú Thọ kết luận chữ ký trong di chúc là chữ ký của oong Hoàng Minh
X. Điều này đã minh chứng cho sự “ minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc,
không bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép” theo tinh thần Điểm a khoản 1 Điều 630
BLDS 2015. Xét về nội dung thì nội dung bnar di chúc của ông X cũng không
vi phạm điều cấm của Luật, không trái đạo đưa xã hội và phù hợp với quy định
tại điểm a khoản 1 Điều 630 BLDS 2015. Vì vậy, việc Tòa dựa trên Điều 630
BLDS 2015 mà cho rằng di chúc chung của vợ chồng ông X và Bà H là hợp
pháp là hợp lý.

IV. DI SẢN DÙNG VÀO VIỆC THỜ CÚNG


Tóm tắt bản án số 211/2009/DSST ngày 16/9/2009.
- Vụ án: tranh chấp di sản thừa kế.
- Nguyên đơn: anh Phan Văn Được (1971).
- Bị đơn: Anh Phan Văn Tân (1962).
-               Chị Phan Thị Hương (1972).
12

- Thông tin sự việc: cha mẹ anh đã mất và có 7 người con. Di sản để lại là 1 căn
nhà cấp 4 gạch bông, vách tường xây, lợp tole trên diện tích khoảng 100m2 đất
tại Long Thành. Ngày 08/7/2004 mẹ anh lập di chúc để lại nhà đất cho 7 anh chị
em, hiện tại anh quản lý nhà đất, năm 2005 anh chị em hợp lại chia di sản của
mẹ anh, nhưng anh Tân và chị Hương không đồng ý. Nay anh yêu cầu chia di
sản cho 07 anh chị em, anh được sở hữu sử dụng nhà đất và chia bằng tiền cho 6
anh chị em giá trị tương ứng với phần di sản được hưởng.
- Áp dụng: Điều 33, 179; K2 Điều 200 Bộ luật tố tụng dân sự. Điều 631,632, 635,
646, 647 và K2 Điều 305 BLDS.
- Quyết định Tòa án: chấp nhận yêu cầu khởi kiện của anh Được. Giao cho anh
Được quyền sở hữu và sử dụng căn nhà theo di sản của mẹ. Anh Được có trách
nhiệm thanh toán giá trị di sản thừa kế cho anh Tân và chị Hương mỗi người số
tiền 37.424.000đ.

Câu 4.1: Trong điều kiện nào di sản dùng vào việc thờ cúng có giá trị pháp lý? Nêu
cơ sở pháp lý khi trả lời.
- Theo khoản 1 điều 645 BLDS 2015 thì :

“1. Trường hợp người lập di chúc để lại một phần di sản dùng vào việc
thờ cúng thì phần di sản đó không được chia thừa kế và được giao cho
người đã được chỉ định trong di chúc quản lý để thực hiện việc thờ cúng;
nếu người được chỉ định không thực hiện đúng di chúc hoặc không theo
thỏa thuận của những người thừa kế thì những người thừa kế có quyền
giao phần di sản dùng vào việc thờ cúng cho người khác quản lý để thờ
cúng.”

- Trường hợp người để lại di sản không chỉ định người quản lý di sản thờ cúng thì
những người thừa kế cử người quản lý di sản thờ cúng.
- Trường hợp tất cả những người thừa kế theo di chúc đều đã chết thì phần di sản
dùng để thờ cúng thuộc về người đang quản lý hợp pháp di sản đó trong số
những người thuộc diện thừa kế theo pháp luật.

Câu 4.2: Đoạn nào của bản án cho thấy di sản có tranh chấp được di chúc dùng vào
việc thờ cúng?
- Qua đoạn xét thấy của tòa án trong mục về phần nội dung có nói đến :
“Tại tờ di chúc ngày 08 tháng 07 năm 2004 bà Lùng để lại nhà đất cho 7
người con đồng thừa hưởng để thờ cúng cha mẹ, ah Được là người đang
quản lí di sản, hiện tại 5/7 anh chị em của anh Được đồng ý chia di sản và
giao cho anh Được sở hữu di sản là cơ sở châp thuận.”
13

Câu 4.3: Các điều kiện để di sản dùng vào việc thờ cúng một cách hợp pháp có
được thỏa mãn trong vụ việc đang nghiên cứu không?
- Căn cứ điều 670 BLDS 2005: Điều kiện để di sản dùng vào việc thờ cúng là:
“Tài sản của người chết đã đủ thanh toán nghĩa vụ tài sản của người đó và
còn thừa lại. Di chúc không định đoạt toàn bộ di sản chỉ dùng vào việc thờ
cúng.”
- Trong vụ việc đang nghiên cứu,các điều kiện trên đã được thỏa mãn.
- Bời thấy: Trong vụ việc không nói đến vấn đề thanh toán nghĩa vụ tài sản của bà
Lùng nên có thể xem như nghĩa vụ đó không có hoặc đã được thực hiện xong.
- Phần tài sản bà Lùng để lại dùng vào việc thờ cúng là nhà đất, đây không phải là
toàn bộ di sản của bà.
Câu 4.4: Ai đồng ý và ai không đồng ý chia di sản dùng vào việc thờ cúng trong vụ
tranh chấp này? Đoạn nào của bản án cho câu trả lời?
- Trong vụ tranh chấp này, có 5/7 người con (tức người thừa kế theo di chúc của
bà Lùng để lại) đồng ý chia di sản. Cụ thể là: anh Thảo, anh Xuân, anh Nhành,
chị Hoa, anh Được. Còn 2 người không đồng ý chia di sản là anh Tân và chị
Hương.
- Đoạn trong bản án cho câu trả lời là:
“Ngày 08 tháng 7 năm 2004 mẹ anh lập di chúc để lại cho 07 anh chị em,
hiện tại anh quản lý nhà đất, năm 2005 năm anh chị em hợp lại chia di
sản của mẹ anh, nhưng anh Tân và chị Hương không đồng ý.”
Câu 4.5: Cuối cùng Tòa án có chấp nhận chia di sản đã được di chúc dùng vào việc
thờ cúng không? Đoạn nào của bản án cho câu trả lời?
- Cuối cùng Tòa án có chấp nhận chia di sản đã được di chúc dùng vào việc thờ
cúng.
- Đoạn trong bản án cho câu trả lời là:
“Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của anh Phan Văn Được đối với
anh Phan Văn Tân, chị Phan Thị Hương và người có quyền lợi nghĩa vụ liên
quan anh Phan Văn Thảo, anh Phan Văn Xuân, anhh Phan Văn Nhành, chị
Phan Thị Hoa về việc “Tranh chấp di sản thừa kế”.
……
Anh Được phải có trách nhiệm thanh toán giá trị di sản thừa kế cho anh Tân
và chị Hương mỗi người số tiền là 37.424.000đ (bằng chữ: ba mươi bảy triệu
bốn trăm hai mươi bốn ngàn đồng).”
14

Câu 4.6: Suy nghĩ của anh/chị về chế định di sản dùng vào việc thờ cúng trong
BLDS và giải pháp của Tòa án trong vụ việc đang được nghiên cứu.
- Theo BLDS 2005, căn cứ vào Điều 670 thì phần di sản dùng vào việc thờ cúng
không được chia thừa kế mà được giao cho một người quản lý để thực hiện việc
thờ cúng.
- Trong thực tiễn xét xử tại Tòa thì Tòa án lại chấp nhận yêu cầu khởi kiện của
anh Được, giao cho anh Được quyền sở hữu căn nhà và anh phải có nghĩa vụ
thanh toán giá trị di sản thừa kế cho anh Tân và chị Hương.
- Như vậy, xét về lý thì cách xử của Tòa có phần không đúng với quy định của
BLDS.
- Nhưng xét về tình và thực tiễn nguyện vọng của những người thừa kế thì cách
xử của Tòa vẫn đưa đến được kết quả là di sản vẫn được dùng để thờ cúng. Bởi
lẽ phần nhà đất được chia thừa kế là chia theo giá trị, anh Nhành, anh Thảo, anh
Xuân, chị Hoa không nhận di sản mà cho lại anh Được; căn nhà vẫn được giữ
nguyên và anh Được là người quản lý căn nhà và thực hiện nghĩa vụ thờ cúng
chính. Việc bất hợp lý ở đây đó là, di sản để thờ cúng nếu theo di chúc thì ta xác
định là sở hữu chung của những người thừa kế, vậy thì không được định đoạt,
chia lẻ chỉ được quản lý. Tuy nhiên Tòa án lại xử chia di sản và anh Được phải
thanh toán giá trị di sản phần thừa kế cho hai người, như vậy tức là đã xé lẻ di
sản ra, đánh mất bản chất chỉ quản lý để thờ cúng mà không định đoạt.

You might also like