You are on page 1of 20

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

KHOA LUẬT DÂN SỰ


LỚP: LE46B

MÔN HỌC: NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG VỀ LUẬT DÂN SỰ, TÀI SẢN VÀ
THỪA KẾ
BUỔI THẢO LUẬN THỨ HAI: GIAO DỊCH DÂN SỰ
GIẢNG VIÊN: ThS. LÊ THANH HÀ

DANH SÁCH NHÓM 1

STT HỌ TÊN MSSV


1 Trần Phan Bảo Ngọc 2152202010052
2 Nguyễn Thị Thảo Nguyên 2152202010053
3 Nguyễn Ngọc Thảo Nhy 2152202010060
4 Phan Tấn Tài 2152202010071
5 Lê Nguyễn Minh Thư 2152202010077
6 Đoàn Thị Sơn Uyên 2152202010091
7 Dương Nguyễn Khánh Vy 2152202010094
8 Bùi Phúc Yên 2152202010096
MỤC LỤC

VẤN ĐỀ 1: NĂNG LỰC PHÁP LUẬT DÂN SỰ CỦA CHỦ THỂ TRONG
XÁC LẬP GIAO DỊCH ............................................................................................4
• Tóm tắt Bản án số 32/2018/DS-ST ngày 20-12-2018 của Tòa án nhân dân
tỉnh Vĩnh Long:.............................................................................................4
1. So với BLDS năm 2005, BLDS 2015 có gì khác về điều kiện có hiệu lực
của giao dịch dân sự? Suy nghĩ của anh/chị về sự thay đổi trên. .........................4
2. Đoạn nào của bản án trên cho thấy ông T và bà H không có quyền sở hữu
nhà ở tại Việt Nam? ..............................................................................................6
3. Đoạn nào của bản án trên cho thấy giao dịch của ông T và bà H với bà Đ đã
bị Tòa án tuyên bố vô hiệu? .................................................................................6
4. Suy nghĩ của anh/chị (trong mối quan hệ với năng lực pháp luật của chủ thể)
về căn cứ để Tòa án tuyên bố giao dịch trên vô hiệu? .........................................6
VẤN ĐỀ 2: GIAO DỊCH XÁC LẬP BỞI NGƯỜI KHÔNG CÓ KHẢ NĂNG
NHẬN THỨC .................................................................................................... 7
• Tóm tắt Quyết định số 329/2013/DS-GĐT ngày 25/7/2013 của Tòa dân sự
Tòa án nhân dân tối cao: ...............................................................................7
1. Từ thời điểm nào ông Hội thực chất không còn khả năng nhận thức và từ thời
điểm nào ông Hội bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự? ..................7
2. Giao dịch của ông Hội (với vợ là bà Hương) được xác lập trước hay sau khi
ông Hội bị tuyên mất năng lực hành vi dân sự? ...................................................8
3. Theo Tòa án nhân dân tối cao, phần giao dịch của ông Hội có vô hiệu không?
Vì sao? Trên cơ sở quy định nào? ........................................................................8
4. Trong thực tiễn xét xử, có vụ việc nào giống hoàn cảnh của ông Hội không
và Tòa án đã giải quyết theo hướng nào? Cho biết tóm tắt vụ việc mà anh/chị
biết. .......................................................................................................................8
5. Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết của Tòa án nhân dân tối cao trong
vụ việc trên (liên quan đến giao dịch do ông Hội xác lập)? Nêu cơ sở pháp lý
khi đưa ra hướng xử lý. ........................................................................................9
6. Nếu giao dịch có tranh chấp là giao dịch tặng cho ông Hội thì giao dịch đó có
bị vô hiệu không? Vì sao? ....................................................................................9
VẤN ĐỀ 3: GIAO DỊCH XÁC LẬP DO CÓ LỪA DỐI.................................. 10
• Tóm tắt Quyết định số 521/2010/DS-GĐT ngày 19/8/2010 của Tòa dân sự
Tòa án nhân dân tối cao: .............................................................................10
• Tóm tắt Quyết định số 210/2013/DS-GDDT ngày 21/5/2013 của Tòa dân
sự Tòa án nhân dân tối cao .........................................................................10

1
1. Điều kiện để tuyên bố một giao dịch dân sự vô hiệu do có lừa dối theo BLDS
2005 và BLDS 2015. ..........................................................................................11
2. Đoạn nào của Quyết định số 521 cho thấy thỏa thuận hoán nhượng đã bị
tuyên vô hiệu do có lừa dối? ..............................................................................11
3. Hướng giải quyết trên đã có tiền lệ chưa? Nếu có tiền lệ, nêu vắn tắt tiền lệ
anh/chị biết. ........................................................................................................11
4. Hướng giải quyết trên có còn phù hợp với BLDS năm 2015 không? Vì sao?
............................................................................................................................12
5. Trong Quyết định số 210, theo Tòa án, ai được yêu cầu và ai không được yêu
cầu Tòa án tuyên bố hợp đồng có tranh chấp vô hiệu? ......................................12
6. Trong Quyết định số 210, theo Tòa án, thời hiệu yêu cầu Tòa án tuyên bố
hợp đồng vô hiệu do lừa dối có còn không? Vì sao? .........................................13
7. Trong trường hợp hết thời hiệu yêu cầu Tòa án tuyên bố hợp đồng vô hiệu do
lừa dối, Tòa án có công nhận hợp đồng không? Vì sao? ...................................13
8. Câu trả lời cho các câu hỏi trên có khác không nếu áp dụng các quy định
tương ứng của BLDS 2015 vào tình tiết như trong Quyết định số 210? ...........13
VẤN ĐỀ 4: HẬU QUẢ CỦA GIAO DỊCH DÂN SỰ VÔ HIỆU ...................... 14
• Tóm tắt Quyết định số 26/2013/KDTM-GĐT ngày 13-8-2013 của Hội
đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao: ..................................................14
• Tóm tắt Quyết định số 75/2012/DS-GDDT ngày 23/02/2012 của Tòa dân
sự Tòa án nhân dân tối cao: ........................................................................14
• Tóm tắt Bản án số 133/2017/DSPT ngày 15/5/2017 của Tòa án nhân dân
cấp cao tại Hà Nội: .....................................................................................14
1. Giao dịch dân sự vô hiệu có làm phát sinh quyền và nghĩa vụ giữa các bên
không? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời. ................................................................15
2. Trên cơ sở BLDS, khi xác định Hợp đồng dịch vụ vô hiệu thì Công ty Phú
Mỹ có phải thanh toán cho Công ty Orange phần giá trị tương ứng với khối
lượng công việc mà Công ty Orange đã thực hiện không? Vì sao? ...................15
3. Hướng giải quyết của Hội đồng thẩm phán về với khối lượng công việc mà
Công ty Orange đã thực hiện như thế nào? ........................................................15
4. Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết trên của Hội đồng thẩm phán liên
quan tới khối lượng công việc mà Công ty Orange đã thực hiện khi xác định
hợp đồng vô hiệu. ...............................................................................................16
5. Hướng xử lý của Hội đồng thẩm phán đối với khối lượng công việc mà Công
ty Orange đã thực hiện như thế nào khi xác định hợp đồng dịch vụ không vô
hiệu? Nội dung xử lý khác với trường hợp xác định hợp đồng dịch vụ vô hiệu
như thế nào? Suy nghĩ của anh/chị về chủ đề này như thế nào? ........................16

2
6. Trong Quyết định số 75, vì sao Tòa dân sự Tòa án nhân dân tối cao xác định
hợp đồng vô hiệu? ..............................................................................................17
7. Suy nghĩ của anh/chị về việc Tòa dân sự Tòa án nhân dân tối cao xác định
hợp đồng vô hiệu trong Quyết định trên. ...........................................................17
8. Với thông tin trong Quyết định số 75 và pháp luật hiện hành, ông Sanh sẽ
được bồi thường thiệt hại bao nhiêu? Vì sao? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời. ....17
9. Trong Bản án số 133, Tòa án quyết định hủy giấy chứng nhận giấy chứng
nhận cấp cho anh Đậu và ghi nhận cho ông Văn, bà Tằm quyền liên hệ với cơ
quan có thẩm quyền để được cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có là
hệ quả của giao dịch dân sự vô hiệu không? Vì sao? .........................................18

3
VẤN ĐỀ 1: NĂNG LỰC PHÁP LUẬT DÂN SỰ CỦA CHỦ
THỂ TRONG XÁC LẬP GIAO DỊCH

Tóm tắt Bản án số 32/2018/DS-ST ngày 20-12-2018 của Tòa án nhân dân
tỉnh Vĩnh Long:
- Nguyên đơn: Ông J Ph T. Bà A Th Ph.
- Bị đơn: Bà LK Đ
- Nội dung vụ án: Năm 2004, phía nguyên đơn mua đất của bị đơn 2 lần. Ngày
31/5/2004 nguyên đơn mua nền thổ cư 200m2, bị đơn lập giấy nền thổ cư cho nguyên
đơn. Ngày 2/6/2004 bị đơn làm giấy nhường đất thổ cư là phần đất vườn có diện tích
1.051.8m2. Bà Đ làm giấy cam kết ngày 16/3/2011 về việc chuyển nhượng nhà và đất
cho nguyên đơn. Phía nguyên đơn khởi kiện bà Đ và yêu cầu bà trả toàn bộ tài sản là
căn nhà cấp 4 và quyền sử dụng đất có diện tích 1.251.8m2, sau đó phía nguyên đơn
thay đổi yêu cầu bả Đ phải trả lại giá trị nhà và đất là 550.000.000 đồng, bị đơn chỉ
đồng ý trả 350.000.000 đồng.
- Quyết định của tòa: Chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện phía nguyên đơn

1. So với BLDS năm 2005, BLDS 2015 có gì khác về điều kiện có hiệu lực
của giao dịch dân sự? Suy nghĩ của anh/chị về sự thay đổi trên.

Cơ sở pháp lý: Điều 122 BLDS 2005; Điều 122 BLDS 2015
Tiêu chí so sánh BLDS 2005 BLDS 2015
- Điểm a, Khoản 1, Điều
- Điểm a, Khoản 1, Điều
117 quy định: Chủ thể có
122 quy định: Người
Điều kiện chủ thể xác năng lực hành vi dân sự,
tham giao giao dịch dân
lập giao dịch dân sự năng lực pháp luật dân sự
sự có năng lực hành vi
phù hợp với giao dịch
dân sự
dân sự được xác lập
⇒ Quan điểm của nhóm: BLDS 2015 đã bổ sung thêm điều kiện về năng lực pháp
luật dân sự, thay vì chỉ có mỗi điều kiện về năng lực hành vi dân sự như BLDS
2005. Quy định này chặt chẽ hơn so với BLDS 2005 trước đó, vì có những trường
hợp, năng lực pháp luật của chủ thể có thể bị hạn chế theo luật định (Điều 18 BLDS
2015) → không thể cào bằng tất cả các chủ thể đều có năng lực pháp luật dân sự
như nhau khi tham gia xác lập giao dịch dân sự.

⇒ Quan điểm của tác giả: BLDS 2015 đã thay từ “người” thành “chủ thể”. Đây là
sự thay đổi hợp lý, vì:
• Chủ thể của giao dịch dân sự có thể là cá nhân, có thể là pháp nhân

4
• Các giao dịch dân sự khác nhau cần có điều kiện khác nhau về chủ thể,
không thể quy một cách chung chung như BLDS 2005.1
Năng lực pháp luật dân
Năng lực hành vi dân sự Chủ thể chỉ cần có năng
sự, năng lực hành vi dân
của chủ thể khi xác lập lực hành vi dân sự thì đã
sự phù hợp với giao dịch
giao dịch dân sự xác lập được giao dịch
dân sự đã xác lập
⇒ Quan điểm của nhóm: BLDS 2015 đã bổ sung thêm năng lực hành vi dân sự
phải phù hợp với giao dịch dân sự đã xác lập. Sự thay đổi này sẽ chặt chẽ hơn, vì
không phải tất cả giao dịch dân sự đều có mục đích và nội dung giống nhau; yêu
cầu về mức độ năng lực dân sự phụ thuộc vào từng giao dịch cụ thể.2
VD: Khoản 2, Điều 24 BLDS 2015.
Điểm b, Khoản 1, Điều Điểm c, Khoản 1, Điều
122 BLDS 2005: Mục 117 BLDS 2015: Mục
Điều kiện về mục đích
đích và nội dung của giao đích và nội dung của giao
và nội dung của giao
dịch không vi phạm điều dịch không vi phạm điều
dịch dân sự
cấm của pháp luật, không cấm của luật, không trái
trái đạo đức xã hội đạo đức xã hội
⇒ Quan điểm của nhóm: BLDS 2015 đã thay “pháp luật” thành “luật”. Vì pháp
luật là một khái niệm rất rộng, nên “điều cấm của pháp luật” là không hợp lý, vì sẽ
giới hạn sự tự do của các chủ thể hoặc dẫn đến sự lạm quyền của các cơ quan nhà
nước trong việc can thiệp vào luật tư. Ngoài ra, việc sửa đổi trên cũng gián tiếp quy
định: việc hạn chế quyền hay tụ do của chủ thể phải do luật (tức văn bản do Quốc
hội ban hành).
Khoản 2, Điều 122: Hình Khoản 2, Điều 117: Hình
thức giao dịch dân sự là thức của giao dịch dân sự
Điều kiện về hình thức điều kiện có hiệu lực của là điều kiện có hiệu lực
của giao dịch dân sự giao dịch trong trường của giao dịch dân sự
hợp pháp luật có quy trong trường hợp luật có
định. quy định.
⇒ Quan điểm của nhóm: BLDS 2005 dùng từ “pháp luật” có phạm vi rất rộng, bao
gồm cả văn bản luật và văn bản pháp luật. BLDS 2015 dùng từ “luật” với phạm vi
hẹp hơn, chỉ có văn bản luật mới có thể chi phối hình thức là điều kiện có hiệu lực
của giao dịch dân sự. Hướng thay đổi này đã tạo ra tự do cho các chủ thể dân sự
trong việc lựa chọn hình thức xác lập giao dịch dân sự. Ngoài ra, việc sửa đổi trên
cũng gián tiếp quy định: việc hạn chế quyền hay tụ do của chủ thể phải do luật (tức
văn bản do Quốc hội ban hành).

Nhìn chung, BLDS 2015 chứa đựng nhiều tư tưởng mới và tiến bộ; trong đó,
Phần Quy định chung với tính chất là phần nền tảng, được xây dựng trên một tư duy
mới, phù hợp với việc đổi mới hệ thống pháp luật phù hợp với thông lệ quốc tế.

1
Dương Anh Sơn (2015), “Điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự trong Dự thảo Bộ luật Dân sự sửa
đổi”, Tạp chí Nghiên cứu Lập pháp, số 13 (293), tháng 7/2015
2
Trường Đại học Luật TP. Hồ Chí Minh (2020), Giáo trình Những quy định chung về luật Dân sự, Nhà xuất
bản Hồng Đức, tr.300

5
2. Đoạn nào của bản án trên cho thấy ông T và bà H không có quyền sở hữu nhà
ở tại Việt Nam?
Theo bản án, Ông T và bà H là người Việt Nam đã nhập quốc tịch Mỹ. Căn cứ
theo quy định Luật đất đai 2003 và điều 121 Luật nhà ở 2005, người Việt Nam
định cư ở nước ngoài được quyền sở hữu nhà ở Việt Nam khi thỏa mãn các điều kiện
sau: “Người Việt Nam ở nước ngoài về đầu tư lâu dài tại Việt Nam, người có công
đóng góp với đất nước, nhà hoạt động văn hóa, nhà khoa học có nhu cầu về hoạt
động thường xuyên tại Việt Nam nhằm phục vụ sự nghiệp xây dựng đất nước, người
được phép về sống ổn định tại Việt Nam và các đối tượng khác được Ủy ban thường
vụ Quốc hội quy định sở hữu nhà ở tại Việt Nam”. “Người Việt Nam định cư ở nước
ngoài không thuộc diện quy định này đã về Việt Nam cư trú với thời hạn được phép
từ 6 tháng trở lên được sở hữu một nhà ở riêng lẻ hoặc một căn hộ”. Do đó, ông T
và bà H không có được sở hữu quyền sử dụng đất nông thôn và đất trồng cây lâu năm
tại Việt Nam.

3. Đoạn nào của bản án trên cho thấy giao dịch của ông T và bà H với bà Đ đã
bị Tòa án tuyên bố vô hiệu?
Tòa án đã tuyên bố giao dịch vô hiệu ở phần ‘Quyết định’:
“1. Chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
- Vô hiệu giao dịch cho nên thổ cư ngày 31/5/2004, giao dịch nhường đầt thổ
cư ngày 02/6/2004 và giao dịch cam kêt ngày 16/3/2011 mà các bên đã xác lập do vi
phạm điêu cầm của luật.”

4. Suy nghĩ của anh/chị (trong mối quan hệ với năng lực pháp luật của chủ thể)
về căn cứ để Tòa án tuyên bố giao dịch trên vô hiệu?
Căn cứ để Tòa án tuyên bố giao dịch trên vô hiệu là:
• Giấy cho nền thổ cư ngày 31/5/2004, giấy nhường đất thổ cư ngày 02/6/2004
được lập giữa nguyên đơn và bị đơn L K Đ xét về hình thức thì tờ cho đất thổ
cư và tờ nhường đất thổ cư không tuân thủ theo quy định của pháp luật, không
được công chứng, chứng thực theo quy định tại Điều 127 của Luật đất đai
năm 2003 và Điều 117 của BLDS nên không phát sinh hiệu lực của hợp đồng.
• Hơn nữa ông Ph J T và bà L Th H là người Việt Nam ở nước ngoài đã nhập
quốc tịch Mỹ thì theo quy định Luật đất đai năm 2003 và Điều 121 của Luật
nhà ở năm 2005 thì người Việt Nam định cư ở nước ngoài được quyền sở hữu
nhà ở Việt Nam khi thỏa mãn các điều kiện sau: “ Người Việt Nam định cử ở
nước ngoài về đầu tư lâu dài tại Việt Nam, người có công đóng góp với đất
nước, nhà hoạt động văn hoá, nhà khoa học có nhu cầu về hoạt động thường
xuyên tại Việt Nam nhằm phục vụ sự nghiệp xây dựng đất nước, người được
phép về sống ổn định tại Việt Nam và các đối tượng khác do Uỷ ban thường
vụ Quốc hội quy định được sở hữu nhà ở tại Việt Nam”. “Người Việt Nam
định cư ở nước ngoài không thuộc diện quy định này đã về Việt Nam cư trú

6
với thời hạn được phép từ sáu tháng trở lên được sở hữu một nhà ở riêng lẻ
hoặc một căn hộ”.
→ Do đó ông T và bà H không được sở hữu quyền sử dụng đất ở nông thôn và đất
trồng cây lâu năm tại Việt Nam vì vậy các giao dịch giấy cho nền thổ cư ngày
31/5/2004, giấy nhường đất thổ cư ngày 02/6/2004, giấy cam kết ngày 16/3/2011
bị vô hiệu do vi phạm điều cấm của pháp luật và do không tuân thủ quy định về hình
thức theo Điều 117, 123, 129 của BLDS và căn cứ theo Điều 131 của BLDS thì các
đương sự phải khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận.

VẤN ĐỀ 2: GIAO DỊCH XÁC LẬP BỞI NGƯỜI KHÔNG CÓ


KHẢ NĂNG NHẬN THỨC

Tóm tắt Quyết định số 329/2013/DS-GĐT ngày 25/7/2013 của Tòa dân sự
Tòa án nhân dân tối cao:
- Bên nguyên đơn: Bà Đặng Thị Kim Ánh
- Bên bị đơn: Vợ chồng ông Đặng Hữu Hội và bà Phạm Thị Hương
- Bà Hương cùng chồng là ông Đặng Hữu Hội có năm người con và một căn nhà
gắn liền với quyền sử dụng 167.3m2 đất ở. Năm 2007, ông Hội bị tai biến không nhận
thức được. Ngày 08/02/2010, bà Hương tự ý bán căn nhà và diện tích đất nêu trên
cho ông Hùng với giá 580.000.000đ mà không được sự đồng ý của bốn người con.
Ngày 10/08/2010, ông Hội bị Tòa án nhân dân thành phố Tuy Hòa tuyên bố mất năng
lực hành vi dân sự và ngày 29/10/2010 ông Hội mất. Ngày 07/03/2011, chị Ánh khởi
kiện yêu cầu Toà án huỷ hợp đồng mua bán giữa cha mẹ chị (tức bà Hương và ông
Hội) với vợ chồng ông Hùng. Tòa án cấp sơ thẩm huỷ toàn bộ hợp đồng chuyển
nhượng quyền sử dụng đất còn Tòa án cấp phúc thẩm công nhận toàn bộ hợp đồng
mua bán gắn liền quyền sử dụng đất. Xét thấy sai sót, Toà án nhân dân tối cao huỷ cả
hai bản án sơ thẩm và phúc thẩm nêu trên để giao hồ sơ vụ án về Tòa án nhân dân
thành phố Tuy Hoà, tỉnh Phú Yên xét xử lại.

1. Từ thời điểm nào ông Hội thực chất không còn khả năng nhận thức và từ thời
điểm nào ông Hội bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự?
Ông Hội thực chất không còn khả năng nhận thức từ thời điểm năm 2007, bởi
xét trong bản án, theo nguyên đơn mà đại diện là bà Đặng Thị Kim Ánh đã trình bày:
“Năm 2007 ông Hội bị tai biến nằm liệt một chỗ không nhận thức được, từ cuối năm
2008 hàng tháng gia đình phải góp tiền lo thuốc men cho cha” và thông tin này được
bị đơn bà Phạm Thị Hương thống nhất.
Thời điểm ông Hội bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, theo bản
án là vào ngày 7/5/2010. Căn cứ vào Điều 22 BLDS quy định cụ thể như sau: “Khi
một người do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm
chủ được hành vi thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ
quan, tổ chức hữu quan, Tòa án ra quyết định tuyên bố người này là người mất năng

7
lực hành vi dân sự trên cơ sở kết luận giám định pháp y tâm thần; Khi không còn căn
cứ tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự thì theo yêu cầu của chính người
đó hoặc của người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan,
Tòa án ra quyết định hủy bỏ quyết định tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự.”

2. Giao dịch của ông Hội (với vợ là bà Hương) được xác lập trước hay sau khi
ông Hội bị tuyên mất năng lực hành vi dân sự?
Ngày 8/02/2010, vợ chồng ông Hội bà Hương đã bán căn nhà cho vợ chồng
ông Hùng, bà Trinh với giá 580.000.000 đồng. Nhưng đến ngày 7/05/2010, ông Hội
mới bị Toà án nhân dân thành phố Tuy Hoà tuyên án mất năng lực hành vi dân sự. Vì
vậy giao dịch của ông Hội (với vợ là bà Hương) được xác lập trước khi ông Hội bị
tuyên mất năng lực hành vi dân sự.

3. Theo Tòa án nhân dân tối cao, phần giao dịch của ông Hội có vô hiệu không?
Vì sao? Trên cơ sở quy định nào?
Tòa án nhân dân tối cao chưa xác định phần giao dịch của ông Hội có vô hiệu
hay không.
Vì theo phần xét thấy của Quyết định giám đốc thẩm số 329/2013/DS-GĐT
ngày 25/7/2013, Tòa án nhân dân tối cao cho rằng Tòa án cấp sơ thẩm hủy toàn bộ
hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất lập ngày 8/02/2010 giữa vợ chồng ông
Đặng Hữu Hội, bà Phạm Thị Hương với vợ chồng ông Lưu Hoàng Phi Hùng, bà Bùi
Thị Tú Trinh, còn Tòa án cấp phúc thẩm thì công nhận toàn bộ hợp đồng mua bán
nhà gắn liền quyền sử dụng đất ở lập ngày 8/02/2010 giữa vợ chồng ông Đặng Hữu
Hội (chết) bà Phạm Thị Hương và vợ chồng ông Lưu Hoàng Phi Hùng, bà Bùi Thị
Tú Trinh đều là không đúng.

4. Trong thực tiễn xét xử, có vụ việc nào giống hoàn cảnh của ông Hội không và
Tòa án đã giải quyết theo hướng nào? Cho biết tóm tắt vụ việc mà anh/chị biết.
• Trong thực tiễn xét xử nhóm thấy có Bản án số 01/2006/DS-ST ngày
21/02/2006 Xét Tòa án Nhân dân huyện Văn Chấn tỉnh Yên Bái giống hoàn
cảnh của ông Hội

• Tóm tắt vụ việc:


Ông Cường và bà Bính có diện tích đất 288m2 chuyển nhượng cho anh Thăng
(con riêng của bà Bính) là một phần trong tổng diện tích mà mẹ ông Cường để lại sau
khi chết không có di chúc. Thời điểm chuyển dịch quyền sử dụng đất trên là ngày
20/01/2004.
Tòa án căn cứ quy định của pháp luật về thừa kế để chia cho ông Cường được
sử dụng 288m2 đất trên và đây được coi là tài sản riêng của ông Cường. Ngày
10/08/2005 anh Hưng là con trai của ông Cường với bà Chế (vợ cũ ông Cường) mới

8
đăng ký giám hộ cho ông Cường. Theo đề nghị của anh Hưng, Tòa án Nhân dân
huyện Văn Chấn đã ra Biên bản quyết định trưng cầu giám định pháp y tâm thần với
ông Cường. Tại giám định pháp y tỉnh đã kết luận: Ông Cường bị mắc bệnh “loạn
thần do sử dụng rượu”, thời điểm mắc bệnh là trước ngày 01/01/2004. Trên cơ sở
giám định như trên, ông Cường được coi là người mất hoàn toàn năng lực hành vi
dân sự từ trước 01/01/2004 thì bà Bính là vợ ông Cường trong mọi giao dịch dân sự
phải tham gia với tư cách là người giám hộ để đại diện cho ông Cường nhằm bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của ông Cường. Nhưng trên thực tế trong quá trình giao
kết hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, bà Bính đã không tham gia giao kết
với tư cách là người giám hộ của ông Cường, không đăng ký việc giám hộ mà tham
gia ký kết hợp đồng như một chủ thể sở hữu tài sản với chính con riêng của bà Bính
là anh Thăng. Như vậy trong quá trình giao kết và thực hiện hợp đồng chuyển nhượng
quyền sử dụng đất, ông Cường không hề có người giám hộ và không có ai đăng ký
việc giám hộ cho ông Cường theo quy định của Điều 58 và 62 BLDS.
• Hướng giải quyết của Tòa án:
Tòa án Nhân dân huyện Văn Chấn cho rằng anh Thăng đã ký kết hợp đồng
chuyển nhượng quyền sử dụng đất với ông Cường là người mất năng lực hành vi dân
sự, và bà Bính vẫn là người không có quyền định đoạt, xử lý tài sản là đối tượng của
hợp đồng chuyển nhượng mà không có sự tham gia của người đại diện cho ông
Cường. Vì vậy đã phát sinh một hợp đồng với các giao dịch dân sự vô hiệu do vi
phạm quy định tại điều 133 BLDS. Vì vậy cần căn cứ vào quy định tại khoản 2 điều
137 BLDS để hủy hợp đồng chuyển nhượng nêu trên và xử buộc anh Thăng trả lại
288m2 đất thổ cư cho ông Cường và người đại diện và anh Hưng.

5. Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết của Tòa án nhân dân tối cao trong
vụ việc trên (liên quan đến giao dịch do ông Hội xác lập)? Nêu cơ sở pháp lý khi
đưa ra hướng xử lý.
Hướng giải quyết của Tòa án nhân dân tối cao trong vụ việc trên (liên quan
đến giao dịch do ông Hội xác lập) là hợp lý:
• Công nhận quyền khởi kiện của chị Ánh trong giao dịch chuyển nhượng quyền
sử dụng đất của ông Hội, bà Hương cho ông Hùng, bà Trinh. Ông Hội bị Tòa
án tuyên mất năng lực hành vi dân sự kể từ ngày 07/05/2010. Ngày
10/08/2010, chị Ánh được mọi người thống nhất cử làm người đại diện cho
ông Hội và là người thừa kế quyền và nghĩa vụ của ông Hội. Do đó chị Hương
có quyền khởi kiện theo quy định tại Điều 130 BLDS 2005.
• Xét theo Khoản 1, Điều 117 và Điều 122 BLDS 2015, một giao dịch dân sự
phải đáp ứng toàn bộ các điều kiện luật định. Nghĩa là, nếu giao dịch dân sự
không đáp ứng đủ các điều kiện trên, giao dịch đó sẽ bị vô hiệu.

6. Nếu giao dịch có tranh chấp là giao dịch tặng cho ông Hội thì giao dịch đó có
bị vô hiệu không? Vì sao?

9
Nếu giao dịch có tranh chấp là giao dịch tặng cho ông Hội thì giao dịch đó là
không bị vô hiệu. Vì theo Điểm b Khoản 2 Điều 125 BLDS 2015: “Giao dịch dân
sự chỉ làm phát sinh quyền hoặc miễn trừ nghĩa vụ cho người thành niên, người có
năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, người
bị hạn chế năng lực hành vi dân sự với người đã xác lập, thực hiện giao dịch với họ”.
→ Do đó, giao dịch tặng cho ông Hội chỉ làm phát sinh quyền cho ông nên giao dịch
này không bị vô hiệu.

VẤN ĐỀ 3: GIAO DỊCH XÁC LẬP DO CÓ LỪA DỐI

Tóm tắt Quyết định số 521/2010/DS-GĐT ngày 19/8/2010 của Tòa dân sự
Tòa án nhân dân tối cao:
- Nguyên đơn: Ông Nguyễn Danh Đô, bà Phạm Thị Thu
- Bị đơn: Anh Nguyễn Thế Vinh
- Ngày 19/5/2004, bà Thu (chồng là ông Đô) và anh Vinh thoả thuận hoán nhượng
nhà đất trị giá 100 lượng vàng. Tuy nhiên, tại thời điểm giao dịch, UBND đã ra quyết
định về việc thu hồi đất và giao đất xây dựng khu đô thị mới. Tại Quyết định số
521/2010/DS-GĐT ngày 19/8/2010, Toà dân sự Toà án nhân dân tối cao đã xét rằng
“việc anh Vinh và người liên quan (họ hàng của anh Vinh)” không thông báo cho ông
Đô, bà Thu biết tình trạng về nhà, đất là có sự gian dối. Mà trong thỏa thuận hoán
nhượng không có chữ ký của ông Đô nên giao dịch này là vô hiệu. Vì các lẽ trên Toà
án quyết định hủy bản án sơ thẩm và phúc thẩm giao hồ sơ vụ án cho Tòa án Nhân
dân Quận Gò Vấp để xét xử lại theo đúng quy định của pháp luật.

Tóm tắt Quyết định số 210/2013/DS-GDDT ngày 21/5/2013 của Tòa dân
sự Tòa án nhân dân tối cao
- Bên nguyên đơn: Châu Thị Nhất
- Bên bị đơn: Nguyễn Văn Dưỡng
- Nội dung:
Hai vợ chồng bà Nhất và ông Dưỡng có tài sản chung là 5 lô đất. Sau khi từ Đài Loan
về nước, 2 người ly hôn, lúc này bà mới biết ông Dưỡng bán lô đất đúng tên bà cho
ông Tài. Bà yêu cầu hủy hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất (CNQSĐ) giữa
bà với ông Tài vì ông Dưỡng giả chữ ký của bà để bán phần tài sản chung.
Ông Dưỡng (bị đơn) trình bày: Trong thời gian bà Nhất sang Đài Loan ông phải nuôi
3 con nhỏ, vì cần tiền nuôi con ăn học ông đã bán hết 5 lô đất, trong đó có lô đất đứng
tên bà Nhất, ông ký tên bà để sang tên cho ông Tài. Hai vợ chồng ông chỉ có tài sản
chung là 2 lô đất, 1 lô bà Nhất đứng tên, 1 lô ông đứng tên, lô đất em ông đứng tên
không phải là tài sản chung của hai vợ chồng. Từ đó xảy ra tranh chấp hợp đồng
chuyển nhượng quyền sử dụng đất.

10
Tại phiên tòa giám đốc thẩm, Toà án đã quyết định hủy toàn bộ bản án dân sự phúc
thẩm và bản án dân sự sơ thẩm. Giao hồ sơ vụ án cho Tòa án nhân dân huyện Hòn
Đất, tỉnh Kiên Giang xét xử sơ thẩm lại vụ án.

1. Điều kiện để tuyên bố một giao dịch dân sự vô hiệu do có lừa dối theo BLDS
2005 và BLDS 2015.
Căn cứ vào Điều 132 BLDS 2005 và Điều 127 BLDS 2015 đều quy định:
“Khi một bên tham gia giao dịch dân sự do bị lừa dối hoặc bị đe dọa, cưỡng ép thì
có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự đó là vô hiệu.”
Cụ thể cả hai điều trên cũng đều quy định thế nào là lừa dối trong giao dịch
dân sự: “...là hành vi cố ý của một bên hoặc của người thứ ba nhằm làm cho bên kia
hiểu sai lệch về chủ thể, tính chất của đối tượng hoặc nội dung của giao dịch dân sự
nên đã xác lập giao dịch đó.”

2. Đoạn nào của Quyết định số 521 cho thấy thỏa thuận hoán nhượng đã bị tuyên
vô hiệu do có lừa dối?
Đoạn cho thấy thỏa thuận hoán nhượng đã bị tuyên vô hiệu do lừa dối là:
“Việc anh Vinh và người liên quan (ông Trần Bá Toàn, bà Trần Thị Phú Vân
- họ hàng của anh Vinh) không thông báo cho ông Đô, bà Thu biết tình trạng về nhà,
đất mà các bên thỏa thuận đất đã có quyết định thu hồi, giải tỏa, đền bù (căn nhà đã
có quyết định tháo dỡ do xây dựng trái phép từ năm 1998 nên không được bồi thường
giá trị căn nhà; còn thửa đất bị thu hồi thì không đủ điều kiện để mua nhà tái định
cư theo Quyết định số 135/QĐ-UB ngày 21-11-2008) là có sự gian dối. Mặt khác, tại
bản “thỏa thuận hoán nhượng” không có chữ ký của ông Đô (chồng bà Thu) và là
người cùng bà Thu bán nhà 115/7E Nguyễn Kiệm, quận Gò Vấp cho bà Phổ (mẹ của
anh Vinh). Do vậy, giao dịch “Thỏa thuận hoán nhượng” giữa anh Vinh và bà Thu
vô hiệu nên phải áp dụng Điều 132 BLDS để giải quyết.”

3. Hướng giải quyết trên đã có tiền lệ chưa? Nếu có tiền lệ, nêu vắn tắt tiền lệ
anh/chị biết.
Hướng giải quyết trên đã có tiền lệ, cụ thể là bản án số 1175/2011/DS-PT ngày
15/09/2011 của Toà án nhân dân TP.Hồ Chí Minh.
Nêu vắn tắt tiền lệ: Vào ngày 01/12/2009 bà Oanh đứng tên Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất nhưng tại giấy chứng nhận này không ghi chú phần đất quy hoạch
công viên cây xanh. Và vào ngày 10/12/2009 bà Oanh có làm đơn xin xác nhận tình
trạng nhà với nội dung xin xác nhận căn nhà số 389/32 tỉnh Lộ 10 không có tranh
chấp, quy hoạch giải tỏa, đơn được Phó chủ tịch Ủy ban nhân dân phường An Lạc A
ký tên và đóng dấu xác nhận. Tuy nhiên, ngày 19/01/2010 Ủy ban nhân dân quận
Bình Tân có công văn gửi ông Lương đại diện Công ty Hồng Quý về việc cung cấp
thông tin quy hoạch đát tại phường An Lạc A, quận Bình Tân với nội dung khu đất

11
thuộc một phần quy hoạch đất cây xanh công viên, một phần thuộc quy hoạch đất dân
cư. Khi giao thỏa thuận giao dịch mua bán, người mua là Công ty Hồng Quý hoàn
toàn không biết về việc quy hoạch này và bà Oanh là người bán để làm tin có đơn xin
xác nhận tình trạng nhà, nhưng thực tế lại không đúng như tình trạng mà bên bán xác
nhận. Do đó, chấp nhận yêu cầu kháng cáo của nguyên đơn là Công ty Hồng Quý,
tuyên bố giao dịch mua bán nhà ngày 17/11/2009 bị vô hiệu do bị nhầm lẫn, lừa dối,
căn cứ theo quy định tại đoạn 2 Điều 131 và Điều 132 BLDS. Đồng thời, bà Oanh và
ông Đào Thạch Sơn có trách nhiệm chi trả lại cho Công ty Hồng Quý số tiền là
3.500.000 đồng vì căn nhà là tài sản chung của hai người.

4. Hướng giải quyết trên có còn phù hợp với BLDS năm 2015 không? Vì sao?
Hướng giải quyết trên vẫn còn phù hợp với BLDS năm 2015 vì điều kiện tuyên
bố một giao dịch vô hiệu do có lừa dối theo BLDS 2005 (điều 132) và BLDS 2015
(điều 127) là giống nhau.
Căn cứ vào điều 132 BLDS 2005:
Khi một bên tham gia giao dịch dân sự do bị lừa dối hoặc bị đe dọa, cưỡng ép
thì có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự đó là vô hiệu.
Lừa dối trong giao dịch dân sự là hành vi cố ý của một bên hoặc của người
thứ ba nhằm làm cho bên kia hiểu sai lệch về chủ thể, tính chất của đối tượng hoặc
nội dung của giao dịch dân sự nên đã xác lập giao dịch đó.
Căn cứ vào điều 127 BLDS 2015:
“Khi một bên tham gia giao dịch dân sự do bị lừa dối hoặc bị đe dọa, cưỡng
ép thì có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự đó là vô hiệu. Lừa dối trong
giao dịch dân sự là hành vi cố ý của một bên hoặc của người thứ ba nhằm làm cho
bên kia hiểu sai lệch về chủ thể, tính chất của đối tượng hoặc nội dung của giao dịch
dân sự nên đã xác lập giao dịch đó."
Theo đó, điều kiện để tuyên bố một giao dịch dân sự vô hiệu do có lửa dối
phải thỏa hai điều kiện sau:
(1) Có hành vi cố ý của một bên hoặc của người thứ ba nhằm làm cho bên kia
hiểu sai lệch về chủ thể, tính chất của đối tượng hoặc nội dung của giao dịch dân sự
nên đã xác lập giao dịch đó.
(2) Một bên tham gia giao dịch dân sự do bị lừa dối yêu cầu Tòa án tuyên bỏ
giao dịch dân sự đỏ vô hiệu.”
Khi hợp đồng có yếu tố lừa dối, bên bị lừa dối không cần phải chứng minh
điều kiện nào khác, mà có quyền yêu cầu Toà án tuyên bố hợp đồng dân sự vô hiệu.
Do đó hướng giải quyết trên là hoàn toàn hợp lý.

5. Trong Quyết định số 210, theo Tòa án, ai được yêu cầu và ai không được yêu
cầu Tòa án tuyên bố hợp đồng có tranh chấp vô hiệu?

12
Trong Quyết định số 210, theo Tòa án: Ông Tài có quyền khởi kiện yêu cầu
Tòa án tuyên bố hợp đồng vô hiệu do bị lừa dối, nếu ông Tài không biết việc ông
Dương giả mạo chữ ký của bà Nhất khi tiến hành giao kết hợp đồng chuyển nhượng
quyền sử dụng đất.
Bà Nhất không được yêu cầu Tòa án tuyên bố hợp đồng có tranh chấp vô hiệu.
Vì theo quy định của BLDS 1995 và BLDS 2005, bà Nhất không phải là một bên
tham gia giao dịch với ông Tài nên bà Nhất không có quyền khởi kiện yêu cầu tuyên
bố quyền sử dụng đất vô hiệu do bị lừa dối.

6. Trong Quyết định số 210, theo Tòa án, thời hiệu yêu cầu Tòa án tuyên bố hợp
đồng vô hiệu do lừa dối có còn không? Vì sao?
Trong Quyết định số 210, theo Tòa án, thời hiệu yêu cầu Tòa án tuyên bố hợp
đồng vô hiệu do lừa dối là không còn
Vì theo Khoản 1 điều 136 BLDS 2005 quy định thời hiệu khởi kiện yêu cầu
tuyên bố hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất bị vô hiệu do bị lừa dối là 2
năm kể từ ngày thực hiện giao dịch, điều 159 BLTTDS 2005 quy định trong trường
hợp pháp luật không có quy định về thời hiệu khởi kiện thì thời hiệu khởi kiện dân
sự là 2 năm. Bà Nhất biết đến về hợp đồng của ông Dương và bà Nhất là năm 2007,
còn thời gian bà Nhất khởi kiện năm 2010, vượt quá thời hiệu của BLTTDS 2005 quy
định trên.

7. Trong trường hợp hết thời hiệu yêu cầu Tòa án tuyên bố hợp đồng vô hiệu do
lừa dối, Tòa án có công nhận hợp đồng không? Vì sao?
Thời điểm bà Nhất khởi kiện là 13/12/2010 nên sẽ áp dụng theo BLDS 2005.
BLDS 2005 chỉ quy định về thời hiệu yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự vô
hiệu, mà không quy định về kết quả của giao dịch dân sự khi đã hết thời hiệu khởi
kiện. Đối với trường hợp hết thời hiệu yêu cầu Tòa án hay Trọng tài tuyên bố giao
dịch dân sự vô hiệu do lừa dối, đe dọa, nhầm lẫn thì Tòa án Nhân dân Tối cao đã có
hướng dẫn tại Nghị quyết số 02/2004/NQ-HĐTP ngày 10/8 của Hội đồng Thẩm phán
Tòa án Nhân dân Tối cao.
→ Như vậy, căn cứ theo hướng dẫn của Tòa án thì trường hợp hết thời hiệu
yêu cầu Tòa án tuyên bố hợp đồng vô hiệu do lừa dối thì Tòa án sẽ không xem xét
thụ lý vụ án nữa, nghĩa là Tòa án vẫn công nhận hợp đồng.

8. Câu trả lời cho các câu hỏi trên có khác không nếu áp dụng các quy định
tương ứng của BLDS 2015 vào tình tiết như trong Quyết định số 210?
Đối với Câu 5, câu trả lời không thay đổi.
Đối với Câu 6, thời hiệu yêu cầu tuyên bố hợp đồng vô hiệu do bị lừa dối vẫn
kết thúc. Mặc dù theo điểm b khoản 1 Điều 132 BLDS 2005, thời hiệu tuyên bố hợp
đồng vô hiệu được tính từ ngày bà Nhất biết chuyện, khác với Điều 136 BLDS 2005
13
thời hiệu được tính từ ngày xác lập giao dịch, nhưng đến khi bà Nhất đi kiện thì cũng
đã qua thời hiệu yêu cầu Toà án tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu - hai năm (Từ
8/2007 đến 10/12/2010).

VẤN ĐỀ 4: HẬU QUẢ CỦA GIAO DỊCH DÂN SỰ VÔ HIỆU

Tóm tắt Quyết định số 26/2013/KDTM-GĐT ngày 13-8-2013 của Hội


đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao:
-Nguyên đơn là Công ty TNHH Dịch vụ - Xây dựng - Thương mại Ngọc Bích, bị đơn
là công ty TNHH Xuất nhập khẩu Thương mại Xuyên Á, giám đốc ông Trần Ngọc
Phong, xét xử phúc thẩm tranh chấp về “ Hợp đồng mua bán hàng hóa". Quyết định
của phiên tòa là hủy bản án kinh doanh thương mại sơ thẩm số 02/2015/KDTM – ST
của Tòa án nhân dân huyện Tri Tôn. Sau đó giao hồ sơ cho Tòa án nhân dân huyện
Tri Tôn giải quyết lại vụ án.

Tóm tắt Quyết định số 75/2012/DS-GDDT ngày 23/02/2012 của Tòa dân
sự Tòa án nhân dân tối cao:
Anh Dư (bị đơn) và chị Chúc đã chuyển nhượng quyền sử dụng mảnh đất 100m2 cho
ông Sanh (nguyên đơn) vào ngày 25/10/2006. Hai bên có lập giấy “chuyển nhượng
đất” và giấy “chuyển nhượng đất thổ cư và nhận tiền” đã được Uỷ ban nhân dân xã
xác nhận. Khi ông Sanh yêu cầu hoàn tất hợp đồng chuyển nhượng, vợ chồng anh Dư
đã không thực hiện.
Ngày 27/8/2009, ông Sanh đệ đơn khởi kiện, đề nghị Tòa án công nhận hợp đồng
chuyển nhượng quyền sử dụng đất giữa ông và vợ chồng anh Dư là hợp pháp. Trong
khi Tòa án cấp sơ thẩm đã công nhận hợp đồng trên, Tòa án cấp phúc thẩm tuyên bố
giao dịch dân sự ngày 25/10/2006 – tức việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất giữa
ông Sanh và vợ chồng anh Dư là vô hiệu.
Xét thấy còn sai sót, Tòa án nhân dân tối cao đã hủy bản án cấp sơ thẩm và phúc
thẩm, giao lại hồ sơ vụ án cho Tòa án cấp sơ thẩm xét xử lại.
Tóm tắt Bản án số 133/2017/DSPT ngày 15/5/2017 của Tòa án nhân dân
cấp cao tại Hà Nội:
Nguyên đơn: Ông Văn, bà Tằm.
Bị đơn: anh Dậu (con trai của nguyên đơn)
Vợ chồng nguyên đơn có 350m2 đất và đã làm hồ sơ tặng đất cho các con nhưng gia
đình chưa trích lục. Năm 2008, anh Dậu đã mượn trích lục đất để bí mật làm hợp
đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Lúc bà Tằm đi vắng, anh Dậu đã lừa ông
Văn ký vào giấy chuyển nhượng quyền sử dụng đất và nói là hợp đồng vay ngân hàng
làm ăn, đồng thời ông Văn cũng ký thay cho bà Tằm. Sau đó, anh Dậu làm giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất thành 3 hợp đồng tặng. Phát hiện lừa dối, ông bà Văn đã khởi
kiện, yêu cầu hủy 3 hợp đồng và trả 350m2 lại cho ông bà. Tòa án sơ thẩm đã chấp

14
nhận yêu cầu khởi kiện, Tòa án nhân dân cấp cao Hà Nội quyết định giữ nguyên sơ
thẩm.

1. Giao dịch dân sự vô hiệu có làm phát sinh quyền và nghĩa vụ giữa các bên
không? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời.
Cơ sở pháp lý: Khoản 1 Điều 131 BLDS 2015 và Khoản 2 Điều 137 của
BLDS 2005
Theo Khoản 1 Điều 131 BLDS 2015 và Khoản 2 Điều 137 của BLDS 2005
thì giao dịch dân sự vô hiệu không làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ
dân sự của các bên kể từ thời điểm giao dịch được xác lập.

2. Trên cơ sở BLDS, khi xác định Hợp đồng dịch vụ vô hiệu thì Công ty Phú Mỹ
có phải thanh toán cho Công ty Orange phần giá trị tương ứng với khối lượng
công việc mà Công ty Orange đã thực hiện không? Vì sao?
Trên cơ sở BLDS, thì khi Hợp đồng dịch dịch vụ vô hiệu thì Công ty Phú Mỹ
phải thanh toán cho Công ty Orange phần giá trị tương đương với khối lượng công
việc mà Công ty Orange đã thực hiện vì căn cứ vào khoản 2 Điều 131 BLDS 2015
thì “Khi giao dịch dân sự vô hiệu thì các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn
trả cho nhau những gì đã nhận. Trường hợp không thể hoàn trả được bằng hiện vật
thì trị giá thành tiền để hoàn trả.”
Như vậy, trong trong quá trình giải quyết vụ án thì Công ty Orange đã bàn
giao cho Công ty Phú Mỹ CD cùng bộ bản vẽ chi tiết của Dự án, dù không lập thành
văn bản nhưng hai bên đương sự đã trình bày thống nhất với nhau, bởi lẽ Công ty Phú
Mỹ phải thanh toán phần sản phẩm Công ty Orange đã hoàn thành theo thỏa thuận
trong hợp đồng, nếu không hoàn trả bằng hiện vật như CD và bản vẽ chi tiết thì trong
trường hợp này Công ty Phú Mỹ phải thanh toán bằng trị giá thành tiền cho những gì
Công ty Orange đã thực hiện.

3. Hướng giải quyết của Hội đồng thẩm phán về với khối lượng công việc mà
Công ty Orange đã thực hiện như thế nào?
Hội đồng thẩm phán chưa thể xác định được khối lượng công việc mà Công
ty Orange đã thực hiện vì chưa đủ căn cứ từ hai bên đương sự nên Hội đồng thẩm
phán phải đưa ra yêu cầu các bên cung cấp tài liệu, chứng cứ để làm rõ một số vấn đề
như:
• Công ty Orange đã bàn giao sản phẩm thiết kế vào ngày nào;
• Khối lượng công việc và sản phẩm thiết kế được bàn giao bao gồm các nội
dung được Công ty Orange thực hiện có đúng với thỏa thuận giữa hai bên
không...
Sau đó mới tiếp tục giải quyết theo hai hướng là:

15
• Hướng thứ nhất: Xác định Hợp đồng dịch vụ vô hiệu thì phải buộc Công ty
Phú Mỹ thanh toán cho Công ty Orange phần giá trị tương ứng với khối lượng
công việc mà Công ty Orange đã thực hiện theo thỏa thuận của hợp đồng.
• Hướng thứ hai: Hợp đồng dịch vụ là hợp pháp thì phải buộc Công ty Phú Mỹ
phải thanh toán cho Công ty Orange phần giá trị tương ứng với khối lượng
công việc mà Công ty Orange đã làm theo thỏa thuận tại hợp đồng cùng tiền
lãi suất do thanh toán chậm.

4. Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết trên của Hội đồng thẩm phán liên
quan tới khối lượng công việc mà Công ty Orange đã thực hiện khi xác định hợp
đồng vô hiệu.
Theo quan điểm của nhóm, hướng giải quyết của Hội đồng thẩm phán đã chỉ
ra được những thiếu sót về xác minh, thu thập chứng cứ, áp dụng pháp luật của các
toà sơ thẩm, phúc thẩm. Quyết định huỷ toàn bộ hai bản án sơ thẩm, phúc thẩm để
xét xử lại, khắc phục những sai sót của quá trình giải quyết án nhằm bảo đảm quyền
lợi hợp pháp cho các bên là hoàn toàn hợp lý.
Công ty Phú Mỹ đã hưởng lợi từ hợp đồng với Công ty Orange qua việc sử
dụng (một phần) bộ bản vẽ chi tiết của Công ty Orange để xin giấy phép xây dựng và
tiến hành xây dựng trên thực tế nên việc khôi phục lại tình trạng ban đầu bằng hoàn
trả hiện vật là không thể. Vì thế, căn cứ theo khoản 2 Điều 131 BLDS năm 2015, khi
giao dịch dân sự vô hiệu, công ty Phú Mỹ phải hoàn trả lại cho công ty Orange giá trị
thành tiền tương ứng với khối lượng công việc mà công ty Orange đã thực hiện vì dù
không lập thành văn bản nhưng hai bên đương sự đã trình bày thống nhất với nhau
về sản phẩm.

5. Hướng xử lý của Hội đồng thẩm phán đối với khối lượng công việc mà Công
ty Orange đã thực hiện như thế nào khi xác định hợp đồng dịch vụ không vô
hiệu? Nội dung xử lý khác với trường hợp xác định hợp đồng dịch vụ vô hiệu
như thế nào? Suy nghĩ của anh/chị về chủ đề này như thế nào?
Hội đồng thẩm phán cho rằng Tòa án cấp sơ thẩm và Tòa án cấp phúc thẩm
chưa thu thập đầy đủ tài liệu và chưa làm rõ các vấn đề về khối lượng công việc mà
công ty Orange đã thực hiện. Cụ thể, Tòa án cấp sơ thẩm và Tòa án cấp phúc thẩm
không làm rõ Công ty Orange đã bàn giao sản phẩm thiết kế vào ngày nào; sản phẩm
thiết kế được bàn giao gồm những gì và nội dung, khối lượng công việc được Công
ty Orange thực hiện có đúng như thỏa thuận không. Công ty Orange tiếp tục bàn giao
các bản thiết kế sau khi hoàn chỉnh theo yêu cầu của Công ty Phú mỹ vào tháng
11/2017 và tháng 01/2008 như trình bày của Công ty Phú Mỹ hay không. Bởi lẽ đó,
Tòa án nhân dân tối cao giao hồ sơ vụ án cho Tòa án nhân dân tỉnh Bình Dương xét
xử sơ thẩm lại, làm rõ các vấn đề trên bằng cách yêu cầu các bên đương sự cung cấp
tài liệu, chứng cứ chứng minh cũng như sử dụng các biện pháp thu thập chứng cứ
khác để làm rõ các vấn đề trên.

16
Vì sai sót của Tòa sơ thẩm và phúc thẩm nên chứng cứ và tài liệu về khối
lượng công việc của công ty Orange là chưa được xác nhận nên hướng giải quyết của
Hội đồng thẩm phán khi hợp đồng vô hiệu là hợp lý. Bởi lẽ sau khi giải quyết lại vụ
án để có đủ cơ sở giải quyết chính xác thì theo khoản 2 Điều 131 BLDS 2015, khi
giao dịch dân sự vô hiệu, công ty Phú Mỹ phải hoàn trả lại cho công ty Orange giá trị
tương ứng với khối lượng công việc mà công ty Orange đã thực hiện vì dù không lập
thành văn bản nhưng hai bên đương sự đã trình bày thống nhất với nhau về sản phẩm.

6. Trong Quyết định số 75, vì sao Tòa dân sự Tòa án nhân dân tối cao xác định
hợp đồng vô hiệu?
Theo Quyết định số 75 thì khi ông Sanh yêu cầu hoàn tất hợp đồng chuyển
nhượng theo quy định của pháp luật thì vợ chồng anh Dư, chị Chúc không thực hiện
và khi Tòa án nhân dân huyện Yên Lạc đã có quyết định gia hạn để các bên thực hiện
quy định về hình thức của hợp đồng thì vợ chồng anh Dư, chị Chúc cũng không thực
hiện. Theo khoản 2 Điều 117, Điều 129 BLDS 2015: “Hình thức của giao dịch dân
sự là điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự trong trường hợp luật có quy định”
và “Giao dịch dân sự vi phạm điều kiện có hiệu lực về hình thức thi vô hiệu”. Có thể
thấy, vợ chồng anh Dư, chị Chúc không chịu hợp tác để hoàn thiện các thủ tục về
hình thức của hợp đồng khiến cho hợp đồng chuyển nhượng không đáp ứng được
điều kiện về hình thức. Tòa án nhân dân tối cao xác định hợp đồng vô hiệu là do hợp
đồng không tuân thủ quy định về hình thức.

7. Suy nghĩ của anh/chị về việc Tòa dân sự Tòa án nhân dân tối cao xác định hợp
đồng vô hiệu trong Quyết định trên.
Do sai sót của Tòa sơ thẩm và phúc thẩm nên chứng cứ và tài liệu về khối
lượng công việc của công ty Orange chưa được xác nhận nên hướng giải quyết của
Hội đồng thẩm phán khi hợp đồng vô hiệu là hợp lý. Vì sau khi giải quyết lại vụ án,
để có đủ cơ sở giải quyết chính xác. Theo khoản 2 Điều 131 BLDS 2015, khi giao
dịch dân sự vô hiệu, công ty Phú Mỹ phải hoàn trả lại cho công ty Orange giá trị
tương ứng với khối lượng công việc mà công ty Orange đã thực hiện vì dù không lập
thành văn bản nhưng hai bên đương sự đã trình bày thống nhất với nhau về sản phẩm.

8. Với thông tin trong Quyết định số 75 và pháp luật hiện hành, ông Sanh sẽ
được bồi thường thiệt hại bao nhiêu? Vì sao? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời.
Cơ sở pháp lý: Khoản 2, Khoản 4 Điều 131 BLDS 2015
Khoản 2 Điều 131 BLDS 2015: “Khi giao dịch dân sự vô hiệu thì các bên
khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận”. Thực tế, ông
Sanh đã đưa cho vợ chồng anh Dư, chị Chúc số tiền chuyển nhượng là 160.000.000
đồng nên ông sẽ nhận lại số tiền như ban đầu này.
Hơn nữa, tại Khoản 4 quy định: “Bên có lỗi gây thiệt hại thì phải bồi thường”
→ Anh Dư, chị chúc phải bồi thường cho ông Sanh thiệt hại do lỗi gây ra là
17
330.255.000 đồng và thanh toán cả giá trị công trình xây dựng trên đất là 81.500.000
đồng
➔ Tổng số tiền mà ông Sanh sẽ được bồi thường là: 571.755.000 đồng.

9. Trong Bản án số 133, Tòa án quyết định hủy giấy chứng nhận giấy chứng
nhận cấp cho anh Đậu và ghi nhận cho ông Văn, bà Tằm quyền liên hệ với cơ
quan có thẩm quyền để được cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có là
hệ quả của giao dịch dân sự vô hiệu không? Vì sao?
Việc Tòa án quyết định hủy giấy chứng nhận cấp cho anh Đậu và ghi nhận cho
ông Văn, bà Tằm quyền liên hệ với cơ quan có thẩm quyền để cấp lại quyền sử dụng
đất là hệ quả của vô hiệu giao dịch dân sự, căn cứ theo khoản 2 Điều 131 BLDS
2015, “Khi giao dịch dân sự vô hiệu thì các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu,
hoàn trả cho nhau những gì đã nhận”.

18
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
----------------

- Bộ Luật Dân sự 2015 - 91/2015/QH13 - ngày 24/11/2015


- Bộ Luật Dân sự 2005 - 33/2005/QH11 - ngày 14/06/2005
- Trường đại học Luật Tp. Hồ Chí Minh (2018), Giáo trình Những quy định chung
về Luật dân sự, Nhà xuất bản Hồng Đức-Hội Luật gia Việt Nam, Chương III, IV,
VI;
- Nguyễn Xuân Quang, Lê Nết và Nguyễn Hồ Bích Hằng (2007), Luật dân sự Việt
Nam, Nhà xuất bản Đại học quốc gia, Tr. 50 đến 53, Tr. 54 đến 63;
- Đỗ Văn Đại và Nguyễn Thanh Thư (2011), “Vấn đề bảo hộ người mất năng lực
hành vi dân sự”, Tạp chí Khoa học pháp lý, số 5/2011;
- Đỗ Văn Đại, Luật hợp đồng Việt Nam-Bản án và bình luận bản án, Nxb. Hồng
Đức 2023 (xuất bản lần thứ chín), Bản án số 26-29, 34-36, 40-43, 48-49, 50-51,
133-135, 110 và tiếp theo
- Luật Doanh nghiệp (Luật số 68/2014/QH13) ngày 26/11/2014;
- Luật Đất đai (số 45/2013/QH13) ngày 29/11/2013
- Nghị quyết số 35/2000/NQ-QH10 ngày 9/6/2000 về việc thi hành Luật Hôn nhân
và Gia đình do Quốc hội ban hành.

You might also like