You are on page 1of 21

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP.

HỒ CHÍ MINH
KHOA QUẢN TRỊ

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG VỀ LUẬT DÂN SỰ, THỪA KẾ VÀ TÀI SẢN

BUỔI THẢO LUẬN THỨ NHẤT


CHỦ THỂ CỦA PHÁP LUẬT DÂN SỰ

GIẢNG VIÊN: LÊ THANH HÀ

DANH SÁCH NHÓM VI

STT HỌ TÊN MSSV

1 Trần Lưu Như Ngọc 2253401020164

2 Nguyễn Minh Như 2253401020181

3 Nguyễn Ngọc Phúc 2253401020193

4 Nguyễn Thiện Phúc 2253401020194

5 Phạm Nguyễn Mai Phương 2253401020205

6 Nguyễn Quốc Quang 2253401020210

7 Nguyễn Phước Minh Thanh 2253401020224

8 Đỗ Thị Thanh Thảo 2253401020226


MỤC LỤC
VẤN ĐỀ 1: NĂNG LỰC HÀNH VI DÂN SỰ CÁ NHÂN............................................1
Tóm tắt Quyết định số 52/2020/DS-GDT ngày 11/09/2020 của Hội đồng Thẩm
phán Tòa án nhân dân tối cao...................................................................................................1
Câu 1.1. Những điểm giống nhau và khác nhau giữa hạn chế năng lực hành vi dân
sự và mất năng lực hành vi dân sự..................................................................................1
Câu 1.2. Những điểm khác nhau cơ bản giữa người bị hạn chế năng lực hành vi dân
sự và là người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.....................................3
Câu 1.3. Trong quyết định số 52, Tòa án nhân dân tối cao đã xác định năng lực hành
vi dân sự của ông Chảng như thế nào?...........................................................................3
Câu 1.4. Hướng của Tòa án nhân dân tối cao trong câu hỏi trên có thuyết phục
không? Vì sao?................................................................................................................. 4
Câu 1.5. Theo Toà án nhân dân tối cao, ai không thể là người giám hộ và ai mới có
thể là người giám hộ của ông Chảng? Hướng của Tòa án nhân dân tối cao như vậy
có thuyết phục không, vì sao?.........................................................................................4
Câu 1.6. Cho biết các quyền và nghĩa vụ của người giám hộ đối với tài sản của
người được giám hộ (nêu rõ cơ sở pháp lý)...................................................................5
Câu 1.7. Theo quy định và Toà án nhân dân tối cao trong vụ án trên, người giám hộ
của ông Chảng có được tham gia vào việc chia di sản thừa kế (mà ông Chảng được
hưởng) không? Vì sao? Suy nghĩ của anh/chị về hướng xử lý của Tòa án nhân dân
tối cao về vấn đề vừa nêu................................................................................................6
Tóm tắt Quyết định số 15/2020/QĐST – DS của Toà án nhân dân Quận S, TP.Đà
Nẵng................................................................................................................................................. 6
Câu 1.8. Cho biết điều kiện để Tòa án có thể tuyên một người có khó khăn trong
nhận thức, làm chủ hành vi? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời...........................................7
Câu 1.9. Trong quyết định số 15, Toà án tuyên bà E có khó khăn trong nhận thức,
làm chủ hành vi có thuyết phục không? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời........................7
Câu 1.9.1. Trong quyết định số 15, Toà án xác định bà A là người giám hộ cho bà E
(có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi) có thuyết phục không? Nêu cơ sở
pháp lý khi trả lời............................................................................................................. 8
Câu 1.9.2. Trong quyết định số 15, Toà án xác định bà A có quyền đối với tài sản
của bà E (có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi) theo Điều 59 BLDS năm
2015 có thuyết phục không? Vì sao?..............................................................................9
VẤN ĐỀ 2: TƯ CÁCH PHÁP NHÂN VÀ HỆ QUẢ PHÁP LÝ................................9
Tóm tắt bản án số 1117/2012/LĐ ngày 11/09/2012 của Tòa án nhân dân TP Hồ
Chí Minh......................................................................................................................................... 9
Câu 2.1. Những điều kiện để tổ chức được thừa nhận là một pháp nhân (nêu rõ từng
điều kiện)........................................................................................................................ 10
Câu 2.2. Trong Bản án số 1117, theo Bộ tài nguyên và môi trường, Cơ quan đại
diện của Bộ tài nguyên và môi trường có tư cách pháp nhân không? Đoạn nào của
Bản án có câu trả lời......................................................................................................10
Câu 2.3. Trong Bản án số 1117, vì sao Tòa án xác định Cơ quan đại diện của Bộ tài
nguyên và môi trường không có tư cách pháp nhân?..................................................11
Câu 2.4.Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết trên của Tòa án..........................11
Câu 2.5. Pháp nhân và cá nhân có gì khác nhau về năng lực pháp luật dân sự ? Nêu
cơ sở pháp lý khi trả lời (nhất là trên cơ sở quy định của BLDS 2005 và BLDS
2015)............................................................................................................................... 12
Câu 2.6. Giao dịch do người đại diện của pháp nhân xác lập nhân danh pháp nhân
có ràng buộc pháp nhân không? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời...................................13
Câu 2.7. Trong tình huống trên, hợp đồng ký kết với Công ty Nam Hà có ràng buộc
Công ty Bắc Sơn không? Vì sao? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời................................14
VẤN ĐỀ 3: TRÁCH NHIỆM DÂN SỰ CỦA PHÁP NHÂN....................................14
Tóm tắt bản án số 10/2016/KDTM-PT ngày 17/03/2016 của Tòa án nhân dân tỉnh
An Giang...................................................................................................................................... 14
Câu 3.1. Trách nhiệm của pháp nhân đối với nghĩa vụ của các thành viên và trách
nhiệm của các thành viên đối với nghĩa vụ của pháp nhân.........................................15
Câu 3.2. Trong Bản án được bình luận, bà Hiền có là thành viên của Công ty Xuyên
Á không ? Vì sao ?.........................................................................................................15
Câu 3.3. Nghĩa vụ đối với Công ty Ngọc Bích là nghĩa vụ của Công ty Xuyên Á hay
của bà Hiền ? Vì sao ?...................................................................................................15
Câu 3.4. Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết của Tòa cấp sơ thẩm và Tòa cấp
phúc thẩm liên quan đến nghĩa vụ đối với Công ty Ngọc Bích..................................16
Câu 3.5. Làm thế nào để bảo vệ quyền lợi của Công ty Ngọc Bích khi Công ty
Xuyên Á đã bị giải thể ?................................................................................................16

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


A. Văn bản quy phạm pháp luật
1. Bộ Luật Dân Sự (Luật số 91/2015/QH13) ngày 24/11/2015
2. Nghị quyết số 35/2000/NQ-QH10 ngày 09/6/2010 về việc thi hành Luật hôn nhân
và gia đình 2000.
3. Quyết định tái thẩm số 52/2020/DS-GĐT ngày 11/09/2020 về “V/v chia thừa kế
và chia tài sản thuộc sở hữu chung” của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối
cao.
4. Quyết định sơ thẩm số 15/2020/QĐST-DS về “V/v yêu cầu tuyên bố một người
có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi” của Tòa án nhân dân quận S, thành
phố Đà Nẵng.
5. Bản án số 10/2016/KDTM-PT ngày 17/03/2016 về “V/v tranh chấp hợp đồng
mua bán hàng hóa” của Tòa án nhân dân tỉnh An Giang.
6. Bản án số 1117/2012/LĐ-PT ngày 11/09/2012 về “V/v tranh chấp bị đơn phương
chấm dứt hợp đồng lao động” của tòa án nhân dân TP. Hồ Chí Minh.
B. Tài liệu tham khảo
7. Lê Minh Hùng, “Giáo trình Những vấn đề chung về Luật dân sự của ĐH Luật TP.
Hồ Chí Minh”, Nxb. Hồng Đức-Hội Luật gia Việt Nam 2018, Chương IV, tr.118-
122.
VẤN ĐỀ 1: NĂNG LỰC HÀNH VI DÂN SỰ CÁ NHÂN

Tóm tắt Quyết định số 52/2020/DS-GDT ngày 11/09/2020 của Hội đồng Thẩm
phán Tòa án nhân dân tối cao
Bản án sơ thẩm số 10/2008/DSST ngày 31/1/2008, do TAND TP Hà Nội xét
xử vụ án do ông Lê Văn Tiếu khởi kiện đòi chia thừa kế nhà, đất của nhà
dòng trưởng là ông Lê Văn Chỉnh (trai trưởng) và ông Lê Văn Chảng (em
ruột ông Chỉnh). Theo đó ông Lê Văn Chảng và vợ là bà Nguyễn Thị Chung
(vợ hợp pháp ông Chảng) là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan. Thế
nhưng Tòa án cấp sơ thẩm đã kết luận bà Chung không phải vợ chính thức
của ông Chảng mà thừa nhận việc ông Lê Văn Chảng kết hôn với bà Nguyễn
Thị Bích ngày 15/10/2001, đưa bà Bích trở thành người có quyền lợi nghĩa
vụ liên quan đến vụ án, bác bỏ quyền và nghĩa vụ chính đáng theo pháp luật
của bà Chung.
Bản án sơ thẩm số 10/2008 bị kháng cáo, Tòa phúc thẩm – TAND Tối cao đã
xét xử phúc thẩm tại Bản án số 07/2009/DSPT ngày 14/1/2009, quyết định
những nội dung sau:
Bà Nguyễn Thị Chung (mẹ đẻ của bà Lê Thị Bích Thủy) là vợ hợp pháp của
ông Lê Văn Chảng; Ông Chảng quan hệ với bà Bích là bất hợp pháp vì chưa
ly hôn bà Chung. Bà Bích đang chung sống với ông Chảng (do ông Chảng
đau ốm) nên bà Bích chỉ là người giám hộ, không được quyền định đoạt và
sở hữu tài sản của ông Chảng. Bà Chung có quyền khởi kiện yêu cầu Tòa án
thẩm quyền giải quyết đối với công sức của bà cùng với ông Chảng trong
việc trông nom, quản lý nhà đất. Tạm giao toàn bộ tài sản, di sản thừa kế mà
ông Chảng được hưởng cho bà Bích trông nom.
Sau khi Tòa phúc thẩm - TAND Tối cao ra Bản án số 07/2009/DSPT nêu
trên, bà Chung đã có đơn đề nghị xem xét giám đốc thẩm bản án trên tại
TAND Tối cao. Tuy nhiên, ngày 19/7/2010, do quá uất ức bà Chung đã đột
tử, dẫn đến việc giải quyết vụ án theo thủ tục Giám đốc thẩm tại TAND tối
cao bị gián đoạn.

Câu 1.1. Những điểm giống nhau và khác nhau giữa hạn chế năng lực hành vi
dân sự và mất năng lực hành vi dân sự.
- Giống nhau:

+ Đều được quy định chi tiết trong Bộ luật dân sự 2015.

+ Đều từng là người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ.

+ Đều là do người có quyền, lợi ích liên quan hoặc cơ quan, tổ chức hữu quan yêu
cầu Tòa án ra quyết định tuyên bố người này là người bị hạn chế năng lực hành vi
dân sự hoặc mất năng lực hành vi dân sự.

+ Khi không còn căn cứ tuyên bố một người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự
hoặc mất năng lực hành vi dân sự thì theo yêu cầu của chính người đó hoặc của

1
người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan, Tòa án ra
quyết định hủy bỏ tuyển bố hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc mất năng lực
hành vi dân sự.

- Khác nhau:

Tiêu chí Người bị mất năng lực Người bị hạn chế năng
hành vi dân sự lực hành vi dân sự

Cơ sở pháp lý - Điều 22 BLDS 2015. - Điều 24 BLDS 2015.

Đối tượng - Người mắc bệnh tâm - Người nghiện ma túy,


thần hay các bệnh khác các chất kích thích dẫn
dẫn đến không thể nhận đến phá tán tài sản của gia
thức, làm chủ hành vi. đình.

Cơ sở tuyên bố - Tòa án ra quyết định - Tòa án ra quyết định


tuyên bố người bị mất tuyên bố người bị hạn chế
năng lực hành vi dân sự năng lực hành vi dân sự
dựa trên cơ sở kết luận theo yêu cầu của người có
giám định pháp y tâm quyền, lợi ích liên quan
thần. hoặc của cơ quan, tổ chức
hữu quan dựa trên cơ sở
sự thuyết phục, xác đáng
của chứng cứ do người
yêu cầu đó cung cấp.

Hệ quả pháp lý - Mọi giao dịch dân sự - Việc xác lập, thực hiện
đều phải do người đại giao dịch dân sự liên quan
diện theo pháp luật xác đến tài sản của người bị
lập, thực hiện. Tòa án tuyên bố hạn chế
năng lực hành vi dân sự
phải có sự đồng ý của
người đại diện theo pháp
luật, trừ giao dịch nhằm
phục vụ nhu cầu sinh hoạt
hàng ngày hoặc luật liên
quan có quy định khác.

Câu 1.2. Những điểm khác nhau cơ bản giữa người bị hạn chế năng lực hành
vi dân sự và là người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.

Người có khó khăn Người bị hạn chế năng

2
trong nhận thức, làm lực hành vi dân sự
chủ hành vi

Cơ sở pháp lý - Điều 23 BLDS 2015. - Điều 24 BLDS 2015.

Đối tượng - Người thành niên do tình - Người nghiện ma túy,


trạng thể chất hoặc tinh các chất kích thích dẫn
thần mà không đủ khả đến phá tán tài sản của gia
năng nhận thức, làm chủ đình.
hành vi nhưng chưa đến
mức mất năng lực hành vi
dân sự.

Cơ sở tuyên bố - Tòa án ra quyết định - Tòa án ra quyết định


tuyên bố người có khó tuyên bố người bị hạn chế
khăn trong nhận thức, làm năng lực hành vi dân sự
chủ hành vi theo yêu cầu theo yêu cầu của người có
của người này, người có quyền, lợi ích liên quan
quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức
hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan dựa trên cơ sở
hữu quan trên cơ sở kết sự thuyết phục, xác đáng
luận giám định pháp y của chứng cứ do người
tâm thần. yêu cầu đó cung cấp.

Người đại diện - Người giám hộ do Tòa - Người đại diện theo
án chỉ định. pháp luật do Tòa án quyết
định.

* Về người mất năng lực hành vi dân sự

Câu 1.3. Trong quyết định số 52, Tòa án nhân dân tối cao đã xác định năng lực
hành vi dân sự của ông Chảng như thế nào?

- Tòa án nhân dân tối cao không khẳng định ông Chảng là người mất năng lực hành
vi dân sự vì không có yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ
quan, tổ chức hữu quan với ông Chảng dù ông Chảng có thể trở thành một người
mất năng lực hành vi dân sự trên cơ sở kết luận giám định pháp y tâm thần

- “Biên bản giám định khả năng lao động” số 84/GĐYK-KNLĐ ngày 18/12/2007,
Hội đồng giám định y khoa Trung ương – Bộ Y tế xác định:

+ Không tự đi lại được.

+ Tiếp xúc khó.

3
+ Thất vận ngôn nặng.

+ Liệt hoàn toàn ½ người phải.

+ Rối loạn cơ tròn kiểu trung ương.

+ Tai biến mạch máu não lần 2.

+ Tâm thần: Sa sút trí tuệ. Hiện tại không đủ năng lực hành vi lập di chúc. Được
xác định tỷ lệ mất khả năng lao động do bệnh tật là: 91%.

Câu 1.4. Hướng của Tòa án nhân dân tối cao trong câu hỏi trên có thuyết phục
không? Vì sao?
- Hướng của Tòa án nhân dân tối cao trong câu hỏi trên là thuyết phục.
- Vì ông Chảng không có đủ các điều kiện để trở thành một người mất năng lực
hành vi dân sự (có cơ sở kết luận giám định pháp y tâm thần nhưng không có yêu
cầu của người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan).
- Cơ sở pháp lý: Khoản 1 Điều 22 BLDS 2015 (áp dụng từ ngày 1/1/2017)

Câu 1.5. Theo Toà án nhân dân tối cao, ai không thể là người giám hộ và ai
mới có thể là người giám hộ của ông Chảng? Hướng của Tòa án nhân dân tối
cao như vậy có thuyết phục không, vì sao?
- Theo Tòa án nhân dân tối cao, bà Bích không thể là người giám hộ của ông Chảng
và bà Chung mới có thể là người giám hộ của ông Chảng.
- Hướng giải quyết của Tòa án nhân dân tối cao như vậy là thuyết phục:
+ Bà Bích không thể là người giám hộ của ông Chảng vì không có trường hợp
đăng ký kết hôn nào có tên ông Lê Văn Chảng và bà Nguyễn Thị Bích dựa trên việc
kiểm tra xác minh sổ đăng ký kết hôn năm 2001 của phường.
+ Bà Chung có thể là người giám hộ của ông Chảng vì bà Chung đã chung sống
với ông Chảng từ năm 1975 có tổ chức đám cưới và có con chung. Do vậy, có căn
cứ để xác định bà Chung với ông Chảng là vợ chồng hợp pháp từ trước ngày
3/1/1987.
- Cơ sở pháp lý:
+ Khoản 1 Điều 53 BLDS 2015 quy định trường hợp chồng là người mất năng lực
hành vi dân sự thì vợ là người giám hộ.
+ Điểm a Khoản 3 Nghị quyết số 35/2000/NQ-QH10 ngày 09/6/2010 về việc thi
hành Luật hôn nhân và gia đình 2000 quy định: “Trong trường hợp quan hệ vợ
chồng được xác lập trước ngày 03 tháng 01 năm 1987, ngày Luật hôn nhân và gia
đình năm 1986 có hiệu lực mà chưa đăng ký kết hôn thì được khuyến khích đăng ký
kết hôn; trong trường hợp có yêu cầu ly hôn thì được Toà án thụ lý giải quyết theo
quy định về ly hôn của Luật hôn nhân và gia đình năm 2000”. Điều này có nghĩa,
những trường hợp xác lập quan hệ vợ, chồng (như là: đám cưới, ở chung…) trước
ngày 03/01/1987 nhưng không đăng ký kết hôn thì pháp luật vẫn công nhận là vợ,
chồng.

4
Câu 1.6. Cho biết các quyền và nghĩa vụ của người giám hộ đối với tài sản của
người được giám hộ (nêu rõ cơ sở pháp lý).
- Cơ sở pháp lí: Theo khoản 1, khoản 2 Điều 58, Điều 59 Bộ Luật Dân sự năm 2015
( áp dụng 01-01-2017)
Quyền của người giám hộ đối với hộ đối với tài sản của người được giám hộ:
Theo Điều 58 Bộ luật Dân sự năm 2015 (áp dụng từ 1/1/2017):
- Khoản 1: Người giám hộ của người chưa thành niên, người mất năng lực
hành vi dân sự có các quyền sau đây:
 Sử dụng tài sản của người được giám hộ để chăm sóc, chi dùng cho những
nhu cầu thiết yếu của người được giám hộ;
 Được thanh toán các chi phí hợp lý cho việc quản lý tài sản của người được
giám hộ;
 Đại diện cho người được giám hộ trong việc xác lập, thực hiện giao dịch dân
sự và thực hiện các quyền khác theo quy định của pháp luật nhằm bảo vệ
quyền, lợi ích hợp pháp của người được giám hộ
- Khoản 2: Người giám hộ của người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ
hành vi có quyền theo quyết định của Tòa án trong số các quyền quy định tại
Khoản 1 điều này.

Nghĩa vụ của người giám hộ đối với tài sản của người được giám hộ:
Theo Điều 59 Bộ luật Dân sự năm 2015 (áp dụng từ 1/1/2017):
- Khoản 1 : Người giám hộ của người chưa thành niên, người mất năng lực
hành vi dân sự có trách nhiệm:
 Quản lý tài sản của người được giám hộ như tài sản của chính mình; được
thực hiện giao dịch dân sự liên quan đến tài sản của người được giám hộ vì
lợi ích của người được giám hộ.
 Việc bán, trao đổi, cho thuê, cho mượn, cho vay, cầm cố, thế chấp, đặt cọc và
giao dịch dân sự khác đối với tài sản có giá trị lớn của người được giám hộ
phải được sự đồng ý của người giám sát việc giám hộ.
 Người giám hộ không được đem tài sản của người được giám hộ tặng cho
người khác. Các giao dịch dân sự giữa người giám hộ với người được giám
hộ có liên quan đến tài sản của người được giám hộ đều vô hiệu, trừ trường
hợp giao dịch được thực hiện vì lợi ích của người được giám hộ và có sự
đồng ý của người giám sát việc giám hộ.
- Khoản 2: Người giám hộ của người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ
hành vi được quản lý tài sản của người được giám hộ theo quyết định của
Tòa án trong phạm vi được quy định tại Khoản 1 điều này

5
Câu 1.7. Theo quy định và Toà án nhân dân tối cao trong vụ án trên, người
giám hộ của ông Chảng có được tham gia vào việc chia di sản thừa kế (mà ông
Chảng được hưởng) không? Vì sao? Suy nghĩ của anh/chị về hướng xử lý của
Tòa án nhân dân tối cao về vấn đề vừa nêu.

- Theo quy định của Tòa án nhân dân tối cao trong vụ án trên, người giám hộ của
ông Chảng được tham gia vào việc chia di sản thừa kế (mà ông Chảng có thể được
hưởng).

- Vì người giám hộ có quyền đại diện cho người được giám hộ trong việc xác lập,
thực hiện giao dịch dân sự và thực hiện các quyền khác theo quy định của pháp luật
nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người được giám hộ.

- Cơ sở pháp lý: Điểm c khoản 1 Điều 58 BLDS 2015.

-Theo Khoản 1, Điều 59 BLDS 2015 (áp dụng từ 1-1-2017) quy định:

Người giám hộ của người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân
sự có trách nhiệm quản lý tài sản của người được giám hộ như tài sản chính
mình; được thực hiện giao dịch dân sự liên quan đến tài sản của người được
giám hộ vì lợi ích của người được giám hộ.

-Bà Chung là vợ hợp pháp của ông Chảng nên căn cứ theo Khoản 1, Điều 651
BLDS 2015 (áp dụng từ 1-1-2017): hàng thừa kế thứ nhất gồm: “Vợ, chồng, cha đẻ,
mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết”. Nhưng bà Chung đã
chết, tài sản của ông Chảng sẽ do con đẻ là bà Lê Thị Bích Thủy theo Điều 652 bộ
luật này

- Suy nghĩ của em về hướng xử lý của Tòa án nhân dân tối cao về vấn đề vừa nêu:
Việc người giám hộ của ông Chảng có quyền tham gia vào việc chia tài sản thừa kế
là hợp lý. Vì đây là việc làm của người giám hộ nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của ông Chảng – người được chia di sản thừa.

*  Về người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi

Tóm tắt Quyết định số 15/2020/QĐST – DS của Toà án nhân dân Quận S,
TP.Đà Nẵng
Nguyễn Thị E có tiền sử bị cao huyết áp cách đây 04 năm, có khám tại Bệnh viện
Đa Khoa Hoàn Mỹ Đà Nẵng, về nhà uống thuốc hạ huyết áp tương đối đều cho đến
nay. Khoảng 01 năm trờ lại đây, bà E bắt đầu có biểu hiện lúc nhớ lúc quên, thỉnh
thoảng để quên đồ vật, tiền bạc. Gia đình có đưa bà E đến khám và điều trị nội trú
tại Bệnh viện Đa Khoa Hoàn Mỹ Đà Nẵng từ ngày 19/7/2020 đến ngày 20/7/2020
với chẩn đoán: “Rối loạn tiêu hóa (K29)/ Tăng huyết áp (I10)”, ra viện uống thuốc
theo đơn. Hiện nay, bà E có thể tự mặc quần áo, tắm rửa được nhưng hơi chậm, còn
đi chợ và làm được một số công việc đơn giản trong gia đình.
Thấy bệnh tình bà E không thuyên giảm do đó bà Lê Thị A yêu cầu Tòa án tuyên bố
bà Nguyễn Thị E có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi. Ý kiến của người

6
có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan cũng đồng thời thống nhất với lời trình bày của bà
A và cử bà Lê Thị A làm người giám hộ, đại diện theo pháp luật cho bà Nguyễn Thị
E. Bà A sẽ đại diện cho bà E trong việc xác lập, thực hiện giao dịch dân sự và thực
hiện các quyền khác theo quy định của pháp luật.

Câu 1.8. Cho biết điều kiện để Tòa án có thể tuyên một người có khó khăn
trong nhận thức, làm chủ hành vi? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời.
- Cơ sở pháp lí: khoản 1 Điều 23 BLDS 2015 (áp dụng 01/01/2017); Điều 376 Bộ
luật tố tụng dân sự.
Điều 23: Người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi
1.Người thành niên do tình trạng thể chất hoặc tinh thần mà không đủ khả
năng nhận thức, làm chủ hành vi nhưng chưa đến mức mất năng lực hành vi
dân sự thì theo yêu cầu của người này, người có quyền, lợi ích liên quan
hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan, trên cơ sở kết luận giám định pháp y
tâm thần. Toà án ra quyết định tuyên bố người này là người có khó khăn
trong nhận thức, làm chủ hành vi và chỉ định người giám hộ, xác định quyền,
nghĩa vụ của người giám hộ.
Điều 376 Bộ luật tố tụng dân sự:
1. Người có quyền, lợi ích liên quan, cơ quan, tổ chức hữu quan có quyền
yêu cầu Tòa án tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn
chế năng lực hành vi dân sự hoặc có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành
vi theo quy định của Bộ luật dân sự.
2. Người thành niên không đủ khả năng nhận thức, làm chủ hành vi do tình
trạng thể chất, tinh thần nhưng chưa đến mức mất năng lực hành vi dân sự có
quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố họ là người có khó khăn trong nhận thức, làm
chủ hành vi theo quy định của Bộ luật dân sự.
Như vậy, điều kiện để Toà án có thể tuyên một người có khó khăn trong nhận thức,
làm chủ hành vi là khi có yêu cầu của chính người đó ( người đã thành niên ) hoặc
là khi có yêu cầu của người, cơ quan, tổ chức có thẩm quyền đồng thời Toà án còn
phải dựa và cơ sở kết luận giám định pháp y tâm thần (là cơ sở quan trọng) để xét
xem người đó không đủ khả năng nhận thức, làm chủ hành vi nhưng vẫn chưa đến
mức mất năng lực hành vi dân sự.

Câu 1.9. Trong quyết định số 15, Toà án tuyên bà E có khó khăn trong nhận
thức, làm chủ hành vi có thuyết phục không? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời.
Trong quyết định số 15, Tòa án tuyên bà E có khó khăn trong nhận thức, làm chủ
hành vi thuyết phục, vì:
+ Căn cứ vào Kết luận giám định pháp y tâm thần số: 1032/KLGĐTC ngày
08/12/2020 của Trung tâm pháp y tâm thần khu vực Miền Trung đối với trường hợp
7
bà E thì tại thời điểm hiện tại kết luận về y học: mất trí không biệt định (F03); kết
luận về năng lực hành vi dân sự: khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.Do đó
yêu cầu của bà Nguyễn Thị A là có căn cứ theo quy định tại Điều 23 của Bộ luật
dân sự nên chấp nhận.
+ Việc chỉ định người giám hộ:chồng bà E đã chết, bà Lê Thị A là con cả trong gia
đình và các con của bà E đều thống nhất chỉ định bà A làm người giám hộ cho bà E.
Xét thấy bà A có đầy đủ điều kiện của cá nhân làm người giám hộ theo quy định tại
điều 46,47,48,49,53,54,136 Bộ dân sự nên cần chấp nhận

Câu 1.9.1. Trong quyết định số 15, Toà án xác định bà A là người giám hộ cho
bà E (có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi) có thuyết phục không?
Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời.
- Cơ sở pháp lí: khoản 2 Điều 46; khoản d Điều 47; khoản 1 Điều 48; Điều 49;
khoản 1,2 Điều 53; khoản 4 Điều 54 BLDS 2015 (áp dụng 01/01/2017)
Khoản 2 Điều 46 BLDS 2015: “Trường hợp giám hộ cho người có khó khăn trong
nhận thức, làm chủ hành vi thì phải được sự đồng ý của người đó nếu họ có năng
lực thể hiện ý chí của mình tại thời điểm yêu cầu”.
Điểm d khoản 1 Điều 47 BLDS 2015:
1. Người được giám hộ bao gồm:
d) “Người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi ”
Khoản 1 Điều 48: “Cá nhân, pháp nhân có đủ điều kiện quy định tại Bộ luật này
được làm người giám hộ ”
Điều 49: Cá nhân có đủ các điều kiện sau đây có thể làm người giám hộ:
1. Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ.
2. Có tư cách đạo đức tốt và các điều kiện cần thiết để thực hiện quyền, nghĩa
vụ của người giám hộ.
3. Không phải là người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc người bị
kết án nhưng chưa được xóa án tích về một trong các tội cố ý xâm phạm tính
mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tài sản của người khác.
4. Không phải là người bị Tòa án tuyên bố hạn chế quyền đối với con chưa
thành niên.
Khoản 1,2 Điều 53: Trường hợp không có người giám hộ theo quy định tại khoản 2
điều 48 của bộ luật này thì người giám hộ đương nhiên của người mất năng lực
hành vi dân sự được xác định như sau:
1. Trường hợp vợ là người mất năng lực hành vi dân sự thì chồng là người
giám hộ; nếu chồng là người mất năng lực hành vi dân sự thì vợ là người
dám hộ.

8
2. Trường hợp cha và mẹ đều mất năng lực hành vi dân sự hoặc một người
mất năng lực hành vi dân sự, còn người kia không có đủ điều kiện làm người
giám hộ thì người con cả người giám hộ…
Khoản 4 Điều 54: “Trừ trường hợp áp dụng quy định tại khoản 2 điều 48 của bộ
luật này, người giám hộ của người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi do
Tòa án chỉ định trong số những người giám hộ quy định tại điều 53 của bộ luật này”
Toà án xác định bà A là người giám hộ cho bà E ( có khó khăn trong nhận thức, làm
chủ hành vi) là thuyết phục vì:
Theo khoản 2 Điều 46 BLDS 2015 và Quyết định số 15/2020/QĐST – DS của Toà
án nhân dân Quận S, TP.Đà Nẵng, xét thấy bà E không có năng lực năng lực thể
hiện ý chí của mình về việc giám hộ.
Theo điều 49 BLDS 2015 và Quyết định số 15/2020/QĐST – DS của Toà án nhân
dân Quận S, TP.Đà Nẵng thì bà A có đủ điều kiện làm người giám hộ.
Chồng bà Nguyễn Thị E đã mất, bà Lê Thị A là con cả trong gia đình. Đồng thời,
tất cả các người con của bà E đều thống nhất chỉ định bà A làm người giám hộ cho
mẹ mình là bà E. Theo Điều 53 và Điều 54 BLDS 2015, Toà án xác định bà A là
người có đủ điều kiện để làm người giám hộ là thuyết phục.

Câu 1.9.2. Trong quyết định số 15, Toà án xác định bà A có quyền đối với tài
sản của bà E (có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi) theo Điều 59
BLDS năm 2015 có thuyết phục không? Vì sao?
-Trong quyết định số 15, Toà án xác định bà A có quyền đối với tài sản của bà E (có
khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi) theo Điều 59 BLDS năm 2015 có
thuyết phục vì bà A đã được chọn làm người giám hộ cho bà E theo quyết định của
Toà án vì vậy bà A có quyền đối với tài sản của bà E để có thể quản lý tài sản của
bà E để tránh việc có kẻ xấu lợi dụng chiếm đoạt tài sản của bà E và đồng thời sử
dụng tài sản đó để chăm sóc cho bà E.

VẤN ĐỀ 2: TƯ CÁCH PHÁP NHÂN VÀ HỆ QUẢ PHÁP LÝ

Tóm tắt bản án số 1117/2012/LĐ ngày 11/09/2012 của Tòa án nhân dân TP Hồ
Chí Minh
Nguyên đơn là ông Nguyễn Ngọc Hùng yêu cầu bị đơn là cơ quan đại diện Bộ Tài
nguyên và Môi trường tại TP Hồ Chí Minh hủy quyết định số 192/QĐ-CQDDPN
ngày 15/09/2021 của cơ quan đại diện Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc chấm
dứt hợp đồng lao động với ông Nguyễn Ngọc Hùng. Ông Nguyễn Ngọc Hùng
không yêu cầu cơ quan nhận ông làm việc trở lại và chấm dứt hợp đồng lao đọng từ
ngày Tòa án xét xử sơ thẩm. Đồng thời ông Hùng còn yêu cầu cơ quan đại diện Bộ
Tài nguyên và Môi trường tại thành phố Hồ Chí Minh giải quyết chế độ trợ cấp thôi

9
việc và giao số bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp đóng cho đến ngày chấm dứt
hợp đồng lao động. Bồi thường cho ông khoản tiền tương đương với tiền lương
trong những ngày không được làm việc cộng với 2 tháng lương.
Tại bản án Lao động sơ thẩm số 32/2012/LĐST ngày 9/7/2017, Tòa án nhân dân
Quận 1 đã chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn như đã nêu trên.
Tại phiên tòa phúc thẩm, tòa án xét thấy điểm chưa hợp lý khi tòa cấp sơ thẩm xác
định không đúng người tham gia tố tụng với tư cách bị đơn trong vụ án. Do đó,
ngày 25/5/2012 về việc “tranh chấp về trường hợp bị đơn phương chấm dứt hợp
đồng” của Tòa án nhân dân Quận 1, Tòa án nhân dân TP Hồ Chí Minh giải quyết lại
vụ án.

Câu 2.1. Những điều kiện để tổ chức được thừa nhận là một pháp nhân (nêu rõ
từng điều kiện).
- Cơ sở pháp lí: Điều 74, Điều 83 BLDS 2015 (áp dụng 01/01/2017).
- Căn cứ theo Điều 74 BLDS năm 2015 cho biết:
Điều 74:
1. Một tổ chức được công nhận là pháp nhân khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Được thành lập theo quy định của Bộ luật này, luật khác có liên quan.
b) Có cơ cấu tổ chức theo quy định tại Điều 83 của Bộ luật này.
c) Có tài sản độc lập với cá nhân, pháp nhân khác và tự chịu trách nhiệm
bằng tài sản của mình.
d) Nhân danh mình tham gia quan hệ pháp luật một cách độc lập.
2) Mọi cá nhân, pháp nhân đều có quyền thành lập pháp nhân, trừ trường hợp
luật có quy định khác
Điều 83: Cơ cấu tổ chức của pháp nhân:
1. Pháp nhân phải có cơ quan điều hành. Tổ chức, nhiệm vụ và quyền hạn
của cơ quan điều hành của pháp nhân được quy định trong điều lệ của pháp
nhân hoặc trong quyết định thành lập pháp nhân.
2. Pháp nhân có cơ quan khác theo quyết định của pháp nhân hoặc theo quy
định của pháp luật.

Câu 2.2. Trong Bản án số 1117, theo Bộ tài nguyên và môi trường, Cơ quan đại
diện của Bộ tài nguyên và môi trường có tư cách pháp nhân không? Đoạn nào
của Bản án có câu trả lời.
-Trong Bản án số 1117, theo Bộ Tài nguyên và Môi trường, Cơ quan đại diện của
Bộ Tài nguyên và Môi trường có tư cách pháp nhân nhưng là tư cách pháp nhân
không đầy đủ.
- Câu trả lời nằm ở đoạn thứ 6 trang thứ 5 của Bản án, cụ thể như sau: “Như vậy Cơ
quan đại diện Bộ Tài nguyên và Môi trường thành phố Hồ Chí Minh là đơn vị trực
thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường là cơ quan đại diện hạch toán báo sổ khi thực

10
hiện dự toán,quyết toán phải theo phân cấp của Bộ, phụ thuộc theo sự phân bổ của
ngân sách Nhà nước và phân cấp của Bộ Tài nguyên và Môi trường chứ không phải
là một cơ quan hạch toán độc lập. Mặc dù trong quyết định 1367 nói trên có nội
dung “Cơ quan đại diện có tư cách pháp nhân, có con dấu và có tài khoản riêng”
nhưng là Cơ quan đại diện Bộ phải hạch toán báo sổ nên cơ quan này có tư cách
pháp nhân nhưng là tư cách pháp nhân không đầy đủ.

Câu 2.3. Trong Bản án số 1117, vì sao Tòa án xác định Cơ quan đại diện của
Bộ tài nguyên và môi trường không có tư cách pháp nhân?
Tòa án xác định Cơ quan đại diện của Bộ Tài nguyên và Môi trường không có tư
cách pháp nhân vì:
Căn cứ theo Điều 92 Bộ luật dân sự năm 2005:
- Khoản 2: Văn phòng đại diện là đơn vị phụ thuộc của pháp nhân, có nhiệm
vụ đại diện theo quyền cho lợi ích của pháp nhân và thực hiện việc bảo vệ
các lợi ích đó…
- Khoản 4: Văn phòng đại diện, chi nhánh không phải là pháp nhân. Người
đứng đầu văn phòng đại diện, chi nhánh thực hiện nhiệm vụ theo ủy quyền
của pháp nhân trong phạm vi và thời hạn được ủy quyền…

Toà án xác định cơ quan đại diện của bộ tài nguyên và môi trường không phải là
pháp nhân vì các lý do sau:
* Cơ quan đại diện của Bộ tài nguyên và môi trường chưa đáp ứng đủ điều kiện có
cơ cấu tổ chức chặt chẽ. Cơ quan đại diện của Bộ tài nguyên và môi trường chỉ là
một bộ phận giúp Bộ trưởng theo dõi, tổng hợp tình hình thực hiện nhiệm vụ và
thực hiện một số nhiệm vụ theo chương trình công tác của Bộ, nó không có ý chí
riêng và hành động tự do mà phải hoạt động theo sự chỉ đạo của Bộ. Bên cạnh đó,
nó cũng không có sự độc lập đối với các cá nhân tổ chức khác (phải phối hợp với
các cơ quan, đơn vị thuộc bộ Bộ để thực hiện công tác chuyên môn nghiệp vụ được
giao). Trong cơ cấu nhân sự, cơ quan đại diện cũng quản lý cán bộ, công chức,
người lao động theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ (Xét theo quyết
định số 1364/QĐ-BTNMT ngày 08/07/2008 của Bộ trưởng Bộ tài nguyên và môi
trường).
* Cơ quan đại diện của Bộ tài nguyên và môi trường chưa đáp ứng đủ điều kiện về
độc lập trong tài sản. Cơ quan đại diện phải lập dự toán, tổ chức thực hiện dự toán,
quyết toán thu chi ngân sách theo quyết định của Nhà nước và phân cấp của Bộ,
quản lý tài chính, tài sản được giao theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ

Câu 2.4.Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết trên của Tòa án.
Theo em, hướng giải quyết của Tòa án khi quyết định hủy án sơ thẩm để Tòa án cấp
sơ thẩm xét xử lại vụ án với hội đồng xét xử khác là đúng vì:

+Phía nguyên đơn-ông Nguyễn Ngọc Hùng: xác định sai tư cách bị đơn
Vì khi khởi kiện ông Hùng phải kiện pháp nhân là Bộ tài nguyên và môi trường tuy
nhiên do Tòa án xét xử sơ thẩm không giải thích cho nguyên đơn mà vẫn xác định
cơ quan đại diện Bộ Tài nguyên và Môi trường là đơn vị không có tư cách pháp
nhân là sai
11
+Phía bị đơn-Cơ quan đại diện Bộ Tài nguyên và Môi trường TP.HCM đưa ra yêu
cầu kháng cáo vì cho rằng Tòa xử chưa khách quan.

Do đó, vì vụ án chưa kết thúc nên về phần án phí lao động sơ thẩm cũng sẽ dời lại
sau khi giải quyết lại sơ thẩm vụ án và bên nguyên đơn được hoàn lại án phí

Ngoài ra hướng giải quyết trên của Tòa án:


- Hợp lí, công tâm, đảm bảo được lợi ích của nguyên đơn và bị đơn.

- Có cái nhìn tổng quan, xác định sai phạm của phiên tòa sơ thẩm trước đó
- Xác định tư cách pháp nhân gây nhầm lần trong xét xử

Câu 2.5. Pháp nhân và cá nhân có gì khác nhau về năng lực pháp luật dân sự ?
Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời (nhất là trên cơ sở quy định của BLDS 2005 và
BLDS 2015).
Cá nhân Pháp nhân

a. Khái niệm năng lực Năng lực pháp luật dân Năng lực pháp luật dân
pháp luật dân sự: sự của cá nhân là khả sự của pháp nhân là khả
năng của cá nhân có năng của pháp nhân có
quyền dân sự và nghĩa vụ các quyền, nghĩa vụ dân
dân sự. (Khoản 1 Điều 16 sự. Năng lực pháp luật
BLDS 2015) dân sự của pháp nhân
không bị hạn chế, trừ
trường hợp Bộ luật này,
luật khác có liên quan
quy định khác. (Khoản 1
Điều 86 BLDS 2015)

b. Hiệu lực Năng lực pháp luật dân Năng lực pháp luật dân
sự của cá nhân có từ khi sự của pháp nhân phát
người đó sinh ra. (Khoản sinh từ thời điểm được cơ
3 Điều 14 BLDS 2005 và quan nhà nước có thẩm
Khoản 3 Điều 16 BLDS quyền thành lập hoặc cho
2015) phép thành lập; nếu pháp
nhân phải đăng ký hoạt
Năng lực pháp luật dân động thì năng lực pháp
sự của cá nhân chấm dứt luật dân sự của pháp nhân
khi người đó chết.(Khoản phát sinh từ thời điểm ghi
3 Điều 14 BLDS 2005 và vào sổ đăng ký. (Khoản 2
Khoản 3 Điều 16 BLDS Điều 86 BLDS 2015)
2015)
Năng lực pháp luật dân
sự của pháp nhân chấm
dứt kể từ thời điểm chấm
dứt pháp nhân. (Khoản 2
12
Điều 86 BLDS 2005 và
Khoản 3 Điều 86 BLDS
2015)

c. Hạn chế: Năng lực pháp luật dân Năng lực pháp luật dân
sự của cá nhân không bị sự của pháp nhân không
hạn chế, trừ trường hợp bị hạn chế,trừ trường hợp
Bộ luật này, luật khác có Bộ luật này, luật khác có
liên quan quy định khác. liên quan quy định khác.
(Điều 18 BLDS 2015) (Khoản 1 Điều 86 BLDS
2015)

BLDS 2005 chưa quy


d. Năng lực dân sự liên định về việc xác định lại Không liên quan đến giới
quan đến giới tính, giới tính, chuyển đổi giới tính, huyết thống (liên
huyết thống: tính. BLDS 2015 quy quan đến tính chất của
định về việc xác định lại con người)
giới tính (Điều
36),chuyển đổi giới tính
(Điều 37)
e. Mức độ Năng lực pháp luật của Năng lực pháp luật của
các cá nhân là như nhau các pháp nhân là khác
(khoản 2 Điều 14 Bộ luật nhau, tùy thuộc vào mục
dân sự) đích hoạt động của pháp
nhân. (khoản 1 Điều 86
Bộ luật dân sự)

Câu 2.6. Giao dịch do người đại diện của pháp nhân xác lập nhân danh pháp
nhân có ràng buộc pháp nhân không? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời.
-Cơ sở pháp lý: Khoản 1 Điều 87 BLDS 2015 (áp dụng 01/01/2017)
Căn cứ theo Khoản 1 Điều 87 Bộ luật Dân Sự năm 2015, pháp nhân phải chịu trách
nhiệm dân sự về việc thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự do người đại diện xác lập,
thực hiện nhân danh pháp nhân.
Điều đó chỉ rõ sự biểu lộ ý chí bởi người đại diện thể hiện rằng sự biểu lộ ý chí đó
được lập ra nhân danh người được đại diện trong phạm vi thẩm quyền của người đại
diện ràng buộc người được đại diện; các quy định này được áp dụng với những sửa
đổi thích hợp đối với bất kỳ sự biểu lộ ý chí nào bởi người thứ ba tới người đại diện.
Quy định này cho thấy:
(1) Việc trao quyền đại diện không nhất thiết là một hợp đồng, có nghĩa là có thể
bởi các nguồn gốc hay căn cứ khác;
(2) Người đại diện không nhất thiết phải hành động trong lĩnh vực xác lập hay thực
hiện giao dịch dân sự;
(3) Yêu cầu người đại diện phải thể hiện sự nhân danh người được đại diện.
13
Câu 2.7. Trong tình huống trên, hợp đồng ký kết với Công ty Nam Hà có ràng
buộc Công ty Bắc Sơn không? Vì sao? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời.
- Cơ sở pháp lí: Điều 84 BLDS 2015 (áp dụng 01/01/2017).
- Trong tình huống trên, hợp đồng ký kết với Công ty Nam Hà có ràng buộc Công
ty Bắc Sơn vì:
Căn cứ theo Điều 84 BLDS 2015:
1. Chi nhánh, văn phòng đại diện là đơn vị phụ thuộc của pháp nhân, không
phải là pháp nhân.
2. Chi nhánh có nhiệm vụ thực hiện toàn bộ hoặc một phần chức năng của
pháp nhân.
3. Văn phòng đại diện có nhiệm vụ đại diện trong phạm vi do pháp nhân
giao, bảo vệ lợi ích của pháp nhân.
4. Việc thành lập, chấm dứt chi nhánh, văn phòng đại diện của pháp nhân
phải được đăng ký theo quy định của pháp luật và công bố công khai.
5. Người đứng đầu chi nhánh, văn phòng đại diện thực hiện nhiệm vụ theo
ủy quyền của pháp nhân trong phạm vi và thời hạn được ủy quyền.
6. Pháp nhân có quyền, nghĩa vụ dân sự phát sinh từ giao dịch dân sự do chi
nhánh, văn phòng đại diện xác lập, thực hiện.
Vậy nên, việc trong quy chế Công ty Bắc Sơn có quy định chi nhánh Công ty Bắc
Sơn tại thành phố Hồ Chí Minh là một tổ chức kinh tế có tư cách pháp nhân là trái
với Khoản 1 Điều 84 Bộ Luật này. Theo đó, Chi nhánh Công ty Bắc Sơn tại thành
phố Hồ Chí Minh không có tư cách pháp nhân mà chỉ đuợc nhân danh pháp nhân
(tức Công ty Bắc Sơn) xác lập, thực hiện các giao dịch trong phạm vi và thời hạn
được ủy quyền. Các giao dịch do chi nhánh của Công ty Bắc Sơn tại thành phố Hồ
Chí Minh xác lập nhân danh Công ty Bắc Sơn, trong phạm vi và thời hạn được ủy
quyền thì đều làm phát sinh quyền và nghĩa vụ đối với công ty.
Xét trong truờng hợp trên, Chi nhánh công ty Bắc Sơn đã kí kết hợp đồng với công
ty Nam Hà, vậy hợp đồng này sẽ làm phát sinh quyền và nghĩa vụ của Công ty Bắc
Sơn chứ không phải chi nhánh của công ty đó

VẤN ĐỀ 3: TRÁCH NHIỆM DÂN SỰ CỦA PHÁP NHÂN

Tóm tắt bản án số 10/2016/KDTM-PT ngày 17/03/2016 của Tòa án nhân dân
tỉnh An Giang
Bản án số 10/2016/KDTM-PT ngày 17/03/2016 xét xử về việc tranh chấp mua bán
hàng hóa. Trong bản án sơ thẩm, công ty Ngọc Bích đã cáo buộc công ty Xuyên Á
không hoàn thành nghĩa vụ khi mua bán hàng hóa và yêu cầu ông Trần Ngọc Phong
và bà Võ Thị Thanh Hiền (được coi là thành viên của công ty Xuyên Á) phải có
trách nhiệm bồi thường với tổng tiền vốn và lãi là 107.030.752 đồng. Tuy nhiên
trong phiên tòa phúc thẩm, bà Hiền cho rằng mình là thành viên của công ty và
không chịu trách nhiệm thay công ty, đồng thời chỉ ra thiếu xót khi cấp sơ thẩm
không thu thập đầy đủ chứng cứ việc công ty Xuyên Á đã giải thể, cấp phúc thẩm

14
không thể khắc phục được sai xót nên đã hủy bản án sơ thẩm, và giao hồ sơ cho Tòa
án huyện Tri Tôn giải quyết.

Câu 3.1. Trách nhiệm của pháp nhân đối với nghĩa vụ của các thành viên và
trách nhiệm của các thành viên đối với nghĩa vụ của pháp nhân.
Trách nhiệm của pháp nhân đối với nghĩa vụ của các thành viên:
- Cơ sở pháp lí: Khoản 1,2 Điều 93 BLDS 2005.
- Căn cứ theo Khoản 1, 2, Điều 93, BLDS 2005:
1.Pháp nhân phải chịu trách nhiệm dân sự về việc thực hiện quyền, nghĩa vụ
dân sự do người đại diện xác lập, thực hiện nhân danh pháp nhân.
2.Pháp nhân chịu trách nhiệm dân sự bằng tài sản của mình; không chịu trách
nhiệm thay cho thành viên của pháp nhân đối với nghĩa vụ dân sự do thành
viên xác lập, thực hiện không nhân danh pháp nhân.
- Cơ sở pháp lí: Khoản 1,2 Điều 87 BLDS 2015 (áp dụng 01/01/2017).
- Căn cứ theo Khoản 1, 2, Điều 87, BLDS 2015:
1. Pháp nhân phải chịu trách nhiệm dân sự về việc thực hiện quyền, nghĩa vụ
dân sự do người đại diện xác lập, thực hiện nhân danh pháp nhân.
Pháp nhân chịu trách nhiệm dân sự về nghĩa vụ do sáng lập viên hoặc đại
diện của sáng lập viên xác lập, thực hiện để thành lập, đăng ký pháp nhân,
trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.
2. Pháp nhân chịu trách nhiệm dân sự bằng tài sản của mình; không chịu
trách nhiệm thay cho người của pháp nhân đối với nghĩa vụ dân sự do người
của pháp nhân xác lập, thực hiện không nhân danh pháp nhân, trừ trường hợp
luật có quy định khác.
Trách nhiệm của các thành viên đối với nghĩa vụ của pháp nhân.
- Cơ sở pháp lí: Khoản 3 Điều 93 BLDS 2005
- Căn cứ theo Khoản 3, Điều 93, BLDS 2005:
3. “Thành viên của pháp nhân không chịu trách nhiệm dân sự thay cho pháp nhân
đối với nghĩa vụ dân sự do pháp nhân xác lập, thực hiện”.
- Cơ sở pháp lí: Khoản 3 Điều 87 BLDS 2005
- Căn cứ theo Khoản 3, Điều 87, BLDS 2015:
3. “Người của pháp nhân không chịu trách nhiệm dân sự thay cho pháp nhân đối với
nghĩa vụ dân sự do pháp nhân xác lập, thực hiện, trừ trường hợp luật có quy định
khác.”

Câu 3.2. Trong Bản án được bình luận, bà Hiền có là thành viên của Công ty
Xuyên Á không ? Vì sao ?
Trong bản án được bình luận, bà Hiển là thành viên của công ty Xuyên Á
Vì trong Bản án đã xét thấy rằng Công ty TNHH Xuất nhập khẩu Thương mại
Xuyên Á là một pháp nhân, mà bà Võ Thị Thanh Hiền lại là thành viên của pháp
nhân. Nên bà cũng là một thành viên của Công ty Xuyên Á.

15
Câu 3.3. Nghĩa vụ đối với Công ty Ngọc Bích là nghĩa vụ của Công ty Xuyên Á
hay của bà Hiền ? Vì sao ?
-Cơ sở pháp lý: Khoản 1,3 Điều 87 BLDS 2015
Nghĩa vụ đối Công ty Ngọc Bích là nghĩa vụ của Công ty Xuyên Á.
Vì:
- Ông Phong là giám đốc công ty Xuyên Á, là người đại diện hợp pháp của công ty
Xuyên Á. Còn bà Hiền chỉ là cổ đông, là thành viên pháp nhân.
- Hợp đồng mua bán hàng hóa (gạch men) được xác lập từ 2 pháp nhân, do đại diện
theo pháp luật của 2 công ty ký kết.
=> Pháp nhân mới là đối tượng chịu trách nhiệm dân sự chứ không phải bà Hiền
theo Khoản 1 Điều 87 BLDS 2015
Pháp nhân phải chịu trách nhiệm dân sự về việc thực hiện quyền, nghĩa vụ
dân sự do người đại diện xác lập, thực hiện nhân danh pháp nhân. Pháp nhân
chịu trách nhiệm dân sự về nghĩa vụ do sáng lập viên hoặc đại diện của sáng
lập viên xác lập, thực hiện để thành lập, đăng ký pháp nhân, trừ trường hợp
có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.
Khoản 3 Điều 87 BLDS 2015: “Người của pháp nhân không chịu trách nhiệm dân
sự thay cho pháp nhân đối với nghĩa vụ dân sự do pháp nhân xác lập, thực hiện, trừ
trường hợp luật có quy định khác.”

Câu 3.4. Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết của Tòa cấp sơ thẩm và Tòa
cấp phúc thẩm liên quan đến nghĩa vụ đối với Công ty Ngọc Bích.
Đối với hướng giải quyết của Tòa án sơ thẩm liên quan đến nghĩa vụ đối với Công
ty
Ngọc Bích: Bản án của Tòa sơ thẩm là chưa thỏa đáng. Vì Tòa sơ thẩm đã không
tuân
thủ đúng quy định của BLDS về trách nhiệm dân sự của pháp nhân tại điều 87
BLDS
2015. Khi bà Hiền chỉ góp 26,05% vốn vào công ty mà buộc bà Hiền cùng ông
Phong
thanh toán nợ cho công ty Ngọc Bích là không hợp lý.

Đối với hướng giải quyết của Tòa án phúc thẩm: Đã khắc phục được những điểm
không hợp lý, chưa thỏa đáng của bản án sơ thẩm như:

- Thu thập chứng cứ xác nhận công ty Xuyên Á đã thực sự giải thể theo thông báo
về việc doanh nghiệp giải thể của Sở kế hoạch và Đầu tư tỉnh An Giang.

- Xác định việc đưa bà Hiền ra tố tụng tại Tòa là chưa đúng.

- Hủy bản án sơ thẩm, giao hồ sơ cho Tòa án huyện Tri Tôn giải quyết lại vụ án.

Câu 3.5. Làm thế nào để bảo vệ quyền lợi của Công ty Ngọc Bích khi Công ty
Xuyên Á đã bị giải thể ?

Để bảo vệ quyền lợi của công ty Ngọc Bích khi Công ty Xuyên Á đã bị giải thể
cần:
16
- Thu thập đủ chứng cứ làm rõ lý do giải thể

- Nghĩa vụ của công ty sau khi bị giải thể

- Tài sản của công ty giải thể, nếu đã giải thể mà trốn tránh chưa thanh toán hết các
khoản nợ thì Công ty Xuyên Á đang có hành vi cố tình không kê khai các khoản nợ
khi làm hồ sơ giải thể. Thì Công ty Ngọc Bích có thể khởi kiện Công ty Xuyên Á
theo khoản 1 điều 94 BLDS 2015:

1.Tài sản của pháp nhân bị giải thể được thanh toán theo thứ tự sau đây:

a. Chi phí giải thể pháp nhân

b. Các khoản nợ lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế đối
với người lao động theo quy định của pháp luật và các quyền lợi khác của
người lao động theo thỏa ước lao động tập thể và hợp đồng lao động đã ký
kết

c. Nợ thuế và các khoản nợ khác.

17

You might also like