You are on page 1of 34

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP.

HỒ CHÍ MINH
KHOA LUẬT QUỐC TẾ

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG VỀ LUẬT DÂN SỰ, TÀI SẢN VÀ THỪA KẾ
BUỔI THẢO LUẬN THỨ BẢY
THỪA KẾ THEO PHÁP LUẬT
GIẢNG VIÊN: TH.S NGUYỄN TẤN HOÀNG HẢI

DANH SÁCH NHÓM 1

STT HỌ TÊN MSSV

1 Đỗ Minh Tường An 2253801090001

2 Trịnh Tuấn Anh 2253801090007

3 Trương Đình Thế Anh 2253801090008

4 Phạm Thị Thu Hằng 2253801090028

5 Võ Nguyễn Gia Hoà 2253801090030

6 Lê Hồ Nguyên Khang 2253801090036

7 Đặng Duy Luân 2253801090046

8 Dương Thanh Ngân 2253801090049

9 Bùi Thanh Nghi 2253801090054


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

STT Ký hiệu Nguyên nghĩa


1 BLDS Bộ luật Dân sự
2 UBND Ủy ban nhân dân
Bản án số 20/2009/DSPT ngày 11 và 12/02/2009
3 Bản án số 20 của Tòa phúc thẩm Tòa án nhân dân tối cao tại Hà
Nội.
4 Án lệ số 41 Án lệ số 41/2021/AL.
Quyết định số 182/2012/DS-GĐT ngày 20/4/2012
5 Quyết định số 182
của Tòa dân sự Tòa án nhân dân tối cao.

Bản án số 69/2018/DSPT ngày 09/03/2018 của Tòa


6 Bản án số 69
án nhân dân cấp cao tại Hà Nội.
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT...................................................................................i
Vấn đề 1: Xác định vợ/chồng của người để lại di sản...........................................1
1.1. Điều luật nào của BLDS quy định trường hợp thừa kế theo pháp luật?.............1
1.2. Suy nghĩ của anh/chị về việc Tòa án áp dụng thừa kế theo pháp luật trong Bản
án số 20..................................................................................................................... 2
1.3. Vợ/chồng của người để lại di sản thuộc hàng thừa kế thứ mấy? Nêu cơ sở pháp
lý khi trả lời.............................................................................................................. 2
1.4. Cụ Thát và cụ Thứ có đăng ký kết hôn không trong Bản án số 20? Vì sao?.......3
1.5. Trong trường hợp nào những người chung sống với nhau như vợ chồng nhưng
không đăng ký kết hôn hưởng thừa kế của nhau? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời........3
1.6. Ngoài việc sống với cụ Thứ, cụ Thát còn sống với người phụ nữ nào trong Bản
án số 20? Đoạn nào của bản án cho câu trả lời?........................................................ 4
1.7. Nếu cụ Thát và cụ Thứ chỉ bắt đầu sống với nhau như vợ chồng vào cuối năm
1960 thì cụ Thứ có là người thừa kế của cụ Thát không? Nêu cơ sở pháp lý khi trả
lời............................................................................................................................. 4
1.8. Câu trả lời cho câu hỏi trên có khác không khi cụ Thát và cụ Thứ sống ở miền
Nam? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời.......................................................................... 5
1.9. Suy nghĩ của anh/chị về việc Tòa án thừa nhận cụ Thứ là người thừa kế của cụ
Thát trong Bản án số 20............................................................................................ 5
1.10. Trong Án lệ số 41/2021/AL, bà T2 và bà S có được hưởng di sản do ông T1
để lại không? Đoạn nào của Án lệ có câu trả lời........................................................5
1.11. Suy nghĩ của anh/chị về việc Án lệ xác định tư cách hưởng di sản của ông T1
đối với bà T2 và bà S................................................................................................ 6
Vấn đề 2: Xác định con của người để lại di sản.....................................................7
2.1. Con nuôi của người để lại di sản thuộc hàng thừa kế thứ mấy? Nêu cơ sở pháp
lý khi trả lời...............................................................................................................7
2.2. Trong trường hợp nào một người được coi là con nuôi của người để lại di sản?
Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời..................................................................................... 7
2.3. Trong Bản án số 20, bà Tý có được cụ Thát và cụ Tần nhận làm con nuôi
không? Đoạn nào của bản án cho câu trả lời?............................................................8
2.4. Tòa án có coi bà Tý là con nuôi của cụ Thát và cụ Tần không? Đoạn nào của
bản án cho câu trả lời?...............................................................................................8
2.5. Suy nghĩ của anh/chị về giải pháp trên của Tòa án liên quan đến bà Tý............ 8
2.6. Trong Quyết định số 182, Tòa án xác định anh Tùng được hưởng thừa kế với tư
cách nào? Vì sao?......................................................................................................9
2.7. Suy nghĩ của anh/chị về hướng xác định của Tòa án liên quan đến anh Tùng....9
2.8. Nếu hoàn cảnh tương tự như trong Quyết định số 182 xảy ra sau khi có Luật
hôn nhân và gia đình năm 1986, anh Tùng có được hưởng thừa kế của cụ Cầu và cụ
Dung không? Vì sao?..............................................................................................10
2.9. Con đẻ thuộc hàng thừa kế thứ mấy của người để lại di sản? Nêu cơ sở pháp lý
khi trả lời.................................................................................................................10
2.10. Đoạn nào của bản án cho thấy bà Tiến là con đẻ của cụ Thát?.......................10
2.11. Suy nghĩ của anh/chị về giải pháp trên của Tòa án liên quan đến bà Tiến......11
2.12. Ở Việt Nam, con dâu, con rể của người để lại di sản có là người thừa kế của
người để lại di sản không ? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời........................................11
2.13. Có hệ thống pháp luật nước ngoài nào xác định con dâu, con rể là người thừa
kế của cha mẹ chồng, cha mẹ vợ không? Nếu có, nêu hệ thống pháp luật mà anh/chị
biết........................................................................................................................... 12
Vấn đề 3: Con riêng của vợ/chồng........................................................................14
3.1. Bà Tiến có là con riêng của chồng cụ Tần không? Vì sao?...............................14
3.2. Trong điều kiện nào con riêng của chồng được thừa kế di sản của vợ? Nêu cơ
sở pháp lý khi trả lời................................................................................................14
3.3. Bà Tiến có đủ điều kiện để hưởng thừa kế di sản của cụ Tần không? Vì sao?. .14
3.4. Nếu bà Tiến có đủ điều kiện để hưởng di sản thừa kế của cụ Tần thì bà Tiến
được hưởng thừa kế ở hàng thừa kế thứ mấy của cụ Tần? Nêu cơ sở pháp lý khi trả
lời............................................................................................................................ 14
3.5. Suy nghĩ của anh/chị về việc Tòa án không thừa nhận tư cách thừa kế của bà
Tiến đối với di sản của cụ Tần.................................................................................15
3.6. Suy nghĩ của anh/chị (nếu có) về chế định thừa kế liên quan đến hoàn cảnh của
con riêng của chồng/vợ trong BLDS hiện nay.........................................................16
Vấn đề 4: Thừa kế thế vị và hàng thừa kế thứ hai, thứ ba.................................18
4.1. Trong vụ việc trên, nếu chị C3 còn sống, chị C3 có được hưởng thừa kế của cụ
T5 không? Vì sao?...................................................................................................18
4.2. Ở nước ngoài, có hệ thống pháp luật nào ghi nhận thừa kế thế vị trong trường
hợp từ chối nhận di sản/tước quyền hưởng di sản (không có quyền hưởng di sản)
không? Nêu ít nhất một hệ thống pháp luật mà anh/chị biết....................................19
4.3. Ở Việt Nam, khi nào áp dụng chế định thừa kế thế vị? Nêu cơ sở pháp lý khi trả
lời............................................................................................................................ 20
4.4. Vợ/chồng của người con chết trước (hoặc cùng) cha/mẹ có được hưởng thừa kế
thế vị không? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời.............................................................20
4.5. Trong vụ việc trên, Tòa án không cho chồng của chị C3 hưởng thừa kế thế vị
của cụ T5. Hướng như vậy có thuyết phục không? Vì sao?.....................................21
4.6. Theo quan điểm của các tác giả, con đẻ của con nuôi của người quá cố có thể
được hưởng thừa kế thế vị không?...........................................................................21
4.7. Trong vụ việc trên, đoạn nào cho thấy Tòa án cho con đẻ của chị C3 được
hưởng thừa kế thế vị của cụ T5?..............................................................................23
4.8. Suy nghĩ của anh/chị về việc Tòa án cho cho con đẻ của chị C3 được hưởng
thừa kế thế vị của cụ T5...........................................................................................23
4.9. Theo BLDS hiện hành, chế định thừa kế thế vị có được áp dụng đối với thừa kế
theo di chúc không? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời...................................................23
4.10. Theo anh/chị, có nên áp dụng chế định thừa kế thế vị cho cả trường hợp thừa
kế theo di chúc không? Vì sao?...............................................................................24
4.11. Ai thuộc hàng thừa kế thứ hai và hàng thừa kế thứ ba?..................................25
4.12. Trong vụ việc trên, có còn ai thuộc hàng thừa kế thứ nhất của cụ T5 ở thời
điểm mở thừa kế không? Vì sao?.............................................................................26
4.13. Trong vụ việc trên, có còn ai thuộc hàng thừa kế thứ hai của cụ T5 ở thời điểm
mở thừa kế không? Vì sao?.....................................................................................26
4.14. Cuối cùng, Tòa án có áp dụng hàng thừa kế thứ hai không trong vụ việc trên?
Vì sao?..................................................................................................................... 27
4.15. Suy nghĩ của anh/chị về hướng của Tòa án về vấn đề nêu trong câu hỏi trên
(áp dụng hay không áp dụng quy định về hàng thừa kế thứ hai)..............................27
Danh mục tài liệu tham khảo..................................................................................ii
VẤN ĐỀ 1: XÁC ĐỊNH VỢ/CHỒNG CỦA NGƯỜI ĐỂ LẠI DI SẢN
Tóm tắt Bản án số 20/2009/DSPT ngày 11 và 12/02/2009 của Tòa phúc thẩm
Tòa án nhân dân tối cao tại Hà Nội;
Nguyên đơn gồm bà Nguyễn Thị Bằng, bà Nguyễn Thị Khiết, bà Nguyễn Thị
Triển, bà Nguyễn Thị Tiến khời kiện bị đơn là ông Nguyễn Tất Thăng.
Cụ Thát và cụ Tần có 4 người con chung là: ông Thăng, bà Bằng, bà Khiết, bà
Triển. Cụ Thát và cụ Thứ có 1 người con là bà Tiến. Cụ Thát và cụ Thứ không để
lại di chúc. Cụ Tần có để lại mấy lời dặn dò được bà Bằng ghi lại nhưng ông Thăng
không công nhận. Ông Thăng khai mẹ ông chết có để lại di chúc, nhưng ông không
xuất trình được di chúc. Các nguyên đơn khẳng định chỉ có lời trăn trối của cụ Tần
về việc chia đất cho bà Tiến do bà Bằng ghi lại nhưng bị ông Thăng xé. Ông Thăng
không công nhận việc cụ Thứ là vợ hai của cụ Thát và việc bà Tiến là con cụ Thát
nhưng không đưa ra được chứng cứ. Căn cứ vào lý lịch bà Tiến có xác nhận của
chính quyền địa phương, bà Tiến là con cụ Thát và là em ông Thăng, bà Bằng, bà
Khiết, bà Triển cũng như xác nhận của họ hàng, hàng xóm khẳng định cụ Thứ là vợ
cụ Thát và bà Tiến là con cụ Thát cụ Thứ.
Về di sản thừa kế: Di sản thừa kế ở vụ tranh chấp này là nhà đất do các cụ
Thát, cụ Tần, cụ Thứ để lại trừ đi phần công sức duy trì tôn tạo tài sản của gia đình
ông Thăng bằng 1/6 khối tài sản như án sơ thẩm là có lý. Tòa đã chấp nhận đơn yêu
cầu chia thừa kế của bà Tiến, bà Bằng, bà Triển đối với ông Thăng về việc yêu cầu
chia di sản thừa kế của cụ Thát, cụ Tần, cụ Thứ.

Câu 1.1. Điều luật nào của BLDS quy định trường hợp thừa kế theo pháp luật?
BLDS năm 2015 quy định trường hợp thừa kế theo pháp luật như sau:
Điều 650. Thừa kế theo pháp luật
1. Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong các trường hợp sau đây:
a) Không có di chúc;
b) Di chúc không hợp pháp;
c) Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời
điểm với người lập di chúc; cơ quan; tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc
không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế;
d) Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không
có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.
2. Thừa kế theo pháp luật cũng được áp dụng đối với các phần di sản
sau đây:
a) Phần di sản không được định đoạt trong di chúc;

1
b) Phần di sản có liên quan đến phần của di chúc không có hiệu lực
pháp luật;
c) Phần di sản có liên quan đến người được thừa kế theo di chúc nhưng
họ không có quyền hưởng di sản, từ chối nhận di sản, chết trước hoặc chết cùng
thời điểm với người lập di chúc; liên quan đến cơ quan, tổ chức được hưởng di sản
theo di chúc, nhưng không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế”.

Câu 1.2. Suy nghĩ của anh/chị về việc Tòa án áp dụng thừa kế theo pháp luật
trong Bản án số 20.
Qua quá trình nghiên cứu, nhóm chúng tôi cho rằng việc Tòa án áp dụng thừa
kế theo pháp luật trong Bản án số 20 là hoàn toàn hợp lý.
Theo Bản án số 20, cụ Nguyễn Tất Thát chết năm 1961, cụ Nguyễn Thị Thứ
chết năm 1994 và cả hai đều không để lại di chúc. Cụ Tần chết năm 1995, trước khi
chết có để lại mấy lời dặn dò, bà Bằng chắp bút ghi lại ngày 08-6-1994. Tuy nhiên
căn cứ theo Điều 651 và khoản 5 Điều 652 BLDS năm 2005 (Điều 630 BLDS năm
2015), di chúc bằng miệng của bà Tần là di chúc không hợp pháp. Vì vậy, việc Tòa
án áp dụng thừa kế theo pháp luật là có cơ sở.

Câu 1.3. Vợ/chồng của người để lại di sản thuộc hàng thừa kế thứ mấy? Nêu cơ
sở pháp lý khi trả lời.
Vợ chồng của người để lại di sản thuộc hàng thừa kế thứ nhất.
Cơ sở pháp lý: Điều 651 BLDS năm 2015:
“Điều 651. Người thừa kế theo pháp luật
1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau
đây:
a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ
nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh
ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là
ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột,
chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà
người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết
mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

2
3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không
còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất
quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản”.

Câu 1.4. Cụ Thát và cụ Thứ có đăng ký kết hôn không trong Bản án số 20? Vì
sao?
Trong Bản án số 20, cụ Thát và cụ Thứ không đăng ký kết hôn.
Dựa vào lời khai của các nguyên đơn:
Về nguồn gốc nhà đất này do tổ tiên để lại cho bố mẹ các bà. Năm 1956
cải cách ruộng đất vì nhiều đất nên bị quy thành phần địa chủ. Bố mẹ các bà nói cụ
Thứ tố khổ để được chia ½ nhà. Sau đó Nhà nước sửa sai gia đình các bà được trả
lại nhà đất, bố mẹ các bà vẫn chung sống cùng nhau. Sau khi bố các bà mất, hai mẹ
vẫn ở cùng nhau nuôi dạy các con.
Hay theo lời khai của bị đơn:
Ông không công nhận cụ Phạm Thị Thứ là vợ của cụ Thát. Cụ Thứ ở tại nhà
ông là do gia đình cho ở nhờ. Năm 1954 cụ Thứ tố khổ bà nội ông nên đội cải cách
đã trưng thu nhà cửa đất đai của gia đình ông và chia cho ông Nghĩa, cụ Thứ mỗi
người ½ nhà đất. Năm 1956 gia đình được sửa sai và được trả lại nhà đất.
Như vậy, cụ Thát và cụ Thứ chỉ sinh sống cùng nhau như vợ chồng kể từ năm
1956 chứ chưa từng đăng ký kết hôn.

Câu 1.5. Trong trường hợp nào những người chung sống với nhau như vợ
chồng nhưng không đăng ký kết hôn được hưởng thừa kế của nhau? Nêu cơ sở
pháp lý khi trả lời.
Trường hợp 1:
Theo Nghị quyết số 01/2003/NQ-HĐTP
1. Thừa kế trong trường hợp chưa có đăng ký kết hôn
a. Trường hợp quan hệ vợ chồng được xác lập trước ngày 03/01/1987,
nếu có một bên chết trước, thì bên vợ hoặc chồng còn sống được hưởng di sản của
bên chết để lại theo quy định của pháp luật về thừa kế.
b. Trường hợp nam và nữ chung sống với nhau như vợ chồng từ ngày
03/01/1987 đến ngày 01/01/2001 mà có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật
Hôn nhân và gia đình năm 2000 thì có nghĩa vụ đăng ký kết hôn trong thời hạn hai
năm, kể từ ngày 01/01/2001 đến ngày 01/01/2003; do đó đến trước ngày
01/01/2003 mà có một bên vợ hoặc chồng chết trước thì bên chồng hoặc vợ còn
sống được hưởng di sản của bên chết để lại theo quy định của pháp luật về thừa kế.

3
Trường hợp 2: Thừa kế theo di chúc.
Trường hợp nam và nữ sống chung với nhau như vợ chồng, nếu có một bên
chết trước để lại bản di chúc hợp pháp với nội dung chia thừa kế cho bên vợ hoặc
chồng còn sống thì thì bên vợ hoặc chồng còn sống đó có được hưởng di sản của
bên chết để lại theo quy định của pháp luật về thừa kế.

Câu 1.6. Ngoài việc sống với cụ Thứ, cụ Thát còn sống với người phụ nữ nào
trong Bản án số 20? Đoạn nào của bản án cho câu trả lời?
Ngoài việc sống với cụ Thứ, cụ Thát còn sống với cụ Nguyễn Thị Tần. Trong
phần “Nhận thấy” của Bản án số 20 nêu rõ: “Bố mẹ các bà là cụ Nguyễn Tất Thát
(chết năm 1961) có 2 vợ, vợ cả là cụ Nguyễn Thị Tần (chết năm 1995), vợ hai là cụ
Phạm Thị Thứ (chết năm 1994). Cụ Thát và cụ Tần có 4 người con chung là:
Nguyễn Tất Thăng, Nguyễn Thị Bằng, Nguyễn Thị Khiết, Nguyễn Thị Triển. Cụ
Thát và cụ Thứ có 1 người con là Nguyễn Thị Tiến”.

Câu 1.7. Nếu cụ Thát và cụ Thứ chỉ bắt đầu sống với nhau như vợ chồng vào
cuối năm 1960 thì cụ Thứ có là người thừa kế của cụ Thát không? Nêu cơ sở
pháp lý khi trả lời.
Nếu cụ Thát và cụ Thứ chỉ bắt đầu sống với nhau như vợ chồng vào cuối năm
1960 thì cụ Thứ không là người thừa kế của cụ Thát.
Cơ sở pháp lý: Điều 5 Luật Hôn nhân và gia đình năm 1959, khoản a Điều 4
Nghị quyết số 02/HĐTP ngày 19/10/1990.
Theo đó, Điều 5 Luật Hôn nhân và gia đình năm 1959 quy định rằng: “Cấm
người đang có vợ, có chồng kết hôn với người khác”. Khoản a Điều 4 Nghị quyết số
02/HĐTP ngày 19/10/1990 nêu rõ rằng trong trường hợp một người có nhiều vợ
(trước ngày 13 – 01 – 1960 đối với miền Bắc và trước ngày 25 – 3 – 1977 đối với
miền Nam), thì tất cả các người vợ đều là người thừa kế hàng thứ nhất của người
chồng và ngược lại, người chồng là người thừa kế hàng thứ nhất của tất cả các
người vợ.
Như vậy, cụ Thát và cụ Thứ sống ở miền Bắc, cụ thể là Hà Nội, nên sẽ áp
dụng mốc thời gian là trước ngày 13 – 01 – 1960. Vì thế, nếu cụ Thát và cụ Thứ chỉ
bắt đầu sống với nhau vào cuối năm 1960 thì cụ Thứ không được xem là người thừa
kế hàng thứ nhất của cụ Thát.

Câu 1.8. Câu trả lời cho câu hỏi trên có khác không khi cụ Thát và cụ Thứ
sống ở miền Nam? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời.

4
Cơ sở pháp lý: Điều 5 Luật Hôn nhân và gia đình năm 1959, khoản a Điều 4
Nghị quyết số 02/HĐTP ngày 19/10/1990.
Câu trả lời cho câu hỏi trên sẽ khác đi nếu cụ Thát và cụ Thứ sống ở miền
Nam vì khi này, mốc thời gian được áp dụng là trước ngày 25 – 3 – 1977, mà
trường hợp trên giả định hai cụ sống với nhau như vợ chồng từ cuối năm 1960 cho
nên cụ Thứ là người thừa kế thuộc hàng thứ nhất của cụ Thát.

Câu 1.9. Suy nghĩ của anh/chị về việc Tòa án thừa nhận cụ Thứ là người thừa
kế của cụ Thát trong Bản án số 20.
Việc Tòa án thừa nhận cụ Thứ là người thừa kế của cụ Thát trong Bản án số
20 là hợp pháp.
Căn cứ vào khoản a Điều 4 Nghị quyết số 02 của Hội đồng thẩm phán ngày
19/10/1990:
Trong trường hợp một người có nhiều vợ (trước ngày 13-01-1960 - ngày
công bố Luật Hôn nhân và gia đình năm 1959 - đối với miền Bắc; trước ngày 25-3-
1977 - ngày công bố danh mục văn bản pháp luật được áp dụng thống nhất trong
cả nước - đối với miền Nam và đối với cán bộ, bộ đội có vợ ở miền Nam sau khi tập
kết ra Bắc lấy thêm vợ mà việc kết hôn sau không bị huỷ bỏ bằng bản án có hiệu
lực pháp luật), thì tất cả các người vợ đều là người thừa kế hàng thứ nhất của
người chồng và ngược lại, người chồng là người thừa kế hàng thứ nhất của tất cả
các người vợ.
Theo cơ sở pháp lý trên, cụ Thát và cụ Thứ được xác định là đang sinh sống
tại Hà Nội, cho nên mốc thời gian được lựa chọn để áp dụng là trước ngày 13 – 01 –
1960. Trên thực tế, cụ Thát và cụ Thứ đã chung sống với nhau từ năm 1954 do gia
đình cụ Thát cho cụ Thứ ở nhờ. Bên cạnh đó, bà Tiến xuất trình lý lịch và giấy khai
sinh chính do UBND phường Xuân La cấp ghi bà có bố là Nguyễn Tất Thát và mẹ
là Phạm Thị Thứ. Các nhân chứng là cụ Nguyễn Xuân Chi, ông Nguyễn Văn Chung
và ông Nguyễn Hoàng Đăm khẳng định cụ Thứ là vợ hai của cụ Thát.

Câu 1.10. Trong Án lệ số 41/2021/AL, bà T2 và bà S có được hưởng di sản do


ông T1 để lại không? Đoạn nào của Án lệ có câu trả lời.
Trong Án lệ số 41/2021/AL, bà T2 không được hưởng di sản ông T1 để lại,
còn bà S thì được hưởng di sản do ông T1 để lại. Đoạn [3] và [4] của Án lệ cho câu
trả lời:
[3] Xét bà Tô Thị T2 chung sống với ông T1 không đăng ký kết hôn, đến
năm 1982 bà T2 đã bỏ vào Vũng Tàu lấy ông D có con chung từ đó đến nay quan
hệ hôn nhân thực tế giữa ông T1 với bà T2 đã chấm dứt từ lâu nên không còn nghĩa

5
vụ gì với nhau nên bà T2 không được hưởng di sản của ông T1 để lại như án sơ
thẩm xử là đúng.
[4] Xét sau khi bà T2 không còn sống chung với ông T1 thì năm 1985
ông T1 sống chung với bà S cho đến khi ông T1 chết có 1 con chung, có tài sản
chung hợp pháp, án sơ thẩm công nhận là hôn nhân thực tế nên được chia tài sản
chung và được hưởng di sản thừa kế của ông T1 là có căn cứ.

Câu 1.11. Suy nghĩ của anh/chị về việc Án lệ xác định tư cách hưởng di sản của
ông T1 đối với bà T2 và bà S.
Việc Án lệ xác định bà T2 không được hưởng di sản của ông T1 và bà S được
hưởng di sản từ ông T1 là hợp lý.
Việc ông T1 chung sống với bà T2 và bà S với nhau như vợ chồng đều được
xác định là diễn ra trước năm 1987 (từ năm 1969 với bà T1 và từ năm 1985 với bà
S) - tức là trước khi Luật Hôn nhân và gia đình năm 1986 có hiệu lực. Căn cứ vào
điểm a khoản 3 Nghị quyết số 35/2000/NQ-QH10 ngày 09/6/2000, quan hệ vợ
chồng được xác lập trước năm 1987 chỉ được khuyến khích đăng ký kết hôn chứ
không bắt buộc. Như vậy, hôn nhân giữa ông T1 và bà T2 không bị ràng buộc bởi
giấy tờ, vì vậy khi bà T2 bỏ đi đến Vũng Tàu cũng là lúc hôn nhân giữa ông T1 và
bà T2 chấm dứt. Còn bà S đã chung sống với ông T1 và có con chung với ông cho
đến khi ông này qua đời nên việc Án lệ xác định bà có tư cách hưởng di sản của ông
T1 là hợp lý.

6
VẤN ĐỀ 2: XÁC ĐỊNH CON CỦA NGƯỜI ĐỂ LẠI DI SẢN
Tóm tắt Quyết định số 182/2012/DS-GĐT ngày 20/4/2012 của Tòa dân sự Tòa
án nhân dân tối cao.
Vụ án tranh chấp tài sản gắn liền quyền sử dụng đất của nguyên đơn là bà Nga
khởi kiện bị đơn là ông Tùng về nguồn gốc 3127m2 đất và tài sản trên đất của cụ
Dung và cụ Cầu (cha mẹ bà Nga) để lại. Năm 1972, cụ Dung chết. Năm 1976, cụ
Cầu chết. Cả hai đều không để lại di chúc. Khối tài sản trên do ông Tùng là người
bà con trong họ quản lý. Bà Nga khởi kiện ông Tùng phải trả lại đất cho bà. Tại
phiên tòa sơ thẩm, Tòa án không nhận nền móng nhà và tài sản gắn liền trên
3127m2 đất là của bà Nga, chấp nhận một phần yêu cầu của bà Nga về đòi hiện vật,
buộc vợ chồng ông Tùng phải trả cho bà Nga nền móng nhà gắn liền với diện tích
đất 2108m2. Tại phiên tòa phúc thẩm, chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của bà
Nga, công nhận diện tích 3127m2 đất và tài sản gắn liền trên đất của bà Nga, buộc
ông Tùng phải trả lại giá trị giếng nước và giá trị đất. Quyết định của Hội đồng
giám đốc thẩm Tòa dân sự Tòa án nhân dân tối cao: hủy bản án dân sự phúc thẩm
và bản án dân sự sơ thẩm để xét xử sơ thẩm lại theo quy định của pháp luật.

Câu 2.1. Con nuôi của người để lại di sản thuộc hàng thừa kế thứ mấy? Nêu cơ
sở pháp lý khi trả lời.
Con nuôi của người đã chết thuộc hàng thừa kế thứ nhất
Cơ sở pháp lý: điểm a khoản 1 Điều 651 BLDS năm 2015.
1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau
đây:
a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ
nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết.

Câu 2.2. Trong trường hợp nào một người được coi là con nuôi của người để
lại di sản? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời.
Theo quy định Điều 22 Luật nuôi con nuôi năm 2010:
Điều 22. Đăng ký việc nuôi con nuôi
1. Khi xét thấy người nhận con nuôi và người được giới thiệu làm con
nuôi có đủ điều kiện theo quy định của Luật này thì Ủy ban nhân dân cấp xã tổ
chức đăng ký nuôi con nuôi, trao Giấy chứng nhận nuôi con nuôi cho cha mẹ nuôi,
cha mẹ đẻ hoặc người giám hộ hoặc đại diện cơ sở nuôi dưỡng, tổ chức giao nhận
con nuôi và ghi vào sổ hộ tịch trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày có ý kiến đồng ý
của những người quy định tại Điều 21 của Luật này.

7
2. Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp xã từ chối đăng ký thì phải trả lời
bằng văn bản cho người nhận con nuôi, cha mẹ đẻ hoặc người giám hộ hoặc đại
diện cơ sở nuôi dưỡng và nêu rõ lý do trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày có ý kiến
của những người quy định tại Điều 21 của Luật này.
3. Giấy chứng nhận nuôi con nuôi được gửi Ủy ban nhân dân cấp xã nơi
thường trú của người nhận con nuôi hoặc của người được nhận làm con nuôi.
Sau khi hoàn thành những thủ tục trên thì quan hệ giữa cha, mẹ nuôi và
con nuôi được xác lập, đồng thời xác lập cả quyền và nghĩa vụ như quy định tại
khoản 1 Điều 78 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014:
Điều 78. Quyền, nghĩa vụ của cha nuôi, mẹ nuôi và con nuôi
1. Cha nuôi, mẹ nuôi, con nuôi có quyền và nghĩa vụ của cha, mẹ, con
được quy định trong Luật này kể từ thời điểm quan hệ nuôi con nuôi được xác lập
theo quy định của Luật nuôi con nuôi.

Câu 2.3. Trong Bản án số 20, bà Tý có được cụ Thát và cụ Tần nhận làm con
nuôi không? Đoạn nào của bản án cho câu trả lời?
Bà Tý được cụ Thát và cụ Tần nhận làm con nuôi.
Trong phần các nguyên đơn trình bày có nêu: “Các bà có nghe nói trước đây
bố mẹ các bà có nhận bà Nguyễn Thị Tý là con nuôi, sau đó bà Tý về với bố mẹ đẻ
và đi lấy chồng”, và đoạn:
Anh Trần Việt Hùng, chị Trần Thị Minh Phượng, chị Trần Thị Hồng Mai, chị
Trần Thị Hoa trình bày: Mẹ đẻ của các anh chị là bà Nguyễn Thị Tý trước đây có
là con nuôi của cụ Thát và cụ Tần trong thời gian khoảng 6 đến 7 năm, sau đó bà
Tý về nhà mẹ đẻ sinh sống.

Câu 2.4. Tòa án có coi bà Tý là con nuôi của cụ Thát và cụ Tần không? Đoạn
nào của bản án cho câu trả lời.
Tòa án không coi bà Tý là con nuôi của cụ Thát và cụ Tần. Trong phần tuyên
bố của Tòa án : “Xác định bà Nguyễn Thị Tý không phải là con nuôi của cụ Thát,
cụ Tần, cụ Thứ”.

Câu 2.5. Suy nghĩ của anh/chị về giải pháp trên của Tòa án liên quan đến bà
Tý.
Hướng giải quyết của Tòa là hợp lý. Thứ nhất, việc bà Tý có là con nuôi của
cụ Thát, cụ Tần hay không là không rõ ràng, vì trong trình bày của nguyên đơn:
“Các bà có nghe nói trước đây bố mẹ các bà có nhận bà Nguyễn Thị Tý là con
nuôi”. Thứ hai, trong lý lịch của cụ Thát, cụ Tần không ghi phần con nuôi là cụ Tý.

8
Thứ ba, các con của bà Tý cũng đã khước từ nhận di sản thừa kế (nếu Tòa có công
nhận bà Tý là con nuôi).
Về mặt pháp lý, do không có bất ký giấy tờ nào chứng minh, đồng thời những
lời khai là không rõ ràng nên Tòa không công nhận bà Tý là con nuôi là hợp lý. Mặt
khác, nếu Tòa công nhận bà Tý là con nuôi sẽ dẫn đến nhiều tranh chấp hơn có thể
xảy ra, gây khó khăn trong quá trình xử án.

Câu 2.6. Trong Quyết định số 182, Tòa án xác định anh Tùng được hưởng
thừa kế với tư cách nào? Vì sao?
Trong Quyết định số 182, Tòa án xác định anh Tùng được hưởng thừa kế với
tư cách là con nuôi vì ông Tùng đã có công nuôi dưỡng chăm sóc hai cụ khi già yếu.
Khi hai cụ chết ông Tùng là người đứng ra lo mai táng cho hai cụ. Không những
vậy ông cũng là người có công quản lí và duy trì khối tài sản khi chị Nga vắng mặt.

Câu 2.7. Suy nghĩ của anh/chị về hướng xác định trên của Tòa án liên quan
đến anh Tùng.
Hướng xác định trên của Tòa án liên quan đến ông Tùng là hợp lí vì hai cụ
nhận anh Tùng là con nuôi được xác lập từ năm 1951 và được xác lập trước khi có
Luật Hôn nhân và gia đình năm 1986 nên đây được coi là trường hợp con nuôi thực
tế theo Nghị quyết số 01 ngày 20/01/1988 của Tòa án nhân dân tối cao. Những điều
kiện về con nuôi đã được quy định trong các Điều từ 34 đến 37 nhưng trước khi
Luật này được ban hành thì những điều kiện đó chưa được quy định đầy đủ vì vậy
những việc nuôi con nuôi trước khi có Luật năm 1986 vẫn có giá trị pháp lý trừ
những trường hợp nuôi con nuôi trái mục đích xã hội như nuôi con nuôi để bóc lột
sức lao động hoặc dùng con nuôi vào những hoạt động xấu xa. Nếu việc nuôi con
nuôi trước đây chưa được ghi vào sổ hộ tịch nhưng việc nuôi con nuôi đã được mọi
người công nhận và cha mẹ nuôi đã thực hiện nghĩa vụ với con nuôi thì việc nuôi
con nuôi vẫn được có hiệu lực và vẫn có hậu quả pháp lý như luật định và ông Tùng
vẫn có đủ điều kiện để trở thành con nuôi thực tế của cụ Cầu và cụ Dung. Trong bản
án có ghi ông Tùng đã được hai cụ nhận nuôi từ nhỏ, ở cùng hai cụ trong ngôi nhà
lá. Hai cụ chỉ có mình bà Nga nhưng bà Nga ở với hai cụ đến năm 1962 thì đi công
tác và ở xa nhà nên ông là người trực tiếp nuôi dưỡng hai cụ và khi hai cụ chết thì
ông Tùng là người trực tiếp lo mai táng. Ông cũng là người có công bảo quản và
duy trì khối tài sản nên việc Tòa xem xét việc ông Tùng được nhận di sản của hai cụ
là hợp lí.

9
Câu 2.8. Nếu hoàn cảnh tương tự như trong Quyết định số 182 xảy ra sau khi
có Luật hôn nhân và gia đình năm 1986, anh Tùng có được hưởng thừa kế của
cụ Cầu và cụ Dung không? Vì sao?
Nếu hoàn cảnh tương tự như trong Quyết định số 182 xảy ra sau khi có Luật
Hôn nhân và gia đình năm 1986 thì ông Tùng không được hưởng thừa kế. Vì trong
Điều 37 của Luật này quy định: “Việc nhận nuôi con nuôi do Uỷ ban nhân dân xã,
phường, thị trấn nơi thường trú của người nuôi hoặc con nuôi công nhận và ghi vào
sổ hộ tịch”. nhưng cụ Cầu và cụ Dung không có đi đăng kí để xác nhận ông Tùng là
con nuôi của mình nên theo Điều 37 thì ông Tùng không được hưởng thừa kế mặc
dù cho ông Tùng đã ở với hai cụ từ lâu. Dù ông Tùng có công chăm sóc và nuôi
dưỡng hai cụ, lo mai táng và bảo quản khối di sản nhưng theo quy định của pháp
luật năm 1986 thì ông Tùng không phải là con nuôi và không được nhận di sản thừa
kế.

Câu 2.9. Con đẻ thuộc hàng thừa kế thứ mấy của người để lại di sản? Nêu cơ
sở pháp lý khi trả lời.
Con đẻ của người để lại di sản thuộc hàng thừa kế thứ nhất
Cơ sở pháp lý: Điểm a, khoản 1 Điều 651 BLDS năm 2015: “a) Hàng thừa kế
thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của
người chết”.

Câu 2.10. Đoạn nào của bản án cho thấy bà Tiến là con đẻ của cụ Thát?
Trong phần xét thấy của bản án có cho thấy bà Tiến là con đẻ của cụ Thát:
Ông Thăng không công nhận cụ Thứ là vợ hai cụ Thát và bà Tiến là con
cụ Thát. Nhưng ông Thăng không đưa và được chứng cứ nào chứng minh cụ Thứ
không phải là vợ cụ Thát. Án sơ thẩm căn cứ vào lý lịch của bà Tiến có xác nhận
của chính quyền địa phương thì bà Tiến là con cụ Thát và là em ông Thăng, bà
Bằng, bà Khiết, bà Triển cũng như xác nhận của họ hàng, hàng xóm khẳng định cụ
Thứ là vợ cụ Thát và bà Tiến là con của cụ Thứ, cụ Thát.
Tại biên bản hòa giải ngày 20-01-2005 (BL 190) ông Thăng cũng đồng ý
chia cho bà Tiến 100m2 đất ở.
Tại phiên tòa phúc thẩm bà Khiết, bà Tiến xuất trình bản sơ yếu lý lịch
của bà Nguyễn Thị Khiết, có nhận xét của bí thư Ban chấp hành Đảng bộ xã Xuân
La ký ngày 05-7-1966 (bản chính) trong phần hoàn cảnh gia đình bà Khiết có ghi:
dì ghẻ Phạm Thị Thứ 45 tuổi; anh Nguyễn Tất Thăng 26 tuổi đi bộ đội; em Nguyễn
Thị Tiến đến 17 tuổi học sinh.

10
Bản sơ yếu lý lịch Đảng viên của bà Khiết số TĐ VO810828 khai ngày
16-5-1974 cũng có nội dung hoàn cảnh gia đình như trên.
Bà Tiến còn xuất trình lý lịch và giấy khai sinh chính do Uỷ ban nhân
dân phường Xuân La cấp ghi bà Tiến có bố là Nguyễn Tất Thát, mẹ là Phạm Thị
Thứ.

Câu 2.11. Suy nghĩ của anh/chị về giải pháp trên của Tòa án liên quan đến bà
Tiến.
Giải pháp của Tòa án liên quan đến bà Tiến là hoàn toàn hợp lí và thỏa đáng.
Vì hai cụ xác lập quan hệ hôn nhân ở miền Bắc và trước ngày 13/01/1960 nên căn
cứ vào Nghị quyết số 02 của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao ngày
19/01/1990, cụ Thứ vẫn là vợ hợp pháp của cụ Thát. Bà Tiến là con gái cụ Thứ và
là con đẻ của cụ Thát. Đồng thời Bản án số 20 cho thấy có những cơ sở khác xác
nhận của họ hàng, hàng xóm cũng chứng minh bà Tiến là con đẻ của cụ Thát. Như
vậy có đầy đủ cơ sở để khẳng định mối quan hệ giữa cụ Thát và bà Tiến là quan hệ
giữa cha đẻ và con đẻ nên bà thuộc hàng thừa kế thứ nhất khi cha mẹ mình chết. Do
đó giải pháp của Tòa án là có căn cứ thuyết phục.

2.12. Ở Việt Nam, con dâu, con rể của người để lại di sản có là người thừa kế
của người để lại di sản không ? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời.
BLDS năm 2015 định nghĩa người thừa kế như sau:
Điều 613. Người thừa kế
Người thừa kế là cá nhân phải là người còn sống vào thời điểm mở thừa
kế hoặc sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước
khi người để lại di sản chết. Trường hợp người thừa kế theo di chúc không là cá
nhân thì phải tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.
Như vậy, đầu tiên con dâu, con rể của người để lại di sản phải còn sống vào
thời điểm mở thừa kế.
Trường hợp thừa kế theo di chúc được quy định tại Điều 624 BLDS năm
2015. Thừa kế theo di chúc là việc chuyển tài sản của người đã chết cho người còn
sống theo ý chí của cá nhân để lại di sản. Do đó, cá nhân để lại di sản có thể chỉ
định bất kỳ ai được hưởng di sản của mình với một bản di chúc hợp pháp. Việc con
dâu, con rể được phân chia cho di sản trong trường hợp này hoàn toàn được pháp
luật tôn trọng và bảo vệ.
Trường hợp thừa kế theo pháp luật được quy định tại Điều 649 BLDS năm
2015: “Thừa kế theo pháp luật là thừa kế theo hàng thừa kế, điều kiện và trình tự

11
thừa kế do pháp luật quy định”. Điều 651 quy định về hàng thừa kế theo pháp luật
như sau:
1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau
đây:
a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ
nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh
ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là
ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột,
chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà
người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết
mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.
3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không
còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất
quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.
Có thể thấy, con dâu, con rể không được hưởng di sản thừa kế theo pháp luật
do không nằm trong hàng thừa kế theo pháp luật. Nếu cá nhân để lại di sản dành
phần tài sản của mình cho con dâu, con rể thì con dâu, con rể được hưởng thừa kế
theo di chúc.

Câu 2.13. Có hệ thống pháp luật nước ngoài nào xác định con dâu, con rể là
người thừa kế của cha mẹ chồng, cha mẹ vợ không? Nếu có, nêu hệ thống pháp
luật mà anh/chị biết.
Một số hệ thống pháp luật nước ngoài xác định con dâu, con rể là người thừa
kế của cha mẹ chồng, cha mẹ vợ.
BLDS Cộng hòa Pháp quy định:
Điều 734 Nếu không có vợ hoặc chồng có quyền thừa kế, những người
thân thích được hưởng thừa kế theo thứ tự sau:
1. Con và ti thuộc của con;
2. Cha mẹ; anh, chị, em ruột và ti thuộc của những người này;
3. Các tôn thuộc khác không phải là cha mẹ;
4. Những người thân thích về bàng hệ khác ngoài anh ruột, chị ruột, em
ruột và ti thuộc của những người này;
Mỗi một nhóm trên đây tạo thành một hàng thừa kế. Những người ở
hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước.

12
Điều 735 Con và ti thuộc của con hưởng thừa kế từ cha mẹ hoặc các tôn
thuộc khác không phân biệt giới tính, sinh trước hay sinh sau, ngay cả khi họ không
cùng cha cùng mẹ.
Xét thấy. hàng thừa kế thứ nhất không có phân biệt con đẻ, con nuôi hay con
dâu, con rể. Vì vậy, con dâu, con rể trong trường hợp trên vẫn có thể được thừa kế
di sản của cha mẹ chồng hoặc cha mẹ vợ.

13
VẤN ĐỀ 3: CON RIÊNG CỦA VỢ/CHỒNG
Câu 3.1. Bà Tiến có là con riêng của chồng cụ Tần không? Vì sao?
Bà Tiến là con riêng chồng cụ Tần và cụ Thứ.
Xét thấy, vì trước đó cụ Thát có vợ là cụ Tần và đã có 4 người con là ông
Thăng, bà Bằng, bà Khiết và bà Triển, sau đó theo nguyên đơn là bà Khiết thì cụ
Thát có vợ hai là cụ Phạm Thị Thứ có một con riêng là bà Tiến. Bà Tiến xuất trình
được lý lịch và giấy khai sinh chính do UBND phường Xuân La cấp ghi bà Tiến có
bố là Nguyễn Tấn Thát, mẹ là Phạm Thị Thứ. Các nhân chứng như cụ Nguyễn
Xuân Chi, ông Nguyễn Văn Chung và ông Nguyễn Hoàng Đăm đều khẳng định cụ
Thứ là vợ hai của cụ Thát, bà Tiến là con của cụ Thát và cụ Thứ.

Câu 3.2. Trong điều kiện nào con riêng của chồng được thừa kế di sản của vợ?
Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời.
BLDS năm 2015 quy định điều kiện con riêng của chồng được thừa kế di sản
của vợ như sau:
Điều 654. Quan hệ thừa kế giữa con riêng và bố dượng, mẹ kế
Con riêng và bố dượng, mẹ kế nếu có quan hệ chăm sóc, nuôi dưỡng
nhau như cha con, mẹ con thì được thừa kế di sản của nhau và còn được thừa kế di
sản theo quy định tại Điều 652 và Điều 653 của Bộ luật này.
Trong điều kiện con riêng của chồng có quan hệ chăm sóc, nuôi dưỡng mẹ kế
như mẹ con thì được thừa kế di sản của vợ.

Câu 3.3. Bà Tiến có đủ điều kiện để hưởng thừa kế di sản của cụ Tần không?
Vì sao?
Bà Tiến không đủ điều kiện để hưởng thừa kế di sản của cụ Tần. Căn cứ Điều
654 BLDS năm 2015 về quan hệ thừa kế giữa con riêng và bố dượng, mẹ kế thì
không có đủ cơ sở để xác nhận cụ Tần coi bà Tiến như con. Trong bản án không đề
cập đến việc bà Tiến chăm sóc hay nuôi dưỡng cụ Tần, mặc dù có đề cập đến việc
bà Tần có để lại lời dặn dò chia đất cho bà Tiến được bà Bằng ghi lại nhưng không
đủ chứng cứ để xác minh.

Câu 3.4. Nếu bà Tiến có đủ điều kiện để hưởng di sản thừa kế của cụ Tần thì
bà Tiến được hưởng thừa kế ở hàng thừa kế thứ mấy của cụ Tần? Nêu cơ sở
pháp lý khi trả lời.
Nếu bà Tiến có đủ điều kiện để hưởng di sản thừa kế của cụ Tần thì bà Tiến
được hưởng thừa kế ở hàng thừa kế thứ nhất của cụ Tần.
Cơ sở pháp lý: điểm a khoản 1 Điều 651, Điều 653 và 654 BLDS năm 2015

14
Điều 651. Người thừa kế theo pháp luật
1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau
đây:
a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ
nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết.
Điều 653. Quan hệ thừa kế giữa con nuôi và cha nuôi, mẹ nuôi và cha
đẻ, mẹ đẻ
Con nuôi và cha nuôi, mẹ nuôi được thừa kế di sản của nhau và còn
được thừa kế di sản theo quy định tại Điều 651 và Điều 652 của Bộ luật này.
Điều 654. Quan hệ thừa kế giữa con riêng và bố dượng, mẹ kế
Con riêng và bố dượng, mẹ kế nếu có quan hệ chăm sóc, nuôi dưỡng
nhau như cha con, mẹ con thì được thừa kế di sản của nhau và còn được thừa kế di
sản theo quy định tại Điều 652 và Điều 653 của Bộ luật này.

Câu 3.5. Suy nghĩ của anh/chị về việc Tòa án không thừa nhận tư cách thừa kế
của bà Tiến đối với di sản của cụ Tần.
Việc Tòa án không thừa nhận tư cách thừa kế của bà Tiến đối với di sản của
cụ Tần theo nhóm chúng tôi là chưa hợp lý.
Bởi theo quy định tại Điều 654 BLDS năm 2015 về quan hệ thừa kế giữa con
riêng và bố dượng, mẹ kế: “Con riêng và bố dượng, mẹ kế nếu có quan hệ chăm
sóc, nuôi dưỡng nhau như cha con, mẹ con thì được thừa kế di sản của nhau và còn
được thừa kế di sản theo quy định tại Điều 652 và Điều 653 của Bộ luật này”.
Trong lời khai của các nguyên đơn cũng có trình bày về quan hệ chăm sóc,
nuôi dưỡng nhau giữa cụ Tần và bà Tiến như sau: “Sau khi bố mất, hai mẹ vẫn cùng
nhau nuôi dạy các con”.
Điều 653 BLDS năm 2015 quy định: “Con nuôi và cha nuôi, mẹ nuôi được
thừa kế di sản của nhau và còn được thừa kế di sản theo quy định tại Điều 651 và
Điều 652 của Bộ luật này”.
Khoản 1 Điều 651 BLDS năm 2015 quy định: “Những người thừa kế theo
pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây: Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ,
chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết”.
Căn cứ vào những quy định trên, nhóm chúng tôi cho rằng bà Tiến có đủ các
điều kiện để được nhận di sản thừa kế của bà Tần ở hàng thừa kế thứ nhất. Vậy Nên
việc Tòa án không thừa nhận tư cách thừa kế của bà Tiến đối với di sản của cụ Tần
là không hợp lý.

15
Câu 3.6. Suy nghĩ của anh/chị (nếu có) về chế định thừa kế liên quan đến hoàn
cảnh của con riêng của chồng/vợ trong BLDS hiện nay.
Đối với chế định thừa kế liên quan đến hoàn cảnh của con riêng của chồng/vợ,
Điều 654 BLDS năm 2015 quy định như sau: “Con riêng và bố dượng, mẹ kế nếu
có quan hệ chăm sóc, nuôi dưỡng nhau như cha con, mẹ con thì được thừa kế di sản
của nhau và còn được thừa kế di sản theo quy định tại Điều 652 và Điều 653 của Bộ
luật này”.
Theo nhóm chúng tôi, dù việc thừa kế trong hoàn cảnh của con riêng của
chồng/vợ đã được đưa vào và áp dụng trong BLDS hiện hành, góp phần giúp bảo vệ
và phát huy truyền thống hiếu thảo và nhân nghĩa đối với các thành viên trong gia
đình nhưng chế định này vẫn tồn tại một số vấn đề cần phải nghiên cứu và quy định
rõ hơn:
Thứ nhất là về việc xác định điều kiện chăm sóc như cha con, mẹ con. Căn cứ
Điều 654 BLDS năm 2015, để được thừa kế di sản thì giữa con riêng và bố dượng,
mẹ kế phải có “quan hệ chăm sóc nhau như cha con, mẹ con”. Bởi lẽ, có rất nhiều
trường hợp họ sống chung nhà với nhau nhưng về mặt tình cảm thì họ không coi
nhau như cha con, mẹ con. Hay có những trường hợp họ không sống chung với
nhau nhưng người con hay cha dượng (mẹ kế) có sự chu cấp về vật chất, tiền bạc để
chăm sóc, nuôi dưỡng cha dượng (mẹ kế), con của vợ (chồng). Còn có trường hợp
gia đình sống chung với nhau không có phát sinh gì, song đến khi bố đẻ, hoặc mẹ đẻ
của họ qua đời còn lại người cha dượng, mẹ kế già yếu thì không phải tất cả trong
số họ đều được phụng dưỡng chu đáo 1. Tuy nhiên cho đến thời điểm này, BLDS
hiện hành không có sự giải thích chi tiết về nội dung của điều kiện này. Điều đó dẫn
đến những khó khăn nhất định trong việc giải thích và áp dụng luật một cách thống
nhất, đảm bảo quyền được nhận di sản thừa kế của con riêng, bố dượng và mẹ kế.
Việc ban hành văn bản pháp luật để giải thích, hướng dẫn cụ thể điều kiện này là
cần thiết.
Thứ hai là về vấn đề hàng thừa kế của con riêng của vợ/chồng khi đã xác định
được điều kiện chăm sóc như cha con, mẹ con. BLDS hiện hành lại không có bất kỳ
quy định nào ghi nhận hàng thừa kế của họ nếu đối chiếu với quy định tại khoản 1
Điều 651 BLDS năm 2015 về người thừa kế theo pháp luật. Theo nhóm, khi đã có
quan hệ chăm sóc, nuôi dưỡng như cha con, mẹ con thì pháp luật cũng nên thừa
nhận họ được thừa kế ở hàng thừa kế thứ nhất, như đối với cha mẹ đẻ, con đẻ và cha
mẹ nuôi, con nuôi.

1
Nguyễn Thị Khánh Chi (2017), “Những khó khăn vướng mắc khi áp dụng Điều 654 Bộ luật dân sự 2015
vào thực tế”, [http://toaandaklak.gov.vn/trao-doi-nghiep-vu/nhung-kho-khan-vuong-mac-khi-ap-dung-dieu-
654-bo-luat-dan-su-2015-vao-thuc-te-193.html] (truy cập lần cuối ngày 20/4/2023).

16
Thứ ba, nhóm chúng tôi đồng tình với ý kiến cho rằng:
Dưới góc độ kỹ thuật lập pháp, Điều 654 BLDS năm 2015 còn cho thấy
việc dẫn chiếu đến Điều 652 và Điều 653 làm cho người đọc có sự hiểu nhầm là
thiếu Điều 651 về người thừa kế theo pháp luật, nhưng ở Điều 653 đã có dẫn chiếu
đến Điều 651; đồng thời còn thể hiện sự trùng lắp khi Điều 653 đã có dẫn chiếu
đến Điều 652 nhưng Điều 654 lại tiếp tục dẫn chiếu đến Điều 652. Lẽ ra, các nhà
làm luật chỉ cần dẫn chiếu trực tiếp đến Điều 651 và Điều 652 sẽ hợp lý và chính
xác hơn2.

2
Phan Thành Nhân (2019), “Một số vướng mắc về người thừa kế theo pháp luật và đề xuất, kiến nghị”, Tạp
chí Tòa án nhân dân, [https://tapchitoaan.vn/mot-so-vuong-mac-ve-nguoi-thua-ke-theo-phap-luat-va-de-
xuat-kien-nghi], (truy cập lần cuối ngày 20/4/2023).

17
VẤN ĐỀ 4: THỪA KẾ THẾ VỊ VÀ HÀNG THỪA KẾ THỨ HAI, THỨ BA
Tóm tắt Bản án số 69/2018/DSPT ngày 09/03/2018 của Tòa án nhân dân
cấp cao tại Hà Nội.
Vụ việc tranh chấp quyền thừa kế giữa nguyên đơn là anh Thiều Văn C1 khởi
kiện bị đơn là ông Đỗ Quang V.
Năm 1979, bà T5 không lấy chồng, nhận chị C3 (chết năm 2007 không để lại
di chúc) làm con nuôi nhưng không thực hiện đăng ký theo pháp luật. Năm 2009, bà
T5 chết. Ông C1 (chồng hợp pháp của chị C3) yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp
về quyền thừa kế tài sản của bà T5 giữa anh với ông Đỗ Quang V và công nhận hai
cháu T7 và H4 (con của C1 và C3) được hưởng toàn bộ di sản bà T5 để lại. Còn ông
V cho rằng phần nhà đất tranh chấp có nguồn gốc do UBND thị xã H cấp cho cụ M
và cụ L (cha mẹ của T5) là di sản cha mẹ ông để lại. Ngoài ra, người có quyền lợi
liên quan là bà T2, và bà T8 (em ruột cụ T5). Cả ba điều đưa ra khẳng định nhà đất
của bà T5 là do bố mẹ họ để lại, việc bà T5 chiếm hữu và sử dụng là trái pháp luật.
Toà xét thấy có đủ chứng cứ để xác định mối quan hệ mẹ nuôi, con nuôi giữa
bà T5 và chị C3. Ngoài ra, chị C3 là người thừa kế duy nhất ở hàng thứ nhất của bà
T5. Vì vậy, hai cháu T7 và H4 có quyền thừa kế thế vị di sản của bà T5.
Tòa án nhân dân cấp cao Hà Nội quyết định chấp nhận kháng cáo của nguyên
đơn, chấp nhận một phần kháng nghị của Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Hà Tĩnh và
huỷ bản án dân sự sơ thẩm.

Câu 4.1. Trong vụ việc trên, nếu chị C3 còn sống, chị C3 có được hưởng thừa
kế của cụ T5 không? Vì sao?
Trong vụ việc trên, nếu chị C3 còn sống thì hoàn toàn có quyền được hưởng
thừa kế của cụ T5 theo Điều 678 BLDS năm 2005 (Điều 654 BLDS năm 2015) quy
định về quan hệ thừa kế giữa con nuôi và cha nuôi, mẹ nuôi và cha đẻ, mẹ đẻ, theo
đó: “Con nuôi và cha nuôi, mẹ nuôi được thừa kế di sản của nhau và còn được thừa
kế di sản theo quy định tại Điều 676 và Điều 677 của Bộ luật này”. Dựa vào bản án,
Toà xét thấy có đủ chứng cứ để xác định mối quan hệ mẹ nuôi, con nuôi giữa hai
người tồn tại, được phía gia đình bị đơn thừa nhận và căn cứ theo điểm a Điều 6
Nghị quyết số 01/NQ-HĐTP:
Theo Điều 34 thì giữa người nuôi và con nuôi có những quyền và nghĩa
vụ như con đẻ. Do đó, con nuôi được thừa kế tài sản của cha mẹ nuôi và cha mẹ
nuôi được thừa kế tài sản của con nuôi. Đối với cha mẹ đẻ thì người con nuôi
không còn thuộc hàng thừa kế theo luật của cha mẹ đẻ nữa, trừ trường hợp họ được
thừa kế theo di chúc của cha mẹ đẻ hoặc được những người thừa kế theo luật bằng
lòng cho họ hưởng một phần di sản của người chết.

18
Điều đó có nghĩa là, chị C3 là hàng thừa kế thứ nhất của cụ T5 (theo điểm a
khoản 1 Điều 676 BLDS năm 2005).
Pháp luật Việt Nam đã ghi nhận con được thừa kế tài sản của ba mẹ từ rất lâu,
“trước khi có Pháp lệnh thừa kế năm 1990, Thông tư số 81 năm 1981 của Tòa án
nhân dân tối cao cũng ghi nhận quyền thừa kế của con của người để lại di sản” 3
(theo Thông tư, hàng thừa kế thứ nhất gồm: Vợ góa (vợ cả góa, vợ lẽ góa) hoặc
chồng góa, các con đẻ và con nuôi). Tiếp sau đó là sự ra đời BLDS năm 2005 (điểm
a khoản 1 Điều 676), và BLDS năm 2015 (điểm a khoản 1 Điều 651) quy định ở
hàng thừa kế thứ nhất gồm có cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi của người chết.
Theo đó, con đẻ và con nuôi đều có quyền được hưởng thừa kế từ cha mẹ ruột, hoặc
cha mẹ nuôi.
Trường hợp của chị C3 trong vụ việc trên có thể xét theo diện là “con nuôi
thực tế”, vì dựa theo bản án: “Tại thời điểm năm 1979, bà T5 nhận chị Đỗ Đức
Phương C3 làm con nuôi nhưng bà T5 không thực hiện việc đăng ký nuôi con nuôi
theo quy định của pháp luật”. Điều này đồng nghĩa, việc nhận con nuôi của bà T5,
đã diễn ra trước khi Luật hôn nhân và gia đình năm 1986 có hiệu lực, con nuôi và
cha mẹ nuôi được hưởng thừa kế của nhau; thêm vào đó, có nhiều trường hợp nhận
con nuôi nhưng “không đăng ký nuôi con nuôi theo quy định của pháp luật” như bà
T5 là do không nắm rõ các quy định của pháp luật. Nhưng nếu như việc nuôi con là
ngay thẳng và đúng đắn, được mọi người công nhận thì có thể trở thành “con nuôi
thực tế”.

Câu 4.2. Ở nước ngoài, có hệ thống pháp luật nào ghi nhận thừa kế thế vị trong
trường hợp từ chối nhận di sản/tước quyền hưởng di sản (không có quyền
hưởng di sản) không? Nêu ít nhất một hệ thống pháp luật mà anh/chị biết.
BLDS Cộng hòa Pháp quy định như sau về thừa kế thế vị:
Điều 754 Chỉ được thừa kế thế vị người chết, chỉ được thừa kế thế vị
người từ chối nhận di sản trong trường hợp di sản được chuyển cho dòng trực hệ
hoặc bàng hệ.
Con của người từ chối hưởng thừa kế được thành thai trước khi mở thừa
kế sẽ phải hoàn lại tất cả những tài sản mà họ đã được hưởng thay cho người từ
chối hưởng thừa kế nếu những người con này cùng được hưởng thừa kế cùng với
những người con khác được thành thai sau thời điểm mở thừa kế. Việc hoàn lại tài
sản được thực hiện theo các quy định tại Mục II Chương VI thiên này.

3
PGS.TS Đỗ Văn Đại (2013), “Cha mẹ, con đẻ và con nuôi của người để lại di sản”, Luật thừa kế Việt Nam-
Bản án và bình luận bản án, tr.222.

19
Trừ khi người từ chối phản đối, trong trường hợp hưởng thừa kế thế vị
cho một người từ chối, những tài sản cho tặng cho người từ chối này sẽ được trừ đi
từ phần tài sản lẽ ra người này lấy lại được nếu không từ chối.
Có thể thừa kế thế vị một người mà mình đã từ chối nhận thừa kế từ
người đó.
Điều 755 Con và cháu của người không xứng đáng hưởng thừa kế được
thừa kế thế vị người này mặc dù người này còn sống tại thời điểm mở thừa kế.
Những quy định tại đoạn 2 điều 754 được áp dung cho con của người
không xứng đáng còn sống.

Câu 4.3. Ở Việt Nam, khi nào áp dụng chế định thừa kế thế vị? Nêu cơ sở pháp
lý khi trả lời.
Ở Việt Nam, chế định thừa kế thế vị được áp dụng trong trường hợp được quy
đinh tại Điều 652 BLDS năm 2015:
Điều 652. Thừa kế thế vị
Trường hợp con của người để lại di sản chết trước hoặc cùng một thời
điểm với người để lại di sản thì cháu được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của
cháu được hưởng nếu còn sống; nếu cháu cũng chết trước hoặc cùng một thời điểm
với người để lại di sản thì chắt được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của chắt
được hưởng nếu còn sống.
Thừa kế thế vị như vậy được áp dụng khi người để lại di sản không để lại di
chúc và con của người để lại di sản chết trước hoặc cùng một thời điểm với người
để lại di sản.

Câu 4.4. Vợ/chồng của người con chết trước (hoặc cùng) cha/mẹ có được
hưởng thừa kế thế vị không? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời.
Vợ/chồng của người chết trước (hoặc cùng) cha/mẹ thì không được hưởng
thừa kế thế vị.
Cơ sở pháp lý: Điều 652 BLDS năm 2015:
Trường hợp con của người để lại di sản chết trước hoặc cùng một thời
điểm với người để lại di sản thì cháu được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của
cháu được hưởng nếu còn sống; nếu cháu cũng chết trước hoặc cùng một thời điểm
với người để lại di sản thì chắt được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của chắt
được hưởng nếu còn sống.
Như vậy, chỉ có hai trường hợp được thừa kế thế vị là:

20
Trường hợp thứ nhất: Nếu con của người để lại di sản chết trước hoặc cùng
thời điểm với người để lại di sản thì cháu được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ
của cháu được hưởng nếu còn sống.
Trường hợp thứ hai: Nếu cháu cũng chết trước hoặc cùng thời điểm với người
để lại di sản thì chắt được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của chắt được hưởng
nếu còn sống.

Câu 4.5. Trong vụ việc trên, Tòa án không cho chồng của chị C3 hưởng thừa
kế thế vị của cụ T5. Hướng như vậy có thuyết phục không? Vì sao?
Hướng giải quyết của Tòa án là hoàn toàn thuyết phục, bởi vì:
Thứ nhất, “Thừa kế thế vị là trường hợp con cháu của người thừa kế thế vào vị
trí của người thừa kế để hưởng di sản do người quá cố để lại” 4. Theo Điều 677
BLDS năm 2005 (Điều 652 BLDS năm 2015):
Trong trường hợp con của người để lại di sản chết trước người để lại di
sản, thì cháu được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu được hưởng nếu
còn sống; nếu cháu cũng đã chết trước người để lại di sản, thì chắt được hưởng
phần di sản mà cha hoặc mẹ của chắt được hưởng nếu còn sống.
Thứ hai, từ những điều trên, pháp luật không quy định chồng hay vợ của
người thừa kế được hưởng thừa kế thế vị từ người để lại di sản. Vậy thì đối tượng
được hưởng thừa kế thế vị chỉ gồm có: Cháu hay chắt ruột; Cháu hay chắt nuôi;
Con, cháu của con riêng của vợ/ chồng. Do đó, chồng của chị C3 không được xếp
vào hàng thừa kế để được thừa kế thế vị của cụ T5.

Câu 4.6. Theo quan điểm của các tác giả, con đẻ của con nuôi của người quá cố
có thể được hưởng thừa kế thế vị không?
Dựa vào nội dung Bản án số 69/2018/DSPT, ta thấy bà T5 có nhận một người
con nuôi là chị C3, chị C3 sau đó có kết hôn với anh C1 và có 02 con chung là cháu
T7 và cháu H4. Chị C3 (chết ngày 05/3/2007) và bà T5 (chết ngày 10/2/2009) đều
không để lại di chúc. Căn cứ cơ sở pháp lý tại Điều 651 và Điều 652 BLDS năm
2015 quy định:
Điều 651. Người thừa kế theo pháp luật
1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau
đây:
a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ
nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

4
PGS.TS Đỗ Văn Đại (2013), “Thừa kế thế vị”, Luật thừa kế Việt Nam-Bản án và bình luận bản án, tr.293.

21
b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh
ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là
ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột,
chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà
người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết
mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.
3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không
còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất
quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.
Điều 652. Thừa kế thế vị
Trường hợp con của người để lại di sản chết trước hoặc cùng một thời
điểm với người để lại di sản thì cháu được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của
cháu được hưởng nếu còn sống; nếu cháu cũng chết trước hoặc cùng một thời điểm
với người để lại di sản thì chắt được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của chắt
được hưởng nếu còn sống.
Xét về thừa kế theo pháp luật, chị C3 hoàn toàn là người có quyền thừa kế hợp
pháp theo pháp luật và 02 cháu T7, H4 là con ruột của chị C3 cũng là người thừa kế
theo pháp luật đối với phần tài sản mà đáng lẽ mẹ của 02 cháu là chị C3 được thừa
hưởng lúc còn sống.
Theo PGS. TS. Phạm Văn Tuyết và TS. Lê Kim Giang nhận định trong cuốn
Pháp luật về thừa kế và thực tiễn giải quyết tranh chấp thì:
Nếu quan hệ giữa đời thứ nhất với đời thứ hai là nuôi dưỡng nhưng
quan hệ giữa đời thứ hai và đời thứ ba lại là huyết thống (A nhận nuôi B và B sinh
ra C) thì được thừa kế thế vị. Trường hợp này cũng áp dụng đối với con riêng của
vợ, chồng nếu con riêng với mẹ kế, bố dượng được thừa nhận là có quan hệ chăm
sóc, nuôi dưỡng nhau như cha con, mẹ con.
Đồng quan điểm trên, ThS. GVC. Chế Mỹ Phương Đài ghi trong chương VII
sách Giáo trình pháp luật về tài sản, quyền sở hữu và thừa kế như sau:
Trong trường hợp con nuôi chết trước cha nuôi, mẹ nuôi thì con đẻ của
người con nuôi (tức là cháu của cha nuôi, mẹ nuôi của người chết) được hưởng
phần di sản mà đáng lẽ cha, mẹ của cháu còn sống vào thời điểm mở thừa kế được
hưởng. Nhưng nếu là con nuôi của con đẻ thì trường hợp này lại không được thừa
kế thế vị.
Như vậy, theo các nhóm chúng tôi, con đẻ của con nuôi của người quá cố có
thể được hưởng thừa kế thế vị.

22
Câu 4.7. Trong vụ việc trên, đoạn nào cho thấy Tòa án cho con đẻ của chị C3
được hưởng thừa kế thế vị của cụ T5?
Ở phần nhận định của Tòa án có đề cập:
Năm 2002, chị C3 kết hôn với anh Thiều văn C1 và vợ chồng có hai con
chung là cháu Thiều Thụy Thùy T7 (sinh năm 2002) và cháu Thiều Đỗ Gia H4 (sinh
năm 2004). Chị C3 (chết năm 2007) và bà T5 (chết năm 2009) cả hai không để lại
di chúc nên hai cháu T7 và Huy được thừa kế thế vị di sản của bà T5 theo quy định
tại Điều 667 Bộ luật dân sự năm 2005. Do đó, anh Thiều Văn C1 là bố cháu T7 và
cháu H4 khởi kiện yêu cầu Tòa án công nhận cháu T7 và cháu H4 được quyền thừa
kế di sản của bà T5 để lại là có căn cứ.

Câu 4.8. Suy nghĩ của anh/chị về việc Tòa án cho cho con đẻ của chị C3 được
hưởng thừa kế thế vị của cụ T5.
Hướng giải quyết của Tòa cho con đẻ của chị C3 được hưởng quyền thừa kế
thế vị của cụ T5 là hoàn toàn hợp lý.
Căn cứ Điều 652 BLDS năm 2015:
Trường hợp con của người để lại di sản chết trước hoặc cùng một thời
điểm với người để lại di sản thì cháu được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của
cháu được hưởng nếu còn sống; nếu cháu cũng chết trước hoặc cùng một thời điểm
với người để lại di sản thì chắt được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của chắt
được hưởng nếu còn sống.
Và tại điểm a khoản 1 Điều 651 BLDS năm 2015 cũng quy định:
1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau
đây:
a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ
nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết.
Vậy, chị C3 là người thừa kế theo pháp luật và là người thuộc hàng thừa kế
thứ nhất của bà T5; và 02 cháu T7 và H4 là con ruột của chị C3 đương nhiên cũng
là người thừa kế theo pháp luật của chị C3. Xét thấy, việc 02 cháu T7 và H4 được
hưởng thừa kế thế vị của bà T5 là hoàn toàn thỏa đáng đối với phần tài sản đáng lẽ
mẹ ruột của 02 cháu là chị C3 được thừa kế.

Câu 4.9. Theo BLDS hiện hành, chế định thừa kế thế vị có được áp dụng đối
với thừa kế theo di chúc không? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời.
Theo BLDS hiện hành, chế định thừa kế thế vị không được áp dụng đối với
thừa kế theo di chúc.

23
Theo khoản 2 Điều 643 BLDS năm 2015, thừa kế theo di chúc không có hiệu
lực được quy định như sau:
2. Di chúc không có hiệu lực toàn bộ hoặc một phần trong trường hợp
sau đây:
a) Người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với
người lập di chúc;
b) Cơ quan, tổ chức được chỉ định là người thừa kế không còn tồn tại
vào thời điểm mở thừa kế.
Trường hợp có nhiều người thừa kế theo di chúc mà có người chết trước
hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc, một trong nhiều cơ quan, tổ chức
được chỉ định hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa
kế thì chỉ phần di chúc có liên quan đến cá nhân, cơ quan, tổ chức này không có
hiệu lực.
Trong khi đó, tại Điều 652 BLDS năm 2015, việc thừa kế thế vị được hiểu là:
Trường hợp con của người để lại di sản chết trước hoặc cùng một thời
điểm với người để lại di sản thì cháu được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của
cháu được hưởng nếu còn sống; nếu cháu cũng chết trước hoặc cùng một thời điểm
với người để lại di sản thì chắt được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của chắt
được hưởng nếu còn sống.
Thừa kế thế vị chỉ được áp dụng đối với di sản được chia theo quy định của
pháp luật, không áp dụng đối với thừa kế theo di chúc, bởi vì nếu người thừa kế
theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc thì phần di
chúc vô hiệu. Nói cách khác, thừa kế thế vị không phải là thừa kế theo pháp luật mà
được hiểu là trình tự hưởng di sản do pháp luật quy định. Thừa kế theo di chúc thì
người thừa kế có thể là cá nhân hoặc cơ quan, tổ chức còn thừa kế thế vị chỉ áp
dụng đối với trường hợp con của người để lại di sản chết trước hoặc cùng một thời
điểm với người để lại di sản.

Câu 4.10. Theo anh/chị, có nên áp dụng chế định thừa kế thế vị cho cả trường
hợp thừa kế theo di chúc không? Vì sao?
Theo nhóm chúng tôi, không nên áp dụng chế định thừa kế thế vị cho cả
trường hợp thừa kế theo di chúc, vì:
Thứ nhât, theo Điều 624 BLDS năm 2015: “Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá
nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết”.
Như vậy nếu ta áp dụng quy định thừa kế thế vị trong trường hợp này có thể
làm trái với ý nguyện của người để lại di chúc, không đáp ứng được nguyên tắc tự
do, tự nguyện.

24
Thứ hai, theo Điều 613 BLDS năm 2015:
Người thừa kế là cá nhân phải là người còn sống vào thời điểm mở thừa
kế hoặc sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước
khi người để lại di sản chết. Trường hợp người thừa kế theo di chúc không là cá
nhân thì phải tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.
Nếu áp dụng quy định thừa kế thế vị trong trường hợp chia thừa kế theo di
chúc thì ta có thể xác định được cá nhân được hưởng quyền thừa kế thế vị nhưng
nếu người thừa kế là cơ quan, tổ chức thì không thể xác định người thừa kế thế vị là
ai.

Câu 4.11. Ai thuộc hàng thừa kế thứ hai và hàng thừa kế thứ ba?
Căn cứ theo điểm b khoản 1 Điều 651 BLDS năm 2015 thì những người thuộc
hàng thừa kế thứ hai là: “Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà
ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà
người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại”.
Xét về quan hệ thừa kế là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại với cháu thì ông
nội, bà nội của một người là người đã sinh ra cha đẻ của người đó; ông ngoại, bà
ngoại của một người là người đã sinh ra mẹ đẻ của người đó; người đó được gọi là
cháu của ông bà. Căn cứ để xác định mối quan hệ thừa kế này hoàn toàn dựa vào
quan hệ huyết thống và là mối quan hệ thừa kế hai chiều, nghĩa là ông bà và cháu là
những người thừa kế “của nhau”, người thừa kế “lẫn nhau” theo hàng thừa kế thứ
hai.
Xét về quan hệ thừa kế giữa anh ruột, chị ruột với em ruột thì đây là quan hệ
hai chiều, giữa hai bên, trong đó một bên là anh ruột hoặc chị ruột và một bên là em
ruột. Quan hệ thừa kế giữa anh ruột, chị ruột với em ruột được hình thành trên cơ sở
quan hệ huyết thống trực hệ cùng một đời. Hơn nữa, về định nghĩa thì theo Nghị
quyết 02/HĐTP:
Anh ruột, chị ruột, em ruột là anh, chị, em cùng mẹ hoặc cùng cha,
nghĩa là một người mẹ sinh bao nhiêu người con thì bấy nhiêu người con đó đều là
anh, chị, em ruột của nhau, không phụ thuộc vào việc các con đó là cùng cha hay
khác cha. Cũng tương tự như vậy, một người cha sinh ra bao nhiêu con thì bấy
nhiêu người con đó đều là anh, chị, em ruột của nhau, không phụ thuộc vào việc
các người con đó cùng mẹ hay khác mẹ. Con riêng của vợ và con riêng của chồng
thì không phải là anh, chị, em ruột của nhau.
Căn cứ theo điểm c khoản 1 Điều 651 BLDS năm 2015 thì những người thuộc
hàng thừa kế thứ ba được quy định:

25
Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột,
chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà
người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết
mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
Xét về quan hệ thừa kế giữa cụ và chắt, thì theo Nghị quyết số 02/HĐTP định
nghĩa:
Cụ nội của một người là người sinh ra ông nội hoặc bà nội của người
đó. Cụ ngoại của một người là người sinh ra ông ngoại hoặc bà ngoại của người
đó. Như vậy, các cụ của một người gồm có cha đẻ, mẹ đẻ của ông nội, bà nội và
cha đẻ, mẹ đẻ của ông ngoại, bà ngoại của người đó. Người đó là chắt của các cụ.
Như vậy, ta có thể lý giải từ điều luật trên, đây cũng thể hiện mối quan hệ
huyết thống, hai chiều, các cụ có thể thừa kế di sản của chắt và ngược lại, chắt có
thể thừa kế di sản từ các cụ theo hàng thừa kế thứ ba.
Xét về quan hệ thừa kế là bác ruột, chú ruột, cô ruột, dì ruột, cậu ruột với cháu
ruột thì ta có:
Bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của một người là những
anh ruột, chị ruột, em ruột của cha đẻ, mẹ đẻ của người đó. Quan hệ này là quan hệ
giữa những người hưởng di sản của nhau, nghĩa là khi bác ruột, chú ruột, cô ruột,
dì ruột, cậu ruột chết trước thì cháu là người thừa kế ở hàng thừa kế thứ ba của
người chết; ngược lại khi cháu chết trước thì các bác ruột, chú ruột, cô ruột, dì
ruột, cậu ruột là người thừa kế ở hàng thứ ba của cháu.

Câu 4.12. Trong vụ việc trên, có còn ai thuộc hàng thừa kế thứ nhất của cụ T5
ở thời điểm mở thừa kế không? Vì sao?
Trong vụ việc trên, không còn ai thuộc hàng thừa kế thứ nhất của cụ T5 ở thời
điểm mở thừa kế.
Vì căn cứ theo điểm a khoản 1 Điều 650 BLDS năm 2015 thì việc thừa kế theo
pháp luật được áp dụng trong trường hợp không có di chúc và theo điểm a khoản 1
Điều 651 BLDS năm 2015 quy định về người thừa kế theo pháp luật thì những
người thuộc hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ
nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết. Qua đó, khi xét theo bản án thì cha mẹ của cụ
T5 là cụ Đỗ Bá M, cụ Hồ Thị L và con nuôi của cụ T5 là chị Đỗ Thị Đức Phương
C3 đều đã chết, cụ cũng không lấy chồng nên không còn ai thuộc hàng thừa kế thứ
nhất của cụ ở thời điểm mở thừa kế.

Câu 4.13. Trong vụ việc trên, có còn ai thuộc hàng thừa kế thứ hai của cụ T5 ở
thời điểm mở thừa kế không? Vì sao?

26
Trong vụ việc trên, còn bà T2 thuộc hàng thừa kế thứ hai của cụ T5 ở thời
điểm mở thừa kế vì bà là em ruột của cụ T5.
Vì theo điểm b khoản 1 Điều 651 BLDS năm 2015 quy định: “Hàng thừa kế
thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của
người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội,ông ngoại, bà
ngoại”.

Câu 4.14. Cuối cùng, Toà án có áp dụng hàng thừa kế thứ hai không trong vụ
việc trên? Vì sao?
Cuối cùng, Toà án không áp dụng hàng thừa kế thứ hai trong vụ việc trên vì
theo nhận định của Toà thì Toà công nhận chị C3 là người thừa kế duy nhất ở hàng
thừa kế thứ nhất của bà T5. Ngoài ra, Toà còn cho rằng “Chị C3 (chết năm 2007) và
bà T5(chết năm 2009) cả hai không để lại di chúc nên cả 2 cháu T7 và Huy được
thừa kế thế vị di sản của bà T5 theo quy định tại điều 677 BLDS năm 2005”.

Câu 4.15. Suy nghĩ của anh/chị về hướng của Tòa án về vấn đề nêu trong câu
hỏi trên (áp dụng hay không áp dụng quy định về hàng thừa kế thứ hai).
Hướng giải quyết của Tòa án không áp dụng hàng thừa kế thứ hai là thuyết
phục. Mặc dù, theo quy định tại khoản 3 Điều 651 BLDS năm 2015: “Những người
ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước
đó đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối
nhận di sản”.
Xét thấy hàng thừa kế thứ nhất của cụ T5 là chị C3 đã chết ở thời điểm nhận
thừa kế không ai ở hàng thừa kế thứ nhất, đáng lẽ ra trường hợp này áp dụng Điều
651 chia thừa kế cho người thuộc hàng thừa kế thứ hai là T2, nhưng Toà án đã chia
thừa kế thế vị cho con của chị C3 là T7 và H4 nên thừa kế thứ hai không được áp
dụng.
Như vậy, có thể thấy khi người thừa kế ở hàng thứ nhất chết đi thì áp dụng
thừa kế thế vị mà không sử dụng hàng thừa kế thứ hai, điều này đảm bảo được
quyền và lợi ích tốt nhất của con cháu.

27
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. Văn bản pháp luật
Tiếng Việt
1. Bộ luật Dân sự 2005.
2. Bộ luật Dân sự 2015.
3. Nghị quyết 01/2003/NQ-HĐTP về việc hướng dẫn áp dụng pháp luật trong việc
giải quyết một số loại tranh chấp dân sự, hôn nhân và gia đình do Hội đồng thẩm
phán Toà án nhân dân tối cao ban hành.
4. Luật Hôn nhân và gia đình năm 1959.
5. Nghị quyết số 02/HĐTP về việc Áp dụng một số quy định của pháp lệnh thừa kế
do Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao ban hành.
6. Luật Hôn nhân và gia đình năm 1986.
7. Nghị quyết 35/2000/NQ-QH10 về việc thi hành Luật Hôn nhân và gia đình.
8. Luật nuôi con nuôi năm 2010.
9. Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.
10. Nghị quyết số 01 ngày 20/01/1988 của Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn áp
dụng một số quy định của Luật Hôn nhân và gia đình.

Tiếng nước ngoài


1. BLDS Cộng hòa Pháp

II. Quyết định, Bản án, Án lệ


1. Bản án số 20/2009/DSPT ngày 11 và 12/02/2009 của Tòa phúc thẩm Tòa án nhân
dân tối cao tại Hà Nội.
2. Án lệ số 41/2021/AL.
3. Quyết định số 182/2012/DS-GĐT ngày 20/4/2012 của Tòa dân sự Tòa án nhân
dân tối cao.
4. Bản án số 69/2018/DSPT ngày 09/03/2018 của Tòa án nhân dân cấp cao tại Hà
Nội.

III. Giáo trình, tài liệu chuyên khảo


1. Chế Mỹ Phương Đài, Giáo trình Pháp luật về tài sản, quyền sở hữu và thừa kế
của Đại học Luật TP. HCM, Nxb. Hồng Đức 2018.
2. Đỗ Văn Đại, Luật thừa kế Việt Nam-Bản án và bình luận bản án, Nxb. Hồng
Đức 2022 (xuất bản lần thứ năm).
3. Đỗ Văn Đại, Luật thừa kế Việt Nam-Bản án và bình luận bản án, Nxb. Hồng
Đức 2013 (xuất bản lần thứ ba).

28
4. Lê Minh Hùng, Phạm Kim Anh, Chu Hải Thanh, Nguyễn Xuân Quang và Chế
Mỹ Phương Đài, Giáo trình Pháp luật về tài sản, quyền sở hữu và thừa kế của
Đại học Luật TP. HCM, Nxb. Hồng Đức 2018.
5. Nguyễn Xuân Quang, Lê Nết và Nguyễn Hồ Bích Hằng, Luật dân sự Việt Nam,
Nxb. Đại học quốc gia 2007.

IV. Website
1. http://toaandaklak.gov.vn/trao-doi-nghiep-vu/nhung-kho-khan-vuong-mac-khi-
ap-dung-dieu-654-bo-luat-dan-su-2015-vao-thuc-te-193.html
2. https://tapchitoaan.vn/mot-so-vuong-mac-ve-nguoi-thua-ke-theo-phap-luat-va-
de-xuat-kien-nghi

29

You might also like