You are on page 1of 30

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP.

HỒ CHÍ MINH

KHOA LUẬT THƯƠNG MẠI

------

BUỔI THẢO LUẬN TUẦN THỨ TƯ

CHỦ ĐỀ
BẢO VỆ QUYỀN SỞ HỮU

Bộ môn :Những quy định chung về luật dân sự, tài sản và thừa kế.
Giảng viên :Ths. Nguyễn Tấn Hoàng Hải.
Lớp :TM47.4 – Nhóm 1.

TP. HỒ CHÍ MINH, NGÀY 26 THÁNG 03 NĂM 2023


THÀNH VIÊN:
STT HỌ VÀ TÊN MSSV
1 Võ Minh Thư 2253801011287
2 Bạch Hoài Thương 2253801011288
3 Phạm Uyên Thy 2253801011297
4 Nguyễn Hồ Thủy Tiên 2253801011299
5 Lê Thị Thanh Tuyền 2253801011324
6 Phạm Minh Uyên 2253801011332
7 Trần Dương Bảo Uyên 2253801011333
8 Trần Ngọc Bảo Uyên 2253801011334
9 Đặng Thị Thùy Vân 2253801011335
10 Nguyễn Thị Thanh Vi 2253801011340
MỤC LỤC
VẤN ĐỀ 1: ĐÒI ĐỘNG SẢN TỪ NGƯỜI THỨ BA .................................. 1
Tóm tắt Quyết định số 123/2006/DS-GĐT ngày 30/05/2006 của Tòa dân sự
TANDTC. ....................................................................................................... 1
Câu 1.1. Trâu là động sản hay bất động sản? Vì sao?.................................... 1
Câu 1.2. Trâu có là tài sản phải đăng ký quyền sở hữu không? Vì sao? ....... 1
Câu 1.3. Đoạn nào của Quyết định cho thấy trâu có tranh chấp thuộc quyền
sở hữu của ông Tài? ....................................................................................... 2
Câu 1.4. Thế nào là chiếm hữu tài sản và ai đang chiếm hữu trâu trong hoàn
cảnh có tranh chấp trên?................................................................................. 2
Câu 1.5. Việc chiếm hữu như trong hoàn cảnh của ông Dòn có căn cứ pháp
luật không? Vì sao? ........................................................................................ 2
Câu 1.6. Thế nào là chiếm hữu không có căn cứ pháp luật nhưng ngay tình?
Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời. ......................................................................... 3
Câu 1.7. Người như hoàn cảnh của ông Dòn có là người chiếm hữu ngay
tình không? Vì sao?........................................................................................ 4
Câu 1.8. Thế nào là hợp đồng có đền bù và không có đền bù theo quy định
về đòi tài sản trong BLDS? ............................................................................ 5
Câu 1.9. Ông Dòn có được con trâu thông qua giao dịch có đền bù hay
không có đền bù? Vì sao? .............................................................................. 5
Câu 1.10. Trâu có tranh chấp có phải bị lấy cắp, bị mất hay bị chiếm hữu
ngoài ý chí của ông Tài không? ..................................................................... 5
Câu 1.11. Theo Tòa dân sự Tòa án nhân dân tối cao, ông Tài được đòi trâu
từ ông Dòn không? Đoạn nào của Quyết định cho câu trả lời? ..................... 6
Câu 1.12. Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết trên của Tòa dân sự
Tòa án nhân dân tối cao. ................................................................................ 6
Câu 1.13. Khi ông Tài không được đòi trâu từ ông Dòn thì pháp luật hiện
hành có quy định nào bảo vệ ông Tài không? ............................................... 7
Câu 1.14. Khi ông Tài không được đòi trâu từ ông Dòn thì Tòa án đã theo
hướng ông Tài được quyền yêu cầu ai trả giá trị con trâu? Đoạn nào của
Quyết định cho câu trả lời? ............................................................................ 7
Câu 1.15. Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết trên của Tòa dân sự
Tòa án nhân dân tối cao. ................................................................................ 7
VẤN ĐỀ 2: ĐÒI BẤT ĐỘNG SẢN TỪ NGƯỜI THỨ BA ......................... 9
Tóm tắt Quyết định số 07/2018/DS-GĐT ngày 09/05/2018 của Hội đồng
thẩm phán TANDTC. ..................................................................................... 9
Câu 2.1. Đoạn nào của Quyết định giám đốc thẩm cho thấy quyền sử dụng
đất có tranh chấp thuộc bà X và đã được bà N chuyển giao cho người thứ ba
ngay tình? ....................................................................................................... 9
Câu 2.2. Theo quy định (trong BLDS năm 2005 và BLDS năm 2015), chủ
sở hữu bất động sản được bảo vệ như thế nào khi tài sản của họ được
chuyển giao cho người thứ ba ngay tình? .................................................... 10
Câu 2.3. Để bảo vệ bà X, theo Tòa án nhân dân tối cao, Tòa án phải xác
định trách nhiệm của bà N như thế nào đối với bà X? ................................ 13
Câu 2.4. Hướng của Tòa án nhân dân tối cao trong câu hỏi trên đã được quy
định trong BLDS chưa? ............................................................................... 13
Câu 2.5. Theo anh/chị, hướng giải quyết của Tòa án nhân dân tối cao (trong
câu hỏi trên) có thuyết phục không? Vì sao? ............................................... 14
VẤN ĐỀ 3: LẤN CHIẾM TÀI SẢN LIỀN KỀ .......................................... 15
Tóm tắt Quyết định số 617/2011/DS-GĐT ngày 18/8/2011 của Toà dân sự
TANDTC và Quyết định số 23/2006/DS-GĐT ngày 07/09/2006 của Hội
đồng thẩm phán TANDTC. .......................................................................... 15
Tóm tắt Quyết định số 23/2006/DS-GĐT ngày 7/9/2006 của Hội đồng thẩm
phán TANDTC. ............................................................................................ 15
Câu 3.1. Đoạn nào của Quyết định số 23 cho thấy ông Hậu đã lấn sang đất
thuộc quyền sử dụng của ông Trê, bà Thi và phần lấn cụ thể là bao nhiêu? 16
Câu 3.2. Đoạn nào của Quyết định số 617 cho thấy gia đình ông Hòa đã lấn
sang đất (không gian, mặt đất, lòng đất) thuộc quyền sử dụng của gia đình
ông Trụ, bà Nguyên? .................................................................................... 17
Câu 3.3. BLDS có quy định nào điều chỉnh việc lấn chiếm đất, lòng đất và
không gian thuộc quyền sử dụng của người khác không? ........................... 17
Câu 3.4. Ở nước ngoài, việc lấn chiếm như trên được xử lý như thế nào? . 17
Câu 3.5. Đoạn nào của Quyết định số 617 cho thấy Tòa dân sự Tòa án nhân
dân tối cao theo hướng buộc gia đình ông Hòa tháo dỡ tài sản thuộc phần
lấn sang không gian, mặt đất và lòng đất của gia đình ông Trụ, bà Nguyên?
...................................................................................................................... 18
Câu 3.6. Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết trên của Tòa dân sự Tòa
án nhân dân tối cao....................................................................................... 18
Câu 3.7. Đoạn nào của Quyết định số 23 cho thấy Toà án không buộc ông
Hậu tháo dỡ nhà đã được xây dựng trên đất lấn chiếm (52,2m²)? .............. 18
Câu 3.8. Ông Trê, bà Thi có biết và phản đối ông Hậu xây dựng nhà trên
không? .......................................................................................................... 19
Câu 3.9. Nếu ông Trê, bà Thi biết và phản đối ông Hậu xây dựng nhà trên
thì ông Hậu có phải tháo dỡ nhà để trả lại đất cho ông Trê, bà Thi không? Vì
sao? ............................................................................................................... 19
Câu 3.10. Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết của Tòa án liên quan
đến phần đất ông Hậu lấn chiếm và xây nhà trên. ....................................... 20
Câu 3.11. Theo Tòa án, phần đất ông Hậu xây dựng không phải hoàn trả cho
ông Trê, bà Thi được xử lý như thế nào? Đoạn nào của Quyết định số 23
cho câu trả lời? ............................................................................................. 20
Câu 3.12. Đã có quyết định nào của Hội đồng thẩm phán theo hướng giải
quyết như Quyết định số 23 liên quan đến đất bị lấn chiếm và xây dựng nhà
không? Nêu rõ Quyết định mà anh/chị biết. ................................................ 20
Câu 3.13. Anh/chị có suy nghĩ gì về hướng giải quyết trên của Hội đồng
thẩm phán trong Quyết định số 23 được bình luận ở đây? .......................... 21
Câu 3.14. Đối với phần chiếm không gian 10,71m² và căn nhà phụ có diện
tích 18,67m² trên đất lấn chiếm, Tòa án sơ thẩm và Tòa án phúc thẩm có
buộc tháo dỡ không? .................................................................................... 22
Câu 3.15. Theo anh/chị về việc xử lý phần lấn chiếm không gian 10,71m²
và căn nhà phụ trên như thế nào?................................................................. 22
Câu 3.16. Suy nghĩ của anh/chị về xử lý việc lấn chiếm quyền sử dụng đất
và không gian ở Việt Nam hiện nay. ............................................................ 23
Câu 3.17. Hướng giải quyết trên của Tòa án trong Quyết định số 23 có còn
phù hợp với BLDS 2015 không? Vì sao? .................................................... 23
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 24
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT:

1. – BLDS 2005: Bộ luật Dân sự năm 2005;


2. – BLDS 2015: Bộ luật Dân sự năm 2015;
3. – CSPL: Cơ sở pháp lý;
4. – TAND: Tòa án nhân dân;
5. – TANDTC: Tòa án nhân dân tối cao;
6. – UBND: Ủy ban nhân dân.
1

VẤN ĐỀ 1: ĐÒI ĐỘNG SẢN TỪ NGƯỜI THỨ BA

Tóm tắt Quyết định số 123/2006/DS-GĐT ngày 30/05/2006 của Tòa dân sự
TANDTC.
Nguyên đơn: Ông Triệu Tiến Tài.
Bị đơn: Ông Hà Văn Thơ.
Nội dung: Ông Tài kiện ông Thơ yêu cầu TAND huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai
buộc ông Thơ phải trả lại trị giá 2 mẹ con con trâu cho gia đình ông. Ông Tài có con
trâu cái và một con nghé đực chăn thả rông và bị ông Thơ chiếm hữu. Ông Thơ đã
mổ thịt con nghé và bán trâu mẹ lại cho ông Thi. Sau đó, ông Thi đổi cho ông Dòn
lấy con trâu cái sổi. Tòa án cấp sơ thẩm buộc ông Thơ phải hoàn lại giá trị con trâu
và con nghé cho ông Tài. Tòa án cấp phúc thẩm cho rằng con trâu cái đang do ông
Dòn quản lý nên ông Tài phải khởi kiện đối với ông Dòn và chỉ yêu cầu ông Thơ trả
lại trị giá con nghé.
Quyết định của Tòa án: TANDTC ra quyết định hủy Bản án dân sự phúc thẩm,
giao hồ sơ vụ án cho TAND tỉnh Lào Cai xét xử phúc thẩm lại theo đúng quy định
của pháp luật.
Câu 1.1. Trâu là động sản hay bất động sản? Vì sao?
Trâu là động sản.
Vì theo Điều 107 BLDS 2015 quy định về Bất động sản và động sản:
1. Bất động sản bao gồm:
a) Đất đai;
b) Nhà, công trình xây dựng gắn liền với đất đai;
c) Tài sản khác gắn liền với đất đai, nhà, công trình xây dựng;
d) Tài sản khác theo quy định của pháp luật.
2. Động sản là những tài sản không phải là bất động sản.
Như vậy, bất động sản bao gồm nhà cửa, đất đai, những tài sản gắn liền với
nhà cửa đất đai đó. Những tài sản khác không phải là nhà cửa, đất đai, không phải là
những tài sản gắn liền với nhà cửa đất đai đó thì là động sản. Trâu không phải là nhà
cửa, đất đai, cũng không phải là những tài sản gắn liền với nhà cửa đất đai đó nên
trâu là động sản.
Câu 1.2. Trâu có là tài sản phải đăng ký quyền sở hữu không? Vì sao?
Trâu không là tài sản phải đăng ký quyền sở hữu.
2

Vì theo khoản 2 Điều 106 BLDS 2015: “Quyền sở hữu, quyền khác đối với
tài sản là động sản không phải đăng ký, trừ trường hợp pháp luật về đăng ký tài sản
có quy định khác”.
Theo câu 1.1 thì trâu là động sản nên không phải đăng ký quyền sở hữu.
Câu 1.3. Đoạn nào của Quyết định cho thấy trâu có tranh chấp thuộc quyền sở
hữu của ông Tài?
Đoạn của Quyết định cho thấy trâu có tranh chấp thuộc quyền sở hữu của ông
Tài là:
Căn cứ vào lời khai của ông Triệu Tiến Tài (BL 06, 07, 08), lời khai của
các nhân chứng là anh Phúc (BL 19), anh Chu (BL 20), anh Bảo (BL 20) và
kết quả giám định con trâu đang tranh chấp (biên bản giám định ngày 16-8-
2004, biên bản xác minh của cơ quan chuyên môn về vật nuôi ngày 17-8-2004,
biên bản diễn giải biên bản kết quả giám định trâu ngày 20-8-2004), (BL 40,
41, 41a, 42) thì có đủ cơ sở xác định con trâu cái màu đen 4 năm 9 tháng tuổi
mới sấn mũi lần đầu và con nghé đực khoảng 3 tháng tuổi là thuộc quyền sở
hữu hợp pháp của ông Triệu Tấn Tài.
Câu 1.4. Thế nào là chiếm hữu tài sản và ai đang chiếm hữu trâu trong hoàn
cảnh có tranh chấp trên?
Chiếm hữu tài sản được quy định theo Điều 179 BLDS 2015:
1. Chiếm hữu là việc chủ thể nắm giữ, chi phối tài sản một cách trực tiếp
hoặc gián tiếp như chủ thể có quyền đối với tài sản.
2. Chiếm hữu bao gồm chiếm hữu của chủ sở hữu và chiếm hữu của người
không phải là chủ sở hữu.
Việc chiếm hữu của người không phải là chủ sở hữu không thể là căn cứ
xác lập quyền sở hữu, trừ trường hợp quy định tại các Điều 228, 229, 230,
231, 232, 233 và 236 của Bộ luật này.
Ông Dòn là người đang chiếm hữu trâu trong hoàn cảnh có tranh chấp trên vì
ông đang là người quản lý, nắm giữ con trâu. Đây là chiếm hữu của người không phải
chủ sở hữu.
Câu 1.5. Việc chiếm hữu như trong hoàn cảnh của ông Dòn có căn cứ pháp luật
không? Vì sao?
Việc chiếm hữu như trong hoàn cảnh của ông Dòn là không có căn cứ pháp
luật.
3

Vì theo Điều 165 BLDS 2015 quy định về Chiếm hữu có căn cứ pháp luật:
1. Chiếm hữu có căn cứ pháp luật là việc chiếm hữu tài sản trong trường
hợp sau đây:
a) Chủ sở hữu chiếm hữu tài sản;
b) Người được chủ sở hữu ủy quyền quản lý tài sản;
c) Người được chuyển giao quyền chiếm hữu thông qua giao dịch dân sự
phù hợp với quy định của pháp luật;
d) Người phát hiện và giữ tài sản vô chủ, tài sản không xác định được ai
là chủ sở hữu, tài sản bị đánh rơi, bị bỏ quên, bị chôn, giấu, bị vùi lấp,
chìm đắm phù hợp với điều kiện theo quy định của Bộ luật này, quy định
khác của pháp luật có liên quan;
đ) Người phát hiện và giữ gia súc, gia cầm, vật nuôi dưới nước bị thất lạc
phù hợp với điều kiện theo quy định của Bộ luật này, quy định khác của
pháp luật có liên quan;
e) Trường hợp khác do pháp luật quy định.
2. Việc chiếm hữu tài sản không phù hợp với quy định tại khoản 1 Điều
này là chiếm hữu không có căn cứ pháp luật.
Ngay từ ban đầu, việc chiếm hữu của ông Thơ đã không có căn cứ pháp luật.
Dựa vào kết quả của cơ quan chuyên môn thì đủ để xác định con trâu và con nghé
thuộc quyền sở hữu của ông Tài. Tuy ông Dòn được chuyển giao quyền chiếm hữu
thông qua giao dịch dân sự là đổi trâu với ông Thi nhưng xét về bản chất thì ông Thi
cũng là người chiếm hữu không có căn cứ pháp luật. Như vậy, việc chiếm hữu con
trâu của ông Dòn cũng không có căn cứ pháp luật.
Câu 1.6. Thế nào là chiếm hữu không có căn cứ pháp luật nhưng ngay tình?
Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời.
Chiếm hữu có căn cứ pháp luật được quy định theo Điều 165 BLDS 2015:
1. Chiếm hữu có căn cứ pháp luật là việc chiếm hữu tài sản trong trường
hợp sau đây:
a) Chủ sở hữu chiếm tài sản;
b) Người được chủ sở hữu ủy quyền quản lý tài sản.
c) Người được chuyển giao quyền chiếm hữu thông qua giao dịch dân sự
phù hợp với quy định của pháp luật.
4

d) Người phát hiện và giữ tài sản vô chủ, tài sản không xác định được ai
là chủ sở hữu, tài sản bị đánh rơi, bị bỏ quên, bị chôn, giấu, bị vùi lấp,
chìm đắm phù hợp với điều kiện theo quy định của Bộ luật này, quy định
khác của pháp luật có liên quan.
đ) Người phát hiện và giữ gia súc, gia cầm, vật nuôi dưới nước bị thất lạc
phù hợp với điều kiện theo quy định của Bộ luật này, quy định khác của
pháp luật có liên quan.
e) Trường hợp khác do pháp luật quy định.
2. Việc chiếm hữu tài sản không phù hợp với quy định tại khoản 1 Điều
này là chiếm hữu không có căn cứ pháp luật.
Bên cạnh đó, chiếm hữu ngay tình được quy định tại Điều 180 BLDS 2015:
“Chiếm hữu ngay tình là việc chiếm hữu mà người chiếm hữu có căn cứ để tin rằng
mình có quyền đối với tài sản đang chiếm hữu”.
Vì vậy, chiếm hữu không có căn cứ pháp luật nhưng ngay tình là việc chiếm
hữu của một người không có căn cứ pháp luật nhưng không biết và không thể biết
(pháp luật không buộc phải biết) việc chiếm hữu là không có căn cứ.
Câu 1.7. Người như hoàn cảnh của ông Dòn có là người chiếm hữu ngay tình
không? Vì sao?
Người như hoàn cảnh của ông Dòn là người chiếm hữu ngay tình.
Vì theo quy định tại Điều 180 BLDS 2015: “Chiếm hữu ngay tình là việc
chiếm hữu mà người chiếm hữu có căn cứ để tin rằng mình có quyền đối với tài sản
đang chiếm hữu”. Ông Dòn và ông Thi đều không biết con trâu là do ông Thơ chiếm
hữu, sử dụng không có căn cứ pháp luật. Ông Dòn có căn cứ để tin rằng mình có
quyền sở hữu con trâu, trâu là động sản không đăng ký quyền sở hữu nên không thể
xác định ai là chủ sở hữu, ông Dòn chỉ biết rằng mình đổi con trâu cái sổi để lấy con
trâu mẹ từ ông Thi. Việc ông Dòn chiếm hữu con trâu cũng là công khai, minh bạch,
không giấu giếm theo khoản 1 Điều 183 BLDS 2015: “Chiếm hữu công khai là việc
chiếm hữu được thực hiện một cách minh bạch, không giấu giếm; tài sản đang chiếm
hữu được sử dụng theo tính năng, công dụng và được người chiếm hữu bảo quản, giữ
gìn như tài sản của chính mình”.
Vì vậy việc ông Dòn chiếm hữu con trâu là chiếm hữu ngay tình.
5

Câu 1.8. Thế nào là hợp đồng có đền bù và không có đền bù theo quy định về đòi
tài sản trong BLDS?
Căn cứ vào sự trao đổi ngang giá (có đi có lại về lợi ích giữa các bên) để xác
định hợp đồng nào là có đền bù, hợp đồng nào là không có đền bù.
Hợp đồng có đền bù là hợp đồng mà trong đó, một bên nhận được lợi ích từ
bên kia chuyển giao thì phải chuyển giao lại cho bên kia một lợi ích tương ứng. Chẳng
hạn đối với hợp đồng mua bán tài sản: A bán cho B một căn nhà, lúc này A sẽ nhận
được lợi ích là số tiền từ việc bán nhà cho B, còn B sẽ nhận được lợi ích là quyền sở
hữu căn nhà.
Hợp đồng không có đền bù là hợp đồng mà trong đó, một bên nhận được lợi
ích do bên kia chuyển giao nhưng không phải chuyển giao lại bất kỳ lợi ích nào.
Chẳng hạn như hợp đồng tặng, cho tài sản: A cho B một căn nhà, như vậy B có quyền
hưởng lợi đối với tài sản, B trở thành chủ sở hữu tài sản còn A không có bất kì liên
quan gì.
Theo quy định về đòi tài sản, cụ thể là đòi lại động sản không phải đăng ký
quyền sở hữu từ người chiếm hữu ngay tình tại Điều 167 BLDS 2015 như sau:
Chủ sở hữu có quyền đòi lại động sản không phải đăng ký quyền sở
hữu từ người chiếm hữu ngay tình trong trường hợp người chiếm hữu ngay
tình có được động sản này thông qua hợp đồng không có đền bù với người
không có quyền định đoạt tài sản; trường hợp hợp đồng này là hợp đồng có
đền bù thì chủ sở hữu có quyền đòi lại động sản nếu động sản đó bị lấy cắp, bị
mất hoặc trường hợp khác bị chiếm hữu ngoài ý chí của chủ sở hữu.
Câu 1.9. Ông Dòn có được con trâu thông qua giao dịch có đền bù hay không có
đền bù? Vì sao?
Ông Dòn có được con trâu thông qua giao dịch có đền bù.
Vì ông Dòn trao đổi con trâu cái sổi của mình để lấy con trâu mẹ từ ông Thi,
nghĩa là hai bên đều nhận được lợi ích qua lại tương ứng với nhau thông qua việc trao
đổi trâu. Ông Thi có được con trâu cái còn ông Dòn có được con trâu cái từ ông Thi.
Đây được xem là một hợp đồng có đền bù, hay giao dịch có đền bù.
Câu 1.10. Trâu có tranh chấp có phải bị lấy cắp, bị mất hay bị chiếm hữu ngoài ý
chí của ông Tài không?
Trâu có tranh chấp là bị chiếm hữu ngoài ý của ông Tài.
6

Vì theo như lời khai của ông Tài thì trong đàn trâu của ông có 1 con trâu cái
non 4 tuổi 5 tháng. Đến tháng 2-2004 thì đẻ được 1 con nghé đực, hàng tháng ông
vẫn lên xem. Chiều ngày 18-3-2004 ông Hà Văn Thơ dắt 1 con trâu mẹ và 1 con nghé
khoảng 3 tháng tuổi đi qua nhà ông, ông nhận ra là trâu, nghé của ông và có nói với
ông Thơ nhưng ông Thơ nói đó là trâu ông mua. Từ đó có thể thấy rằng ông Tài bị
mất con trâu và sau đó phát hiện ra là ông Thơ đang chiếm hữu con trâu. Như vậy,
việc con trâu bị chiếm hữu bởi ông Thơ là nằm ngoài ý muốn của ông Tài.
Câu 1.11. Theo Tòa dân sự Tòa án nhân dân tối cao, ông Tài được đòi trâu từ
ông Dòn không? Đoạn nào của Quyết định cho câu trả lời?
Theo Tòa dân sự TANDTC, ông Tài không được đòi trâu từ ông Dòn trong
Quyết định số 123/2006/DS-GĐT, được đề cập ở phần “Xét thấy” qua đoạn:
Tòa án cấp phúc thẩm nhận định con trâu mẹ và con nghé con là của
ông Tài là đúng nhưng lại cho rằng con trâu cái đang do ông Nguyễn Văn Dòn
quản lý nên ông Tài phải khởi kiện ông Dòn và quyết định chỉ buộc ông Thơ
phải trả lại giá trị con nghé là 900.000đ, bác yêu cầu ông Tài đòi ông Thơ phải
trả lại giá trị con trâu mẹ là không đúng pháp luật.
Câu 1.12. Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết trên của Tòa dân sự Tòa án
nhân dân tối cao.
Hướng giải quyết của Tòa dân sự TANDTC là chưa hợp lý.
Vì theo Điều 257 BLDS 2005 quy định về quyền đòi lại động sản không phải
đăng ký quyền sở hữu từ người chiếm hữu ngay tình như sau:
Chủ sở hữu có quyền đòi lại động sản không phải đăng ký quyền sở
hữu từ người chiếm hữu ngay tình trong trường hợp người chiếm hữu ngay
tình có được động sản này thông qua hợp đồng không có đền bù với người
không có quyền định đoạt tài sản; trong trường hợp hợp đồng này là hợp đồng
có đền bù thì chủ sở hữu có quyền đòi lại động sản nếu động sản đó bị lấy cắp,
bị mất hoặc trường hợp khác bị chiếm hữu ngoài ý chí của chủ sở hữu.
Theo Điều 167 BLDS 2015 quy định về quyền đòi lại động sản không phải
đăng ký quyền sở hữu từ người chiếm hữu ngay tình như sau:
Chủ sở hữu có quyền đòi lại động sản không phải đăng ký quyền sở
hữu từ người chiếm hữu ngay tình trong trường hợp người chiếm hữu ngay
tình có được động sản này thông qua hợp đồng không có đền bù với người
không có quyền định đoạt tài sản; trường hợp hợp đồng này là hợp đồng có
7

đền bù thì chủ sở hữu có quyền đòi lại động sản nếu động sản đó bị lấy cắp, bị
mất hoặc trường hợp khác bị chiếm hữu ngoài ý chí của chủ sở hữu.
Ông Tài có quyền đòi lại con trâu từ ông Dòn là có căn cứ vì hợp đồng giữa
ông Thi và ông Dòn là hợp đồng mua bán tức là hợp đồng có đền bù và con trâu bị
chiếm hữu là ngoài ý chí của ông Tài. Do đó, hướng giải quyết của Tòa dân sự
TANDTC là chưa thực sự thỏa đáng.
Câu 1.13. Khi ông Tài không được đòi trâu từ ông Dòn thì pháp luật hiện hành
có quy định nào bảo vệ ông Tài không?
Khi ông Tài không đòi được trâu từ ông Dòn thì pháp luật hiện hành có quy
định để bảo vệ ông Tài.
Theo quy định tại khoản 2 Điều 164 BLDS 2015: “Chủ sở hữu, chủ thể có
quyền khác đối với tài sản có quyền yêu cầu Tòa án, cơ quan nhà nước có thẩm quyền
khác buộc người có hành vi xâm phạm quyền phải trả lại tài sản, chấm dứt hành vi
cản trở trái pháp luật việc thực hiện quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản và yêu
cầu bồi thường thiệt hại”.
Theo quy định tại Điều 170 BLDS 2015: “Chủ sở hữu, chủ thể có quyền khác
đối với tài sản có quyền yêu cầu người có hành vi xâm phạm quyền sở hữu, quyền
khác đối với tài sản bồi thường thiệt hại”.
Câu 1.14. Khi ông Tài không được đòi trâu từ ông Dòn thì Tòa án đã theo hướng
ông Tài được quyền yêu cầu ai trả giá trị con trâu? Đoạn nào của Quyết định cho
câu trả lời?
Khi ông Tài không đòi được trâu từ ông Dòn thì Tòa án đã theo hướng ông
Tài được quyền yêu cầu ông Thơ trả lại giá trị con trâu.
Đoạn cho thấy ông Tài được quyền yêu cầu ông Thơ trả lại giá trị con trâu là:
“Trong quá trình giải quyết vụ án, Tòa án cấp sơ thẩm đã điều tra, xác minh, thu
thập đầy đủ các chứng cứ và xác định con trâu tranh chấp giữa ông Tài và ông Thơ
và đã quyết định buộc ông Thơ là người chiếm hữu tài sản không có căn cứ pháp luật
phải hoàn trả giá trị con trâu và con nghé cho ông Tài là có căn cứ pháp luật”.
Câu 1.15. Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết trên của Tòa dân sự Tòa án
nhân dân tối cao.

Hướng giải quyết của Tòa dân sự TANDTC là hướng giải quyết phù hợp và
dễ dàng nhất với nội dung vụ án.
8

Nếu đúng theo quy định của pháp luật thì con trâu bị mất là nằm ngoài ý chí
của ông Tài. Dù ông Dòn có là người chiếm hữu ngay tình và không thông qua hợp
đồng đền bù thì ông vẫn phải trả lại con trâu cho ông Tài. Tuy nhiên nếu xử như vậy
thì sẽ phát sinh ra nhiều hệ lụy như là: ông Dòn khởi kiện ông Thi trả lại con trâu cái
sổi, ông Thi khởi kiện ông Thơ trả lại số tiền đã mua trâu.

Tòa đã quyết định xử theo hướng yêu cầu của nguyên đơn, yêu cầu bị đơn bồi
thường thiệt hại cả trâu mẹ và nghé. Chế định đòi bồi thường là chế định bảo vệ quyền
sở hữu của người có quyền. Tuy nhiên nếu áp dụng rập khuôn thì sẽ dẫn đến rườm rà
nhiều bước. Vì vậy, nên tùy thuộc vào tình hình thực tế và hướng giải quyết của hội
đồng thẩm phán thì sẽ có cách xử lý phù hợp với từng vụ án. Đây là một ví dụ về
hướng giải quyết của Tòa là hợp lý và phù hợp với vụ án nêu trên.
9

VẤN ĐỀ 2: ĐÒI BẤT ĐỘNG SẢN TỪ NGƯỜI THỨ BA

Tóm tắt Quyết định số 07/2018/DS-GĐT ngày 09/05/2018 của Hội đồng thẩm
phán TANDTC.
Nguyên đơn: Bà Trần Thị X.
Bị đơn: Bà Nguyễn Thị N.
Tranh chấp: Quyền sở hữu nhà, quyền sử dụng đất.
Nội dung: Đất tranh chấp là của cụ Lê Thị Như M (mẹ của bà T) mua năm
1971. Năm 1983, cụ xuất cảnh sang Pháp nên chuyển nhượng lại cho bà T quyền sở
hữu nhà. Sau đó, bà T cũng xuất cảnh nên nhờ bạn là nguyên đơn đứng tên hộ nhà
đất dưới hình thức chuyển nhượng và bà X đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sở
hữu nhà. Tuy nhiên, bà X không sử dụng và quản lý mảnh đất này từ khi được chuyển
nhượng lại. Năm 1991, bà N (bị đơn) cùng gia đình chuyển đến ở phần đất đang tranh
chấp và có kê khai, nộp thuế cho Nhà nước. Bà N quản lý sử dụng đất từ năm 1991
đến khi bà X khởi kiện đòi lại phần tài sản của mình.
Quyết định của Tòa án: Hủy toàn bộ Bản án dân sự phúc thẩm và Bản án dân
sự sơ thẩm, giao hồ sơ vụ án cho TAND tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu xét xử sơ thẩm lại
theo đúng quy định của pháp luật.
Câu 2.1. Đoạn nào của Quyết định giám đốc thẩm cho thấy quyền sử dụng đất có
tranh chấp thuộc bà X và đã được bà N chuyển giao cho người thứ ba ngay tình?
Đoạn cho thấy quyền sử dụng đất có tranh chấp thuộc bà X:
Theo tài liệu có trong hồ sơ, đủ cơ sở xác định nguồn gốc nhà đất tranh
chấp là của cụ Lê Thị Như M mua của giáo xứ LT trước năm 1975. Năm 1983,
cụ M xuất cảnh sang Pháp nên lập giấy ủy quyền cho con gái của cụ là bà
Nguyễn Thị Thanh T. Ngày 25/10/1983, bà T được cấp Giấy chứng nhận
quyền sở hữu nhà, với diện tích nhà 24m2 và diện tích sân, vườn 1.000m2. Năm
1989, do bà T xuất cảnh sang Pháp phải cam kết không có tài sản, nên lập hợp
đồng chuyển nhượng nhờ bà X là bạn đứng tên hộ, thực tế không có việc
chuyển nhượng. Ngày 09/6/1989, bà X được cấp Giấy chứng nhận quyền sở
hữu nhà nêu trên. Sau khi làm thủ tục chuyển nhượng cho bà X thì bà T giữ
toàn bộ giấy tờ. Nay bà X và bà T không tranh chấp, bà T đồng ý cho lại bà X
và các thừa kế của bà X toàn bộ tài sản tranh chấp nêu trên. Như vậy, căn cứ
vào nội dung trình bày của bà T và các giấy tờ có liên quan thì toàn bộ diện
tích đất tranh chấp thuộc quyền sử dụng của bà X.
10

Đoạn cho thấy quyền sử dụng đất đã được bà N chuyển giao cho người thứ ba
ngay tình:
Trên cơ sở Bản án dân sự phúc thẩm số 123/2009/DS-PT ngày
23/10/2009 của Tòa án nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu có hiệu lực pháp luật,
ngày 24/4/2010 bà N được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất diện tích
1.240,8m2. Sau đó, ngày 19/8/2010, bà N chuyển nhượng cho ông M1 diện
tích 323,2m2 (đo thực tế 313,6m2), ngày 01/10/2010 ông M1 đã được cấp Giấy
chứng 10 nhận quyền sử dụng đất và ông M1 đã xây dựng nhà 4 tầng trên đất.
Diện tích đất còn lại 917,6m2, ngày 21/10/2011, bà N tặng cho con gái là chị
Nguyễn Vi L. Sau đó, chị L chuyển nhượng 173,1m2 (đo thực tế 170,9m2) đất
cho ông Lăng Đào Minh Đ và bà Trần Thu T2; ông Đ, bà T1 đã nhận đất sử
dụng và được cấp giấy chứng nhận ngày 24/7/2012. Diện tích đất còn lại của
chị L đo thực tế là 744m2. Việc chuyển nhượng và tặng cho nêu trên đã hoàn
thành trước khi có Quyết định kháng nghị giám đốc thẩm số 410/2012/KN-
DS ngày 24/9/2012 của Chánh án Toà án nhân dân tối cao và Quyết định giám
đốc thẩm số 55/2013/DS-GĐT ngày 30/01/2013 của Toà án nhân dân tối cao
hủy toàn bộ Bản án dân sự phúc thẩm số 123/2009/DS-PT ngày 23/10/2009
nêu trên. Căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 138 và Điều 258 BLDS 2005 thì
các giao dịch chuyển nhượng và tặng cho đất của ông M1, bà Q, chị L, ông Đ,
bà T2 là các giao dịch của người thứ ba ngay tình được pháp luật bảo vệ.
Như vậy, qua 2 đoạn trên của Quyết định giám đốc thẩm cho thấy quyền sử
dụng đất có tranh chấp thuộc bà X đã được bà N chuyển giao cho người thứ ba ngay
tình.
Câu 2.2. Theo quy định (trong BLDS năm 2005 và BLDS năm 2015), chủ sở hữu
bất động sản được bảo vệ như thế nào khi tài sản của họ được chuyển giao cho
người thứ ba ngay tình?
Trong BLDS 2005, việc bảo vệ quyền lợi của bên thứ ba ngay tình được quy
định tại Điều 138, Điều 257 và Điều 258 như sau:
Điều 138. Bảo vệ quyền lợi của người thứ ba ngay tình khi giao dịch dân sự
vô hiệu
1. Trong trường hợp giao dịch dân sự vô hiệu nhưng tài sản giao dịch
là động sản không phải đăng ký quyền sở hữu đã được chuyển giao
bằng một giao dịch khác cho người thứ ba ngay tình thì giao dịch với
11

người thứ ba vẫn có hiệu lực, trừ trường hợp quy định tại Điều 257 của
Bộ luật này.
2. Trong trường hợp tài sản giao dịch là bất động sản hoặc là động sản
phải đăng ký quyền sở hữu đã được chuyển giao bằng một giao dịch
khác cho người thứ ba ngay tình thì giao dịch với người thứ ba bị vô
hiệu, trừ trường hợp người thứ ba ngay tình nhận được tài sản này thông
qua bán đấu giá hoặc giao dịch với người mà theo bản án, quyết định
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền là chủ sở hữu tài sản nhưng sau
đó người này không phải là chủ sở hữu tài sản do bản án, quyết định bị
hủy, sửa.
Điều 257. Quyền đòi lại động sản không phải đăng ký quyền sở hữu từ người
chiếm hữu ngay tình
Chủ sở hữu có quyền đòi lại động sản không phải đăng ký quyền sở
hữu từ người chiếm hữu ngay tình trong trường hợp người chiếm hữu
ngay tình có được động sản này thông qua hợp đồng không có đền bù
với người không có quyền định đoạt tài sản; trong trường hợp hợp đồng
này là hợp đồng có đền bù thì chủ sở hữu có quyền đòi lại động sản nếu
động sản đó bị lấy cắp, bị mất hoặc trường hợp khác bị chiếm hữu ngoài
ý chí của chủ sở hữu.
Điều 258. Quyền đòi lại động sản phải đăng ký quyền sở hữu hoặc bất động
sản từ người chiếm hữu ngay tình
Chủ sở hữu được đòi lại động sản phải đăng ký quyền sở hữu và bất
động sản, trừ trường hợp người thứ ba chiếm hữu ngay tình nhận được
tài sản này thông qua bán đấu giá hoặc giao dịch với người mà theo bản
án, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền là chủ sở hữu tài
sản nhưng sau đó người này không phải là chủ sở hữu tài sản do bản
án, quyết định bị huỷ, sửa.
Trong BLDS 2015, việc bảo vệ quyền lợi của bên thứ ba ngay tình được quy
định tại Điều 133, Điều 167 và Điều 168 như sau:
Điều 133. Bảo vệ quyền lợi của người thứ ba ngay tình khi giao dịch dân sự
vô hiệu
1. Trường hợp giao dịch dân sự vô hiệu nhưng đối tượng của giao dịch
là tài sản không phải đăng ký đã được chuyển giao cho người thứ ba
12

ngay tình thì giao dịch được xác lập, thực hiện với người thứ ba vẫn có
hiệu lực, trừ trường hợp quy định tại Điều 167 của Bộ luật này.
2. Trường hợp giao dịch dân sự vô hiệu nhưng tài sản đã được đăng ký
tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền, sau đó được chuyển giao bằng
một giao dịch dân sự khác cho người thứ ba ngay tình và người này căn
cứ vào việc đăng ký đó mà xác lập, thực hiện giao dịch thì giao dịch đó
không bị vô hiệu.
Trường hợp tài sản phải đăng ký mà chưa được đăng ký tại cơ quan nhà
nước có thẩm quyền thì giao dịch dân sự với người thứ ba bị vô hiệu,
trừ trường hợp người thứ ba ngay tình nhận được tài sản này thông qua
bán đấu giá tại tổ chức có thẩm quyền hoặc giao dịch với người mà theo
bản án, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền là chủ sở hữu
tài sản nhưng sau đó chủ thể này không phải là chủ sở hữu tài sản do
bản án, quyết định bị hủy, sửa.
3. Chủ sở hữu không có quyền đòi lại tài sản từ người thứ ba ngay tình,
nếu giao dịch dân sự với người này không bị vô hiệu theo quy định tại
khoản 2 Điều này nhưng có quyền khởi kiện, yêu cầu chủ thể có lỗi dẫn
đến việc giao dịch được xác lập với người thứ ba phải hoàn trả những
chi phí hợp lý và bồi thường thiệt hại.
Điều 167. Quyền đòi lại động sản không phải đăng ký quyền sở hữu từ người
chiếm hữu ngay tình
Chủ sở hữu có quyền đòi lại động sản không phải đăng ký quyền sở
hữu từ người chiếm hữu ngay tình trong trường hợp người chiếm hữu
ngay tình có được động sản này thông qua hợp đồng không có đền bù
với người không có quyền định đoạt tài sản; trường hợp hợp đồng này
là hợp đồng có đền bù thì chủ sở hữu có quyền đòi lại động sản nếu
động sản đó bị lấy cắp, bị mất hoặc trường hợp khác bị chiếm hữu ngoài
ý chí của chủ sở hữu.
Điều 168. Quyền đòi lại động sản phải đăng ký quyền sở hữu hoặc bất động
sản từ người chiếm hữu ngay tình: “Chủ sở hữu được đòi lại động sản phải
đăng ký quyền sở hữu hoặc bất động sản từ người chiếm hữu ngay tình, trừ
trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 133 của Bộ luật này”.
13

Câu 2.3. Để bảo vệ bà X, theo Tòa án nhân dân tối cao, Tòa án phải xác định
trách nhiệm của bà N như thế nào đối với bà X?
Để bảo vệ bà X, theo TANDTC, Tòa án phải xác định trách nhiệm của bà N
đối với bà X:
Tòa án buộc bà N trả cho nguyên đơn 914m2 đất trong đó có 744m2 bà L đứng
tên và 170,9m2 đất ông Đ, bà T đứng tên là không đúng. Trong trường hợp này, Tòa
án buộc bà N trả bằng giá trị quyền sử dụng diện tích 914m2 đất cho nguyên đơn mới
phù hợp. Tòa án cấp phúc thẩm buộc ông M trả giá trị đất 1.254.400.000 đồng cho
bà X là không có cơ sở, gây thiệt hại cho quyền lợi của ông M. Lẽ ra, Tòa án phải
buộc bà N trả cho nguyên đơn giá trị đất 1.254.400.000 đồng mới phù hợp.

Câu 2.4. Hướng của Tòa án nhân dân tối cao trong câu hỏi trên đã được quy
định trong BLDS chưa?
Hướng của TANDTC trong câu hỏi trên đã quy định trong BLDS. Cụ thể áp
dụng luật lệ như sau:
Trong BLDS 2005, theo quy định tại Điều 256. Quyền đòi lại tài sản:
Chủ sở hữu, người chiếm hữu hợp pháp có quyền yêu cầu người chiếm
hữu, người sử dụng tài sản, người được lợi về tài sản không có căn cứ pháp
luật đối với tài sản thuộc quyền sở hữu hoặc quyền chiếm hữu hợp pháp của
mình phải trả lại tài sản đó, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 247 của
Bộ luật này. Trong trường hợp tài sản đang thuộc sự chiếm hữu của người
chiếm hữu ngay tình thì áp dụng Điều 257 và Điều 258 của Bộ luật này.
Trong BLDS 2015, theo quy định tại các Điều 164, Điều 166, Điều 168:
Điều 164. Biện pháp bảo vệ quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản
1. Chủ sở hữu, chủ thể có quyền khác đối với tài sản có quyền tự bảo
vệ, ngăn chặn bất kỳ người nào có hành vi xâm phạm quyền của mình
bằng những biện pháp không trái với quy định của pháp luật.
2. Chủ sở hữu, chủ thể có quyền khác đối với tài sản có quyền yêu cầu
Tòa án, cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác buộc người có hành vi
xâm phạm quyền phải trả lại tài sản, chấm dứt hành vi cản trở trái pháp
luật việc thực hiện quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản và yêu cầu
bồi thường thiệt hại.
Điều 166. Quyền đòi lại tài sản
14

1. Chủ sở hữu, chủ thể có quyền khác đối với tài sản có quyền đòi lại
tài sản từ người chiếm hữu, người sử dụng tài sản, người được lợi về
tài sản không có căn cứ pháp luật.
2. Chủ sở hữu không có quyền đòi lại tài sản từ sự chiếm hữu của chủ
thể đang có quyền khác đối với tài sản đó.
Điều 168. Quyền đòi lại động sản phải đăng ký quyền sở hữu hoặc bất động
sản từ người chiếm hữu ngay tình: “Chủ sở hữu được đòi lại động sản phải
đăng ký quyền sở hữu hoặc bất động sản từ người chiếm hữu ngay tình, trừ
trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 133 của Bộ luật này”.
Câu 2.5. Theo anh/chị, hướng giải quyết của Tòa án nhân dân tối cao (trong câu
hỏi trên) có thuyết phục không? Vì sao?
Hướng giải quyết của TANDTC (trong câu hỏi trên) là thuyết phục. Vì bà T
đồng ý chuyển nhượng quyền thừa kế nhà đất (đất tranh chấp) cho bà X và đã được
cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nên đất tranh chấp có diện tích 1.518,86m2
(đo thực tế 1.466,1m2) thuộc thửa 73, tờ bản đồ số 27, tại số 46 (số cũ 2/15) đường
T, thành phố B, tỉnh B theo Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà cấp cho bà Nguyễn
thị X ngày 09/6/1989. Vì vậy, Tòa buộc bà N phải trả cho bà X giá trị đất
1.254.400.000 đồng là hợp lí.
15

VẤN ĐỀ 3: LẤN CHIẾM TÀI SẢN LIỀN KỀ

Tóm tắt Quyết định số 617/2011/DS-GĐT ngày 18/8/2011 của Toà dân sự TANDTC
và Quyết định số 23/2006/DS-GĐT ngày 07/09/2006 của Hội đồng thẩm phán
TANDTC.
Nguyên đơn: 1. Lương Ngọc Trụ, 2. Đinh Thị Nguyên.
Bị đơn: Ngô Văn Hòa.
Tranh chấp: Phần đất giáp ranh.
Nội dung: Khi cha, mẹ của ông Lương Ngọc Trụ (nguyên đơn) chết để lại cho
ông 320m2 đất tại 95 Hoàng Hoa Thám, khóm 10, phường 6, thị xã Trà Vinh, tỉnh
Trà Vinh. Sau khi ông Lương Ngọc Trụ đi làm ăn nơi khác, vợ chồng ông Ngô Văn
Hòa đã xây nhà lấn ranh đất của nguyên đơn ngang 0,3m, dài 34m và phần đất phía
sau nhà ngang là 1m, dài 6,2m. Vì vậy, ông yêu cầu gia đình ông Hoà tháo dỡ các
công trình phụ và trả lại phần đất chiếm. Về phía ông Hoà thì năm 1995, ông có xin
giấy phép sửa chữa nhà và được cấp giấy phép nhưng khi sửa chữa lại, gia đình ông
Hoà lại có một máng bê tông chòm qua phần đất thuộc quyền sử dụng của gia đình
ông Trụ, bà Nguyên nên buộc phá bỏ. Tuy nhiên, Toà án cấp phúc thẩm vẫn chưa
giải quyết ống nước do gia đình ông Hoà chôn.
Quyết định của Tòa án: Hủy toàn bộ Bản án dân sự phúc thẩm và Bản án dân
sự sơ thẩm. Giao hồ sơ vụ án cho TAND thị xã Trà Vinh, tỉnh Trà Vinh xét xử sơ
thẩm lại theo đúng quy định của pháp luật.
Tóm tắt Quyết định số 23/2006/DS-GĐT ngày 7/9/2006 của Hội đồng thẩm phán
TANDTC.
Nguyên đơn: 1. Ông Diệp Vũ Trê, 2. Bà Châu Kim Thi (vợ ông Trê).
Bị đơn: Nguyễn Văn Hậu.
Tranh chấp: Phần đất giáp ranh.
Nội dung: Năm 1994, UBND huyện CN cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất cho gia đình nguyên đơn với diện tích là 4.700m2, phần đất này đã được gia đình
sử dụng từ lâu. Giáp với đất của ông Trê là đất gia đình ông Hậu. Trong quá trình sử
dụng, ông Hậu đã lấn chiếm đất của ông Trê khoảng 185m2. Khi ông Trê yêu cầu
chính quyền địa phương giải quyết thì ông Hậu đã chặt phá một số cây kiểng của gia
đình ông. Vì vậy, ông Trê và bà Thi yêu cầu ông Hậu phải trả lại diện tích đất đã lấn
chiếm và bồi thường thiệt hại.
16

Quyết định của Tòa án: Huỷ Bản án dân sự phúc thẩm và Bản án dân sự sơ
thẩm. Giao hồ sơ vụ án cho TAND tỉnh Cà Mau giải quyết xét xử sơ thẩm theo đúng
quy định của pháp luật.
Câu 3.1. Đoạn nào của Quyết định số 23 cho thấy ông Hậu đã lấn sang đất thuộc
quyền sử dụng của ông Trê, bà Thi và phần lấn cụ thể là bao nhiêu?
Đoạn của Quyết định số 23 cho thấy ông Hậu đã lấn sang đất thuộc quyền sử
dụng của ông Trê, bà Thi là:
Tòa án cấp phúc thẩm buộc ông Hậu trả 132,8m2 đất đã lấn chiếm
nhưng là đất trống cho ông Trê và bà Thi, còn phần đất ông Hậu đã lấn chiếm
nhưng đã xây dựng nhà (52,2m2) thì giao ông Hậu sử dụng nhưng phải thanh
toán giá trị quyền sử dụng đất cho ông Trê và bà Thi là hợp tình, hợp lý.
Tuy nhiên, ngoài diện tích 52,2m2 nêu trên, căn nhà ông Hậu còn có hai
máng xối đúc bê tông chiếm khoảng không trên phần đất của ông Trê và bà
Thi có diện tích 10,71m2 chưa được Tòa án cấp sơ thẩm và Tòa án cấp phúc
thẩm xem xét buộc ông Hậu phải tháo dỡ hoặc phải thanh toán giá trị quyền
sử dụng đất cho ông Trê và bà Thi là chưa đảm bảo quyền lợi hợp pháp của
ông Trê và bà Thi.
Mặt khác, theo báo cáo của Cơ quan Thi hành án và theo khiếu nại của
ông Hậu, thì ngoài căn nhà nằm trên 52,2m2 Tòa án cấp giao cho ông Hậu sử
dụng, còn có một căn nhà phụ có diện tích 18,75m2 của ông Hậu xây dựng trên
diện tích đất mà Tòa án các cấp buộc ông Hậu phải trả lại cho ông Trê, bà Thi
nhưng Tòa án các cấp cũng chưa xem xét giải quyết, gây khó khăn cho việc
thi hành án.
Phần lấn cụ thể bao gồm:
+ 132,8m2 đất trống.
+ 52,2m2 đất đã xây dựng nhà.
+ 10,71m2 diện tích hai máng xối đúc bê tông chiếm khoảng không.
+ 18,75m2 đất đã xây căn nhà phụ.
Vậy, tổng cộng phần đất bị lấn chiếm là 214,28m2.
17

Câu 3.2. Đoạn nào của Quyết định số 617 cho thấy gia đình ông Hòa đã lấn sang
đất (không gian, mặt đất, lòng đất) thuộc quyền sử dụng của gia đình ông Trụ, bà
Nguyên?
Đoạn của Quyết định số 617 cho thấy gia đình ông Hòa đã lấn sang đất (không
gian, mặt đất, lòng đất) thuộc quyền sử dụng của gia đình ông Trụ, bà Nguyên là:
Khi sửa chữa lại nhà gia đình ông Hòa có làm 4 ô văng cửa sổ, một
máng bê tông và chôn dưới đất một ống thoát nước nằm ngoài phía tường nhà.
Quá trình giải quyết vụ án, Tòa án cấp sơ thẩm và Tòa án cấp phúc thẩm xác
định gia đình ông Hòa làm 4 ô văng cửa sổ, một máng bê tông chờm qua phần
đất thuộc quyền sử dụng của gia đình ông Trụ, bà Nguyên nên quyết định buộc
gia đình ông Hòa phải tháo dỡ là có căn cứ.
Câu 3.3. BLDS có quy định nào điều chỉnh việc lấn chiếm đất, lòng đất và không
gian thuộc quyền sử dụng của người khác không?
Điều 245 BLDS năm 2015 quy định: “Quyền đối với bất động sản liền kề là
quyền được thực hiện trên một bất động sản (gọi là bất động sản chịu hưởng quyền)
nhằm phục vụ cho việc khai thác một bất động sản khác thuộc quyền sở hữu của
người khác (gọi là bất động sản hưởng quyền)”.
Điều 246 BLDS năm 2015 quy định: “Quyền đối với bất động sản liền kề được
xác lập do địa thế tự nhiên, theo quy định của luật, theo thỏa thuận hoặc theo di
chúc”.
Điều 267 BLDS năm 2015 quy định: “Quyền bề mặt là quyền của một chủ thể
đối với mặt đất, mặt nước, khoảng không gian trên mặt đất, mặt nước và lòng đất mà
quyền sử dụng đất đó thuộc về chủ thể khác”.
Câu 3.4. Ở nước ngoài, việc lấn chiếm như trên được xử lý như thế nào?
Theo Điều 992 BLDS Quebec:
Nếu việc lấn chiếm là đáng kể, gây thiệt hại nghiêm trọng hay là được
tiến hành một cách không ngay tình thì chủ sở hữu bất động sản bị lấn chiếm
có thể hoặc buộc người lấn chiếm nhận bất động sản của mình và thanh toán
giá trị hoặc buộc phải tháo dỡ phần xây dựng và khôi phục lại tình trạng ban
đầu.
Theo khoản 3 Điều 674 BLDS Thụy Sĩ:
Nếu sau khi biết việc lấn chiếm mà chủ sở hữu bị lấn chiếm không phản
đối trong một thời gian hợp lý và khi người lấn chiếm ngay tình và hoàn cảnh
18

cho phép điều này, chủ thể của những công trình xây dựng có thể yêu cầu phần
đất lấn chiếm được giao cho mình với sự đền bù một khoản tiền hợp lý.
Câu 3.5. Đoạn nào của Quyết định số 617 cho thấy Tòa dân sự Tòa án nhân dân
tối cao theo hướng buộc gia đình ông Hòa tháo dỡ tài sản thuộc phần lấn sang
không gian, mặt đất và lòng đất của gia đình ông Trụ, bà Nguyên?
Trong Quyết định số 617, đoạn Tòa dân sự TANDTC theo hướng buộc gia
đình ông Hòa tháo dỡ tài sản thuộc phần lấn sang không gian, mặt đất và lòng đất của
gia đình ông Trụ, bà Nguyên:
Tòa án cấp sơ thẩm và Tòa án cấp phúc thẩm xác định gia đình ông Hòa
làm 4 ô văng cửa sổ, một máng bê tông chờm qua phần đất thuộc quyền sử
dụng của gia đình ông Trụ, bà Nguyên nên quyết định buộc gia đình ông Hòa
phải tháo dỡ là có căn cứ…
Dưới lòng đất sát tường nhà ông Hòa còn ống nước do gia đình ông
Hòa chôn, nhưng Tòa án cấp sơ thẩm và Tòa án cấp phúc thẩm không buộc
gia đình ông Hòa phải tháo dỡ là không đúng, không đảm bảo được quyền lợi
của gia đình ông Trụ.
Việc Tòa nói có căn cứ trước quyết định tháo dỡ 4 ô văng cửa sổ và máng bê
tông, nói không đúng khi không buộc gia đình ông Hòa tháo dỡ ống nước đã thể hiện
sự thống nhất buộc gia đình ông Hòa tháo dỡ tài sản thuộc phần lấn sang không gian,
mặt đất và lòng đất của gia đình ông Trụ, bà Nguyên.
Câu 3.6. Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết trên của Tòa dân sự Tòa án
nhân dân tối cao.
Quyết định của Tòa án buộc gia đình ông Hòa phải tháo dỡ 4 ô văng cửa sổ,
một máng bê tông chờm qua phần đất thuộc quyền sử dụng của gia đình ông Trụ, bà
Nguyên là hợp lý. Còn việc gia đình ông Hòa có phải tháo dỡ ống nước hay không
thì tùy thuộc vào việc lắp đặt ống nước có nhất thiết phải lấn sang phần đất nhà ông
Trụ hay không. Nếu có thì chủ sở hữu bất động sản (gia đình ông Trụ, bà Nguyên)
phải dành một lối cấp, thoát nước thích hợp, không được cản trở hoặc ngăn chặn dòng
nước chảy. Người sử dụng phải hạn chế đến mức thấp nhất thiệt hại cho gia đình ông
Trụ, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường, không nhất thiết phải tháo gỡ.
Câu 3.7. Đoạn nào của Quyết định số 23 cho thấy Toà án không buộc ông Hậu
tháo dỡ nhà đã được xây dựng trên đất lấn chiếm (52,2m²)?
Đoạn trong Quyết định số 23 trả lời cho câu hỏi trên là:
19

Tòa án cấp phúc thẩm buộc ông Hậu trả 132,8m² đất đã lấn chiếm
nhưng là đất trống cho ông Trê và bà Thi, còn phần đất ông Hậu cũng lấn
chiếm nhưng đã xây dựng nhà (52,2m2) thì giao ông Hậu sử dụng nhưng phải
thanh toán giá trị quyền sử dụng đất cho ông Trê và bà Thi là hợp tình, hợp lý.
Câu 3.8. Ông Trê, bà Thi có biết và phản đối ông Hậu xây dựng nhà trên không?
Theo trình bày của ông Hậu (bị đơn): “Sau khi sang nhượng xong ông đã làm
nhà cơ bản trên diện tích đất đang tranh chấp, lúc ông xây nhà gia đình ông Trê không
có ý kiến gì”.
Còn theo trình bày của nguyên đơn: “Trong quá trình sử dụng, ông Hậu đã lấn
chiếm sang đất của gia đình ông Trê khoảng 185m2… Khi ông Trê yêu cầu chính
quyền địa phương giải quyết thì ông Hậu đã chặt phá một số cây kiểng của gia đình
ông”.
Theo đó có thể nhận thấy trong quá trình ông Hậu xây dựng nhà, thì ông Trê
và bà Thi đã không có phản ứng gì. Nhưng khi căn nhà được đưa vào sử dụng thì ông
Trê và bà Thi mới yêu cầu chính quyền địa phương giải quyết.
Câu 3.9. Nếu ông Trê, bà Thi biết và phản đối ông Hậu xây dựng nhà trên thì
ông Hậu có phải tháo dỡ nhà để trả lại đất cho ông Trê, bà Thi không? Vì sao?
Nếu ông Trê và bà Thi biết và phản đối ông Hậu xây dựng nhà trên thì ông
Hậu phải tháo dỡ nhà để trả lại đất cho ông Trê, bà Thi. Vì căn cứ theo 2 Điều luật
sau đây:
Điều 256 BLDS 2005 quy định về quyền đòi lại tài sản:
Chủ sở hữu, người chiếm hữu hợp pháp có quyền yêu cầu người chiếm
hữu, người sử dụng tài sản, người được lợi về tài sản không có căn cứ pháp
luật đối với tài sản thuộc quyền sở hữu hoặc quyền chiếm hữu hợp pháp của
mình phải trả lại tài sản đó, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 247 của
Bộ luật này. Trong trường hợp tài sản đang thuộc sự chiếm hữu của người
chiếm hữu ngay tình thì áp dụng Điều 257 và Điều 258 của Bộ luật này.
Cũng theo Điều 259 BLDS 2005 có quy định:
Khi thực hiện quyền sở hữu, quyền chiếm hữu của mình, chủ sở hữu,
người chiếm hữu hợp pháp có quyền yêu cầu người có hành vi cản trở trái
pháp luật phải chấm dứt hành vi đó; nếu không có sự chấm dứt tự nguyện thì
có quyền yêu cầu Toà án, cơ quan, tổ chức có thẩm quyền khác buộc người đó
chấm dứt hành vi vi phạm.
20

Câu 3.10. Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết của Tòa án liên quan đến
phần đất ông Hậu lấn chiếm và xây nhà trên.
Hướng giải quyết trên của Tòa án là hợp tình hợp lý. Vì:
Thứ nhất, mặc dù theo đúng quy định của pháp luật thì ông Hậu đương nhiên
phải chấm dứt hành vi lấn chiếm quyền sử dụng đất và không gian của người khác,
nhưng cần phải cân nhắc về lợi ích kinh tế của việc tháo dỡ và không tháo dỡ. Ở đây,
ông Hậu đã xây dựng xong căn nhà cơ bản trên phần đất có tranh chấp. Nếu bắt ông
Hậu phải tháo dỡ căn nhà để trả lại đất cho ông Trê, bà Thi thì sẽ khiến ông phải chịu
thiệt hại rất lớn về mặt kinh tế.
Thứ hai, trong thời gian ông Hậu công khai xây nhà trên phần đất của ông Trê
và bà Thi thì vợ chồng ông bà không có phản ứng nào thể hiện sự phản đối.
Từ đây có thể suy luận rằng vợ chồng ông Trê đã “ngầm” chấp nhận để ông
Hậu “lấn chiếm” tài sản của mình nên quyền được yêu cầu tháo dỡ cần được giới hạn.
Câu 3.11. Theo Tòa án, phần đất ông Hậu xây dựng không phải hoàn trả cho
ông Trê, bà Thi được xử lý như thế nào? Đoạn nào của Quyết định số 23 cho câu
trả lời?
Theo Tòa án, phần đất ông Hậu xây dựng không phải hoàn trả cho ông Trê, bà
Thi thì sẽ giao cho ông Hậu quyền sử dụng nhưng ông Hậu phải thanh toán giá trị
quyền sử dụng đất cho ông Trê, bà Thi.
Đoạn của Quyết định số 23 cho câu trả lời là:
Tòa án cấp phúc thẩm buộc ông Hậu trả 132,8m2 đất đã lấn chiếm
nhưng là đất trống cho ông Trê và bà Thi, còn phần đất ông Hậu cũng lấn
chiếm nhưng đã xây dựng nhà 52,2m2 thì giao cho ông sử dụng nhưng phải
thanh toán giá trị quyền sử dụng đất cho ông Trê và bà Thi là hợp tình, hợp lý.
Câu 3.12. Đã có quyết định nào của Hội đồng thẩm phán theo hướng giải quyết
như Quyết định số 23 liên quan đến đất bị lấn chiếm và xây dựng nhà không?
Nêu rõ Quyết định mà anh/chị biết.
Đã có quyết định theo hướng giải quyết của Quyết định số 23.
Cụ thể là Quyết định số 02/2006/DS-GĐT ngày 21-2-2006 của Hội đồng thẩm
phán TANDTC:
Căn cứ vào văn tự đoạn mãi nhà 30-12-1973 giữa ông Vui và bà Khanh
thì căn nhà bà Khanh có chiều rộng mặt tiền là 7,4m và căn cứ vào giấy phép
xây dựng số 51/GP.SXD ngày 8-2-1996 của Sở Xây dựng tỉnh ĐL thì gia đình
21

bà Khanh được xây nhà có chiều rộng mặt tiền là 7,4m nhưng theo biên bản
đo đạc của Tòa án nhân dân tỉnh ĐL thì thực tế bà Khanh đã xây dựng chiều
rộng mặt tiền là 7,63m, sai với giấy phép xây dựng, vượt quá diện tích đất mà
gia đình bà Khanh được quyền sử dụng là 23cm. Thực tế, bà Khanh đã xây
kiềng móng nằm đè lên 20cm móng nhà ông Tùng. Bà Khanh cho rằng khi
xây dựng đã thỏa thuận miệng với ông Tùng để bà Khanh được xây sát tường
nhà ông Tùng nhưng ông Tùng không thừa nhận và bà Khanh cũng không có
chứng cứ để chứng minh vấn đề này.
Về nguyên tắc, bà Khanh đã lấn chiếm đất thuộc quyền sử dụng của ông Tùng
thì bà Khanh phải tháo dỡ công trình để trả lại đất cho ông Tùng. Tuy nhiên,
khi gia đình bà Khanh xây dựng sát tường nhà ông Tùng, làm kiềng trên móng
nhà ông Tùng, ông Tùng không phản đối trong suốt quá trình từ khi bà Khanh
khởi công xây dựng (tháng 2/1996) đến khi hoàn thành (tháng 6/1996). Do
việc đã xây dựng hoàn thiện nhà cao tầng, nếu buộc bà Khanh phải dỡ bỏ và
thu hẹp lại công trình sẽ gây thiệt hại rất lớn cho gia đình bà Khanh, xét diễn
biến thực tế như trên, Hội đồng Thẩm phán nhất trí với quan điểm của Viện
trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao tại kháng nghị là Tòa án cấp phúc thẩm
không buộc bà Khanh phải tháo dỡ phần tường nhà đè lên phía trên móng nhà
ông Tùng mà chỉ buộc bồi thường bằng tiền là hợp tình, hợp lý.
Câu 3.13. Anh/chị có suy nghĩ gì về hướng giải quyết trên của Hội đồng thẩm
phán trong Quyết định số 23 được bình luận ở đây?
Hướng giải quyết trên của Hội đồng thẩm phán trong Quyết định số 23 là hợp
lý và thuyết phục, bởi:
Ông Hậu nhận chuyển nhượng đất từ anh Kiệt nhưng giấy biên nhận giữa ông
Hậu và anh Kiệt không có xác nhận của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, không nêu
vị trí cũng như tứ cận, mốc giới cụ thể, cũng không có xác nhận của chủ đất liền kề.
Trong khi đó, ông Trê đã được UBND huyện CN cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất do bà Thi đứng tên, có mốc giới rõ ràng từ đó có căn cứ ông Hậu lấn đất của
ông Trê.
Tòa án cấp phúc thẩm buộc ông Hậu trả 132,8m2 đất trống đã lấn chiếm cho
ông Trê và bà Thi, còn phần đất ông Hậu cũng lấn chiếm nhưng đã xây dựng nhà do
lúc xây dựng gia đình ông Trê không có ý kiến gì và cân nhắc về lợi ích kinh tế thì
22

việc Tòa án tiếp tục giao ông Hậu sử dụng phần đất đó thay vì tháo dỡ là hợp tình,
hợp lý nhưng phải thanh toán giá trị quyền sử dụng đất cho ông Trê, bà Thi.
Tuy nhiên, hai máng xối đúc bê tông chiếm khoảng không trên phần đất của ông Trê
và bà Thi có diện tích 10,71m² chưa được Tòa án các cấp xem xét buộc ông Hậu phải
tháo dỡ hoặc phải thanh toán giá trị quyền sử dụng đất cho ông Trê, bà Thi là chưa
đảm bảo quyền lợi hợp pháp của ông Trê và bà Thi. Thêm vào đó, căn nhà phụ có
diện tích 18,67m2 mà Tòa án các cấp buộc ông Hậu trả lại cho ông Trê, bà Thi cũng
chưa được xem xét giải quyết, gây khó khăn cho việc thi hành án.
Câu 3.14. Đối với phần chiếm không gian 10,71m² và căn nhà phụ có diện tích
18,67m² trên đất lấn chiếm, Tòa án sơ thẩm và Tòa án phúc thẩm có buộc tháo
dỡ không?
Đối với phần chiếm không gian có diện tích 10,71m2, chưa được Tòa án cấp
sơ thẩm và Tòa án cấp phúc thẩm xem xét buộc ông Hậu phải tháo dỡ. Còn về phần
căn nhà phụ có diện tích 18,67m2 thì Tòa án các cấp cũng chưa xem xét giải quyết.
Câu 3.15. Theo anh/chị về việc xử lý phần lấn chiếm không gian 10,71m² và căn
nhà phụ trên như thế nào?
Theo Nhóm 1, có hai hướng để giải quyết về việc xử lý phần lấn chiếm không
gian 10,71m2 và căn nhà phụ:
1. Trường hợp ông Trê, bà Thi bắt buộc ông Hậu phải trả lại đất đã lấn chiếm.
CSPL: khoản 2 Điều 169, Điều 255, Điều 256, Điều 259 BLDS 2005.
Trong trường hợp này, ông Trê và bà Thi có quyền yêu cầu ông Hậu
tháo dỡ hai máng xối đúc bê tông và căn nhà phụ và trả lại đất đã chiếm
hữu. Nếu ông Hậu không tự nguyện tháo dỡ thì ông Trê, bà Thi có
quyền yêu cầu Tòa án, cơ quan, tổ chức có thẩm quyền khác buộc ông
Hậu tháo dỡ.
2. Trường hợp việc tháo dỡ gây ảnh hưởng lớn đến lợi ích của ông Hậu mà
ông Trê, bà Thi không bắt buộc ông Hậu phải trả lại đất và đồng ý nhận tiền
thanh toán giá trị quyền sử dụng đất từ ông Hậu.
Trong trường hợp này, Tòa án có thể giao cho ông Hậu tiếp tục sử dụng
nhưng phải thanh toán giá trị quyền sử dụng đất cho ông Trê, bà Thi.
Hướng giải quyết này sẽ phù hợp và đảm bảo lợi ích cho hai bên. Tuy
nhiên, nếu lạm dụng hướng giải quyết này sẽ dẫn đến tình trạng tùy
23

tiện, ỷ lại trong việc lấn chiếm. Do đó, theo em chỉ nên sử dụng phương
án này khi vì yếu tố khách quan mà không thể tháo dỡ được.
Câu 3.16. Suy nghĩ của anh/chị về xử lý việc lấn chiếm quyền sử dụng đất và
không gian ở Việt Nam hiện nay.
Lấn chiếm quyền sử dụng đất và không gian ở Việt Nam là một hiện tượng rất
phổ biến ở Việt Nam. Việc lấn chiếm có thể bao gồm: lòng đất, mặt đất, không gian,…
Trường hợp cây cối lấn chiếm thì chỉ cần xén cành, xén rễ đi nhưng còn việc lấn
chiếm thông qua xây dựng thì rất khó khăn để khắc phục hậu quả. Thực tiễn xét xử
thì Tòa án thường theo hướng người lấn chiếm phải tháo dỡ các công trình, trả lại đất
cho người bị lấn chiếm trừ trường hợp diện tích bị lấn chiếm không quá lớn thì người
lấn chiếm phải thanh toán giá trị quyền sử dụng đất theo giá thị trường. Ngoài ra,
người lấn chiếm quyền sử dụng đất và không gia còn phải chịu thêm chế tài về hành
chính tùy vào loại đất lấn chiếm, nếu nặng còn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình
sự.
Hướng giải quyết này ở Việt Nam hiện nay là hoàn toàn thuyết phục và đảm
bảo quyền lợi của người sở hữu.
Câu 3.17. Hướng giải quyết trên của Tòa án trong Quyết định số 23 có còn phù
hợp với BLDS 2015 không? Vì sao?
Hướng giải quyết trên của Tòa án trong Quyết định số 23 vẫn còn phù hợp với
BLDS 2015, vì:
CSPL: khoản 1 Điều 163, Điều 164, Điều 169, Điều 166 BLDS 2015.
Các Điều trên tương tự như khoản 2 Điều 169, Điều 255, Điều 256, Điều 259
BLDS 2005. Hội đồng thẩm phán đồng ý với quyết định của Tòa án cấp phúc thẩm
buộc ông Hậu trả 132,8m2 đất đã lấn chiếm nhưng là đất trống cho ông Trê và bà Thi,
còn phần đất ông Hậu cũng lấn chiếm nhưng đã xây dựng nhà (52,2m 2) thì giao ông
Hậu sử dụng nhưng phải thanh toán giá trị quyền sử dụng đất cho ông Trê và bà Thi
là hợp tình, hợp lý. Về phần chiếm khoảng không và căn nhà phụ chưa được nhắc
đến ở các Tòa án các cấp về phương án giải quyết cũng được Hội đồng thẩm phán đề
cập đến việc xem xét lại và giao cho TAND tỉnh Cà Mau giải quyết xét xử sơ thẩm
lại theo đúng quy định của pháp luật.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Danh mục văn bản pháp luật.

1.1. Bộ luật Dân sự 2005, 2015;


1.2. Quyết định số 123/2006/DS-GĐT ngày 30/05/2006 của Tòa dân sự Tòa
án nhân dân tối cao;
1.3. Quyết định số 07/2018/DS-GĐT ngày 09/05/2018 của Hội đồng thẩm
phán Tòa án nhân dân tối cao;
1.4. Quyết định số 617/2011/DS-GĐT ngày 18/8/2011 của Tòa dân sự Tòa án
nhân dân tối cao và Quyết định số 23/2006/DS-GĐT ngày 07-09-2006 của Hội
đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao;
1.5. Quyết định số 23/2006/DS-GĐT ngày 07/09/2006 của Hội đồng thẩm
phán Tòa án nhân dân tối cao.
2. Danh mục các tài liệu tham khảo bằng tiếng Việt.
1.1. Đỗ Thành Công, “Quyền đòi lại tài sản từ người chiếm hữu không có căn
cứ pháp luật”, Tạp chí Tòa án nhân dân, số 15 tháng 8 năm 2010;
1.2. Đỗ Văn Đại – Lương Văn Lắm, “Xử lý việc lấn chiếm tài sản người khác
trong pháp luật Việt Nam”, Tạp chí Khoa học pháp lý, số 4 (59) 2010;
1.3. Lê Minh Hùng, Giáo trình Pháp luật về tài sản, quyền sở hữu và thừa kế
của Đại học Luật TP. HCM, Nxb. Hồng Đức 2018, Chương IV;
1.4. Nguyễn Xuân Quang, Lê Nết và Nguyễn Hồ Bích Hằng, Luật dân sự Việt
Nam, Nxb. Đại học quốc gia 2007, tr.112 đến 113; tr.116 đến 120; tr.144 đến
149; tr.149 đến 150.

You might also like