You are on page 1of 23

Những Quy định chung về Luật dân sự, tài sản và thừa kế


BUỔI THẢO LUẬN THỨ 5
QUY ĐỊNH CHUNG VỀ THỪA KẾ
3

MỤC LỤC
Bài tập 1: Di sản thừa kế.................................................................................................5
 Quyết định: số 30/2013/DS-GDT ngày 24/4/3013 của Hội đồng Thẩm phán
Tòa án nhân dân tối cao.............................................................................................5
 Tóm tắt án lệ số 16/2017/AL của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao
5
1. Di sản là gì và có bao gồm cả nghĩa vụ của người quá cố không? Nêu cơ sở
pháp lý khi trả lời.......................................................................................................6
2. Khi tài sản do người quá cố để lại ở thời điểm mở thừa kế thay thế bởi một tài
sản mới sau đó thì tài sản mới có là di sản không? Vì sao?.....................................7
3. Trong Quyết định số 30, theo Viện kiểm sát, 02 tài sản tranh chấp có phải là
di sản của cố Thái Anh và cố Liềng không? Vì sao?................................................7
4. Suy nghĩ của anh/chị về hướng xác định trên của Viện kiểm sát.......................8
5. Trong Quyết định số 30, theo Hội đồng thẩm phán, 02 tài sản tranh chấp có là
di sản của cố Thái Anh và cố Liềng không? Vì sao?................................................8
6. Suy nghĩ của anh/chị về hướng xác định trên của Hội đồng thẩm phán............9
7. Ở Án lệ số 16/2017/AL, trong diện tích 398m2 đất, phần di sản của Phùng Văn
N là bao nhiêu? Vì sao?..............................................................................................9
8. Theo Án lệ trên, phần diện tích đất đã chuyển nhượng cho ông Phùng Văn K
có được coi là di sản để chia không? Vì sao?............................................................9
9. Suy nghĩ của anh/ chị về hướng giải quyết trong Án lệ trên liên quan đến diện
tích đã chuyển nhượng cho ông Phùng Văn K.......................................................10
10....Nếu bà Phùng Thị G bán đất trên không để lo cho cuộc sống của các con mà
dùng tiền đó cho việc cá nhân bà Phùng Thị G thì số tiền đó có được coi là di sản
đẻ chia không? Vì sao?.............................................................................................10
11.. .Ở thời điểm bà Phùng Thị G chết, di sản của bà Phùng Thị G trong diện tích
đất trên là bao nhiêu? Vì sao?.................................................................................11

2
12. Việc Tòa án xác định phần còn lại của di sản của bà Phùng Thị G là 43,5m 2 có
thuyết phục không? Vì sao? Đây có là nội dung của Án lệ số 16 không? Vì sao?11
13.. .Việc tòa án quyết định “còn lại là 43,5m2 được chia cho 5 kỷ phần còn lại” có
thuyết phục không? Vì sao? Đây có là nội dung của Án lệ số 16 không? Vì sao?11

Bài tập 2: Nghĩa vụ tài sản của người để lại di sản......................................................13


 Tóm tắt quyết định số 26/2013/DS-GĐT ngày 22/4/2013 của Hội đồng thẩm
phán TAND Tối cao..................................................................................................13
1. Theo BLDS, nghĩa vụ nào của người quá cố sẽ đương nhiên chấm dứt và
những nghĩa vụ nào của người quá cố sẽ không đương nhiên chấm dứt? Nêu cơ
sở pháp lý khi trả lời.................................................................................................14
2. Theo BLDS, ai là người phải thực hiện nghĩa vụ về tài sản của người quá cố?
Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời....................................................................................14
3. Nghĩa vụ của bà Loan đối với Ngân hàng có là nghĩa vụ về tài sản không? Tại
sao?............................................................................................................................15
4. Nếu Ngân hàng yêu cầu được thanh toán, ai là người phải thực hiện nghĩa vụ
trả nợ trên của bà Loan? Vì sao?............................................................................15
1. Những người hưởng thừa kế có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ tài sản trong
phạm vi di sản do người chết để lại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác............15
2. Trường hợp di sản chưa được chia thì nghĩa vụ tài sản do người chết để lại
được người quản lí di sản thực hiện theo thỏa thuận của những người người
thừa kế trong phạm vi di sản do người chết để lại.................................................16
3. Trường hợp di sản đã được chia thì mỗi người thừa kế thực hiện nghĩa vụ tài
sản do người chết để lại tương ứng nhưng không vượt quá phần tài sản mà mình
đã nhận, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.........................................................16
4. Trường hợp người thừa kế không phải là cá nhân hưởng di sản theo di chúc
thì cũng phải thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại như người thừa kế
là cá nhân..................................................................................................................16

3
5. Trong quyết định số 26, ai là người có công chăm sóc, nuôi dưỡng người quá
cố khi họ còn sống?...................................................................................................16
6. Trong quyết định trên, theo Tòa giám đốc thẩm, công sức chăm sóc, nuôi
dưỡng cha mẹ của ông Vân, ông Vi được xử lý như thế nào?...............................16
7. Suy nghĩ của anh/chị về hướng xử lý trên của Tòa giám đốc thẩm (trong mối
quan hệ về các quy định về nghĩa vụ của người quá cố)........................................16

Bài tập 3: Thời hiệu trong lĩnh vực thừa kế.................................................................18


 Tóm tắt Án lệ số 26/2018/AL...............................................................................18
1. Cho biết các loại thời hiệu trong lĩnh vực thừa kế.............................................19
2. Pháp luật nước ngoài có áp đặt thời hiệu đối với yêu cầu chia di sản không? 19
3. Thời điểm mở thừa kế đối với di sản cụ T là năm nào? Đoạn nào của Quyết
định tạo lấp thành án lệ số 26/2018/AL cho câu trả lời..........................................19
4. Việc Án lệ số 26/2018/AL áp dụng thời hiệu 30 năm của BLDS 2015 cho di sản
của cụ T có cơ sở văn bản nào không? Có thuyết phục không? Vì sao?..............19
5. Việc Án lệ số 26/2018/AL áp dụng thời hiệu 30 năm của BLDS 2015 cho di sản
của cụ T với thời điểm bắt đầu từ thời điểm Pháp lệnh thừa kế năm 1990 được
công bố có cơ sở văn bản nào không? Có thuyết phục không? Vì sao?................20
6. Suy nghĩ của anh/chị về Án lệ số 26/2018/AL nêu trên......................................20

Bài tập 4: Tìm kiếm tài liệu...........................................................................................21


1. Yêu cầu 1: Liệt kệ những bài viết liên quan đến pháp luật về tài sản và pháp
luật về thừa kế được công bố trên các Tạp chí chuyên ngành Luật từ đầu 2015
đến nay. Khi liệt kê, yêu cầu viết theo trật tự theo tên tác giả và việc liệt kê phải
thỏa mãn thông tin theo trật tự sau:........................................................................21
2. Yêu cầu 2: Cho biết làm thế nào để biết được những bài viết trên..................22

4
Bài tập 1: Di sản thừa kế
 Quyết định: số 30/2013/DS-GDT ngày 24/4/3013 của Hội đồng Thẩm phán
Tòa án nhân dân tối cao
Vợ chồng cố Thái Anh, cố Liêng có tạo lập được 2 căn nhà (số 5 Hoàng Hoa Thám
và số 122 Nguyễn Hùng Sơn). Sau khi chết, họ không để lại di chúc. Căn nhà số 5,
hai cố cho con thứ - Thái Tri, còn nhà số 122 cho con trưởng – Thuần Hy. Về sau, có
sự tranh chấp căn nhà số 122 giữa các cháu và con của cụ Thái Tri và cụ Thuần Hy,
bên nguyên đơn yêu cầu chia thừa kế di sản.

Quyết định của các cấp xét xử:

Tòa sơ thẩm lần 1 bác yêu cầu của nguyên đơn; Tòa phúc thẩm lần 1 hủy bản án
sơ thẩm lần 1.

Tòa sơ thẩm lần 2 xác định căn nhà số 122 là di sản; Tòa phúc thẩm lần 2 xác định
căn nhà số 122 của cụ Hy.

Viện Kiểm Sát kháng nghị bản án sơ-phúc thẩm lần 2, yêu cầu Hội đồng thẩm phán
chấp thuận theo hướng giải quyết của Viện Kiểm Sát.

Tòa án Nhân dân Tối cao không chấp nhận kháng nghị của Viện trưởng Viện Kiểm
Sát; giữ nguyên bản án dân sự phúc thẩm lần 2.

•

 Tóm tắt án lệ số 16/2017/AL của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối
cao
Án lệ số 16/2017/AL về công nhận hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất là di
sản thừa kế do một trong các đồng thừa kế chuyển nhượng tài sản chung của ông
Phùng Văn N và bà Phùng Thị G là 1 ngôi nhà cấp 4 diện tích đất 398m2. Năm 1984,
ông N chết (trước khi chết không để lại di chúc), bà G là anh T quản lí và sử dụng
nhà đất trên. Năm 1991, bà Phùng Thị G chuyển nhượng cho ông Phùng Văn K diện

5
tích 131m2 trong tổng diện tích 389m2 của thửa đất trên, phần diện tích còn lại của
thửa đất là 267,4m2.

Năm 1991, bà Phùng Thị G được cấp giấy chứng nhân quyền sử dụng đất, diện tích
267,4m2, bà Phùng Thị G cùng vợ chồng anh Phùng Văn T vẫn sử dụng nhà đất này.
Việc bà Phùng Thị G chuyển nhượng đất cho ông Phùng Văn K các con bà Phùng
Thị G đều biết nhưng không phản đối có lời khai bà Phùng Thị G bán đất để trang
trải cuộc sống của bà và các con. Tháng 3/2010 bà Phùng Thị G đã lập di chúc để lại
cho chị Phùng Thị H1 diện tích đất 90m2. Các nguyên đơn yêu cầu Tòa án giải quyết
phân chia di sản thừa kế theo di chúc.

Quyết định của các cấp xét xử:

Bản án dân sự sơ thẩm: chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của chị H1, buộc
anh T có trách nhiệm thanh toán cho chị H1 số tiền 340.000.000đ. Không chấp nhận
yêu cầu của chị N1, H2, P khởi kiện chia thừa kế theo pháp luật.

Bản án dân sự phúc thẩm: Chấp nhận yêu cầu chia thừa kế. Giao cho anh T và
người đại diện theo pháp luật diện tích 267,4m2.

Tòa tối cao: Hủy toàn bộ bản án dân sự phúc thẩm và sơ thẩm.

•

1. Di sản là gì và có bao gồm cả nghĩa vụ của người quá cố không? Nêu cơ sở pháp
lý khi trả lời.
Theo quy định tại Điều 612 di sản bao gồm: Tài sản riêng của người chết, phần tài
sản của người chết trong tài sản chung với người khác. Tài sản là vật, tiền, giấy tờ có
giá và quyền tài sản. Tài sản bao gồm bất động sản và động sản. Bất động sản và động
sản có thể là tài sản hiện có và tài sản hình thành trong tương lai. (Điều 105). Vậy
quyền tài sản đã nằm trong khái niệm tài sản. Di sản còn bao gồm cả các quyền tài sản
như: quyền đòi bồi thường thiệt hại, quyền đòi nợ, quyền thừa kế giá trị, quyền sử
dụng nhà thuê của nhà nước.

6
Mặt khác, di sản thừa kế không bao gồm nghĩa vụ của người chết. Do vậy, trong
trường hợp người có tài sản để lại còn có cả nghĩa vụ về tài sản, thì thông thường
phần nghĩa vụ này sẽ được thanh tóan bằng tài sản của người chết. Phần còn lại sẽ
được xác định là di sản thừa kế và được chia theo di chúc hay quy định của pháp luật.
Theo đó, nghĩa vụ của người chết được thực hiện như sau: Nếu di sản đã được chia thì
mỗi người thừa kế sẽ có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ về tài sản do người chết để lại
tương ứng với phần tài sản mà mình đã nhận. Trong trường hợp di sản chưa được
chia, thì nghĩa vụ tài sản do người chết để lại được người quản lý di sản thực hiện
theo đúng thỏa thuận của những người thừa kế. Trong trường hợp Nhà nước, cơ quan,
tổ chức hưởng di sản theo di chúc, thì cũng phải thực hiện nghĩa vụ tài sản do người
chết để lại như người thừa kế là cá nhân.

2. Khi tài sản do người quá cố để lại ở thời điểm mở thừa kế thay thế bởi một tài
sản mới sau đó thì tài sản mới có là di sản không? Vì sao?
Khi tài sản do người quá cố để lại ở thời điểm mở thừa kế thay thế bởi một tài sản
mới sau đó thì tài sản mới đó không là di sản.

Vì tại thời điểm mở thừa kế thì tài sản của người quá cố đã trở thành di sản, nếu bị
thay thế bằng một tài sản mới thì tài sản đó không phù hợp với ý chí của người quá cố
và tài sản đó cũng không thuộc quyền sở hữu của người quá cố (nếu đó là động sản có
đăng kí hoặc bất động sản). Bên cạnh đó thì BLDS không có quy định thêm về vấn đề
này.

Do vậy, khi tài sản do người quá cố để lại ở thời điểm mở thừa kế thay thế bởi một
tài sản mới sau đó thì tài sản mới đó không được coi là di sản.

3. Trong Quyết định số 30, theo Viện kiểm sát, 02 tài sản tranh chấp có phải là di
sản của cố Thái Anh và cố Liềng không? Vì sao?
Trong Quyết định số 30, theo Viện kiểm sát, 02 tài sản tranh chấp gồm: căn nhà số
5 Hoàng Hoa Thám và căn nhà số 122 Nguyễn Hùng Sơn, trong đó “căn nhà số 05
Hoàng Hoa Thám các bên đều thừa nhận Cố Anh đã cho cụ Tri và không tranh chấp”,

7
“cụ Tri đứng tên là chủ sở hữu từ năm 1967” nên đây không phải là di sản của cố Thái
Anh và cố Liêng. Còn đối với căn nhà số 122 Nguyễn Hùng Sơn thì Viện kiểm sát
cho rằng đây là di sản của hai cố vì: “Theo bằng khoán điền thổ số 320 ngày
25.6.1935 thì cố Thái Anh là chủ sở hữu, hồ sơ vụ án không có bất cứ tài liệu nào xác
định cố Thái Anh đã chuyển sở hữu căn nhà cho cụ Hy. Đến thời điểm cố Thái Anh
và cố Liêng chết thì nhà đất chưa chuyển dịch sang tên cho ai, vì vậy căn nhà 122
Nguyễn Hùng Sơn là di sản của cố Thái Anh và cố Nguyễn Thị Liêng để lại chưa
chia”.

4. Suy nghĩ của anh/chị về hướng xác định trên của Viện kiểm sát
Theo nhóm, trong quyết định số 30/2013/DS-GĐT ngày 24/4/2013 của Hội đồng
thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát xác định nhà 122 Nguyễn Hùng
Sơn vẫn là di sản của cố Thái Anh và cố Nguyễn Thị Liêng là không đúng.

Vì Điều 612 BLDS 2015 quy định về di sản: “Di sản bao gồm tài sản riêng của
người chết, phần tài sản của người chết trong tài sản chung với người khác”. Mà nhà
122 Nguyễn Hùng Sơn là của cố Thái Cẩm An giao cho cụ Thái Thuần Hy để thờ
cũng tổ tiên nhưng lúc đó cụ Hy còn nhỏ nên đã nhờ cố Thái Anh đứng tên hộ, khi cụ
Hy lớn thì giao lại. Như vậy, căn nhà trên là do cố Thái Cẩm An giao lại cho cụ Hy để
thờ cúng tổ tiên, không phải di sản riêng của cố Thái Anh và cố Nguyễn Thị Liêng.

5. Trong Quyết định số 30, theo Hội đồng thẩm phán, 02 tài sản tranh chấp có là di
sản của cố Thái Anh và cố Liềng không? Vì sao?
Trong Quyết định số 30, theo Hội đồng thẩm phán, 02 tài sản tranh chấp không là
di sản của cố Thái Anh và cố Liềng. Vì:

Đối với căn nhà số 5 Hoàng Hoa Thám thì cố Thái Anh và cố Liềng khi còn sống
đã cho cụ Thái Tri đứng tên là chủ sở hữu từ năm 1967, do vậy, căn nhà số 5 Hoàng
Hoa Thám không là di sản của cố Thái Anh và cố Liềng.

Đối với căn nhà số 122 Nguyễn Hùng Sơn thì hai cố dành cho cụ Thái Thuần Hy
căn nhà vì cụ Hy là con trai trưởng, ở cùng và có công chăm sóc hai cố, chăm sóc bác

8
ruột và em ruột là cụ Lượng bị bệnh tâm thần và còn có trách nhiệm thờ cúng tổ tiên
sau này. Thực tế, khi cụ Hy phá nhà cũ của hai cố, xây dựng nhà mới thì cụ Thái Tri
còn sống và không phản đối, điều này chứng tỏ cụ Thái Tri tôn trọng định đoạt của
cha mẹ. Do đó, căn nhà 122 Nguyễn Hùng Sơn không còn là di sản của cố Thái Anh
và cố Nguyễn Thị Liềng.

6. Suy nghĩ của anh/chị về hướng xác định trên của Hội đồng thẩm phán.
Hướng xác định trên của Hội đồng thẩm phán là đúng và có căn cứ. Vì dựa vào các
tài liệu, chứng cứ thu thập được là có cơ sở để xác định vợ chồng cố Thái Anh và cố
Nguyễn Thị Liêng tạo lập được 2 căn nhà, cụ Thái Tri được cho căn nhà số 5 Hoàng
Hoa Thám, còn căn nhà 122 Nguyễn Hùng Sơn là cho cụ Thái Thuần Hy vì cụ Hy là
con trai trưởng, ở cùng và có công chăm sóc hai cố, bác ruột và em ruột là cụ Lượng
bị bệnh tâm thần và còn có trách nhiệm thờ cúng tổ tiên sau này. Vả lại khi cụ Hy phá
nhà cũ xây dựng nhà mới thì cụ Tri còn sống nhưng không phản đối, chứng tỏ cụ tôn
trọng định đoạt của cha mẹ. Do đó đơn kháng nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát
nhân dân tối cao là không có cơ sở.

7. Ở Án lệ số 16/2017/AL, trong diện tích 398m 2 đất, phần di sản của Phùng Văn N
là bao nhiêu? Vì sao?
Theo Án lệ số 16/2017/AL thì trong diện tích 398m 2 đất thì phần di sản của ông
Phùng Văn N là 133,5m2 vì việc Phùng Thị G bán số đất 131m2 là nhằm phục vụ cho
sinh hoạt của cả gia đình và được tất cả thành viên tán thành nên nó không còn là di
sản nữa.

8. Theo Án lệ trên, phần diện tích đất đã chuyển nhượng cho ông Phùng Văn K có
được coi là di sản để chia không? Vì sao?
Theo Án lệ, phần diện tích đất đã chuyển nhượng cho ông Phùng Văn K không
được coi là di sản để chia. Vì ban đầu phần diện tích đất đó tuy thuộc di sản để chia
cho bà Phùng Thị G và các con bà G nhưng các con bà G đều biết việc bà chuyển
nhượng đất cho ông K nhưng không ai có ý kiến phản đối gì và đều khai bà G bán đất

9
để lo cuộc sống của bà và các con nên có cơ sở để xác định các con bà Phùng Thị G
đã đồng ý để bà G chuyển nhượng diện tích 131m 2 nêu trên cho ông Phùng Văn K.
Do đó phần đất đã chuyển nhượng không còn được coi là di sản để chia nữa.

9. Suy nghĩ của anh/ chị về hướng giải quyết trong Án lệ trên liên quan đến diện
tích đã chuyển nhượng cho ông Phùng Văn K.
Nhóm đồng ý với hướng giải quyết của Án lệ 16/2017/AL liên quan đến phần diện
tích đất đã chuyển nhượng cho ông Phùng Văn K. Bởi vì:

Trong vụ án, nguyên đơn và bị đơn đều thừa nhận rằng lúc còn sống bà Phùng Thị
G đã chuyển nhượng 131m2 đất cho ông Phùng Văn K và không hề phản đối việc này.
Sau đó ông K cũng đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất chứng tỏ mảnh
đất đó chuyển nhượng là không trái pháp luật.

Bà G bán đất cho ông K để thực hiện nghĩa vụ chung là lo cho cuộc sống của bà và
các con.

Như vậy, phần đất đã chuyển nhượng cho ông K là hoàn toàn hợp pháp và không
liệt kê phần đất chuyển nhượng cho ông K (131m2) vào di sản để chia là hoàn toàn
hợp lí hợp tình.

10. Nếu bà Phùng Thị G bán đất trên không để lo cho cuộc sống của các con mà
dùng tiền đó cho việc cá nhân bà Phùng Thị G thì số tiền đó có được coi là di sản
đẻ chia không? Vì sao?
Nếu bà Phùng Thị G bán đất trên không để lo cho cuộc sống gia đình như trong
quy định tại Khoản 2 điều 130 luật Hôn nhân gia đình thì số tiền bán đất đó vẫn
không được xem là di sản (theo nguyên tắc thì 131m2 đất đó sẽ quy vào di sản để
chia). Bởi vì, bà G có bán đất để lo cho việc riêng thì 131m 2 đất đó vẫn nằm trong
phần tài sản được định đoạt của bà là 199m2/398m2 đất.

Như vậy, với trường hợp này thì bà G sẽ không còn được chia ½ của 267m 2 đất còn
lại nữa mà chỉ còn 68m2 đất thuộc tài sản của bà (vì đã trừ 131m2/199m2).

10
11. Ở thời điểm bà Phùng Thị G chết, di sản của bà Phùng Thị G trong diện tích đất
trên là bao nhiêu? Vì sao?
Ở thời điểm bà Phùng Thị G chết, di sản của bà Phùng Thị G trong diện tích đất
trên là 133,5m2. Vì “…diện tích 267m2 đất đứng tên bà Phùng Thị G, nhưng được
hình thành trong thời gian hôn nhân nên phải được xác định là tài sản chung của vợ
chồng ông Phùng Văn N và bà Phùng Thị G chưa chia. Bà Phùng Thị G chỉ có quyền
định đoạt ½ khối tài sản (133,5m2)…”.

12. Việc Tòa án xác định phần còn lại của di sản của bà Phùng Thị G là 43,5m 2 có
thuyết phục không? Vì sao? Đây có là nội dung của Án lệ số 16 không? Vì sao?
Việc Tòa án xác định phần còn lại của di sản của bà Phùng Thị G là 43,5m 2 làchưa
thuyết phục vì theo quy định tại Điều 612 BLDS 2015 thì bà đã được chia ½ số tài sản
nhưng bà đáng lý phải được chìa thêm 1/7 trong số ½ của diện tích 267m 2 đất còn lại
(sau khi trừ bỏ 131m2 mà bà đã bán cho ông Phùng Văn K) vì bà cũng thuộc một
trong số những thành viên được nhận thừa kế từ ông Phùng Văn N.

Đây không phải là nội dung của Án lệ số 16 vì nội dung của Án lệ số 16 là nói về
việc thừa nhận diện tích 131m2 đất mà bà Phùng Thị G đã bán cho ông Phùng Văn K
là hợp pháp và không còn thuộc phần di sản thừa kế còn lại phải chia.

13. Việc tòa án quyết định “còn lại là 43,5m2 được chia cho 5 kỷ phần còn lại” có
thuyết phục không? Vì sao? Đây có là nội dung của Án lệ số 16 không? Vì sao?
Tòa án quyết định “còn lại là 43,5m 2 được chia cho 5 kỷ phần còn lại” là thuyết
phục. Vì theo Khoản 2 Điều 651 BLDS 2015 quy định: “Những người thừa kế cùng
hàng được hưởng phần di sản bằng nhau” và Điều 609 BLDS 2015 quy định về quyền
thừa kế: “…Người thừa kế không là cá nhân có quyền hưởng di sản theo di chúc”.
Theo di chúc là Phùng Thị G để lại thì chị Phùng Thị H1 được hưởng 90m 2 đất, còn 5
người con của bà Phùng Thị G là chị Phùng Thị N1, Phùng Thị H2, Phùng Thị P,
Phùng Thị N2, Phùng Văn P được thừa kế theo pháp luật là chia phần di sản còn lại là
43,5m2 đất thành 5 phần bằng nhau. Đây không phải là nội dung của Án lệ số 16 vì

11
nội dung của Án lệ số 16 là nói về việc thừa nhận diện tích 131m 2 đất mà bà Phùng
Thị G đã bán cho ông Phùng Văn K là hợp pháp và không còn thuộc phần di sản thừa
kế còn lại phải chia.

12
Bài tập 2: Nghĩa vụ tài sản của người để lại di sản
 Tóm tắt quyết định số 26/2013/DS-GĐT ngày 22/4/2013 của Hội đồng thẩm phán
TAND Tối cao

Cụ Phúc (chết năm 1999) và cụ Thịnh ( chết năm 2007) có 6 người con gồm có: Vũ,
Oanh, Dung, Thu (những người này là nguyên đơn),Vi (định cư tại Đức), và Ông Vân
(bị đơn). Khi cụ Phúc chết không để lại di chúc. Tài sản giữa cụ Phúc và cụ Thịnh tạo
lập được gồm nhà, đất tại 708 Ngô Gia Tự. Trước khi chết cụ Phúc có ý nguyện bán
nhà, đất tại 708 Ngô Gia tự sau đó chia cho các con trai mỗi người 100 triệu, con gái
mỗi người 30 triệu. Sau khi cụ Phúc chết vì một số lý do bà Oanh, Bà Dung và Bà
Thu đã nhận của ông Vân 30 triệu và phải kí xác nhận số tiền đã nhận với yêu cầu từ
ông Vân là không được đòi hỏi gì từ ngôi nhà trên. Bên cạnh đó Cụ thịnh đã để lại di
chúc với nội dung cho ông Vân hưởng toàn bộ di sản của cụ là ½ nhà đất số 708 Ngô
Gia Tự và phần tài sản mà cụ Thịnh được hưởng từ Cụ Phúc.

Quyết định của cấp xét xử:

Tại bản án sơ thẩm: Xác định nhà đất là tài sản của cụ Phúc, cụ Thịnh; xác nhận di
chúc của cụ Thịnh là hợp pháp; bác bỏ yêu cầu đòi thừa kế của bà Oanh, Dung, không
chấp nhận yêu cầu đòi chia bằng hiện vật của ông Vũ, giao cho ông Vân đươc quyền
sử dụng nhà đất và phải trại lại phần thừa kế của ông Vi là 150 triệu, trả cho ông Vũ
110 triệu

Tại bản phúc thẩm: Sửa lại một phần bản án sơ thẩm : chấp nhận yêu cầu chia thừa
kế của bà oanh, bà dung; Giao cho ông Vân sử dụng nhà đất và phải kí trả phần thừa
kế cho ông Vi: 150 triệu, ông vũ 110 triệu, bà oanh và bà Dung mỗi người 40 triệu.

Tại tòa giám đốc thẩm: Quyết định hủy bản án sơ thẩm và phúc thẩm, giao hồ sơ
cho tòa án nhân dân xét xử lại vì diện tích đất không được xác định rõ ràng, và công
chăm sóc cha mẹ của ông vân, công nuôi dưỡng cha mẹ ( là lúc ông Vi gửi tiền từ

13
Đức về cho cha mẹ không phải bán căn nhà) của ông Vi cũng không được xác định
rõ, và số tiền chia cho các đồng thừa kế là chưa hợp lý.

•

1. Theo BLDS, nghĩa vụ nào của người quá cố sẽ đương nhiên chấm dứt và những
nghĩa vụ nào của người quá cố sẽ không đương nhiên chấm dứt? Nêu cơ sở pháp
lý khi trả lời.
- Theo BLDS, nghĩa vụ mang tính nhân thân của người quá cố sẽ đương nhiên chấm
dứt. Căn cứ vào Khoản 8, Điều 372, BLDS 2015 quy định về Căn cứ chấm dứt
nghĩa vụ dân sự: “8. Bên có nghĩa vụ là cá nhân chết hoặc là pháp nhân chấm dứt
mà nghĩa vụ phải do chính cá nhân, pháp nhân đó thực hiện”.

- Theo BLDS, nghĩa vụ về tài sản của người quá cố sẽ không đương nhiên chấm
dứt. Căn cứ vào Điều 615, BLDS 2015 quy định về Thực hiện nghĩa vụ tài sản do
người chết để lại:
1. Những người hưởng thừa kế có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ tài sản trong
phạm vi di sản do người chết để lại, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
2. Trường hợp di sản chưa được chia thì nghĩa vụ tài sản do người chết để lại
được người quản lý di sản thực hiện theo thoả thuận của những người thừa kế
trong phạm vi di sản do người chết để lại.
3. Trong trường hợp di sản đã được chia thì mỗi người thừa kế thực hiện nghĩa vụ
tài sản do người chết để lại tương ứng nhưng không vượt quá phần tài sản mà
mình đã nhận, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
4. Trường hợp người thừa kế không phải là cá nhân hưởng di sản theo di chúc thì
cũng phải thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại như người thừa kế là
cá nhân.

2. Theo BLDS, ai là người phải thực hiện nghĩa vụ về tài sản của người quá cố?
Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời.

14
Căn cứ theo Điều 615 của BLDS 2015 quy định về việc thực hiện nghĩa vụ tài sản
do người chết để lại như sau:
1. Những người hưởng thừa kế có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ tài sản trong
phạm vi di sản do người chết để lại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
2. Trường hợp di sản chưa được chia thì nghĩa vụ tài sản do người chết để lại
được người quản lí di sản thực hiện theo thỏa thuận của những người thừa kế
trong phạm vi di sản do người chết để lại.
3. Trường hợp di sản đã được chia thì mỗi người thừa kế thực hiện nghĩa vụ tài
sản do người chết để lại tương ứng nhưng không vượt quá phần tài sản mà
mình đã nhận, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
4. Trường hợp người thừa kế không phải là cá nhân hưởng di sản theo di chúc thì
cũng phải thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại như người thừa kế là
cá nhân.

3. Nghĩa vụ của bà Loan đối với Ngân hàng có là nghĩa vụ về tài sản không? Tại
sao?
Nghĩa vụ của bà Loan đối với Ngân hàng là nghĩa vụ về tài sản vì theo Khoản 8
Điều 683 BLDS 2005 thì nghĩa vụ tài sản của người quá cố có bao gồm “các khoản
nợ khác đối với cá nhân, pháp nhân hoặc chủ thể khác”. (Bà Loan có khoản nợ
100.000.000đ với ngân hàng).

4. Nếu Ngân hàng yêu cầu được thanh toán, ai là người phải thực hiện nghĩa vụ trả
nợ trên của bà Loan? Vì sao?
Nếu Ngân hàng yêu cầu được thanh toán, các con của bà Loan là người phải thực
hiện nghĩa vụ trả nợ trên của bà Loan.

Căn cứ vào Điều 637 BLDS 2005 và Điều 615 BLDS 2015 về việc thực hiện nghĩa
vụ tài sản do người chết để lại:
1. Những người hưởng thừa kế có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ tài sản trong
phạm vi di sản do người chết để lại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

15
2. Trường hợp di sản chưa được chia thì nghĩa vụ tài sản do người chết để lại
được người quản lí di sản thực hiện theo thỏa thuận của những người người
thừa kế trong phạm vi di sản do người chết để lại.
3. Trường hợp di sản đã được chia thì mỗi người thừa kế thực hiện nghĩa vụ tài
sản do người chết để lại tương ứng nhưng không vượt quá phần tài sản mà
mình đã nhận, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
4. Trường hợp người thừa kế không phải là cá nhân hưởng di sản theo di chúc thì
cũng phải thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại như người thừa kế là
cá nhân.
Các con của bà Loan đã chia thừa kế di sản của bà nên phải có nghĩa vụ trả nợ
Ngân hàng số nợ của bà Loan.

5. Trong quyết định số 26, ai là người có công chăm sóc, nuôi dưỡng người quá cố
khi họ còn sống?
Trong quyết định số 26, ông Vân là người có công chăm sóc, nuôi dưỡng ông
Phúc, bà Thịnh khi họ còn sống và ông Vi là người gửi tiền từ Đức về để giúp đỡ gia
đình trong lúc khó khăn để ông Phúc, bà Thịnh không cần bán nhà xoay sở.

6. Trong quyết định trên, theo Tòa giám đốc thẩm, công sức chăm sóc, nuôi dưỡng
cha mẹ của ông Vân, ông Vi được xử lý như thế nào?
Tòa giám đốc thẩm xác định ông Vân, ông Vi có công chăm sóc, quản lý di sản,
nuôi dưỡng cha mẹ và yêu cầu xác định rõ công sức chăm sóc và quản lý di sản của
ông Vân, ông Vi là bao nhiêu sau đó đối trừ, số tiền còn lại mới chia cho các đồng
thừa kế.

7. Suy nghĩ của anh/chị về hướng xử lý trên của Tòa giám đốc thẩm (trong mối
quan hệ về các quy định về nghĩa vụ của người quá cố).
Hướng xử lý trên của Tòa giám đốc thẩm (trong mối quan hệ về các quy định về
nghĩa vụ của người quá cố) là thỏa đáng.

16
Vì Tòa giám đốc thẩm nhận thấy: “Trên đất tranh chấp có 02 ngôi nhà hai tầng và
01 nhà trần làm công trình phụ, các bên đương sự khai không thống nhất phần diện
tích nhà nào của cụ Phúc, cụ Thịnh để lại, phần diện tích nhà nào do vợ chồng ông
Vân làm, Tòa án cấp sơ thẩm và cấp phúc thẩm chưa xác minh làm rõ, nhưng lại xác
định 2 ngôi nhà một tầng là tài sản của cụ Phúc, cụ Thịnh là chưa đủ cơ sở vững chắc.
Đồng thời Tòa án cấp phúc thẩm xác định ông Vân có công chăm sóc cha mẹ và công
quản lí tài sản nhưng lại không xác định rõ công sức chăm sóc cha mẹ và quản lí tài
sản đó được hưởng là bao nhiêu để đối trừ số tiền còn lại để chia cho các đồng thừa kế
là chưa hợp tình hợp lí”. Vì thế Tòa giám đốc thẩm tuyên bố hủy bản án sơ thẩm và
bản án phúc thẩm là hoàn toàn hợp tình hợp lí.

17
Bài tập 3: Thời hiệu trong lĩnh vực thừa kế

 Tóm tắt Án lệ số 26/2018/AL

Nguyên đơn là ông Cấn Xuân V, bà Cấn Thị N1, bà Cấn Thị T1, bà Cấn Thị H, ông
Cấn Xuân T, bà Cấn Thị N2, bà Cấn Thị M1. Bị đơn là Nguyễn Thị L và ông Cấn
Anh C .Cụ Cấn Văn K và cụ Hoàng Thị T sinh được 8 người con gồm các ông, bà: V,
N1, N2, M1, T1, H, T, S (chết năm 2008) có vợ là bà Nguyễn Thị M và hai con là L
và K. Năm 1972 cụ T chết. Năm 1973, cụ K kết hôn với cụ Nguyễn Thị L sinh được 4
người con là các ông, bà: Cấn Thị C, Cấn Thị M2, Cấn Anh C và Cấn Thị T2. Sinh
thời cụ K, cụ T tạo lập được 612m2 đất, trên đất có 2 căn nhà 3 gian, tọa lạc tại thôn
T, xã P, huyện Th, thành phố Hà Nội. Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất năm
2002 đứng tên cụ K, sau cụ T chết toàn bộ nhà đất do cụ K và cụ L quản lý. Sau cụ K
chết thì cụ L và anh Cấn Anh C quản lý. Cụ K và T chết không để lại di chúc. Nay các
đồng nguyên đơn là con cụ K với cụ T khởi kiện yêu cầu chia tài sản chung của cụ T
và chia di sản thừa kế của cụ K theo quy định của pháp luật.

Quyết định của cac cấp xét xử:

Tòa sơ thẩm: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông Cấn Xuân V, bà Cấn Thị N1, bà
Cấn Thị T1, bà Cấn Thị H, ông Cấn Xuân T, bà Cấn Thị N2, bà Cấn Thị M.

Tòa phúc thẩm: Chấp nhận kháng cáo của các bị đơn, sửa bản án sơ thẩm. Chấp
nhận một phần yêu cầu khởi kiện của ông Cấn Xuân V, bà Cấn Thị N1, bà Cấn Thị
T1, bà Cấn Thị H, ông Cấn Xuân T, bà Cấn Thị N2, bà Cấn Thị M1

Tòa giám đốc thẩm: Hủy toàn bộ Bản án dân sự phúc thẩm nêu trên và hủy toàn bộ
Bản án dân sự sơ thẩm. Giao hồ sơ vụ án cho Tòa án nhân dân thành phố Hà Nội giải
quyết sơ thẩm lại theo đúng quy định của pháp luật.

•

18
19
1. Cho biết các loại thời hiệu trong lĩnh vực thừa kế.
Theo Luật thừa kế Việt Nam – Bản án và bình luận án – Tập 2 – Tái bản lần thứ 2
– Đỗ Văn Đại thì: “Hiện nay có hai loại thời hiệu trong lĩnh vực thừa kế. Loại thứ
nhất là thời hiệu giải quyết những vấn đề liên quan đến việc thực hiện nghĩa vụ của
người để lại di sản.” và “Loại thời hiệu thứ hai liên quan đến yêu cầu thừa kế của
người khác”.

Theo Điều 645 BLDS 2005 và BLDS 2015, thời hiệu trong lĩnh vực thừa kế có hai
loại. Cụ thể là:
1. Thời hiệu khởi kiện để người thừa kế yêu cầu chia di sản, xác nhận quyền thừa
kế của mình hoặc bác bỏ quyền thừa kế của người khác;
2. Thời hiệu khởi kiện để yêu cầu người thừa kế thực hiện nghĩa vụ về tài sản của
người chết để lại.

2. Pháp luật nước ngoài có áp đặt thời hiệu đối với yêu cầu chia di sản không?
Pháp luật nước ngoài không áp đặt thời hiệu đối với yêu cầu chia di sản. Pháp luật
nước ngoài không áp đặt thời hạn để người thừa kế phải tiến hành chia di sản (tức nếu
quá thời hạn này thì yêu cầu chia di sản không được chấp nhận).

3. Thời điểm mở thừa kế đối với di sản cụ T là năm nào? Đoạn nào của Quyết định
tạo lấp thành án lệ số 26/2018/AL cho câu trả lời
Thời điểm mở thừa kế đối với di sản của cụ T là năm 2007. Đoạn trong Quyết định
tạo lập thành Án lệ số 26/2018/AL là: “Như vậy kể từ ngày BLDS 2015 có hiệu lực
thi hành, Tòa án áp dụng quy định tại Điều 623 Bộ luật Dân sự 2015 để xác định thời
hiệu đối với trường hợp mở thừa kế trước ngày 01/01/2017. Căn cứ quy đinh tại
Khoản 4 Điều 36 Pháp lệnh thừa kế ngày 30/08/1990 và Bộ luật Dân sự năm 2015,
trong trường hợp này thời hiệu khởi kiện chia di sản của cụ T cho các đồng thừa kế
vẫn còn theo quy định của pháp luật.”

4. Việc Án lệ số 26/2018/AL áp dụng thời hiệu 30 năm của BLDS 2015 cho di sản
của cụ T có cơ sở văn bản nào không? Có thuyết phục không? Vì sao?
20
Việc Án lệ số 26/2018/AL áp dụng thời hiệu 30 năm của BLDS 2015 cho di sản
của cụ T có cơ sở tại Khoản 1 Điều 623 BLDS 2015. Việc này hoàn toàn thuyết phục,
vì di sản của cụ T đa phần là bất động sản, mà bất động sản là một tài sản có giá trị
lớn nên việc chia di sản thừa kế này phải có thời hiệu là 30 năm. Hơn nữa, việc quy
định thời hiệu 30 năm đối với bất động sản này là hợp lí như việc quy định trong Điều
236 BLDS 2015 đối với căn cứ xác lập quyền sở hữu theo thời hiệu do chiếm hữu,
được lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật là 30 năm đối với bất động sản.

5. Việc Án lệ số 26/2018/AL áp dụng thời hiệu 30 năm của BLDS 2015 cho di sản
của cụ T với thời điểm bắt đầu từ thời điểm Pháp lệnh thừa kế năm 1990 được
công bố có cơ sở văn bản nào không? Có thuyết phục không? Vì sao?
Việc Án lệ số 26/2018/AL áp dụng thời hiệu 30 năm của BLDS 2015 cho di sản
của cụ T với thời điểm bắt đầu từ thời điểm Pháp lệnh thừa kế năm 1990 được công
bố không có cơ sở văn bản nào. Theo quy định Điều 623 BLDS 2015 thời hiệu của
thừa kế được bắt đầu kể từ thời điểm mở thừa kế. Như vậy điều luật này không hề đề
cập tới thời điểm tính từ pháp lệnh thừa kế 1990. Do đó pháp lệnh này không thuyết
phục.

6. Suy nghĩ của anh/chị về Án lệ số 26/2018/AL nêu trên.


Án lệ nêu trên cho ta thấy cái nhìn về thời điểm bắt đầu tính thời hiệu và thời hiệu
yêu cầu chia di sản thừa kế là bất động sản. Cho thấy đây là một vấn đề hết sức phức
tạp đặc biệt khi có sự thay đổi giữa các thế hệ dẫn tới áp dụng sự thay đổi của luật
pháp tạo sự khó khan trong quá trình xác định .Các quyết định củaTòa án đưa ra hầu
hết phải xem xét trên nhiều khía cạnh để mang tính thuyết phục. Đây có thể xem là
một Án lệ hay vì tính thực tế xảy ra thường xuyên của nó.

21
Bài tập 4: Tìm kiếm tài liệu
1. Yêu cầu 1: Liệt kệ những bài viết liên quan đến pháp luật về tài sản và pháp luật
về thừa kế được công bố trên các Tạp chí chuyên ngành Luật từ đầu 2015 đến
nay. Khi liệt kê, yêu cầu viết theo trật tự theo tên tác giả và việc liệt kê phải thỏa
mãn thông tin theo trật tự sau:
1) Họ và tên tác giả
2) Tên bài viết in nghiêng
3) Tên tạp chí
4) Số và năm của tạp chí
5) Số trang của bài viết (ví dụ: từ tr.41 đến 51). Các bài viết được liệt kê theo
anplabet tên các tác giả (không nêu chức danh).
- Những bài viết liên quan đến pháp luật về tài sản:
 Đỗ Văn Đại, Thời hiệu yêu cầu chia di sản đối với thừa kế mở trước khi bộ
luật dân sự năm 2015 có hiệu lực, Khoa học Pháp Lý, số 02(123)/2019, tr.65 –
73
 Châu Thị Vân, Căn cứ xác lập quyền sở hữu đối với tài sản không xác định
được chủ sở hữu, Khoa học Pháp lý, số 01/2018, từ tr. 33 – 38.
 Ngô Thị Anh Vân – Đặng Lê Phương Uyên, Thỏa thuận chia tài sản chung
của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân, Khoa học Pháp lý số 06(127)/2019, tr. 24
– 36.
 Nguyễn Tấn Hoàng Hải, Chứng minh tổn thất về tinh thần khi tài sản bị xâm
phạm theo pháp luật Hoa Kỳ – bài học kinh nghiệm cho Việt Nam, Khoa học
Pháp Lý, số 05(117)/2018, từ tr 32 – 37.

- Những bài viết liên quan đến pháp luật về thừa kế


 Đỗ Văn Đại, Thời hiệu yêu cầu chia di sản đối với thừa kế mở trước khi bộ
luật dân sự năm 2015 có hiệu lực, Khoa học Pháp Lý, số 02(123)/2019, tr.65 –
73.

22
2. Yêu cầu 2: Cho biết làm thế nào để biết được những bài viết trên.
Tạp chí Khoa học Pháp lý: http://tapchikhplvn.hcmulaw.edu.vn/

23

You might also like