You are on page 1of 21

MÔN: NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG VỀ LUẬT DÂN SỰ, TÀI SẢN VÀ

THỪA KẾ

BUỔI THẢO LUẬN THỨ 5: QUY ĐỊNH CHUNG VỀ THỪA KẾ

Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 6 tháng 4 năm 2019


MỤC LỤC

1 Di sản thừa kế...............................................................................................1


1.1 Di sản là gì và có bao gồm cả nghĩa vụ của người quá cố không? Nêu cơ
sở pháp lý khi trả lời.........................................................................................2
1.2 Khi tài sản do người quá cố để lại ở thời điểm mở thừa kế bị thay thế
bởi một tài sản mới sau đó thì tài sản mới có là di sản không? Vì sao?...........3
1.3 Trong Quyết định số 30, theo Viện kiểm sát, 02 tài sản tranh chấp có là
di sản của cố Thái Anh và cố Liêng không? Vì sao?........................................3
1.4 Suy nghĩ của anh/ chị về hướng xác định trên của Viện kiểm sát...........4
1.5 Trong Quyết định số 30, theo Hội đồng thẩm phán, 02 tài sản tranh chấp
có là di sản của cố Thái Anh và cố Liềng không? Vì sao?...............................4
1.6 Suy nghĩ của anh/chị về hướng xác định trên của Viện kiểm sát............5
1.7 Ở Án lệ số 16/2017/AL, trong diện tích 398m 2 đất, phần di sản của ông
Phùng Văn N là bao nhiêu? Vì sao?.................................................................5
1.8 Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết trong án lệ trên liên quan đến
diện tích đã chuyển nhượng cho ông Phùng Văn K.........................................6
1.9 Nếu bà Phùng Thị G bán đất trên không để lo cho cuộc sống của các
con mà dùng tiền đó cho việc cá nhân bà Phùng Thị G thì số tiền đó được coi
là di sản để chia hay không? Vì sao?................................................................6
1.10 Ở thời điểm bà Phùng Thị G chết, di sản của bà Phùng Thị G trong
diện tích đất trên là bao nhiêu? Vì sao?............................................................6
1.11 Việc Tòa án xác định phần còn lại của di sản của bà Phùng Thị G là
43,5 m2 có thuyết phục không? Vì sao? Đây có là nội dung của Án Lệ số 16
không ? Vì sao?................................................................................................7
1.12 Việc Tòa án quyết định “còn lại là 43.5m2 được chia cho 5 kỷ phần
còn lại” có thuyết phục không? Vì sao? Đây có là nội dung của án lệ số 16
không? Vì sao?.................................................................................................7
2 Nghĩa vụ tài sản của người để lại di sản.....................................................9
2.1 Theo BLDS, nghĩa vụ nào của người quá cố sẽ đương nhiên chấm dứt
và những nghĩa vụ nào của người quá cố sẽ không đương nhiên chấm dứt?
Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời.............................................................................9
2.2 Theo BLDS ai là người phải thực hiện nghĩa vụ về tài sản của người quá
cố? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời....................................................................10
2.3 Nghĩa vụ của bà Loan đối với Ngân hàng có là nghĩa vụ về tài sản
không? Vì sao?...............................................................................................10
2.4 Nếu Ngân hàng yêu cầu được thanh toán, ai là người phải thực hiện
nghĩa vụ trả nợ trên của bà Loan? Vì sao?.....................................................11
2.5 Trong Quyết định số 26, ai là người có công chăm sóc, nuôi dưỡng
người quá cố khi họ còn sống?.......................................................................11
2.6...................................................................................................................11
2.7 Trong quyết định trên, theo Tòa giám đốc thẩm, công sức chăm sóc,
nuôi dưỡng cha mẹ của ông Vân, ông Vi được xử lí như thế nào?................11
2.8 Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết trên của tòa giám đốc thẩm
(trong mối quan hệ về các quynh định về nghĩa vụ của người quá cố)..........11
3 Thời hiệu trong lĩnh vực thừa kế..............................................................13
3.1 Các loại thời hiệu trong lĩnh vực thừa kế...............................................13
3.2 Thời điểm mở thừa kế đối với di sản của cụ T là năm nào? Đoạn nào
của Quyết định tạo lập thành Án lệ số 26/2018/AL cho câu trả lời?..............14
3.3 Việc Án lệ số 26/2018/AL áp dụng thời hiệu 30 năm cảu BLDS 2015
cho di sản của cụ T có cơ sở văn bản nào không? Có thuyết phục không? Vì
sao? 15
3.4 Việc Án lệ số 26/2018/AL áp dụng thời hiệu 30 năm của BLDS 2015
cho di sản của cụ T với thời điểm bắt đầu từ thời điểm Pháp lệnh thừa kế năm
1990 được công bố có cơ sở văn bản nào không? Có thuyết phục không? Vì
sao? 15
3.5 Suy nghĩ của anh/chị về Án lệ số 26/2018/AL......................................16
4 Tìm kiếm tài liệu.........................................................................................17
1 DI SẢN THỪA KẾ

Tóm tắt quyết định 30/2013/DS-GĐT ngày 24/4/2013 của Hội đồng thẩm
phán Tòa án nhân dân tối cao:
Ngày 24/4/2013, tại trụ sở Tòa án nhân dân tối cao mở phiên tòa xét xử giám
đốc thẩm vụ án dân sự “Tranh chấp về thừa kế tài sản” giữa nguyên đơn là các
con cụ Thái Tri và bị đơn là các con, cháu cụ Thái Thuần Hy. Vụ việc cụ thể
như sau: cố Thái Anh và cố Nguyễn Thị Liêng tạo lập được hai tài sản ở hai nơi
khác nhau là nhà 122 Nguyễn Hùng Sơn và nhà số 5 Hoàng Hoa Thám. Khi còn
sống hai cố đã chia cho cụ Thái Tri nhà số 5 Hoàng Hoa Thám. Sau khi hai cố
chết và không để lại di chúc, tại nhà số 122 Nguyễ Hùng Sơn, cụ Hy phá nhà
chính xây dựng nhà mới nên trên đất chỉ còn lại nhà phụ của hai cố. Nên các
đồng nguyên đơn, tức các con cụ Thái Tri khởi kiện yêu cầu chia thừa kế di sản
của ông, bà nội là giá trị quyền sử dụng đất, giá trị nhà phụ, không yêu cầu chia
giá trị nhà chính. Hội đồng giám đốc thẩm đưa ra quyết định giữu nguyên bản
án dân sự phúc thẩm, tức xác định cố Thái Anh, cố Nguyễn Thị Liêng đã chia
cho cụ Thái Tri căn nhà số 5 Hoàng Hoa Thám, chia cho cụ Thái Thuần Hy căn
nhà 122 Nhuyễn Hùng Sơn; từ đó bác bỏ yêu cầu chia thừa kế của các nguyên
đơn (là các con cụ Thái Tri).

Án lệ số 16/2017/AL của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.

 Nguồn án lệ:

Quyết định giám đốc thẩm số 573/2013/DS-GĐT ngày 16/12/2013 của Tòa Dân
sự Tòa án nhân dân tối cao về vụ án dân sự “Tranh chấp thừa kế tài sản” tại tỉnh
Vĩnh Phúc giữa nguyên đơn là chị Phùng Thị H1, chị Phùng Thị N2, chị Phùng
Thị H2, chị Phùng Thị P với bị đơn là anh Phùng Văn T; người có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan gồm chị Phùng Thị N2, chị Phùng Thị H3.

 Vị trí nội dung án lệ:

Đoạn 2 phần “Nhận định của Tòa án”.

“[2] Năm 1991, bà Phùng Thị G chuyển nhượng cho ông Phùng Văn K diện
tích 131m2 trong tổng diện tích 398m2 của thửa đất trên; phần diện tích đất
còn lại của thửa đất là 267,4m2. Năm 1999 bà Phùng Thị G đã được cấp giấy
1
chứng nhận quyền sử dụng đất, diện tích 267,4m2, bà Phùng Thị G cùng vợ
chồng anh Phùng Văn T vẫn quản lý sử dụng nhà đất này. Việc bà Phùng Thị G
chuyển nhượng đất cho ông Phùng Văn K các con bà Phùng Thị G đều biết,
nhưng không ai có ý kiến phản đối gì, các con của bà Phùng Thị G có lời khai
bà Phùng Thị G bán đất để lo cuộc sống của bà và các con. Nay ông Phùng
Văn K cũng đã được cơ quan nhà nước cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất. Vì vậy, có cơ sở để xác định các con bà Phùng Thị G đã đồng ý để bà
Phùng Thị G chuyển nhượng diện tích 131m2 nêu trên cho ông Phùng Văn K.
Tòa án cấp phúc thẩm không đưa diện tích đất bà Phùng Thị G đã bán cho ông
Phùng Văn K vào khối tài sản để chia là có căn cứ. Tòa án cấp sơ thẩm xác
định di sản là tổng diện tích đất 398m2(bao gồm cả phần đất đã bán cho ông
Phùng Văn K) để chia là không đúng.”

 Khái quát nội dung của án lệ:


o Tình huống án lệ:

Di sản thừa kế là bất động sản đã được một trong các đồng thừa kế chuyển
nhượng. Các đồng thừa kế khác biết và không phản đối việc chuyển nhượng
đó. Số tiền nhận chuyển nhượng đã được dùng để lo cuộc sống của các đồng
thừa kế. Bên nhận chuyển nhượng đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất.

o Giải pháp pháp lý:

Trường hợp này, Tòa án phải công nhận hợp đồng chuyển nhượng quyền sử
dụng đất là hợp pháp và diện tích đất đã chuyển nhượng không còn trong khối
di sản để chia thừa kế mà thuộc quyền sử dụng của bên nhận chuyển nhượng.

o Quy định của pháp luật liên quan đến án lệ: khoản 2 Điều 221,
Điều 223, Điều 612, Điều 500 BLDS 2015).

1.1 Di sản là gì và có bao gồm cả nghĩa vụ của người quá cố không? Nêu
cơ sở pháp lý khi trả lời.
Theo Điều 612 BLDS 2015 quy định:

“Di sản bao gồm tài sản riêng của người chết, phần tài sản của người chết
trong tài sản chung với người khác.”

Nghĩa vụ của người quá cố là phần độc lập với di sản.

2
1.2 Khi tài sản do người quá cố để lại ở thời điểm mở thừa kế bị thay thế
bởi một tài sản mới sau đó thì tài sản mới có là di sản không? Vì sao?
Thứ nhất, nếu việc di sản đó được thay thế bởi nguyên nhân khách quan.

 Nguyên nhân khách quan: hỏa hoạn, lũ lụt, động đất, bão tố hay các thảm
họa tự nhiên khác... Những yếu tố này tác động vào di sản thừa kế làm
cho nó bị hư hỏng và thay vào đó là di sản mới, di sản cũ không còn giá
trị hiện thực.
 Trường hợp này để đảm bảo quyền lợi của những người thừa kế thì tài
sản mới thay thế cho di sản thừa kế đó sẽ có hiệu lực pháp luật, phần tài
sản mới này sẽ được chia theo pháp luật.

Thứ hai, được thay thế bởi nguyên nhân chủ quan.

 Nguyên nhân chủ quan được xác định có sự tác động phần nào đó bởi yếu
tố con người. Sự thay thế do tự bản thân cá nhân nào muốn thay thế hoặc
sự thay thế được sự đồng thuận bởi tất cả những người thừa kế và được
pháp luật thừa nhận.
 Nếu nhằm mục đích chiếm đoạt toàn bộ di sản thừa kế ban đầu đồng thời
thay thế bởi một tài sản khác thì khi đó tài sản mới này sẽ không được coi
là di sản thừa kế.
 Nếu vì lý do chủ quan mà di sản thừa kế bị làm hư hỏng hoặc bị bán mà
không có sự đồng ý của các đồng thừa kế thì giá trị phần di sản vẫn được
coi là di sản thừa kế và người làm thất thoát di sản có trách nhiệm trả lại
phần giá trị làm thất thoát để chia thừa kế.

1.3 Trong Quyết định số 30, theo Viện kiểm sát, 02 tài sản tranh chấp có
là di sản của cố Thái Anh và cố Liêng không? Vì sao?
Trong Quyết định số 100/QĐ-KNGĐT ngày 16/08/2011 được trích từ Quyết
định số 30, theo Viện kiểm sát, căn nhà số 05 Hoàng Hoa Thám không là di sản
của cố Thái Anh và cố Liềng, căn nhà số 122 Nguyễn Hùng Sơn là di sản của cố
Thái Anh và cố Liềng.

Bởi theo lập luận của phía Viện kiểm sát:

3
 Căn nhà số 05 Hoàng Hoa Thám cả hai bên đều thừa nhận cố Thái Anh
đã cho cụ Tri và không tranh chấp. Nhà này là tài sản của cụ Thái Tri,
không còn là tài sản của cố Thái Anh và cố Liềng.
 Căn nhà số 122 Nguyễn Hùng Sơn, từ bằng khoán điền thổ số 320 ngày
25/06/1935 thì cố Thái Anh là chủ sở hữu, hồ sơ vụ án không có bất kì tài
liệu nào xác định cố Thái Anh đã chuyển sở hữu căn nhà cho cụ Hy. Đến
thời điểm cố Thái Anh và cố Liềng chết thì nhà đất chưa chuyển dịch
sang tên cho cụ Hy. Vì vậy căn nhà 122 Nguyễn Hùng Sơn là di sản của
cố Thái Anh và cố Liềng chưa chia.

1.4 Suy nghĩ của anh/ chị về hướng xác định trên của Viện kiểm sát.
 Theo nhóm, trong Quyết định số 30/2013/D8-GĐT ngày 24/04/2013 của
Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát xác định căn
nhà số 05 Hoàng Hoa Thám là của cụ Tri là hợp lý và có căn cứ pháp
luật. Vì căn nhà đã được cố Thái Anh và cố Liềng chia cho cụ Thái Tri.
Cụ Thái Tri hoàn thành thủ tục đứng tên sở hữu vào ngày 09/05/1967.
 Viện kiểm sát xác định nhà 122 Nguyễn Hùng Sơn vẫn là di sản của cố
Thái Anh và cố Nguyễn Thị Liềng là không đúng. Vì theo Điều 612
BLDS 2015: “Di sản bao gồm tài sản riêng của người chết, phần tài sản
chung của người chết trong tài sản chung với người khác”. Ngôi nhà 122
Nguyễn Hùng Sơn là của cố Thái Cẩm An giao cho cụ Thái Thuần Hy để
thờ cúng tổ tiên nhưng lúc đó cụ Hy còn nhỏ nên nhờ cố Thái Anh đứng
tên hộ, khi cụ Hy lớn lên thì giao lại. Như vậy, căn nhà đó là của cụ Hy
được cố Thái Cẩm An giao lại và không thuộc di sản riêng của cố Thái
Anh và cố Nguyễn Thị Liềng.

1.5 Trong Quyết định số 30, theo Hội đồng thẩm phán, 02 tài sản tranh
chấp có là di sản của cố Thái Anh và cố Liềng không? Vì sao?
Trong Quyết định số 30, theo Hội đồng thẩm phán, 02 tài sản tranh chấp không
là di sản của cố Thái Anh và cố Liềng. Vì:

 Đối với căn nhà số 5 Hoàng Hoa Thám thì cố Thái Anh và cố Liềng khi
còn sống đã cho cụ Thái Tri đứng tên là chủ sở hữu từ năm 1967. Vì vậy,
căn nhà số 5 Hoàng Hoa Thám không là di sản của cố Thái Anh và cố
Liềng.

4
 Đối với căn nhà số 122 Nguyễn Hùng Sơn thì hai cố dành cho cụ Thái
Thuần Hy vì cụ Hy là con trai trưởng, ở cùng và có công chăm sóc hai cố,
chăm sóc bác ruột và em ruột là cụ Lượng bị bệnh tâm thần và còn có
trách nhiệm thờ cúng tổ tiên sau này. Thực tế, khi cụ Thái Thuần Hy phá
nhà cũ của hai cố, xây dựng nhà mới thì cụ Thái Tri còn sống nhưng
không phản đối, điều này chứng tỏ cụ Thái Tri tôn trọng định đoạt của
cha mẹ. Do đó, căn nhà 122 Nguyễn Hùng Sơn không còn là di sản của
cố Thái Anh và cố Nguyễn Thị Liềng.

1.6 Suy nghĩ của anh/chị về hướng xác định trên của Viện kiểm sát.
Tương tự câu 4

1.7 Ở Án lệ số 16/2017/AL, trong diện tích 398m 2 đất, phần di sản của ông
Phùng Văn N là bao nhiêu? Vì sao?
Ở Án lệ số 16/2017/AL, trong diện tích 398m2, phần di sản của ông Phùng Văn
N là 133,5m2 (loại bỏ 131m2 đất từ 398m2 đất đã bán cho ông Phùng Văn K).

Vì theo nhận định của Tòa án: “mảnh đất đó được hình thành trong thời gian
hôn nhân nên phải được xác định là tài sản chung của vợ chồng ông Phùng Văn
N và bà Phùng Thị G”.

Theo Án lệ trên, phần diện tích đất đã chuyển nhượng cho ông Phùng Văn
K có được coi là di sản để chia không? Vì sao?

 Năm 1991, bà Phùng Thị G chuyển nhượng cho ông Phùng Văn K diện
tích 131m2 trong tổng diện tích 398m2 của thửa đất trên. Việc bà Phùng
Thị G chuyển nhượng đất cho ông Phùng Văn K các con bà đều biết,
nhưng không ai có ý kiến phản đối gì. Nay ông Phùng Văn K cũng đã
được cơ quan nhà nước cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
 Theo Điều 500 BLDS 2015:
“Hợp đồng về quyền sử dụng đất là sự thỏa thuận giữa các bên,
theo đó người sử dụng đất chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê,
cho thuê lại, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất hoặc
thực hiện quyền khác theo quy định của Luật đất đai cho bên kia;

5
bên kia thực hiện quyền, nghĩa vụ theo hợp đồng với người sử
dụng đất”.
 Vì vậy, phần diện tích đất đã chuyển nhượng cho ông Phùng Văn K
không
phải là di sản để chia.

1.8 Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết trong án lệ trên liên quan
đến diện tích đã chuyển nhượng cho ông Phùng Văn K.
Theo nhóm, nhóm đồng ý với hướng giải quyết trong Án lệ 16/2017/AL liên
quan đến phần diện tích đất đã chuyển nhượng cho ông Phùng Văn K. Bởi vì:

 Trong vụ án, nguyên đơn và bị đơn đều thừa nhận rằng lúc còn sống bà
Phùng Thị G đã chuyển nhượng 131m2 đất cho ông Phùng Văn K và
không hề phản đối việc này. Sau đó ông K cũng đã được cấp giấy chứng
nhận quyền sử đất chứng tỏ mạnh đất đó đươc chuyển nhượng là không
trái pháp luật.
 Bà G bán đất cho ông K để thưc hiện nhiệm vụ chung là lo cho cuộc sống
của bà và các con.
 Như vậy, phần đất đã chuyển nhương cho ông K là hoàn toàn hợp pháp
và không liệt kê phần đất chuyển nhượng cho ông K (131m 2) vào di sản
đã chia là hoàn toàn hợp tình.

1.9 Nếu bà Phùng Thị G bán đất trên không để lo cho cuộc sống của các
con mà dùng tiền đó cho việc cá nhân bà Phùng Thị G thì số tiền đó
được coi là di sản để chia hay không? Vì sao?
Nếu bà Phùng Thị G bán đất trên không để lo cho cuộc sống của gia đình như
trong quy định tại khoảng 2 điều 130 luật hôn nhân gia đình thì số tiền bán đất
đó vẫn không được xem là di sản ( theo nguyên tắc thì 131m 2 đất đó sẽ quy vào
di sản đã chia). Bởi vì, bà G có bán đất để lo cho việc riêng thì 131m 2) đất đó
vẫn nằm trong phần tài sản được định đoạt của bà là 199m2/398m2 đất.

Như vậy, với trường hợp này thì bà G sẽ không còn được chia ½ của 267m 2 đất
còn lại mà chỉ còn 68m2 đất thuộc tài sản của bà( vì đã trừ 131m2/199m2).

6
1.10 Ở thời điểm bà Phùng Thị G chết, di sản của bà Phùng Thị G trong
diện tích đất trên là bao nhiêu? Vì sao?
Ở thời điểm bà Phùng Thị G chết, di sản của bà Phùng Thị G trong diện tích đất
trên là 133,5m2. Vì “...diện tích 267m2 đất đứng tên bà Phùng Thị G, nhưng
được hình thành trong thời gian hôn nhân nên phải được xác định là tài sản
chung của vợ chồng ông Phùng Văn N và bà Phùng Thị G chưa chia. Bà Phùng
Thị G chỉ có quyền định đoạt ½ khối tài sản (133,5m2).”

1.11 Việc Tòa án xác định phần còn lại của di sản của bà Phùng Thị G là
43,5 m2 có thuyết phục không? Vì sao? Đây có là nội dung của Án Lệ
số 16 không ? Vì sao?
Việc Tòa án Xác định phần còn lại của di sản của bà Phùng Thị G là 43,5 m 2 là
thuyết phục.

Bởi vì di sản chung của bà và ông N là 267,4m2, phần Di sản của bà là ½ khối
tài sản (133,5m2) được chia theo di chúc cho chị Phùng Thị H1 là 90m 2 còn lại
là 43,5m2 được chia cho 5 kỷ phần còn lại.

Đây không phải là nội dung của Án Lệ số 16 bởi vì nội dung cúa Án Lệ số 16 là
xác định phần Di sản bà G chuyển nhượng cho ông K là hợp pháp do một trong
các đồng thừa kế chuyển nhượng.

Nội dung án lệ:

“[2] Năm 1991, bà Phùng Thị G chuyển nhượng cho ông Phùng Văn K diện
tích 131m2 trong tổng diện tích 398m2 của thửa đất trên; phần diện tích đất còn
lại của thửa đất là 267,4m2. Năm 1999 bà Phùng Thị G đã được cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, diện tích 267,4m2, bà Phùng Thị G cùng vợ chồng anh
Phùng Văn T vẫn quản lý sử dụng nhà đất này. Việc bà Phùng Thị G chuyển
nhượng đất cho ông Phùng Văn K các con bà Phùng Thị G đều biết, nhưng
không ai có ý kiến phản đối gì, các con của bà Phùng Thị G có lời khai bà
Phùng Thị G bán đất để lo cuộc sống của bà và các con. Nay ông Phùng Văn K
cũng đã được cơ quan nhà nước cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Vì
vậy, có cơ sở để xác định các con bà Phùng Thị G đã đồng ý để bà Phùng Thị G
chuyển nhượng diện tích 131m2 nêu trên cho ông Phùng Văn K. Tòa án cấp
phúc thẩm không đưa diện tích đất bà Phùng Thị G đã bán cho ông Phùng Văn
K vào khối tài sản để chia là có căn cứ. Tòa án cấp sơ thẩm xác định di sản là

7
tổng diện tích đất 398m2 (bao gồm cả phần đất đã bán cho ông Phùng Văn K)
để chia là không đúng.”

1.12 Việc Tòa án quyết định “còn lại là 43.5m2 được chia cho 5 kỷ phần
còn lại” có thuyết phục không? Vì sao? Đây có là nội dung của án lệ số
16 không? Vì sao?
Việc Tòa án Quyết định “còn lại là 43,5m 2 được chia cho 5 kỷ phần còn lại” là
thuyết phục.

Bởi vì phần di sản của bà để lại là 133,5m2 chia theo di chúc cho con gái bà là
90m2 còn lại là 43,5m2 chia theo pháp luật.

Đây không là nội dung của án lệ số 16 vì nội dung án lệ là công nhận hợp đồng
chuyển nhượng của các đồng thừa kế.

8
2 NGHĨA VỤ TÀI SẢN CỦA NGƯỜI ĐỂ LẠI DI
SẢN
Tóm tắt quyết định số 26/2013/DS-GĐT ngày 22/4/2013 của Hội đồng thẩm
phán tòa án nhân dân tối cao:

Nguyên đơn: ông Nguyễn Hồng Vũ bà Nguyễn Thị Kim Oanh, bà Nguyễn Thị
Kim Thu.

Nội dung: tài sản của cụ Phúc , cụ Thịnh gồm khoảng 200m 2 đất trên có 2 ngôi
nhà 2 tầng, công trình phụ và đồ dung khác tại số 708 Ngô Gia Tự. Ngoài ra còn
thửa đất ở 167 Nguyễn Văn Cừ đã cho ông Vũ bởi cụ Thịnh. Cụ Phúc có ý
nguyện sau khi bán nhà, đất tại 708 Ngô Gia Tự thì chia cho con gái mỗi người
30 triệu đồng, còn con trai mỗi người 100 triệu đồng, còn lại để cho cụ Thịnh.

Ngày 07/02/2006, cụ Thịnh họp gia đình và nhất trí sang tên sổ đỏ cho ông Vân.
Ngày 08/05, cụ Thịnh viết di chúc để lại toàn bộ tài sản của mình cho ông Vân
và ông trả tiền cho các anh em.

Tòa sơ thẩm: Bác yêu cầu chia thừa kế của bà Oanh và bà Dung , không chấp
nhận chia bằng hiện vật, giao cho vợ chồng ông Vân thửa đất số 26 và yêu cầu
ông Vân trả cho ông Vi 150 triệu đồng và ông Vũ 110 triệu đồng, xác nhận di
chúc của cụ Thịnh hợp pháp, xác nhận thửa đất số 26 là di sản của 2 cụ Phúc và
Thịnh.

Tòa phúc thẩm: Sửa lại so với bản sơ thẩm là: chấp nhận đơn yêu cầu thừa kế
của bà Dung và bà Oanh, ông Vân phải trả tiền cho ông Vũ, ông Vi đồng thời
trả cho bà Oanh va bà Dung mỗi người 40 triệu đồng.

Tòa giám đốc thẩm: Hủy bản án sơ thẩm và phúc thẩm, đồng thời giao lại cho
Tòa án tỉnh Bắc Ninh xét xử sơ thẩm lại theo đúng quy định của pháp luật.
9
2.1 Theo BLDS, nghĩa vụ nào của người quá cố sẽ đương nhiên chấm dứt
và những nghĩa vụ nào của người quá cố sẽ không đương nhiên chấm
dứt? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời.
Theo Khoản 8 Điều 372 BLDS 2015, nghĩa vụ dân sự chấm dứt trong trường
hợp “bên có nghĩa vụ là cá nhân chết (…) mà nghĩa vụ phải do cá nhân, pháp
nhân, chủ thể đó thực hiện”. Như vậy, vì người quá cố là người đã chết nên
nghĩa vụ phải do chính người quá cố đó thực hiện sẽ đương nhiên chấm dứt.

Nếu nghĩa vụ mà người quá cố để lại không thuộc loại nghĩa vụ nêu trên (như
nghĩa vụ tài sản), chúng ta được suy luận là nghĩa vụ này không đương nhiên
chấm dứt.

2.2 Theo BLDS ai là người phải thực hiện nghĩa vụ về tài sản của người
quá cố? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời.
Về chủ thể phải thực hiện nghĩa vụ tài sản, ngày nay Bộ luật dân sự có quy định
theo nguyên tắc người thừa kế phải thực hiện nghĩa vụ trong phạm vi di sản.

Cụ thể:

Theo Khoản 2 Điều 615 BLDS năm 2015: “Trong trường hợp di sản chưa được
chia thì nghĩa vụ tài sản do người chết để lại được người quản lý di sản thực
hiện theo thỏa thuận của những người thừa kế”. Với quy định này, thực chất
người phải thực hiện nghĩa vụ vẫn là những người thừa kế và người quản lý chỉ
đứng ra thực hiện thay.

Khi di sản đã được chia, khoản 3 Điều 615 BLDS 2015 quy định: “Trong
trường hợp di sản đã được chia thì mỗi người thừa kế thực hiện nghĩa vụ tài sản
do người chết để lại tương ứng nhưng không vượt quá phần tài sẩn mà mình đã
nhận…”.

Đối với tài sản không có người nhận di sản, BLDS chỉ quy định: “Trong trường
hợp không có thừa kế theo di chúc, theo pháp luật hoặc có nhưng không được
quyền hưởng di sản, từ chối nhận di sản thì tài sản còn lại sau khi đã thực hiện
nghĩa vụ về tài sản về tài sản mà không có người nhận thừa kế thuộc Nhà nước”
(Điều 622). Ở đây, chúng ta không rõ ai thực hiện nghĩa vụ tài sản của người
chết nhưng tài sản chỉ thuộc Nhà nước khi đã thực hiện nghĩa vụ về tài sản.

10
Bên cạnh đó, khoản 4 Điều 626 BLDS quy định người để lại di sản lập di chúc
có quyền “giao nghĩa vụ cho người thừa kế” nên nếu người lập di chúc giao cho
một người thừa kế thực hiện nghĩa vụ tài sản thì người được chỉ định này là
người thực hiện nghĩa vụ tài sản (khi chấp nhận tài sản).

2.3 Nghĩa vụ của bà Loan đối với Ngân hàng có là nghĩa vụ về tài sản
không? Vì sao?
Theo Khoản 1 Điều 615 BLDS 2015 về Thực hiện nghĩa vụ tài sản do người
chết để lại thì “Những người hưởng thừa kế có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ
tài sản trong phạm vi di sản do người chết để lại, trừ trường hợp có thỏa thuận
khác”.Vì vậy, nghĩa vụ của bà Loan đối với Ngân hàng là nghĩa vụ về tài sản.

2.4 Nếu Ngân hàng yêu cầu được thanh toán, ai là người phải thực hiện
nghĩa vụ trả nợ trên của bà Loan? Vì sao?
Đối với tình huống này thì đã được quy định tại khoản 1, 2 và 3 của điều 615
BLDS 2015. Do đó, các con của bà Loan là những người hưởng thừa kế có
trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ trả số tiền mà người chết đã vay ngân hàng.

 Trường hợp di sản chưa được chia thì nghĩa vụ tài sản do người chết để
lại được người quản lý di sản thực hiện theo thỏa thuận của những người
thừa kế trong phạm vi di sản do người chết để lại.
 Trường hợp di sản đã được chia thì mỗi người thừa kế thực hiện nghĩa vụ
tài sản do người chết để lại tương ứng nhưng không vượt quá phần tài sản
mà mình đã nhận, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

2.5 Trong Quyết định số 26, ai là người có công chăm sóc, nuôi dưỡng
người quá cố khi họ còn sống?
Trong Quyết định số 26 Toà cấp phúc thẩm xác định ông Vân có công chăm sóc
cha mẹ còn ông Vi có công lớn trong việc nuôi dưỡng cha mẹ.

2.6
2.7 Trong quyết định trên, theo Tòa giám đốc thẩm, công sức chăm sóc,
nuôi dưỡng cha mẹ của ông Vân, ông Vi được xử lí như thế nào?
Tòa giám đốc thẩm xác định ông Vân, ông Vi có công chăm sóc, quản lý di sản,
nuôi dưỡng cha mẹ và yêu cầu xác định rõ công sức chăm sóc và quản lý tài sản

11
của ông Vân, ông Vi là bao nhiêu để đổi trừ số tiền còn lại mới chia cho các
đồng thừa kế.

2.8 Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết trên của tòa giám đốc thẩm
(trong mối quan hệ về các quynh định về nghĩa vụ của người quá cố).
Hướng xử lý trên của tòa giám đốc thẩm (trong mối quan hệ về các quy về
nghĩa vụ của người quá cố ) là thỏa đáng.

Vì tòa giám đốc thẩm nhận thấy: “Trên đất tranh chấp có ngôi nhà 2 tầng và
một nhà trần làm công trình phụ, các đương sử khai không thống nhất phần diện
tích nhà nào của cụ Phúc, cụ Thịnh để lại, phần diện tích nào do vở chồng ông
Vân làm, tòa án cấp sơ thẩm và cấp phúc thẩm chưa xác minh làm rõ, nhưng lại
xác định 2 ngôi nhà một tầng là tài sản của cụ Phúc, cụ Thịnh là chưa đủ cơ sở
vững chắc. Đồng thời tòa án cấp phúc thẩm xác định ông Vân có công chăm sóc
cha mẹ và công quản lý tài sản nhưng lại không xác định công sức chăm sóc cha
mẹ và quản lý tài sản đó được hưởng bao nhiêu để đối trừ số tiền còn lại để chia
cho các đồng thừa kế là chưa hợp lí”. Vì thế tòa giám đốc thẩm tuyên bố hủy
bản án sơ thẩm và bản án phúc thẩm là hoàn toàn hợp lí.

12
3 THỜI HIỆU TRONG LĨNH VỰC THỪA KẾ

Án lệ số 26/2018/AL về xác định thời điểm bắt đầu tính thời hiệu và thời hiệu
yêu cầu chia di sản thừa kế là bất động sản:

Về vụ án “tranh chấp thừa kế tài sản và chia tài sản chung” ở Hà Nội giữa
nguyên đơn là ông Cấn Xuân V, bà Cấn Thị N1, bà Cấn Thị T1, bà Cấn Thị H,
ông Cấn Xuân T, bà Cấn Thị N2, bà Cấn Thị M1. Người đại diện cho các đồng
nguyên đơn là bà Cấn Thị N2 và bị đơn là cụ Nguyễn Thị L, ông Cấn Anh C.
Người đại diện cho các đồng bị đơn theo ủy quyền là ông Lê Hồng L. Người có
quyền lợi, nghĩa vụ liên quan gồm 07 người.

Người để lại di sản thừa kế là bất động sản chết trước ngày công bố Pháp lệnh
Thừa kế ngày 30-8-1990. Tại thời điểm Tòa án xét xử sơ thẩm, Bộ luật Dân sự
số 91/2015/QH13 đang có hiệu lực pháp luật.

Từ ngày Bộ luật Dân sự năm 2015 có hiệu lực thi hành, Tòa án áp dụng quy
định tại Điều 623 Bộ luật Dân sự năm 2015 để xác định thời hiệu đối với trường
hợp mở thừa kế trước ngày 01-01-2017. Căn cứ quy định tại khoản 4 Điều 36
Pháp lệnh thừa kế ngày 30-8-1990 và Bộ luật Dân sự năm 2015, trong trường
hợp này thời hiệu khởi kiện chia di sản của cụ T cho các đồng thừa kế vẫn còn
theo quy định của pháp luật.

3.1 Các loại thời hiệu trong lĩnh vực thừa kế.
 Thời hiệu yêu cầu chia di sản:
Thông thường, nếu các thừa kế thỏa thuận được với nhau về cách thức phân
chia di sản thừa kế, không có tranh chấp thì việc phân chia đó được thực hiện
theo thỏa thuận. Còn trong trường hợp các bên có tranh chấp, không thỏa thuận
được cách thức phân chia di sản thì có quyền làm đơn yêu cầu Tòa án phân
chia. Sau thời hạn 10 năm đối với động sản, 30 năm đối với bất động sản kể từ
thời điểm mở thừa kế, một trong các bên mới yêu cầu phân chia di sản thừa kế
thì Tòa án có quyền từ chối giải quyết, nếu có đương sự yêu cầu xem xét vấn đề
thời hiệu khởi kiện.
 Thời hiệu yêu cầu xác nhận quyền thừa kế:
Theo quy định của pháp luật về thừa kế, chỉ có những người thuộc diện thừa kế
mới có quyền thừa kế. Đó là những người thuộc các hàng thừa kế, người được

13
thừa kế thế vị, giữa con riêng và bố dượng, mẹ kế quy định tại các điều 651,
652, 653 và 654 BLDS 2015. Do đó, nếu một người không có các căn cứ nêu
trên một cách rõ ràng, không được các đồng thừa kế khác công nhận quyền thừa
kế thì trong thời hạn 10 năm kể từ thời điểm mở thừa kế, người đó có đơn yêu
cầu xác nhận quyền thừa kế của mình sẽ được Tòa án giải quyết. Ngoài thời hạn
trên mà người đó mới có đơn, nếu một trong các thừa kế yêu cầu xem xét vấn
đề thời hiệu khởi kiện thì Tòa án có quyền từ chối giải quyết yêu cầu xác nhận
quyền thừa kế.
 Thời hiệu yêu cầu bác bỏ quyền thừa kế:
Trường hợp các thừa kế đều có các căn cứ rõ ràng về quyền thừa kế của mình
thì các thừa kế có quyền thỏa thuận phân chia di sản. Tuy nhiên, trường hợp
một trong các thừa kế có nghi ngờ về “thân phận” hưởng thừa kế của một trong
các thừa kế khác thì cũng có quyền làm đơn yêu cầu Tòa án bác quyền thừa kế
của người đó. Đơn yêu cầu đó cũng phải được nộp trong thời hạn 10 năm kể từ
thời điểm mở thừa kế. Nếu quá thời hạn trên nhưng không có đương sự nào yêu
cầu xem xét vấn đề về thời hiệu thì Tòa án vẫn giải quyết theo thủ tục chung.
 Thời hiệu yêu cầu liên quan đến di sản thừa kế:
Trường hợp một người khi còn sống có các nghĩa vụ về tài sản theo hợp đồng
cũng như nghĩa vụ tài sản ngoài hợp đồng chưa thanh toán thì khi người đó
chết, nghĩa vụ tài sản đó không đương nhiên chấm dứt. Các chủ nợ, người bị
thiệt hại có quyền khởi kiện trong thời hạn 03 năm kể từ thời điểm mở thừa kế
để yêu cầu người thừa kế thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại. Theo
quy định của BLDS 2015, những người thừa kế có trách nhiệm thực hiện nghĩa
vụ về tài sản đó trong phạm vi di sản của người chết để lại.

3.2 Thời điểm mở thừa kế đối với di sản của cụ T là năm nào? Đoạn nào
của Quyết định tạo lập thành Án lệ số 26/2018/AL cho câu trả lời?
Thời điểm mở thừa kế đối với cụ Phạm Thị Thịnh là thời điểm cụ Thịnh chết là
năm 2007.

Theo Khoản 1 Điều 611 BLDS 2015: “Thời điểm mở thừa kế là thời điểm người
có tài sản chết. Trường hợp Tòa án tuyên bố một người là đã chết thì thời điểm
mở thừa kế là ngày được xác định tại Khoản 2 Điều 71 của Bộ luật này”. Trong
Quyết định số 26/2013/DS-GĐT Ngày 22/4/2013 có đoạn: “Cụ Nguyễn Văn
Phúc (chết năm 1999) và cụ Phạm Thị Thịnh (chết năm 2007)” và năm 2007
thời điểm cụ Thịnh chết là thời điểm mở thừa kế.

14
3.3 Việc Án lệ số 26/2018/AL áp dụng thời hiệu 30 năm cảu BLDS 2015
cho di sản của cụ T có cơ sở văn bản nào không? Có thuyết phục
không? Vì sao?
Việc án lệ số 26/2018/AL áp dụng thời hiệu 30 năm của BLDS 2015 cho di sản
của cụ T là có cơ sở văn bản pháp luật: khoản 1 Điều 623 BLDS 2015 quy định:

“1.Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động
sản, 10 năm đối với động sản, kể từ thời điểm mở thừa kế. Hết thời hạn này thì
di sản thuộc về người thừa kế đang quản lý di sản đó. Trường hợp không có
người thừa kế đang quản lý di sản thì di sản được giải quyết như sau:

a) Di sản thuộc quyền sở hữu của người đang chiếm hữu theo quy định tại Điều
236 của Bộ luật này;

b) Di sản thuộc về Nhà nước, nếu không có người chiếm hữu quy định tại điểm
a khoản này.”

Việc áp dụng thời hiệu trên là thuyết phục vì di sản của cụ T là bất động sản và
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất năm 2002 đứng tên hộ và sau khi cụ T chết,
di sản - toàn bộ nhà đất trên do cụ K quản lí nên trường hợp này là có người
thừa kế quản lí di sản.

3.4 Việc Án lệ số 26/2018/AL áp dụng thời hiệu 30 năm của BLDS 2015
cho di sản của cụ T với thời điểm bắt đầu từ thời điểm Pháp lệnh thừa
kế năm 1990 được công bố có cơ sở văn bản nào không? Có thuyết
phục không? Vì sao?
Căn cứ kể từ ngày Bộ luật Dân sự năm 2015 có hiệu lực thi hành, Tòa án áp
dụng quy định tại Điều 623 Bộ luật Dân sự năm 2015 để xác định thời hiệu đối
với trường hợp mở thừa kế trước ngày 01-01-2017,trong trường hợp này thời
hiệu khởi kiện chia di sản của cụ T cho các đồng thừa kế vẫn còn theo quy định
của pháp luật.

Việc Án lệ số 26/2018/AL áp dụng thời hiệu 30 năm của BLDS 2015 cho di sản
của cụ T với thời điểm bắt đầu từ thời điểm Pháp lệnh thừa kế năm 1990 được
công bố là hoàn toàn thuyết phục. Vì tại thời điểm các đồng nguyên đơn khởi
kiện (tháng 11-2010) cụ K và ông Cấn Văn S đã chết, các thừa kế của cụ K và
ông S được hưởng thừa kế chuyển tiếp đối với di sản mà cụ K, ông S được
hưởng. Tòa án cấp sơ thẩm xác định tại thời điểm các đương sự khởi kiện
(tháng 11-2010) là đã hết thời hiệu để chia thừa kế của cụ T, nhưng Tòa án cấp
15
sơ thẩm xác định di sản của cụ T để lại là tài sản chung chưa chia và tuyên chia
cho 08 người con của cụ T là không đúng theo quy định tại điểm a tiểu mục 2.4
mục 2 phần I Nghị quyết số 02/2004/NQ-HĐTP ngày 10-8-2004 của Hội đồng
Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao vì cụ L, ông C (con cụ K) không thừa nhận
tài sản đang tranh chấp là di sản của cụ T chưa chia. Tòa án cấp phúc thẩm xác
định thời hiệu khởi kiện về thừa kế của cụ T đã hết và không chấp nhận yêu cầu
của các nguyên đơn về việc chia tài sản chung đối với phần di sản của cụ T là
đúng, nhưng Tòa án cấp phúc thẩm lại tuyên cho các đồng thừa kế đang quản lý
các di sản của cụ T là cụ L và ông C được tiếp tục quản lý, sử dụng và sở hữu là
không đúng. Tuy nhiên, theo quy định tại khoản 1 Điều 623 Bộ luật Dân sự năm
2015 (có hiệu lực thi hành từ ngày 01-01-2017), thì thời hiệu để người thừa kế
yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động sản, kể từ thời điểm mở thừa kế.

3.5 Suy nghĩ của anh/chị về Án lệ số 26/2018/AL.


Án lệ số 26/2018/AL về xác định thời điểm bắt đầu tính thời hiệu và thời hiệu
yêu cầu chia di sản thừa kế là bất động sản đối với trường hợp mở thừa kế trước
ngày 01/01/2017 thì Tóa án áp dụng quy định tại Điều 623 BLDS 2015. Từ đó
sẽ giải quyết được rất nhiều trường hợp yêu cầu chia di sản thừa kế đã giao dịch
trước ngày BLDS 2015 có hiệu lực. Ngoài ra, Án lệ số 26/2018/AL mở ra
hướng có lợi cho các chủ thể được hưởng di sản thừa kế.

16
4 TÌM KIẾM TÀI LIỆU
Số và năm Số trang
Tên tác giả Tên bài viết Tên tạp chí
của Tạp chí của bài viết
Thủ tục khởi
kiện phân chia Tạp chí kiểm
Lê Thương Năm 2017
di sản thừa kế sát online
theo di chúc
Những người
được hưởng
Luật gia
thừa kế không Ngày
Đồng Xuân Vietnammoi
phụ thuộc vào 14/11/2018
Thuận
nội dung di
chúc
Quy định về kê
biên tài sản để
đảm bảo thi
hành án dân
sự trong Tạp chí Dân
Mai Thị Thùy
trường hợp tài chủ & Pháp Năm 2017
Dung
sản đã chuyển luật
nhượng sau
khi có bản án,
quyết định của
Tòa án
Tác phẩm văn
Cổng thông
học có được
Nguyễn Thị tin điện tử
xem là tài sản Năm 2017
Huyền Tòa án nhân
chung của vợ
dân tối cao
chồng
Di sản dùng
vào việc thờ
Phùng Trung Tạp chí Luật Từ trang 47
cúng trong mối
Tập học đến trang 51
liên hệ với di
sản thừa kế
Một số điểm
ThS.Lê Đức
mới về di chúc
Hiền Tạp chí Dân
miệng theo quy
ThS. Nguyễn chủ và Pháp Năm 2017
định của Bộ
Thị Hồng luật
luật Dân sự
Vân
năm 2015
Trần Thị Liên Cầm giữ tài Tạp chí Kinh Năm 2017

17
sản- Biện pháp
mới nhằm bảo
Hương đảm thực hiện tế đối ngoại
nghĩa vụ theo
BLDS 2015
Áp dụng chế
độ tài sản theo
thỏa thuận Tạp chí
Ts.Đoàn Thị trong việc giải Nghiên cứu
Năm 2017
Phương Diệp quyết việc lập pháp
chấm dứt quan điện tử
hệ tài sản giữa
vợ và chồng
Quy định mới
về Đăng kí thế Thông tin
Ts.Phạm chấp quyền sử pháp luật
Năm 2016
Phương Nam dụng đất, tài dân sự đất
sản gắn liền đai
với đất

18

You might also like