You are on page 1of 25

BỘ GIÁO DỤC

ĐẠI HỌC LUẬT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH


KHOA LUẬT HÌNH SỰ
——————————————————

BUỔI THẢO LUẬN THỨ NĂM

QUY ĐỊNH CHUNG VỀ THỪA KẾ


HỌC PHẦN MÔN: NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG VỀ LUẬT DÂN SỰ,
TÀI SẢN,THỪA KẾ

GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN: Ths Đặng Lê Phương Uyên

LỚP: HS48A2

Hồ Chí Minh, Ngày 05, Tháng 04, Năm 2024


DANH SÁCH THÀNH VIÊN
Nguyễn Lê Minh Nhật 2353801013147
Lê Tuấn Kiệt 2353801013099
Võ Hồng Loan 2353801013113
Lưu Tuấn Kiệt 2353801013100
Bùi Thanh Nam 2353801013127
Phan Dương Bảo Như 2353801013165
Trần Trung Kiên 2353801013098
Trần Tiến Nhân 2353801013146
Đoàn Thị Thiên Kiều 2353801013101
Phạm Đình Nguyên 2353801013142

PHIẾU ĐIỂM
ĐIỂM Giáo Viên Hướng Dẫn
(kí và ghi rõ họ tên)
Bằng chữ Bằng số

1
MỤC LỤC
DANH SÁCH THÀNH VIÊN ............................................................................ 1

PHẦN 1: DI SẢN THỪA KẾ ............................................................................. 6

Tóm tắt bản án Bản án số 08/2020/DSST ngày 28 tháng 8 năm 2020 của Tòa
án Nhân dân Thành phố Vĩnh Yên, Tỉnh Vĩnh Phúc về vụ việc “Tranh chấp
thừa kế tài sản”. ................................................................................................. 6

1.1. Ở Việt Nam, di sản là gì và có bao gồm cả nghĩa vụ của người quá cố
không? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời. ............................................................... 7

1.2. Khi tài sản do người quá cố để lại ở thời điểm mở thừa kế bị thay thế bởi
một tài sản mới sau đó thì tài sản mới có là di sản không? Vì sao? ................. 7

1.3. Để được coi là di sản, theo quy định pháp luật, quyền sử dụng đất của
người quá cố có cần phải đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
không? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời. ............................................................... 8

1.4. Trong Bản án số 08, Toà án có coi diện tích đất tăng 85,5m2 chưa được
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là di sản không? Đoạn nào của bán án
có câu trả lời? .................................................................................................... 9

1.5. Suy nghĩ của anh/chị về hướng xử lý nêu trên của Toà án trong Bản án số
08 về diện tích đất chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. .......... 9

Tóm tắt Án lệ số 16/2017/AL của Hội đồng thẩm phán TANDTC. .............. 10

1.6. Ở Án lệ số 16/2017/AL, trong diện tích 398m2 đất, phần di sản của
Phùng Văn N là bao nhiêu? Vì sao?................................................................ 10

1.7. Theo Án lệ trên, phần diện tích đất đã chuyển nhượng cho ông Phùng
Văn K có được coi là di sản để chia không? Vì sao? ...................................... 10

2
1.8. Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết trong Án lệ trên liên quan đến
phần diện tích đã chuyển nhượng cho ông Phùng Văn K. .............................. 11

1.9. Nếu bà Phùng Thị G bán đất trên không để lo cuộc sống của các con mà
dùng cho tiền đó cho cá nhân bà Phùng Thị G thì số tiền đó có được coi là di
sản để ............................................................................................................... 11

chia không? Vì sao? ........................................................................................ 11

1.10. Ở thời điểm bà Phùng Thị G chết, di sản của bà Phùng Thị G trong diện
tích đất trên là bao nhiêu? Vì sao? .................................................................. 12

1.11 Việc Toà án xác định phần còn lại của di sản bà Phùng Thị G là 43,5 m2
có thuyết phục không? Vì sao? Đây có phải là nội dung án lệ số 16 không? Vì
sao? .................................................................................................................. 12

1.12 Việc Toà án quyết định “ còn lại là 43,5m2 được chia cho 5 kỷ phần còn
lại” có thuyết phục hay không? Vì sao? Đây có phải là nội dung án lệ số 16
không? Vì sao? ................................................................................................ 12

PHẦN 2: QUẢN LÝ DI SẢN ........................................................................... 14

Tóm tắt Bản án số 11/2020/DS-PT ngày 10/6/2020 của Tòa án nhân dân tỉnh
Sơn La. ............................................................................................................ 14

Tóm tắt Quyết định số 147/2020/DS-GĐT ngày 09/7/2020 của Tòa án nhân
dân cấp cao tại TP. Hồ Chí Minh. ................................................................... 14

2.1 Trong Bản án số 11, Tòa án xác định ai là người có quyền quản lý di sản
của ông Đ và bà T; việc xác định như vậy có thuyết phục không, vì sao? ..... 15

2.2 Trong Bản án số 11, ông Thiện trước khi đi chấp hành án có là người
quản lý di sản không? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời. ...................................... 15

3
2.3 Trong Bản án số 11, việc Tòa án giao cho anh Hiếu (Tiến H) quyền quản
lý di sản có thuyết phục không? Nêu cơ sở pháp lí khi trả lời. ....................... 15

2.4 Khi là người quản lý di sản, người quản lý di sản có quyền tôn tạo, tu sửa
di sản như trong Bản án số 11 không? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời. ............ 16

2.5 Khi là người quản lý di sản, người quản lý di sản có quyền giao lại cho
người khác quản lý di sản (như trong Bản án số 11 là ông Thiện giao lại cho
con trai) không? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời. ............................................... 16

2.6 Trong Quyết định số 147, Tòa án xác định người quản lý không có quyền
tự thỏa thuận mở lối đi cho người khác qua di sản có thuyết phục không? Nêu
cơ sở pháp lý khi trả lời. .................................................................................. 16

PHẦN 3: THỜI HIỆU TRONG LINH VỰC THỪA KẾ .............................. 17

Tóm tắt Quyết định tạo lập thành Án lệ số 26/2018/AL. ................................ 17

3.1. Cho biết các loại thời hiệu trong lĩnh vực thừa kế ở Việt Nam ............... 17

3.2 Thời điểm mở thừa kế đối với di sản của cụ T là năm nào? Đoạn nào của
Quyết định tạo lập thành Án lệ số 26/2018/AL cho câu trả lời? .................... 18

3.3 Việc Án lệ số 26/2018/AL áp dụng thời hiệu 30 năm của BLDS 2015 cho
di sản của cụ T có cơ sở văn bản nào không? Có thuyết phục không? Vì sao?
......................................................................................................................... 19

3.4 Việc Án lệ số 26/2018/AL áp dụng thời hiệu 30 năm của BLDS 2015 cho
di sản của cụ T với thời điểm bắt đầu từ thời điểm Pháp lệnh thừa kế năm
1990 được công bố có cơ sở văn bản nào không? Có thuyết phục không? Vì
sao? .................................................................................................................. 19

3.5 Suy nghĩ của anh/chị về Án lệ số 26/2018/AL nêu trên. .......................... 19

4
PHẦN 4: TÌM KIẾM TÀI LIỆU ..................................................................... 20

4.1 Liệt kê những bài viết liên quan đến pháp luật về tài sản và pháp luật về
thừa kế được công bố trên các Tạp chí chuyên ngành Luật từ đầu năm 2020
đến nay. ........................................................................................................... 20

4.2 Cho biết làm thế nào để tìm được những bài viết trên. ............................. 22

PHẦN 5: DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................ 24

5
PHẦN 1: DI SẢN THỪA KẾ
Nghiên cứu:

- Điều 612 BLDS 2015 (Điều 634 BLDS 2005); Nghị quyết 02/2004/NQ-HĐTP
của Hội đồng Thẩm phán Toà án Nhân dân Tối cao và các điều luật liên quan
khác (nếu có);
- Bản án số 08/2020/DSST ngày 28/8/2020 của Tòa án Nhân dân thành phố Vĩnh
Yên tỉnh Vĩnh Phúc;
- Án lệ số 16/2017/AL của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.
Tóm tắt bản án Bản án số 08/2020/DSST ngày 28 tháng 8 năm 2020 của Tòa án
Nhân dân Thành phố Vĩnh Yên, Tỉnh Vĩnh Phúc về vụ việc “Tranh chấp thừa kế
tài sản”.
- Nguyên đơn:
+Ông Trần Văn Hòa, sinh năm 1949
+Người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn: Ông Tạ Ngọc Toàn, sinh năm
1975 và ông Lê Thành Nhân, sinh năm 1993;
- Bị đơn:
+ Anh Trần Hoài Nam, sinh năm 1981;
+ Chị Trần Thanh Hương, sinh năm 1983;
- Người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan:
+ Uỷ ban nhân dân phường Đống Đa, thành phố Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc, do
ông Nguyễn Ngọc Thu - Chủ tịch là người đại diện theo pháp luật.
+ Anh Tạ Xuân Trinh, sinh năm 1978;
+ Người làm chứng: Chị Vũ Thị Thanh, sinh năm 1979.
- Nội dung bản án: Ngày 31/01/2017, bà Mai chết không để lại di chúc. Từ khi
bà Mai chết, ông Hòa quản lý, sử dụng 01 ngôi nhà 3 tầng, một lán bán hàng xây dựng
năm 2006, làm trên diện tích đất 169,5m2 (diện tích được cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất là 84m2). Ông Hòa đem lán bán hàng cho anh Trinh thuê và diện tích phần
sân trước nhà cho chị Thanh thuê. Ông Hòa nhận tiền chế độ tử tuất của bà Mai và giao
lại cho chị Hương cùng tiền phúng viếng cũng như do chị Hương đứng ra thanh toán
các chi phí mai táng và vẫn còn dư. phần tài sản chung được chia cho ông Hòa một nửa
và một nửa phần tài sản còn lại của bà Mai thì chia cho những người thừa kế hàng thứ
nhất (ông Hòa, anh Nam và chị Hương). Ông Hòa, do tuổi cao sức yếu, mong muốn sở
hữu toàn bộ nhà đất và chia thừa kế tài sản cho anh Nam và chị Hương, dẫn đến sự tranh
chấp này.

6
- Quyết định của Tòa án: Tòa án chấp nhận đơn kiện của ông Hòa, chia tài sản
thừa kế theo quy định của pháp luật. Ông Hòa được hưởng một nửa tài sản chung và 1/3
tài sản riêng của vợ cùng với hai người con. Đối với phần đất chưa có Giấy chứng nhận
yêu cầu sử dụng đất, ông Hòa và anh Nam phải có trách nhiệm liên hệ với cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền

1.1. Ở Việt Nam, di sản là gì và có bao gồm cả nghĩa vụ của người quá cố không?
Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời.
- Căn cứ Điều 612 BLDS 2015, Di sản là “bao gồm tài sản riêng của người chết, phần
tài sản của người chết trong tài sản chung với người khác”.
- Căn cứ khoản 8 Điều 372 BLDS 2015, nghĩa vụ của cá nhân chấm dứt trong trường
hợp cá nhân đó đã chết mà nghĩa vụ đó phải do chính cá nhân, pháp nhân đó thực hiện.
Vậy nên các di sản không bao gồm nghĩa vụ của người quá cố.

1.2. Khi tài sản do người quá cố để lại ở thời điểm mở thừa kế bị thay thế bởi một
tài sản mới sau đó thì tài sản mới có là di sản không? Vì sao?
- Căn cứ khoản 1 Điều 611, Điều 612 BLDS 2015, chia làm 2 trường hợp:
+ Trường hợp 1: Di sản được thay thế bởi nguyên nhân khách quan như “không
được biết trước, không lường trước được hậu quả xảy ra, nằm ngoài tầm kiểm soát của
con người” và tác động vào di sản thừa kế làm nó bị hư hỏng, khiến cho xảy ra việc thay
vào đó là di sản mới, di sản cũ không còn giá trị hiện thực. Trường hợp này để đảm bảo
quyền lợi của những người thừa kế tài sản mới thay thế cho di sản thừa kế đó sẽ có hiệu
lực pháp luật, phần tài sản mới này sẽ được chia theo pháp luật.

+ Ví dụ: Bà T chết để lại di sản thừa kế là một ngôi nhà nhưng do tai nạn không
lường trước được mà ngôi nhà bị bị hỏa hoạn, dẫn đến việc ngôi nhà đã cháy rụi, không
còn giá trị sử dụng. Trước thời điểm mở thừa kế, sẽ xây nên ngôi nhà khác để thay thế
ngôi nhà của bà T, khi đó ngôi nhà sẽ được coi là di sản thừa kế mà bà T để lại và được
chia theo quy định của pháp luật về thừa kế.

+ Trường hợp 2: Di sản được thay thế bởi nguyên nhân chủ quan như có sự tác
động một phần hoặc hoàn toàn bởi yếu tố con người. Trường hợp này chia thành 2 mục
đích để xác định. Nhằm chiếm đoạt toàn bộ di sản thừa kế cũ đó hoặc nhằm mục đích
khác. Sự thay thế do tự bản thân cá nhân nào muốn thay thế hay đó là sự thay thế được
sự đồng thuận bởi tất cả những người thừa kế và được pháp luật thừa nhận. Nếu nhằm
mục đích chiếm đoạt toàn bộ di sản thừa kế ban đầu đồng thời thay thế bởi một tài sản

7
khác khi đó tài sản mới này sẽ không được coi là di sản thừa kế. Tại thời điểm mở thừa
kế di sản được quy định còn tồn tại thì di sản đó được chia theo quy định của pháp luật.
Tuy nhiên,nếu vì lý do chủ quan mà di sản thừa kế bị làm hư hỏng hoặc bị bán mà không
có sự đồng ý của các đồng thừa kế thì giá trị phần di sản vẫn được coi là di sản thừa kế
và người làm thất thoát di sản có trách nhiệm trả lại phần giá trị làm thất thoát để chia
thừa kế.

1.3. Để được coi là di sản, theo quy định pháp luật, quyền sử dụng đất của người
quá cố có cần phải đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không? Nêu
cơ sở pháp lý khi trả lời.
- Theo điều 105 BLDS 2015, tài sản gồm có tiền; vật; giấy tờ có giá và quyền tài sản.
Như vậy, quyền sử dụng đất là bất động sản, được xem là một loại tài sản theo quy định
của pháp luật. Trường hợp quyền sử dụng đất là tài sản riêng của người chết hoặc phần
tài sản của người chết trong tài sản chung với người khác thì quyền sử dụng đất đó là di
sản thừa kế.
- Theo quy định của pháp luật đất đai 2013 có 03 căn cứ xác lập quyền sử dụng
đất:
+ Người sử dụng đất được nhà nước giao đất, cho thuê đất;
+ Người sử dụng đất nhận chuyển quyền sử dụng đất thông qua các giao
dịch dân sự hợp pháp.
+ Được nhà nước công nhận quyền sử dụng đất.
- Theo quy định tại điều 188 Luật đất đai 2013, người sử dụng đất thực hiện
quyền thừa kế quyền sử dụng đất khi đảm bảo đủ các điều kiện sau đây:
+ Đất không có tranh chấp
+ Quyền sử dụng đất không bị kê biên để đảm bảo thi hành án.
+ Trong thời hạn sử dụng đất
+ Có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc đủ điều kiện để cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất.
- Vì vậy, theo quy định của luật đất đai 2013, quyền sử dụng đất được coi là di
sản thừa kế hợp pháp nếu như thửa đất đó đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất hoặc chưa có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nhưng đủ điều kiện được cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, cụ thể là có một trong các giấy tờ về quyền sử dụng đất
quy định tại điều 100 Luật đất đai 2013 hoặc không có giấy tờ theo điều 100 nhưng
đủ điều kiện được cấp giấy chứng nhận chứng nhận quyền sử dụng đất theo điều 101
luật đất đai 2013
8
1.4. Trong Bản án số 08, Toà án có coi diện tích đất tăng 85,5m2 chưa được cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là di sản không? Đoạn nào của bán án có câu
trả lời?
- Trong Bản án số 08, Tòa án xem xét việc diện tích đất tăng 85,5m2 mà chưa có
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là di sản. Được thể hiện qua đoạn:
“Tại phiên tòa đại diện, Viện kiểm sát nhận định và lập luận cho rằng không được
coi là di sản thừa kế… Gia đình ông Hòa đã xây dựng ngôi nhà 3 tầng, sân và lán bán
hàng trên một phần diện tích đất chưa được cấp giấy chứng nhận; diện tích đất này được
hộ ông Hòa quản lý, sử dụng ổn định nhiều năm nay, các hộ liền kề đã xây dựng mốc
giới rõ ràng, không có tranh chấp, không thuộc diện đất quy hoạch phải di dời, vị trí đất
tăng nằm tiếp giáp với phía trước ngôi nhà và lán hàng của hộ ông Hòa, giáp đường
Nguyễn Viết Xuân, đất thuộc diện được cấp giấy chứng nhận sau khi thực hiện nghĩa
vụ nộp thuế, tiền thuế là 19.000.000đ/m2.
Do đó, đây vẫn là tài sản của ông Hòa, bà Mai, chỉ có điều là đương sự phải thực
hiện nghĩa vụ thuế đối với Nhà nước, nếu không xác định là di sản thừa kế và phân chia
thì sẽ ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của các bên đương sự. Phần đề nghị này
của đại diện Viện kiểm sát không được Hội đồng xét xử chấp nhận.”

1.5. Suy nghĩ của anh/chị về hướng xử lý nêu trên của Toà án trong Bản án số 08
về diện tích đất chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Hướng xử lý của Toàn án là hợp lý và thuyết phục trong việc xử lý vấn đề liên
quan đến diện tích đất chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Theo: “Chủ sở hữu phải chịu rủi ro về tài sản thuộc sở hữu của mình, trừ Điều
162 của BLDS 2015 trường hợp có thỏa thuận khác hoặc BLDS 2015, luật khác có liên
quan quy định khác. Chủ thể có quyền khác đối với tài sản phải chịu rủi ro về tài sản
trong phạm vi quyền của mình, trừ trường hợp có thỏa thuận khác với chủ sở hữu tài
sản hoặc BLDS 2015, luật khác có liên quan quy định khác. Vì thế phần diện tích đất
85,5m2 không thể coi là di sản do thiếu Giấy chứng nhận quyền sở hữu đất, Tòa án vẫn
quyết định xem xét nó như là di sản thừa kế. Điều này là để bảo vệ quyền lợi của các
bên được hưởng thừa kế trong tình huống cụ thể, khi phần đất này đã được sử dụng ổn
định và không gây tranh chấp với các hộ liền kề.
- Tuy nhiên, trong trường hợp cụ thể này, khi phần đất đã được ông Hòa sử dụng
ổn định và không có tranh chấp với các hộ liền kề, việc coi nó là di sản thừa kế là hợp
lý và bảo vệ quyền lợi của các bên được hưởng thừa kế.

9
Tóm tắt Án lệ số 16/2017/AL của Hội đồng thẩm phán TANDTC.
- Nguyên đơn: Chị H1, chị N1, chị P, chị H2.
- Bị đơn: Anh T.
- Nội dung: Ông N qua đời mà không để lại di chúc. Bà G và anh T cùng nhau
quản lý và sử dụng nhà đất của hai ông bà, bà G chuyển nhượng một phần cho ông K.
Trước khi bà G qua đời, bà G để lại di chúc muốn chia một phần đất cho chị H1, nhưng
anh T không đồng ý phân chia. Các nguyên đơn yêu cầu giải quyết phân chia di sản thừa
kế theo di chúc.
- Quyết định của Tòa án: Hủy toàn bộ bản án dân sự phúc thẩm, sơ thẩm và giao
hồ sơ cho Tòa án nhân dân thành phố Vĩnh Yên tỉnh Vĩnh Phúc xét xử lại.

1.6. Ở Án lệ số 16/2017/AL, trong diện tích 398m2 đất, phần di sản của Phùng
Văn N là bao nhiêu? Vì sao?
- Ở án lệ số 16/2017/AL, trong diện tích 398m2 đất, trong đó phần di sản của
Phùng Văn N là 199m2. Bởi vì ông N qua đời vào năm 1984 và việc chia thừa kế cũng
được tính từ thời điểm này, nên phải chia ½ tổng diện tích đất cho cả hai vợ chồng. Tuy
nhiên, phần đất mà bà G bán cho ông K là tài sản riêng của bà G, vì đã có sự đồng thuận
của các người đồng thừa kế, do đó không được trừ vào di sản chung.

1.7. Theo Án lệ trên, phần diện tích đất đã chuyển nhượng cho ông Phùng Văn K
có được coi là di sản để chia không? Vì sao?
- Năm 1991, bà Phùng Thị G chuyển nhượng cho Phùng Văn K diện tích 131
trong tổng diện tích 398 của thửa đất trên. Việc bà Phùng Thị G chuyển nhượng đất cho
ông Phùng Văn K các con bà đều biết, nhưng không không ai có ý kiến phản đối gì. Nay
không Phùng Văn K cũng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất.

CSPL: Theo Điều 500 BLDS 2015:


“Hợp đồng về quyền sử dụng đất là thỏa thuận giữa các bên, theo đó người sử
dụng đất chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, tặng cho, thế chấp, góp
quyền sử đất hoặc thực hiện quyền khác theo quy định của Luật đất đai cho bên kia; bên
kia thực hiện quyền, nghĩa vụ theo hợp đồng với người sử dụng đất’’.
- Vì vậy phần diện tích đất của ông Phùng Văn K không phải là di sản để chia

10
1.8. Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết trong Án lệ trên liên quan đến phần
diện tích đã chuyển nhượng cho ông Phùng Văn K.
- Hướng giải quyết của án lệ trên là hoàn toàn hợp lý.
+ Thứ nhất năm 1984, ông Phùng Văn N mất không để lại thỏa thuận khác thi
phần tài sản phải được phân chia dựa vào Điểm a khoản 1 Điều 650 BLDS 2015 căn
cứ vào Điểm a Khoản 1 Điều 651 BLDS 2015 thì cung con ông N thuộc hàng thì kế
thứ nhất và được thừa hưởng di sản ông N để lại, cụ thể phần di sản này là phần tài sản
chung của vợ chồng ông( 398m đất). Do đó việc Tòa án xác định tài sản của ông N trên
là hoàn toàn hợp lý.
+ Thứ hai sau khi ông N mất bà G đã bán cho ông K 131m đất tông số 398m đất
là tài sản chung của vợ chồng bà để bà lo cho cuộc sống các con. Hơn nữa việc mà các
con bà G biết mà không có ý kiến gì thì các con của bà của đồng ý với việc chuyển
nhượng. Hướng giải quyết của Tòa là hợp lý vì không chỉ bảo vệ quyền lợi thừa kế mà
còn bảo vệ quyền lợi của người mua ngay tình là ông K. Di sản của ông N dù có bao
gồm 131m đất đã bán cho ông K nhưng đã bị thay thế bằng khoản tiền mà ông K và bà
G giao dịch. Số tiền đó được hình thành trên nền tảng di sản củ 131m đất và được sử
dụng cho các đồng thừa kế. Trong trường hợp này các đồng thừa kế đều được hưởng lợi
với số tiền trên nên có thể coi chia thừa kế ứng với phần di sản.

1.9. Nếu bà Phùng Thị G bán đất trên không để lo cuộc sống của các con mà dùng
cho tiền đó cho cá nhân bà Phùng Thị G thì số tiền đó có được coi là di sản để
chia không? Vì sao?
- Nếu bà Phùng Thị G bán đất trên không để lo cuộc sống của các con mà dùng
cho tiền đó cho cá nhân bà Phùng Thị G thì số tiền đó không được coi là di sản để chia.
Tài sản chung của vợ chồng bà G và ông N là 398m2 đất, sau khi ông N mất, không để
lại di chúc thì tài sản chung này sẽ được chia đôi là 199m2 đất theo quy định tại khoản
2 Điều 66 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014: “2. Khi có yêu cầu về chia di sản thì tài
sản chung của vợ chồng được chia đôi, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận về chế
độ tài sản. Phần tài sản của vợ, chồng chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết được
chia theo quy định của pháp luật về thừa kế”.

- Bà G, các con chung của 2 vợ chồng đều thuộc hàng thừa kế thứ nhất theo quy
định tại điểm a khoản 1 Điều 651 BLDS 2015: “1. Những người thừa kế theo pháp
luật được quy định theo thứ tự sau đây: a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha
đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết”. Nên đều được chia thừa
kế như nhau theo khoản 2 Điều 651 BLDS 2015: “2. Những người thừa kế cùng hàng
11
được hưởng phần di sản bằng nhau’’. Và nếu bà G tự ý bán 131m2 đất cho ông K,
không có sự đồng ý của các con và dùng tiền đó cho cá nhân mình chứ không vì lợi ích
của các con thì xem như bà đã bán một phần đất của mình trong khối tài sản chung của
hai vợ chồng. Việc mua bán này sẽ không ảnh hưởng đến phần tài sản mà các đồng thừa
kế khác được hưởng.

1.10. Ở thời điểm bà Phùng Thị G chết, di sản của bà Phùng Thị G trong diện tích
đất trên là bao nhiêu? Vì sao?
- Ở thời điểm bà Phùng Thị G mất, di sản của bà là 133,5 m Vì:
2.

+ Thứ nhất : “Diện tích 267m2 đất đứng tên bà Phùng Thị G phải được xác định
là tài sản chung của vợ chồng ông Phùng Văn N và bà Phùng Thị G chưa chia. Bà Phùng
Thị G chỉ có quyền định đoạt ½ diện tích đất trong tổng diện tích 267m2 đất chung của
vợ chồng bà”

+ Thứ hai: Bà G không được chia trong phần của ông Phùng Văn N bởi vì khi
mất ông không để lại di chúc và phần di sản của ông để lại đến, nay đã hết thời hiệu
chia thừa kế
-> Nên anh Phùng Văn T đang quản lý thì tiếp tục quản lý

1.11 Việc Toà án xác định phần còn lại của di sản bà Phùng Thị G là 43,5 m có 2

thuyết phục không? Vì sao? Đây có phải là nội dung án lệ số 16 không? Vì sao?
- Việc toà án xác định phần còn lại của di sản của bà Phùng Thị G là 43,5m là 2

thuyết phục vì:


+ Theo di chúc bà G chỉ định một phần di sản ( 90m ) cho Chị H1, phần còn lại
2

(43,5m ) không được chỉ định nên áp dụng theo khoản 2 điều 650 BLDS 2015 quy định
2

những trường hợp thừa kế theo pháp luật


- Đây không phải là nội dung của Án lệ 16 vì:
+ Án lệ này có nội dung xoay quanh việc công nhận hợp đồng chuyển nhượng
quyền sử dụng đất là di sản thừa kế do một trong các đồng thừa kế chuyển nhượng.

1.12 Việc Toà án quyết định “ còn lại là 43,5m được chia cho 5 kỷ phần còn lại”
2

có thuyết phục hay không? Vì sao? Đây có phải là nội dung án lệ số 16 không? Vì
sao?
- Việc Tòa án quyết định còn lại 43,5m được chia cho 5 kỷ phần còn lại là thuyết
2

phục vì:

12
+ Thứ nhất, bà G để lại di chúc nhưng chỉ định đoạt một phần di sản (90m ) cho
2

chị H1 và không đề cập đến 5 người con còn lại và phần di sản còn lại. Áp dụng điểm
a khoản 2 Điều 650 BLDS 2015 thì 5 người con này sẽ được chia 43,5m2 theo pháp
luật.
+ Thứ hai, 5 người con còn lại đều thuộc hàng thừa kế thứ nhất theo quy định tại
điểm a khoản 1 Điều 651 BLDS 2015 nên được hưởng phần di sản bằng nhau ứng với
5 kỷ phần.
- Đây không phải là nội dung của Án lệ 16 vì Án lệ này có nội dung về việc công
nhận hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất là di sản thừa kế do một trong các
đồng thừa kế chuyển nhượng.

13
PHẦN 2: QUẢN LÝ DI SẢN
Nghiên cứu:

- Điều 616, 617 và 618 BLDS 2015 (Điều 638, 639, 640 BLDS 2005) và các điều
luật liên quan khác (nếu có);
- Bản án số 11/2020/DS-PT ngày 10/6/2020 của Tòa án nhân dân tỉnh Sơn La;
Quyết định số 147/2020/DS-GĐT ngày 09/7/2020 của Tòa án nhân dân cấp cao
tại TP. Hồ Chí Minh.
Tóm tắt Bản án số 11/2020/DS-PT ngày 10/6/2020 của Tòa án nhân dân tỉnh Sơn
La.
Anh Phạm Tiến H và anh Phạm Tiến T, cháu Phạm Tiến N có họ hàng với nhau, anh
Thiện là anh trai ruột của anh Hiệu và cháu Nghĩa là con trai của anh Phạm Tiến T.
Nguyên nhân khởi kiện đòi lại nhà đất của bố mẹ, cũng như nguyên nhân khởi kiện cháu
Nghĩa đến Toà án như sau: Bố mẹ của nguyên đơn Phạm Tiến H là ông Phạm Tiến Đ
và bà Đoàn Thị T sinh được 7 người con, khi còn sống có tạo dựng một khối tài sản
gồm 311m2 đất và một ngôi nhà gỗ 4 gian. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mang
tên bà Đoàn Thị T. Khi ông Đ và bà T mất, cả hai ông bà không để lại di chúc. Các
thành viên trong gia đình thay nhau trông coi, quản lý khối tài sản của ông Đ và bà T.
Nguyện vọng của các anh chị em trong nhà là giao cho anh Hiệu tu sửa lại ngôi nhà và
quản lý phần đất đai của bố mẹ để lại để làm nơi thờ cúng bố mẹ chứ không phân chia,
tuy nhiên khi anh có ý định sửa thì cháu Nghĩa cản trở không cho xuất trình một giấy
ủy quyền của anh Thiện có nội dung là ủy quyền cho cháu Nghĩa trông coi nhà đến khi
anh Thiện chấp hành án trở về. Anh H đề nghị Tòa án giải quyết buộc cháu Nghĩa và
anh Thiện không được cản trở việc anh tu sửa ngôi nhà, cháu Nghĩa không được xâm
phạm đến tài sản của bố, mẹ anh.
Tòa án chấp nhận yêu cầu khởi kiện của anh Phạm Tiến H, giao cho anh H được quyền
quản lý di sản thừa kế của ông Đ và bà T. Anh H có các quyền và nghĩa vụ của người
quản lý di sản theo quy định tại các Điều 617, 618 của BLDS 2015.
Tóm tắt Quyết định số 147/2020/DS-GĐT ngày 09/7/2020 của Tòa án nhân dân
cấp cao tại TP. Hồ Chí Minh.
Tóm tắt Quyết định số 147/2020/D-GĐT ngày 09/7/2020 của Tòa án nhân dân cấp cao
tại TP. Hồ Chí Minh cũng liên quan đến việc tranh chấp lối đi và quản lý di sản. Trong
vụ án này, ông Trà Văn Đạm đại diện gia đình đứng tên diện tích đất thuộc thửa số 528.
Đây là một vụ án tranh chấp giữa ông Trà Văn Đạm và ông Phạm Văn Sơn Nhỏ. Ông

14
Ngót và bà Chơi là chủ sở hữu mảnh đất có diện tích 31,7m² nằm trong thửa 525. Ông
Nhỏ là người quản lý di sản của ông Ngót và tự ý thỏa thuận cho ông Đạm mở lối đi từ
đất của ông Đạm qua đất của ông Ngót khi chưa có sự đồng ý của bà Chơi và các đồng
thừa kế thứ nhất của ông Ngót. Ông Đạm khởi kiện ông Nhỏ và bà Chơi cùng những
người cùng hàng thừa kế với ông Nhỏ xin mở lối đi ngang 1,5m dài 21m qua đất ông
Ngót tại thửa 5251

2.1 Trong Bản án số 11, Tòa án xác định ai là người có quyền quản lý di sản của
ông Đ và bà T; việc xác định như vậy có thuyết phục không, vì sao?
Tòa án xác định anh H là người có quyền quản lí di sản
Khoản 2 Điều 616 BLDS 2015: “Trường hợp di chúc không chỉ định người
quản lý di sản và những người thừa kế chưa cử được người quản lý di sản thì người
đang chiếm hữu, sử dụng, quản lý di sản tiếp tục quản lý di sản đó cho đến khi những
người thừa kế cử được người quản lý di sản.”
Khi ông Đ bà T mất thì không để lại di chúc nên ngôi nhà và diện tích đất trên để nguyên
không có ai quản lý. Ngoài ông Thiện; những người còn lại ở hàng thừa kế thứ nhất đều
nhất trí giao cho anh Phạm Tiến H quản lý khối di sản của ông Đ và bà T. Họ đều có đủ
năng lực hành vi dân sự; quyết định dựa trên cơ sở hoàn toàn tự nguyện; không bị lừa
dối, ép buộc; không vi phạm điều cấm của pháp luật và không trái với đạo đức xã hội.
Do đó, việc Tòa án giao quyền quản lý di sản cho anh Phạm Tiến H là đúng.

2.2 Trong Bản án số 11, ông Thiện trước khi đi chấp hành án có là người quản lý
di sản không? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời.
Năm 2012, sau khi bà T chết, ông Thiện là người sinh sống tại nhà và đất, thêm nữa
khi ông Đ bà T mất thì không để lại di chúc giao cho con cái nào trong gia đình được
sử dụng, quản lý ngôi nhà và diện tích đất nói trên, do đó ngôi nhà và diện tích đất trên
không có ai quản lý.
Theo Khoản 2 Điều 616 BLDS 2015: “Trường hợp di chúc không chỉ định người
quản lý di sản và những người thừa kế chưa cử được người quản lý di sản thì người
đang chiếm hữu, sử dụng, quản lý di sản tiếp tục quản lý di sản đó cho đến khi những
người thừa kế cử được người quản lý di sản.”

2.3 Trong Bản án số 11, việc Tòa án giao cho anh Hiếu (Tiến H) quyền quản lý di
sản có thuyết phục không? Nêu cơ sở pháp lí khi trả lời.
Việc Tòa án giao cho anh Hiếu (Tiến H) quyền quản lý di sản là thuyết phục.Những
người còn lại ở hàng thừa kế thứ nhất đều nhất trí giao cho anh Phạm Tiến H quản lý
15
khối di sản của ông Đ và bà T. Căn cứ theo Khoản 1,2 Điều 616 BLDS 2015. Theo đó,
người quản lý di sản có quyền giao lại cho người khác.

2.4 Khi là người quản lý di sản, người quản lý di sản có quyền tôn tạo, tu sửa di
sản như trong Bản án số 11 không? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời.
CSPL: Theo quy định tại khoản 1 Điều 617 BLDS 2015 quy định 1 trong các nghĩa vụ
của người quản lý di sản là bảo quản di sản; không được mua bán, trao đổi, tặng cho...
nếu không được những người thừa kế đồng ý bằng văn bản.
Mặc khác, trong quá trình bảo quản di sản, di sản có khả năng sẽ bị hư hỏng, do đó cần
phải có sự sửa chữa, tôn tạo. Để thực hiện nghĩa vụ bảo quản này thì người quản lý di
sản cũng có quyền tôn tạo, tu sửa tương ứng. Vì vậy, người quản lý di sản có quyền tôn
tạo, tu sửa di sản như trong Bản án số 11 nêu trên.

2.5 Khi là người quản lý di sản, người quản lý di sản có quyền giao lại cho người
khác quản lý di sản (như trong Bản án số 11 là ông Thiện giao lại cho con trai)
không? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời.
CSPL: Điều 618 BLDS 2015 quy định về quyền của người quản lý di sản.
Không hề có quy định nào đề cập đến việc người quản lý di sản có quyền giao lại cho
người khác quyền quản lý di sản như trong Bản án số 11 nói trên. Do đó, việc ông Thiện
giao lại cho con trai mình quản lý di sản là không phù hợp so với quy định của Bộ luật
này.

2.6 Trong Quyết định số 147, Tòa án xác định người quản lý không có quyền tự
thỏa thuận mở lối đi cho người khác qua di sản có thuyết phục không? Nêu cơ sở
pháp lý khi trả lời.
Tòa án xác định người quản lý không có quyền tự thỏa thuận mở lối đi cho người khác
qua di sản là hoàn toàn thuyết phục.
Ông Nhỏ là người quản lý di sản của ông Ngót và phần diện tích đất thuộc quyền sử
dụng của bà Chơi. Việc ông Nhỏ tự ý thỏa thuận cho ông Đạm mở lối đi từ đất của ông
Đạm qua đất của ông Ngót khi chưa có sự đồng ý của bà Chơi và các đồng thừa kế thứ
nhất của ông Ngót đã vi phạm quy định tại Điều 167 và Điều 168 Luật Đất đai năm
2013; điểm b khoản 1 Điều 617 quy định về nghĩa vụ của người quản lý di sản.

16
PHẦN 3: THỜI HIỆU TRONG LINH VỰC THỪA KẾ
Nghiên cứu:

- Điều 623 BLDS 2015 và các điều luật liên quan khác (nếu có).
- Án lệ số 26/2018/AL về xác định thời điểm bắt đầu tính thời hiệu và thời hiệu yêu
cầu chia di sản thừa kế là bất động sản.
Tóm tắt Quyết định tạo lập thành Án lệ số 26/2018/AL.
Nguyên đơn: ông Cấn Xuân V, bà Cấn Thị N1, bà Cấn Thị T1, bà Cấn Thị H, ông Cấn
Xuân T, bà Cấn Thị N2, bà Cấn Thị M1.
Bị đơn: cụ Nguyễn Thị L, ông Cấn Anh C.
Nội dung: Cụ Cấn Văn K và cụ Hoàng Thị T sinh được 8 người con là các nguyên
đơn và thêm ông Cấn Văn S (chết năm 2008) có vợ là bà Nguyễn Thị M. Năm 1972 cụ
T chết. Năm 1973, cụ K kết hôn với cụ Nguyễn Thị L sinh được 4 người con là các ông
bà: Cấn Thị C, Cấn Thị M2, Cấn Anh C và Cấn Thị T2. Sinh thời cụ K, cụ T khởi kiện
yêu cầu chia tài sản chung của cụ T và chia di sản thừa kế của cụ K theo quy định của
pháp luật. Nhận thấy thời hiệu đề người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với
bất động sản, kể từ thời điểm mở thừa kế. Hủy toàn bộ Bản án dân sự phúc thẩm và Bản
án dân sự sơ thẩm. Giao hồ sơ vụ án cho Tòa án nhân dân thành phố Hà Nội giải quyết
sơ thẩm lại theo quy định của pháp luật.

3.1. Cho biết các loại thời hiệu trong lĩnh vực thừa kế ở Việt Nam
CSPL: Theo Điều 623 BLDS 2015, thời hiệu trong lĩnh vực thừa kế ở Việt Nam được
chia làm 3 loại:
Loại 1: Thời hiệu yêu cầu chia di sản.
Theo khoản 1 Điều 623 BLDS 2015:
“ Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động sản, 10
năm đối với động sản, kể từ thời điểm mở thừa kế. Hết thời hạn này thì di sản thuộc về
người thừa kế đang quản lý di sản đó. Trường hợp không có người thừa kế đang quản
lý di sản thì di sản được giải quyết như sau:
a) Di sản thuộc quyền sở hữu của người đang chiếm hữu theo quy định tại
Điều 236 của Bộ luật này;
b) Di sản thuộc về Nhà nước, nếu không có người chiếm hữu quy định tại
điểm a khoản này.”
- Thông thường, nếu di sản để lại không có tranh chấp hoặc xảy ra tranh chấp
nhưng không thành thì việc chia di sản sẽ được tuân theo điều luật trên. Trong

17
trường hợp đã và đang có tranh chấp xảy ra, các đồng thừa kế có thể yêu cầu
Toà án phân chia di sản. Nhưng sau 30 năm đối với bất động sản, 10 năm đối
với động sản, kể từ thời điểm mở thừa kế, Toà án có thể từ chối xem xét.
- Loại 2: Thời hiệu yêu cầu xác nhận quyền thừa kế và bác bỏ quyền thừa kế.
Theo khoản 2 Điều 623 BLDS năm 2015:
“ Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc bác bỏ
quyền thừa kế của người khác là 10 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.”
- Theo Điều 651 BLDS 2015, chỉ có những đối tượng nằm trong hàng thừa kế ví
dụ như: hàng thừa kế thứ nhất là vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi,...
hàng thừa kế thứ hai là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị
ruột,... và hàng thừa kế thứ ba là cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú
ruột,.. và một số mối quan hệ liên quan được quy định tại Điều 652, 653 và 654
BLDS 2015 mới được yêu cầu xác nhận quyền thừa kế. Trong vòng 10 năm, kể
từ thời điểm mở thừa kế, một người có thể yêu cầu Toà án xác nhận quyền thừa
kế của mình. Sau 10 năm, Toà án có thể từ chối giải quyết. Cũng giống như
việc xác nhận quyền thừa kế. Khi các đồng thừa kế có nghi ngờ về quyền thừa
kế của một người, họ có quyền là đơn yêu cầu Toà án xem xét và bác bỏ quyền
thừa kế trong vòng 10 năm kể từ thời điểm thừa kế.
Loại 3: Thời hiệu yêu cầu thực hiện nghĩa vụ về tài sản.
Theo khoản 3 Điều 623 BLDS 2015:
“ Thời hiệu yêu cầu người thừa kế thực hiện nghĩa vụ về tài sản của người chết để lại
là 03 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế”.
- Trong trường hợp người để lại tài sản khi còn sống còn những khoản tiền chưa
thanh toán thì người thừa kế phải có trách nhiệm đối với các khoản tiền đó để
đảm bảo quyền lợi của các bạn. Bởi có thể người để lại tài sản đã mất nhưng
cũng không vì vậy mà kết thúc các giao dịch dân sự.

3.2 Thời điểm mở thừa kế đối với di sản của cụ T là năm nào? Đoạn nào của Quyết
định tạo lập thành Án lệ số 26/2018/AL cho câu trả lời?
Thời điểm mở thừa kế đối với di sản của cụ T là năm 1972.
CSPL: Khoản 1 điều 611 BLDS 2015: Thời điểm mở thừa kế là thời điểm người có
tài sản chết. Trường hợp Tòa án tuyên bố một người là đã chết thì thời điểm mở thừa
kế là ngày được xác định tại khoản 2 Điều 71 của Bộ luật này.
Đoạn của Quyết định tạo lập thành Án lệ số 26/2018/AL cho câu trả lời: Như vậy kể
từ ngày BLDS 2015 có hiệu lực thi hành, Tòa án áp dụng quy định tại Điều 623
BLDS 2015 để xác định thời hiệu đối với trường hợp mở thừa kế trước ngày 01-01-
18
2017. Căn cứ quy định tại khoản 4 Điều 36 Pháp lệnh thừa kế ngày 30-8-1990 và
BLDS 2015, trong trường hợp này thời hiệu khởi kiện chia di sản của cụ T cho các
đồng thừa kế vẫn còn theo quy định của pháp luật.

3.3 Việc Án lệ số 26/2018/AL áp dụng thời hiệu 30 năm của BLDS 2015 cho di sản
của cụ T có cơ sở văn bản nào không? Có thuyết phục không? Vì sao?
- Việc Án lệ số 26/2018/AL áp dụng thời hiệu 30 năm của Bộ luật Dân sự năm 2015
cho di sản của cụ T có cơ sở văn bản là các quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 688 Bộ
luật Dân sự năm 2015 và Khoản 1 Điều 623 BLDS 2015.
* Điều 688. Điều khoản chuyển tiếp:
“1. Đối với giao địch dân sự được xác lập trước ngày Bộ luật này có hiệu lực thì
việc áp dụng pháp luật được quy định như sau:
[...] d) Thời hiệu được áp dụng theo quy định của Bộ luật này”
* Điều 623. Thời hiệu thừa kế:
"I. Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất
động sản, 10 năm đối với động sản, kể từ thời điểm mở thừa kế".
=> Như vậy, việc Án lệ số 26/2018/AL áp dụng thời hiệu 30 năm của Bộ luật Dân sự
năm 2015 cho di sản của cụ T là thuyết phục vì cách giải quyết này phù hợp với những
quy định của Bộ luật Dân sự năm 2015.

3.4 Việc Án lệ số 26/2018/AL áp dụng thời hiệu 30 năm của BLDS 2015 cho di sản
của cụ T với thời điểm bắt đầu từ thời điểm Pháp lệnh thừa kế năm 1990 được
công bố có cơ sở văn bản nào không? Có thuyết phục không? Vì sao?
- Việc Án lệ số 26/2018/AL áp dụng thời hiệu 30 năm của BLDS 2015 cho di sản của
cụ T với thời điểm bắt đầu từ thời điểm Pháp lệnh thừa kế năm 1990 được công bố có
cơ sở văn bản là quy định tại Khoản 4 Điều 36 Pháp lệnh thừa kế ngày 30/8/1990.
* Điều 36. Thời hiệu khởi kiện về thừa kế:
“[...] 4. Đối với các việc thừa kế đã mở trước ngày ban hành Pháp lệnh
này thì thời hạn quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này được tính từ ngày công bố Pháp
lệnh này.”
=> Như vậy, việc Án lệ số 26/2018/AL áp dụng thời hiệu 30 năm của BLDS 2015 cho
di sản của cụ T với thời điểm bắt đầu từ thời điểm Pháp lệnh thừa kế năm 1990 được
công bố là rất thuyết phục vì nó phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành.

3.5 Suy nghĩ của anh/chị về Án lệ số 26/2018/AL nêu trên.


- Án lệ số 26/2018/AL tồn tại một số điểm bất hợp lý như sau:
19
+ Viện dẫn Điểm d khoản 1 Điều 688 BLDS 2015: “Thời hiệu được áp dụng
theo quy định của bộ luật này.” Nhưng Khoản 1 Điều 688 được áp dụng đối với giao
dịch dân sự. Mà theo Điều 116 BLDS 2015 thì: “Giao dịch dân sự là hợp đồng hoặc là
hành vi pháp lý đơn phương làm phát sinh, thay đổi hoặc chẩm dứt quyền, nghĩa vụ dân
sự.” Trong vụ án tranh chấp “thừa kế tài sản và chia tài sản chung” mà HĐTP đang xem
xét không có "Giao dịch dân sự" nào cả. Vậy nên viện dẫn điều này làm căn cứ pháp lý
là bất hợp lý.
+ Viện dẫn tới Khoản 4 Điều 36 Pháp lệnh thừa kế ngày 30/8/1990, nhưng lại
bỏ quên Nghị quyết số 02/1990/NQ-HĐTP ngày 19/10/1990 hướng dẫn áp dụng một
số quy định của pháp lệnh thừa kế 1990, theo đó tại Điểm b Điều 10 Nghị quyết số 02
đã quy định rõ như sau: “Đối với những việc thừa kế đã mở trước ngày 10-9-1990, thì
thời hiệu khởi kiện được tính từ ngày 10-9-1990, do đó:
- Sau ngày 10-9-2000, đương sự không có quyền khởi kiện để yêu cầu
chia di sản, xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc bác bỏ quyền thừa kế của
người khác:
- Sau ngày 10-9-1993, đương sự không có quyền khởi kiện để yêu cầu
người thừa kế thực hiện nghĩa vụ về tài sản do người chết để lại, thanh toán các
chi phí từ di sản." Nhưng HĐTP lại áp dụng Điều 623 BLDS 2015 để hồi tố lại
quyền khởi kiện đối với các trường hợp mở thừa kế trước ngày 10/09/1990 lại
tạo ra sự bất công bằng trong xã hội.

PHẦN 4: TÌM KIẾM TÀI LIỆU


4.1 Liệt kê những bài viết liên quan đến pháp luật về tài sản và pháp luật về thừa
kế được công bố trên các Tạp chí chuyên ngành Luật từ đầu năm 2020 đến nay.

1. Đặng Lê Phương Uyên, “Xây dựng quy định xác lập quyền đối với bất
động sản liền kề theo thời hiệu”, tạp chí “Khoa học Pháp lý Việt Nam”,
số 12/2023-2023, từ tr.64-73;
2. Đặng Phước Thông, “Đăng ký quyền sở hữu căn hộ chung cư theo yêu
cầu và một số kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật”, tạp chí “Khoa học
Pháp lý Việt Nam”, số 03/2020-2020, từ tr.37-39;
3. Đặng Phước Thông-Lê Văn Dừa, “Chứng minh quyền sở hữu bất động
sản chung trong thời kỳ hôn nhân khi vợ chồng thỏa thuận phân chia” ,
tạp chí “Khoa học Pháp lý Việt Nam”,số 04/2022, từ tr.51-54;

20
4. Đặng Thanh Hoa-Huỳnh Quang Thuận, “Điều kiện kê biên, xử lý tài sản
của người phải thi hành án đã chuyển nhượng”, tạp chí “ Khoa học Pháp
lý Việt Nam”, số 6/2020-2020, từ tr.33-37;
5. Lê Minh Hùng-Đặng Lê Phương Uyên, “Xác lập quyền đối với bất động
sản liền kề theo tập quán trong pháp luật nước ngoài và kinh nghiệm đối
với Việt Nam”, tạp chí “Khoa học Pháp lý Việt Nam”, số 03/2022-2022,
từ tr.47-53;
6. Lê Thị Hồng Vân, “Lỗi trong trách nhiệm bồi thường thiệt hại do hàng
hóa không bảo đảm chất lượng gây ra cho người tiêu dùng”, tạp chí
“Khoa học Pháp lý Việt Nam”,số 7/2020-2020, từ tr.42-44;
7. Lê Vĩnh Châu-Ngô Khánh Tùng, “Bồi thường thiệt hại khi ly hôn trong
pháp luật cộng hòa nhân dân Trung Hoa và gợi mở cho việc hoàn thiện
pháp luật hôn nhân và gia đình Việt Nam”, tạp chí “Khoa học Pháp lý
Việt Nam”, số 01/2024-2024, từ tr.43-52;
8. Lê Vĩnh Châu-Ngô Khánh Tùng, “Chia tài sản chung của vợ chồng đưa
vào kinh doanh khi ly hôn”, tạp chí “Khoa học Pháp lý Việt Nam”,số
03/2021-2021, từ tr.36-39;
9. Ngô Thị Hường, “Công chứng văn bản liên quan đến tài sản của vợ
chồng”, tạp chí “Luật Học”, số 03/2024-2024, từ tr.29-31;
10.Nguyễn Nhật Huy, “Thực trạng và một số kiến nghị hoàn thiện pháp luật
về chia di sản thừa kế theo di chúc theo Bộ luật Dân sự năm 2015”, tạp
chí “Luật Học”, số 11/2023-2023, từ tr.36-51;
11.Nguyễn Phúc Thiện, “Đền bù kinh tế khi ly hôn theo pháp luật dân sự
Trung Quốc và kinh nghiệm cho Việt Nam”, tạp chí “ Khoa học Pháp lý
Việt Nam”, số 11/2023-2023, từ tr.26-35;
12.Nguyễn Phúc Thiện, “Quyền thừa kế của con dâu, con rể theo Bộ luật
Dân sự Trung Quốc – Kinh nghiệm cho Việt Nam”, tạp chí “ Khoa học
Pháp lý Việt Nam”, số 09/2022-2022, từ tr.24-26;

21
13.Nguyễn Thanh Tú, “Một số vấn đề pháp lý về quyền sở hữu tài sản từ góc
độ tài sản mã hóa trong bối cảnh cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư”,
tạp chí “ Khoa học Pháp lý Việt Nam”, số 04/2020-2020, từ tr.01-02;
14.Nguyễn Thanh Thư, “Di chúc được lập thông qua các phương tiện điện
tử”, tạp chí “ Khoa học Pháp lý Việt Nam”, số 06/2021-2021, từ tr.70-73;
15.Nguyễn Thanh Thư, “Hình thức di chúc miệng”, tạp chí “Khoa học Pháp
lý Việt Nam”, số 02/2020-2020, từ tr.23-25;
16.Nguyễn Thị Hường, “Quyền đối với bất động sản liền kề và vấn đề đăng
kí quyền đối với bất động sản liền kề theo pháp luật Việt Nam hiện nay”,
tạp chí “Luật Học”, số 01/2024-2024, từ tr.24-30;
17.Nguyễn Thị Thu Hà, “Kê biên tài sản thế chấp trong thi hành án dân sự”,
tạp chí “Luật Học”, số 02/2024-2024, từ tr.44-47;
18.Nguyễn Văn Vân, “Tài sản và sở hữu - Kinh nghiệm từ pháp luật Liên
bang Nga” , tạp chí “Khoa học Pháp lý Việt Nam”, số 04/2020-2020 , từ
tr.31-32;
19.Trần Thị Huệ, “Xác định di sản thừa kế là quyền sở hữu trí tuệ”, tạp chí “
Luật Học”, số 09/2023-2023, từ tr.41-52.

4.2 Cho biết làm thế nào để tìm được những bài viết trên.
1. -Vào thư viện pháp luật tham khảo các tạp chí pháp luật uy tín, sau đó chọn lọc
ra các loại tạp chí đáp ứng yêu cầu đề bài. Sau đó đã tìm và tham khảo phần lớn
từ 2 website uy tín là: “Tạp chí Khoa học Pháp lý Việt Nam”
(https://tapchikhplvn.hcmulaw.edu.vn/) và “Tạp chí Luật Học”
(https://tapchi.hlu.edu.vn/SubNews/GetListNewsByCatgoryId/?catid=2263)
nên phần nào thời gian tìm kiếm cũng được rút ngắn cũng như dễ dàng hơn với
cách tìm kiếm thủ công thông thường. Và những bài viết liên quan đến pháp
luật về tài sản và pháp luật về thừa kế được công bố trên các Tạp chí chuyên
ngành Luật từ đầu năm 2020 đến nay mà nhóm đã nêu ở Yêu cầu 1 cũng không
là ngoại lệ.
2. Vào trang web trực tuyến của thư viện trường (http://library.hcmulaw.edu.vn/) ,
tra cứu tìm kiếm được dễ dàng hơn. Dựa vào việc tìm kiếm - tra cứu tên tác giả,

22
tên bài viết, theo chủ đề, quốc gia, nhan đề, từ khóa, nhà xuất bản, năm xuất
bản,...

23
PHẦN 5: DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
A. Văn bản quy phạm pháp luật
1. Bộ luật Dân sự năm 2005.
2. Bộ luật Dân sự năm 2015.
3. Luật đất đai 2013
B. Sách, báo, tạp chí
1. Nguyễn Xuân Quang, Giáo trình Pháp luật về tài sản, quyền sở hữu và thừa kế
của Đại học Luật TP. HCM, Nxb. Hồng Đức 2023
2. Đỗ Văn Đại, Luật thừa kế Việt Nam-Bản án và bình luận bản án, Nxb. Hồng
Đức 2022 (xuất bản lần thứ năm)
3. Nguyễn Xuân Quang, Lê Nết và Nguyễn Hồ Bích Hằng, Luật dân sự Việt Nam,
Nxb. Đại học quốc gia 2007
C. Các tài liệu khác
- Bản án số 08/2020/DSST ngày 28/8/2020 của Tòa án Nhân dân thành phố Vĩnh
Yên tỉnh Vĩnh Phúc;
- Án lệ số 16/2017/AL của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.
- Bản án số 11/2020/DS-PT ngày 10/6/2020 của Tòa án nhân dân tỉnh Sơn La
- Quyết định số 147/2020/DS-GĐT ngày 09/7/2020 của Tòa án nhân dân cấp cao
tại TP. Hồ Chí Minh.
- Án lệ số 26/2018/AL về xác định thời điểm bắt đầu tính thời hiệu và thời hiệu
yêu cầu chia di sản thừa kế là bất động sản.

24

You might also like