You are on page 1of 17

DS

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO


TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
=====o0o=====

BÀI TẬP NHÓM


Môn: Những quy định chung về luật Dân sự, tài sản và thừa kế
Thảo luận: Chủ thể của pháp luật dân sự
Nhóm 6 - HS48B1

HỌ VÀ TÊN MSSV
Cao Ái Như 2353801013159
Lê Nguyễn Minh Quân 2353801013188
Đỗ Hoàng Nhật Quang 2353801013190
Chu Thái Sơn 2353801013198
Khúc Phương Thảo 2353801013206
Lương Thị Diệu thảo 2353801013207
Trần Thái Thịnh 2353801013213

TP. HỒ CHÍ MINH – 3/2024


MỤC LỤC

VẤN ĐỀ 1: NĂNG LỰC HÀNH VI DÂN SỰ CÁ NHÂN..........................................4


Tóm tắt quyết định số 52/2020/DS-GĐT ngày 11/9/2020 của Hội đồng thẩm phán
Toà án nhân dân tối cao..............................................................................................4
Tóm tắt quyết định số 15/2020/QĐST-DS ngày 17/12/2020 của Tòa án nhân dân
quận S, thành phố Đà Nẵng........................................................................................4
1.1. Những điểm giống nhau và khác nhau giữa hạn chế năng lực hành vi dân sự
và mất năng lực hành vi dân sự..............................................................................4
1.2. Những điểm khác nhau cơ bản giữa người bị hạn chế năng lực hành vi dân
sự và là người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi..............................5
1.3. Trong quyết định số 52, Toà án nhân dân tối cao đã xác định năng lực hành
vi dân sự của ông Chảng như thế nào?..................................................................6
1.4. Hướng của Toà án nhân dân tối cao trong câu hỏi trên có thuyết phục
không? Vì sao?.......................................................................................................6
1.5. Theo Toà án nhân dân tối cao, ai không thể là người giám hộ và ai mới có
thể là người giáDSFDSFSDFSm hộ của ông Chảng? Hướng của Toà án nhân
dân tối cao như vậy có thuyết phục không, vì sao?...............................................6
1.6. Cho biết các quyền và nghĩa vụ của người giám hộ đối với tài sản của người
được giám hộ (nêu rõ cơ sở pháp lý).....................................................................7
1.7. Theo quy định và Toà án nhân dân tối cao trong vụ án trên, người giám hộ
của ông Chảng có được tham gia vào việc chia di sản thừa kế (mà ông Chảng
được hưởng) không? Vì sao? Suy nghĩ của anh/chị về hướng xử lý của Toà án
nhân dân tối cao về vấSDFn đề vừa nêu................................................................8
1.8. Cho biết điều kiện để Tòa án có thể tuyên một người có khó khăn trong nhận
thức, làm chủ hành vi? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời............................................8
1.9. Trong quyết định số 15, Toà án tuyên bà E có khó khăn trong nhận thức, làm
chủ hành vi cSDFSDFSDFSDFó thuyết phục không? Nêu cơ sở pháp lý khi trả
lời...........................................................................................................................9
1.10. Trong quyết định số 15, Toà án xác định bà A là người giám hộ cho bà E
(có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi) có thuyết phục không? Nêu cơ
sở pháp lý khi trả lời..............................................................................................9
1.11. Trong quyết định số 15, Toà án xác định bà A có quyền đối với tài sản của
bà E (có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi) theo Điều 59 BLDS năm
2015 có thuyết phục không? Vì sao?.....................................................................9

2
VẤN ĐỀ 2: TƯ CÁCH PHÁP NHÂN VÀ HỆ QUẢ PHÁP LÝ..................................9
Tóm tắt bản án số 1117/2012/LĐ-PT ngày 11/9/2012 của Tòa án nhân dân TP. Hồ
Chí Minh....................................................................................................................9
2.1. Những điều kiện để tổ chức được thừa nhận là một pháp nhân (nêu rõ từng
điều kiện)..............................................................................................................10
2.2. Trong Bản án số 1117, theo Bộ tài nguyên và môi trường, Cơ quan đại diện
của Bộ tài nguyên và môi trường có tư cách pháp nhân không? Đoạn nào của
Bản án có câu trả lời.............................................................................................11
2.3. Trong Bản án số 1117, vì sao Tòa án xác định Cơ quan đại diện của Bộ tài
nguyên và môi trường không có tư cách pháp nhân?..........................................11
2.4. Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết trên của Tòa án..........................12
2.5. Pháp nhân và cá nhân có gì khác nhau về năng lực pháp luật dân sự? Nêu cơ
sở pháp lý khi trả lời (nhất là trên cơ sở quy định của BLDS 2005 và BLDS
2015)....................................................................................................................12
2.6. Giao dịch do người đại diện của pháp nhân xác lập nhân danh pháp nhân có
ràng buộc pháp nhân không? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời.................................12
2.7. Trong tình huống trên, hợp đồng ký kết với Công ty Nam Hà có ràng buộc
Công ty Bắc Sơn không? Vì sao? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời..........................13
VẤN ĐỀ 3: TRÁCH NHIỆM DÂN SỰ CỦA PHÁP NHÂN.....................................13
Tóm tắt Bản án số 10/2016/KDTM-PT ngày 17/03/2016 của Tòa án nhân dân tỉnh
An Giang..................................................................................................................13
3.1. Trách nhiệm của pháp nhân đối với nghĩa vụ của các thành viên và trách
nhiệm của các thành viên đối với nghĩa vụ của pháp nhân..................................14
3.2. Trong Bản án được bình luận, bà Hiền có là thành viên của Công ty Xuyên
Á...........................................................................................................................14
không? Vì sao?.....................................................................................................14
3.3. Nghĩa vụ đối với Công ty Ngọc Bích là nghĩa vụ của Công ty Xuyên Á hay
của bà Hiền? Vì sao?............................................................................................14
3.4. Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết của Tòa cấp sơ thẩm và Tòa cấp
phúc thẩm liên quan đến nghĩa vụ đối với Công ty Ngọc Bích...........................14
3.5. Làm thế nào để bảo vệ quyền lợi của Công ty Ngọc Bích khi Công ty Xuyên
Á đã bị giải thể?...................................................................................................15
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................................17

3
VẤN ĐỀ 1: NĂNG LỰC HÀNH VI DÂN SỰ CÁ NHÂN
Tóm tắt SDFSDFSDF định số 52/2020/DS-GĐT ngày 11/9/2020 của Hội đồng
thẩm phán Toà án nhân dân tối cao
Ông Lê Văn Tiếu (nguyên đơn) khởi kiện ông Lê Văn Chỉnh (trai trưởng) (bị đơn)
và ông Lê Văn Chảng (em ruột ông Chỉnh) về việc tranh chấp chia thừa kế và tài sản
thuộc sở hữu chung. TSDFSDFSDFSDFài sản có từ thời cụ cố nhưng khi mất họ
không để lại di chúc. Ông Chảng là một trong những người có quyền và nghĩa vụ liên
quan chủ yếu, nhưng ông không đủ năng lực hành vi lập di chúc. Bà Chung là vợ hợp
pháp của ông Chảng nhưng lại không được Tòa án cấp sơ thẩm xác định là người đại
diện hợp pháp. Bà Bích là người vợ không hợp pháp của ông Chảng (tự xưng là người
giám hộ của ông) không kháng cáo phân chia tài sản gây thiệt hại dẫn đến quyền lợi
hợp pháp của ông Chảng. Vì quá uất ức nên bà Chung đã đột tử đã làm gián đoạn việc
giải quyết vụ án theo thủ tục giám đốc thẩm tại TAND tối cao.
Quyết định của SDFSD án Nhân dân tối cao là hủy Bản án dân sự phúc thẩm số
07/2009/DSPT ngày 14/01/2009 của Tòa phúc thẩm Tòa án Nhân dân tối cao tại Hà
Nội và Bản án dân sự sơ thẩm số 10/2008/DSST ngày 31/01/2008 của Tòa án Nhân
dân thành phố Hà Nội. Sau đó, giao hồ sơ vụ án cho Tòa án Nhân dân thành phố Hà
Nội xét xử lại theo thủ tục sơ thẩm đúng quy định của pháp luật.
Tóm tắt quyết định số 15/2020/QĐST-DS ngày 17/12/2020 của Tòa án nhân dân
quận S, thành phố Đà NẵFSDFng
Tuyên bố Nguyễn SDFSDFSDF E (1935, trú tại tổ 19 phường A quận S, TP Đà
Nẵng) có khó khăn trong nhận thức. Chỉ định bà Lê Thị A là người giám hộ của bà
Nguyễn Thị E. Bà A thực hiện quyền và nghĩa vụ của người giám hộ theo quy định tại
Điều 57, 58 BLDS 2015 và thực hiện quản lý tài sản của người được giám hộ theo quy
định tại Điều 59 BLDS 2015.
1.1. Những điểm giống nhau và khác nhau giữa hạn chế năng lực hành vi dân sự
và mất năng lực hành SDFSDFvi dân sự
Sự giống nhau:

 Chủ thể đã từng có năng lực hành vi dân sự đầy đủ.


 Đều do Tòa án ra quyết định tuyên bố dựa trên cơ sở kết luận của giảm định
pháp y tâm thần, đều dựa vào yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan
hoặc của cơ DF, SDF chức hữu quan.
 Đều do Tòa án ra quyết định hủy bỏ quyết định tuyên bố người đó hạn chế
năng lực hành vi dân sự hay mất năng lực hành vi dân sự cũng do cơ quan tòa

4
án tuyên bố theo yêu cầu của người đó hoặc người có quyền, lợi ích liên quan
hoặc cơ quan tổ chức hữu quan.

Sự khác nhau:

Tiêu chí Hạn chế năng lực hành vi dân sự Mất năng lực hành vi dân
sự

Cơ sở pháp Điều 24 BLDS 2015. Điều 22 BLDS 2015.


Đối tượng Người nghiện ma túy, người nghiện các Người bị bệnh tâm thần
chất kích thích khác dẫn đến phá tán tài hoặc mắc bệnh khác mà
sản của gia đình. không thể nhận thức, làm
chủ được hành vi.

Người đại Tòa án quyết định. Người đại diện theo pháp
diện luật.

Thực hiện Phải có sự đồng ý của người đại diện theo Do người đại diện theo
giao dịch pháp luật. (Trừ giao dịch nhằm phục vụ pháp luật xác lập, thực hiện.
dân sự nhu cầu sinh hoạt thiết yếu hoặc luật liên
quan tới quy định khác).

1.2. Những điểm khác nhau cơ bản giữa người bị hạn chế năng lực hành vi dân
sự và là người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi
Tiêu chí Hạn chế năng lực hành vi Khó khăn trong nhận thức, làm chủ
dân sự hành vi
Cơ sở pháp Điều 22 BLDS 2015. Điều 23 BLDS 2015.

Đối tượng Người nghiện ma túy, người Người thành niên do tình trạng thể
nghiện các chất kích thích khác chất hoặc tinh thần mà không đủ khả
dẫn đến phá tán tài sản của gia năng nhận thức, làm chủ hành vi,
đình. nhưng chưa đến mức mất năng lực
hành vi dân sự.
Người đại Người đại diện theo pháp luật. Người giám hộ do Tòa án chỉ định.
diện
Trường Khi không còn căn cứ để tuyên Khi không còn căn cứ để tuyên bố
hợp chấm bố một người bị hạn chế năng một người có khó khăn trong nhận

5
dứt lực hành vi dân sự thì Tòa án ra thức, làm chủ hành vi thì Tòa án ra
quyết định hủy bỏ quyết định quyết định hủy bỏ quyết định tuyên bố
tuyên bố hạn chế năng lực hành người có khó khăn trong nhận thức,
vi dân sự. làm chủ hành vi.
1.3. Trong quyết định số 52, Toà án nhân dân tối cao đã xác định năng lực hành
vi dân sự của ông Chảng như thế nào?
Trong quyết định, Tòa án tối cao đã dựa vào “Biên bản giám định khả năng lao
động” số 84 ngày 18/12/2007 để xác định:
 Về thể chất: ông Chảng không tự đi lại được, tiếp xúc khó, liệt hoàn toàn ½
người phải, rối loạn cơ tròn kiểu trung ương, tai biến mạch máu não lần 2.
 Về tâm thần: ông Chảng bị sa sút trí tuệ, hiện tại không có khả năng lập di
chúc. Được xác định tỉ lệ mất khả năng lao động do bệnh tật là 91%...
Vì vậy Toà án tối cao xác định ông Cháng mất năng lực hành vi dân sự (Điều 22
BLDS 2015).
1.4. Hướng của Toà án nhân dân tối cao trong câu hỏi trên có thuyết phục
không? Vì sao?
Hướng của Toà án nhân dân tối cao trong câu hỏi trên có thuyết phục.
Vì Hội đồng giám định y khoa Trung ương – Bộ Y tế xác định: “Không tự đi lại
được. Tiếp xúc khó, thất vận ngôn nặng, liệt hoàn toàn ½ người phải. Rối loạn cơ tròn
kiểu trung ương, tai biến mạch máu não lần 2. Tâm thần: Sa sút trí tuệ. Hiện tại không
đủ năng lực hành vi lập di chúc. Được xác định tỉ lệ mất khả năng lao động do bệnh
tật là: 91%...”. Căn cứ theo khoản 1 Điều 22 BLDS 2015 thì hướng Tòa án nhân dân
tối cao xác dịnh ông Chảng mất năng lực hành vi dân sự là có cơ sở.
1.5. Theo Toà án nhân dân tối cao, ai không thể là người giám hộ và ai mới có thể
là người giám hộ của ông Chảng? Hướng của Toà án nhân dân tối cao như vậy
có thuyết phục không, vì sao?
Theo TAND tối cao, bà Bích không thể là người giám hộ hợp pháp cho ông Chảng,
bà Chung mới là người giám hộ của ông Chảng.
Hướng của Tòa án nhân dân tối cao như vậy có thuyết phục. Bởi TAND tối cao đã
chỉ ra sai lầm Tòa sơ thẩm là xác định sai người đại diện hợp pháp cho ông Chảng,
nên đã gây ra thiệt hại cho ông Chảng trong vụ án chia tài sản chung và chia thừa kế.
"Giấy chứng nhận kết hôn - đăng kí lại” bà Bích xuất trình là không đúng thực tế và
không có việc đăng kí kết hôn giữa bà Bích và ông Chảng, không đủ điều kiện để làm
người giám hộ cho ông Chảng. Trong khi đó, bà Chung có tổ chức đám cưới, có con
chung và sống với nhau như vợ chồng trước ngày 3/1/1987. Căn cứ vào đó có thể xác

6
định bả Chung và ông Chảng là vợ chồng hợp pháp. Vì thế dựa khoản 1 Điều 53
BLDS 2015 ta có thể kết luận bà Chung mới là người giám hộ của ông Chảng.
1.6. Cho biết các quyền và nghĩa vụ của người giám hộ đối với tài sản của người
được giám hộ (nêu rõ cơ sở pháp lý)
Nghĩa vụ của người giám hộ đối với tài sản của người được giám hộ:
Theo khoản 2,3 Điều 55 BLDS 2015 quy định:
2. Đại diện cho người được giám hộ trong các giao dịch dân sự, trừ trường hợp
pháp luật quy định người chưa đủ mười lăm tuổi có thể tự mình xác lập, thực
hiện giao dịch dân sự.
3. Quản lý tài sản của người được giám hộ.
Theo khoản 1, 2 Điều 56 BLDS 2015 quy định:
1. Đại diện cho người được giám hộ trong các giao dịch dân sự, trừ trường hợp
pháp luật quy định người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi có
thể tự mình xác lập, thực hiện giao dịch dân sự.
2. Quản lý tài sản của người được giám hộ, trừ trường hợp pháp luật có quy
định khác.
Theo điểm b, c khoản 1 Điều 57 BLDS 2015 quy định:
1. Người giám hộ của người mất năng lực hành vi dân sự có các nghĩa vụ sau
đây:
b) Đại diện cho người được giám hộ trong các giao dịch dân sự.
c) Quản lý tài sản của người được giám hộ.
Quyền của người giám hộ đối với tài sản của người được giám hộ:
Theo Điều 58 BLDS 2015 quy định:
1. Người giám hộ của người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân
sự có các quyền sau đây:
a) Sử dụng tài sản của người được giám hộ để chăm sóc, chi dùng cho
những nhu cầu thiết yếu của người được giám hộ;
b) Được thanh toán các chi phí hợp lý cho việc quản lý tài sản của người
được giám hộ;
c) Đại diện cho người được giám hộ trong việc xác lập, thực hiện giao
dịch dân sự;
2. Người giám hộ của người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi có
quyền theo quyết định của Tòa án trong số các quyền quy định tại khoản 1
Điều này.
Theo Điều 59 BLDS 2015 quy định:

7
1. Người giám hộ của người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân
sự có trách nhiệm quản lý tài sản của người được giám hộ như tài sản của chính
mình; được thực hiện giao dịch dân sự liên quan đến tài sản của người được
giám hộ vì lợi ích của người được giám hộ.
Việc bán, trao đổi, cho thuê, cho mượn, cho vay, cầm cố, thế chấp, đặt cọc và
giao dịch dân sự khác đối với tài sản có giá trị lớn của người được giám hộ
phải được sự đồng ý của người giám sát việc giám hộ.
Người giám hộ không được đem tài sản của người được giám hộ tặng cho
người khác. Các giao dịch dân sự giữa người giám hộ với người được giám hộ
có liên quan đến tài sản của người được giám hộ đều vô hiệu, trừ trường hợp
giao dịch được thực hiện vì lợi ích của người được giám hộ và có sự đồng ý
của người giám sát việc giám hộ.
2. Người giám hộ của người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi
được quản lý tài sản của người được giám hộ theo quyết định của Tòa án trong
phạm vi được quy định tại khoản 1 Điều này.
1.7. Theo quy định và Toà án nhân dân tối cao trong vụ án trên, người giám hộ
của ông Chảng có được tham gia vào việc chia di sản thừa kế (mà ông Chảng
được hưởng) không? Vì sao? Suy nghĩ của anh/chị về hướng xử lý của Toà án
nhân dân tối cao về vấn đề vừa nêu
Theo quy định và Toà án nhân dân tối cao trong vụ án trên, người giám hộ của ông
Chảng không được tham gia vào việc chia di sản thừa kế (mà ông Chảng được
hưởng).
Tòa án giải quyết vụ án bà Bích không phải vợ hợp pháp của ông Chảng (dựa trên
Công văn số 31/UBND-TP ngày 8/3/2019 xác nhận: "Qua kiểm tra xác minh sổ đăng
kí kết hôn năm 2001 của phường cho thấy không có trường hợp đăng kí kết hôn nào
có tên ông Lê Văn Chảng và bà Nguyễn Thị Bích"). Bà Bích không đủ điều kiện được
cử làm người giám hộ cho ông Chảng theo khoản 1 Điều 53 BLDS 2015. Vì vậy bà
Bích không được tham gia vào việc chia di sản thừa kế (mà ông Chảng được hưởng).
Theo tôi, việc Tòa án giải quyết như vậy là hợp lý, việc xác định người giám hộ
hợp pháp của ông Chảng là rất quan trọng do ảnh hưởng đến việc phân chia tài sản
thừa kế của ông nhưng lại bị Tòa sơ thẩm và phúc thẩm xác định sai với quy định
pháp luật.
1.8. Cho biết điều kiện để Tòa án có thể tuyên một người có khó khăn trong nhận
thức, làm chủ hành vi? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời
Cơ sở pháp lý: khoản 1 Điều 23 BLDS 2015.

8
Người thành niên do tình trạng thể chất hoặc tinh thần mà không đủ khả năng nhận
thức, làm chủ hành vi nhưng chưa đến mức mất NLHV dân sự.
Theo yêu cầu của người này, người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan,
tổ chức hữu quan, trên cơ sở kết luận giám dịnh pháp y tâm thần.
Theo Tòa án quyết định tuyên bố.
1.9. Trong quyết định số 15, Toà án tuyên bà E có khó khăn trong nhận thức,
làm chủ hành vi có thuyết phục không? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời
Theo quyết định số 15, Toà án tuyên bà E có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành
vi có thuyết phục.
Cơ sở pháp lý: khoản 1 Điều 23 BLDS 2015.
1.10. Trong quyết định số 15, Toà án xác định bà A là người giám hộ cho bà E
(có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi) có thuyết phục không? Nêu cơ
sở pháp lý khi trả lời.
Toà án xác định bà A là người giám hộ cho bà E (có khó khăn trong nhận thức, làm
chủ hành vi) có thuyết phục.
Cơ sở pháp lý: khoản 2 Điều 53 BLDS 2015.
1.11. Trong quyết định số 15, Toà án xác định bà A có quyền đối với tài sản của
bà E (có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi) theo Điều 59 BLDS năm
2015 có thuyết phục không? Vì sao?
Toà án xác định bà A có quyền đối với tài sản của bà E (có khó khăn trong nhận
thức, làm chủ hành vi) theo Điều 59 BLDS năm 2015 có thuyết phục.
Vì lợi ích của người được giám hộ là bà E, nên bà A có trách nhiệm quản lý của bà
E như tài sản của chính mình, được thực hiện giao dịch dân sự liên quan đến tài sản
của người được giám hộ.
VẤN ĐỀ 2: TƯ CÁCH PHÁP NHÂN VÀ HỆ QUẢ PHÁP LÝ
Tóm tắt bản án số 1117/2012/LĐ-PT ngày 11/9/2012 của Tòa án nhân dân TP. Hồ
Chí Minh.
Ông Nguyễn Ngọc Hùng (nguyên đơn) khởi kiện cơ quan đại diện Bộ Tài nguyên
và Môi trường (bị đơn) về vụ việc tranh chấp bị đơn phương chấm dứt hợp đồng lao
động. Tuy nhiên, ông Hùng lại thay đổi nội dung khởi kiện yêu cầu cơ quan đại diện
phải giải quyết chế độ trợ cấp thôi việc. Nhận đơn kiện tháng 7/2012, Tòa án nhân dân
quận 1 xử sơ thẩm đã chấp nhận yêu cầu của ông Hùng. Sau đó, phía cơ quan đại diện
kháng cáo đề nghị xử án sơ thẩm lại vụ việc.
Phán quyết của toà Phúc thẩm: Chấp nhận phần kháng cáo của Cơ quan đại diện.
Huỷ bản án sơ thẩm của TAND Quận 1 về đơn phương chấm dứt HĐLĐ của Cơ quan

9
đại diện Bộ Tài nguyên và Môi trường và chuyển cho TAND Quận 1 nhận hồ sơ xét
xử lại từ đầu.
2.1. Những điều kiện để tổ chức được thừa nhận là một pháp nhân (nêu rõ từng
điều kiện)
Pháp nhân được thành lập theo quy định của Bộ luật Dân sự, luật khác có liên
quan.
 Pháp nhân được thành lập theo sáng kiến của cá nhân, pháp nhân hoặc theo
quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
 Đăng ký pháp nhân bao gồm đăng ký thành lập, đăng ký thay đổi và đăng ký
khác theo quy định của pháp luật.
 Việc đăng ký pháp nhân phải được công bố công khai.
Có cơ cấu tổ chức theo quy định tại Điều 83 của Bộ luật Dân sự.
 Pháp nhân phải có cơ quan điều hành. Tổ chức, nhiệm vụ và quyền hạn của cơ
quan điều hành của pháp nhân được quy định trong điều lệ của pháp nhân hoặc
trong quyết định thành lập pháp nhân.
 Pháp nhân có cơ quan khác theo quyết định của pháp nhân hoặc theo quy định
của pháp luật
Có tài sản độc lập với cá nhân, pháp nhân khác và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản
của mình.
 Tài sản của pháp nhân được hình thành từ các nguồn (do thành viên đóng góp,
được viện trợ quôc tế, được Nhà nước giao,…). Tài sản của pháp nhân thể hiện
qua cơ sở sản xuất, nhà xưởng, tư liệu sản xuất, vốn pháp định hay vốn điều lệ
của pháp nhân,…
 Tài sản độc lập của pháp nhân không chỉ bao gồm các tài sản riêng của pháp
nhân, mà còn bao gồm các loại tài sản khác mà pháp nhân được Nhà nước tạm
giao hoặc hỗ trợ để thực hiện các chức năng phi lợi nhuận.
 Tài sản của pháp nhân độc lập với tài sản của cá nhân – thành viên của pháp
nhân, cơ quan nhà nước sáng lập pháp nhân, thể hiện ở chế độ quản lý, kiểm
soát và cơ chế thực hiện quyền làm chủ của pháp nhân đối với tải sản của mình.
Nhân danh mình tham gia quan hệ pháp luật một cách độc lập.
 Bằng các điều kiện và khả năng tài sản của mình, với tư cách pháp lý của chính
mình để thực hiện các quyền và nghĩa vụ cũng như gánh chịu trách nhiệm dân
sự phát sinh từ đó.
 Pháp nhân phải sử dụng tên gọi của chính mình, lấy danh nghĩa pháp lý của
mình khi tham gia quan hệ pháp luật.

10
 Pháp nhân có quyền tham gia tố tụng với tư cách độc lập và bình đẳng với các
cá nhân, tổ chức khác, có thể trở thành bị đơn hoặc nguyên đơn trước Tòa án
hoặc các cơ quan tài phán khác.
2.2. Trong Bản án số 1117, theo Bộ tài nguyên và môi trường, Cơ quan đại diện
của Bộ tài nguyên và môi trường có tư cách pháp nhân không? Đoạn nào của
Bản án có câu trả lời
Trong Bản án số 1117, theo Bộ Tài nguyên và Môi trường, cơ quan đại diện
của Bộ Tài nguyên và Môi trường có tư cách pháp nhân.
Đoạn của Bản án có câu trả lời: “Như vậy Cơ quan đại diện Bộ Tài nguyên và Môi
trường thành phố Hồ Chí Minh là đơn vị trực thuộc Bộ. Tài nguyên và Môi trường là
cơ quan đại diện hạch toán báo sổ khi thực hiện dự toán, quyết toán phải theo phần
cấp của Bộ, phụ thuộc theo sự phân bổ ngân sách của Nhà nước và phân cấp của Bộ
Tài nguyên và Môi trường chứ không phải là một cơ quan hạch toán độc lập. Mặc dù
trong quyết định 1367 nói trên có nội dung “Cơ quan đại diện có tư cách pháp nhân,
có con dấu và tài khoản riêng” nhưng là Cơ quan đại diện Bộ phải hạch toán báo sổ
nên cơ quan nầy có tư cách pháp nhân nhưng là tư cách pháp nhân không đầy đủ.”.
2.3. Trong Bản án số 1117, vì sao Tòa án xác định Cơ quan đại diện của Bộ tài
nguyên và môi trường không có tư cách pháp nhân?
Đoạn của Bản án có câu: “Xét theo quyết định số 1364/QĐ-BTNMT ngày
8/7/2008 của Bộ trường Bộ Tài nguyên và Môi trường quyết định quy định chức năng,
nhiệm vu, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan đại diện Bộ Tài nguyên và Môi
trường tại thành phố Hồ Chí Minh thì cơ quan đại diện là tổ chức của Bộ Tài nguyên
và Môi trường giúp Bộ trường theo đõi, tổng hợp tình hình thực hiện nhiệm vụ về lĩnh
vực thuộc phạm vi của Bộ trên địa bàn các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ở
phía Nam, thực hiện một số nhiệm vụ theo chương trình công tác của Bộ trên địa bàn
được giao phụ trách... Phối hợp với các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ thực hiện công tác
chuyên môn nghiệp vụ được giao... Làm chủ đầu tư các dự án xây dựng của Bộ tại các
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trên địa bàn được giao phụ trách theo phân công
của Bộ trường. Lập dự toán, tổ chức thực hiện dự toán, quyết toán thu chi ngân sách
theo quyết định của Nhà nước và phân cấp của Bộ. Quản lý cần bộ, công chức, người
lao động; tài chính, tài sản được giao theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ.
Vậy nên Toà án xác định cơ quan đại diện BTNMT không có tư cách pháp nhân.”.
Vì vậy cơ quan đại diện là một tổ chức thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường, không
hoạch toán độc lập nên không được xem là có tư cách pháp nhân.
Cơ sở pháp lý: khoản 1,5,6 Điều 84 BLDS 2015.

11
2.4. Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết trên của Tòa án.
Theo tôi hướng giải quyết của Tòa án hợp lý, vì Tòa sơ thẩm xác định bị đơn trong
vụ án là cơ quan đại diện là không đúng quy định của pháp luật dân sự. Do đó để đảm
bảo quyền lợi cho ông Hùng, Tòa phúc thẩm đã quyết định “hủy Bản án lao động sơ
thẩm số 07/2012/LĐ – ST ngày 25/5/2012” và “xác định lại án phí lao động sơ thẩm
khi giải quyết sơ thẩm vụ án”.
2.5. Pháp nhân và cá nhân có gì khác nhau về năng lực pháp luật dân sự? Nêu cơ
sở pháp lý khi trả lời (nhất là trên cơ sở quy định của BLDS 2005 và BLDS
2015).
Tiêu chí Pháp nhân Cá nhân
Khái niệm Điều 86 BLDS 2005: “Năng lực pháp luật Điều 16 BLDS 2015
dân sự của pháp nhân là khả năng của pháp không thay đổi gì so với
nhân có các quyền, nghĩa vụ dân sự phù hợp Điều 14 BLDS 2005.
với mục đích hoạt động của mình.” “Năng lực pháp luật dân
Ở Điều 86 BLDS 2015 có thay cụm từ “phù sự của cá nhân là khả
hợp với mục đích hoạt động của mình” thành năng của cá nhân có
“Năng lực pháp luật dẫn sự của pháp nhân quyền dân sự và nghĩa
không bị hạn chế trừ trường hợp Bộ Luật vụ dân sự.”
này, Luật khác có liên quan quy định khác”.
Thời điểm Phát sinh từ thời điểm được cơ quan nhà Có từ khi sinh ra và
phát sinh nước có thẩm quyền thành lập hoặc cho phép chấm dứt khi người đó
và chấm thành lập (khoản 2 Điều 86 BLDS 2015). chết (khoản 3 Điều 16
dứt pháp Chấm dứt kể từ thời điểm chấm dứt pháp BLDS 2015).
nhân nhân (khoản 3 Điều 86 BLDS 2015).
Năng lực NLPLDS phụ thuộc vào từng pháp nhân Mọi cá nhân đều có
pháp luật (Điều 75, 76 BLDS 2015). NLPLDS như nhau
của từng (khoản 2 Điều 16 BLDS
chủ thể 2015).

2.6. Giao dịch do người đại diện của pháp nhân xác lập nhân danh pháp nhân có
ràng buộc pháp nhân không? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời.
Giao dịch do người đại diện của pháp nhân xác lập nhân danh pháp nhân có
ràng buộc pháp nhân.
Cơ sở pháp lý: Điều 87 BLDS 2015:

12
“1. Pháp nhân phải chịu trách nhiệm dân sự về việc thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự
do người đại diện xác lập, thực hiện nhân danh pháp nhân. Pháp nhân chịu trách
nhiệm dân sự về nghĩa vụ do sáng lập viên hoặc đại diện của sáng lập viên xác lập,
thực hiện để thành lập, đăng ký pháp nhân, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc
luật có quy định khác.
2. Pháp nhân chịu trách nhiệm dân sự bằng tài sản của mình; không chịu trách nhiệm
thay cho người của pháp nhân đối với nghĩa vụ dân sự do người của pháp nhân xác
lập, thực hiện không nhân danh pháp nhân, trừ trường hợp luật có quy định khác.
3. Người của pháp nhân không chịu trách nhiệm dân sự thay cho pháp nhân đối với
nghĩa vụ dân sự do pháp nhân xác lập, thực hiện, trừ trường hợp luật có quy định
khác.”
2.7. Trong tình huống trên, hợp đồng ký kết với Công ty Nam Hà có ràng buộc
Công ty Bắc Sơn không? Vì sao? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời.
Trong tình huống trên, hợp đồng ký kết với Công ty Nam Hà có ràng buộc Công ty
Bắc Sơn.
Cơ sở pháp lý: khoản 6 Điều 84 BLDS 2015: “Pháp nhân có quyền, nghĩa vụ dân
sự phát sinh từ giao dịch dân sự do chi nhánh, văn phòng đại diện xác lập, thực hiện.”.
Vì tình huống trên có nhắc tới vấn đề là “quy chế còn quy định “chi nhánh là một
tổ chức kinh tế có tư cách pháp nhân, hạch toán kinh tế độc lập””. Nhưng chi nhánh
không đủ tư cách pháp nhân theo khoản 6 Điều 84. Nên mọi trách nhiệm thuộc về
Công ty Bắc Sơn theo pháp luật.
VẤN ĐỀ 3: TRÁCH NHIỆM DÂN SỰ CỦA PHÁP NHÂN
Tóm tắt Bản án số 10/2016/KDTM-PT ngày 17/03/2016 của Tòa án nhân dân tỉnh
An Giang.
Công ty TNHH Dịch vụ - Xây dựng Thương mại Ngọc Bích (nguyên đơn) khởi
kiện Công ty TNHH Xuất nhập khẩu Thương mại Xuyên Á (bị đơn) về vụ việc tranh
chấp hợp đồng mua bán hàng hóa. Tòa án nhân dân huyện Tri Tôn chấp nhận yêu cầu
khởi kiện của nguyên đơn. Tuy nhiên bị đơn ông Trần Ngọc Phong (giám đốc Công ty
TNHH Xuất Nhập khẩu Thương mại Xuyên Á) kháng cáo chỉ đồng ý chi trả 1 phần
tiền.
Cấp phúc thẩm xem xét toàn bộ vụ án và những nội dung mà ông Phong và bà
Hiền kháng cáo. Nhưng Viện kiểm sát đề nghị không chấp nhận khảng cáo của ông
Phong và bà Hiền giữ nguyên án sơ thẩm. Do một số sai sót nên hủy Bản án và
chuyển cho Tòa án nhân dân huyện Tri Tôn nhận hồ sơ xét xử lại từ đầu.

13
3.1. Trách nhiệm của pháp nhân đối với nghĩa vụ của các thành viên và trách
nhiệm của các thành viên đối với nghĩa vụ của pháp nhân.
Trách nhiệm của pháp nhân đối với nghĩa vụ của các thành viên:
Cơ sở pháp lý: khoản 1,2 Điều 87 BLDS 2015.
“1. Pháp nhân phải chịu trách nhiệm dân sự về việc thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự
do người đại diện xác lập, thực hiện nhân danh pháp nhân.
Pháp nhân chịu trách nhiệm dân sự về nghĩa vụ do sáng lập viên hoặc đại diện của
sáng lập viên xác lập, thực hiện để thành lập, đăng ký pháp nhân, trừ trường hợp có
thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.
2. Pháp nhân chịu trách nhiệm dân sự bằng tài sản của mình; không chịu trách nhiệm
thay cho người của pháp nhân đối với nghĩa vụ dân sự do người của pháp nhân xác
lập, thực hiện không nhân danh pháp nhân, trừ trường hợp luật có quy định khác.”
Trách nhiệm của các thành viên đối với nghĩa vụ của pháp nhân:
Cơ sở pháp lý: khoản 3 Điều 87 BLDS 2015.
“3. Người của pháp nhân không chịu trách nhiệm dân sự thay cho pháp nhân đối với
nghĩa vụ dân sự do pháp nhân xác lập, thực hiện, trừ trường hợp luật có quy định
khác.”
3.2. Trong Bản án được bình luận, bà Hiền có là thành viên của Công ty Xuyên Á
không? Vì sao?
Trong Bản án được bình luận, bà Hiền có là thành viên của Công ty Xuyên Á.
Vì trong Bản án xét thấy rằng, Công ty trách nhiệm hữu hạn Xuất nhập khẩu
Thương mại Xuyên Á làm pháp nhân, bà Võ Thị Thanh Hiền là thành viên của pháp
nhân. Vì vậy bà Hiền chính là thành viên của Công ty Xuyên Á.
3.3. Nghĩa vụ đối với Công ty Ngọc Bích là nghĩa vụ của Công ty Xuyên Á hay
của bà Hiền? Vì sao?
Nghĩa vụ đối với Công ty Ngọc Bích là nghĩa vụ của Công ty Xuyên Á.
Cơ sơ pháp lý: khoản 1, 3 Điều 87 BLDS 2015.
Hợp đồng mua bán hàng hoá giữa công ty Xuyên Á và công ty Ngọc Bích được
xác lập với tư cách là 2 pháp nhân, do đại diện theo pháp luật của 2 công ty ký kết.
Như vậy pháp nhân mới là đối tượng phải chịu trách nhiệm dân sự. Vì bà Hiền chỉ là
thành viên của pháp nhân nên không phải chịu trách nhiệm thay cho pháp nhân.
3.4. Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết của Tòa cấp sơ thẩm và Tòa cấp
phúc thẩm liên quan đến nghĩa vụ đối với Công ty Ngọc Bích.
Tòa sơ thẩm: theo tôi hướng giải quyết của Tòa là chưa phù hợp trong vụ việc này.
Vì Công ty TNHH Xuất nhập khẩu Thương Mại Xuyên Á đã giải thể trước khi vụ

14
tranh chấp xảy ra, một phần là bà Hiền chỉ là thành viên pháp nhân, nhân danh Công
ty Xuyên Á để giao dịch dân sự và ông Phong là thành viên của 1 pháp nhân đã giải
thể nên không có trách nhiệm đứng ra bồi thường cho Công ty Ngọc Bích.
Tòa phúc thẩm: theo tôi hướng giải quyết của Tòa là hợp lý.
 Hủy Bản án sơ thẩm số 02/2015/KDTM-ST ngày 27/10/2015 của TAND huyện
Tri Tôn và chuyển hồ sơ cho Tòa án cấp sơ thẩm giải quyết lại vụ án.
 Việc đưa bà Hiền và ông Phong vào tham gia tố tụng tại Tòa là chưa đúng, bởi
họ là thành viên của pháp nhân của Công ty Xuyên Á (đã giải thể trước khi
khởi kiện).
 Pháp lệnh số 10/2009/UBTV-QH 12 ngày 27/2/2009 về án phí, lệ phí Tòa án:
Ông Phong và bà Hiền không phải chịu án phí và mỗi người nhận lại 200 đồng,
án phí kinh doanh thương mại được xác định lại khi giải quyết lại vụ án.
3.5. Làm thế nào để bảo vệ quyền lợi của Công ty Ngọc Bích khi Công ty Xuyên
Á đã bị giải thể?
Được biết Công ty TNHH Xuất nhập khẩu Thương mại Xuyên Á đã giải thể vào
ngày 17/03/2014 nhưng Tòa cấp sơ thẩm lại không thu nhập đủ chứng cứ để làm rõ lý
do giải thể và nghĩa vụ về tài sản mà pháp nhân phải thực hiện sau khi giải thể (theo
khoản 2 Điều 93 BLDS 2015). Cho thấy trong quá trình điều tra án, Công ty TNHH
Xuất nhập khẩu Thương mại Xuyên Á đã cố tình không kê khai rõ ràng các khoản nợ
chưa trả nên hồ sơ giải thể không minh bạch. Như vậy, theo khoản 2 và khoản 3 Điều
210 của Luật Doanh nghiệp 2020:
“2. Thành viên Hội đồng quản trị công ty cổ phần, thành viên Hội đồng thành viên
công ty trách nhiệm hữu hạn, chú sở hữu công ty, chủ doanh nghiệp tư nhân, Giám
đốc hoặc Tổng giám đốc, thành viên hợp danh, người đại diện theo pháp luật của
doanh nghiệp chịu trách nhiệm về tính trung thực, chính xác của hồ sơ giải thể doanh
nghiệp.
3. Trường hợp hồ sơ giải thể không chính xác, giả mạo, những người quy định tại
khoản 2 Điều này phải liên đới chịu trách nhiệm thanh toán quyền lợi của người lao
động chưa được giải quyết, số thuế chưa nộp, số nợ khác chưa thanh toán và chịu
trách nhiệm cá nhân trước pháp luật về những hệ quả phát sinh trong thời hạn 05 năm
kể từ ngày nộp hồ sơ giải thể doanh nghiệp đến Cơ quan đăng ký kinh doanh”.
Trong trường hợp này, những thành viên của Công ty TNHH Xuất nhập khẩu
Thương mại Xuyên Á đảm nhận chức vụ được nêu tại khoản 2 Điều 210 Luật Doanh
nghiệp 2020 sẽ phải liên đới chịu trách nhiệm thanh toán số nợ với Công ty TNHH

15
Dịch vụ - Xây dựng - Thương mại Ngọc Bích theo đúng như quy định tại khoản 2
Điều 93 BLDS 2015.
Với những quy định cụ thể của pháp luật như trên, Công ty TNHH Dịch vụ - Xây
dựng - Thương mại Ngọc Bích hoàn toàn có thể đòi được nợ chưa được thanh toán
nếu như trong thời gian 3 năm kể từ ngày nộp hồ sơ giải thể của công ty TNHH Xuất
nhập khẩu Thương mại Xuyên Á và có thể yêu cầu bất cứ ai trong số những người có
nghĩa vụ (khoản 2 Điều 210 Luật Doanh nghiệp năm 2020) phải thực hiện toàn bộ
nghĩa vụ của mình.

16
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình Những quy định chung về Luật Dân sự (2023) của ĐH Luật TP. Hồ
Chí Minh, Nxb. Hồng Đức – Hội Luật gia Việt Nam;
2. Bộ luật Dân sự 2015, Nxb. Chính trị quốc gia sự thật;
3. Bộ luật Dân sự 2005, Nxb. Chính trị quốc gia sự thật;
4. Luật Doanh nghiệp 2020, Nxb. Chính trị quốc gia sự thật, tr.137;
5. Nguyễn Xuân Quang, Lê Nết và Nguyễn Hồ Bích Hằng (2007), Luật Dân sự
Việt Nam, Nxb. Đại học Quốc gia;
6. Khác biệt giữa năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân và cá nhân qua BLDS
2005, BLDS 2015, Thư viện pháp luật (2018);
https://thuvienphapluat.vn/cong-dong-dan-luat/khac-biet-giua-nang-luc-phap-luat-
dan-su-cua-phap-nhan-va-ca-nhan-qua-blds-2005-blds-2015-169221.aspx?
fbclid=IwAR122SDxQ1hJJaksTeVVj-
NQJx362ztDDYrPVhWiRarVZlo_Az3Bw0p9yQ0#google_vignette
7. file:///C:/Users/HP/Downloads/123doc-chu-the-cu-a-pha-p-lua-t-da-n-su-da-
chuyen-doi%20(3).pdf

17

You might also like