You are on page 1of 25

Khoa Quản trị

Lớp Quản trị - Luật 48B1

BUỔI THẢO LUẬN THỨ NHẤT

CHỦ THỂ CỦA PHÁP LUẬT DÂN SỰ

Bộ môn: Những quy định chung về luật dân sự, tài sản và thừa kế

Giảng viên: ThS. Nguyễn Tấn Hoàng Hải

Nhóm: 04

Thành viên nhóm

STT Họ tên MSSV

1 Phạm San San 2353401020218

2 Nguyễn Vũ Khánh Nguyên 2353401020164

3 Lâm Yến Nhi 2353401020174

4 Phạm Quỳnh Nhi 2353401020182

5 Trần Kim Phụng 2353401020200

6 Trần Nhật Quang 2353401020208

7 Trần Xuân Quang 2353401020209

8 Phạm Nguyễn Xuân Quỳnh 2353401020216

9 Phạm Yến Nhi 2353401020183

Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 05 tháng 03 năm 2024


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

STT Ký hiệu chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ


1 BLDS Bộ luật Dân sự
2 CSPL Cơ sở pháp lý
3 NLPLDS Năng lực pháp luật dân sự
MỤC LỤC
VẤN ĐỀ 1: NĂNG LỰC HÀNH VI DÂN SỰ CÁ NHÂN
1.1. Những điểm giống nhau và khác nhau giữa hạn chế năng lực hành vi dân sự và
mất năng lực hành vi dân sự ..................................................................................... 1
1.2. Những điểm khác nhau cơ bản giữa những người bị hạn chế năng lực hành vi dân
sự và là người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi. ................................ 2
1.3. Trong quyết định số 52, Tòa án nhân dân tối cao đã xác định năng lực hành vi dân
sự của ông Chảng như thế nào? ................................................................................ 3
1.4. Hướng của Tòa án nhân dân tối cao trong câu hỏi trên có thuyết phục không? Vì
sao? ........................................................................................................................... 4
1.5. Theo Toà án nhân dân tối cao, ai không thể là người giám hộ và ai mới có thể là
người giám hộ của ông Chảng? Hướng của Tòa án nhân dân tối cao như vậy có thuyết
phục không? Vì sao?................................................................................................. 5
1.6. Cho biết các quyền và nghĩa vụ của người giám hộ đối với tài sản của người được
giám hộ (nêu rõ cơ sở pháp lý) ................................................................................. 6
1.7. Theo quy định và Toà án nhân dân tối cao trong vụ án trên, người giám hộ của
ông Chảng có được tham gia vào việc chia di sản thừa kế (mà ông Chảng được hưởng)
không? Vì sao? Suy nghĩ của anh/chị về hướng xử lý của Tòa án nhân dân tối cao về
vấn đề vừa nêu. ......................................................................................................... 7
1.8. Cho biết điều kiện để Tòa án có thể tuyên một người có khó khăn trong nhận
thức, làm chủ hành vi? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời. .............................................. 8
1.9. Trong quyết định số 15, Tòa án tuyên bà E có khó khăn trong nhận thức, làm chủ
hành vi có thuyết phục không? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời. ................................. 8
1.10. Trong quyết định số 15, Tòa án xác định bà A là người giám hộ cho bà E (có
khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi) có thuyết phục không? Nêu cơ sở pháp lý
khi trả lời. .................................................................................................................. 9
1.11. Trong quyết định số 15, Tòa án xác định bà A có quyền đối với tài sản của bà E
(có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi) theo điều 59 BLDS năm 2015 có
thuyết phục không? Vì sao? ..................................................................................... 9
VẤN ĐỀ 2: TƯ CÁCH PHÁP NHÂN VÀ HỆ QUẢ PHÁP LÝ
2.1 Những điều kiện để tổ chức được thừa nhận là một pháp nhân (nêu rõ từng điều
kiện). ....................................................................................................................... 11
2.2 Trong Bản án số 1117, theo Bộ Tài nguyên và Môi trường, Cơ quan đại diện của
Bộ tài nguyên và môi trường có tư cách pháp nhân không? Đoạn nào của Bản án có
câu trả lời. ............................................................................................................... 12
2.3 Trong Bản án số 1117, vì sao Tòa án xác định Cơ quan đại diện của Bộ tài nguyên
và môi trường không có tư cách pháp nhân? .......................................................... 12
2.4. Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết trên của Tòa án. ............................ 13
2.5. Pháp nhân và cá nhân có gì khác nhau về NLPLDS ? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời
(nhất là trên cơ sở quy định của BLDS năm 2005 và BLDS năm 2015). .............. 13
2.6. Giao dịch do người đại diện của pháp nhân xác lập nhân danh pháp nhân có ràng
buộc pháp nhân không? Nêu cơ sở pháp lý? .......................................................... 15
2.7. Trong tình huống trên, hợp đồng ký kết với Công ty Nam Hà trong tình huống trên
có ràng buộc Công ty Bắc Sơn không? Vì sao? Nêu cơ sở pháp lý? ..................... 16
VẤN ĐỀ 3: TRÁCH NHIỆM DÂN SỰ CỦA PHÁP NHÂN
3.1. Trách nhiệm của pháp nhân đối với nghĩa vụ của các thành viên và trách nhiệm
của các thành viên đối với nghĩa vụ của pháp nhân. .............................................. 17
3.2. Trong Bản án được bình luận, bà Hiền có là thành viên của Công ty Xuyên Á
không? Vì sao? ....................................................................................................... 17
3.3. Nghĩa vụ đối với Công ty Ngọc Bích là nghĩa vụ của Công ty Xuyên Á hay của bà
Hiền ? Vì sao ?........................................................................................................ 18
3.4. Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết của Tòa cấp sơ thẩm và Tòa cấp phúc
thẩm liên quan đến nghĩa vụ đối với Công ty Ngọc Bích ...................................... 18
3.5 Làm thế nào để bảo vệ quyền lợi của Công ty Ngọc Bích khi Công ty Xuyên
Á đã bị giải thể ? ..................................................................................................... 19
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1

VẤN ĐỀ 1: NĂNG LỰC HÀNH VI DÂN SỰ CÁ NHÂN


1.1. Những điểm giống nhau và khác nhau giữa hạn chế năng lực hành vi dân sự
và mất năng lực hành vi dân sự.
Mất năng lực hành vi dân sự Hạn chế năng lực hành vi dân sự
Căn cứ Điều 22 BLDS năm 2015. Điều 24 BLDS năm 2015.
pháp lý
Là người bị mắc bệnh tâm Là người nghiện ma túy hoặc các
thần hoặc các bệnh khác mà chất kích thích dẫn đến phá tài sản
Đối tượng
không thể nhận thức, làm chủ của gia đình;
được hành vi của mình;
Chủ thể Theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan, cơ quan, tổ
yêu cầu chức, hữu quan;
Người có Tòa án
thẩm
quyền
Tòa án ra quyết định tuyên bố Không cần dựa trên cơ sở kết luận
Điều kiện mất năng lực hành vi dân sự của tổ chức giám định pháp y tâm
xác định dựa trên kết luận của tổ chức thần
giám định pháp y tâm thần
Là người giám hộ đương nhiên Là người do Tòa án quyết định
(Điều 53 BLDS năm 2015) được ghi nhận trong bản án.
Người hoặc người giám hộ cử khi
giám hộ không có người giám hộ
đương nhiên
(Điều 54 BLDS năm 2015)
Mọi giao dịch dân sự của Việc xác lập, thực hiện giao dịch
người bị mất năng lực hành vi dân sự liên quan đến tài sản phải có
Hệ quả dân sự phải do người đại diện sự đồng ý của người đại diện theo
pháp lý theo pháp luật xác lập, thực pháp luật, trừ giao dịch phục vụ
hiện. nhu cầu sinh hoạt hàng ngày hoặc
luật liên quan có quy định khác.
Năng lực Không có Không đầy đủ
hành vi
dân sự
2

Khi không còn căn cứ tuyên bố thì theo yêu cầu của chính người đó
Hủy bỏ hoặc của người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ
tuyên bố chức, hữu quan, Tòa án ra quyết định hủy bỏ quyết định tuyên bố.

1.2. Những điểm khác nhau cơ bản giữa những người bị hạn chế năng lực hành vi
dân sự và là người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.
Người có khó khăn trong Người bị hạn chế năng
nhận thức, làm chủ hành vi lực hành vi dân sự
Điều 23 BLDS năm 2015 Điều 24 BLDS năm 2015
Cơ sở pháp lý

Người thành niên do tình trạng Người nghiện ma túy,


thể chất hoặc tinh thần mà nghiện các chất kích thích
không đủ khả năng nhận thức, khác dẫn đến phá tán tài
Đối tượng
làm chủ hành vi nhưng chưa sản của gia đình;
đến mức mất năng lực hành vi
dân sự;
Tòa án ra quyết định tuyên bố Tòa án ra quyết định
trên cơ sở kết luận giám định tuyên bố.
Điều kiện xác định
pháp y tâm thần

Người này, người có quyền, Người có quyền, lợi ích


lợi ích liên quan, cơ quan, tổ liên quan hoặc cơ quan, tổ
Chủ thể yêu cầu
chức hữu quan. chức hữu quan.

Có thể tự mình chọn người Là người do Tòa án quyết


giám hộ nếu như tỉnh táo lúc định được ghi nhận trong
yêu cầu (khoản 2 Điều 48 bản án.
Người giám hộ
BLDS năm 2015).
Nếu không tỉnh táo, người đại
diện do Tòa án chỉ định.
3

Theo Điều 57, 58 BLDS năm Việc xác lập, thực hiện
2015 giao dịch dân sự liên quan
Hệ quả thay đổi phụ thuộc vào đến tài sản phải có sự
quyết định của Tòa án do đồng ý của người đại diện
Hệ quả pháp lý quyền và người nghĩa vụ của theo pháp luật, trừ giao
giám hộ đối với người được dịch phục vụ nhu cầu sinh
giám hộ. hoạt hàng ngày hoặc luật
liên quan có quy định
khác.

★ Về người mất năng lực hành vi dân sự


Tóm tắt quyết định 52/2020/DS-GĐT về “V/v Chia thừa kế và chia tài sản thuộc sở
hữu chung” của Tòa án nhân dân tối cao:
Ông Lê Văn Tiếu (nguyên đơn) khởi kiện về yêu cầu chia thừa kế và tài sản từ đời
cố hiện do ông Lê Văn Chỉnh (bị đơn) quản lý, sử dụng. Trong quyết định chia tài sản
của Tòa án nhân dân cấp sơ thẩm đã có 2 sai phạm về quyền và lợi ích của ông Chảng
(em trai ông Lê Văn Tiếu và ông Lê Văn Chỉnh - người có quyền và lợi ích liên quan).
Được biết bà Chung là vợ đầu của ông Chảng và bà Bích vợ sau. Sau khi xem xét tài
liệu, phát hiện:
1. Bà Bích không phải là vợ hợp pháp cũng như là người giám hộ của ông Chảng,
mà bà Chung mới là người giám hộ hợp pháp.
2. Toà án chia tài sản gây thiệt hại cho ông Chảng nhưng bà Chung không được
Toà án xác định là người giám hộ hợp pháp nên không thể kháng cáo bảo vệ lợi
ích của ông Chảng.
Toà án cấp sơ thẩm đã không đảm bảo quyền lợi cho ông Chảng và bà Chung. Vậy
nên Toà án nhân dân tối cao đã chấp nhận kháng nghị tái thẩm và giao hồ sơ vụ án cho
Toà án nhân dân thành phố Hà Nội xét xử lại.

1.3. Trong quyết định số 52, Tòa án nhân dân tối cao đã xác định năng lực hành vi
dân sự của ông Chảng như thế nào?
Trong quyết định số 52, Tòa án nhân dân tối cao đã xác định ông Chảng là người mất
năng lực hành vi dân sự.
Bởi vì:
4

Tại “Biên bản giám định khả năng lao động” số 84/GĐYK-KNLĐ ngày 18/12/2007,
Hội đồng giám định y khoa trung Ương – Bộ Y tế xác định ông Chảng “… Không tự đi
lại được. Tiếp xúc khó, thất vận ngôn nặng, liệt hoàn toàn ½ người phải. Rối loạn cơ
tròn kiểu trung ương, tai biến mạch máu não lần 2. Tâm thần: Sa sút trí tuệ. Hiện tại
không đủ năng lực hành vi lập di chúc. Được xác định tỷ lệ mất khả năng lao động do
bệnh tật là: 91%...”
Theo căn cứ của “Biên bản giám định khả năng lao động” và “Giấy đăng ký kết hôn
– Đăng ký lại” để xác định người giám hộ của ông Chảng. Do đó, Toà án đã xác định
ông Chảng là người mất năng lực hành vi dân sự theo khoản 1 Điều 22 BLDS năm 2005
xác định “Khi một người do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận
thức, làm chủ được hành vi của mình thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên
quan, Toà án ra quyết định tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự trên cơ sở kết luận
của tổ chức giám định”.

1.4. Hướng của Tòa án nhân dân tối cao trong câu hỏi trên có thuyết phục không?
Vì sao?
Hướng giải quyết của Tòa án nhân dân tối cao trong câu hỏi trên là thuyết phục.
Bởi vì:
Theo khoản 1 Điều 22 BLDS năm 2005: “Khi một người do bị bệnh tâm thần hoặc
mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi thì theo yêu cầu của
người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan, Tòa án ra quyết
định tuyên bố người này là người mất năng lực hành vi dân sự trên cơ sở kết luận giám
định pháp y tâm thần”.
Tại “Biên bản giám định khả năng lao động” số 84/GĐYK-KNLĐ ngày 18/12/2007,
Hội đồng giám định y khoa trung Ương – Bộ Y tế xác định ông Chảng: “… Không tự
đi lại được. Tiếp xúc khó, thất vận ngôn nặng, liệt hoàn toàn ½ người phải. Rối loạn cơ
tròn kiểu trung ương, tai biến mạch máu não lần 2. Tâm thần: Sa sút trí tuệ. Hiện tại
không đủ năng lực hành vi lập di chúc. Được xác định tỷ lệ mất khả năng lao động do
bệnh tật là: 91%...”
Xét theo điều kiện của khoản 1 Điều 22 BLDS năm 2005, để tuyên bố ông Chảng là
người mất năng lực hành vi dân sự cần phải thỏa mãn những điều kiện theo quy định
được nêu. Ông Chảng được xác định là mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm
chủ được hành vi của mình dựa trên “Biên bản giám định khả năng lao động” số
84/GĐYK-KNLĐ của Hội đồng giám định y khoa trung Ương – Bộ Y tế (kết luận giám
định pháp y tâm thần)
5

Vậy nên, hướng giải quyết trên của Tòa án là hoàn toàn thuyết phục khi đã thỏa mãn
đủ các yêu cầu luật định.

1.5. Theo Toà án nhân dân tối cao, ai không thể là người giám hộ và ai mới có thể
là người giám hộ của ông Chảng? Hướng của Tòa án nhân dân tối cao như vậy có
thuyết phục không? Vì sao?
Theo nhận định của Toà án nhân dân tối cao, bà Bích không thể là người giám hộ và
bà Chung mới có thể là người giám hộ của ông Chảng.
Bởi vì:
Uỷ ban nhân dân phường Yên Nghĩa, thành phố Hà Nội có công văn số 31/UBND-
TP ngày 08/3/2019 xác nhận nhận: “…Qua kiểm tra xác minh số đăng ký kết hôn năm
2001 của phường cho thấy không có trường hợp đăng ký kết hôn nào có tên ông Lê văn
Chảng và bà Nguyễn Thị Bích…”. Công văn số 62 ngày 21/01/2020, Cơ quan Cảnh sát
điều tra Công an quận Hà Đông, thành phố Hà Nội xác định hành vi không xác minh
tình trạng hôn nhân, không lập hồ sơ theo quy định về đăng ký hộ tịch, nhưng vẫn ký
xác nhận giấy đăng ký kết hôn có dấu hiệu vi phạm pháp luật. Vì vậy “Giấy chứng nhận
kết hôn – Đăng ký lại” ngày 15/10/2001 giữa bà Bích và ông Chảng do bà Bích xuất
trình là không đúng thực tế và không có việc đăng ký kết hôn giữa bà Bích và ông
Chảng, bà Bích không phải là vợ hợp pháp của ông Chảng. Do đó, bà Bích không đủ
điều kiện được cử làm người giám hộ của ông Chảng theo quy định tại khoản 1 Điều
62 BLDS năm 2005.
Tài liệu có trong hồ sơ vụ án thể hiện bà Chung chung sống với ông Chảng từ năm
1975, có tổ chức đám cưới và có con chung. Do đó, có căn cứ xác định bà Chung và
ông Chảng chung sống với nhau như vợ chồng từ trước ngày 03/01/1987, trường hợp
này bà Chung và ông Chảng được công nhận là vợ chồng hợp pháp theo quy định tại
điểm a mục 3 Nghị quyết số 35/2000/NQ-QH10 ngày 09/6/2000 của Quốc hội về việc
thi hành Luật Hôn nhân và gia đình. Xác định, bà Bích là vợ hợp pháp của ông Chảng,
từ đó bà Bích là người giám hộ của ông Chảng
Kết luận:
Theo Toà án nhân dân tối cao, bà Bích không thể là người giám hộ, bà Chung mới là
người giám hộ của ông Chảng.
Hướng giải quyết của Tòa án nhân dân tối cao như vậy là thuyết phục.
Bởi vì:
Theo khoản 1 điều 62 BLDS năm 2005: “Trong trường hợp vợ mất năng lực hành vi
dân sự thì chồng là người giám hộ; nếu chồng mất năng lực hành vi dân sự thì vợ là
người giám hộ”. Cùng với các tài liệu đã chứng minh, bà Bích không phải là vợ hợp
6

pháp của ông Chảng, từ đó bà Bích không đủ điều kiện để trở thành người giám hộ của
ông Chảng. Bà Chung được công nhận là vợ hợp pháp của ông Chảng và đủ điều kiện
làm người giám hộ của ông. Việc xác định đúng người giám hộ sẽ giúp bảo đảm quyền
và lợi ích hợp pháp cho ông Chảng - người mất năng lực hành vi dân sự.

1.6. Cho biết các quyền và nghĩa vụ của người giám hộ đối với tài sản của người
được giám hộ (nêu rõ cơ sở pháp lý)
❖ Quyền của người giám hộ đối với tài sản của người được giám hộ (căn
cứ khoản 1 và khoản 2 Điều 58 BLDS năm 2015)
Người giám hộ của người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự:
- Sử dụng tài sản của người được giám hộ để chăm sóc, chỉ dùng cho những nhu
cầu thiết yếu của người được giám hộ;
- Được thanh toán các chi phí hợp lý cho việc quản lý tài sản của người được giám
hộ;
- Đại diện cho người được giám hộ trong việc xác lập, thực hiện giao dịch dân sự
và thực hiện các quyền khác theo quy định của pháp luật nhằm bảo vệ quyền, lợi
ích hợp pháp của người được giám hộ.
Người giám hộ của người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi có quyền
theo quyết định của Tòa án trong số các quyền quy định tại khoản 1 điều này.
❖ Nghĩa vụ của người giám hộ đối với tài sản của người được giám hộ.
(căn cứ khoản 1 và khoản 2 Điều 59 BLDS năm 2015)
Người giám hộ của người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự:
- Quản lý tài sản của người được giám hộ như tài sản của chính mình; được thực
hiện giao dịch dân sự liên quan đến tài sản của người được giám hộ vì lợi ích của
người được giám hộ.
- Việc bán, trao đổi, cho thuê, cho mượn, cho vay, cầm cố, thế chấp, đặt cọc và
giao dịch dân sự khác đối với tài sản có giá trị lớn của người được giám hộ phải
được sự đồng ý của người giám sát việc giám hộ.
- Người giám hộ không được đem tài sản của người được giám hộ tặng cho người
khác. Các giao dịch dân sự giữa người giám hộ với người được giám hộ có liên
quan đến tài sản của người được giám hộ đều vô hiệu, trừ trường hợp giao dịch
được thực hiện vì lợi ích của người được giám hộ và có sự đồng ý của người
giám sát việc giám hộ.
Người giám hộ của người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi được quản
lý tài sản của người được giám hộ theo quyết định của Tòa án trong phạm vi được quy
định tại khoản 1 điều này.
7

1.7. Theo quy định và Toà án nhân dân tối cao trong vụ án trên, người giám hộ
của ông Chảng có được tham gia vào việc chia di sản thừa kế (mà ông Chảng được
hưởng) không? Vì sao? Suy nghĩ của anh/chị về hướng xử lý của Tòa án nhân dân
tối cao về vấn đề vừa nêu.
Theo quy định của Tòa án nhân dân tối cao của vụ án trên, người giám hộ của ông
Chảng được tham gia vào việc chia di sản thừa kế (mà ông Chảng được hưởng).
Bởi vì:
Theo khoản 3 Điều 68 BLDS năm 2005 thì người giám hộ của người mất năng lực
hành vi dân sự có quyền: “Đại diện cho người được giám hộ trong việc xác lập, thực
hiện giao dịch dân sự nhằm bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người được giám hộ.
Vì vậy, người giám hộ của ông Chảng là bà Chung - vợ hợp pháp được pháp luật công
nhận sẽ được quyền tham gia vào việc chia di sản thừa kế (mà ông Chảng được hưởng).
Việc này sẽ giúp bà Chung bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của ông Chảng, tránh bị
người khác xâm phạm quyền lợi nên thuộc về ông.
Hướng xử lý của Tòa án nhân dân tối cao về vấn đề trên là thỏa đáng, hợp lý vì:
Ông Chảng được Tòa án nhân dân tối cao xác định là người mất năng lực hành vi dân
sự. Nhưng trong quá trình xét xử, Tòa án đã có những sai phạm trong việc chia di sản,
gây thiệt hại cho ông Chảng. Việc xác định bà Bích là người giám hộ của ông Chảng
đã làm quyền và lợi ích của ông Chảng được pháp luật bảo vệ khi bà Bích không kháng
cáo yêu cầu chia lại. Còn bà Chung là vợ hợp pháp thì không được Tòa án xem xét công
sức đóng góp, cũng như không bảo đảm quyền lợi của bà Chung.
Việc xác định lại người giám hộ hợp pháp của ông Chảng sẽ bảo đảm được quyền và
lợi ích của những người liên quan, bảo vệ quyền lợi của ông Chảng tránh khỏi việc bị
xâm phạm bởi những người khác.

★ Về người có khó khăn trong nhận thức và làm chủ hành vi


Tóm tắt quyết định số 15/2020/QĐST-DS về “V/v Yêu cầu tuyên bố một người có khó
khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi”:
Bà Lê Thị A (chị cả) cùng với các em của mình đã yêu cầu Tòa án nhân dân quận
S, thành phố Đà Nẵng tuyên bố bà Nguyễn Thị E (mẹ của bà A) có khó khăn trong nhận
thức và làm chủ hành vi vì: Bà E có tiền sử bị cao huyết áp cách đây 04 năm. Khoảng
01 năm trở lại đây, bà E bắt đầu có biểu hiện lúc nhớ lúc quên, thỉnh thoảng để quên đồ
vật, tiền bạc. Gia đình có đưa bà E đến khám và điều trị nội trú với chẩn đoán: “Rối
loạn tiêu hóa (K29)/ Tăng huyết áp (I10)”, ra viện uống thuốc theo đơn, nhưng sau một
thời gian bệnh tình vẫn không thuyên giảm. Kết luận giám định pháp y tâm thần số:
8

1032/KLGĐTC ngày 08/12/2020 của Trung Tâm pháp y tâm thần khu vực Miền Trung
đối với trường hợp bà Nguyễn Thị E thì tại thời điểm hiện tại kết luận về y học: Mất trí
không biệt định (F03);
Tuyên bố: Bà Nguyễn Thị E có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi. Chỉ
định bà Lê Thị A là người giám hộ của bà Nguyễn Thị E. Bà A thực hiện quyền và
nghĩa vụ của người giám hộ theo quy định tại Điều 57, 58 BLDS năm 2015 và thực hiện
quản lý tài sản của người được giám hộ theo quy định tại Điều 59 BLDS năm 2015.

1.8. Cho biết điều kiện để Tòa án có thể tuyên một người có khó khăn trong nhận
thức, làm chủ hành vi? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời.
Điều kiện để Tòa án có thể tuyên bố một người có khó khăn trong nhận thức, làm
chủ hành vi được quy định trong khoản 1 Điều 23 BLDS năm 2015:
- Về đối tượng: Người thành niên do tình trạng thể chất hoặc tinh thần mà không
đủ khả năng nhận thức, làm chủ hành vi nhưng chưa đến mức mất năng lực hành
vi dân sự.
- Theo yêu cầu của: Người này, người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ
quan, tổ chức hữu quan.
- Dựa trên: Cơ sở kết luận giám định pháp y tâm thần
- Chủ thể ra quyết định: Tòa án.

1.9. Trong quyết định số 15, Tòa án tuyên bà E có khó khăn trong nhận thức, làm
chủ hành vi có thuyết phục không? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời.
Việc Tòa án tuyên bố bà E có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi là thuyết
phục.
Bởi vì:
Căn cứ khoản 1 Điều 23 BLDS năm 2015: “Người thành niên do tình trạng thể chất
hoặc tinh thần mà không đủ khả năng nhận thức, làm chủ hành vi nhưng chưa đến mức
mất năng lực hành vi dân sự thì theo yêu cầu của người này, người có quyền, lợi ích
liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan, trên cơ sở kết luận giám định pháp y
tâm thần, Tòa án ra quyết định tuyên bố người này là người có khó khăn trong nhận
thức, làm chủ hành vi và chỉ định người giám hộ, xác định quyền, nghĩa vụ của người
giám hộ”
Để tuyên bố bà E là người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ được hành vi thì cần
phải thỏa mãn những điều kiện luật định. Được biết bà E (sinh năm 1952) được kết luận
về mặt y học là “Mất trí không biệt định (F03)”; về mặt năng lực hành vi dân sự: Khó
khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi (tình trạng tinh thần). Có Kết luận giám định
9

pháp y tâm thần số: 1032/KLGĐTC ngày 08/12/2020 của Trung Tâm pháp y tâm thần
khu vực Miền Trung (cơ sở kết luận giám định pháp y tâm thần). Có ý kiến của người
có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là: bà Lê Thị Q, ông Lê Đức D, bà Lê Thị N, bà Lê Thị
H và ông Lê Đức L thống nhất với bà Lê Thị A yêu cầu Tòa án tuyên bố bà E là người
có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.
Vì vây việc Tòa án tuyên bố bà E có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi là
thuyết phục vì đảm bảo đúng các yêu cầu luật định.

1.10. Trong quyết định số 15, Tòa án xác định bà A là người giám hộ cho bà E (có
khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi) có thuyết phục không? Nêu cơ sở
pháp lý khi trả lời.
Việc Tòa án xác định bà A là người giám hộ cho bà E (có khó khăn trong nhận thức,
làm chủ hành vi) là thuyết phục.
Bởi vì:
Căn cứ khoản 4 Điều 54 BLDS năm 2015 thì: “Người giám hộ của người có khó khăn
trong nhận thức, làm chủ hành vi do Tòa án chỉ định trong số những người giám hộ
được quy định trong Điều 53 của Bộ luật này”. Theo Điều 53 BLDS năm 2015 thì:
- Trường hợp vợ là người mất năng lực hành vi dân sự thì chồng là người giám
hộ; nếu chồng là người mất năng lực hành vi dân sự thì vợ là người giám hộ
(khoản 1)
Mà chồng bà Nguyễn Thị E đã chết, nên cần xét đến điều khoản tiếp theo:
- Trường hợp cha và mẹ đều mất năng lực hành vi dân sự hoặc một người mất
năng lực hành vi dân sự, còn người kia không có đủ điều kiện làm người giám
hộ thì người con cả là người giám hộ; nếu người con cả không có đủ điều kiện
làm người giám hộ thì người con tiếp theo có đủ điều kiện làm người giám hộ là
người giám hộ (khoản 2)
Bà Lê Thị A là con cả trong gia đình, được những người có quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan thống nhất chỉ định là người giám hộ cho bà E, cũng như được Tòa án xem xét là
đầy đủ điều kiện cá nhân làm người giám hộ theo quy định tại Điều 46, 47, 48, 49, 53,
54, 136 BLDS 2015.
Vì vậy mà bà A được xác định là người giám hộ cho bà E là hoàn toàn thuyết phục
theo quy định của pháp luật.

1.11. Trong quyết định số 15, Tòa án xác định bà A có quyền đối với tài sản của bà
E (có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi) theo điều 59 BLDS năm 2015
có thuyết phục không? Vì sao?
10

Việc Tòa án xác định bà A có quyền đối với tài sản của bà E (có khó khăn trong nhận
thức, làm chủ hành vi) theo Điều 59 BLDS năm 2015 là thuyết phục.
Bởi vì:
Theo khoản 2 Điều 59 BLDS năm 2015: “Người giám hộ của người có khó khăn
trong nhận thức, làm chủ hành vi được quản lý tài sản của người được giám hộ theo
quyết định của Tòa án trong phạm vi được quy định tại khoản 1 Điều này”. Tức bà A
phải:
- Có trách nhiệm quản lý tài sản của người được giám hộ như tài sản của chính
mình; được thực hiện giao dịch dân sự liên quan đến tài sản của người được giám
hộ vì lợi ích của người được giám hộ.
- Việc bán, trao đổi, cho thuê, cho mượn, cho vay, cầm cố, thế chấp, đặt cọc và
giao dịch dân sự khác đối với tài sản có giá trị lớn của người được giám hộ phải
được sự đồng ý của người giám sát việc giám hộ.
- Không được đem tài sản của người được giám hộ tặng cho người khác. Các giao
dịch dân sự giữa người giám hộ với người được giám hộ có liên quan đến tài sản
của người được giám hộ đều vô hiệu, trừ trường hợp giao dịch được thực hiện vì
lợi ích của người được giám hộ và có sự đồng ý của người giám sát việc giám
hộ.
Căn cứ vào việc xác định bà A là người giám hộ hợp pháp của bà E do Tòa án chỉ
định theo quy định của pháp luật. Tài sản của bà E sẽ được bà A quản lý và sử dụng vì
lợi ích của bà E. Mặc dù hiện tại bà E có thể tự mặc quần áo, tắm rửa được nhưng hơi
chậm, còn đi chợ và làm được một số công việc đơn giản trong gia đình. Nhưng về mặt
nhận thức, bà vẫn có thể bị người khác lợi dụng và xâm phạm về quyền, lợi ích hợp
pháp của bà. Bà A là người được Tòa án nhận định là đầy đủ đạo đức cũng như năng
lực hành vi dân sự sẽ có nghĩa vụ quản lý tài sản và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của
bà E.
Nên việc Tòa án xác định bà A có quyền đối với tài sản của bà E (có khó khăn trong
nhận thức, làm chủ hành vi) theo điều 59 BLDS năm 2015 có thuyết phục.
11

VẤN ĐỀ 2: TƯ CÁCH PHÁP NHÂN VÀ HỆ QUẢ PHÁP LÝ


2.1 Những điều kiện để tổ chức được thừa nhận là một pháp nhân (nêu rõ từng
điều kiện).
Căn cứ quy định tại Điều 74 BLDS năm 2015 thì một tổ chức chức được công nhận
là pháp nhân khi có đủ các điều kiện sau đây:
(1) Được thành lập theo quy định của BLDS năm 2015, luật khác có liên quan;
(2) Có cơ cấu tổ chức theo quy định tại Điều 83 BLDS năm 2015.
Điều 83. Cơ cấu tổ chức của pháp nhân
1. Pháp nhân phải có cơ quan điều hành. Tổ chức, nhiệm vụ và quyền hạn của
cơ quan điều hành của pháp nhân được quy định trong điều lệ của pháp nhân hoặc
trong quyết định thành lập pháp nhân.
2. Pháp nhân có cơ quan khác theo quyết định của pháp nhân hoặc theo quy
định của pháp luật.
(3) Có tài sản độc lập với cá nhân, pháp nhân khác và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản
của mình;
(4) Nhân danh mình tham gia quan hệ pháp luật một cách độc lập.
Mọi cá nhân, pháp nhân đều có quyền thành lập pháp nhân, trừ trường hợp luật có
quy định khác.

Tóm tắt bản án số 1117/2012/LĐ-PT ngày 11/09/2012 của Tòa án nhân dân TP Hồ
Chí Minh về “V/v tranh chấp bị đơn phương chấm dứt lao động”:
Ông Nguyễn Ngọc Hùng (nguyên đơn) yêu cầu cơ quan đại diện Bộ Tài nguyên và
Môi trường tại TP Hồ Chí Minh (bị đơn) hủy quyết định số 192/QĐ-CQDDPN ngày
15/09/2021 của cơ quan về việc chấm dứt hợp đồng lao động với ông. Ông Nguyễn
Ngọc Hùng không yêu cầu cơ quan nhận ông làm việc trở lại và đồng ý chấm dứt hợp
đồng lao động từ ngày Tòa án xét xử sơ thẩm. Đồng thời ông Hùng còn yêu cầu cơ quan
đại diện Bộ Tài nguyên và Môi trường tại thành phố Hồ Chí Minh giải quyết chế độ trợ
cấp thôi việc và giao số bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp đóng cho đến ngày chấm
dứt hợp đồng lao động. Bồi thường cho ông khoản tiền tương đương với tiền lương
trong những ngày không được làm việc cộng với 2 tháng lương.
Xét thấy việc xác định không đúng người tham gia tố tụng với tư cách bị đơn trong
vụ án của Tòa án cấp sơ thẩm. Do đó, tại Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh
quyết định: Chấp nhận Quyết định hủy bản án Lao động sơ thẩm số 07/2012/LĐ-ST
ngày 25/05/2012. Chuyển hồ sơ vụ án cho Tòa án nhân dân Quận 1 TP Hồ Chí Minh
giải quyết lại sơ thẩm vụ án.
12

2.2 Trong Bản án số 1117, theo Bộ Tài nguyên và Môi trường, Cơ quan đại diện
của Bộ tài nguyên và môi trường có tư cách pháp nhân không? Đoạn nào của Bản
án có câu trả lời.
Trong bản án số 1117, theo Bộ Tài nguyên và Môi trường, Cơ quan đại diện của Bộ
tài nguyên và môi trường có tư cách pháp nhân.
Trong bản án có đề cập: (xét theo quyết định số 1364/QĐ-BTNMT ngày 8/7/2008 của
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường)
“Mặc dù trong quyết định 1367 nói trên có nội dung: “Cơ quan đại diện có tư cách
pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng”
Vì vậy mà trong quyết định của Bộ thì Cơ quan đại diện Bộ Tài nguyên và Môi trường
có tư cách pháp nhân.

2.3 Trong Bản án số 1117, vì sao Tòa án xác định Cơ quan đại diện của Bộ tài
nguyên và môi trường không có tư cách pháp nhân?
Trong Bản án số 1117, Tòa án đã xác định rằng Cơ quan đại diện của Bộ Tài nguyên
và Môi trường không có tư cách pháp nhân, mà chỉ là có tư cách pháp nhân không đầy
đủ.
Lý do cho quyết định này được thể hiện trong đoạn có quyết định số 1364/QĐ-BTNMT
như sau:
Cơ quan đại diện của Bộ Tài nguyên và Môi trường là tổ chức của Bộ Tài nguyên và
Môi trường giúp Bộ trưởng theo dõi, tổng hợp tình hình thực hiện nhiệm vụ về lĩnh vực
thuộc phạm vi của Bộ trên địa bàn các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ở phía
Nam; lập dự toán, tổ chức thực hiện dự toán, quyết toán thu chi ngân sách theo quyết
định của Nhà nước và phân cấp Bộ chú không phải là một cơ quan hạch toán độc lập.
Căn cứ theo Điều 92 BLDS năm 2005:
-Khoản 2: Văn phòng đại diện là đơn vị phụ thuộc của pháp nhân, có nhiệm vụ
đại diện theo quyền cho lợi ích của pháp nhân và thực hiện việc bảo vệ các lợi ích đó…
- Khoản 4: Văn phòng đại diện, chi nhánh không phải là pháp nhân. Người đứng
đầu văn phòng đại diện, chi nhánh thực hiện nhiệm vụ theo ủy quyền của pháp nhân
trong phạm vi và thời hạn được ủy quyền…
Tòa án đã đưa ra quyết định này dựa trên các điểm sau (căn cứ vào Điều 74 BLDS
năm 2015)
1. Cơ quan đại diện của Bộ Tài nguyên và Môi trường không đáp ứng đủ điều
kiện có cơ cấu tổ chức chặt chẽ.
2. Cơ quan đại diện của Bộ Tài nguyên và Môi trường chỉ là một bộ phận giúp
Bộ trưởng theo dõi, tổng hợp tình hình thực hiện nhiệm vụ và thực hiện một số
13

nhiệm vụ theo chương trình công tác của Bộ, nó không có ý chí riêng và hành
động tự do mà phải hoạt động theo sự chỉ đạo của Bộ
Vì vậy, trong Bản án số 1117, Tòa án đã xác định rằng Cơ quan đại diện của Bộ Tài
nguyên và Môi trường không có tư cách pháp nhân.

2.4. Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết trên của Tòa án.
Hướng giải quyết trên của Tòa án là khách quan, hợp lý và công tâm, đồng thời cũng
bảo đảm được lợi ích của nguyên đơn và bị đơn.
Căn cứ vào:
1. Quyết định số 1364/QĐ-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường ngày
08/07/2008 quy định về chức năng, nhiệm vụ quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Cơ quan đại diện của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
2. Điều 84, Điều 92 BLDS năm 2005
Cơ quan đại diện của Bộ chỉ là đơn vị phụ thuộc của pháp nhân Bộ Tài nguyên và
Môi trường, thực hiện các giao dịch pháp luật trong phạm vi và quyền hạn được ủy
quyền cùng với các giao dịch dân sự do cơ quan đại diện xác lập, thực hiện sẽ phát sinh
quyền và nghĩa vụ đối với pháp nhân chứ hoàn toàn không có tư cách pháp nhân.
Vì thế, khi Cơ quan đại diện Bộ Tài nguyên và Môi trường được phía nguyên đơn là
ông Nguyễn Ngọc Hùng và Hội đồng xét xử sơ thẩm đều xác định là bị đơn trong vụ
án là không đúng, là chưa xác định đúng tư cách tham gia tố tụng của các chủ thể. Bị
đơn phải là Bộ Tài nguyên và Môi trường thì mới đúng theo quy định pháp luật.
Bên cạnh đó, việc hủy bản án Lao động sơ thẩm số 07/2012/LĐ-ST ngày 25/5/2012
về việc “Tranh chấp về trường hợp bị đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động” và
chuyển hồ sơ về cho Tòa án nhân dân quận 1, thành phố Hồ Chí Minh giải quyết lại sơ
thẩm vụ án là đúng với quyền hạn và phạm vi xét xử phúc thẩm (CSPL: Điều 263 Bộ
luật Tố tụng dân sự sửa đổi bổ sung 2011), đồng thời nhằm đảm bảo cho ông Nguyễn
Ngọc Hùng – nguyên đơn có quyền khởi kiện lại cho đúng đối tượng để không bị quá
thời hiệu khởi kiện vụ án.

2.5. Pháp nhân và cá nhân có gì khác nhau về NLPLDS ? Nêu cơ sở pháp lý khi
trả lời (nhất là trên cơ sở quy định của BLDS năm 2005 và BLDS năm 2015).
Pháp nhân Cá nhân

BLDS Khái niệm CSPL: khoản 1 Điều 86 CSPL: khoản 1 Điều 14


năm 2005
14

NLPLDS của pháp nhân NLPLDS của cá nhân là


là khả năng của pháp khả năng của cá nhân có
nhân có các quyền, nghĩa quyền dân sự và nghĩa vụ
vụ dân sự phù hợp với dân sự.
mục đích hoạt động của
mình.

Thời điểm CSPL: khoản 2 Điều 86 CSPL: khoản 3 Điều 14


phát sinh và
chấm dứt NLPLDS của pháp nhân NLPLDS của cá nhân có
phát sinh từ thời điểm từ khi người đó sinh ra và
pháp nhân được thành lập chấm dứt khi người đó
và chấm dứt từ thời điểm chết.
chấm dứt pháp nhân.

Mức độ bình CSPL: khoản 3 Điều 86 CSPL: khoản 2 điều 14


đẳng
Người đại diện theo pháp Mọi cá nhân đều có
luật hoặc người đại diện NLPLDS như nhau.
theo ủy quyền của pháp
nhân nhân danh pháp
nhân trong quan hệ dân
sự.

Pháp nhân Cá nhân

Khái niệm CSPL: khoản 1 Điều 86 CSPL: khoản 1 Điều 16

NLPLDS của pháp nhân NLPLDS của cá nhân là


Bộ Luật có quyền, nghĩa vụ dân khả năng của cá nhân có
Dân Sự sự. quyền dân sự và nghĩa vụ
2015 dân sự.

Thời điểm CSPL: khoản 2 và khoản CSPL: khoản 3 Điều 16


phát sinh và 3 Điều 86
15

chấm dứt NLPLDS của pháp nhân NLPLDS của cá nhân có


phát sinh từ thời điểm từ khi người đó sinh ra và
được các cơ quan nhà chấm dứt khi người đó
nước có thẩm quyền chết.
thành lập hoặc cho phép
thành lập; nếu pháp nhân
phải đăng ký hoạt động
thì năng lực pháp nhân
phát sinh từ thời điểm ghi
vào sổ đăng ký.
NLPLDS của pháp nhân
chấm dứt kể từ thời điểm
chấm dứt pháp nhân.

Mức độ bình CSPL: khoản 1 Điều 86 CSPL: khoản 2 Điều 16


đẳng
NLPLDS của pháp nhân Mọi cá nhân có NLPLDS
không bị hạn chế, trừ như nhau.
trường hợp Bộ luật này,
luật khác có liên quan
quy định khác.

2.6. Giao dịch do người đại diện của pháp nhân xác lập nhân danh pháp nhân có
ràng buộc pháp nhân không? Nêu cơ sở pháp lý?
Giao dịch do người đại diện của pháp nhân xác lập nhân danh pháp nhân có ràng buộc
pháp nhân.
Bởi vì:
Căn cứ vào khoản 1 Điều 87 BLDS năm 2015:
- Pháp nhân phải chịu trách nhiệm dân sự về việc thực hiện quyền, nghĩa vụ dân
sự do người đại diện xác lập, thực hiện nhân danh pháp nhân.
- Pháp nhân chịu trách nhiệm dân sự về nghĩa vụ do sáng lập viên hoặc đại diện
của sáng lập viên xác lập, thực hiện để thành lập, đăng ký pháp nhân, trừ trường
hợp có thoả thuận khác hoặc luật có quy định khác.
16

Vì vậy, giao dịch do người đại diện của pháp nhân xác lập, thực hiện nhân danh pháp
nhân thì pháp nhân phải chịu trách nhiệm dân sự về việc thực hiện quyền, nghĩa vụ dân
sự.

2.7. Trong tình huống trên, hợp đồng ký kết với Công ty Nam Hà trong tình huống
trên có ràng buộc Công ty Bắc Sơn không? Vì sao? Nêu cơ sở pháp lý?
Trong tình huống được đưa ra, hợp đồng ký kết với Công ty Nam Hà có ràng buộc
Công ty Bắc Sơn.
Bởi vì:
Căn cứ theo khoản 1 Điều 85 BLDS năm 2015 quy định rằng: “Pháp nhân phải chịu
trách nhiệm dân sự về việc thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự do người đại diện xác lập,
thực hiện nhân danh pháp nhân…” và khoản 6 Điều 84: “Pháp nhân có quyền, nghĩa
vụ dân sự phát sinh từ giao dịch dân sự do chi nhánh, văn phòng đại diện xác lập, thực
hiện”.
Vì vậy, trong quy chế của Công ty Bắc Sơn quy định chi nhánh Công ty Bắc Sơn tại
TP.HCM là một tổ chức kinh tế có tư cách pháp nhân là không đúng. Chi Nhánh Công
ty Bắc Sơn tại TP.HCM chỉ là đơn vị phụ thuộc của pháp nhân và chỉ được nhân danh
pháp nhân xác lập, thực hiện các giao dịch trong phạm vi và thời hạn được uỷ quyền.
Do vậy, các giao dịch do chi nhánh Công ty Bắc Sơn tại TP.HCM xác lập sẽ nhân danh
Công ty Bắc Sơn trong phạm vi và thời hạn được uỷ quyền thì đều làm phát sinh quyền
và nghĩa vụ của Công ty Bắc Sơn đối với công Ty Nam Hà.
Vì vậy xét trong tình huống trên, hợp đồng ký kết với công ty Nam Hà có ràng buộc
với Công ty Bắc Sơn, khi có sự phát sinh về quyền, nghĩa vụ dân sự
17

VẤN ĐỀ 3: TRÁCH NHIỆM DÂN SỰ CỦA PHÁP NHÂN


Tóm tắt bản án Bản án số 10/2016/KDTM-PT ngày 17/03/2016 của Tòa án nhân dân
tỉnh An Giang “V/V tranh chấp hợp đồng mua bán mua bán hàng hóa”:
Ở bản án sơ thẩm, Công ty TNHH - Dịch vụ - Xây dựng - Thương mại Ngọc Bích
(nguyên đơn) cáo buộc Công ty TNHH Xuất nhập khẩu thương mại Xuyên Á (bị đơn)
không hoàn thành nghĩa vụ khi mua bán hàng hóa và yêu cầu rằng ông Phong và bà
Hiền (thành viên của công ty) nên phải có trách nhiệm bồi thường, thanh toán với tổng
tiền vốn và lãi là 107.030.752 đồng. Tuy nhiên ở phiên tòa phúc thẩm, bà Hiền cho rằng
mình là thành viên của công ty và không chịu trách nhiệm thay công ty, và chỉ ra thiếu
sót khi cấp sơ thẩm không thu thập chứng cứ là Công ty Xuyên Á đã giải thể, cấp phúc
thẩm không thể khắc phục được những sai sót trên nên đã hủy bản án sơ thẩm, và giao
hồ sơ cho Tòa án huyện Tri Tôn giải quyết.

3.1. Trách nhiệm của pháp nhân đối với nghĩa vụ của các thành viên và trách
nhiệm của các thành viên đối với nghĩa vụ của pháp nhân.
❖ Trách nhiệm của pháp nhân đối với nghĩa vụ của các thành viên:
Theo Điều 87 BLDS năm 2015 thì:
1. Pháp nhân phải chịu trách nhiệm dân sự về việc thực hiện quyền, nghĩa vụ dân
sự do người đại diện xác lập, thực hiện nhân danh pháp nhân.
Pháp nhân chịu trách nhiệm dân sự về nghĩa vụ do sáng lập viên hoặc đại diện
của sáng lập viên xác lập, thực hiện để thành lập, đăng ký pháp nhân, trừ trường
hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.
2. Pháp nhân chịu trách nhiệm dân sự bằng tài sản của mình; không chịu trách
nhiệm thay cho người của pháp nhân đối với nghĩa vụ dân sự do người của pháp
nhân xác lập, thực hiện không nhân danh pháp nhân, trừ trường hợp luật có quy
định khác.
❖ Trách nhiệm của các thành viên đối với nghĩa vụ của pháp nhân:
Theo khoản 3, Điều 87, BLDS năm 2015 thì:
Người của pháp nhân không chịu trách nhiệm dân sự thay cho pháp nhân đối với nghĩa
vụ dân sự do pháp nhân xác lập, thực hiện, trừ trường hợp luật có quy định khác.

3.2. Trong Bản án được bình luận, bà Hiền có là thành viên của Công ty Xuyên Á
không? Vì sao?
Trong bản án được bình luận, bà Hiền là thành viên của công ty Xuyên Á.
Giải thích:
18

Theo khoản 23 Điều 4 Luật doanh nghiệp 2014 : “Thành viên công ty là cá nhân, tổ
chức sở hữu một phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ của công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc
công ty hợp danh”. Trong bản án trên, bà Hiền sở hữu 26,05% vốn điều lệ của Công ty
TNHH Xuất nhập khẩu thương mại Xuyên Á vậy nên bà Hiền được tính là thành viên
của công ty Xuyên Á.

3.3. Nghĩa vụ đối với Công ty Ngọc Bích là nghĩa vụ của Công ty Xuyên Á hay của
bà Hiền ? Vì sao ?
Nghĩa vụ đối với Công ty Ngọc Bích là nghĩa vụ của Công ty Xuyên Á, không phải
của bà Hiền vì:
Theo quy định tại Điều 93 BLDS năm 2005:
- Pháp nhân phải chịu trách nhiệm dân sự về việc thực hiện quyền, nghĩa vụ dân
sự do người đại diện xác lập, thực hiện nhân danh pháp nhân (khoản 1).
- Thành viên của pháp nhân không chịu trách nhiệm dân sự thay cho pháp nhân
đối với nghĩa vụ dân sự do pháp nhân xác lập, thực hiện (khoản 3).
Và theo khoản 2 Điều 98 BLDS năm 2005: “Trước khi giải thể, pháp nhân phải thực
hiện đầy đủ các nghĩa vụ tài sản”.
Vì vậy:
1. Ông Trần Ngọc Phong - giám đốc của công ty Xuyên Á - là người đại diện theo
pháp luật của công ty Xuyên Á, còn bà Hiền chỉ là cổ đông, là thành viên của pháp
nhân.
2. Hợp đồng mua bán hàng hóa cụ thể là mua bán gạch men giữa công ty Xuyên Á
và công ty Ngọc Bích được xác lập với tư cách là 2 pháp nhân do đại diện theo pháp
luật của 2 công ty ký kết, như vậy pháp nhân mới là đối tượng phải chịu trách nhiệm
dân sự, không phải bà Hiền.
Vậy nên nghĩa vụ đối với Công ty TNHH - Dịch vụ - Xây dựng - Thương mại Ngọc
Bích là nghĩa vụ của Công ty TNHH Xuất nhập khẩu thương mại Xuyên Á, không phải
của bà Hiền.

3.4. Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết của Tòa cấp sơ thẩm và Tòa cấp
phúc thẩm liên quan đến nghĩa vụ đối với Công ty Ngọc Bích.
❖ Về hướng giải quyết của tòa sơ thẩm:
Tòa sơ thẩm đã buộc bà Võ Thị Thanh Hiền phải cùng ông Trần Ngọc Phong thanh
toán nợ cho công ty Ngọc Bích.
Hướng giải quyết trên là không hợp lý vì đã không tuân thủ quy định của BLDS về
việc quy kết trách nhiệm dân sự của pháp nhân tại Điều 93 BLDS năm 2005:
19

1. Pháp nhân phải chịu trách nhiệm dân sự về việc thực hiện quyền, nghĩa vụ dân
sự do người đại diện xác lập, thực hiện nhân danh pháp nhân.
2. Pháp nhân chịu trách nhiệm dân sự bằng tài sản của mình; không chịu trách
nhiệm thay cho thành viên của pháp nhân đối với nghĩa vụ dân sự do thành viên
xác lập, thực hiện không nhân danh pháp nhân.
3. Thành viên của pháp nhân không chịu trách nhiệm dân sự thay cho pháp nhân
đối với nghĩa vụ dân sự do pháp nhân xác lập, thực hiện.
❖ Về hướng giải quyết của tòa phúc thẩm:
Tòa đã thu thập chứng cứ xác nhận Công ty TNHH Xuất nhập khẩu thương mại Xuyên
Á đã thật sự giải thể vào ngày 17 tháng 3 năm 2014 theo thông báo về việc doanh nghiệp
giải thể của Sở Kế hoạch và đầu tư tỉnh An Giang và xác định việc bà Hiền có trách
nhiệm bồi thường, thanh toán với tổng tiền vốn và lãi là 107.030.752 đồng là không
đúng, đồng thời hủy bản án sơ thẩm và giao hồ sơ cho tòa huyện Tri Tôn giải quyết lại
vụ án.
Cách giải quyết của Tòa cấp phúc thẩm đã khắc phục được những sai lầm hạn chế nêu
trên (Tòa sơ thẩm đã buộc bà Võ Thị Thanh Hiền phải cùng ông Trần Ngọc Phong thanh
toán nợ cho TNHH - Dịch vụ - Xây dựng - Thương mại Ngọc Bích) của bản án sơ thẩm,
qua đó bảo vệ được lợi ích chính đáng của bà Hiền.

3.5. Làm thế nào để bảo vệ quyền lợi của Công ty Ngọc Bích khi Công ty Xuyên
Á đã bị giải thể ?
Công ty Ngọc Bích phải xác định xem Công ty Xuyên Á có thật sự đã giải thể hay
chưa, nếu công ty Xuyên Á đã thật sự giải thể trong khi chưa thanh toán hết nợ thì bên
Công ty Xuyên Á đang có hành vi cố tình không kê khai các khoản nợ chưa thanh toán
khi làm hồ sơ giải thể nhằm trốn tránh nghĩa vụ trả nợ, như vậy hồ sơ giải thể không
đảm bảo tính trung thực và tính chính xác, sau đó khởi kiện ra tòa công ty Xuyên Á
những người có liên đới theo các điều khoản sau:
Điều 204 Luật doanh nghiệp 2014 quy định:
Khoản 2: Thành viên Hội đồng quản trị công ty cổ phần, thành viên Hội đồng thành
viên công ty trách nhiệm hữu hạn, chủ sở hữu công ty, chủ doanh nghiệp tư nhân,
giám đốc hoặc tổng giám đốc, thành viên hợp danh, người đại diện theo pháp luật
của doanh nghiệp chịu trách nhiệm về tính trung thực chính xác của hồ sơ giải thể
doanh nghiệp.
Khoản 3: Trường hợp hồ sơ giải thể không chính xác giả mạo những người quy
định tại khoản 2 điều này phải liên đới chịu trách nhiệm thanh toán số nợ chưa
thanh, toán số thuế chưa nộp và quyền lợi của người lao động chưa được giải quyết
20

đồng thời chịu trách nhiệm cá nhân trước pháp luật về những hệ quả phát sinh trong
thời hạn 5 năm kể từ ngày nộp nổ sơ giải thể doanh nghiệp đến cơ quan đăng ký
kinh doanh.
Khoản 1 điều 94 BLDS năm 2015: Tài sản của pháp nhân bị giải thể được thanh toán
theo thứ tự sau đây:
a. Chi phí giải thể pháp nhân.
b. Các khoản nợ lương trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế đối với
người lao động theo quy định của pháp luật và các quyền lợi khác của người
lao động theo thỏa ước lao động tập thể và hợp đồng lao động đã ký kết.
c. Nợ thuế với các khoản nợ khác.
Vì vậy, để bảo vệ quyền lợi của Công ty TNHH - Dịch vụ - Xây dựng - Thương mại
Ngọc Bích khi Công ty TNHH Xuất nhập khẩu thương mại Xuyên Á giải thể, Công ty
Ngọc Bích nên liên hệ với Công ty Xuyên Á để giải quyết cho mình về hóa đơn mua
bán còn thiếu. Nếu có xảy ra tranh chấp thì sẽ kiện lên Tòa án về việc giải thể mà chưa
thực hiện đầy đủ nghĩa vụ về tài sản của Công ty Xuyên Á.
DANH MỤC THAM KHẢO
A. VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
1. Bộ luật Dân sự 2005 (Luật số 33/2005/QH11) ngày 27/06/2005.
2. Bộ luật Dân sự 2015 (Luật số 91/2015/QH13) ngày 24/11/2015.
3. Bộ Luật Tố tụng Dân sự sửa đổi 2011 (Luật số 65/2011/QH12) ngày ngày 29/03/2011
4. Luật Doanh nghiệp 2014 (Luật số 68/2014/QH13) ngày 26/11/2014.
5. Nghị quyết số 35/2000/NQ-QH10 ngày 09/6/2000 của Quốc hội về việc thi hành Luật
Hôn nhân và gia đình.
B. BẢN ÁN, QUYẾT ĐỊNH
1. Quyết định 52/2020/DS-GĐT của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao về
“V/v Chia thừa kế và chia tài sản thuộc sở hữu chung”.
2. Quyết định số 15/2020/QĐST-DS của Tòa án nhân dân Quận S, TP. Đà Nẵng về
“V/v Yêu cầu tuyên bố một người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi”.
3. Bản án số 1117/2012/LĐ-PT ngày 11/09/2012 của Tòa án nhân dân TP Hồ Chí
Minh về “V/v tranh chấp bị đơn phương chấm dứt lao động”.
4. Bản án Bản án số 10/2016/KDTM-PT ngày 17/03/2016 của Tòa án nhân dân tỉnh
An Giang về “V/V tranh chấp hợp đồng mua bán mua bán hàng hóa”.
C. SÁCH, GIÁO TRÌNH, BÀI VIẾT TẠP CHÍ, TÀI LIỆU KHÁC
1. Nguyễn Xuân Quang, Giáo trình Những quy định chung về luật dân sự của ĐH
Luật TP.HCM, Nxb. Hồng Đức - Hội Luật gia Việt Nam 2023, chương III.
2. Lê Minh Hùng, Giáo trình Những quy định chung về luật dân sự của ĐH Luật
TP.HCM, Nxb. Hồng Đức - Hội Luật gia Việt Nam 2023, chương IV.

You might also like