You are on page 1of 7

Nguyễn Ngọc Thùy Linh:

- Những điểm giống nhau và khác nhau giữa hạn chế năng lực hành vi dân sự và mất năng
lực hành vi dân sự.
Giống nhau:
+ Việc hạn chế và mất năng lực hành vi dân sự đều dựa trên quyết định của Tòa án và yêu cầu
của người có quyền, lợi ích liên quan. Điều này đưa ra một khịa cạnh về việc các cá nhân có thể
mất quyền tự do và khả năng tự quản lý trong các giao dịch dân sự.
+ Cả hai trường hợp đều nhấn mạnh là cá nhân không thể tự mình tham gia vào tất cả các giao
dịch dân sự theo quy định của pháp luật. Điều này cho thấy sự hạn chế và giới hạn của cá nhân
trong việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ dân sự.
+ Khôi phục lại năng lực hành vi dân sự: cả hai trường hợp đều nhắc đến quyền của cá nhân
được khôi phục lại năng lực hành vi dân sự của mình không còn căn cứ cho việc hạn chế hoặc
mất năng lực hành vi dân sự. Điều này tôn trọng quyền tự do và độc lập của các nhân trong việc
thực hiện quyền và nghĩa vụ dân sự.
Khác nhau:
Hạn chế năng lực hành vi Mất năng lực hành vi dân sự
dân sự

Căn cứ pháp lý: Điều 24, BLDS 2015 Điều 22, BLDS 2015

Đối tượng: - người nghiện ma túy, nghiện - người do bị bệnh tâm thần
các chất kích thích khác dẫn hoặc mắc bệnh khác mà không
đến phá tán tài sản của gia đình thể nhận thức, làm chủ được
hành vi
Căn cứ ra quyết định: - Theo yêu cầu của người có - Theo yêu cầu của người có
quyền, lợi ích liên quan hoặc quyền, lợi ích liên quan hoặc
của cơ quan, tổ chức hữu quan, ủa cơ quan, tổ chức hữu quan,
Tòa án ra quyết định. Tòa án ra quyết định.
- Kết luận giám định pháp y
tâm thần.

Hệ quả pháp lý: - Việc xác lập, thực hiện giao - giao dịch dân sự của người
dịch dân sự liên quan đến tài mất năng lực hành vi dân sự
sản của người bị Tòa án tuyên phải do người đại diện theo
bố hạn chế năng lực hàn vi dân pháp luật xác lập, thực hiện.
sự phải có sự đồng ý của người
đại diện theo pháp luật, trừ
giao dịch nhằm phục vụ nhu
cầu sinh hoạt hàng ngày hoặc
luật liên quan có quy định
khác.
Điều kiện khôi phục năng - Theo khoản 3, điều 24, BLDS - Theo khoản 1, Điều 22,
lực: 2015. Khi không còn căn cứ BLDS 2015. Khi không còn
tuyên bố một người bị hạn chế căn cứ tuyên bố một người mất
năng lực hành vi dân sự thì năng lực hành vi dân sự. Có
theo yêu cầu cuả chính người yêu cầu của chính người đó
đó hoặc của người có quyền, hoặc của người có quyền, lợi
lợi ích liên quan hoặc của cơ ích liên quan hoặc của cơ quan,
quan, tổ chức hữu quan, Tòa tổ chức hữu quan, Tòa án ra
án ra quyết định hủy bỏ quyết quyết định hủy bỏ quyết định
định tuyên bố hạn chế năng lực tuyên bố mất năng lực hành vi
hạn chế năng lực hành vi dân dân sự.
sự.

- Những điểm khác nhau cơ bản giữa người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự và người có
khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.
Hạn chế năng lực hành vi Khó khăn trong nhận thức,
dân sự làm chủ hành vi.
Căn cứ pháp lý: Điều 24, BLDS 2015 Điều 23, BLDS 2015

Đối tượng: Người nghiện ma túy, nghiện Người thành niên do tình trạng
các chất kích thích khác dẫn thể chất hoặc tinh thần mà
đến phá tán tài sản của gia không đủ khả năng nhận thức,
đình. làm chỉ hành vi nhưng chưa
đến mức mất năng lực hành vi
dân sự.
Căn cứ ra quyết định: - Theo yêu cầu của người có - Theo yêu cầu của người này,
quyền, lợi ích liên quan hoặc người có quyền, lợi ích liên
của cơ quan, tổ chức hữu quan, quan hoặc của cơ quan, tổ
Tòa án ra quyết định. chức hữu quan, Tòa án ra
quyết định tuyên bố và chỉ
định người giám hộ, xác định
quyền, nghĩa vụ của người
giám hộ
- Dựa trên cơ sở kết luận giám
định pháp y tâm thần.
Hệ quả pháp lý: - Việc xác lập, thực hiện giao -
dịch dân sự liên quan đến tài
sản của người bị Tòa án tuyên
bố hạn chế năng lực hàn vi dân
sự phải có sự đồng ý của người
đại diện theo pháp luật, trừ
giao dịch nhằm phục vụ nhu
cầu sinh hoạt hàng ngày hoặc
luật liên quan có quy định
khác.
Điều kiện khôi phục năng - Theo khoản 3, điều 24, - Theo khoản 2, Điều 23,
lực: BLDS 2015. Khi không còn BLDS 2015. Khi không còn
căn cứ tuyên bố một người bị căn cứ tuyên bố một người có
hạn chế năng lực hành vi dân khó khăn trong nhận thức, làm
sự thì theo yêu cầu cuả chính chủ hành vi theo yêu cầu của
người đó hoặc của người có chính người đó hoặc của người
quyền, lợi ích liên quan hoặc có quyền, lợi ích liên quan
của cơ quan, tổ chức hữu quan, hoặc của cơ quan, tổ chức hữu
Tòa án ra quyết định hủy bỏ quan, Tòa án ra quyết định hủy
quyết định tuyên bố hạn chế hỏi quyết định.
năng lực hạn chế năng lực
hành vi dân sự.

* Về người mất năng lực hành vi dân sự:


- Trong quyết định số 52, Tòa án nhân dân tối cao đã xác định năng lực hành vi dân sự của
ông Chảng như thế nào?
 tòa án đã căn cứ theo khoản 1, Điều 22 BLDS 2015. Một người mất năng lực hành vi dân sự
khi và chỉ khi Tòa án ra quyết định tuyên bố người này là người mất năng lực hành vi dân sự trên
cơ sở kết luận giám định pháp y tâm thần. Trong quyết định số 52, tại” biên bản giam định khả
năng lao động” số 84/GĐYK-KNLĐ ngày 18/12/2007, Họi đồng giám định y khoa Trung ương –
Bộ y tế xác định ông Chảng mất khả năng lao động do bệnh tật với tỷ lệ 91%  Mất năng lực
hành vi dân sự.
- Hướng của Tòa án nhân dân tối cao trong câu hỏi trên có thuyết phục không? Vì sao?
 Có thuyết phục. Vì: Căn cứ theo khoản 1 Điều 22 BLDS 2015 đã quy định khi một người do
bị bệnh hoặc mắc bệnh khác ( không đi lại được. Tiếp xúc khó, thát ngôn nặng, liệt hoàn toàn ½
người phải. Rối loạn cơ tròn kiểu trung ương, tai biến mạch máu não lần 2. Tâm thần: sa sút trí
tuệ…..) , Tòa án ra quyết định ( những nội dung trên được trình bày trong phaanf nhận định của
tòa án) tuyên bố người này là người mất năng lực hành vi dân sự trên cơ sở kết luận giám định
pháp y tâm thần (biên bản giam định khả năng lao động” số 84/GĐYK-KNLĐ ngày 18/12/2007)
 Hoàn toàn thuyết phục
- Theo tòa án nhân dân tối cao, ai không thể là người giám hộ và ai mới có thể là người
giám hộ của ông Chảng? Hướng của Tòa án nhân dân tối cao như vậy có thuyết phục
không? Vì sao?
 Theo Tòa án nhân dân tối cao:
+ Bà Bích không thể là người giám hộ
+ Bà Chung mới có thể là người giám hộ
 Có thuyết phục. Vì: căn cứ theo khoản 1 Điều 62 BLDS 2005 quy định :” Trong trường hợp
vợ mất năng lực hành vi dân sự thì chồng là người giám hộ, nếu chồng mất năng lực hành vi dân
sự thì vợ là người giám hộ”. Trong trường hợp trên, UBND phường Yên Nghĩa, TP Hà Nội có
công văn số 31/UBND-TP ngày 8/3/2019 xác nhận ông Lê Văn Chảng và bà Nguyễn Thị Bích
không nằm trong trường hợp đăng ký kết hôn nên không thể xác định là vợ chồng. Còn bà
Chung có căn cứ xác định bà Chung và ông Chảng chung sống với nhau như vợ chồng từ trước
ngày 3/1/1987, tường hợp này bà Chung và ông Chảng được công nhận là vợ chồng hợp pháp 
bà Chung mới có thể là người giám hộ của ông Chảng.
- Cho biết các quyền và nghĩa vụ của người giám hộ đối với tài sản của người được giám hộ
( nêu rõ cơ sở pháp lý).
 Điều 58: quyền của người giám hộ
+ sử dụng tài sản của người được giám hộ để chăm sóc, chủ dùng cho những nhu cầu thiết yếu
của người được giám hộ.
+ được thanh toán các chi phí hợp lí cho việc quản lí tài sản của người được giám hộ
Điều 55: nghĩa vụ của người giám hộ đối với người được giám hộ chưa đủ 15 tuổi.
+ đại diện cho người giám hộ trong các giao dịch dân sự, trừ trường hợp pháp luật quy định
người chưa đủ 15 tuổi có thể xác lập, thực hiện giao dịch dân sự.
+ quản lí tài sản người được giám hộ
Điều 56: nghĩa vụ của người giám hộ đối với người được giám hộ từ đủ 15 đến chưa đủ 18
( tương tự điều 55)
Điều 57: nghĩa vụ của người giam hộ đối với người được giám hộ mất năng lực hành vi dân sự,
người có khó khăn tỏng nhận thức, làm chủ hành vi.
+ đại diện cho người được giám hộ trong các giao dịch dân sự
+ quản lí tài sản người được giám hộ
Điều 59: quản lý tài sản của người được giám hộ
- …. Blds 2015
- Theo quy định và Tòa án nhân dân tối cao trong vụ án trên, người giám hộ của ông
Chảng có được tham gia vào việc chia di sản thừa kế không? Vì sao? Suy nghĩ của anh/ chị
về hướng xử lý của Tòa án nhân dân tối cao về vấn đề vừa nêu?
 theo quy định của tòa án nhân dân tối cao trong vụ án trên, người giám hộ của ông Chảng
không được tham gia vào việc chia di sản thừa kế. Vì: căn cứ theo khản 2 Điều 22 BLDS 2015
quy định: giao dịch dân sự của người mất năng lực hành vi dân sự phải do người địa diện theo
pháp luật xác lập, thực hiện. Do đó người giám hộ của ông Chảng không được tham gia vào việc
chia di sản thừa kế.
* suy nghĩ của anh chị theo hướng xử lí trên của tòa án:
* Về người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi:
- Cho biết điều kiện để Tòa án có thể tuyên một người có khó khăn trong nhận thức, làm
chủ hành vi? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời.
 Theo khoản 1, Điều 23, BLDS 2015 quy định” … theo yêu cầu của người này, người có
quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan, trên cơ sở kết luận giám định pháp
y tâm thần, Tòa án ra quyết định tuyên bố người này …” .Khi có yêu cầu tuyên bố một người có
khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi thì Tòa án căn cứ vào kết luân giám định pháp y tâm
thần để ra quyết định tuyên bố một người có khó khắn trong nhận thức. Việc tuyên bố một người
có khó khắn tỏng trong nhận thức, làm chủ hành vi – một số quyền của người này có thể bị hạn
chế như quyền tham gia vào các giao dịch dân sự. Do đó, Tòa án phải dựa trên cơ sở kết luận
giám định pháp y tâm thần để ra quyết định tuyên bố chứ không dựa trên lời nói của bất kì ai.Thủ
tục chuẩn bị xét đơn yêu cầu được quy định tại Điều 377 Bộ luật tố tụng dân sự 2015.
- Trong quyết định số 15, Tòa án tuyên bà E có khó khắn trong nhận thức, làm chủ hành vi
có thuyết phục không ? nêu cơ sở pháp lý khi trả lời.
 Có thuyết phục.
+ Theo khoản 1, Điều 23, BLDS 2015 tòa án quyết định tuyên bố người này có khó khăn trong
nhận thức, làm chủ hành vi trên cơ sở kết luận giám định pháp y tâm thần. Tòa án tuyên bà E có
khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi là hoàn toàn thuyết phục. Vì căn cứ vào Kết luận
giám định pháp y tâm thần số: 1032/KLGĐTC ngày 08/12/2020 của Trung Tâm pháp y tâm thần
khu vực Miền Trung đối với trường hợp bà Nguyễn Thị E thì tại thời điểm hiện tại lết luận về y
học: Mất trí không biệt định (F03). Kết luận về năng lực hành vi dân sự: Khó khăn trong nhận
thức, làm chủ hành vi.
- Trong quyết định số 15, Tòa án xác định bà A là người giám hộ cho bà E ( có khó khăn
trong nhận thức, làm chủ hành vi) có thuyết phục không ? nêu cơ sở pháp lý khi trả lời.
 Có thuyết phục
+ Căn cứ theo khoản 2, Điều 53, BLDS 2015 quy định “ Trường hợp cha và mẹ mất năng lực
hành vi dân sự hoặc một người mất năng lực hành vi dân sự, còn người kia không có đủ điều
kiện làm người giám hộ thì người con cả là người giám hộ; nếu con cả không đủ điều kiện làm
người giám hộ thì người con tiếp theo có đủ điều kiện làm người giám hộ là người giám hộ”.
Trong quyết định số 15 có các chi tiết:
+ bà A là người con cả
+ Bà A chủ động yêu cầu Tòa án xác định bà A là người giám hộ bà E
+bà A đủ điều kiện để làm người giám hộ.
 Tòa án xác định bà A là người giám hộ cho bà E là hoàn toàn thuyết phục
- Trong quyết định số 15, Tòa án xác định bà A có quyền đối với tài sản của bà E theo Diều
59 BLDS 2015 có thuyết phục không ? Vì sao?
 Không thuyết phục. Bên cạnh xác định bà A có quyền đối với tài sản bà E thì còn có nghĩa vụ
đối với tài sản của bà E. Vì:
+ căn cứ theo Điều 58 BLDS 2015( quyền của người giám hộ): người giám hộ có quyền sử dụng
tài sản của người được giám hộ để chăm sóc, chủ dùng cho những nhu cầu thiết yếu của người
được giám hộ và thanh toán các chi phí hợp lí cho việc quản lí tài sản của người được giám hộ
+ căn cứ theo Điểm a, b; Khoản 1 Điều 57 và Khoản 1 Điều 59 BLDS 2015 thì người giám hộ có
nghĩa vụ:
. Đại diện cho người được giám hộ trong các giao dịch dân sự
. Quản lý tài sản của người được giám hộ.
. Có trách nhiệm quản lý tài sản của người được giám hộ như tài sản chính mình; được thực hiện
giao dịch dân sự liên quan đến tài sản của người được giám hộ vì lợi ích của người được giám
hộ.
. Việc bán, trao đổi, cho thuê, cho mượn, cho vay, cầm cố, thế chấp, đặt cọc và giao dịch dân sự
khác đối với tài sản có giá trị lớn của người được giám hộ phải được sự đồng ý của giám sát việc
giám hộ.
. Người giám hộ không được đem tài sản của người được giám hộ tặng cho người khác. Các giao
dịch dân sự giữa người giám hộ với người được giám hộ có liên quan tới tài sản của người được
giám hộ đều vô hiệu, trừ trường hợp giao dịch được thực hiện vì lợi ích của người được giám hộ
và có sự đồng ý của người giám sát việc giám hộ.
Sự khác nhau giữa mất năng lực hành vi dân sự và khó khắn trong làm chủ hành vi
Sự khác biệt giữa 2 nhóm này và hạn chế nlhvds:
Mất nlhvds: nguoif giám định đương nhiên, hoặc chỉ định
Khó khăn nlhvds: điều 48 trở đi
Việc xác định bà a cx lớn tuổi làm người giám hộ có hợp lí ko ?
Ngoài 52,53,54 thì còn điều j nx để xác định người giám hộ điều 49
Điều kiện cần thiết: sức khỏe, kinh tế, chỗ ở

You might also like