You are on page 1of 24

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

KHOA LUẬT DÂN SỰ

MÔN HỌC: DÂN SỰ 1


BUỔI THẢO LUẬN THỨ NHẤT
CHỦ THỂ CỦA PHÁP LUẬT DÂN SỰ
MỤC LỤC
Bài tập 1: Năng lực hành vi dân sự cá nhân........................................................................................1
CÂU 1: Những điểm giống nhau và khác nhau giữa hạn chế năng lực hành vi dân sự, mất năng lực
hành vi dân sự và người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi:............................................1
 Về người mất năng lực hành vi dân sự............................................................................................3
Tóm tắt quyết định số 52/2020/DS-GĐT ngày 11/9/2020 của Hội đồng thẩm phán Toà án nhân
dân tối cao..........................................................................................................................................3
CÂU 1: Trong quyết định số 52, Tòa án nhân dân tối cao đã xác định năng lực hành vi dân sự của
ông Chảng như thế nào?......................................................................................................................3
CÂU 2: Hướng của Tòa án nhân dân tối cao trong câu hỏi trên có thuyết phục không? Vì sao?.........4
CÂU 3: Theo Toà án nhân dân tối cao, ai không thể là người giám hộ và ai mới có thể là người giám
hộ của ông Chảng? Hướng của Tòa án nhân dân tối cao như vậy có thuyết phục không, vì sao?.......4
CÂU 4: Cho biết các quyền và nghĩa vụ của người giám hộ đối với tài sản của người được giám hộ
(nêu rõ cơ sở pháp lý)..........................................................................................................................6
CÂU 5: Theo quy định và Toà án nhân dân tối cao trong vụ án trên, người giám hộ của ông Chảng
có được tham gia vào việc chia di sản thừa kế (mà ông Chảng được hưởng) không? Vì sao?.............7
CÂU 6: Suy nghĩ của anh/chị về hướng xử lý của Tòa án nhân dân tối cao về vấn đề vừa nêu..........7
 Về người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi................................................................8
CÂU 1: Cho biết điều kiện để Tòa án có thể tuyên một người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ
hành vi? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời.................................................................................................8
CÂU 2: Trong quyết định số 15, Toà án tuyên bà E có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi
có thuyết phục không? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời...........................................................................8
CÂU 3: Trong quyết định số 15, Toà án xác định bà A là người giám hộ cho bà E (có khó khăn
trong nhận thức, làm chủ hành vi) có thuyết phục không? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời....................9
CÂU 4: Trong quyết định số 15, Toà án xác định bà A có quyền đối với tài sản của bà E (có khó
khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi) theo Điều 59 BLDS năm 2015 có thuyết phục không? Vì
sao?...................................................................................................................................................10
Bài tập 2: Tư cách pháp nhân và hệ quả pháp lý..............................................................................11
Tóm tắt bản án số 1117/2012/LĐ-PT................................................................................................11
CÂU 1: Những điều kiện để tổ chức được thừa nhận là một pháp nhân (nêu rõ từng điều kiện).......11
CÂU 2: Trong Bản án số 1117, theo Bộ tài nguyên và môi trường, Cơ quan đại diện của Bộ tài
nguyên và môi trường có tư cách pháp nhân không? Đoạn nào của Bản án có câu trả lời.................12
CÂU 3: Trong bản án số 1117, vì sao Tòa án xác định Cơ quan đại diện của Bộ tài nguyên và môi
trường không có tư cách pháp nhân?.................................................................................................12
CÂU 4: Suy nghĩ của anh/ chị về hướng giải quyết của Tòa án........................................................13
CÂU 5: Pháp nhân và cá nhân có khác gì nhau về năng lực pháp luật dân sự? Nêu cơ sở khi trả lời
(nhất là trên cơ sở quy định của BLDS 2005 và BLDS 2015)?.........................................................13
CÂU 6: Giao dịch do người đại diện của pháp nhân xác lập nhân danh pháp nhân có ràng buộc pháp
nhân không? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời........................................................................................15
CÂU 7: Trong tình huống trên, hợp đồng ký kết với Công ty Nam Hà có ràng buộc Công ty Bắc
Sơn không? Vì sao? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời.............................................................................15
Bài tập 3: Trách nhiệm dân sự của pháp nhân.................................................................................17
Tóm tắt bản án số 10/2016/KDTM-PT ngày 17/03/2016..................................................................17
CÂU 1: Trách nhiệm của pháp nhân đối với nghĩa vụ của các thành viên và trách nhiệm của các
thành viên đối với nghĩa vụ của pháp nhân.......................................................................................17
CÂU 2: Trong Bản án được bình luận, bà Hiền có là thành viên của Công ty Xuyên Á không ? Vì
sao ?..................................................................................................................................................18
CÂU 3: Nghĩa vụ đối với Công ty Ngọc Bích là nghĩa vụ của Công ty Xuyên Á hay của bà Hiền?
Vì sao?..............................................................................................................................................18
CÂU 4: Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết của Tòa cấp sơ thẩm và Tòa cấp phúc thẩm liên
quan đến nghĩa vụ đối với Công ty Ngọc Bích..................................................................................18
CÂU 5 : Làm thế nào để bảo vệ quyền lợi của Công ty Ngọc Bích khi Công ty Xuyên Á đã bị giải
thể?....................................................................................................................................................19
Bài tập 1: Năng lực hành vi dân sự cá nhân
CÂU 1: Những điểm giống nhau và khác nhau giữa hạn chế năng lực hành vi dân sự,
mất năng lực hành vi dân sự và người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi:
Giống nhau :
 Do Tòa án quyết định tuyên bố người này hạn chế năng lực hành vi dân sự
và mất năng lực hành vi dân sự
 Khi không còn căn cứ cho việc hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự,
Tòa án cũng phải ra quyết định hủy bỏ quyết định tuyên bố trước đó.
 Khi bị tòa tuyên bố hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự không thể tự
mình tham gia giao dịch dân sự mà phải do người đại diện theo pháp luật xác
lập, thực hiện.
 Có yêu cầu của người có liên quan
 Năng lực hành vi dân sự không đầy đủ
Khác nhau:

STT Tiêu Hạn chế năng lực Mất năng lực hành Người có khó khăn
chí hành vi dân sự vi dân sự trong nhận thức, làm
chủ hành vi

1 Cơ sở Điều 24 BLDS Điều 22 BLDS 2015 Điều 23 BLDS 2015


pháp 2015

2 Đối Người nghiện ma Người bị bệnh tâm Người thành niên do


tượng túy, nghiện các thần hoặc mắc bệnh tình trạng thể chất hoặc
chất kích thích khác mà không thể tinh thần mà không đủ
khác dẫn đến phá nhận thức, làm chủ khả năng nhận thức, làm
tán tài sản của gia được hành vi. chủ hành vi nhưng chưa
đình. đến mức mất năng lực
hành vi dân sự.

3 Hệ quả - Phải có sự đồng ý - Do người đại diện - Thông qua người giám
pháp của người đại diện theo pháp luật xác hộ.
lý theo pháp luật. lập, thực hiện.

1
(Thực - Trừ giao dịch
hiện nhằm phục vụ nhu
các cầu sinh hoạt hàng
giao ngày hoặc luật liên
dịch quan có quy định
dân sự) khác.

4 Căn cứ - Theo yêu cầu - Theo yêu cầu của - Theo yêu cầu của
tòa án của người có người có quyền, lợi người này, người có
ra quyền, lợi ích liên ích liên quan hoặc quyền, lợi ích liên quan
quyết quan hoặc của cơ của cơ quan, tổ chức hoặc của cơ quan, tổ
định quan, tổ chức hữu hữu quan chức hữu quan.
quan - Trên cơ sở kết luận - Trên cơ sở kết luận
giám định pháp y tâm giám định pháp y tâm
thần thần.

5 Người - Toà án quyết -Người đại diện cho Người giám hộ do toà
đại định người đại người mất năng lực chủ định và xác lập
diện diện theo pháp hành vi dân sự có thể quyền, nghĩa vụ cho
luật của người bị là cá nhân hoặc pháp người giám hộ.
hạn chế năng lực nhân và được gọi là
hành vi dân sự và người giám hộ
phạm vi đại diện. - Người đại diện có
thể được chỉ định
hoặc đương nhiên trở
thành người đại diện
theo quy định của
pháp luật
- Theo Khoản 2 điều
48

2
 Về người mất năng lực hành vi dân sự
Tóm tắt quyết định số 52/2020/DS-GĐT ngày 11/9/2020 của Hội đồng thẩm phán
Toà án nhân dân tối cao.
Nguyên đơn là ông Lê Văn Tiếu, bị đơn là ông Lê Văn Chỉnh. Tòa án sơ thẩm
thành phố Hà Nội đã phân chia tài sản gây thiệt hại cho ông Chảng nhưng bà
Bích không kháng cáo yêu cầu chia lại. Bà Chung dù là vợ hợp pháp của ông
Chảng nhưng không được Tòa án xác định là người đại diện hợp pháp của ông
Chảng là mảnh hưởng đến quyền lợi hợp pháp của ông Chảng.
Quyết định của Tòa án nhân dân tối cao là hủy Bản án dân sự phúc thẩm
số07/2009/DSPT ngày 14/01/2009 của Tòa phúc thẩm Tòa án nhân dân tối cao
tại Hà Nội và bản án dân sự sơ thẩm số 10/2008/DSST ngày 31/01/2008 của
Tòa án nhân dân thành phố Hà Nội. Sau đó, giao hồ sơ vụ án cho Tòa án nhân
dân thành phố Hà Nội xét xử lại theo thủ tục sơ thẩm đúng quy định của pháp
luật

CÂU 1: Trong quyết định số 52, Tòa án nhân dân tối cao đã xác định năng lực hành vi
dân sự của ông Chảng như thế nào?

 Tòa án nhân dân tối cao đã xác định năng lực hành vi dân sự của ông Chảng
thông qua việc căn cứ vào “Biên bản giám định khả năng lao động” số
84/GĐYK-KNLĐ ngày 18/12/2007, Hội đồng giám định y khoa Trung ương –
Bộ Y tế xác định: “… Không tự đi lại được. Tiếp xúc khó, thất vận ngôn nặng,
liệt hoàn toàn 1⁄2 người phải. Rối loạn cơ tròn kiểu trung ương, tai biến mạch
máu não lần 2. Tâm thần: sa sút trí tuệ. Hiện tại không đủ năng lực hành vi lập
di chúc. Được xác định tỷ lệ mất khả năng lao động do bệnh tật là 91%...”. Vì
vậy ông Chảng được xác định là mất năng lực hành vi dân sự.
(- Về tình trạng thể chất: ông Chảng không thể tự đi lại được, tiếp xúc khó, liệt
hoàn toàn ½ người phải, rối loạn cơ tròn kiểu trung ương, tai biến mạch máu
não lần 2.
- Về tâm thần: ông Chảng bị sa sút trì trệ, hiện tại không có khả năng lập di
chúc.)

3
CÂU 2: Hướng của Tòa án nhân dân tối cao trong câu hỏi trên có thuyết phục không?
Vì sao?
 Hướng của Tòa án nhân dân tối cao trong câu hỏi trên thuyết phục. Vì đã xác
định năng lực hành vi dân sự của ông Chảng rõ ràng tại “Biên bản giám định
khả năng lao động” số 84/GĐYK-KNLĐ ngày 18/12/2007 đã thấy được khả
năng lao động của ông Chảng,đã đưa ra được những yếu tố mà ông Chảng
không đủ khả năng hành vi của mình cần có người giám hộ cho ông.
 Cơ sở pháp lý: Điều 22 BLDS 2015
 Căn cứ vào Khoản 1 Điều 22 BLDS 2015 quy định : “ 1. Khi một người
do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm
chủ được hành vi thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan
hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan, Tòa án ra quyết định tuyên bố người
này là người mất năng lực hành vi dân sự trên cơ sở kết luận giám định
pháp y tâm thần.”
 Trong vụ việc trên, ông Chảng được xác định là tâm thần bị sa sút trì trệ,
không thể tự đi lại được, liệt hoàn toàn ½ người phải, tai biến mạch máu
não lần 2. Xét từ điều kiện trên ông Chảng hoàn toàn thỏa mãn điều kiện
này.
 Về việc dựa trên cơ sở tổ chức giám định: theo Khoản 1 Điều 22 BLDS
2015 quy định: “Tòa án ra quyết định tuyên bố người này là người mất
năng lực hành vi dân sự trên cơ sở kết luận giám định pháp y tâm thần.”
Trong vụ việc trên thì đã có Biên bản giám định khả năng lao động số
84/GĐYK-KNLĐ ngày 18-12-2007 của Hội đồng giám định y khoa
Trung ương – Bộ Y tế xác định ông Chảng bị mắc bệnh dẫn đến không
nhận thức, làm chủ hành vi của mình.
→ Hướng của Tòa án nhân dân tối cao xác định ông Chảng mất năng lực hành vi dân
sự là hoàn toàn có cơ sở.

CÂU 3: Theo Toà án nhân dân tối cao, ai không thể là người giám hộ và ai mới có thể
là người giám hộ của ông Chảng? Hướng của Tòa án nhân dân tối cao như vậy có
thuyết phục không, vì sao?
 Theo Tòa án nhân dân tối cao:
+ Bà Nguyễn Thị Bích (vợ bất hợp pháp của ông Chảng) không thể là người
giám hộ.

4
+ Bà Nguyễn Thị Chung (vợ hợp pháp của ông Chảng) hoặc bà Lê Thị Bích
Thủy (con gái ông Chảng) là những người có thể giám hộ của ông Chảng.
- Hướng của Tòa án nhân dân tối cao như vậy là không thuyết phục. Vì chưa
xác định rõ được người giám hộ cho ông Chảng theo Tòa án cấp sơ thẩm đã căn cứ vào
“Biên bản giám định khả năng lao động” nêu trên và “Giấy chứng nhận kết hôn – Đăng
ký lại” ngày 15/10/2001, do bà Bích (người sống không hợp pháp với ông Chảng) xuất
trình để xác định, bà Bích là vợ ông Chảng, đồng thời là người giám hộ là không đúng
với quy định tại Khoản 1, Điều 22, Điều 58, Điều 62 Bộ Luật Dân sự năm 2005. Sau
khi xét xử phúc thẩm, UBND phường Yên Nghĩa, quận Hà Đông, TP Hà Nội có Công
văn số 31/UBND-TP ngày 8/3/2019 xác nhận: "Qua Kiểm tra xác minh sổ đăng ký kết
hôn năm 2001 của phường cho thấy không có trường hợp đăng ký kết hôn nào có tên
ông Lê Văn Chảng và bà Nguyễn Thị Bích". Mặt khác, tại Công văn số 62 ngày
21/1/2020, Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an quận Hà Đông, TP Hà Nội xác định
hành vi không xác minh tình trạng hôn nhân, không lập hồ sơ theo quy định về đăng ký
hộ tịch, nhưng vẫn ký xác nhận giấy đăng ký kết hôn và trình lãnh đạo UBND phường
Yên Nghĩa, của ông Bùi Viết Tánh (cán bộ tư pháp UBND phường Yên Nghĩa) có dấu
hiệu vi phạm lại, dẫn đến quyền và lợi ích hợp pháp của ông Chảng không được pháp
luật bảo vệ.
- Còn bà Chung, mặc dù là vợ hợp pháp của ông Chảng nhưng không được
Tòa xác định là người đại diện hợp pháp của ông Chảng, nên bà Chung không thực
hiện được quyền kháng cáo để bảo vệ quyền lợi của ông Chảng. Từ việc xác định
không đúng người đại diện hợp pháp của ông Chảng, đã làm ảnh hưởng đến quyền lợi
hợp pháp của ông Chảng, trong vụ án chia tài sản chung và chia thừa kế. Mặt Khác, bà
Chung là vợ hợp pháp của ông Chảng, chung sống với gia đình ông Chảng tại nhà đất
tranh chấp từ năm 1975 đến năm 1994, thì chuyển về sống tại xã Cổ Nhuế, huyện Từ
Liêm, TP Hà Nội lại không nhận quyền là vợ hợp pháp của ông Chảng, nên không xem
xét công sức đóng góp của bà Chung trong việc trông nom, bảo quản nhà đất là không
đảm bảo quyền lợi của bà Chung… Ông Chỉnh là anh trai ông Chảng cũng xác nhận bà
Chung và ông Chảng có chung sống với nhau, bà Chung thực hiện tốt bổn phận làm
dâu, làm vợ. Từ hai nhận định trên của Hội đồng thẩm phán và từ thực tế bà Bích đã để
mặc quyền lợi của ông Chảng bị xâm phạm mà không thực hiện bảo vệ quyền lợi đó.
Đặc biệt, với danh chỉ là giám hộ (hiện nay đã bị tòa phát hiện tư cách này cũng không
đúng, do có gian lận trong giấy đăng ký kết hôn lại) nhưng đã phối hợp với một số cá
nhân trong vụ án chuyển dịch bất hợp pháp tài sản của ông Chảng.

5
- Từ các hành vi "khuất tất" này, kéo theo một loạt các hệ lụy khác trên mảnh
đất tranh chấp.

CÂU 4: Cho biết các quyền và nghĩa vụ của người giám hộ đối với tài sản của người
được giám hộ (nêu rõ cơ sở pháp lý).
 Quyền của người giám hộ đối với tài sản của người được giám hộ được thể hiện
tại Điều 58. Quyền của người giám hộ:
1. Người giám hộ của người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự
có các quyền sau đây:
a) Sử dụng tài sản của người được giám hộ để chăm sóc, chỉ dùng cho
những nhu cầu thiết yếu của người được giám hộ;
b) Được thanh toán các chi phí hợp lý cho việc quản lý tài sản của người
được giám hộ;
c) Đại diện cho người được giám hộ trong việc xác lập, thực hiện giao dịch
dân sự và thực hiện các quyền khác theo quy định của pháp luật nhằm
bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người được giám hộ
2. Người giám hộ của người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi có
quyền theo quyết định của Tòa án trong số các quyền quy định tại khoản 1 Điều
này.
→ Người giám hộ còn có quyền quản lý tài sản của người được giám hộ thông qua
Điều 59 BLDS 2015

 Nghĩa vụ của người giám hộ đối với tài sản của người được giám hộ được thể
hiện tại Điều 55, 56, 57 BLDS 2015
 Điều 55 . Nghĩa vụ của người giám hộ đối với người được giám hộ chưa đủ
mười lăm tuổi:
1. Chăm sóc, giáo dục người được giám hộ
2. Đại diện cho người được giám hộ trong các giao dịch dân sự, trừ trường hợp
pháp luật quy định người chưa đủ mười lăm tuổi có thể tự mình xác lập, thực
hiện giao dịch dân sự.
3. Quản lý tài sản của người được giám hộ
4. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người được giám hộ.
 Điều 56. Nghĩa vụ của người giám hộ đối với người được giám hộ từ đủ
mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi

6
1. Đại diện cho người được giám hộ trong các giao dịch dân sự, trừ trường hợp
pháp luật quy định người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi có thể
tự mình xác lập, thực hiện giao dịch dân sự.
2. Quản lý tài sản của người được giám hộ, trừ trường hợp pháp luật có quy định
khác
3. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người được giám hộ
 Điều 57. Nghĩa vụ của người giám hộ đối với người được giám hộ mất năng
lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi
1. Người giám hộ của người mất năng lực hành vi dân sự có các nghĩa vụ sau
đây :
a. Chăm sóc, đảm bảo việc điều trị bệnh cho người được giám hộ;
b. Đại diện cho người được giám hộ trong các giao dịch dân sự;
c. Quản lý tài sản của người được giám hộ;
d. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người được giám hộ.
2. Người giám hộ của người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi có nghĩa
vụ theo quyết định của Tòa án trong số các nghĩa vụ quy định tại khoản 1 Điều này.

CÂU 5: Theo quy định và Toà án nhân dân tối cao trong vụ án trên, người giám hộ của
ông Chảng có được tham gia vào việc chia di sản thừa kế (mà ông Chảng được hưởng)
không? Vì sao?
 Theo quy định của Toà án Nhân dân tối cao (TANDTC) trong vụ án trên thì bà
Chung là người giám hộ của ông Chảng được tham gia vào việc chia di sản thừa
kế vì:
 Bà Chung là vợ hợp pháp của ông Chảng, theo khoản 1a Điều 651 của BLDS
2015: hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi,
con đẻ, con nuôi của người chết. Nhưng do bà Chung đã chết nên quyền thừa kế
được trao lại cho người thừa kế quyền và tố tụng: bà Lê Thị Bích Thuỷ (con ruột
của bà Chung và ông Chảng) (Điều 652 BLDS 2015)
 Bà Chung có đóng góp công sức vào việc chăm nom, bảo quản nhà đất (bà đã
quản lý phần đất vườn phía tây của khu đất mà ông Chỉnh đã cho ông Chảng
theo bản cam kết).

7
CÂU 6: Suy nghĩ của anh/chị về hướng xử lý của Tòa án nhân dân tối cao về vấn đề
vừa nêu.
 Suy nghĩ về hướng xử lý của tòa án nhân dân tối cao về vấn đề nêu trên là:
 Giải quyết hợp tình hợp lý và đúng theo quy định của pháp luật.
- Bảo vệ được lợi ích của ông Chảng bà Chung và bà Thủy (con của hai ông bà).
 Có cái nhìn tổng quát, khách quan về sự đóng góp của bà Chung.

 Về người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi


CÂU 1: Cho biết điều kiện để Tòa án có thể tuyên một người có khó khăn trong nhận
thức, làm chủ hành vi? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời.
 Theo khoản 1 Điều 23 bộ luật dân sự 2015:
1. Người thành niên do tình trạng thể chất hoặc tinh thần mà không đủ khả năng
nhận thức, làm chủ hành vi nhưng chưa đến mức mất năng lực hành vi dân sự
thì theo yêu cầu của người này, người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ
quan, tổ chức hữu quan, trên cơ sở kết luận giám định pháp y tâm thần, Tòa án
ra quyết định tuyên bố người này là người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ
hành vi và chỉ định người giám hộ, xác định quyền, nghĩa vụ của người giám
hộ.
 Phân tích điều luật:
 Điều kiện 1: Người thành niên do tình trạng thể chất hoặc tinh thần mà
không đủ khả năng nhận thức, làm chủ hành vi, nhưng chưa đến mức mất
năng lực hành vi dân sự.
 Điều kiện 2: Có yêu cầu của chính người đó hoặc người có quyền, lợi ích
liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan
 Điều kiện 3: Có kết luận giám định pháp y tâm thần.
Khi có đủ các điều kiện trên thì Tòa án có thể tuyên một người có khó khăn trong nhận
thức, làm chủ hành vi.

CÂU 2: Trong quyết định số 15, Toà án tuyên bà E có khó khăn trong nhận thức, làm
chủ hành vi có thuyết phục không? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời.
 Theo khoản 1 Điều 23 bộ luật dân sự 2015:

8
1. Người thành niên do tình trạng thể chất hoặc tinh thần mà không đủ khả năng
nhận thức, làm chủ hành vi nhưng chưa đến mức mất năng lực hành vi dân sự
thì theo yêu cầu của người này, người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ
quan, tổ chức hữu quan, trên cơ sở kết luận giám định pháp y tâm thần, Tòa án
ra quyết định tuyên bố người này là người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ
hành vi và chỉ định người giám hộ, xác định quyền, nghĩa vụ của người giám
hộ.
 Trong quyết định số 15, Tòa án tuyên bà E có khó khăn trong nhận thức,
làm chủ hành vi là thuyết phục vì có đầy đủ các điều kiện theo quy định:
 Điều kiện 1: Bà E là người thành niên do mắc bệnh Rối loạn tiêu hóa (K29)/
Tăng huyết áp (I10) (theo chuẩn đoán của bác sĩ tại Bệnh viện Đa Khoa Hoàn
Mỹ Đà Nẵng từ ngày 19/7/2020 đến ngày 20/7/2020) nên bà E không có đủ khả
năng nhận thức, làm chủ hành vi, nhưng chưa đến mức mất năng lực hành vi
dân sự, cụ thể bà có biểu hiện lúc nhớ lúc quên, bà có thể tự mặc quần áo, tắm
rửa được nhưng hơi chậm, còn đi chợ và làm một số công việc đơn giản trong
gia đình.
 Điều kiện 2: Có yêu cầu của bà Lê Thị A là người có quyền, lợi ích liên quan
(là con cả của bà Nguyễn Thị E) và được người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
khác là: bà Lê Thị Q, ông Lê Đức D, bà Lê Thị N, bà Lê Thị H và ông Lê Đức L
đồng ý.
 Điều kiện 3: Có kết luận giám định pháp y tâm thần số: 1032/KLGĐTC ngày
08/12/2020 của Trung Tâm pháp y tâm thần khu vực Miền Trung đối với trường
hợp Nguyễn Thị E thì tại thời điểm hiện tại kết luận về y học: Mất trí không biệt
định (F03), kết luận về năng lực hành vi dân sự: Khó khăn trong nhận thức làm
chủ hành vi.

CÂU 3: Trong quyết định số 15, Toà án xác định bà A là người giám hộ cho bà E (có
khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi) có thuyết phục không? Nêu cơ sở pháp lý
khi trả lời.
 Theo Điều 46, điểm d khoản 1 Điều 47, khoản 1 Điều 48, Điều 49, Điều 53,
khoản 4 Điều 54.
 Trong quyết định số 15, Tòa án xác định bà A là người giám hộ cho bà E (có
khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi) là thuyết phục, vì:

9
 Bà E là người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi là thuộc vào
nhóm người được giám hộ (theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 47) và xét
thấy bà A là người có đủ điều kiện để làm người giám hộ (theo quy định tại
khoản 1 Điều 48 và Điều 49). Căn cứ theo khoản 4 Điều 54 thì người giám
hộ của người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi do Tòa án chỉ
định trong số những người giám hộ quy định tại Điều 53 của Bộ luật này nên
trong trường hợp của bà E thì chồng bà E tức là ông Lê Đức H đã chết và bà
E (là mẹ ruột của bà A) thì có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi
nên bà A với cương vị là con cả và được các anh, chị, em trong gia đình bao
gồm: bà Lê Thị Q, ông Lê Đức D, bà Lê Thị N, bà Lê Thị H và ông Lê Đức
L thống nhất đồng ý cử bà A làm người giám hộ cho bà E (theo quy định tại
khoản 2 Điều 53) thì bà A trở thành giám hộ cho bà E theo chỉ định của Tòa
là phù hợp.

CÂU 4: Trong quyết định số 15, Toà án xác định bà A có quyền đối với tài sản của bà
E (có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi) theo Điều 59 BLDS năm 2015 có
thuyết phục không? Vì sao?
 Trong quyết định số 15, Tòa án xác định bà A có quyền đối với quản lý tài
sản của người được giám hộ là bà E là thuyết phục, vì:
 Theo quy định tại Điều 59 Bộ luật dân sự 2015:
1. Người giám hộ của người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự
có trách nhiệm quản lý tài sản của người được giám hộ như tài sản của chính
mình; được thực hiện giao dịch dân sự liên quan đến tài sản của người được
giám hộ vì lợi ích của người được giám hộ.
a. Việc bán, trao đổi, cho thuê, cho mượn, cho vay, cầm cố, thế chấp, đặt
cọc và giao dịch dân sự khác đối với tài sản có giá trị lớn của người được
giám hộ phải được sự đồng ý của người giám sát việc giám hộ.
b. Người giám hộ không được đem tài sản của người được giám hộ tặng
cho người khác. Các giao dịch dân sự giữa người giám hộ và người được
giám hộ có liên quan đến tài sản của người được giám hộ đều vô hiệu, trừ
trường hợp giao dịch được thực hiện vì lợi ích của người được giám hộ
và có sự đồng ý của người giám sát việc giám hộ .

10
2. Người giám hộ của người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi được
quản lý tài sản của người được giám hộ theo quyết định của Tòa án trong phạm
vi được quy định tại khoản 1 Điều này.
 Căn cứ vào khoản 2 Điều 59 Bộ luật dân sự 2015 quy định: Người giám hộ của
người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi được quản lý tài sản của
người được giám hộ theo quyết định của Tòa án trong phạm vi được quy định
tại khoản 1 Điều này. Trong trường hợp của bà E, Tòa án đã tuyên bố bà
Nguyễn Thị E có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi và đồng thời chỉ
định bà A là người giám hộ của bà E. Bà A thực hiện quyền và nghĩa vụ của
người giám hộ, trong đó có quyền và nghĩa vụ quản lý tài sản của bà E (người
được giám hộ) theo quy định tại Điều 59. Tức là bà A phải quản lý tài sản của
bà E và thực hiện các giao dịch dân sự liên quan đến tài sản của bà E phải vì
lợi ích của bà E ( quy định tại khoản 1 Điều 59).

Bài tập 2: Tư cách pháp nhân và hệ quả pháp lý


Tóm tắt bản án số 1117/2012/LĐ-PT
Bản án số 1117/2012/ LĐ-PT về việc tranh chấp bị đơn phương chấm dứt hợp
đồng lao động giữa ông Nguyễn Ngọc Hùng và cơ quan đại diện Bộ Tài nguyên và
Môi trường Tp.Hồ Chí Minh; loại án là tranh chấp hợp đồng lao động phúc thẩm; ngày
bản án 16/9/2011,ngày thụ lý 11/9/2012. Nội dung: Ông Nguyễn Ngọc Hùng khởi kiện
cơ quan đại diện Bộ Tài Nguyên và Môi trường vì bên cơ quan đại diện đã đơn phương
chấm dứt hợp đồng lao động với ông Hùng và ông Hùng đã khởi kiện, đòi quyền lợi
nhưng cơ quan đại diện không đồng ý và kháng cáo. Trong quá trình khởi kiện thì bên
nguyên đơn đã xác nhận không đúng quy định của luật về pháp nhân bị đơn, vì vậy Toà
án nhân dân TP.Hồ Chí Minh đã huỷ bản án sơ thẩm và chuyển hồ sơ lại về Tòa án
nhân dân quận 1 TP.Hồ Chí Minh giải quyết phúc thẩm lại vụ án.

CÂU 1: Những điều kiện để tổ chức được thừa nhận là một pháp nhân (nêu rõ từng
điều kiện).
Tại Điều 74 BLDS 2015, quy định 4 điều kiện:
 Thứ nhất: Được thành lập theo quy định của Bộ Luật này, luật khác có liên
quan

11
o Pháp nhân là một tổ chức chứ không phải là một cá nhân( một người) và
tổ chức này được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thành lập hoặc cho
phép thành lập.
 Điều 82 . Thành lập đăng ký pháp nhân
 Pháp nhân được thành lập theo sáng kiến của cá nhân, pháp nhân hoặc theo
quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
 Đăng ký pháp nhân bao gồm đăng ký thành lập, đăng ký thay đổi và đăng ký
khác theo quy định của pháp luật
 Việc đăng ký pháp nhân phải được công bố công khai.
 Thứ hai: Có cơ cấu tổ chức theo quy định tại Điều 83 của Bộ luật này:
 Điều 83 . Cơ cấu tổ chức của pháp nhân
1. Pháp nhân phải có cơ quan điều hành. Tổ chức, nhiệm vụ và
quyền hạn của cơ quan điều hành của pháp nhân được quy định
trong điều lệ của pháp nhân hoặc trong quyết định thành lập pháp
nhân.
2. Pháp nhân có cơ quan khác theo quyết định của pháp nhân hoặc
theo quy định của pháp luật.
 Trong điều lệ và quyết định thành lập phải có quy định cụ thể về tổ chức, nhiệm
vụ và quyền hạn của cơ quan điều hành pháp nhân.
 Thứ ba: Có tài sản độc lập với cá nhân, pháp nhân khác và tự chịu trách nhiệm
bằng tài sản của mình:
 Bởi vì pháp nhân là một tổ chức hoàn toàn độc lập nên bắt buộc
phải có tài sản độc lập và cần chịu trách nhiệm bằng tài sản của
mình khi thực hiện các giao dịch và có các việc phát sinh khác.
 Thứ tư: Nhân danh mình tham gia quan hệ pháp luật một cách độc lập:
 Dựa vào việc pháp nhân có khối tài sản độc lập nên hoàn toàn có
thể được hưởng quyền, và thực hiện các nghĩa vụ khi tham gia
quan hệ dân sự mà không cần phụ thuộc vào bất cứ tổ chức nào
khác.

12
CÂU 2: Trong Bản án số 1117, theo Bộ tài nguyên và môi trường, Cơ quan đại diện
của Bộ tài nguyên và môi trường có tư cách pháp nhân không? Đoạn nào của Bản án
có câu trả lời.
 Trong bản án số 1117, theo Bộ tài nguyên và môi trường, cơ quan đại diện của
bộ tài nguyên và môi trường là một tổ chức có tư cách pháp nhân nhưng là tư
cách pháp nhân không đầy đủ.
 Đoạn cho thấy: “Như vậy Cơ quan đại diện Bộ Tài nguyên và Môi trường thành
phố Hồ Chí Minh là đơn vị trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường…nhưng là
tư cách pháp nhân không đầy đủ”

CÂU 3: Trong bản án số 1117, vì sao Tòa án xác định Cơ quan đại diện của Bộ tài
nguyên và môi trường không có tư cách pháp nhân?
 Dựa theo Khoản 1,3,5 Điều 84 BLDS 2015 quy định:
o Khoản 1 Điều 84: “Chi nhánh, văn phòng đại diện là đơn vị phụ thuộc của pháp
nhân, không phải là pháp nhân”.
o Khoản 3 Điều 84: “Văn phòng đại diện có nhiệm vụ đại diện trong phạm vi
pháp nhân giao, bảo vệ lợi ích của pháp nhân”.
o Khoản 5 Điều 84: “Người đứng đầu chi nhánh, văn phòng đại diện thực hiện
nhiệm vụ theo uỷ quyền của pháp nhân trong phạm vi và thời hạn được uỷ
quyền.”.
 Do đó, trong trường hợp này Cơ quan đại diện của Bộ tài nguyên và môi trường
không có tư cách pháp nhân thì không thể xác lập giao dịch với tư cách pháp
nhân, mà chỉ có thể nhân danh pháp nhân để xử lý vấn đề trong phạm vi và thời
hạn được giao.

CÂU 4: Suy nghĩ của anh/ chị về hướng giải quyết của Tòa án
 Hướng giải quyết của Tòa án quận 1 tại phiên phúc thẩm là hợp lý vì:
 Người tham gia tố tụng với tư cách bị đơn trong vụ án được nêu là cơ quan đại
diện Bộ Tài nguyên và Môi trường, cơ quan này không đủ điều kiện để được
xem là một pháp nhân tham gia giao dịch dân sự
 Cơ quan đại diện của Bộ Tài nguyên và Môi trường không có tài sản độc lập
với cá nhân, pháp nhân khác và không thể tự chịu trách nhiệm bằng tài sản của
mình (theo Điều 74 của Bộ luật dân sự năm 2015).

13
 Cơ quan đại diện của Bộ Tài nguyên và Môi trường không được xem là người
tham gia tố tụng với tư cách bị đơn trong vụ án trên.

CÂU 5: Pháp nhân và cá nhân có khác gì nhau về năng lực pháp luật dân sự? Nêu cơ
sở khi trả lời (nhất là trên cơ sở quy định của BLDS 2005 và BLDS 2015)?
 Thứ nhất: Về khái niệm Theo Điều 14 Khoản 1 BLDS 2005 quy định về năng
lực pháp luật dân sự của cá nhân là:
o “1. Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân là khả năng của cá nhân có
quyền dân sự và nghĩa vụ dân sự.”
o Trong khi đó, theo Điều 86 Khoản 1 BLDS 2005 quy định về năng lực
pháp luật dân sự của pháp nhân: “1. Năng lực pháp luật dân sự của pháp
nhân là khả năng của pháp nhân có các quyền, nghĩa vụ dân sự phù hợp
với mục đích hoạt động của mình.”
o Ta thấy năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân có phần thu hẹp hơn so
với cá nhân bởi cụm “phù hợp với mục đích hoạt động của mình”. Qua
đó, gây khó khăn trong thực tiễn khi pháp nhân tham gia các giao dịch
trên thực tế, mà một trong số chúng được pháp nhân xác lập nhưng khó
để xác nhận có phù hợp với mục đích hoạt động của pháp nhân hay
không.
o Vì vậy, đến BLDS năm 2015 tại Điều 86 Khoản 1, đã được quy định lại
nhằm bảo vệ quyền lợi khi tham gia các giao dịch của pháp nhân theo
hướng: “1. Năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân là khả năng của
pháp nhân có các quyền, nghĩa vụ dân sự. Năng lực pháp luật dân sự của
pháp nhân không bị hạn chế, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có
liên quan quy định khác.”
 Thứ hai: Năng lực dân sự liên quan đến giới tính, huyết thống.
o Trong BLDS 2015 quy định về năng lực pháp luật dân sự của cá nhân, cá
nhân có quyền và nghĩa vụ liên quan đến giới tính và huyết thống.
o Ví dụ: cá nhân có quyền được xác định lại giới tính (Điều 36), chuyển
đổi giới tính (Điều 37). Song, pháp nhân không có quyền và nghĩa vụ liên
quan đến giới tính và huyết thống vì đó là những đặc thù riêng của con
người. Điều 36, 37 trong BLDS 2015 cũng chính là điểm mới nổi bật,
khắc phục những khiếm khuyết của BLDS 2005 trước đó.
 Thứ ba: Thời điểm phát sinh năng lực pháp luật dân sự
14
o Trong BLDS 2005, thời điểm phát sinh năng lực pháp luật dân sự của cá
nhân và pháp nhân là cơ bản giống nhau. Ngoài ra, thời điểm phát sinh
năng lực pháp luật dân sự của cá nhân có thêm một số ngoại lệ mà pháp
nhân không có như: Khoản 2 Điều 612, Điều 635.
o Đối với BLDS 2015, đã có sự bổ sung về thời điểm phát sinh năng lực
pháp luật dân sự của pháp nhân tại khoản 2 Điều 86 BLDS 2015: "Năng
lực pháp luật dân sự của pháp nhân phát sinh từ thời điểm được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền thành lập hoặc cho phép thành lập; nếu pháp
nhân phải đăng ký hoạt động thì năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân
phát sinh từ thời điểm ghi vào sổ đăng ký”.
 Thứ tư: Thời điểm chấm dứt năng lực pháp luật dân sự
o Trong BLDS 2005, thời điểm chấm dứt năng lực pháp luật dân sự của cá
nhân và pháp nhân là giống nhau. Đối với cá nhân, theo Khoản 3 Điều 14
BLDS 2005: năng lực pháp luật dân sự của cá nhân chấm dứt khi người
đó chết. Còn đối với pháp nhân năng lực pháp luật dân sự chấm dứt từ
thời điểm chấm dứt pháp nhân (Điều 86 Khoản 2 BLDS 2005).
o Bên cạnh đó, trong BLDS 2015, có xu hướng thêm quy định để bảo vệ
quyền lợi cho người chết, người chết vẫn được pháp luật ghi nhận.
o Ví dụ: Theo trách nhiệm bồi thường của nhà nước, trong trường hợp cá
nhân đã chết thì người thân của họ có quyền yêu cầu cơ quan chức trách
liên quan khôi phục danh dự của người đã chết.

CÂU 6: Giao dịch do người đại diện của pháp nhân xác lập nhân danh pháp nhân có
ràng buộc pháp nhân không? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời.
 Theo khoản 1 Điều 87 BLDS 2015 về Trách nhiệm dân sự của pháp nhân:
“ 1. Pháp nhân phải chịu trách nhiệm dân sự về việc thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự
do người đại diện xác lập, thực hiện nhân danh pháp nhân. Pháp nhân phải chịu trách
nhiệm dân sự về nghĩa vụ do sáng lập viên hoặc đại diện của sáng lập viên xác lập,
thực hiện để thành lập, đăng ký pháp nhân, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật
có quy định khác’’
 Khi người đại diện của pháp nhân thực hiện giao dịch và xác lập nhân danh
pháp nhân có ràng buộc pháp nhân tùy thuộc vào phạm vi quyền hạn được ủy
quyền và các điều kiện cụ thể của giao dịch đó.

15
CÂU 7: Trong tình huống trên, hợp đồng ký kết với Công ty Nam Hà có ràng buộc
Công ty Bắc Sơn không? Vì sao? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời.
 Trong tình huống trên, hợp đồng ký kết với công ty Nam Hà là có ràng buộc với
Công ty Bắc Sơn, vì căn cứ theo khoản 6 Điều 84 BLDS năm 2015 quy định
“Pháp nhân có quyền, nghĩa vụ dân sự phát sinh từ giao dịch dân sự do chi
nhánh, văn phòng đại diện xác lập và thực hiện”. Tình huống trên có nhắc tới
vấn đề là “quy chế còn quy định chi nhánh là một tổ chức kinh tế có tư cách
pháp nhân, hạch toán kinh tế độc lập”. (Vậy chi nhánh có tư cách pháp nhân hay
không?)
 Theo khoản 1 Điều 74 Bộ luật dân sự 2015 Điều kiện được công nhận là pháp
nhân khi có đủ điều kiện sau:
 Được thành lập hợp pháp: Tổ chức phải được thành lập theo đúng trình
tự, thủ tục tương ứng do pháp luật quy định cho loại hình tổ chức đó.
Trình tự thủ tục thành lập phụ thuộc vào loại hình và mục đích hoạt động
của tổ chức.
 Có cơ cấu tổ chức chặt chẽ: Tổ chức phải được cơ cấu theo một hình thái
tổ chức hoàn chỉnh. Cơ cấu tổ chức chặt chẽ của tổ chức được biểu hiện
thông qua ba mặt:
- Thứ nhất, tổ chức tồn tại dưới một hình thái tổ chức nhất định phù hợp với mục
đích, chức năng, lĩnh vực hoạt động của tổ chức đó. Tính tổ chức tạo sự liên kết
tương đối bền vững và đảm bảo sự thống nhất trong hoạt động của tổ chức đó.
- Thứ hai, tổ chức có cơ cấu hoàn chỉnh, thống nhất. Sự hoàn chỉnh về cơ cấu
được hiểu là tổ chức có bộ máy làm việc tương đối hoàn bị, bao gồm đầy đủ các
cơ quan tổ chức, các đơn vị chuyên môn, các bộ phận nghiệp vụ và giữa các bộ
phận đó phải có sự liên kết chặt chẽ với nhau, chịu sự lãnh đạo thống nhất từ
trên xuống của ban lãnh đạo.
- Thứ ba, tổ chức có tính độc lập về mặt tổ chức so với các cá nhân, tổ chức
khác. Sự độc lập đó thể hiện ở chỗ tổ chức có cơ cấu tổ chức độc lập, tư cách
chủ thể của pháp nhân độc lập với các tổ chức chủ thể khác, tổ chức có ý chí
riêng và hành động độc lập theo ý chí đó mà không phụ thuộc vào các chủ thể
khác.

 Có tài sản độc lập với cá nhân, tổ chức khác và tự chịu trách nhiệm bằng
tài sản đó.

16
- Tài sản của tổ chức phải hoàn toàn biệt lập, tách biệt với tài riêng của thành viên
hoặc tài sản của cơ quan sáng lập tổ chức. Sự độc lập về tài sản của tổ chức thể
hiện ở chế độ quản lý, kiểm soát và cơ chế thực hiện quyền làm chủ của tổ chức
đối với tài sản của mình. Tổ chức có quyền dùng tài sản của mình để phục vụ
cho các hoạt động của mình, đem tài sản đó để chịu trách nhiệm và thực hiện
các nghĩa vụ của tổ chức và được khởi kiện để đòi lại tài sản hoặc đòi bồi
thường thiệt hại khi tài sản đó bị xâm phạm.
 Nhân danh mình tham gia các quan hệ pháp luật một cách độc lập.
- Tổ chức bằng các điều kiện và khả năng tài sản của mình, với tư cách pháp lý
của chính mình để thực hiện các quyền và nghĩa vụ cũng như gánh chịu trách
nhiệm dân sự phát sinh từ đó. Tại Khoản 1, Điều 45 Luật doanh nghiệp 2020 có
quy định “Chi nhánh là đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp, có nhiệm vụ thực
hiện toàn bộ hoặc một phần chức năng của doanh nghiệp kể cả chức năng đại
diện theo ủy quyền. Ngành, nghề kinh doanh của chi nhánh phải đúng với
ngành, nghề kinh doanh của doanh nghiệp”. Vì vậy, chi nhánh có thể hoạch toán
độc lập và có con dấu riêng nhưng không có tư cách pháp nhân
 Do chi nhánh không có tư cách pháp nhân nên khi có tranh chấp Công ty Bắc Sơn
phải có trách nhiệm với chi nhánh. Ví dụ, khi chi nhánh lâm vào nợ nần mà không đủ
khả năng trả thì Công ty Bắc Sơn có trách nhiệm trả thay.

Bài tập 3: Trách nhiệm dân sự của pháp nhân


Tóm tắt bản án số 10/2016/KDTM-PT ngày 17/03/2016
Bản án số 10/2016/KDTM-PT ngày 17/03/2016 xét xử về việc tranh chấp mua
bán hàng hóa. Ở bản án sơ thẩm, công ty Ngọc Bích cáo buộc công ty Xuyên Á không
hoàn thành nghĩa vụ khi mua bán hàng hóa và yêu cầu ông Phong và bà Hiền là thành
viên của công ty phải có trách nhiệm bồi thường với tổng tiền vốn và lãi là
107.030.752 đồng. Tuy Nhiên ở phiên tòa phúc thẩm, bà Hiền cho rằng mình là thành
viên của công ty và không chịu trách nhiệm thay công ty, đồng thời chỉ ra thiếu sót khi
cấp sơ thẩm không thu thập đầy đủ chứng cứ việc công ty Xuyên Á đã giải thể, cấp
phúc thẩm không thể khắc phục được sai sót nên đã hủy bản án sơ thẩm, và giao hồ sơ
cho Tòa án huyện Tri Tôn giải quyết.

17
CÂU 1: Trách nhiệm của pháp nhân đối với nghĩa vụ của các thành viên và trách
nhiệm của các thành viên đối với nghĩa vụ của pháp nhân.
 Trách nhiệm của pháp nhân đối với nghĩa vụ của thành viên:
Căn cứ vào Khoản 1 Điều 87 BLDS 2015, pháp nhân chịu trách nhiệm dân sự
trong các trường hợp sau:
- Pháp nhân phải chịu trách nhiệm dân sự về việc thực hiện quyền, nghĩa vụ dân
sự do sáng lập viên xác lập, thực hiện nhân danh pháp nhân.
- Pháp nhân chịu trách nhiệm dân sự về nghĩa vụ do người sáng lập hoặc đại
diện của người sáng lập xác lập, thực hiện để thành lập, đăng ký pháp nhân, trừ trường
hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.
- Bên cạnh đó, còn có căn cứ vào Khoản 2 Điều 87 BLDS 2015, Pháp nhân chịu
trách nhiệm dân sự bằng tài sản của mình; không chịu trách nhiệm thay cho người của
pháp nhân đối với nghĩa vụ dân sự do người của pháp nhân xác lập, thực hiện không
nhân danh pháp nhân, trừ trường hợp luật có quy định khác.
Theo khoản 1, 2 Điều 93, BLDS 2005:
- Pháp nhân phải chịu trách nhiệm dân sự về việc thực hiện quyền, nghĩa vụ dân
sự do người đại diện xác lập, thực hiện nhân danh pháp nhân.
- Pháp nhân chịu trách nhiệm dân sự bằng tài sản của mình; không chịu trách
nhiệm thay cho thành viên của pháp nhân đối với nghĩa vụ dân sự do thành viên xác
lập, thực hiện không nhân danh pháp nhân.
 Trách nhiệm của các thành viên đối với nghĩa vụ của pháp nhân:
- Theo Khoản 3 Điều 87 BLDS 2015: “Người của pháp nhân không chịu trách
nhiệm dân sự thay cho pháp nhân đối với nghĩa vụ dân sự do pháp nhân xác lập, thực
hiện, trừ trường hợp luật có quy định khác.
- Theo Khoản 3 Điều 93 BLDS 2005: “Thành viên của pháp nhân không chịu
trách nhiệm dân sự thay cho pháp nhân đối với nghĩa vụ dân sự do pháp nhân xác lập,
thực hiện”.
Theo Khoản 2 Điều 98 BLDS 2005:
- Trước khi giải thể, pháp nhân phải thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ về tài sản.

CÂU 2: Trong Bản án được bình luận, bà Hiền có là thành viên của Công ty Xuyên Á
không ? Vì sao ?
 Trong Bản án được bình luận, thì bà Hiền có là thành viên của công ty Xuyên Á.
Vì Thực tế bà Hiền đã có góp 26,05% vào tổng vốn của công ty này. Luật không

18
có quy định cụ thể về việc đóng góp bao nhiêu phần trăm vào tổng số vốn mới
tính là thành viên của pháp nhân cho nên chỉ cần bà Hiền có góp vốn vào tổng
vốn của công ty Xuyên Á thì bà chính là thành viên của công ty Xuyên Á.
 Cơ sở pháp lý: căn cứ vào Khoản 23 Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2014: “23.
Thành viên công ty là cá nhân, tổ chức sở hữu một phần hoặc toàn bộ vốn điều
lệ của công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty hợp danh.”

CÂU 3: Nghĩa vụ đối với Công ty Ngọc Bích là nghĩa vụ của Công ty Xuyên Á hay
của bà Hiền? Vì sao?
 Nghĩa vụ của Công ty Ngọc Bích là nghĩa vụ của Công ty Xuyên Á.
 Vi: khi ký hợp đồng mua gạch của Công ty Ngọc Bích, người đại diện đã nhân
danh Công ty Xuyên Á để ký hợp đồng. Căn cứ Khoản 3 Điều 87 BLDS 2015
quy định “Người của pháp nhân không chịu trách nhiệm dân sự thay cho pháp
nhân đối với nghĩa vụ dân sự do pháp nhân xác lập, thực hiện, trừ trường hợp
luật có quy định khác.”

CÂU 4: Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết của Tòa cấp sơ thẩm và Tòa cấp
phúc thẩm liên quan đến nghĩa vụ đối với Công ty Ngọc Bích.
 Bản án Tòa cấp sơ thẩm là chưa thỏa đáng bởi vì bà Hiền chỉ góp 26,05% vào
vốn của Công ty Xuyên Á mà buộc bà Hiền phải liên đới trả nợ là chưa hợp lý.

CÂU 5 : Làm thế nào để bảo vệ quyền lợi của Công ty Ngọc Bích khi Công ty Xuyên
Á đã bị giải thể?
 Cần thu thập đầy đủ bằng chứng, chứng cứ làm rõ lí giải lý do công ty giải thể,
tài sản của công ty giải thể được giải quyết như thế nào và nghĩa vụ về tài sản
của công ty sau khi bị giải thể…. Để giải quyết theo đúng pháp luật, từ đó mới
có thể đảm bảo quyền lợi cho Công Ty Ngọc Bích.
 Căn cứ vào Khoản 2 Điều 207 Luật Doanh Nghiệp 2020 quy định: “2. Doanh
nghiệp chỉ được giải thể khi bảo đảm thanh toán hết các khoản nợ, nghĩa vụ tài
sản khác và không trong quá trình giải quyết tranh chấp tại Tòa án hoặc Trọng
tài. Người quản lý có liên quan và doanh nghiệp quy định tại điểm d khoản 1
Điều này cùng liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ của doanh nghiệp.’’

19
 Từ đó chúng ta có thể thấy nếu như Công ty Xuyên Á đã quyết định giải thể thì
cần phải thanh toán hết khoản nợ và nghĩa vụ thanh toán cho Công ty Ngọc Bích
.

20
TÀI LIỆU THAM KHẢO

A. Văn bản quy phạm pháp luật

1. Bộ luật Dân sự 2015

2. Luật Doanh nghiệp 2014

3. Luật Doanh nghiệp 2020

You might also like