You are on page 1of 15

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP. HỒ CHÍ MINH


-----------------------------------------------

BUỔI THẢO LUẬN THỨ NHẤT


Chủ thể của pháp luật dân sự

Giảng viên: ThS. Lê Thị Diễm Phương


Môn: Những quy định chung về luạt dân sự, tài sản và thừa kế

Nhóm thực hiện:


Hoàng Anh Quân : 2253801011240
Văn Bá Đăng Khoa : 2253801011108
Lê Tùng Dương : 2253801015069
Bùi Hoàng Nhật Minh : 2253801011151
Nguyễn Hoàng Nam : 2253801012139
Nguyễn Tuấn Dũng : 2253801011050
Jo Min Jae : 2253801015400
Lương Trung Kiên : 2253801015142

Tp. Hồ Chí Minh, ngày 10 tháng 3, năm 2023


MỤC LỤC:
Bài tập 1: Năng lực hành vi dân sự của cá nhân 3
Câu 1.1. Những điểm giống nhau và khác nhau giữa hạn chế năng lực hành
vi dân sự và mất năng lực hành vi dân sự.
Câu 1.2. Những điểm khác nhau cơ bản giữa người bị hạn chế năng lực
hành vi dân sự và là người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.
*Về người mất năng lực hành vi dân sự 4
Câu 1.3. Trong quyết định số 52, Toà án nhân dân tối cao đã xác định năng
lực hành vi dân sự của ông Chảng như thế nào?
Câu 1.4. Hướng của Toà án nhân dân tối cao trong câu hỏi trên có thuyết
phục không? Vì sao?
Câu 1.5. Theo Toà án nhân dân tối cao, ai không thể là người giám hộ và ai
mới có thể là người giám hộ của ông Chảng? Hướng của Toà án nhân dân
tối cao như vậy có thuyết phục không, vì sao?
Câu 1.6. Cho biết các quyền và nghĩa vụ của người giám hộ đối với tài sản
của người được giám hộ (nêu rõ cơ sở pháp lý).
Câu 1.7. Theo quy định và Toà án nhân dân tối cao trong vụ án trên, người
giám hộ của ông Chảng có được tham gia vào việc chia di sản thừa kế (mà
ông Chảng được hưởng) không? Vì sao? Suy nghĩ của anh/chị về hướng xử
lý của Toà án nhân dân tối cao về vấn đề vừa nêu.
*Về người khó có khả năng trong nhận thức, làm chủ hành vi 6
1.8. Cho biết điều kiện để Tòa án có thể tuyên một người có khó khăn trong
nhận thức, làm chủ hành vi? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời.
1.9. Trong quyết định số 15, Toà án tuyên bà E có khó khăn trong nhận thức,
làm chủ hành vi có thuyết phục không? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời.
1.10. Trong quyết định số 15, Toà án xác định bà A là người giám hộ cho bà
E (có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi) có thuyết phục không?
Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời.
Câu 1.11.. Trong quyết định số 15, Toà án xác định bà A có quyền đối với
tài sản của bà E (có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi) theo Điều
59 BLDS năm 2015 có thuyết phục không? Vì sao?

1
Bài 2: Tư cách pháp nhân và hệ quả pháp lý 8
Câu 2.1. Những điều kiện để tổ chức được thừa nhận là một pháp nhân (nêu
rõ từng điều kiện).
Câu 2.2. Trong Bản án số 1117, theo Bộ tài nguyên và môi trường, Cơ quan
đại diện của Bộ tài nguyên và môi trường có tư cách pháp nhân không?
Đoạn nào của Bản án có câu trả lời.
Câu 2.3. Trong Bản án số 1117, vì sao Tòa án xác định Cơ quan đại diện
của Bộ tài nguyên và môi trường không có tư cách pháp nhân?
Câu 2.4. Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết trên của Tòa án.
Câu 2.5. Pháp nhân và cá nhân có gì khác nhau về năng lực pháp luật dân
sự ? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời (nhất là trên cơ sở quy định của BLDS
2005 và BLDS 2015).
Câu 2.6. Giao dịch do người đại diện của pháp nhân xác lập nhân danh
pháp nhân có ràng buộc pháp nhân không? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời.
Câu 2.7. Trong tình huống trên, hợp đồng ký kết với Công ty Nam Hà có
ràng buộc Công ty Bắc Sơn không? Vì sao? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời.

Bài 3: Trách nhiệm dân sự của pháp nhân 12


Câu 3.1. Trách nhiệm của pháp nhân đối với nghĩa vụ của các thành viên và
trách nhiệm của các thành viên đối với nghĩa vụ của pháp nhân.
Câu 3.2. Trong Bản án được bình luận, bà Hiền có là thành viên của Công
ty Xuyên Á không ? Vì sao ?
Câu 3.3. Nghĩa vụ đối với Công ty Ngọc Bích là nghĩa vụ của Công ty Xuyên
Á hay của bà Hiền ? Vì sao ?
Câu 3.4. Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết của Tòa cấp sơ thẩm và
Tòa cấp phúc thẩm liên quan đến nghĩa vụ đối với Công ty Ngọc Bích.
Câu 3.5. Làm thế nào để bảo vệ quyền lợi của Công ty Ngọc Bích khi Công
ty Xuyên Á đã bị giải thể ?

2
Bài tập 1: Năng lực hành vi dân sự của cá nhân
Câu 1.1. Những điểm giống nhau và khác nhau giữa hạn chế năng lực hành vi
dân sự và mất năng lực hành vi dân sự.
Giống nhau:
- Căn cứ xác định: Việc xác định hạn chế năng lực hành vi dân sự và mất năng lực
hành vi dân sự do Toà án hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định. Việc
xác định dựa trên tình trạng thể chất hoặc tinh thần của người đó và có thể bao
gồm việc kiểm tra, đánh giá hoặc thẩm định y tế.
- Sự bảo vệ: Cả hạn chế năng lực hành vi dân sự và mất năng lực hành vi dân sự đều
nhằm mục đích bảo vệ những người yếu thế có thể gặp rủi ro khi đưa ra những
quyết định không có lợi cho họ.
- Tính vô hiệu: Cả hạn chế năng lực hành vi dân sự và mất năng lực hành vi dân sự
đều có thể dẫn đến một số hành vi dân sự vô hiệu hoặc không thể thực hiện được.
- Khôi phục năng lực hành vi dân sự: Năng lực hành vi dân sự sẽ được khôi phục
khi không còn căn cứ tuyên bố rằng người đó mất/hạn chế năng lực.
Khác nhau:
- Đối tượng: Người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự có thể là người nghiện các
chất kích thích dẫn tới tàn phá tài sản, còn người mất hành vi dân sự là người bị
mặc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác dẫn tới không thể nhận thức, làm chủ hành vi
của mình.
- Phạm vi hạn chế: Hạn chế năng lực hành vi dân sự có thể chỉ liên quan đến một số
hành vi dân sự cụ thể, chẳng hạn như ký kết hợp đồng hoặc thực hiện các hành vi
có tính chất pháp lý quan trọng. Trong khi đó, mất năng lực hành vi dân sự ảnh
hưởng đến tất cả các hành vi dân sự của người đó.
- Người đại diện pháp luật: Cả hạn chế năng lực hành vi dân sự và mất năng lực
hành vi dân sự đều cần có người đại diện theo pháp luật. Đối với trường hợp hạn
chế năng lực hành vi thì cần có người đại diện theo pháp luật để hỗ trợ người đó
thực hiện một số hành vi dân sự, còn trường hợp mất năng lực hành vi thì cần có
người giám hộ để thay mặt người đó thực hiện.

Câu 1.2. Những điểm khác nhau cơ bản giữa người bị hạn chế năng lực hành vi
dân sự và là người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.

3
- Về nguyên nhân: Nguyên nhân dẫn đến hạn chế năng lực hành vi dân sự và khó
khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi là khác nhau. Hạn chế năng lực hành vi dân
sự có thể do tuổi tác, tình trạng sức khỏe, sử dụng chất kích thích hoặc các lý do
khác, trong khi đó, khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi thường là do các rối
loạn tâm thần, tự kỷ, bệnh Alzheimer hoặc chấn thương đầu.
- Căn cứ xác định: Người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự sẽ bị tuyên bố là mất
hành vi dân sự khi có yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ
quan, tổ chức hữu quan. Trong khi đó, cũng tương tự với người bị hạn chế năng
lực hành vi dân sự nhưng người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi cần
thêm kết luận của giám định pháp y tâm thần.
- Người đại diện: Người đại diện của người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự là
người đại diện theo pháp luật, trong khi người đại diện của người có khó khăn
trong nhận thức, làm chủ hành vi phải là người giám hộ và Toà án sẽ chỉ định, xác
định quyền, nghĩa vụ của người giám hộ.

*Về người mất năng lực hành vi dân sự


Câu 1.3. Trong quyết định số 52, Toà án nhân dân tối cao đã xác định năng lực
hành vi dân sự của ông Chảng như thế nào?
Tại “Biên bản giám định khả năng lao động” số 84/GĐYK-KNLĐ ngày 18/12/2007,
Hội đồng giám định y khoa Trung ương – Bộ Y tế xác định ông Chảng: “…không tự đi
lại được. Tiếp xúc khó, thất vận ngôn nặng, liệt hoàn toàn ½ người phải. Rối loạn cơ tròn
kiểu trung ương, tai biến mạch máu não lần 2. Tâm thần: Sa sút trí tuệ. Hiện tại không đủ
năng lực hành vi lập di chúc. Được xác định tỉ lệ mất khả năng lao động do bệnh tật là:
91%...”. Vì vậy, ông Chảng được xác định là người mất năng lực hành vi dân sự theo
điều khoản 1 điều 22, BLDS 2015.

Câu 1.4. Hướng của Toà án nhân dân tối cao trong câu hỏi trên có thuyết phục
không? Vì sao?
Theo em, hướng của Toà án nhân dân tối cao trong câu hỏi trên là có thuyết phục. Tại
vì theo:
- “Biên bản giám định khả năng lao động” số 84/GĐYK-KNLĐ ngày 18/12/2007,
Hội đồng giám định y khoa Trung ương – Bộ Y tế xác định ông Chảng: “…không
tự đi lại được. Tiếp xúc khó, thất vận ngôn nặng, liệt hoàn toàn ½ người phải. Rối

4
loạn cơ tròn kiểu trung ương, tai biến mạch máu não lần 2. Tâm thần: Sa sút trí
tuệ. Hiện tại không đủ năng lực hành vi lập di chúc. Được xác định tỉ lệ mất khả
năng lao động do bệnh tật là: 91%...”
- Khoản 1, điều 22 Bộ Luật Dân sự 2015: “Khi một người do bị bệnh tâm thần hoặc
mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi thì theo yêu cầu
của người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan, Tòa án
ra quyết định tuyên bố người này là người mất năng lực hành vi dân sự trên cơ sở
kết luận giám định pháp y tâm thần. Khi không còn căn cứ tuyên bố một người
mất năng lực hành vi dân sự thì theo yêu cầu của chính người đó hoặc của người
có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan, Tòa án ra quyết
định hủy bỏ quyết định tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự.”
Qua 2 lý do trên, ta có thể thấy được ông Chảng được xác minh, giám định sức
khoẻ tâm thần rằng là người mất năng lực hành vi dân sự căn cứ trên kết quả giám
định sức khoẻ từ cơ quan có chức năng là Bộ Y tế. Do đó, hướng giải quyết của toà án
là hoàn toàn thuyết phục.

Câu 1.5. Theo Toà án nhân dân tối cao, ai không thể là người giám hộ và ai
mới có thể là người giám hộ của ông Chảng? Hướng của Toà án nhân dân tối
cao như vậy có thuyết phục không, vì sao?
Theo Toà án nhân dân tối cao, bà Bích không thể là người giám hộ và bà Chung mới
có thể là người giám hộ cho ông Chảng.
Hướng của Toà án nhân dân tối cao có thuyết phục, bởi lẽ:
- Cán bộ tư pháp Uỷ ban nhân dân phường Yên Nghĩa lúc đó giờ không xác minh
tình trạng hôn nhân, không lập hồ sơ theo quy định về đăng ký hộ tịch nhưng vẫn
ký xác nhận giấy đăng ký kết hôn rồi trình Lãnh đạo UBND phường Yên Nghĩa;
điều này thể hiện chứng cứ “giấy kết hôn – đăng ký lại” ngày 15/11/2001 giữa bà
Bích và ông Chảng là không đúng thực tế. Dựa vào khoản 1 Điều 62 Bộ Luật dân
sự 2005, bà Bích không phải là người giám hộ hợp pháp của ông Chảng.
- Ông Chảng và bà Chung có sống với nhau, tổ chức đám cưới, và con con chung.
Do đó căn cứ xác định rằng hai người chung sống như vợ chồng trước ngày
03/01/1987. Vì vậy, ông Chảng và bà Chung là vợ chồng hợp pháp theo điểm a
mục 3 Nghị quyết số 35/2000/NQ-QH10 ngày 09/6/2000 của Quốc hội về việc thi
hành Luật Hôn nhân và gia đình. Dựa vào khoản 1 Điều 62 Bộ Luật dân sự 2005,
bà Chung là người giám hộ hợp pháp của ông Chảng.

5
Câu 1.6. Cho biết các quyền và nghĩa vụ của người giám hộ đối với tài sản của
người được giám hộ (nêu rõ cơ sở pháp lý).
CSPL: khoản 3 Điều 55,khoản 2 Điều 56, điểm c khoản 3 Điều 57, Điều 58, Điều 59
BLDS 2015 BLDS 2015
Qua đó, người giám hộ có nghĩa vụ quản lý tài sản của người được giám hộ, người
giám hộ có thể sử dụng tài sản đó để chăm sóc, phụ vụ nhu cầu thiết yếu của người được
giám hộ, thực hiện giao dịch dân sự với tài sản đó vì lợi ích người người được giám hộ,
đối với những giao dịch dân sự lớn thì cần được sự đồng ý của người giám sát việc giám
hộ. Người giám hộ có quyền được thanh toan chi phí hợp lí cho việc quản lí tài sản của
người giám hộ.

Câu 1.7. Theo quy định và Toà án nhân dân tối cao trong vụ án trên, người
giám hộ của ông Chảng có được tham gia vào việc chia di sản thừa kế (mà ông
Chảng được hưởng) không? Vì sao? Suy nghĩ của anh/chị về hướng xử lý của
Toà án nhân dân tối cao về vấn đề vừa nêu
Theo quy định và Toà án nhân dân tối cao trong vụ án trên, người giám hộ của ông
Chảng, tức là bà Chung, không được tham gia vào việc di sản thừa kế. Bởi lẽ bà Chung là
vợ hợp pháp của ông Chảng nhưng lúc đó Toà án lại nhận định rằng bà Bích mới là vợ
hợp pháp của ông Chảng.
Theo em, hướng xử lý của Toà án nhân dân tối cao về vấn đề vừa nêu là chưa chính
xác. Bởi vì điều này gây tổn hại đến quyền lợi hợp pháp của ông Chảng, khi mà người
được cho là đại diện pháp luật, bà Bích, không đòi quyền lợi cho ông Chảng; còn người
lẽ ra là đại diện pháp luật cho ông Chảng, bà Chung, không được Toà án công nhận là
người đại diện pháp luật.

*Về người khó có khả năng trong nhận thức, làm chủ hành vi
Câu 1.8. Cho biết điều kiện để Tòa án có thể tuyên một người có khó khăn
trong nhận thức, làm chủ hành vi? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời.
CSPL: Điều 23, BLDS 2015
Điều kiện: Toà án có thể tuyên một người có khó khăn trong nhận thức, hành vi khi
người đó bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác làm họ mất khả năng nhận thức, làm chủ
6
hành vi có yêu cầu của chính người đó, người có quyền, lợi ích liên quan hoặc các cơ
quan tổ chức hữu quan đồng thời với kết quả của giám định pháp y tâm thần.

Câu 1.9. Trong quyết định số 15, Toà án tuyên bà E có khó khăn trong nhận
thức, làm chủ hành vi có thuyết phục không? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời.
CSPL: Điều 23, BLDS 2015
Trong quyết định số 15, Toà án tuyên bà E có khó khăn trong nhận thức, làm chủ
hành vi có thuyết phục. Bởi lẽ đã có yêu cầu Toà án tuyên bố từ người có lợi ích liên
quan tới bà E, là bà Lê Thị A, bà Lê Thị Q, ông Lê Đức D, bà Lê Thị N, bà Lê Thị H và
ông Lê Đức L (các con bà E), và Kết luận giám định pháp y tâm thần số 1032/KLGĐTC
ngày 08/12/2020 của Trung Tâm pháp y tâm thần khu vực Miền Trung đối với trường
hợp bà Nguyễn Thị E thì tại thời điểm hiện tại kết luận về y học: Mất trí không biệt định
(F03); Kết luận về năng lực hành vi dân sự: Khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.
Từ đó, Toà án có thể tuyên bà E có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi

Câu 1.10. Trong quyết định số 15, Toà án xác định bà A là người giám hộ cho
bà E (có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi) có thuyết phục không?
Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời.
CSPL: khoản 2 Điều 46, điểm d khoản 1 Điều 47
Theo quyết định số 15, Toà án xác định là A là người giám hộ cho bà E (có khó khăn
trong nhận thức, làm chủ hành vi) chưa thuyết phục. Tại thời điểm đó, mặc dù bà A đủ
điều kiện làm người giám hộ, nhưng việc giám hộ đối với người có khó khăn trong nhận
thức cần được người đó, chính là bà E, đồng ý khi và chi khi bà E có năng lực thể hiện ý
chí tại thời điểm yêu cầu. Mà bà E vẫn có thể tự mặc quần áo, tắm rửa, đi chợ và làm
được một số công việc trong gia đình, do đó có thể hiểu rằng bà E có năng lực thể hiện ý
chí của mình tại thời điểm yêu cầu. Vì vậy, Toà án cần phải có sự đồng ý của E mới có
thể xác định bà A là người giám hộ cho bà E.

Câu 1.11.. Trong quyết định số 15, Toà án xác định bà A có quyền đối với tài
sản của bà E (có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi) theo Điều 59
BLDS năm 2015 có thuyết phục không? Vì sao?

7
Trong quyết định số 15, Toà án xác định bà A có quyền đối với tài sản của bà E (có
khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi) theo Điều 59 BLDS năm 2015 không thuyết
phục. Bởi vì theo như câu hỏi trên, thì chưa đủ điều kiện để xác định bà A là người giám
hộ của E. Do đó, bà A sẽ không có quyền đối với tài sản của bà E theo điều 59 BLDS
2015.

Bài tập 2: Tư cách pháp nhân và hệ quả pháp lý


Câu 2.1. Những điều kiện để tổ chức được thừa nhận là một pháp nhân ?
Theo điều 74 BLDS 2015:
1. Một tổ chức được công nhận là pháp nhân khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Được thành lập theo quy định của Bộ luật này, luật khác có liên quan;
b) Có cơ cấu tổ chức theo quy định tại Điều 83 của Bộ luật này;
c) Có tài sản độc lập với cá nhân, pháp nhân khác và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản
của mình;
d) Nhân danh mình tham gia quan hệ pháp luật một cách độc lập.
2. Mọi cá nhân, pháp nhân đều có quyền thành lập pháp nhân, trừ trường hợp luật có
quy định khác.
Theo điều 83 BLDS 2015:
1. Pháp nhân phải có cơ quan điều hành. Tổ chức, nhiệm vụ và quyền hạn của cơ quan
điều hành của pháp nhân được quy định trong điều lệ của pháp nhân hoặc trong quyết
định thành lập pháp nhân.
2. Pháp nhân có cơ quan khác theo quyết định của pháp nhân hoặc theo quy định của
pháp luật.

Câu 2.2. Trong bản án số 1117, theo Bộ Tài nguyên và Môi trường, cơ quan
đại diện của Bộ Tài nguyên và Môi trường có tư cách pháp nhân không? Đoạn
nào của Bản án có câu trả lời?

8
Trong bản án số 1117, theo Bộ Tài nguyên và Môi trường, cơ quan đại diện của Bộ
Tài nguyên và Môi trường có tư cách pháp nhân nhưng là tư cách pháp nhân không đầy
đủ.
Trong phần xét thấy của bản án đã trình bày như sau: “Mặc dù trong quyết định 1367
nói trên có nội dung “Cơ quan đại diện có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản
riêng” nhưng là cơ quan đại diện Bộ phải hạch toán báo sổ nên cơ quan này có tư cách
pháp nhân nhưng là tư cách pháp nhân không đầy đủ”.

Câu 2.3. Trong bản án số 1117, vì sao Tòa án xác định Cơ quan đại diện của
Bộ Tài nguyên và Môi trường không có tư cách pháp nhân?
Trong bản án số 1117, Tòa án xác định Cơ quan đại diện của Bộ Tài nguyên và Môi
trường không có tư cách pháp nhân vì: Cơ quan đại diện của Bộ Tài nguyên và Môi
trường thành phố Hồ Chí Minh là đơn vị trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường là cơ
quan đại diện hạch toán báo sổ khi thực hiện dự toán, quyết toán phải theo phân cấp của
Bộ, phụ thuộc theo sự phân bổ ngân sách của Nhà nước và phân cấp của Bộ Tài nguyên
và Môi trường chứ không phải là một cơ quan hoạch toán độc lập.

Câu 2.4. Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết trên của Tòa án.
Theo em, hướng giải quyết của Tòa án khi quyết định để tòa án cấp sơ thẩm xét xử lại
vụ án với hội đồng khác là đúng.
Phía nguyên đơn: ông Nguyễn Ngọc Hùng xác định sai tư cách bị đơn.
Phía bị đơn: Cơ quan đại diện Bộ Tài nguyên và Môi trường TP. Hồ Chí Minh đưa ra
yêu cầu kháng cáo vì cho rằng Tòa xử chưa khách quan.
Do đó, án phí Lao động sơ thẩm sẽ xác định lại khi giải quyết sơ thẩm vụ án.

Câu 2.5. Pháp nhân và cá nhân có gì khác nhau về năng lực pháp luật dân sự ?
Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời (nhất là trên cơ sở quy định của BLDS 2005 và
BLDS 2015).
Khái niệm năng lực pháp luật dân sự:

9
- Pháp nhân: Năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân là khả năng của pháp nhân
có các quyền, nghĩa vụ dân sự. Năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân không bị
hạn chế, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác. (Khoản
1 Điều 86 BLDS 2015)
- Cá nhân: Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân là khả năng của cá nhân có quyền
dân sự và nghĩa vụ dân sự. (Khoản 1 Điều 16 BLDS 2015)
Hiệu lực:
Thời điểm phát sinh của năng lực pháp luật dân sự:
- Pháp nhân: Năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân phát sinh từ thời điểm được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền thành lập hoặc cho phép thành lập; nếu pháp
nhân phải đăng ký hoạt động thì năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân phát
sinh từ thời điểm ghi vào sổ đăng ký. (Khoản 2 Điều 86 BLDS 2015)
- Cá nhân: Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân có từ khi người đó sinh ra.
(Khoản 3 Điều 14 BLDS 2005 và Khoản 3 Điều 16 BLDS 2015)
Thời điểm chấm dứt của năng lực pháp luật dân sự:
- Pháp nhân: Năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân chấm dứt kể từ thời điểm
chấm dứt pháp nhân. (Khoản 2 Điều 86 BLDS 2005 và Khoản 3 Điều 86 BLDS
2015)
- Cá nhân: Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân chấm dứt khi người đó chết.
(Khoản 3 Điều 14 BLDS 2005 và Khoản 3 Điều 16 BLDS 2015)
Hạn chế:
- Pháp nhân: Năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân không bị hạn chế, trừtrường
hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác. (Khoản 1 Điều86 BLDS
2015)
- Cá nhân: Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân không bị hạn chế, trừtrường hợp
Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác. (Điều 18 BLDS 2015)
Tính chất con người
- Pháp nhân: Không liên quan đến giới tính, huyết thống (liên quan đến tínhchất con
người).
- Cá nhân: BLDS 2005 chưa quy định về việc xác định lại giới tính, chuyểnđổi giới
tính. BLDS 2015 quy định về việc xác định lại giới tính (Điều 36),chuyển đổi giới
tính (Điều 37)

10
Câu 2.6. Giao dịch do người đại diện của pháp nhân xác lập nhân danh pháp
nhân có ràng buộc pháp nhân không? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời.
Căn cứ theo Khoản 1 Điều 87 Bộ luật Dân Sự năm 2015, pháp nhân phải chịu trách
nhiệm dân sự về việc thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự do người đại diệnxác lập, thực
hiện nhân danh pháp nhân. Điều đó chỉ rõ sự biểu lộ ý chí bởingười đại diện thể hiện rằng
sự biểu lộ ý chí đó được lập ra nhân danh người được đại diện trong phạm vi thẩm quyền
của người đại diện ràng buộc người được đại diện; các quy định này được áp dụng với
những sửa đổi thích hợp đối với bất kỳ sự biểu lộ ý chí nào bởi người thứ ba tới người đại
diện. Quy định này cho thấy:
- Việc trao quyền đại diện không nhất thiết là một hợp đồng, có nghĩa là có
thể bởi các nguồn gốc hay căn cứ khác.
- Người đại diện không nhất thiết phải hành động trong lĩnh vực xác lập hay
thực hiện giao dịch dân sự.
- Yêu cầu người đại diện phải thể hiện sự nhân danh người được đại diện

Câu 2.7. Trong tình huống trên, hợp đồng ký kết với Công ty Nam Hà có ràng
buộc Công ty Bắc Sơn không? Vì sao? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời.
Có. Căn cứ theo Điều 84 BLDS 2015:
Điều 84. Chi nhánh, văn phòng đại diện của pháp nhân
1. Chi nhánh, văn phòng đại diện là đơn vị phụ thuộc của pháp nhân, không phải
là pháp nhân.
2. Chi nhánh có nhiệm vụ thực hiện toàn bộ hoặc một phần chức năng của pháp
nhân.
3. Văn phòng đại diện có nhiệm vụ đại diện trong phạm vi do pháp nhân giao, bảo
vệ lợi ích của pháp nhân.
4. Việc thành lập, chấm dứt chi nhánh, văn phòng đại diện của pháp nhân phải
được đăng ký theo quy định của pháp luật và công bố công khai.
5. Người đứng đầu chi nhánh, văn phòng đại diện thực hiện nhiệm vụ theo ủy

11
quyền của pháp nhân trong phạm vi và thời hạn được ủy quyền.
6. Pháp nhân có quyền, nghĩa vụ dân sự phát sinh từ giao dịch dân sự do chi
nhánh, văn phòng đại diện xác lập, thực hiện.
Việc trong quy chế Công ty Bắc Sơn có quy định chi nhánh Công ty Bắc Sơn tại thành
phố Hồ Chí Minh là một tổ chức kinh tế có tư cách pháp nhân là trái với khoản 1 Điều 84
BLDS 2015. Vì vậy, Chi nhánh Công ty Bắc Sơn ở Hồ Chí Minh không có tư cách pháp
nhân mà chỉ được nhân danh pháp nhân xác lập, thực hiện các giao dịch trong phạm vi và
thời hạn được ủy quyền. Các giao dịch do chi nhánh của Công ty Bắc Sơn tại thành phố
Hồ Chí Minh xác lập nhân danh Công ty Bắc Sơn, trong phạm vi và thời hạn được ủy
quyền thì đều làm phát sinh quyền và nghĩa vụ đối với công ty.

Bài tập 3: Trách nhiệm dân sự của pháp nhân


Câu 3.1. Trách nhiệm của pháp nhân đối với nghĩa vụ của các thành viên và
trách nhiệm của các thành viên đối với nghĩa vụ của pháp nhân?
Theo Điều 87 Bộ Luật Dân sự 2015:
1. Pháp nhân phải chịu trách nhiệm dân sự về việc thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự do
người đại diện xác lập, thực hiện nhân danh pháp nhân.
Pháp nhân chịu trách nhiệm dân sự về nghĩa vụ do sáng lập viên hoặc đại diện của sáng
lập viên xác lập, thực hiện để thành lập, đăng ký pháp nhân, trừ trường hợp có thỏa
thuận khác hoặc luật có quy định khác.
2. Pháp nhân chịu trách nhiệm dân sự bằng tài sản của mình; không chịu trách nhiệm
thay cho người của pháp nhân đối với nghĩa vụ dân sự do người của pháp nhân xác lập,
thực hiện không nhân danh pháp nhân, trừ trường hợp luật có quy định khác.
3. Người của pháp nhân không chịu trách nhiệm dân sự thay cho pháp nhân đối với
nghĩa vụ dân sự do pháp nhân xác lập, thực hiện, trừ trường hợp luật có quy định khác.
Vì vậy:
- Pháp nhân không có nghĩa vụ phải chịu trách nhiệm dân sự do các thành viên của
pháp nhân xác lập với tư cách cá nhân.
- Pháp nhân chỉ phải chịu trách nhiệm dân sự cho các hành vi được thực hiện với tư
cách của chính pháp nhân,trừ trường hợp luật có quy định khác.

12
Với nghĩa vụ dân sự do pháp nhân xác lập, thực hiện nhân danh pháp nhân sẽ không
làm phát sinh trách nhiệm dân sự cho thành viên của pháp nhân.

Câu 3.2 Trong Bản án được bình luận, bà Hiền có là thành viên của Công ty
Xuyên Á không ? Vì sao ?
Trong bản án được bình luận, bà Hiền là thành viên của công ty Xuyên Á,Vì:
- Bản án số 10/2016/KDTM-PT ngày 17/03/2016 của Tòa án nhân dân tỉnh An
Giang đã ghi rõ “Công ty TNHH Xuất nhập khẩu Thương mại Xuyên Á là một
pháp nhân, bà Võ Thị Thanh Hiền là thành viên của pháp nhân”.
- Bà Hiền tham gia góp vốn 26,05%

Câu 3.3. Nghĩa vụ đối với Công ty Ngọc Bích là nghĩa vụ của Công ty Xuyên Á
hay của bà Hiền ? Vì sao ?
Nghĩa vụ đối với Công ty Ngọc Bích là nghĩa vụ không chỉ của bà Hiền mà còn của
cả Công ty Xuyên Á. Vì:
- Công ty TNHH Xuất nhập khẩu Thương mại Xuyên Á là một pháp nhân, bà Hiền
chỉ là thành viên của pháp nhân.
- Theo khoản 3 điều 87 BLDS 2015: “Người của pháp nhân không chịu trách nhiệm
dân sự thay cho pháp nhân đối với nghĩa vụ dân sự do pháp nhân xác lập, thực
hiện, trừ trường hợp luật có quy định khác.”
Điều đó có nghĩa là trong trường hợp này, công ty xuyên Á với tư cách là 1 pháp nhân
phải đứng ra chịu hoàn toàn trách nhiệm đối với công ty Ngọc Bích,còn bà Hiền vì chỉ là
1 thành viên của pháp nhân nên sẽ không phải chịu trách nhiệm dân sự trước công ty
Ngọc Bích thay cho công ty Xuyên Á.

Câu 3.4. Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết của Tòa cấp sơ thẩm và Tòa
cấp phúc thẩm liên quan đến nghĩa vụ đối với Công ty Ngọc Bích.
Hướng giải quyết của Tòa sơ thẩm là còn thiếu xót, khi Công Ty TNHH Xuyên Á đã
giải thể theo thống báo về việc doanh nghiệp giải thể ngày 17/3/2014 của Sở Kế Hoạch
và đầu tư tỉnh An giang nhưng cấp sơ thẩm đã không thu thập rõ chứng cứ để xác định lý
do công ty giải thể, tài sản của công ty khi giải thể và nghĩa vụ về tài sản của công ty…
để giải giải quyết theo quy định của pháp luật. Làm cho dẫn đến việc giải quyết nghĩa vụ
cho công ty Ngọc Bích bị sai lệch.

13
Hướng giải quyết của Tòa phúc thẩm là hoàn toàn hợp lý, áp dụng điều 297 và 299 bộ
luật tố tụng dân sự 2005, những sai xót của Tòa sơ thẩm Tòa phúc thẩm không thể khắc
phục được nên hủy bản án sơ thẩm là chính xác.

3.5. Làm thế nào để bảo vệ quyền lợi của Công ty Ngọc Bích khi Công ty Xuyên
Á đã bị giải thể ?
Theo khoản 2, điều 201, luật doanh nghiệp 2014:
- Doanh nghiệp chỉ được giải thể khi bảo đảm thanh toán hết các khoản nợ và
nghĩa vụ tài sản khác và doanh nghiệp không trong quá trình giải quyết tranh
chấp tại Tòa án hoặc cơ quan trọng tài. Người quản lý có liên quan và doanh
nghiệp quy định tại điểm d khoản 1 Điều này cùng liên đới chịu trách nhiệm về
các khoản nợ của doanh nghiệp. Điểm d khoản 1 điều này cũng quy định: “ Bị thu
hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.” Mặt khác, theo khoản 2, điều 93, Bộ
luật dân sự 2015: “ Trước khi giải thể, pháp nhân phải thực hiện đầy đủ các
nghĩa vụ về tài sản.”
Theo khoản 1, điều 94, Bộ luật dân sự 2015:
Tài sản của pháp nhân bị giải thể được chia theo thứ tự sau:
a) Chi phí giải thể pháp nhân
b) Các khoản nợ lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế đối
với người lao động theo quy định của pháp luật và các quyền lợi khác nhau
của người lao động theo thỏa ước lao động tập thể và hợp đồng lao động
đã kí kết
c) Nợ thuế và các khoản nợ khác
Vì vậy thì theo quy định của pháp luật Công ty Xuyên Á có nghĩa vụ phải đảm bảo
thanh toán hết các khoản nợ cho Công ty Ngọc Bích trước khi công ty giải thể.

14

You might also like