You are on page 1of 14

KHOA LUẬT HÌNH SỰ

LỚP LUẬT HÌNH SỰ K48A

BUỔI THẢO LUẬN THỨ NHẤT:


CHỦ THỂ CỦA PHÁP LUẬT DÂN SỰ
Môn học: Những quy định chung về luật dân sự, tài sản, thừa kế
Giáo viên hướng dẫn:
Nhóm:
Thành viên thực hiện
STT Họ và tên MSSV
1 Thái Nghi An 2353801013007
2 Trần Thiên Bảo 2353801013032
3 Trần Thị Mỹ Duyên 2353801013055
4 Lê Việt Hằng 2353801013071
5 Phạm Hương Giang 2353801013060
6 Trần Ngọc Hân 2353801013069
7 Trần Quang Huy 2353801013088
8 Lê Khánh Huyền 2353801013089
9 Hoàng Lê Ngọc Ánh 2353801013026
10 Trần Đồng Đại Hải 2353801013065
* Những điểm giống nhau và khác nhau giữa hạn chế năng lực hành vi dân sự và
mất năng lực hành vi dân sự.
Giống nhau:
- Cả hai đều do Tòa án tuyên bố: Người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc mất
năng lực hành vi dân sự đều phải có quyết định tuyên bố của Tòa án.
- Mục đích bảo vệ: Cả hai trường hợp đều nhằm bảo vệ quyền lợi của người bị hạn chế
hoặc mất năng lực hành vi dân sự, cũng như bảo vệ trật tự giao dịch dân sự.
- Có thể được hủy bỏ: Khi không còn căn cứ cho việc hạn chế hoặc mất năng lực hành vi
dân sự, Tòa án có thể ra quyết định hủy bỏ quyết định tuyên bố trước đó.
Khác nhau:

Đặc điểm Hạn chế năng lực hành vi dân sự Mất năng lực hành vi dân sự
Điều kiện -Người nghiện ma túy ,các chất kích -Người do bị bệnh tâm thần
thích khác dẫn đến phá tài sản của gia hoặc mắc bệnh khác mà
đình; không thể nhận thức , làm
chủ hành vi;
Mức độ năng lực - Tự mình thực hiện giao dịch dân sự - Không thể tự mình thực
hành vi liên quan đến nhu cầu sinh hoạt hàng hiện bất kỳ giao dịch dân sự
ngày. nào.
- Các giao dịch khác phải có sự đồng ý - Mọi giao dịch đều do người
của người đại diện theo pháp luật. đại diện theo pháp luật thực
hiện.
Quyền và nghĩa vụ - Tự mình thực hiện các quyền và nghĩa - Người đại diện theo pháp
vụ cá nhân. luật thực hiện các quyền và
- Chịu trách nhiệm về hành vi của mình. nghĩa vụ thay cho người bị
mất năng lực hành vi dân sự.

*Những điểm khác nhau cơ bản giữa người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự và
là người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.

Đặc điểm Người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự Người có khó khăn trong
nhận thức, làm chủ hành vi
Đối tượng - Người nghiện ma túy, nghiện các chất -Người thành niên do tình
kích thích khác dẫn đến phá tán tài sản của trạng thể chất hoặc tinh thần
gia đình nhưng chưa đến mức mất
năng lực hành vi dân sự.
-Được xác định bởi Tòa án.

Người đại diện -Người đại diện theo pháp luật -Người giám hộ do Tòa án chỉ
định.
Căn cứ ra quyết -Theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên Căn cứ vào yêu cầu của:
định quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan. -Bản thân người đó: Nếu họ ý
thức được tình trạng của mình
và mong muốn được bảo vệ.

-Người có quyền, lợi ích liên


quan: Ví dụ như cha mẹ,
vợ/chồng, con cái,...

-Cơ quan, tổ chức hữu


quan: Ví dụ như cơ quan y tế,
cơ quan bảo trợ xã hội,...

-Dựa trên kết quả giám định


pháp y tâm thần: Giám định
này sẽ đánh giá mức độ ảnh
hưởng của bệnh tật đến khả
năng nhận thức và hành vi
của người đó.

Trường hợp -Khi không còn căn cứ tuyên bố một người bị -Khi không còn căn cứ tuyên bố
chấm dứt hạn chế năng lực hành vi dân sự thì Tòa án ra một người có khó khăn trong
quyết định hủy bỏ quyết định tuyên bố hạn nhận thức, làm chủ hành vi thì
chế năng lực hành vi dân sự Tòa án ra quyết định hủy bỏ
quyết định tuyên bố người có
khó khăn trong nhận thức, làm
chủ hành vi;

* Về người mất năng lực hành vi dân sự


- Trong quyết định số 52, Toà án nhân dân tối cao đã xác định năng lực hành vi dân sự của
ông Chảng như thế nào?
Căn cứ vào “Biên bản giám định khả năng lao động” số 84/GĐYK-KNLĐ ngày 18/12/2007, Hội
đồng giám định y khoa Trung ương- Bộ Y tế xác định ông Chảng “... Không tự đi lại được. Tiếp
xúc khó, thất vận ngôn nặng, liệt hoàn toàn 1/2 người phải. Rối loạn cơ tròn kiểu trung ương, tai
biến mạch máu não lần 2. Tâm thần: Sa sút trí tuệ. Hiện tại không đủ năng lực hành vi lập di
chúc. Được xác định tỷ lệ mất khả năng lao động do bệnh tật là: 91%...” Toà án nhân dân tối cao
đã xác định năng lực hành vi dân sự của ông Chảng là người mất hành vi dân sự.
-Hướng của Tòa án nhân dân tối cao trong câu hỏi trên có thuyết phục không? Vì sao?
Có thuyết phục vì tòa án căn cứ vào những giấy tờ liên quan để xác định hành vi năng lực của
ông Chảng cũng như việc xác định quyền giám hộ
-Theo Toà án nhân dân tối cao, ai không thể là người giám hộ và ai mới có thể là người
giám hộ của ông Chảng? Hướng của Tòa án nhân dân tối cao như vậy có thuyết phục
không, vì sao?
Có.Vì theo kết quả xác minh sổ đăng kí kết hôn 2001 cho thấy không có trường hợp đăn kí kết
hôn của ông Chảng và bà Bích nên bà Bích không thể là người giám hộ.Mà bà Chung là vợ hợp
pháp của ông Chảng.Căn cứ vào việc bà Chung chung sống vs ông Chảng từ năm 1975,có tổ
chức đám cưới và có con chung .Do đó có căn cứ xác định bà Chung và ông Chảng chung sống
với nhau như vợ chồng từ trước ngày 03/01/1987 và trường hợp này công nhận là vợ chồng hợp
pháp theo quy định tại điểm a mục 3 Nghị quyết 35/2000/NQ-QH10 ngày 09/06/2000 của Quốc
hội về việc thi hành Luật hôn nhân và gia đình
-Cho biết các quyền và nghĩa vụ của người giám hộ đối với tài sản của người được giám hộ
(nêu rõ cơ sở pháp lý).
● Quyền của người giám hộ đối với tài sản của người được giám hộ căn cứ vào Điều 58 BLDS
2015
Điều 58. Quyền của người giám hộ
1. Người giám hộ của người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự có các
quyền sau đây:
a) Sử dụng tài sản của người được giám hộ để chăm sóc, chi dùng cho những nhu
cầu thiết yếu của người được giám hộ;
b) Được thanh toán các chi phí hợp lý cho việc quản lý tài sản của người được
giám hộ;
c) Đại diện cho người được giám hộ trong việc xác lập, thực hiện giao dịch dân
sự và thực hiện các quyền khác theo quy định của pháp luật nhằm bảo vệ quyền, lợi ích
hợp pháp của người được giám hộ.
2. Người giám hộ của người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi có quyền theo
quyết định Tòa án trong số các quyền quy định tại khoản 1 Điều này.
● Nghĩa vụ của người giám hộ đối với tài sản của người được giám hộ căn cứ vào Điều 59
BLDS 2015
Điều 59. Quản lý tài sản của người được giám hộ
1. Người giám hộ của người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự có trách
nhiệm quản lý tài sản của người được giám hộ như tài sản của chính mình; được thực hiện giao
dịch dân sự liên quan đến tài sản của người được giám hộ vì lợi ích của người được giám hộ.
Việc bán, trao đổi, cho thuê, cho mượn, cho vay, cầm cố, thế chấp, đặt cọc và giao dịch dân sự
khác đối với tài sản có giá trị lớn của người được giám hộ phải được sự đồng ý của người giám
sát việc giám hộ. Người giám hộ không được đem tài sản của người được giám hộ tặng cho
người khác. Các giao dịch dân sự giữa người giám hộ với người được giám hộ có liên quan đến
tài sản của người được giám hộ đều vô hiệu, trừ trường hợp giao dịch được thực hiện vì lợi ích
của người được giám hộ và có sự đồng ý của người giám sát việc giám hộ.
2. Người giám hộ của người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi được quản lý
tài sản của người được giám hộ theo quyết định của Tòa án trong phạm vi được quy định tại
khoản 1 Điều này.
-Theo quy định và Toà án nhân dân tối cao trong vụ án trên, người giám hộ của ông Chảng
có được tham gia vào việc chia di sản thừa kế (mà ông Chảng được hưởng) không? Vì sao?
Suy nghĩ của anh/chị về hướng xử lý của Tòa án nhân dân tối cao về vấn đề nêu trên
Theo quy định và Tòa án nhân dân tối cao trong vụ án trên, người giám hộ của ông
Chảng, tức bà Chung không thuộc hàng thừa kế theo điều 651 BLDS 2015
Điều 651 : Người thừa kế theo pháp luật của bộ Luật Dân sự năm 2015
1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con
đẻ, con nuôi của người chết;
b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị
ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội,
ông ngoại, bà ngoại;
c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột,
cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác
ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội,
cụ ngoại.
3. Về người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi:
- Tóm tắt Quyết định số 15/2020/QĐST-DS của Tòa án nhân dân Quận S, thành phố Đà
Nẵng:
o Ngày 17/12/2020, tại trụ sở Tòa án nhân dân Quận S, thành phố Đà Nẵng mở phiên họp
sơ thẩm công khai giải quyết việc dân sự thụ lý số 15/2020/TLST-VDS ngày 30 tháng 11
năm 2020, về việc “Yêu cầu tuyên bố một người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ
hành vi”, người tham gia tố tụng bao gồm bà Lê Thị A (là người yêu cầu giải quyết việc
dân sự) và những người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan bao gồm: bà Lê Thị Q, ông Lê
Đức D, bà Lê Thị N, bà Lê Thị H và ông Lê Đức L. Bà A yêu cầu Tòa án tuyên bố bà
Nguyễn Thị E (mẹ ruột của của bà A) có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi đồng
thời chỉ ra bà A làm người giám hộ, đại diện theo pháp luật cho bà Nguyễn Thị E. Bà A
sẽ đại diện cho bà E trong việc xác lập, thực hiện giao dịch dân sự và thực hiện các quyền
khác theo pháp luật. Những người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đều đồng ý với lời
trình bày của bà A. Sau khi nghiên cứu tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ được thẩm tra tại
phiên họp, ý kiến của các bên tham gia thì Tòa án đã chấp nhận yêu cầu tuyên bố bà E có
khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi của bà A và chỉ định bà A là người giám hộ
của bà E. Bà A phải thực hiện quyền và nghĩa vụ của người giám hộ theo quy định tại
Điều 57, Điều 58 Bộ luật dân sự năm 2015 và thực hiện quản lý tài sản của người được
giám hộ (bà E) theo quy định tại Điều 59 Bộ luật dân sự năm 2015.
Câu 3.1. Cho biết điều kiện để Tòa án có thể tuyên một người có khó khăn trong nhận thức,
làm chủ hành vi? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời.
Điều kiện để Tòa án có thể tuyên một người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi:
- Thứ nhất, là người thành niên do tình trạng thể chất hoặc tinh thần mà không đủ khả
năng nhận thức, làm chủ hành vi nhưng chưa đến mức mất năng lực hành vi dân sự;
- Thứ hai, theo yêu cầu của người đó, người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ
quan, tổ chức hữu quan;
- Thứ ba, dựa trên cơ sở kết luận giám định pháp y tâm thần.
Căn cứ pháp lí: Khoản 1 Điều 23 Bộ luật dân sự năm 2015.
3.2. Trong quyết định số 15, Toà án tuyên bà E có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành
vi có thuyết phục không? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời.
Căn cứ pháp lí: khoản 1 Điều 23 Bộ luật dân sự năm 2015:
“Người thành niên do tình trạng thể chất hoặc tinh thần mà không đủ khả năng nhận thức, làm
chủ hành vi nhưng chưa đến mức mất năng lực hành vi dân sự thì theo yêu cầu của người này,
người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan, trên cơ sở kết luận giám
định pháp y tâm thần, Tòa án ra quyết định tuyên bố người này là người có khó khăn trong
nhận thức, làm chủ hành vi và chỉ định người giám hộ, xác định quyền, nghĩa vụ của người giám
hộ.”.
Trong quyết định số 15, Toà án tuyên bà E có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi là
thuyết phục. Vì:
- Thứ nhất, theo quyết định số 15: “Gia đình có đưa bà E đến khám và điều trị nội trú tại
Bệnh viện Đa Khoa Hoàn Mỹ Đà Nẵng từ ngày 19/7/2020 đến ngày 20/7/2020 với chẩn đoán:
“Rối loạn tiêu hóa (K29)/ Tăng huyết áp (I10)”, ra viện uống thuốc theo đơn. Hiện nay, bà E có
thể tự mặc quần áo, tắm rửa được nhưng hơi chậm, còn đi chợ và làm được một số công việc
đơn giản trong gia đình”, như vậy bà E có các biểu hiện của “Người thành niên do tình trạng thể
chất hoặc tinh thần mà không đủ khả năng nhận thức, làm chủ hành vi nhưng chưa đến mức
mất năng lực hành vi dân sự”
- Thứ hai, có yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan là bà Lê Thị A, con cả của bà E
và có sự đồng ý của các người con khác là bà Lê Thị Q, ông Lê Đức D, bà Lê Thị N, bà Lê Thị H và
ông Lê Đức L;
- Thứ ba, dựa trên cơ sở kết luận giám định pháp y tâm thần số: 1032/KLGĐTC ngày
08/12/2020 của Trung Tâm pháp y tâm thần khu vực Miền Trung đối với trường hợp bà Nguyễn
Thị E thì tại thời điểm hiện tại kết luận về y học: Mất trí không biệt định (F03); Kết luận về năng
lực hành vi dân sự: Khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.
=>Tóm lại, trong quyết định số 15, Toà án tuyên bà E có khó khăn trong nhận
thức, làm chủ hành vi là thuyết phục.
3.3. Trong quyết định số 15, Toà án xác định bà A là người giám hộ cho bà E (có khó khăn
trong nhận thức, làm chủ hành vi) có thuyết phục không? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời.
Căn cứ pháp lí: điểm d khoản 1 Điều 47, khoản 1 Điều 48, Điều 49, Điều 53, khoản 4 Điều 54 Bộ
luật dân sự năm 2015.
Trong quyết định số 15, Toà án xác định bà A là người giám hộ cho bà E (có khó khăn trong
nhận thức, làm chủ hành vi) là thuyết phục. Vì:
- Thứ nhất, tòa tuyên bà E có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi là thuyết phục
nên bà E là người được giám hộ (điểm d khoản 1 Điều 47 Bộ luật dân sự năm 2015);
- Thứ hai, bà Lê Thị A là người có đủ điều kiện để trở thành người giám hộ của bà E theo
khoản 1 Điều 48 và Điều 49 Bộ luật dân sự năm 2015;
Thứ ba, theo khoản 4 Điều 54 Bộ luật dân sự năm 2015 người giám hộ của người có khó khăn
trong nhận thức, làm chủ hành vi do Tòa án chỉ định trong số những người giám hộ quy định
tại Điều 53 của Bộ luật này. Trong trường hợp của bà E, chồng bà là ông Lê Đức H đã chết, bà Lê
Thị A là con cả trong gia đình, đồng thời các con của bà E là: bà Lê Thị Q, ông Lê Đức D, bà Lê Thị
N, bà Lê Thị H và ông Lê Đức L đã thống nhất chỉ định bà A làm người giám hộ cho bà E (người
được tòa tuyên là mất năng lực hành vi dân sự).
Tóm lại, trong quyết định số 15, Toà án xác định bà A là người giám hộ cho bà E (có khó khăn
trong nhận thức, làm chủ hành vi) là thuyết phục.

3.4. Trong quyết định số 15, Toà án xác định bà A có quyền đối với tài sản của bà E (có khó
khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi) theo Điều 59 BLDS năm 2015 có thuyết phục
không? Vì sao?
* Trong quyết định số 15, Tòa án xác định bà A có quyền đối với tài sản của bà E (có khó
khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi) theo Điều 59 Bộ luật dân sự năm 2015 là thuyết phục.
Vì:
- Thứ nhất, trong quyết định số 15 bà E đã được tòa tuyên là người có khó khăn trong
nhận thức, làm chủ hành vi, là người được giám hộ;
- Thứ hai, trong quyết định số 15 bà A đã được tòa xác định là người giám hộ của bà E
(có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi), nên bà A “được quản lý tài sản của người được
giám hộ theo quyết định của Tòa án trong phạm vi được quy định tại khoản 1 Điều này” (theo
khoản 2 Điều 59 Bộ luật dân sự năm 2015).
 Tóm lại, trong quyết định số 15, Tòa án xác định bà A có quyền đối với tài sản
của bà E (có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi) theo Điều 59 Bộ luật dân sự
năm 2015 là thuyết phục.

*Tài liệu tham khảo: Bộ luật dân sự năm 2015, Quyết định số 15/2020/QĐST-DS của Tòa án
nhân dân Quận S, thành phố Đà Nẵng.
Theo quy định và Toà án nhân dân tối cao trong vụ án trên, người giám hộ của ông Chảng
có được tham gia vào việc chia di sản thừa kế (mà ông Chảng được hưởng) không? Vì sao?
Suy nghĩ của anh/chị về hướng xử lý của Toà án nhân dân tối cao về vấn đề vừa nêu.
- Theo quy định và Toà án nhân dân tối cao trong vụ án trên, người giám hộ của ông
Chảng được tham gia vào việc chia di sản thừa kế (mà ông Chảng được hưởng).
- Căn cứ điểm c khoản 1 Điều 58 Bộ luật dân sự năm 2015 và Quyết định số 52/2020/DS-
GĐT ngày 11/9/2020 của Hội đồng thẩm phán Toà án nhân dân tối cao có nhận định: “Mặc dù,
việc phân chia tài sản gây thiệt hại cho ông Chảng nhưng bà Bích (người tự xung là giám hộ của
ông Chảng và được Toà sơ thẩm và phúc thẩm đồng ý) không kháng cáo yêu cầu chia lại, dẫn
đến quyền và lợi ích hợp pháp của ông Chảng không được pháp luật bảo vệ. Còn bà Chung, mặc
dù là vợ hợp pháp của ông Chảng nhưng không được Toà án xác định là người đại diện hợp pháp
của ông Chảng nên bà Chung không thực hiện được quyền kháng cáo để bảo vệ quyền lợi của
ông Chảng. Do đó, việc xác định không đúng người đại diện hợp pháp của ông Cháng đã làm
ảnh hưởng đến quyền lợi hợp pháp của ông Chảng trong vụ án chia tài sản chung và chia thừa
kế”.
- Hướng xử lí của Toà án nhân dân tối cao về vấn đề trên đảm bảo được quyền và lợi ích
hợp pháp của ông Chảng nên hoàn toàn hợp lí.
Tư cách pháp nhân và hệ quả pháp lý
Tóm tắt bản án số 1117/2012/LĐ-PT ngày 11/9/2012 của Toà án nhân dân Tp.
Hồ Chí Minh
-Về việc tranh chấp bị đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động; ngày khởi kiện
16/09/2011 ngày thụ lý 11/09/2012; nội dung: Nguyên đơn là ông Nguyễn Ngọc Hùng khởi kiện
cơ quan đại diện Bộ Tài nguyên và Môi trường là bị đơn vì lý do cơ quan đại diện đơn phương
chấm dứt hợp đồng lao động với ông Hùng tuy nhiên cơ quan đại diện không đồng ý và kháng
cáo. Trong quá trình khởi kiện và xét xử vụ án, nguyên đơn xác định sai tư cách pháp nhân của
bị đơn; để đảm bảo cho ông Nguyễn Ngọc Hùng – nguyên đơn có quyền khởi kiện lại cho đúng
đối tượng mà không để quá thời hiệu khởi kiện vụ án, vì vậy Tóa án nhân dân TP. Hồ Chí Minh
quyết định hủy bản án sơ thẩm và chuyển hồ sơ về Tòa án nhân dân quận 1 TP. Hồ Chí Minh
giải quyết phúc thẩm vụ án.
Câu 2.1: Những điều kiện để tổ chức được thừa nhận là một pháp nhân.
- Theo khoản 1 Điều 74 BLDS 2015 một tổ chức được công nhận là một pháp nhân khi có
đủ các điều kiện :
a) Được thành lập theo quy định của Bộ luật này, luật khác có liên quan;
b) Có cơ cấu tổ chức theo quy định tại Điều 83 của bộ luật này;
c) Có tài sản độc lập với cá nhân, pháp nhân khác và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản
của mình;
d) Nhân danh mình tham gia quan hệ pháp luật một cách độc lập.
- Theo điều 83 BLDS 2015 cơ cấu tổ chức của pháp nhân
1. Pháp nhân phải có cơ quan điều hành. Tổ chức nhiệm vụ và quyền hạn của cơ quan
điều hành của pháp nhân được quy định trong điều lệ của pháp nhân hoặc trong quyết
định thành lập pháp nhân.
2. Pháp nhân phải có cơ quan khác theo quyết định của pháp nhân hoặc theo quy định
của pháp luật.
Câu 2.2: Trong Bản án số 1117, theo Bộ tài nguyên và môi trường, Cơ quan đại diện của Bộ
tài nguyên và môi trường có tư cách pháp nhân không? Đoạn nào của Bản án có câu trả lời
- Trong bản án 1117, theo Bộ tài nguyên và môi trường, Cơ quan đại diện của Bộ tài
nguyên và môi trường là một tổ chức có tư cách pháp nhân nhưng là tư cách pháp nhân
không đầy đủ.
- Câu trả lời ở đoạn “Như vậy Cơ quan đại diện Bộ Tài nguyên và Môi trường thành phố
Hồ Chí Minh là đơn vị trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường là cơ quan đại diện hạch
toán báo sổ khi thực hiện dự toán, quyết toán phải theo phân cấp của Bộ, phụ thuộc theo
sự phân bổ ngân sách của Nhà nước và phân cấp của Bộ Tài nguyên và Môi trường chứ
không phải là một cơ quan hạch toán độc lập. Mặc dù trong quyết định 1367 nói trên có
nội dung “cơ quan đại diện có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng” nhưng
là Cơ quan đại diện Bộ phải hạch toán báo sổ nên cơ quan này có tư cách pháp nhân
nhưng là tư cách pháp nhân không đầy đủ.”
Câu 2.3: Trong Bản án số 1117, vì sao Tòa án xác định Cơ quan đại diện của Bộ tài nguyên
và môi trường không có tư cách pháp nhân?
- Tòa án xác định Cơ quan đại diện của Bộ tài nguyên môi trường không có tư cách pháp nhân là
vì:
- Căn cứ theo Điều 92 Bộ luật dân sự năm 2005:
- Khoản 2: Văn phòng đại diện là đơn vị phụ thuộc của pháp nhân, có nhiệm vụ đại diện
theo quyền cho lợi ích của pháp nhân và thực hiện việc bảo vệ các lợi ích đó…
- Khoản 4: Văn phòng đại diện, chi nhánh không phải là pháp nhân. Nguời đứng đầu văn
phòng đại diện, chi nhánh thực hiện nhiệm vụ theo ủy quyền của pháp nhân trong phạm
vi và thời hạn được ủy quyền…”
- Cơ quan đại diện của Bộ tài nguyên và môi truờng chưa đáp ứng đủ điều kiện có cơ cấu tổ chức
chặt chẽ. Cơ quan đại diện của Bộ tài nguyên và môi truờng chỉ là một bộ phận, nó không có ý
chí riêng và hành động tự do mà phải hoạt động theo sự chỉ đạo của Bộ, nó cũng không có sự
độc lập đối với các cá nhân tổ chức khác, Cơ quan đại diện của Bộ tài nguyên và môi truờng
chưa đáp ứng đủ điều kiện về độc lập trong tài sản.
2.4: Suy nghĩ của anh chị về hướng giải quyết trên toà án
Hướng giải quyết trên toà án :
- Có cái nhìn tổng quan xác định sai phạm của phiên toà sơ thẩm trước đó.
- Hợp lý, công tâm, đảm bảo lợi ích nguyên đơn và bị đơn.
- Xác định tư cách pháp nhân gây nhầm lẫn trong xét xử.
2.5: Pháp nhân và cá nhân có gì khác nhau về năng lực pháp luật dân sự ? Nêu cơ sở pháp lý
khi trả lời (nhất là trên cơ sở quy định của BLDS 2005 và BLDS 2015).
Năng lực pháp luật dân sự pháp nhân Năng lực pháp luật dân sự cá nhân
Cơ sở pháp lý: điều 86 Bộ luật dân sự năm Cơ sở pháp lý: điều 16 Bộ luật dân sự năm
2015 2015 và điều 14 Bộ luật dân sự năm 2005)
- Năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân là khả
là khả năng của pháp nhân có các quyền, năng của cá nhân có quyền dân sự và nghĩa vụ
nghĩa vụ dân sự phù hợp với mục đích hoạt dân sự.
động của mình. (khoản 1 điều 86 Bộ luật (khoản 1 điều 16 Bộ luật dân sự năm 2015 và
dân sự năm 2005) khoản 1 điều 14 Bộ luật dân sự năm 2005)
- Năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân
là khả năng của pháp nhân có các quyền,
nghĩa vụ dân sự. (khoản 1 điều 86 Bộ luật
dân sự năm 2015)
- Năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân có từ
phát sinh từ thời điểm được cơ quan nhà khi người đó sinh ra và chấm dứt khi người đó
nước có thẩm quyền thành lập hoặc cho chết. (khoản 3 điều 16 Bộ luật dân sự năm 2015
phép thành lập; nếu pháp nhân phải đăng và khoản 3 điều 14 Bộ luật dân sự năm 1005)
ký hoạt động thì năng lực pháp luật dân sự
của pháp nhân phát sinh từ thời điểm ghi
vào sổ đăng ký. (khoản 2 điều 86 Bộ luật
dân sự năm 2015)
- Năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân
chấm dứt kể từ thời điểm chấm dứt pháp
nhân. (khoản 3 điều 86 Bộ luật dân sự năm
2015)
- Năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân chấm
chấm dứt kể từ thời điểm chấm dứt pháp dứt khi người đó chết. (khoản 3 điều 16 Bộ luật
nhân. (khoản 3 điều 86 Bộ luật dân sự năm dân sự năm 2015 và khoản 3 điều 14 Bộ luật
2015) dân sự năm 2005)
- Pháp nhân chấm dứt tồn tại trong trường
hợp sau đây: Hợp nhất, sáp nhập, chia,
chuyển đổi hình thức, giải thể pháp nhân
(khoản 1 điều 99 Bộ luật dân sự năm 2015)
- Pháp nhân chấm dứt kể từ thời điểm xoá
tên trong sổ đăng ký pháp nhân hoặc từ
thời điểm được xác định trong quyết định
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
(khoản 2 điều 99 Bộ luật dân sự năm 2015)
Pháp nhân không có quyền và nghĩa vụ liên Cá nhân có quyền xác định lại giới tính (điều
quan đến giới tính và huyết thống vì đó là 36 Bộ luật dân sự năm 2015 ), chuyển đổi giới
những đặc thù riêng của con người. tính (điều 37 Bộ luật dân sự năm 2015 ).
2.6: Giao dịch do người đại diện của pháp nhân xác lập nhân danh pháp nhân có ràng buộc
pháp nhân không? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời.
- Căn cứ theo Khoản 1 Điều 87 Bộ luật dân sự năm 2015, pháp nhân phải chịu trách nhiệm dân
sự về việc thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự do người đại diện xác lập, thực hiện nhân danh pháp
nhân. Pháp nhân chịu trách nhiệm dân sự về nghĩa vụ do sáng lập viên hoặc đại diện của sáng lập
viên xác lập, thực hiện để thành lập, đăng ký pháp nhân, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc
luật có quy định khác.
- Căn cứ theo điều 141 Bộ luật dân sự năm 2015,
Khoản 1. Người đại diện chỉ được xác lập, thực hiện giao dịch dân sự trong phạm vi đại
diện theo căn cứ sau đây:
a) Quyết định của cơ quan có thẩm quyền;
b) Điều lệ của pháp nhân;
c) Nội dung ủy quyền;
d) Quy định khác của pháp luật.
Khoản 2. Trường hợp không xác định được cụ thể phạm vi đại diện theo quy định tại
khoản 1 Điều này thì người đại diện theo pháp luật có quyền xác lập, thực hiện mọi giao dịch
dân sự vì lợi ích của người được đại diện, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Khoản 3. Một cá nhân, pháp nhân có thể đại diện cho nhiều cá nhân hoặc pháp nhân khác
nhau nhưng không được nhân danh người được đại diện để xác lập, thực hiện giao dịch dân sự
với chính mình hoặc với bên thứ ba mà mình cũng là người đại diện của người đó, trừ trường
hợp pháp luật có quy định khác.
Khoản 4. Người đại diện phải thông báo cho bên giao dịch biết về phạm vi đại diện của
mình.
- Căn cứ theo khoản 1 điều 144 Bộ luật dân sự năm 2005, người đại diện theo pháp luật có quyền
xác lập, thực hiện mọi giao dịch dân sự vì lợi ích của người được đại diện, trừ trường hợp pháp
luật có quy định khác.
- Căn cứ theo khoản 3 điều 144 Bộ luật dân sự năm 2005, người đại diện chỉ được thực hiện giao
dịch dân sự trong phạm vi đại diện.
=> Dựa theo điều 87 và điều 14 Bộ luật dân sự năm 2015 thì các giao dịch do người đại
diện của pháp nhân xác lập nhân danh pháp nhân là có ràng buộc. Vì điều đó đã chỉ rõ ý chí bởi
người đại diện thể hiện rằng sự biểu lộ ý chí đó được lập ra nhân danh người được đại diện trong
phạm vi thẩm quyền của người đại diện ràng buộc pháp nhân. Theo khoản 3 điều 144 Bộ luật
dân sự năm 2005, người đại diện chỉ được thực hiện giao dịch dân sự trong phạm vi đại diện
nhưng phạm vi đại diện lại là thực hiện mọi giao dịch dân sự vì lợi ích của người được đại diện,
vậy nên suy cho cùng quyết định của người đại diện của pháp nhân có ảnh hưởng tới pháp nhân
hay nói cách khác giao dịch do người đại diện của pháp nhân xác lập nhân danh pháp nhân có
ràng buộc pháp nhân.
2.7: Trong tình huống trên, hợp đồng ký kết với Công ty Nam Hà có ràng buộc Công ty Bắc
Sơn không? Vì sao? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời.
Theo Điều 84 Bộ Luật Dân Sự 2015 (áp dụng 1/1/2017):
1. Chi nhánh, văn phòng đại diện là đơn vị phụ thuộc của pháp nhân, không phải là pháp
nhân.
2. Chi nhánh có nhiệm vụ thực hiện toàn bộ hoặc một phần chức năng của pháp nhân.
3. Văn phòng đại diện có nhiệm vụ đại diện trong phạm vi do pháp nhân giao, bảo vệ lợi
ích của pháp nhân.
4. Việc thành lập, chấm dứt chi nhánh, văn phòng đại diện của pháp nhân phải được đăng
ký theo quy định của pháp luật và công bố công khai.
5. Người đứng đầu chi nhánh, văn phòng đại diện thực hiện nhiệm vụ theo uỷ quyền của
pháp nhân trong phạm vi thời hạn được uỷ quyền.
6. Pháp nhân có quyền, nghĩa vụ dân sự phát sinh từ giao dịch dân sự do chi nhánh, văn
phòng đại diện xác lập, thực hiện.
Thế nên, Công ty Bắc Sơn có quy chế quy định chi nhánh tại thành phố Hồ Chí Minh của Công
ty Bắc Sơn là một tổ chức kinh tế có tư cách pháp nhân đã trái với Khoản 1 Điều 84 Bộ Luật
trên. Chi nhánh Công ty Bắc Sơn tại thành phố Hồ Chí Minh không có tư cách pháp nhân xác
lập, thực hiện các giao dịch trong phạm vi và thời hạn được uỷ quyền. Các giao dịch do chi
nhánh của công ty Bắc Sơn trong phạm vi và thời hạn được uỷ quyền thì đều làm pháp sinh
quyền và nghĩa vụ đối với công ty.
Theo khoản 6 Điều 84 Bộ Luật Dân Sự 2015 (áp dụng 1/1/2017), trong trường hợp trong
tình huống thì chi nhánh Công ty Bắc Sơn đã kí hợp đồng với Công ty Hà Nam, hợp đồng này sẽ
làm phả sinh quyền và nghĩa vụ của Công ty Bắc Sơn chứ không phải là chi nhánh của Công ty
Bắc Sơn.
VẤN ĐỀ 3: TRÁCH NHIỆM DÂN SỰ CỦA PHÁP NHÂN
TÓM TẮT BẢN ÁN SỐ 10/2016/KDTM – PT NGÀY 17/3/2016 CỦA TOÀ
ÁN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
- Trong bản án kinh doanh thương mại sơ thẩm số 02/2015/KDTM – ST ngày 27/10/2015
của Toà án nhân dân huyện Tri Tôn có xét yêu cầu ông Trâng Ngọc Phong và bà Võ Thị Thanh
Hiền thay Công ty Xuyên Á thanh toán cho Công ty Ngọc Bích ( Nguyên đơn ) . Cụ thể mặc dù
Công ty Xuyên Á ( Bị đơn ) đã mở uỷ nhiệm chi nhưng thực chất chưa thanh toán số tiền
77.000.752đ cho Công ty Ngọc Bích. Nhưng khi Công ty Xuyên Á thông báo thanh lý nợ thì chỉ
đồng ý trả 36.170.500đ với lí do Công ty Ngọc Bích giao gạch cho Công ty Xuyên Á không
đúng chuẩn, bị lệch màu nên khách hàng không đồng ý và phía Công ty Xuyên Á phải thay bằng
gạch khác và chịu các chi phí tổng cộng là 40.829.500đ.
- Tại toà phúc thẩm thì ông Phong, bà Hiền đã kháng cáo với lí do: bà Hiền không có
trách nhiệm trả các khoản nợ đóvà khi Công ty Xuyên Á giải thể đã thực hiện xong các nghĩa vụ.
Hướng đi của toà án phúc thẩm: “ Xét thấy Công ty Xuyên Á là một pháp nhân, bà Võ Thị
Thanh Hiền là thành viên của pháp nhân. ” theo khoản 3 Điều 87 Bộ luật dân sự 2015, bà Hiền
không phải chịu trách nhiệm trong vụ việc. Quyết định huỷ bản án sơ thẩm chuyển về toà án
huyện Tri Tôn giải quyết.
Câu 3.1: Trách nhiệm của pháp nhân đối với nghĩa vụ của các thành viên và trách nhiệm của
các thành viên đối với nghĩa vụ của pháp nhân.
* Trách nhiệm của pháp nhân đối với nghĩa vụ của các thành viên :
- Cơ sở pháp lý: khoản 1,2 Điều 87 Bộ luật dân sự 2015.
● Pháp nhân phải chịu trách nhiệm dân sự về việc thực hiện quyền, nghĩa
vụ dân sự do người đại diện xác lập, thực hiện nhân danh pháp nhân.
● Pháp nhân chịu trách nhiệm dân sự bằng tài sản của mình; không chịu
trách nhiệm thay cho người của pháp nhân đối với nghĩa vụ dân sự do
người của pháp nhân xác lập, thực hiện không nhân danh pháp nhân, trừ
trường hợp luật có quy định khác.
Ví dụ: A là thành viên của công ty B nhưng ký hợp đồng nhân danh B với
khách hàng không có ủy quyền của B thì trách nhiệm dân sự phát sinh từ hợp đồng hoàn toàn do
A phải chịu trách nhiệm.
* Trách nhiệm của các thành viên đối với nghĩa vụ của pháp nhân
- Cơ sở pháp lý: khoản 3 Điều 87 Bộ luật dân sự 2015
● Người của pháp nhân không chịu trách nhiệm dân sự thay cho pháp nhân đối
với nghĩa vụ dân sự do pháp nhân xác lập, thực hiện, trừ trường hợp luật có quy định khác.
Ví dụ: Theo ủy quyền của giám đốc, A đã ký hợp đồng nhân danh công ty
với khách hàng thì mọi quyền và nghĩa vụ phát sinh từ hợp đồng thuộc trách nhiệm dân sự của
công ty.
Câu 3.2: Trong Bản án được bình luận, bà Hiền có là thành viên của Công ty Xuyên Á
không? Vì sao?
● Trong Bản án được bình luận, bà Hiền là thành viên của Công ty Xuyên Á.
● Vì xét thấy Công ty TNHH Xuất nhập khẩu Thương mại Xuyên Á ( Công ty Xuyên Á )
là một pháp nhân. Trước khi Công ty Xuyên Á giải thể thì bà Hiền có góp số vốn 26,05% và là
người đại diện cùng ông Phong ký hợp đồng mua bán với Công ty Ngọc Bích. Do đó, bà Hiền là
một thành viên của pháp nhân cũng như là thành viên của Công ty Xuyên Á.
Câu 3.3: Nghĩa vụ đối với Công ty Ngọc Bích là nghĩa vụ của Công ty Xuyên Á hay của bà
Hiền? Vì sao ?
Nghĩa vụ đối với Công ty Ngọc Bích là nghĩa vụ của Công ty Xuyên Á, Vì:
- Cơ sở pháp lý: Khoản 3 Điều 87 Bộ luật Dân Sự 2015
 Người của pháp nhân không chịu trách nhiệm dân sự thay cho pháp nhân đối với nghĩa
vụ dân sự do pháp nhân xác lập, thực hiện, trừ trường hợp luật có quy định khác.
Do đó bà Hiền không có nghĩa vụ thanh lý khoản nợ đối với Công ty Ngọc Bích
- Căn cứ pháp lý: Khoản 2 Điều 93 Bộ luật Dân Sự và Điểm c Khoản 1 Điều 94 Bộ
luật Dân Sự
 Trước khi giải thể, pháp nhân phải thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ về tài sản.
 Nợ thuế và các khoản nợ khác.
Vì vậy Công ty Xuyên Á phải có nghĩa vụ thanh toán hết số nợ đối với Công ty Ngọc
Bích
Câu 3.4: Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết của Toà cấp sơ thẩm và Toà cấp phúc
thẩm liên quan đến nghĩa vụ đối với Công ti Ngọc Bích.
Toà cấp sơ thẩm còn sai sót trong việc tìm hiểu và xác định vai trò của bà Hiền, lý do
công ti Xuyên Á giải thể, tài sản và nghĩa vụ về tài sản của công ti khi giải thể dẫn tới việc giải
quyết nghĩa vụ cho công ti Ngọc Bích bị sai lệch.
Toà cấp phúc thẩm vì nhiều sai sót của Toà cấp sơ thẩm nên huỷ bản án sơ thẩm là hợp lí.
Câu 3.5: Làm thế nào để bảo vệ quyền lợi của Công ty Ngọc Bích khi Công ty Xuyên Á đã bị
giải thể ?
 Theo khoản 2, điều 201, luật doanh nghiệp 2014 quy định như sau:
- “Doanh nghiệp chỉ được giải thể khi bảo đảm thanh toán hết các khoản nợ và nghĩa vụ tài
sản khác và doanh nghiệp không trong quá trình giải quyết tranh chấp tại Tòa án hoặc cơ
quan trọng tài. Người quản lý có liên quan và doanh nghiệp quy định tại điểm d, khoản 1.
Điều này cùng liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ của doanh nghiệp’’.
 Theo điểm d, khoản 1 của điều này quy định:
- “Bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp”
 Theo khoản 2, điều 93, BLDS 2015 quy định :
- “Trước khi giải thể, pháp nhân phải thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ về tài sản.”
 Theo khoản 1, điều 93, BLDS về Thanh toán tài sản của pháp nhân bị giải thể quy định là
tài sản của pháp nhân bị giải thể được thanh toán theo thứ tự sau:
1. Chi phí giải thể pháp nhân.
2. Các khoản nợ lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế đối với
người lao động theo quy định của pháp luật và các quyền lợi khác của người lao động theo thỏa
ước lao động tập thể và hợp đồng lao động đã ký kết.
3.Nợ thuế và các khoản nợ khác.

You might also like