You are on page 1of 18

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP.

HỒ CHÍ MINH
Khoa Luật Hình sự
Lớp Hình sự 47B2

BUỔI THẢO LUẬN THỨ NHẤT

CHỦ THỂ CỦA PHÁP LUẬT DÂN SỰ

Giảng viên hướng dẫn :


Nhóm :
Thành viên:
1 Nguyễn Võ Xuân Thanh 2253801013167

2 Phan Trần Minh Thư 2253801013181

3 Hoàng Thị Minh Thương 2253801013183

4 Nguyễn Thị Thương 2253801013184

5 Nguyễn Thị Thanh Thúy 2253801013185

6 Phan Thị Thanh Thúy 2253801013186

7 Nguyễn Thị Kim Thùy 2253801013187

8 Đinh Đăng Hoàn Tín 2253801013189

Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 01 tháng 03 năm 2023


MỤC LỤC

VẤN ĐỀ 1. NĂNG LỰC HÀNH VI DÂN SỰ CÁ NHÂN.


Câu 1.1. Những điểm giống nhau và khác nhau giữa hạn chế năng lực hành vi dân
sự và mất năng lực hành vi dân sự.
Câu 1.2. Những điểm khác nhau cơ bản giữa người bị hạn chế năng lực hành vi dân
sự và là người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.
Câu 1.3. Trong quyết định số 52, Tòa án nhân dân tối cao đã xác định năng lực hành
vi dân sự của ông Chảng như thế nào?
Câu 1.4. Hướng giải quyết của Tòa án nhân dân tối cao trong câu hỏi trên có thuyết
phục không? Vì sao?
Câu 1.5. Theo Tòa án nhân dân tối cao, ai không thể là người giám hộ và ai mới có
thể là người giám hộ của ông Chảng ? Hướng của Tòa án nhân dân tối cao như vậy
có thuyết phục không? Vì sao?
Câu 1.6. Cho biết các quyền và nghĩa vụ của người giám hộ đối với tài sản của
người được giám hộ (nêu rõ cơ sở pháp lý).
Câu 1.7. Theo quy định và Tòa án nhân dân tối cao trong vụ án trên, người giám hộ
của ông Chảng có được tham gia vào việc chia di sản thừa kế (mà ông Chảng được
hưởng) không? Vì sao? Suy nghĩ của anh/chị về hướng xử lý của Tòa án nhân dân
tối cao về vấn đề vừa nêu trên.
Câu 1.8. Cho biết điều kiện để Tòa án có thể tuyên một người có khó khăn trong
nhận thức, làm chủ hành vi? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời.
Câu 1.9. Trong quyết định số 15, Tòa tuyên án bà E có khó khăn trong nhận thức,
làm chủ hành vi có thuyết phục không?Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời.
Câu 1.10. Trong quyết định số 15, Tòa án xác định bà A là người giám hộ cho bà E
(có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi) có thuyết phục không? Nêu cơ sở
pháp lý khi trả lời.
Câu 1.11.Trong quyết định số 15, Tòa án xác định bà A có quyền đối với tài sản của
bà E (có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi) theo Điều 59 BLDS năm 2015
có thuyết phục không? Vì sao?
VẤN ĐỀ 2. TƯ CÁCH PHÁP NHÂN VÀ HỆ QUẢ PHÁP LÝ.
Câu 2.1. Những điều kiện để tổ chức được thừa nhận là một pháp nhân (nêu rõ từng
điều kiện).
Câu 2.2 Trong Bản án số 1117, theo Bộ tài nguyên và môi trường, Cơ quan đại
diện
của Bộ tài nguyên và môi trường có tư cách pháp nhân không? Đoạn nào của Bản
án có câu trả lời.
Câu 2.3. Trong Bản án số 1117, vì sao Tòa án xác định Cơ quan đại diện của Bộ tài
nguyên và môi trường không có tư cách pháp nhân?
Câu 2.4 Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết trên của Tòa án.
Câu 2.5 Pháp nhân và cá nhân có gì khác nhau về năng lực pháp luật dân sự ? Nêu
cơ sở pháp lý khi trả lời (nhất là trên cơ sở quy định của BLDS 2005 và BLDS
2015).
Câu 2.6. Giao dịch do người đại diện của pháp nhân xác lập nhân danh pháp nhân

ràng buộc pháp nhân không? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời.
Câu 2.7. Trong tình huống trên, hợp đồng ký kết với Công ty Nam Hà có ràng buộc
Công ty Bắc Sơn không? Vì sao? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời.
VẤN ĐỀ 3. TRÁCH NHIỆM DÂN SỰ CỦA PHÁP NHÂN.
Câu 3.1. Trách nhiệm của pháp nhân đối với nghĩa vụ của các thành viên và trách
nhiệm của các thành viên đối với nghĩa vụ của pháp nhân.
Câu 3.2. Trong Bản án được bình luận, bà Hiền có là thành viên của Công ty Xuyên
Á không ? Vì sao ?
Câu 3.3. Nghĩa vụ đối với Công ty Ngọc Bích là nghĩa vụ của Công ty Xuyên Á hay
của bà Hiền ? Vì sao ?
Câu 3.4. Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết của Tòa cấp sơ thẩm và Tòa cấp
phúc thẩm liên quan đến nghĩa vụ đối với Công ty Ngọc Bích.
Câu 3.5. Làm thế nào để bảo vệ quyền lợi của Công ty Ngọc Bích khi Công ty
Xuyên Á đã bị giải thể ?
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Xuân Quang, Giáo trình Những quy định chung về Luật dân sự của
ĐH Luật TP. Hồ Chí Minh, Nxb. Hồng Đức-Hội Luật gia Việt Nam 2018,
Chương III;
2. Nguyễn Xuân Quang, Lê Nết và Nguyễn Hồ Bích Hằng, Luật dân sự Việt
Nam, Nxb. Đại học quốc gia 2007, tr.50 đến 53;
3. Đỗ Văn Đại và Nguyễn Thanh Thư, “Vấn đề bảo hộ người mất năng lực
hành
vi dân sự”, Tạp chí Khoa học pháp lý số 5/2011;
4. Bản án số 1117/2012/LĐ-PT ngày 11/9/2012 của Tòa án nhân dân TP. Hồ
Chí
Minh;
5. Lê Minh Hùng, Giáo trình Những quy định chung về Luật dân sự của ĐH
Luật TP. Hồ Chí Minh, Nxb. Hồng Đức-Hội Luật gia Việt Nam 2018,Chương IV;
6. Nguyễn Xuân Quang, Lê Nết và Nguyễn Hồ Bích Hằng, Luật dân sự Việt
Nam, Nxb. Đại học quốc gia 2007, tr.54 đến 63;
7. Bản án số 10/2016/KDTM-PT ngày 17/03/2016 của Tòa án nhân dân tỉnh An
Giang
8. Quyết định số 52/2020/DS-GĐT ngày 11/9/2020 của Hội đồng thẩm phán
Toà án nhân dân tối cao; Quyết định số 15/2020/QĐST-DS của Tòa án nhân
dân Quận S, TP. Đà Nẵng.
1

VẤN ĐỀ 1. NĂNG LỰC HÀNH VI DÂN SỰ CÁ NHÂN.


Tóm tắt Quyết định số 52/2020/DS-GĐT ngày 11/09/2020 của Hội đồng Thẩm
phán Tòa án nhân dân tối cao:
Quyết định tái thẩm lại bản án dân sự phúc thẩm số 7/2009/DSPT ngày 14/1/2009
của tòa phúc thẩm Toà án nhân dân tối cao tại Hà Nội và bản án dân sự sơ thẩm số
10/2008/DSST ngày 31/1/2008 của Toà án nhân dân thành phố Hà Nội về vụ án dân
sự giữa nguyên đơn là ông Lê Văn Tiếu với bị đơn là ông Lê Văn Chỉnh(Trai
trưởng) và Lê văn Chỉnh(em trai ông Chỉnh) về việc chia thừa kế nhà đất của cụ Lê
Bá Cơ.Theo đó ông Lê Văn Chảng và vợ là Nguyễn Thị Chung là hai vợ chồng hợp
pháp nhưng tòa án cấp sơ thẩm đã kết luận bà Chung không phải vợ hợp pháp của
ông Chảng mà lại kết luận rằng bà Nguyễn Thị Bích mới là vợ hợp pháp của ông
Chảng khi hai người kết hôn vào ngày 15/10/2001 nên bà Bích sẽ làm người giám
hộ hợp pháp cho ông Chảng. Ở phiên tòa sơ thẩm ngày 31/1/2008 Toà án nhân dân
tại Hà Nội chấp nhận đơn yêu cầu xin thừa kế của ông Lê Văn Tiếu với ông Lê Văn
Chỉnh và chấp nhận yêu cầu chia tài sản chung của ông Lê văn Chảng do vợ là bà
Nguyễn Thị Bích là người giám hộ.Ngày 23/6/2020 Chánh án Toà án nhân dân tối
cao kháng nghị bản án dân sự phúc thẩm đề nghị hội đồng thẩm phán Toà án nhân
dân tối cao xét xử tái thẩm khi phát hiện một số tình tiết mới về việc xác định ông
Chảng bị mất năng lực hành vi dân sự và xác định lại việc bà Bích không phải
người giám hộ hợp pháp của ông.
Câu 1.1.Những điểm giống nhau và khác nhau giữa hạn chế năng lực hành vi dân
sự và mất năng lực hành vi dân sự.

Giống nhau:

- Họ là những người đã từng có đầy đủ năng lực hành vi dân sự.


- Việc họ bị mất hay bị hạn chế hành vi dân sự cần phải được Tòa án đưa ra
quyết định tuyên bố theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan.
- Họ không thể tự mình tham gia các giao dịch dân sự mà pháp luật cho phép.
- Khi không còn căn cứ tuyên bố một người bị mất hay bị hạn chế năng lực
hành vi dân sự thì theo yêu cầu của người đó hoặc người có quyền, lợi ích có
liên quan, Tòa án sẽ ra quyết định hủy bỏ quyết định tuyên bố mất hay hạn
chế năng lực hành vi dân sự.

Khác nhau:
2

Người bị mất năng lực Người bị hạn chế năng


hành vi dân sự lực hành vi dân sự

Về nguyên nhân Do bị bệnh tâm thần hoặc Nghiện ma túy, nghiện các
mắc bệnh khác mà không chất kích thích khác dẫn
thể nhận thức, làm chủ đến phá tán tài sản của gia
được hành vi. đình.

Về hệ quả pháp lý Người bị mất năng lực Người bị hạn chế năng lực
hành vi dân sự không thể hành vi dân sự không hoàn
tự mình tham gia giao dịch toàn mất hết năng lực
dân sự mà phải do người hành vi dân sự mà họ có
đại diện theo pháp luật xác thể tham gia các giao dịch
lập, thực hiện. nhằm phục vụ nhu cầu
sinh hoạt hằng ngày.

Câu 1.2. Những điểm khác nhau cơ bản giữa người bị hạn chế năng lực hành vi
dân sự và là người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.

Người có khó khăn trong nhận thức, làm Người bị hạn chế năng lực hành vi dân
chủ hành vi (Điều 23 BLDS 2015) sự (Điều 24 BLDS 2015)

- Do tình trạng thể chất hoặc tinh - Người nghiện ma tuý, nghiện các
thần không đủ khả năng nhận chất kích thích khác dẫn đến phá
thức, làm chủ hành vi. tán tài sản của gia đình.
- Toà án ra quyết định tuyên bố - Toà án ra quyết định tuyên bố
người này có khó khăn trong nhận người này là người bị hạn chế
thức, làm chủ hành vi dựa trên cơ năng lực hành vi dân sự theo yêu
sở kết luận giám định pháp y. cầu của người có quyền, lợi ích
liên quan hoặc của cơ quan, tổ
chức hữu quan.
- Việc xác lập, thực hiện giao dịch
dân sự liên quan đến tài sản của
người bị Toà án tuyên bố hạn chế
3

năng lực hành vi dân sự phải có


sự đồng ý của người đại diện theo
pháp luật.

Câu 1.3.Trong quyết định số 52, Tòa án nhân dân tối cao đã xác định năng lực
hành vi dân sự của ông Chảng như thế nào?
Quyết định số 52, Tòa án nhân dân tối cao đã xác định năng lực hành vi dân sự của
ông Chảng dựa trên “Biên bản giám định khả năng lao động” số 84/GĐYK-KNLĐ
18/12/2007, Hội đồng giám định y khoa trung ương- Bộ Y tế . Cụ thể:
-Không tự đi lại được
-Tiếp xúc khó, thất vận ngôn nặng
-Liệt hoàn toàn ½ người phải
-Rối loạn cơ tròn kiểu trung ương
-Tai biến mạch máu não lần hai
-Tâm thần sa sút trí tuệ
-Không đủ năng lực hành vi lập di chúc
-Tỉ lệ mất khả năng lao động do bệnh tật là 91%
Câu 1.4. Hướng giải quyết của Tòa án nhân dân tối cao trong câu hỏi trên có
thuyết phục không? Vì sao?
Hướng giải quyết của Tòa án nhân dân tối cao trong câu hỏi trên là thuyết phục.Vì:
-Tòa đã dựa trên cơ sở kết luận của giám định y khoa trung ương- Bộ Y tế :“ Không
tự đi lại được. Tiếp xúc khó, thất vận ngôn nặng, liệt hoàn toàn người phải. Rối loạn
cơ tròn kiểu trung ương, tại biến mạch máu não lần 2. Tâm thần: Sa sút trí tuệ. Hiện
tại không đủ năng lực hành vi lập di chúc. Được xác định tỷ lệ mất khả năng lao
động do bệnh tật là: 91% ...”.
-Căn cứ vào Khoản 1 Điều 22 Bộ luật dân sự 2015 “ Khi một người do bị bệnh tâm
thần, hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi thì theo
yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan,
Tòa án ra quyết định tuyên bố người này là mất năng lực hành vi dân sự, trên cơ sở
kết luận giám định pháp y tâm thần.”.
4

Câu 1.5. Theo Tòa án nhân dân tối cao, ai không thể là người giám hộ và ai mới có
thể là người giám hộ của ông Chảng ? Hướng của Tòa án nhân dân tối cao như vậy
có thuyết phục không? Vì sao?
Theo Tòa án nhân dân tối cao, bà Bích không thể là người giám hộ và bà Chung
mới có thể làm người giám hộ của ông Chảng.
Hướng của Tòa án nhân dân tối cao như vậy là thuyết phục.Vì:
-Tòa đã ra quyết định căn cứ vào Công văn số 31/UBND-TP ngày 8/3/2019 xác
định: “Qua kiểm tra xác minh số đăng ký kết hôn năm 2001 của phường cho thấy
không có trường hợp đăng ký kết hôn nào có tên ông Lê Văn Chảng và bà Nguyễn
Thị Bích”. Và Công văn 62 ngày 21/1/2020 Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an
quận Hà Đông-Hà Nội.
-Căn cứ vào Khoản 1 Điều 62 Bộ luật dân sự 2015 chồng mất năng lực hành vi dân
sự thì vợ là người giám hộ. Nhưng bà Bích không phải là vợ hợp pháp của ông
Chảng nên không thể làm người giám hộ.
-Qua tài liệu, cho thấy từ 1975 bà Chung và ông Chảng đã chung sống với nhau như
vợ chồng trước ngày 03/01/1987 nên trường hợp này bà Chung và ông Chảng được
xem là vợ chồng hợp pháp. Nên bà Chung có thể làm người giám hộ của ông Chảng
theo Khoản 1 Điều 62 Bộ luật dân sự 2005.
Câu 1.6. Cho biết các quyền và nghĩa vụ của người giám hộ đối với tài sản của
người được giám hộ (nêu rõ cơ sở pháp lý).
Quyền của người giám hộ: Điều 58 Bộ Luật dân sự 2015
- Sử dụng tài sản của người được giám hộ để chăm sóc, chi dùng cho những
nhu cầu cần thiết của người được giám hộ.
- Được thanh toán các chi phí cần thiết cho việc quản lý tài sản của người
được giám hộ.
Nghĩa vụ của người giám hộ:
* Với người được giám hộ chưa đủ 15 tuổi: Điều 55 Bộ luật dân sự 2015
- Đại diện trong các giao dịch dân sự trừ trường hợp người đó có thể tự xác lập
thực hiện giao dịch do pháp luật cho phép.
- Quản lý tài sản của người được giám hộ.
* Với người được giám hộ từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi: Điều 56 Bộ luật dân
sự 2015
- Đại diện trong các giao dịch dân sự trừ trường hợp pháp luật quy định người
đó có thể tự xác lập, thực hiện giao dịch dân sự.
5

- Quản lý tài sản của người được giám hộ.


* Với người được giám hộ mất năng lực hành vi dân sự: Điều 57 Bộ luật dân sự
2015
- Đại diện cho người được giám hộ trong các giao dịch dân sự.
- Quản lý tài sản của người được giám hộ.

Câu 1.7. Theo quy định và Tòa án nhân dân tối cao trong vụ án trên, người giám
hộ của ông Chảng có được tham gia vào việc chia di sản thừa kế (mà ông Chảng
được hưởng) không? Vì sao? Suy nghĩ của anh/chị về hướng xử lý của Tòa án nhân
dân tối cao về vấn đề vừa nêu trên.
-Người giám hộ của ông Chảng là bà Chung đươc tham gia vào việc chia di sản
thừa kế(mà ông Chảng được hưởng). Vì: theo Khoản 1 Điều 59 Bộ luật dân sự
2015, người giám hộ của người mất năng lực hành vi dân sự có trách nhiệm quản lý
tài sản của người được giám hộ như tài sản của chính mình.
-Bà Chung là vợ hợp pháp của ông Chảng nên sẽ được thừa kế tài sản theo Khoản 1
Điều 651: “Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ
nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết”.Nhưng bà Chung chết do đột tử nên tài sản
của ông Chảng sẽ để lại cho con gái là bà Lê Thị Bích Thủy.
-Tòa án giải quyết như vậy là đúng đắn và hợp lý:
● Vừa bảo vệ được lợi ích hợp pháp của người giám hộ và người được giám
hộ.
● Khắc phục được lỗi sai của Tòa án sơ thẩm và phá hiện ra tình tiết mới quan
quan trọng làm thay đổi nội dung vụ án.

Câu 1.8. Cho biết điều kiện để Toà án có thể tuyên một người có khó khăn trong
nhận thức, làm chủ hành vi? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời.

Theo Điều 23 Bộ luật dân sự 2015, để kết luận người có khó khăn trong nhận thức,
làm chủ hành vi thì cần có các điều kiện:
- Phải là người thành niên (trên 18 tuổi)
- Có vấn đề về thể chất hoặc tinh thần mà không đủ khả năng nhận thức, làm
chủ hành vi nhưng chưa đến mất năng lực hành vi dân sự.
6

- Có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, không mất hoàn toàn khả
năng nhận thức, làm chủ hành vi và một phần nào đó họ vẫn hiểu, nhận thức
được hành vi của mình.
Ví dụ: Bị các bệnh Down,... bị tai nạn điều trị lâu dài có sự đồng thuận của người
này, người thân và cơ sở y tế.

Tóm tắt Quyết định số 15/2020/QĐST-DS của Tòa án nhân dân Quận S, TP.
Đà Nẵng:

Ngày 17/12/2020 trụ sở quận S Tp Đà Nẵng mở phiên sơ thẩm công khai giải quyết
việc dân sự thụ lý về việc yêu cầu tuyên bố một người có khó khăn trong nhận thức
làm chủ hành vi. Qua trình bày của bà A và xét thấy tình hình của bà E không
thuyên giảm mà dần càng nghiêm trọng, bà A yêu cầu toà án tuyên bố bà E có khó
khăn trong nhận thức và làm chủ hành vi đồng thời chỉ định bà A là người giám hộ
đại diện pháp luật cho bà E. Thông qua ý kiến của người có liên quan toà án đã
tuyên bố bà E có khó khăn trong nhận thức làm chủ hành vi. Chỉ định bà A là người
giám hộ, theo quy định Điều 57, 58 và việc giám hộ theo Điều 59 về lệ phí giải
quyết bà A phải chịu.

Câu 1.9. Trong quyết định số 15, Tòa tuyên án bà E có khó khăn trong nhận thức,
làm chủ hành vi có thuyết phục không?Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời.
Trong quyết định số 15, Tòa tuyên án bà E có khó khăn trong nhận thức, làm chủ
hành vi là thuyết phục. Vì:

-Căn cứ theo Điều 23, BLDS 2015 thì “do tình trạng thể chất và tinh thần mà không
đủ khả năng nhận thức, làm chủ hành vi nhưng chưa đến mức mất năng lực hành vi
dân sự thì theo yêu cầu của người này, người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của
cơ quan, tổ chức hữu quan, trên cơ sở giám định pháp y tâm thần, Tòa án ra quyết
định tuyên bố người này là người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi và
chỉ định người giám hộ.”

-Căn cứ theo kết quả của giám định pháp y tâm thần khu vực Miền Trung đối với
trường hợp bà Nguyễn Thị E thì tại thời điểm hiện tại kết luận về y học: Mất trí
không biệt định (F03); Kết luận về năng lực hành vi dân sự: Khó khăn trong nhận
thức, làm chủ hành vi.
7

Câu 1.10. Trong quyết định số 15, Tòa án xác định bà A là người giám hộ cho bà E
(có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi) có thuyết phục không? Nêu cơ sở
pháp lý khi trả lời.
Tòa án xác định bà A là người giám hộ cho bà E (có khó khăn trong nhận thức, làm
chủ hành vi) là thuyết phục. Cơ sở pháp lý: Khoản 1 Điều 46 Bộ luật dân sự 2015
và Điều 49 Bộ luật dân sự 2015.
Câu 1.11.Trong quyết định số 15, Tòa án xác định bà A có quyền đối với tài sản
của bà E (có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi) theo Điều 59 BLDS năm
2015 có thuyết phục không? Vì sao?
Tòa án xác định bà A có quyền đối với tài sản của bà E (có khó khăn trong nhận
thức, làm chủ hành vi) theo Điều 59 Bộ luật dân sự 2015 là thuyết phục. Vì:
Bà A là người giám hộ hợp pháp của bà E (người có khó khăn trong nhận thức,làm
chủ hành vi) nên bà A có trách nhiệm quản lý tài sản của người được giám hộ là bà
E như tài sản của chính mình.

VẤN ĐỀ 2. TƯ CÁCH PHÁP NHÂN VÀ HỆ QUẢ PHÁP LÝ.


Câu 2.1. Những điều kiện để tổ chức được thừa nhận là một pháp nhân (nêu rõ
từng điều kiện).
Có 4 điều kiện để tổ chức được thừa nhận là một pháp nhân:
- Được thành lập theo quy định của Bộ luật dân sự và luật khác có liên quan.
- Có cơ cấu tổ chức theo quy định của Bộ luật dân sự
- Có tài sản độc lập với cá nhân, pháp nhân khác và chịu trách nhiệm bằng tài
sản của mình.
- Nhân danh mình tham gia quan hệ pháp luật một cách độc lập.

Tóm tắt Bản án số 1117/2012/LĐ-PT ngày 11/9/2012 của Tòa án nhân dân TP.
Hồ Chí Minh:

Bản án số 1117/2012/LĐ-PT ngày 11/09/2012 xét xử lại bản án Lao động sở thẩm
số 32/2012/LĐST ngày 9/7/2012 của Tòa án nhân dân quận 1 theo yêu cầu kháng
cáo của Cơ quan đại diện Bộ Tài nguyên và Môi trường. Ngày 16/9/2011, ông
Nguyễn Ngọc Hùng khởi kiện cơ quan đại diện Bộ Tài Nguyên và Môi trường vì
đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với ông. Bên cơ quan đại diện không
đồng ý và nộp đơn kháng cáo ngày 6/6/2012. Trong quá trình xét xử, xét thấy bên
8

nguyên đơn (ông Hùng và Hội đồng xét xử sơ thẩm) xác định bị đơn trong vụ án là
cơ quan đại diện Bộ Tài Nguyên và Môi trường là xác định không đúng quy định
của luật về pháp nhân của bị đơn (xét theo quyết định số 1364/QĐ-BTNMT ngày
8/7/2008). Từ đó xét để đảm bảo cho ông Hùng có quyền khởi kiện lại cho đúng đối
tượng mà không để quá thời hiệu khởi kiện vụ án nên cần hủy vụ án sơ thẩm và xét
lại vụ án với hội đồng xét xử khác.

Câu 2.2. Trong Bản án số 1117, theo Bộ tài nguyên và môi trường, Cơ quan đại
diện của Bộ tài nguyên và môi trường có tư cách pháp nhân không? Đoạn nào của
Bản án có câu trả lời.
Trong Bản án số 1117, theo Bộ tài nguyên và môi trường, Cơ quan đại diện của Bộ
tài nguyên và môi trường không có tư cách pháp nhân. Trích đoạn 6 trang 60 Bản
án số 1117.
Câu 2.3. Trong Bản án số 1117, vì sao Tòa án xác định Cơ quan đại diện của Bộ
tài nguyên và môi trường không có tư cách pháp nhân?
Toà án xác định cơ quan đại diện của Bộ Tài Nguyên và Môi Trường không có tư
cách pháp nhân vì: Theo Điểm c Khoản 1 Điều 74 Bộ luật dân sự 2015 quy định
pháp nhân có tài sản độc lập với cá nhân và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản của
mình. Cơ quan đại diện của Bộ Tài Nguyên và Môi Trường hạch toán báo sổ khi
thực hiện dự đoán, quyết đoán phải theo phân cấp của Bộ, phụ thuộc theo sự phân
bổ ngân sách của Nhà nước và phân cấp của Bộ Tài Nguyên và Môi Trường chứ
không phải là một cơ quan hạch toán độc lập.
Câu 2.4 Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết trên của Tòa án.
Hướng giải quyết trên của Tòa án là hợp lý:
+ Đã khắc phục được những sai sót của bản án sơ thẩm
+ Đã quyết định đúng đắn khi huỷ bỏ bản án sơ thẩm, giao hồ sơ cho
Toà án nhân dân huyện Tri Tôn giải quyết lại vụ án.
+ Đã hướng dẫn và đảm bảo được nguyên đơn khởi kiện đúng đối
tượng.
Câu 2.5. Pháp nhân và cá nhân có gì khác nhau về năng lực pháp luật dân sự ?
Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời (nhất là trên cơ sở quy định của BLDS 2005 và BLDS
2015)

Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân là khả năng của cá nhân có quyền dân sự và
nghĩa vụ dân sự.
9

Năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân là khả năng của pháp nhân có các quyền,
nghĩa vụ dân sự.

Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân hay Năng lực pháp luật dân sự của pháp
nhân không bị hạn chế, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định
khác (Điều 18, Chương III và Điều 86, Chương IV BLDS 2015).

*Sự khác nhau về năng lực pháp luật dân sự của cá nhân và pháp nhân là:

Theo BLDS 2005:

Năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân phát sinh từ thời điểm pháp nhân được
thành lập và chấm dứt từ thời điểm chấm dứt pháp nhân (Khoản 2, Điều 86, Mục 1,
Chương IV): theo Điều 85, Mục 1, Chương IV, pháp nhân được thành lập theo sáng
kiến của cá nhân, tổ chức hoặc theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền. Một pháp nhân khi được thành lập sẽ phát sinh năng lực pháp luật dân sự.

Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân có từ khi người đó sinh ra và chấm dứt khi
người đó chết (Khoản 3, Điều 14, Mục 1, Chương III): một người ngay từ khi sinh
ra đã có năng lực pháp luật dân sự và chỉ chấm dứt khi người đó chết.

Theo BLDS 2015:

Năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân phát sinh từ thời điểm được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền thành lập hoặc cho phép thành lập; nếu pháp nhân phải đăng
ký hoạt động thì năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân phát sinh từ thời điểm ghi
vào sổ đăng ký (Khoản 2, Điều 86, Chương IV): theo Khoản 2, Điều 74, Chương
IV, mọi cá nhân đều có quyền thành lập pháp nhân, trừ trường hợp luật có quy định
khác. Tức là khi pháp nhân được thành lập bởi một cá nhân hay pháp nhân thì năng
lực pháp luật dân sự của pháp nhân đó chỉ phát sinh từ thời điểm được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền thành lập hoặc cho phép thành lập.

Năng lực pháp luật dân sự của pháp luật chấm dứt kể từ thời điểm chấm dứt pháp
nhân (Khoản 3, Điều 86, Chương IV).

Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân có từ khi người đó sinh ra và chấm dứt khi
người đó chết (Khoản 3, Điều 14, Mục 1, Chương III): một người ngay từ khi sinh
ra đã có năng lực pháp luật dân sự và chỉ chấm dứt khi người đó chết.
10

Câu 2.6. Giao dịch do người đại diện của pháp nhân xác lập nhân danh pháp nhân
có ràng buộc pháp nhân không? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời.

Căn cứ theo khoản 1 Điều 87 Bộ luật dân sự 2015, giao dịch do người đại diện của
pháp phân xác lập nhân danh pháp nhân sẽ ràng buộc pháp nhân. Vì theo luật quy
định thì pháp nhân phải chịu trách nhiệm dân sự bằng tài sản của mình, thực hiện
quyền và nghĩa vụ dân sự do người đại diện xác lập, thực hiện nhân danh pháp
nhân.

Câu 2.7. Trong tình huống trên, hợp đồng ký kết với Công ty Nam Hà có ràng buộc
Công ty Bắc Sơn không? Vì sao? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời.
- Trong tình huống trên, hợp đồng kí kết với Công ty Nam Hà có ràng buộc
bởi Công ty Bắc Sơn. Chi nhánh Công ty Bắc Sơn hạch toán kinh tế độc lập
nhưng vẫn không thể là pháp nhân bởi chưa đáp ứng đủ điều kiện theo Điều
74 Bộ luật dân sự 2015.
+ Cơ quan pháp nhân phải chịu trách nhiệm về việc thực hiện quyền,
nghĩa vụ dân sự do người đại diện xác lập thực hiện
+ Đại diện của pháp nhân không chịu trách nhiệm thay cho pháp nhân
Vì vậy, hợp đồng kí kết có ràng buộc với công ty Bắc Sơn, và phải chịu trách nhiệm
cho chi nhánh của công ty mình.

VẤN ĐỀ 3. TRÁCH NHIỆM DÂN SỰ CỦA PHÁP NHÂN.


Tóm tắt Bản án số 10/2016/KDTM-PT ngày 17/03/2016 của Tòa án nhân dân
tỉnh An Giang:
Nguyên đơn : Công ty TNHH Dịch vụ - Xây dựng - Thương mại Ngọc Bích.
Bị đơn : Công ty TNHH Xuất nhập khẩu Xuyên Á.
Toà án nhân dân tỉnh An Giang xét xử vụ phúc thẩm công khai về việc tranh chấp
“Hợp đồng mua bán hàng hoá”. Do bản án kinh doanh thương mại sơ thẩm số
02/2015/KDTM-ST ngày 27/10/2015 của Toà án nhân dân huyện Tri Tôn bị kháng
cáo bởi ông Trần Ngọc Phong và bà Võ Thị Thanh Hiền. Bên phía nguyên đơn:
Công ty Ngọc Bích, bên phía bị đơn: Công ty Xuyên Á. Theo đó Công ty Ngọc
Bích yêu cầu Công ty Xuyên Á thanh toán nợ gốc 77.000.752 đ và yêu cầu tính lãi
từ ngày 16/06/2011 đến nay theo mức lãi suất cơ bản của Ngân hàng Nhà nước. Tại
phiên tòa phúc thẩm, phía bên bị đơn khai rằng Công ty TNHH Xuất nhập khẩu
thương mại Xuyên Á đã giải thể, bà Hiền chỉ góp vốn 26,05% mà buộc bà liên đới
11

trả nợ là không đúng. Công ty TNHH Xuất nhập khẩu thương mại Xuyên Á là pháp
nhân, bà Hiền là thành viên trong pháp nhân vì thế buộc bà trả nợ là không đúng
theo quy định của khoản 3 Điều 93 Bộ Luật dân sự và điểm a khoản 2 Điều 24;
khoản 2 Điều 32 của Điều lệ Công ty TNHH xuất nhập khẩu thương mại Xuyên Á.
Do những sai sót nêu trên cấp phúc thẩm không thể khắc phục được nên huỷ bản án
sơ thẩm. Giao hồ sơ cho Toà án nhân dân huyện Tri Tôn giải quyết lại vụ án.
Câu 3.1. Trách nhiệm của pháp nhân đối với nghĩa vụ của các thành viên và trách
nhiệm của các thành viên đối với nghĩa vụ của pháp nhân.
Pháp nhân và các thành viên của nó có mối quan hệ pháp lý khác nhau và trách
nhiệm tương ứng với nghĩa vụ của mỗi bên. Cụ thể:

Trách nhiệm của pháp nhân đối với nghĩa vụ của các thành viên:

Pháp nhân phải chịu trách nhiệm pháp lý cho các hành động của các thành viên của
nó trong phạm vi hoạt động kinh doanh của mình.

Nếu các thành viên vi phạm luật pháp hoặc gây thiệt hại cho bên thứ ba trong khi
thực hiện các nghĩa vụ của mình, pháp nhân sẽ chịu trách nhiệm pháp lý cho những
hậu quả phát sinh.

Pháp nhân cũng có trách nhiệm đảm bảo rằng các thành viên của nó tuân thủ các
quy định pháp lý và các nghĩa vụ cần thiết trong quá trình kinh doanh.

Trách nhiệm của các thành viên đối với nghĩa vụ của pháp nhân:

Các thành viên của pháp nhân phải tuân thủ các quy định và nghĩa vụ được quy
định trong các văn bản pháp lý của pháp nhân.

Nếu các thành viên vi phạm các quy định này hoặc không thực hiện nghĩa vụ của
mình, họ sẽ chịu trách nhiệm pháp lý và có thể bị pháp nhân khởi kiện.

Ngoài ra, các thành viên cũng có trách nhiệm đóng góp vốn và tài sản để thực hiện
hoạt động kinh doanh của pháp nhân.

Tóm lại, pháp nhân và các thành viên của nó đều có trách nhiệm và nghĩa vụ pháp
lý tương ứng với vai trò và hoạt động của mình trong quá trình kinh doanh.

Câu 3.2. Trong Bản án được bình luận, bà Hiền có là thành viên của Công ty
Xuyên Á không? Vì sao?
12

Trong Bản án số: 10/2016/KDTM-PT ngày: 17/03/201 Công ty TNHH Xuất nhập
khẩu thương mại Xuyên Á là một pháp nhân và bà Hiền là thành viên của pháp
nhân bởi bà có góp 26,05% vốn.
Câu 3.3. Nghĩa vụ đối với Công ty Ngọc Bích là nghĩa vụ của Công ty Xuyên Á hay
của bà Hiền ? Vì sao ?
Nghĩa vụ đối với Công ty Ngọc Bích là nghĩa vụ của Công ty Xuyên Á bởi: bà Hiền
chỉ là thành viên của pháp nhân. Theo điều 85 BLDS về đại diện pháp nhân
Theo khoản 3 Điều 87 về trách nhiệm dân sự của pháp nhân
Người của pháp nhân không chịu trách nhiệm thay cho pháp nhân
=> Bà Hiền không phải là người chịu trách nhiệm nghĩa vụ đối với Công ty Ngọc
Bích.
Câu 3.4. Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết của Tòa cấp sơ thẩm và Tòa cấp
phúc thẩm liên quan đến nghĩa vụ đối với Công ty Ngọc Bích.
-Đối với cấp sơ thẩm:
● Đã có những hướng giải quyết chưa được thoả đáng. Xác định sai đại diện
pháp nhân theo Điều 87 BLDS 2015.
● Chưa tìm hiểu nguyên nhân giải thể của pháp nhân theo Điều 93 BLDS
2015.
● Không đưa ra hướng giải quyết hợp lý về tài sản của pháp nhân trước khi
giải thể theo Điều 94 BLDS.
-Đối với cấp phúc thẩm:
● Đã thu thập chứng cứ chứng tỏ Công ty Xuyên á giải thể trái pháp luật
● Đã quyết định đúng đắn khi huỷ bỏ bản án sơ thẩm, giao hồ sơ cho
Toà án nhân dân huyện Tri Tôn giải quyết lại vụ án.
● Xác định việc bà Hiền ra tố tụng tại Tòa là chưa đúng.

Câu 3.5. Làm thế nào để bảo vệ quyền lợi của Công ty Ngọc Bích khi Công ty
Xuyên Á đã bị giải thể ?
-Theo Điều 93, 94 BLDS về giải thể pháp nhân:
● Pháp nhân chỉ được giải thể khi đủ các điều kiện của pháp luật.
● Trước khi giải thể phải thực hiện các nghĩa vụ về tài sản
● Phải thanh toán các khoản nợ khác khi giải thể.
-Cách bảo vệ quyền lợi cho Công ty Ngọc Bích:
● Thu hồi các tài sản còn lại của công ty Xuyên Á.
13

● Yêu cầu BHXH còn lại của Công ty Xuyên Á chi trả theo điều lệ giải
thể pháp nhân.
14

You might also like