You are on page 1of 14

1) Năng lực hành vi dân sự cá nhân

- Những điểm giống và khác nhau giữa hạn chế năng lực hành vi dân sự và mất năng lực
hành vi dân sự

Hạn chế năng lực hành vi


Các tiêu chí Mất năng lực hành vi dân sự
dân sự

Một người chỉ bị coi là hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân
sự khi có quyết định của Tòa án tuyên bố người này là người
bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự.
Thời điểm xác => “Một người chỉ có thể bị tuyên bố hạn chế hoặc mất năng
định thuộc đối lực hành vi dân sự thông qua một quyết định tư pháp nhưng
tượng quyết định tư pháp này được ban hành theo thủ tục tố tụng như
thế nào?” Đỗ Văn Đại và Nguyễn Thanh Thư, “Vấn đề bảo hộ
người mất năng lực hành vi dân sự”, Tạp chí Khoa học pháp lý
số 5/2011.
Giống
Khả năng thực
Cá nhân không thể tự mình tham gia các giao dịch dân sự mà
hiện giao dịch
pháp luật cho phép.
dân sự

Khi không còn căn cứ tuyên bố một người hạn chế hoặc mất
năng lực hành vi dân sự thì theo yêu cầu của chính người đó
Hủy bỏ quyết
hoặc của người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan,
định
tổ chức hữu quan, Tòa án ra quyết định hủy bỏ quyết định
tuyên bố hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự.

Điều 24 Bộ luật Dân sự


Căn cứ pháp lý Điều 22 Bộ luật Dân sự 2015.
2015.

Người nghiện ma túy, Người do bị bệnh tâm thần


Đặc điểm nhận nghiện các chất kích thích hoặc mắc bệnh khác mà không
dạng khác dẫn đến phá tán tài sản thể nhận thức, làm chủ được
Khác của gia đình. hành vi.

Theo yêu cầu của người có Theo yêu cầu của người có
Căn cứ, thẩm
quyền, lợi ích liên quan hoặc quyền, lợi ích liên quan hoặc
quyền để Tòa
của cơ quan, tổ chức hữu của cơ quan, tổ chức hữu quan.
án ra quyết
quan. Cơ sở kết luận giám định pháp
định
Tình hình thực tế. y tâm thần.
Người giám hộ được xác định
Tòa án quyết định người đại theo quy định khoản 2 Điều 48
Người đại diện
diện theo pháp luật và phạm trường hợp không có thì xác
theo pháp luật
vi đại diện. định theo quy định tại Điều 53
Bộ luật Dân sự 2015.
Việc xác lập, thực hiện giao
dịch dân sự liên quan đến tài
sản của người bị Tòa án
tuyên bố hạn chế năng lực Giao dịch dân sự của người mất
hành vi dân sự phải có sự năng lực hành vi dân sự phải do
Hệ quả pháp lý
đồng ý của người đại diện người đại diện theo pháp luật
theo pháp luật, trừ giao dịch xác lập, thực hiện.
nhằm phục vụ nhu cầu sinh
hoạt hàng ngày hoặc luật
liên quan có quy định khác.

- Những điểm khác nhau cơ bản giữa người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự và người
có khó khăn trong nhận thức làm chủ hành vi.
Người bị hạn chế năng lực Người có khó khăn trong nhận thức,
Các tiêu chí
hành vi dân sự làm chủ hành vi

Điều 24 Bộ luật Dân sự


Căn cứ pháp lý Điều 23 Bộ luật Dân sự 2015.
2015.

Người nghiện ma túy, Người thành niên do tình trạng thể chất
Đặc điểm nhận nghiện các chất kích thích hoặc tinh thần mà không đủ khả năng
dạng khác dẫn đến phá tán tài sản nhận thức, làm chủ hành vi nhưng chưa
của gia đình. đến mức mất năng lực hành vi dân sự.
Theo yêu cầu của người này, người có
Theo yêu cầu người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ
Căn cứ, thẩm
quyền, lợi ích liên quan hoặc quan, tổ chức hữu quan.
quyền để Tòa
của cơ quan, tổ chức hữu Trên cơ sở kết luận giám định pháp y
án ra quyết
quan. tâm thần về mức độ khó khăn trong
định
Tình hình thực tế. nhận thức và làm chủ hành vi của người
này.
Người đại diện Tòa án quyết định người đại Ưu tiên trường hợp lựa chọn người
theo pháp luật, diện theo pháp luật và phạm giám hộ cho mình theo quy định khoản
người giám hộ vi đại diện. 2 Điều 48.
Trường hợp trên không có thì tòa án chỉ
định người giám hộ, xác định quyền,
nghĩa vụ của người giám hộ theo quy
định tại khoản 4 Điều 54 Bộ luật Dân
sự 2015.

- Trong quyết định trên, Toà án nhân dân tối cao xác định năng lực hành vi dân sự của
ông Chảng như thế nào?
Trong quyết định trên, Toà án nhân dân tối cao xác định năng lực hành vi dân sự của ông
Chảng là mất năng lực hành vi dân sự căn cứ trên "Biên bản giám định khả năng lao
động" số 84/GĐYK-KNLĐ ngày 18/12/2017, Hội đồng giám định y khoa trung ương -
Bộ Y tế xác định ông Chảng "...không tự đi lại được. Tiếp xúc khó, thất vận ngôn nặng,
liệt hoàn toàn 1/2 người phải. Rối loạn cơ tròn kiểu trung ương, tai biến mạch máu não
lần 2. Tâm thần: sa sút trí tuệ. Hiện tại không đủ năng lực hành vi lập di chúc. Được xác
định tỉ lệ mất khả năng lao động do bệnh tật là: 91%..." theo quy định Điều 22 2005.
- Hướng của Toà án nhân dân tối cao trong câu hỏi trên có thuyết phục không? Vì sao?
Hướng của Toà án nhân dân tối cao trong câu hỏi trên mang tính thuyết phục, vì khi xác
định ông Chảng là người mất năng lực hành vi dân sự thì qua đó có thể kiểm tra lại việc
bà Bích có đủ điều kiện được cử làm người giám hộ của ông Chảng hay không theo
khoản 1 Điều 62 Bộ luật Dân sự 2005. Nếu bà Bích không có đủ điều kiện được cử làm
người giám hộ của ông Chảng thì đây sẽ là tình tiết mới, quan trọng có thể làm thay đổi
cơ bản nội dung của Bản án mà đương sự không thể biết được trong quá trình giải quyết
vụ án, theo quy định tại Điều 351, khoản 1 Điều 352 Bộ luật tố tụng dân sự 2015.
- Theo Toà án nhân dân tối cao, ai không thể là người giám hộ và ai mới có thể là người
giám hộ của ông Chảng? Hướng của Toà án nhân dân tối cao như vậy có thuyết phục
không, vì sao?
Theo Toà án nhân dân tối cao, bà Bích không thể là người giám hộ hợp pháp của ông
Chảng vì “Giấy chứng nhận kết hôn _ Đăng kí lại” ngày 15/10/2001 do bà Bích xuất
trình để xác định mình là vợ đồng thời là người giám hộ ông Chảng là không đúng quy
định tại khoản 1 Điều 22, Điều 58, Điều 62 Bộ luật Dân sự 2005 căn cứ theo Công văn số
31/UBND-TP ngày 08/3/2019 và Công văn số 62 ngày 21/01/2020 nên tại thời điểm Tòa
án giải quyết vụ án bà Bích không phải là vợ hợp pháp của ông Chảng do đó bà Bích
không thỏa đủ điều kiện được cử làm người giám hộ cho ông Chảng.
Ngoài ra, tài liệu có trong hồ sơ vụ án thể hiện bà Chung đã chung sống với ông Chảng từ
năm 1975, có tổ chức đám cưới và có con chung nên có căn cứ xác định bà Chung với
ông Chảng chung sống với nhau như vợ chồng từ trước ngày 03/01/1987 và trường hợp
này bà Chung với ông Chảng được công nhận là vợ chồng hợp pháp theo quy định tại
điểm a mục 3 nghị quyết số 35/2000/NQ-QH19 ngày 09/6/2000 của Quốc hội về việc thi
hành Luật Hôn nhân và gia đình, do đó bà Chung mới là người giám hộ hợp pháp cho
ông Chảng theo khoản 1 Điều 62 Bộ luật Dân sự 2005.
=> Hướng giải quyết của Tòa án nhân dân tối cao như vậy là thuyết phục.
- Cho biết các quyền và nghĩa vụ của người giám hộ đối với tài sản của người được giám
hộ (nêu rõ cơ sở pháp lí).
Quyền của người giám hộ đối với tài sản của người được giám hộ được quy định chi
tiết tại Điều 58 Bộ luật Dân sự 2015
Người giám hộ của người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự có các
quyền sau đây đối với tài sản của người được giám hộ:
 Sử dụng tài sản của người được giám hộ để chăm sóc, chi dùng cho những nhu cầu
thiết yếu của người được giám hộ (căn cứ điểm a khoản 1 Điều 58).
 Được thanh toán các chi phí hợp lý cho việc quản lý tài sản của người được giám
hộ (căn cứ điểm b khoản 1 Điều 58).
Người giám hộ của người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi có quyền theo
quyết định của Tòa án trong số các quyền đối với tài sản của người được giám hộ theo
quy định tại khoản 1 Điều 58 (căn cứ khoản 2 Điều 58).
Nghĩa vụ của người giám hộ đối với tài sản của người được giám hộ được quy định
chi tiết tại khoản 3 Điều 55, khoản 2 Điều 56, điểm b khoản 1 Điều 57 và Điều 59 Bộ
luật Dân sự 2015
Căn cứ Điều 59 Bộ luật Dân sự 2015 về quản lý tài sản của người được giám hộ:
Người giám hộ đối với người được giám hộ chưa thành niên, người mất năng lực hành vi
dân sự có trách nhiệm quản lý tài sản của người được giám hộ như tài sản của chính
mình; được thực hiện giao dịch dân sự liên quan đến tài sản của người được giám hộ vì
lợi ích của người được giám hộ.
Việc bán, trao đổi, cho thuê, cho mượn, cho vay, cầm cố, thế chấp, đặt cọc và giao dịch
dân sự khác đối với tài sản có giá trị lớn của người được giám hộ phải được sự đồng ý
của người giám sát việc giám hộ.
Người giám hộ không được đem tài sản của người được giám hộ tặng cho người khác.
Các giao dịch dân sự giữa người giám hộ với người được giám hộ có liên quan đến tài
sản của người được giám hộ đều vô hiệu, trừ trường hợp giao dịch được thực hiện vì lợi
ích của người được giám hộ và có sự đồng ý của người giám sát việc giám hộ.
Người giám hộ của người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi được quản lý tài
sản của người được giám hộ theo quyết định của Tòa án trong phạm vi được quy định tại
khoản 1 Điều này.
- Theo quy định và Tòa án nhân dân tối cao trong vụ án trên, người giám hộ của ông
Chảng có được tham gia vào việc chia di sản thừa kế (mà ông Chảng được hưởng)
không? Vì sao? Suy nghĩ của anh/chị về hướng xử lý của Tòa án nhân dân tối cao về vấn
đề vừa nêu.
Theo quy định và Toà án nhân dân tối cao trong vụ án, người giám hộ của ông Chảng
được tham gia vào việc chia di sản thừa kế mà ông Chảng được hưởng. Vì người giám hộ
có quyền thực hiện giao dịch dân sự liên quan đến tài sản của người được giám hộ vì lợi
ích của người được giám hộ ( căn cứ khoản 1 Điều 59 BLDS 2015) và thỏa thuận phân
chia di sản thừa kế là một loại giao dịch dân sự được quy định tại phần Thừa kế củ a Bộ
luật Dân sự 2015.
Suy nghĩ về hướng xử lý của Toà án nhân dân tối cao trong vấn đề đã nêu: Giả sử bà
Bích với tư cách là người giám hộ hợp pháp trong trường hợp bà Bích đã đăng kí kết hôn
hợp pháp với ông Chảng ngày 15/10/2001 như lời khai tại đơn yêu cầu độc lập ngày
25/06/2007 của ông Lê Văn Chảng.
 Toà án nhân dân tối cao giao cho bà Bích quản lý số tiền chênh lệch được ông
Chỉnh thanh toán cho ông Chảng là hợp lí. Tuy nhiên trên thực tế, căn cứ theo
Công văn số 31/UBND-TP ngày 08/3/2019 và Công văn số 62 ngày 21/01/2020 đã
xác nhận ông Chảng và bà Bích chưa đăng ký kết hôn hợp pháp nên bà Bích
không phải là vợ hợp pháp của ông Chảng.
 Việc phân chia tài sản gây thiệt hại cho ông Chảng nhưng bà Bích với tư cách là
người giám hộ hợp pháp lại không kháng cáo đã làm ảnh hưởng đến quyền và lợi
ích hợp pháp của ông Chảng, tức người giám hộ là bà Bích đã không bảo vệ
quyền, lợi ích hợp pháp của người được giám hộ là ông Chảng theo quy định tại
điểm d khoản 1 Điều 57 Bộ luật Dân sự 2015.
2) Tư cách pháp nhân và hệ quả pháp lí
-Những điều kiện để tổ chức được thừa nhận là một pháp nhân (nêu rõ từng điều kiện).
Khoản 2 Điều 74 Bộ luật Dân sự 2015 quy định: “Mọi cá nhân, pháp nhân đều có quyền
thành lập pháp nhân, trừ trường hợp luật có quy định khác”.
Một tổ chức được công nhận là pháp nhân khi có đủ các điều kiện được quy định tại
khoản 1 Điều 74 Bộ luật Dân sự 2015:
a) Được thành lập theo quy định của Bộ luật này, luật khác có liên quan;
 Pháp nhân phải được thành lập một cách hợp pháp tức theo đúng trình tự, thủ tục
chung do Bộ luật Dân sự quy định và các quy định của luật liên quan cho từng loại
pháp nhân tương ứng để bảo đảm sự ra đời và tồn tại bền vững của pháp nhân phù
hợp với lợi ích chung của Nhà nước và của xã hội.
 Việc thành lập, đăng ký pháp nhân được quy định tại Điều 82 Bộ luật Dân sự
2015.
=> Ý nghĩa:
+Việc pháp nhân phải được thành lập theo Bộ luật Dân sự quy định và các quy định của
luật liên quan nói lên tính “thứ bậc” của hệ thống pháp luật và thể hiện minh bạch việc
thành lập pháp nhân chỉ có thể được điều chỉnh bằng đạo luật xác định, chứ không phải là
luật nói chung, càng không thể là văn bản dưới luật (Lê Minh Hùng, Giáo trình Những
vấn đề chung về Luật dân sự của ĐH Luật TP. Hồ Chí Minh, Nxb. Hồng Đức _ Hội Luật
gia Việt Nam 2018 Chương IV).
+Thừa nhận và tạo ra hành lang pháp lý cho sự ra đời của pháp nhân.
+Tạo cơ sở pháp lý để các cơ quan nhà nước kiểm tra, giám sát, ngăn ngừa không cho các
tổ chức nguy hại ra đời đồng thời giải quyết các tranh chấp liên quan đến sự thành lập và
tồn tại của pháp nhân.
b) Có cơ cấu tổ chức theo quy định tại Điều 83 của Bộ luật này;
Điều 83 Bộ luật Dân sự 2015 quy định:
“1. Pháp nhân phải có cơ quan điều hành. Tổ chức, nhiệm vụ và quyền hạn của cơ quan
điều hành của pháp nhân được quy định trong điều lệ của pháp nhân hoặc trong quyết
định thành lập pháp nhân.
2. Pháp nhân có cơ quan khác theo quyết định của pháp nhân hoặc theo quy định của
pháp luật.”
 Pháp nhân phải có cơ quan điều hành là yêu cầu cơ bản bắt buộc về mặt tổ chức
của pháp nhân để đưa ra các sách lược, chiến lược quyết định đến sự sống còn của
pháp nhân.
 Pháp nhân là một tổ chức - tập hợp của nhiều người cùng hoạt động theo một mục
đích nhất định. Để cho hoạt động được thực hiện trôi chảy, nhất quán thì tổ chức
đó không thể là sự kết hợp rời rạc của các cá nhân đơn thuần, mà phải là một tập
thể có ý chí và hành động thống nhất (Lê Minh Hùng, Giáo trình Những vấn đề
chung về Luật dân sự của ĐH Luật TP. Hồ Chí Minh, Nxb. Hồng Đức _ Hội Luật
gia Việt Nam 2018 Chương IV).
=> Ý nghĩa:
+Tạo tiền đề giúp tổ chức có hoạt động thống nhất và mang lại hiệu quả cao.
+Đảm bảo sự tồn tại bền vững và ổn định của pháp nhân.
c) Có tài sản độc lập với cá nhân, pháp nhân khác và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản
của mình;
 Tiền để vật chất quan trọng để pháp nhân có thể tồn tại là “có tài sản độc lập”. Tài
sản của pháp nhân được quy định tại Điều 81 Bộ luật Dân sự 2015.
 Ngoài ra, pháp nhân còn phải có khả năng tự chịu trách nhiệm bằng tài sản “của
mình”, tức pháp nhân phải tự mình chịu trách nhiệm trước chủ nợ bằng chính tài
sản của pháp nhân và cũng chỉ phải chịu trách nhiệm tối đa bằng toàn bộ tài sản
của pháp nhân theo quy định tại Điều 87 Bộ luật Dân sự năm 2015.
 Có nhiều quan điểm của các luật gia cho rằng cả pháp nhân và thành viên pháp
nhân đều chịu trách nhiệm hữu hạn.
=> Ý nghĩa:
+ Phân biệt rạch ròi về mặt trách nhiệm tài sản giữa pháp nhân với thành viên góp vốn
hoặc người sáng lập pháp nhân; đồng thời giới hạn mức độ chịu trách nhiệm của pháp
nhân và hạn chế các rủi ro tài chính đối với các thành viên và người sáng lập.
+ Tài sản được giao cho pháp nhân là thuộc quyền sở hữu hoặc quyền quản lí độc lập của
pháp nhân nhằm đảm bảo quyền tự chủ của pháp nhân.
+ Đối với pháp nhân kinh doanh, sự tách bạch về tài sản nhằm thể hiện rõ tiềm lực tài
chính của pháp nhân giúp cho cổ đông hoặc đối tác khi góp vốn, giao dịch dự liệu được
mức độ rủi ro và khả năng bảo đảm tối đa quyền lợi của mình.
+ Khi tài sản của pháp nhân bị thiệt hại, chỉ pháp nhân mới có quyền khởi kiện đồi bồi
thường. Quyền khởi kiện đòi bồi thường áp dụng cả đối với thành viên, người đại diện
của pháp nhân và người thứ ba, khi những người này có hành vi trái pháp luật và có lỗi
làm thiệt hại cho tài sản của pháp nhân (Lê Minh Hùng, Giáo trình Những vấn đề chung
về Luật dân sự của ĐH Luật TP. Hồ Chí Minh, Nxb. Hồng Đức _ Hội Luật gia Việt Nam
2018 Chương IV).
d) Nhân danh mình tham gia quan hệ pháp luật một cách độc lập.
 Pháp nhân phải lấy danh nghĩa pháp lý của mình khi tham gia quan hệ pháp luật
(trừ công ty hợp danh) thông qua hành vi người đại diện hợp pháp của pháp nhân
phù hợp ý chí, chức năng, nhiệm vụ, mục đích hoạt động của pháp nhân.
 Pháp nhân có thể trở thành nguyên đơn hay bị đơn trước Tòa án, các cơ quan tài
phán khác.
 Năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân được thể hiện tại Điều 86 Bộ luật Dân sự
2015.
=> Ý nghĩa:
+ Bảo đảm cho pháp nhân có tư cách pháp lí độc lập, tư cách chủ thể đầy đủ và địa vị
pháp lí bình đẳng đối với các chủ thể khác.
+ Bảo vệ quyền lợi của pháp nhân và của xã hội, nâng cao trách nhiệm của pháp nhân,
ngăn ngừa các trường hợp làm ăn bất chính.
+ Cá biệt hóa trách nhiệm của pháp nhân là cơ sở pháp lí để tỏa án, các bên đương sự và
bản thân pháp nhân xác định đúng đắn tư cách chủ thể quan hệ pháp luật (về nội dung
cũng như về tố tụng) của pháp nhân trong việc giải quyết các tranh chấp liên quan (Lê
Minh Hùng, Giáo trình Những vấn đề chung về Luật dân sự của ĐH Luật TP. Hồ Chí
Minh, Nxb. Hồng Đức _ Hội Luật gia Việt Nam 2018 Chương IV).
- Trong Bản án số 1117, theo Bộ tài nguyên và môi trường, Cơ quan đại diện của Bộ tài
nguyên và môi trường có tư cách pháp nhân không? Đoạn nào của Bản án có câu trả lời.
Trong Bản án số 1117, theo Bộ tài nguyên và môi trường, Cơ quan đại diện của Bộ tài
nguyên và môi trường có tư cách pháp nhân.
Tại đoạn này của Bản án số 1117 có câu trả lời:
Xét theo quyết định số 1364/QĐ-BTNMT ngày 8/7/2008 của Bộ trưởng Bộ Tài
nguyên và Môi trường quyết định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của cơ quan đại diện Bộ Tài nguyên và Môi trường tại thành phố Hồ Chí Minh
thì cơ quan đại diện là tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường giúp Bộ trưởng theo
dõi, tổng hợp tỉnh hình thực hiện nhiệm vụ về lĩnh vực thuộc phạm vi của Bộ trên địa
bàn các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ở phía Nam, thực hiện một số nhiệm vụ
theo chương trình công tác của Bộ trên địa bàn được giao phụ trách Phối hợp với các
cơ quan, đơn vị thuộc Bộ thực hiện công tác chuyên môn nghiệp vụ được giao… Làm
chủ đầu tư các dự án xây dựng của Bộ tại các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
trên địa bàn được giao phụ trách theo phân công của Bộ trưởng.
Lập dự toán, tổ chức thực hiện dự toán, quyết toán thu chi ngân sách theo quyết định
của Nhà nước và phân cấp của Bộ.
Quản lý cán bộ, công chức, người lao động; tài chính, tài sản được giao theo quy định
của pháp luật và phân cấp của Bộ.
… Mặc dù trong quyết định 1367 nói trên có nội dung “Cơ quan đại diện có tư cách
pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng”…

Trong Bản án số 1117, vì sao Tòa án xác định Cơ quan đại diện của Bộ tài nguyên và
môi trường không có tư cách pháp nhân?
Trong Bản án số 1117, Tòa án xác định Cơ quan đại diện của Bộ tài nguyên và môi
trường không có tư cách pháp nhân vì :
Cơ quan đại diện Bộ Tài Nguyên và Môi trường thành phố Hồ Chí Minh là đơn vi trực
thuộc Bộ Tài Nguyên và Môi trường là cơ quan đại diện hạch toán báo sổ khi thực
hiện dự toán, quyết toán phải theo phân cấp của Bộ, phụ thuộc theo sự phân bổ ngân
sách của Nhà nước và phân cấp của Bộ Tài Nguyên và Môi trường chứ không phải là
một cơ quan hạch toán độc lập. Mặc dù trong quyết định 1367 nói trên có nội dung
“Cơ quan đại diện có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng” nhưng là Cơ
quan đại diện Bộ phải hạch toán báo sổ nên cơ quan này có tư cách pháp nhân nhưng
là tư cách pháp nhân không đầy đủ.”
Như quy định tại Điều 92 Bộ luật Dân sự năm 2005:
“…2. Văn phòng đại diện là đơn vị phụ thuộc của pháp nhân, có nhiệm vụ đại diện
theo ủy quyền cho lợi ích của pháp nhân và thực hiện việc bảo vệ các lợi ích đó…
4. Văn phòng đại diện, chi nhánh không phải là pháp nhân. Người đứng đầu văn phòng
đại diện, chi nhánh thực hiện nhiệm vụ theo ủy quyền của pháp nhân trong phạm vi và
thời hạn được ủy quyền.
5. Pháp nhân có các quyền, nghĩa vụ dân sự phát sinh từ giao dịch dân sự do văn
phòng đại diện, chi nhánh xác lập, thực hiện.”
- Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết trên của Tòa án.
Hướng giải quyết trên của Tòa án mang tính thuyết phục vì:
Vì Cơ quan đại diện Bộ Tài nguyên và Môi trường là có tư cách pháp nhân nhưng là tư
cách pháp nhân không đầy đủ đã được Tòa án nhận định cụ thể căn cứ theo quy định
tại Điều 92 Bộ luật Dân sự năm 2005. Đồng thời theo khoản 5 Điều 92 Bộ luật Dân sự
2005 thì Bộ Tài nguyên và Môi trường là pháp nhân nên có nghĩa vụ dân sự phát sinh
từ giao dịch dân sự do cơ quan đại diện Bộ Tài nguyên và Môi trường tại thành phố
Hồ Chí Minh xác lập, thực hiện và pháp nhân với tư cách chủ thể độc lập trong các
quan hệ pháp luật nên có tư cách tố tụng đầy đủ tức có thể trở thành nguyên đơn hay bị
đơn trước Tòa án hoặc các cơ quan tài phán khác.
Nên Tòa án xét thấy cần phải hủy án sơ thẩm do Tòa án cấp sơ thẩm xác định không
đúng người tham gia tố tụng với tư cách bị đơn trong vụ án là hợp lí.
- Pháp nhân và cá nhân có gì khác nhau về năng lực pháp luật dân sự ? Nêu cơ sở pháp
lý khi trả lời (nhất là trên cơ sở quy định của BLDS 2005 và BLDS 2015).

 Trên cơ sở quy định của Bộ luật Dân sự năm 2005:


Năng lực pháp luật dân Năng lực pháp luật dân
sự của pháp nhân sự của cá nhân

- Theo Điều 86 Bộ luật


Dân sự 2005:
“Năng lực pháp luật dân sự
của pháp nhân là khả năng - Theo khoản 1 Điều 14 Bộ
của pháp nhân có các luật Dân sự 2005:
quyền, nghĩa vụ dân sự phù “Năng lực pháp luật dân sự
Khái niệm hợp với mục đích hoạt của cá nhân là khả năng
động của mình.”. của cá nhân có quyền dân
=> Có những giao dịch sự và nghĩa vụ dân sự”.
pháp nhân xác lập nhưng
khó xác định có phù hợp
với mục đích của pháp
nhân hay không.

- Theo khoản 3 Điều 14 Bộ


- Theo khoản 2 Điều 86 Bộ luật Dân sự 2005:
luật Dân sự 2005: “Năng lực pháp luật dân sự
“Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân có từ khi người
của pháp nhân phát sinh từ đó sinh ra và chấm dứt khi
thời điểm pháp nhân được người đó chết”.
Thời điểm phát sinh và
thành lập và chấm dứt từ - Tuy nhiên cũng có trường
chấm dứt năng lực pháp
thời điểm chấm dứt pháp hợp ngoại lệ liên quan đến
luật dân sự
nhân”. thời điểm bắt đầu năng lực
- Việc thành lập và chấm pháp luật dân sự là các
dứt pháp nhân được quy trường hợp liên quan đến
định tại Điều 85 và Điều 99 thai nhi như quy định tại
Bộ luật Dân sự 2005. khoản 2 Điều 612 và Điều
635 Bộ luật Dân sự 2005.
 Trên cơ sở quy định của Bộ luật Dân sự năm 2015:

Năng lực pháp luật dân Năng lực pháp luật dân
sự của pháp nhân sự của cá nhân

- Theo khoản 2 Điều 86 Bộ


luật Dân sự năm 2015:
“Năng lực pháp luật dân sự
của pháp nhân phát sinh từ - Năng lực pháp luật dân sự
thời điểm được cơ quan của cá nhân có từ khi người
nhà nước có thẩm quyền đó sinh ra được quy định
thành lập hoặc cho phép tại khoản 3 Điều 16 Bộ luật
thành lập; nếu pháp nhân Dân sự năm 2015.
phải đăng ký hoạt động thì - Tuy nhiên cũng có trường
Thời điểm phát sinh năng năng lực pháp luật dân sự hợp ngoại lệ liên quan đến
lực pháp luật dân sự của pháp nhân phát sinh từ thời điểm bắt đầu năng lực
thời điểm ghi vào sổ đăng pháp luật dân sự là các
ký”. trường hợp liên quan đến
- Việc thành lập, đăng ký thai nhi như quy định tại
pháp nhân được quy định điểm a khoản 2 Điều 592
tại Điều 82 Bộ luật Dân sự và Điều 613 Bộ luật Dân sự
năm 2015. năm 2015.
=> Tùy theo loại pháp nhân
mà thời điểm này có sự
khác nhau.
- Theo khoản 3 Điều 86 Bộ
luật Dân sự 2015:
“Năng lực pháp luật dân sự
- Năng lực pháp luật dân sự
của pháp nhân chấm dứt kể
của cá nhân chấm dứt khi
Thời điểm chấm dứt năng từ thời điểm chấm dứt pháp
người đó chết được quy
lực pháp luật dân sự nhân”.
định tại khoản 3 Điều 16
- Việc chấm dứt tồn tại
Bộ luật Dân sự năm 2015.
pháp nhân được quy định
tại Điều 96 Bộ luật Dân sự
năm 2015.

- Giao dịch do người đại diện của pháp nhân xác lập nhân danh pháp nhân có ràng buộc
pháp nhân không? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời.
- Giao dịch do người đại diện của pháp nhân xác lập nhân danh pháp nhân có ràng buộc
pháp nhân tức là pháp nhân phải chịu trách nhiệm dân sự về việc thực hiện quyền, nghĩa
vụ dân sự do người đại diện xác lập, thực hiện nhân danh pháp nhân được quy định tại
khoản 1 Điều 87 Bộ luật Dân sự năm 2015.
- Giao dịch do người đại diện của pháp nhân xác lập nhân danh pháp nhân có ràng buộc
pháp nhân dù giao dịch dân sự do người đại diện xác lập, thực hiện nhân danh pháp nhân
vượt quá phạm vi đại diện tức làm phát sinh quyền và nghĩa vụ của pháp nhân đối với
phần giao dịch được xác lập, thực hiện vượt quá phạm vi đại diện trong một số trường
hợp được quy định tại khoản 1 Điều 143 Bộ luật Dân sự năm 2015.
- Trường hợp ngoại lệ:
Giao dịch do người đại diện của pháp nhân xác lập nhân danh pháp nhân không ràng
buộc pháp nhân nếu giao dịch dân sự do người đại diện xác lập, thực hiện nhân danh
pháp nhân vượt quá phạm vi đại diện thì sẽ không làm phát sinh quyền và nghĩa vụ của
pháp nhân đối với phần giao dịch được xác lập, thực hiện vượt quá phạm vi đại diện
theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 141 và khoản 2 Điều 143 Bộ luật Dân sự năm
2015.
Giao dịch do người đại diện của pháp nhân xác lập nhân danh pháp nhân vô hiệu nếu
giao dịch dân sự do người đại diện xác lập, thực hiện nhân danh pháp nhân với chính
mình hoặc với bên thứ ba mà mình cũng là người đại diện của người đó theo quy định
tại khoản 3 Điều 141 Bộ luật Dân sự năm 2015.
Giao dịch do người đại diện của pháp nhân xác lập nhân danh pháp nhân không ràng
buộc pháp nhân nếu người đại diện và người giao dịch với người đại diện đó cố ý xác
lập, thực hiện giao dịch dân sự vượt quá phạm vi đại diện mà gây thiệt hại cho pháp
nhân được quy định tại khoản 4 Điều 143 Bộ luật Dân sự năm 2015.

- Trong tình huống trên, hợp đồng ký kết với Công ty Nam Hà có ràng buộc Công ty Bắc
Sơn không? Vì sao? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời.
-Hợp đồng ký kết với công ty Nam Hà không ràng buộc với công ty Bắc Sơn. Vì chi
nhánh công ty Bắc Sơn tại thành phố Hồ Chí Minh có tư cách phá nhân.
-Cơ sở pháp lý
Theo Khoản 1 Điều 74 Bộ luật dân sự năm 2015
1. Một tổ chức được công nhận là pháp nhân khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Được thành lập theo quy định của Bộ luật này, luật khác có liên quan;
b) Có cơ cấu tổ chức theo quy định tại Điều 83 của Bộ luật này;
c) Có tài sản độc lập với cá nhân, pháp nhân khác và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản của
mình;
d) Nhân danh mình tham gia quan hệ pháp luật một cách độc lập.
+Ở điểm a: "Được thành lập theo quy định của Bộ luật này, luật khác có liên quan"
Công ty Bắc Sơn có Quyết định số 10/QĐ-BS/2N thành lập Chi nhánh Công ty Bắc Sơn
tại thành phố Hồ Chí Minh.
+Ở điểm b: "Có cơ cấu tổ chức theo quy định tại Điều 83 của Bộ luật này":
“1. Pháp nhân phải có cơ quan điều hành. Tổ chức, nhiệm vụ và quyền hạn của cơ quan
điều hành của pháp nhân được quy định trong điều lệ của pháp nhân hoặc trong quyết
định thành lập pháp nhân.
2. Pháp nhân có cơ quan khác theo quyết định của pháp nhân hoặc theo quy định của
pháp luật.”
Trong quy chế hoạt động của Chi nhánh, Công ty Bắc Sơn có quy định Chi nhánh có
chức năng sản xuất phụ tùng ô tô xe máy; Lắp ráp xe máy mới, sửa chữa và phục chế xe
máy cũ; Đại lý mua bán ký gửi hàng hoá.
+Ở điểm d "Nhân danh mình tham gia quan hệ pháp luật một cách độc lập."
Chi nhánh có quyền lựa chọn khách hàng, trực tiếp giao dịch, ký kết hợp đồng với khách
hàng, chủ động trong mọi hoạt động kinh doanh đã đăng ký.

You might also like