Professional Documents
Culture Documents
MỤC LỤC
VẤN ĐỀ 1: NĂNG LỰC HÀNH VI DÂN SỰ
Tóm tắt Quyết định số 11/2017/QDDS-ST ngày 18/07/2017 của Tòa án
nhân dân thị xã Điện bàn tỉnh Quảng Nam.
1.1. Hoàn cảnh của ông P như trong Quyết định được bình luận có thuộc
trường hợp mất năng lực hành vi dân sự không? Vì sao?
1.2. Nêu những điểm khác nhau và giống nhau giữa hạn chế năng lực
hành vi dân sự và mất năng lực hành vi dân sự.
1.3. Trong quyết định được bình luận, ông P có thuộc trường hợp người
bị hạn chế năng lực hành vi dân sự không? Vì sao?
1.4. Điểm khác nhau cơ bản giữa người bị hạn chế năng lực hành vi dân
sự và là người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.
1.5. Tòa án xác định ông P thuộc trường hợp người có khó khăn trong
nhận thức, làm chủ hành vi có thuyết phục không? Vì sao?
1.6. Việc Tòa án không để bà H là người giám hộ cho ông P có thuyết
phục không? Vì sao?
1.7. Việc Tòa án để bà T là người giám hộ cho ông P có thuyết phục
không? Vì sao?
1.8. Với vai trò của người giám hộ, bà T được đại diện ông P trong
những giao dịch nào? Vì sao?
1.9. Suy nghĩ của anh/ chị về chế định người có khó khăn trong nhận
thức, làm chủ hành vi mới được bổ sung trong BLDS 2015.
VẤN ĐỀ 2: TƯ CÁCH PHÁP NHÂN VÀ HỆ QUẢ PHÁP LÝ
Tóm tắt Bản án số 1117/2012/LĐ - PT ngày 11/9/2012 của Tòa án nhân
dân Thành phố Hồ Chí Minh.
2.1. Những điều kiện để tổ chức được thừa nhận là một pháp nhân (nêu
rõ từng điều kiện).
2.2. Trong Bản án số 1117, theo Bộ tài nguyên và môi trường, Cơ quan
đại diện của Bộ tài nguyên và môi trường có tư cách pháp nhân không?
Đoạn nào của Bản án có câu trả lời?
2.3. Trong Bản án số 1117, vì sao Tòa án xác định Cơ quan đại diện của
Bộ tài nguyên và môi trường không có tư cách pháp nhân?
2.4. Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết trên của Tòa án.
2.5. Pháp nhân và cá nhân có gì khác nhau về năng lực pháp luật dân sự?
Nêu cơ sở khi trả lời (nhất là cơ sở BLDS 2005 và BLDS 2015)
2.6. Giao dịch do người đại diện của pháp nhân xác lập nhân danh pháp
nhân có ràng buộc pháp nhân không? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời.
2.7. Trong tình huốn trên, hợp đồng ký kết với Công ty Nam Hà có ràng
buộc công ty Bắc Sơn không? Vì sao? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời.
VẤN ĐỀ 3: TRÁCH NHIỆM DÂN SỰ CỦA PHÁP NHÂN
Tóm tắt Bản án số 10/2016/KDTM – PT ngày 17/03/2016 của Tòa án nhân
dân tỉnh An Giang.
3.1. Trách nhiệm của pháp nhân đối với nghĩa vụ của các thành viên và
trách nhiệm của các thành viên đối với nghĩa vụ của pháp nhân.
3.2. Trong Bản án được bình luận, bà Hiền có là thành viên của Công ty
Xuyên Á không? Vì sao?
3.3. Nghĩa vụ đối với Công ty Ngọc Bích là nghĩa vụ của Công ty
Xuyên Á hay của bà Hiền? Vì sao?
3.4. Suy nghĩ của anh/ chị về hướng giải quyết của Tòa cấp sơ thẩm và
Tòa cấp phúc thẩm liên quan đến nghĩa vụ đối với Công ty Ngọc Bích.
3.5. Làm thế nào để bảo vệ quyền lợi của Công ty Ngọc Bích khi Công
ty Xuyên Á bị giải thể?
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
VẤN ĐỀ 01
Giống nhau
Căn cứ chứng minh Một người được xem làm mất năng lực
hành vi dân sự hoặc hạn chế năng lực
hành vi dân sự khi và chỉ khi có Quyết
định của Tòa án tuyên bố người đó mất
hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự.
Khả năng thực hiện Cá nhân không thể tự mình tham gia các
giao dịch giao dịch, giao dịch phải do người đại diện
theo pháp luật thực hiện.
Khác nhau
Đối tượng Người nghiện ma Người bị bệnh tâm
túy, nghiện các chất thần hoặc mắc cách
kích thích khác dẫn bệnh khác mà
đến phá tán tài sản không thể nhận
gia đình. thức, làm chủ được
hành vi.
Cơ sở để Tòa án Theo yêu cầu của Theo yêu cầu của
đưa ra quyết định người có quyền, lợi người có quyền, lợi
ích liên quan hoặc ích liên quan hoặc
cơ quan, tổ chưc của cơ quan, tổ
hữu quan. chức hữu quan và
kết luận của giám
định pháp y tâm
thần.
Hệ quả pháp lý Giao dịch do người Giao dịch do người
hạn chế năng lực mất năng lực hành
hành vi dân sự thực vi dân sự thực hiện,
hiện, xác lập là xác lập là không có
không có hiệu lực hiệu lực (bị vô hiệu
pháp luật (bị vô hóa).
hiệu), trừ trường Giao dịch phải do
hợp được sự đồng ý người đại diện theo
của người đại diện pháp luật thực hiện.
hoặc giao dịch phục
vụ cho nhu cầu sinh
hoạt hằng ngày.
Người đại diện Người đại diện của Người đại diện cho
người hạn chế năng người mất năng lực
lực hành vi dân sự hành vi dân sự có
do Tòa án chỉ định. thể là cá nhân hoặc
pháp nhân và được
gọi là người giám
hộ.
Người đại diện có
thể được chỉ định
hoặc đương nhiên
trở thành người đại
diện theo quy định
của pháp luật.
1.3. Trong quyết định được bình luận, ông P có thuộc trường hợp
người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự không? Vì sao?
- Trong quyết định được bình luận, ông P không thuộc trường
hợp người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự.
- Vì căn cứ vào cơ sở pháp lí: khoản 1 điều 24 Bộ luật dân sự
2015
“Người nghiện ma túy, nghiện các chất kích thích khác dẫn đến
phá tán tài sản của gia đình thì theo yêu cầu của người có
quyền, lợi ích liên quan hoặc cơ quan, tổ chức hữu quan, Tòa
án có thể ra quyết định tuyên bố người này là người bị hạn chế
năng lực hành vi dân sự.”
Ông Lê Văn P theo kết luận giám định pháp y tâm thần số
286/KLGĐTC của Trung tâm Pháp y tâm thần khu vực miền
Trung về mặt y học bị rối loạn cảm xúc lưỡng cực (hiện tại
thuyên giảm), còn về mặt pháp luật là khó khăn trong nhận thức
và làm chủ hành vi. Dựa vào hai căn cứ trên, ta có thể xác định
được ông Lê Văn P không thuộc trường hợp người bị hạn chế
năng lực hành vi dân sự.
1.4. Điểm khác nhau cơ bản giữa người bị hạn chế năng lực hành vi
dân sự và là người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành
vi?
Người có khó khăn Người bị hạn chế năng
trong nhận thức, làm lực hành vi dân sự
chủ hành vi
Trường hợp Khi không còn căn cứ Khi không còn căn cứ
chấm dứt tuyên bố một người có để tuyên bố một người
khó khăn trong nhận bị hạn chế hành vi
thức, làm chủ hành vi năng lực dân sự thì
thì Tòa án ra quyết Tòa án ra quyết định
định hủy bỏ quyết định hủy bỏ quyết định
tuyên bố người có khó tuyên bố hạn chế năng
khăn trong nhận thức, lực hành vi dân sự.
làm chủ hành vi.
1.5. Tòa án xác định ông P thuộc trường hợp người có khó khăn
trong nhận thức, làm chủ hành vi có thuyết phục không? Vì
sao?
- Tòa án xác định ông P thuộc trường hợp người có khó khăn
trong nhận thức, làm chủ hành vi mang tính thuyết phục cao.
- Vì căn cứ vào cơ sở pháp lí khoản 1 điều 23 Bộ luật dân sự
2015 có quy định:
“Người thành niên do tình trạng thể chất hoặc tinh thần mà
không đủ khả năng nhận thức, làm chủ hành vi dân sự thì theo
yêu cầu của người này, người có quyền, lợi ích liên quan hoặc
của cơ quan, tổ chức hữu quan, trên cơ sở giám định pháp y
tâm thần, Tòa án ra quyết định tuyên bố người này là người có
khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi...”
Cùng kết quả giám định pháp y tâm thần số: 286/ KLGĐTC của
Trung tâm Pháp y tâm thần khu vự Miền Trung, Tòa án đã đủ
cơ sở để quyết định ông P thuộc trường hợp người có khó khăn
trong nhận thức, làm chủ hành vi.
1.6. Việc Tòa án không để bà H là người giám hộ cho ông P có
thuyết phục không? Vì sao?
- Việc Tòa án không để bà H là người giám hộ cho ông mang
tính thuyết phục.
- Vì bà Vũ Thị H là vợ của ông Lê Văn P, theo quy định tại
khoản 1 điều 53 của Bộ luật dân sự thì bà H là người giám hộ
đương nhiên của ông P. Tuy nhiên. Lý do mục đích bà H yêu
cầu tuyên bố ông P có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành
vi là để giải quyết vụ án ly hôn giữa bà H và ông P mà Tòa án
đã thụ ly. Do đó, bà H không đủ điều kiện làm người giám hộ
cho ông P.
1.7. Việc Tòa án để bà T là người giám hộ cho ông P có thuyết phục
không? Vì sao?
- Việc Tòa á để bà T là người giám hộ cho ông P mang tính
thuyết phục.
- Vì theo giấy khai sinh của ông Lê Văn P do Ủy ban nhân dân
xã Đ cấp ngày 21/8/1987 thì ông P có cha là ông Lê Văn H và
mẹ là bà Lê Thị H. Ông Lê Văn H đã chết năm 2007 (Giấy khai
tử do UBND xã Đ cấp ngày 23/02/2008). Đối với bà Lê Thị H,
qua xác minh tại địa phương thì bà H đã bỏ nhà đi hơn 20 năm
nay (lúc ông P còn nhỏ), không quay về địa phương lần nào,
hiện nay không biết bà H ở đâu, làm gì, còn sống hay đã chết.
Nên không có cơ sở để chỉ định bà H làm người giám hộ cho
ông P. Cũng qua xác minh địa phương cho thấy , sau khi bà H
ỏ đi thì bà Huỳnh Thị T đến sống như vợ chồng với ông Lê Văn
H đến khi ông H chết, đồng thời là người nuôi dưỡng ông Lê
Văn P từ nhỏ đến tuổi trưởng thành. Ông P yêu cầu Tòa án chỉ
định bà Huỳnh Thị T làm người giám hộ cho mình. Bà T cũng
đồng ý làm người giám hộ cho ông P. Dựa vào những căn cứ
trên, Tòa án để bà T là người giám hộ ông P có tính thuyết phục
cao.
1.8. Với vai trò người giám hộ, bà T được đại diện cho ông P trong
những giao dịch nào? Vì sao?
- Theo quy định của khoản 2 Điều 58 Bộ luật dân sự 2015:
“Người giám hộ của người có khó khăn trong nhận thức, làm
chủ hành vi có quyền theo quyết định của Tòa án trong số các
quyền quy định tại khoản 1 Điều này”, vì vậy, với vai trò người
giám hộ, bà T được đại diện cho ông T những giao dịch: sử
dụng tài sản của ông P để chăm sóc, chi dùng cho những nhu
cầu thiết yếu ; được thanh toán các chi phí hợp lí cho việc quản
lí tài sản ông P; đại diện cho ông P trong việc xác lập, thực hiện
giao dịch dân sự và thực hiện các quyền khác theo quy định của
pháp luật nhằm bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của ông P.
1.9. Suy nghĩ của anh/chị về chế định người có khó khăn trong
nhận thức, làm chủ hành vi mới được bổ sung trong BLDS
2015.
- Bên cạnh trường hợp hạn chế năng lực hành vi dân sự và mất
năng lực hành vi dân sự trong BLDS 2005, nay BLDS 2015 bổ
sung thêm trường hợp người khó khăn trong nhận thức, làm chủ
hành vi.
- Trước đây theo BLDS 2005, dựa trên khả năng nhận thức và
làm chủ hành vi mà được phân ra nhiều mức độ khác nhau. Một
cá nhân khi đủ độ tuổi hoặc không thuộc trường hợp hạn chế
hay mất năng lực hành vi dân sự thì họ là người có năng lực
pháp luật đầy đủ, là người tự mình xác lập, thực hiện giao dịch
dân sự bằng hành vi của họ và tự chịu trách nhiệm, tự thực hiệm
nghĩa vụ dân sự bằng hành vi của họ. Nhưng những điều này
không thể hiện được độ công bằng về quyền và lợi ích của các
chủ thể trong mối quan hệ dân sự. Sự bổ sung này hoàn toàn
phù hợp với nhiệm vụ mà Hiến pháp 2013 cũng như BLDS
2015 là bảo vệ tối đa quyền con người, quyền công dân.
- Có thể nói, trong đời sống hằng ngày có những người do bẩm
sinh hay do những nguyên nhân nào đó mà họ không đủ khả
năng nhận thức, làm chủ hành vi. Tuy nhiên, mức độ lại chưa
đến mức mất hoàn toàn khả năng nhận thức và điều khiển hành
vi. Ta có thể lấy ví dụ như sau: Một người do tai nạn giao thông
mà não bị tổn thương dẫn đến trong cuộc sống có lúc nhận thức
được sự việc xung quanh, có lúc không nhận thức được. Hoặc
như ông P trong kết quả giám định pháp y tâm thần về mặt y
học bị rối loạn cảm xúc lưỡng cực ( hiện tại thuyên giảm ), đôi
lúc vẫn ý thức được hành động của bản thân. Để xác định người
khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi cần phải có các điều
kiện:
Về khả năng nhận thức và điều khiển hành vi: không đủ khả
năng nhận thức, làm chủ hành vi nhưng chưa đến mức mất
hoàn toàn do tình trạng thể chất và tinh thần.
Có yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan hoặc cơ
quan, tổ chức hữu quan.
Có kết luận giám định pháp y tâm thần.
Có quyết định tuyên bố người này là người có khó khăn
trong nhận thức, làm chủ hành vi của Tòa án có hiệu lực
pháp luật.
- Việc bổ sung nhóm người “khó khăn trong nhận thức, làm chủ
hành vi” sẽ đảm bảo tối đa quyền lợi của những người vốn khi
sinh ra hoặc vì một lí do nào đó họ không có khả năng nhận
thức và điều khiển hành vi của mình giống những người xung
quanh cùng độ tuổi và môi trường sống, khả năng tự bảo vệ của
họ trước các tác động bên ngoài hạn chế hơn những người khác.
VẤN ĐỀ 2