You are on page 1of 22

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH


KHOA LUẬT HÌNH SỰ

⅏⅏⅏⅏⅏⁂⅏⅏⅏⅏⅏

BÀI TẬP THẢO LUẬN


BUỔI THẢO LUẬN THỨ 1: CHỦ
THỂ CỦA PHÁP LUẬT DÂN SỰ

Sinh viên thực hiện : Nhóm 5


Lớp : HS46A1
Giáo viên hướng dẫn : ThS. Nguyễn Tấn Hoàng Hải

Năm học: 2021-2022


DANH SÁCH THÀNH VIÊN NHÓM 5
STT HỌ VÀ TÊN MSSV

1 Phạm Kim Duyên 2153801013057

2 Phạm Thị Mỹ Duyên 2153801013058

3 Trương Mỹ Duyên 2153801013059

4 Nguyễn Duy Dương 2153801013061

5 Nguyễn Thị Thùy Dương 2153801013063

6 Đỗ Khoa Đăng 2153801013065

7 Nguyễn Thị Huỳnh Giao 2153801013073

8 Đinh Ngân Hà 2153801013074

9 Mai Huỳnh Hà 2153801013075


BLDS Bộ luật Dân sự

TAND Tòa án nhân dân

TANDTC Tòa án nhân dân tối cao

TNHH Trách nhiệm hữu hạn

DANH MỤC VIẾT TẮT


MỤC LỤC
VẤN ĐỀ 1: NĂNG LỰC HÀNH VI DÂN SỰ CÁ NHÂN............................................................1
Câu 1.1. Những điểm giống nhau và khác nhau giữa hạn chế năng lực hành vi dân sự và mất
năng lực hành vi dân sự.................................................................................................................1
Câu 1.2. Những điểm khác nhau cơ bản giữa người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự và là
người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi....................................................................3
Câu 1.3. Trong quyết định trên, Toà án nhân dân tối cao đã xác định năng lực hành vi dân sự của
ông Chảng như thế nào?................................................................................................................3
Câu 1.4. Hướng của Toà án nhân dân tối cao trong câu hỏi trên có thuyết phục...........................4
không? Vì sao?..............................................................................................................................4
Câu 1.5. Theo Toà án nhân dân tối cao, ai không thể là người giám hộ và ai mới có thể là người
giám hộ của ông Chảng? Hướng của Toà án nhân dân tối cao như vậy có thuyết phục không, vì
sao?...............................................................................................................................................4
Câu 1.6. Cho biết các quyền và nghĩa vụ của người giám hộ đối với tài sản của người được giám
hộ (nêu rõ cơ sở pháp lý)...............................................................................................................5
Câu 1.7. Theo quy định và Toà án nhân dân tối cao trong vụ án trên, người giám hộ của ông
Chảng có được tham gia vào việc chia di sản thừa kế (mà ông Chảng được hưởng) không? Vì
sao? Suy nghĩ của anh/chị về hướng xử lý của Toà án nhân dân tối cao về vấn đề vừa nêu..........6
VẤN ĐỀ 2: TƯ CÁCH PHÁP NHÂN VÀ HỆ QUẢ PHÁP LÝ..................................................7
Câu 2.1. Những điều kiện để tổ chức được thừa nhận là một pháp nhân (nêu rõ từng điều kiện)..7
Câu 2.2. Trong Bản án số 1117, theo Bộ tài nguyên và môi trường, Cơ quan đại diện của Bộ tài
nguyên và môi trường có tư cách pháp nhân không? Đoạn nào của Bản án có câu trả lời.............9
Câu 2.3. Trong bản án số 1117, vì sao Tòa án xác định Cơ quan đại diện của Bộ tài nguyên và
môi trường không có tư cách pháp nhân?......................................................................................9
Câu 2.4. Suy nghĩa của anh chị về hướng giải quyết trên của tòa án...........................................10
Câu 2.5. Pháp nhân và cá nhân có gì khác nhau về năng lực pháp luật dân sự ? Nêu cơ sở pháp lý
khi trả lời (nhất là trên cơ sở quy định của BLDS 2005 và BLDS 2015).....................................10
Câu 2.6. Giao dịch do người đại diện của pháp nhân xác lập nhân danh pháp nhân có ràng buộc
pháp nhân không? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời..........................................................................11
Câu 2.7. Trong tình huống trên, hợp đồng ký kết với Công ty Nam Hà có ràng buộc Công ty Bắc
Sơn không? Vì sao? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời.......................................................................11
VẤN ĐỀ 3: TRÁCH NHIỆM DÂN SỰ CỦA PHÁP NHÂN......................................................13
Câu 3.1. Trách nhiệm của pháp nhân đối với nghĩa vụ của các thành viên và trách nhiệm của các
thành viên đối với nghĩa vụ của pháp nhân..................................................................................13
Câu 3.2. Trong Bản án được bình luận, bà Hiền có là thành viên của Công ty Xuyên Á không?
Vì sao?.........................................................................................................................................13
Câu 3.3. Nghĩa vụ đối với Công ty Ngọc Bích là nghĩa vụ của Công ty Xuyên Á hay của bà
Hiền? Vì sao?..............................................................................................................................14
Câu 3.4. Suy nghĩ của anh chị về hướng giải quyết của Tòa cấp sơ thẩm và Tòa cấp phúc thẩm
liên quan đến nghĩa vụ của Công ty Ngọc Bích...........................................................................14
Câu 3.5. Làm thế nào để bảo vệ quyền lợi của công ty Ngọc Bích khi Công ty Xuyên Á đã bị
giải thể?.......................................................................................................................................15
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................................17
VẤN ĐỀ 1: NĂNG LỰC HÀNH VI DÂN SỰ CÁ NHÂN
Tóm tắt bản án: Quyết định số 52/2020/DS-GDT ngày 11/09/2020 về vụ việc chia
thừa kế và chia tài sản thuộc sở hữu chung của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân
dân tối cao:
Nguyên đơn: Ông Lê Văn Tiếu, sinh năm 1931; cư trú tại: Số 8, Tổ 36, phường
Dịch Vọng, quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội.
Bị đơn: Ông Lê Văn Chỉnh, sinh năm 1942; cư trú tại: Số 1, Tổ 37; phường Dịch
Vọng, quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội.
Nội dung:
- Bản án sơ thẩm số 10/2008/DSST ngày 31/01/2008, do TAND TPHà Nội xét xử
vụ án do ông Lê Văn Tiếu khởi kiện ông Lê Văn Chỉnh (trai trưởng) và ông Lê Văn
Chảng (em ruột ông Chỉnh) đòi chia thừa kế nhà, đất của cụ Lê Bá Cơ gồm ngôi
nhà cổ năm gian mái ngói có diện tích 685m2 và một cái ao diện tích 385m2. Theo
đó, ông Lê Văn Chảng và vợ là bà Nguyễn Thị Chung (vợ hợp pháp của ông
Chảng) là người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan. Thế nhưng Tòa án cấp sơ thẩm
đã kết luận bà Chung không phải là vợ chính thức của ông Chảng mà thừa nhận việc
ông Lê Văn Chảng kết hôn với bà Nguyễn Thị Bích ngày 15/10/2001 và đưa bà
Bích trở thành người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án; bác bỏ quyền lợi,
nghĩa vụ có liên quan hợp pháp của bà Chung.
- Bản án sơ thẩm số 10/2008 bị kháng cáo bởi bà Chung và ông Chỉnh, Tòa phúc
thẩm – TANDTC đã xét xử phúc thẩm tại bản án số 07/2009/DSPT ngày
14/01/2009.
- Sau khi Tòa phúc thẩm - TANDTC ra Bản án số 07/2009/DSPT nêu trên, con ruột
bà Chung và ông Chảng (bà Lê Thị Bích Thủy) đã có đơn đề nghị xem xét giám đốc
thẩm bản án trên tại TANDTC. Do có những tình tiết mới có thể làm thay đổi vụ án
như: Xác định bà Bích không phải là vợ hợp pháp của ông Chảng mà bà Chung mới
là vợ hợp pháp của ông, xét xử sai của tòa án cấp sơ thẩm và cấp phúc thẩm: Chia
không đồng đều nên Chánh án TANDTC đã kháng nghị Bản án dân sự phúc thẩm
của Tòa án phúc thẩm TANDTC tại Hà Nội; giao hồ sơ vụ án cho TAND TP Hà
Nội xét xử lại theo thủ tục sơ thẩm đúng quy định của pháp luật.
Câu 1.1. Những điểm giống nhau và khác nhau giữa hạn chế năng lực hành vi dân
sự và mất năng lực hành vi dân sự.
 Giống nhau:
- Cơ quan có thẩm quyền tuyên bố quyết định: Tòa án.

1
- Chủ thể yêu cầu: Người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu
quan.
- Hủy bỏ tuyên bố: Khi không còn căn cứ tuyên bố, theo yêu cầu của chính người
đó hoặc của người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan,
Tòa án ra quyết định hủy bỏ quyết định tuyên bố.

 Khác nhau:
Hạn chế năng lực hành vi Mất năng lực hành vi dân
dân sự (Điều 24 Bộ luật sự (Điều 22 Bộ luật dân
dân sự 2015) sự 2015)
Cá nhân nghiện ma túy, nghiện do bị bệnh tâm thần hoặc
các chất kích thích khác mắc bệnh khác mà không
dẫn đến phá tán tài sản thể nhận thức, làm chủ
của gia đình được hành vi
Điều kiện Trên cơ sở kết luận giám
định pháp y tâm thần
Người đại diện Tòa án quyết định người Người mất năng lực hành
đại diện theo pháp luật vi dân sự “phải có người
của người bị hạn chế giám hộ”; người giám hộ
năng lực hành vi dân sự có thể là người giám hộ
và phạm vi đại diện. đương nhiên hay giám hộ
cử (khi không có người
giám hộ đương nhiên)
- Người giám hộ đương
nhiên (Điều 53 Bộ luật
dân sự 2015)
- Người giám hộ cử (Điều
54 Bộ luật dân sự 2015)

Được xác lập các giao Mọi giao dịch dân sự


Hậu quả dịch phục vụ nhu cầu phải do người đại diện
sinh hoạt hằng ngày, còn xác lập, thực hiện
các giao dịch khác phải
có sự đồng ý của người
đại diện

2
Câu 1.2. Những điểm khác nhau cơ bản giữa người bị hạn chế năng lực hành vi dân
sự và là người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.
 Khác nhau:
Người bị hạn chế năng Người có khó khăn trong
lực hành vi dân sự (Điều nhận thức, làm chủ hành
24 Bộ luật dân sự 2015) vi (Điều 23 Bộ luật dân
sự 2015)
Người nghiện ma túy, Người thành niên do tình
Về chủ thể nghiện các chất kích trạng thể chất hoặc tinh
thích khác dẫn đến phá thần mà không đủ khả
tán tài sản của gia đình năng nhận thức, làm chủ
hành vi nhưng chưa đến
mức mất năng lực hành
vi dân sự
Người có quyền, lợi ích Người đó, người có
Về chủ thể yêu cầu liên quan hoặc của cơ quyền, lợi ích liên quan
quan, tổ chức hữu quan hoặc của cơ quan, tổ chức
hữu quan
Trên cơ sở kết luận giám
Về điều kiện định pháp y tâm thần
Tòa án quyết định người Tòa án chỉ định người
Về người đại diện đại diện theo pháp luật và giám hộ, xác định quyền,
phạm vi đại diện nghĩa vụ của người giám
hộ
Về hậu quả pháp lý Được xác lập các giao Được xác lập các giao
dịch phục vụ nhu cầu dịch dân sự. Tuy nhiên,
sinh hoạt hằng ngày, còn người giám hộ có nghĩa
các giao dịch khác phải vụ đại diện người được
có sự đồng ý của người giám hộ trong các giao
đại diện dịch theo quyết định của
người được giám hộ và
Tòa án
Câu 1.3. Trong quyết định trên, Toà án nhân dân tối cao đã xác định năng lực hành
vi dân sự của ông Chảng như thế nào?

3
Tòa án nhân dân tối cao đã xác định năng lực hành vi dân sự của ông Chảng
theo “ Biên bản giám định khả năng lao động”. kết quả của Hội đồng giám định y
khoa Trung ương- Bộ Y tế xác định ông Chảng: “Không tự đi lại được. Tiếp xúc
khó, thất vận ngôn nặng, liệt hoàn toàn ½ người phải. Rối loạn cơ tròn theo kiểu
trung ương, tai biến mạch máu não lần 2. Tâm thần:. sa sút trí tuệ. Hiện tại không
đủ năng lự hành vi lập di chúc. Được xác dịnh tỉ lệ mất khả năng lao dộng do bệnh
tật là: 91%”.
Câu 1.4. Hướng của Toà án nhân dân tối cao trong câu hỏi trên có thuyết phục
không? Vì sao?
Hướng của Tòa án nhân dân tối cao vô cùng thuyết phục. Vì theo kết quả của
“Biên bản giám định khả năng lao động” xác định ông Chảng: “Không tự đi lại
được. Tiếp xúc khó, thất vận ngôn nặng, liệt hoàn toàn ½ người phải. Rối loạn cơ
tròn theo kiểu trung ương, tai biến mạch máu não lần 2. Tâm thần:. sa sút trí tuệ.
Hiện tại không đủ năng lự hành vi lập di chúc. Được xác dịnh tỉ lệ mất khả năng lao
dộng do bệnh tật là: 91%”. Ngoài ra, theo điều 22 Bộ luật dân sự 2005: “Khi một
người do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ
được hành vi của mình thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan, Toà
án ra quyết định tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự trên cơ sở kết luận của tổ
chức giám định.” Vì vậy, việc tuyên bố về năng lực hành vi dân sự của tòa án là vô
cùng hợp lý.
Căn cứ pháp lý:
- Quyết định số 52/2020/DS-GĐT ngày 11/9/2020 của Hội đồng thẩm phán Toà án
nhân dân tối cao.
- Biên bản bản giám định khả năng lao động”. kết quả của Hội đồng giám định y
khoa Trung ương- Bộ Y tế.
- Điều 22 BLDS 2005.
Câu 1.5. Theo Toà án nhân dân tối cao, ai không thể là người giám hộ và ai mới có
thể là người giám hộ của ông Chảng? Hướng của Toà án nhân dân tối cao như vậy
có thuyết phục không, vì sao?
Theo TANDTC, bà Bích không thể là người giám hộ của ông Chảng, nhưng
bà Chung thì có thể.
Hướng giải quyết của TANDTC là thuyết phục vì: theo khoản 1 điều 53
BLDS 2015 quy định về người giám hộ của người mất năng lực hành vi dân sự,
trường hợp vợ là người mất năng lực hành vi dân sự thì chồng là người giám hộ và
ngược lại, nếu chồng là người mất năng lực hành vi dân sự thì vợ là người giám hộ.

4
Qua điều tra và xác minh cho thấy “Giấy chứng nhận kết hôn – Đăng ký lại” giữa
ông Chảng và bà Bích do bà Bích xuất trình là không đúng thực tế và không có việc
kết hôn giữa bà Bích và ông Chảng. Như vậy, tại thời điểm Tòa án giải quyết vụ án,
bà Bích không phải là vợ hợp pháp của ông Chảng nên không đủ điều kiện để trở
thành người giám hộ cho ông Chảng. Còn bà Chung, đã chung sống với ông Chảng
như vợ chồng từ trước ngày 03/03/1987, có tổ chức đám cưới và có con chung do
đó bà Chung được công nhận là vợ hợp pháp của ông Chảng theo quy định tại điểm
a mục 3 Nghị quyết số 35/2000/NQ-QH10 ngày 09/6/2000 của Quốc hội về việc thi
hành Luật Hôn nhân và gia đình, vậy nên bà Chung có đủ điều kiện để làm người
giám hộ của ông Chảng.
Câu 1.6. Cho biết các quyền và nghĩa vụ của người giám hộ đối với tài sản của
người được giám hộ (nêu rõ cơ sở pháp lý).
 Về quyền của người giám hộ: theo điều 58 BLDS 2015 thì người giám hộ của
người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự có các quyền sau
đây:
- Sử dụng tài sản của người được giám hộ để chăm sóc, chi dùng cho những nhu
cầu thiết yếu của người được giám hộ;
- Được thanh toán các chi phí hợp lý cho việc quản lý tài sản của người được giám
hộ;
- Đại diện cho người được giám hộ trong việc xác lập, thực hiện giao dịch dân sự và
thực hiện các quyền khác theo quy định của pháp luật nhằm bảo vệ quyền, lợi ích
hợp pháp của người được giám hộ.
 Về nghĩa vụ của người giám hộ: theo điều 59 BLDS 2015 thì người giám hộ có
nghĩa vụ quản lí tài sản của người được giám hộ
- Người giám hộ của người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự có
trách nhiệm quản lý tài sản của người được giám hộ như tài sản của chính mình;
được thực hiện giao dịch dân sự liên quan đến tài sản của người được giám hộ vì lợi
ích của người được giám hộ.
- Việc bán, trao đổi, cho thuê, cho mượn, cho vay, cầm cố, thế chấp, đặt cọc và giao
dịch dân sự khác đối với tài sản có giá trị lớn của người được giám hộ phải được sự
đồng ý của người giám sát việc giám hộ.
- Người giám hộ không được đem tài sản của người được giám hộ tặng cho người
khác. Các giao dịch dân sự giữa người giám hộ với người được giám hộ có liên
quan đến tài sản của người được giám hộ đều vô hiệu, trừ trường hợp giao dịch

5
được thực hiện vì lợi ích của người được giám hộ và có sự đồng ý của người giám
sát việc giám hộ.
Câu 1.7. Theo quy định và Toà án nhân dân tối cao trong vụ án trên, người giám hộ
của ông Chảng có được tham gia vào việc chia di sản thừa kế (mà ông Chảng được
hưởng) không? Vì sao? Suy nghĩ của anh/chị về hướng xử lý của Toà án nhân dân
tối cao về vấn đề vừa nêu.
Theo quy định và TANDTC trong vụ án trên, người giám hộ của ông Chảng
(tức bà Chung) được tham gia vào việc chia di sản thừa kế (mà ông Chảng được
hưởng) vì:
- Bà Chung là vợ hợp pháp của ông Chảng theo quyết định của Tòa án, theo điểm a
khoản 1 điều 651 BLDS 2015 quy định về người thưa kế theo pháp luật thì hàng
thừa kế thứ nhất gồm vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi
của người chết. nhưng do bà Chung đã chết cho nên phần tài sản này sẽ do con ruột
của ông Chảng và bà Chung (tức bà Lê Thị Bích Thủy) kế thừa theo quy định tại
điều 652 BLDS 2015.
- Lúc sinh thời, bà Chung thực hiện tốt bổn phận làm dâu, làm vợ, trông nom và bảo
quản nhà đất, nên để đảm bảo quyền lợi của bà Chung thì việc bà được tham gia vài
việc chia di sản thừa kế là hợp lí.
Hướng xử lý của TANDTC về vấn đề trên: hợp lí, có căn cứ pháp lý rõ ràng,
đảm bảo được quyền lợi cho ông Chảng và bà Chung, bên cạnh đó Tòa án cũng đã
nhìn nhận lại sự đóng góp của bà Chung với tư cách là vợ hợp pháp của ông Chảng.

VẤN ĐỀ 2: TƯ CÁCH PHÁP NHÂN VÀ HỆ QUẢ PHÁP LÝ


Tóm tắt bản án số 1117/2012/LĐ-PT

6
 Tên bản án: Bản án 1117/2012/LĐ-PT ngày 11/09/2012 về việc tranh chấp bị
đơn phương chấp dứt hợp đồng lao động
 Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh
 Cấp xét xử: Phúc thẩm
 Ngày ban hành: 11/09/2012
 Nội dung: Ngày 16/09/2011, ông Nguyễn Ngọc Hùng khởi kiện cơ quan đại
diện Bộ Tài nguyên và Môi trường vì đơn phương chấm dứt hợp đồng lao
động với ông. Bne cơ quan đại diện không đồng ý và nộp đỏn kháng cáo
ngày 6/6/2012. Trong quá trình xét xử, xét thấy bên nguyên đơn (ông Hùng
và Hội đồng xét xử sỏ thẩm) xác định không đúng quy định của luật về pháp
nhân của bị đơn (xét theo quyết định số 1364/QĐ-BTNMT ngày 8/7/2008).
Từ đó xét để đảm bảo cho ông Hùng có quyền khởi kiện lại cho đung đối
tượng mà không để quá thời hiệu khởi kiện vụ án nên cần hủy vụ án sơ thẩm
và xét lại vụ án với hội đồng xét xử khác.
Câu 2.1. Những điều kiện để tổ chức được thừa nhận là một pháp nhân (nêu rõ từng
điều kiện).
Căn cứ quy định tại Điều 74 Bộ luật dân sự 2015 thì một tổ chức chức được
công nhận là pháp nhân khi có đủ các điều kiện sau đây:
(1) Được thành lập theo quy định của Bộ luật dân sự 2015, luật khác có liên quan;
(2) Có cơ cấu tổ chức theo quy định tại Điều 83 Bộ luật dân sự 2015.
(3) Có tài sản độc lập với cá nhân, pháp nhân khác và tự chịu trách nhiệm bằng tài
sản của mình;
(4) Nhân danh mình tham gia quan hệ pháp luật một cách độc lập.

 Tổ chức phải được thành lập theo quy định của pháp luật 
Theo như định nghĩa thì rõ ràng pháp nhân không phải là một người (một
cá nhân) mà phải là một tổ chức. Tổ chức này được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền thành lập hoặc cho phép thành lập. Vì thế tổ chức đó được công nhận là có tư
cách pháp nhân kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận thành lập.
Ví dụ: khi thành lập doanh nghiệp, công ty cổ phần hay công ty TNHH (các
pháp nhân) đều phải được thành lập hợp pháp. Tức là phải đăng ký và được Sở kế
hoạch đầu tư tỉnh, thành phố mà nơi công ty đóng trụ sở cấp Giấy chứng nhận đăng
ký doanh nghiệp.

 Tổ chức phải có cơ cấu tổ chức chặt chẽ

7
Theo điều 83 Bộ luật dân sự 2015, pháp nhân phải là một tổ chức có cơ cấu
quản lý chặt chẽ:
“1. Pháp nhân phải có cơ quan điều hành. Tổ chức, nhiệm vụ và quyền hạn của cơ
quan điều hành của pháp nhân được quy định trong điều lệ của pháp nhân hoặc
trong quyết định thành lập pháp nhân.
2. Pháp nhân có cơ quan khác theo quyết định của pháp nhân hoặc theo quy định
của pháp luật.”
Như vậy một tổ chức muốn trở thành pháp nhân phải có điều lệ hoặc quyết
định thành lập pháp nhân. Trong điều lệ và quyết định thành lập phải có quy định cụ
thể về tổ chức, nhiệm vụ và quyền hạn của cơ quan điều hành pháp nhân. 

 Tổ chức có tài sản độc lập với cá nhân, pháp nhân khác và tự chịu trách
nhiệm bằng tài sản của mình
Pháp nhân là tổ chức độc lập để xác lập quyền và nghĩa vụ trong hoạt động
của nó, nên bắt buộc phải có tài sản độc lập. Có tài sản độc lập mới có thể tự chịu
trách nhiệm bằng tài sản của mình đối với các giao dịch, quyền và nghĩa vụ mà nó
xác lập.
Ví dụ: Khi mở công ty cổ phần, các cổ đông mua cổ phần, góp vốn vào công
ty. Thì tài sản này phải độc lập với tài sản của các cổ đông. Công ty chịu trách
nhiệm với tài sản của công ty.
Hoặc một trường hợp tổ chức không có tư cách pháp nhân dù được thành lập
hợp pháp là Doanh nghiệp tư nhân. Vì tài sản của doanh nghiệp tư nhân không tách
biệt với tài sản cá nhân – chủ doanh nghiệp tư nhân đó. 

 Tổ chức có thể nhân danh mình tham gia quan hệ pháp luật một cách
độc lập
Tổ chức có thể nhân danh mình tham gia quan hệ pháp luật một cách độc lập
là một trong những điều kiện quan trọng để có tư cách pháp nhân.
Vì pháp nhân là một tổ chức độc lập, được quyền giao dịch, xác lập quyền và
nghĩa vụ nên bắt buộc nó có thể tự nhân danh chính mình.
Pháp nhân có quyền nhân danh mình tham gia vào các quan hệ pháp luật
thông qua người đại diện theo pháp luật.

8
Câu 2.2. Trong Bản án số 1117, theo Bộ tài nguyên và môi trường, Cơ quan đại
diện của Bộ tài nguyên và môi trường có tư cách pháp nhân không? Đoạn nào của
Bản án có câu trả lời.
Trong Bản án số 1117, theo Bộ tài nguyên và môi trường, Cơ quan đại diện
của Bộ tài nguyên và môi trường có tư cách pháp nhân.
Đoạn : Như vậy Cơ quan đại diện Bộ Tài nguyên và Môi trường thành phố
Hồ Chí Minh là đơn vị trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường là cơ quan đại diện
hạch toán báo sổ khi thực hiện dự toán, quyết toán phải theo phân cấp của Bộ, phụ
thuộc theo sự phân bổ ngân sách của nhà nước và phân cấp của Bộ Tài nguyên và
Môi trường chứ không phả là một cơ quan hạch toán độc lập. Mặc dù trong quyết
định 1367 nói trên có nội dung “Cơ quan đại diện tư cách pháp nhân, có con dấu và
tài khoản riêng” nhưng là cơ quan đại diện Bộ phải hạch toan báo sổ nên cơ quan
này có tư cách pháp nhân nhưng là tư cách pháp nhân không đầy đủ.
Câu 2.3. Trong bản án số 1117, vì sao Tòa án xác định Cơ quan đại diện của Bộ tài
nguyên và môi trường không có tư cách pháp nhân?
Vì theo bản án, “Cơ quan đại diện Bộ Tài nguyên và môi trường Thành phố
Hồ Chí Minh là đơn vị trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường là cơ quan đại diện
hạch toán báo sổ khi thực hiện dự toán, quyết toán phải theo phân cấp của Bộ, phụ
thuộc theo sự phân bố ngân sách của nhà nước và phân cấp của Bộ tài nguyên và
môi trường chứ không phải là một cơ quan hạch toán độc lập….” và vì vậy mà Cơ
quan đại diện Bộ có tư cách pháp nhân nhưng là tư cách pháp nhân không đầy đủ.
Theo quy định tại điều 92 Bộ luật dân sự năm 2005:
+ Văn phòng đại diện là đơn vị phụ thuộc của pháp nhân, có nhiệm vụ đại diện theo
ủy quyền cho lợi ích của pháp nhân và được thực hiện nhiệm vụ bảo vệ các lợi ích
đó…
+ Văn phòng đại diện, chi nhánh không phải là pháp nhân. Người đứng đầu Văn
phòng đại diện,chi nhánh thực hiện nhiệm vụ theo ủy quyền của pháp nhân trong
phạm vi và thời hạn được ủy quyền
+ Pháp nhân có quyền, nghĩa vụ dân sư phát sinh từ giao dịch dân sự do Văn phòng
đại diện, chi nhánh xác lập, thực hiện
=> Tòa án đã xác định Cơ quan đại diện Bộ là đơn vị phụ thuộc pháp nhân là Bộ
Tài nguyên và môi trường nên tòa án xác định không có tư cách pháp nhân
Câu 2.4. Suy nghĩa của anh chị về hướng giải quyết trên của tòa án.
Theo tôi, hướng giải quyết trên của tòa án là hợp lý và đúng đắn. Vì Cơ quan
đại diện Bộ không có tư cách pháp nhân mà chỉ là dơn vị phụ thuộc của pháp nhân
là Bộ Tài nguyên và môi trường. Nên việc xác định bị đơn trong vụ án là cơ quan
đại diện Bộ là không đúng quy định của luật về pháp nhân của bị đơn. Và vì thế

9
quyết định của tòa là cần phải hủy án sơ thẩm, để tòa án cấp sơ thẩm xét xử lại vụ
án do tòa án cấp sơ thẩm xác định không đúng người tham gia tố tụng với tư cách bị
đơn trong vụ án.
Câu 2.5. Pháp nhân và cá nhân có gì khác nhau về năng lực pháp luật dân sự ? Nêu
cơ sở pháp lý khi trả lời (nhất là trên cơ sở quy định của BLDS 2005 và BLDS
2015).
 Thứ nhất: về khái niệm
Theo Điều 14 Khoản 1 BLDS 2005 quy định về năng lực pháp luật dân sự của cá
nhân là: “1. Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân là khả năng của cá nhân có
quyền dân sự và nghĩa vụ dân sự.”
Trong khi đó, theo Điều 86 Khoản 1 BLDS 2005 quy định về năng lực pháp luật
dân
sự của pháp nhân: “1. Năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân là khả năng của
pháp nhân có các quyền, nghĩa vụ dân sự phù hợp với mục đích hoạt động của
mình.”
Ta thấy năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân có phần thu hẹp hơn so
cụm “phù hợp với mục đích hoạt động của mình” gây khó khăn trong thực tiễn khi
pháp nhân tham gia các giao dịch trên thực tế, mà một trong số chúng được pháp
nhân xác lập nhưng khó để xác nhận có phù hợp với mục đích hoạt động của pháp
nhân hay không. Vì vậy, đến BLDS năm 2015 tại Điều 86 Khoản 1, đã được quy
định lại nhằm bảo vệ quyền lợi khi tham gia các giao dịch của pháp nhân theo
hướng: “1. Năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân là khả năng của pháp nhân có
các quyền, nghĩa vụ dân sự. Năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân không bị hạn
chế, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác”.
 Thứ hai: Năng lực dân sự liên quan đến giới tính, huyết thống:
Trong BLDS 2015 quy định về năng lực pháp luật dân sự của cá nhân, cá nhân có
quyền và nghĩa vụ liên quan đến giới tính và huyết thống.
Ví dụ: cá nhân có quyền được xác định lại giới tính (Điều 36), chuyển đổi giới tính
(Điều 37). Song, pháp nhân không có quyền và nghĩa vụ liên quan đến giới tính và
huyết thống vì đó là những đặc thù riêng của con người. Điều 36, 37 trong BLDS
2015 cũng chính là điểm mới nổi bật, khắc phục những khiếm khuyết của BLDS
2005 trước đó.
 Thứ ba: Thời điểm phát sinh năng lực pháp luật dân sự
Trong BLDS 2005, thời điểm phát sinh năng lực pháp luật dân sự của cá nhân và
pháp nhân là cơ bản giống nhau (theo khoản 3 Điều 14 “năng lực pháp luật dân sự
của cá nhân có từ khi người đó sinh ra” và theo khoản 2 Điều 85 “Năng lực pháp
luật dân sự của pháp nhân phát sinh từ thời điểm pháp nhân được thành lập”) . Đối

10
với BLDS 2015, đã có sự bổ sung về thời điểm phát sinh năng lực pháp luật dân sự
của pháp nhân tại khoản 2 Điều 86 BLDS 2015: “Năng lực pháp luật dân sự của
pháp nhân phát sinh từ thời điểm được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thành lập
hoặc cho phép thành lập; nếu pháp nhân phải đăng ký hoạt động thì năng lực pháp
luật dân sự của pháp nhân phát sinh từ thời điểm ghi vào sổ đăng ký”.
 Thứ tư: Thời điểm chấm dứt năng lực pháp luật dân sự
Trong BLDS 2005, thời điểm chấm dứt năng lực pháp luật dân sự của cá nhân và
pháp nhân là giống nhau (Đối với cá nhân, theo Khoản 3 Điều 14 BLDS 2005:
“năng lực pháp luật dân sự của cá nhân chấm dứt khi người đó chết”. Còn đối với
pháp nhân “năng lực pháp luật dân sự chấm dứt từ thời điểm chấm dứt pháp nhân”
theo Điều 86 Khoản 2 BLDS 2005). Bên cạnh đó, trong BLDS 2015, có xu hướng
thêm quy định để bảo vệ quyền lợi cho người chết, người chết vẫn được pháp luật
ghi nhận.
Ví dụ: Theo trách nhiệm bồi thường của nhà nước, trong trường hợp cá nhân
đã chết thì người thân của họ có quyền yêu cầu cơ quan chức trách liên quan khôi
phục danh dự của người đã chết.

Câu 2.6. Giao dịch do người đại diện của pháp nhân xác lập nhân danh pháp nhân
có ràng buộc pháp nhân không? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời.
Theo khoản 1 Điều 87 BLDS 2015 quy định pháp nhân phải chịu trách
nhiệm dân sự về việc thực hiện quyền nghĩa vụ dân sự do người đại diện xác lập,
thực hiện nhân danh pháp nhân. Vì vậy, giao dịch do người đại diện của pháp nhân
xác lập nhân danh pháp nhân có ràng buộc pháp nhân’
Câu 2.7. Trong tình huống trên, hợp đồng ký kết với Công ty Nam Hà có ràng buộc
Công ty Bắc Sơn không? Vì sao? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời.
Căn cứ theo khoản 1, 2, 6 Điều 84 BLDS 2015 quy định rằng:
“1. Chi nhánh, văn phòng đại diện là đơn vị phụ thuộc của pháp nhân, không phải là
pháp nhân.
2. Chi nhánh có nhiệm vụ thực hiện toàn bộ hoặc một phần chức năng của pháp
nhân.
6. Pháp nhân có quyền, nghĩa vụ dân sự phát sinh từ giao dịch dân sự do chi nhánh,
văn phòng đại diện xác lập, thực hiện”.
Vậy nên, việc trong quy chế Công ty Bắc Sơn có quy định chi nhánh Công ty
Bắc Sơn là “một tổ chức kinh tế có tư cách pháp nhân” là trái với khoản 1 Điều 84
BLDS 2015 theo đó chi nhánh công ty Bắc Sơn không có tư cách pháp nhân mà chỉ
nhân danh pháp nhân là Công ty Bắc Sơn xác lập thực hiện giao dịch trong phạm vi

11
và thời gian được ủy quyền. Các giao dịch phát sinh do chi nhánh đại diện xác lập,
thực hiện đều làm phát sinh quyền nghĩa vụ với công ty. Từ đó ta có thể kết luận
hợp đồng kí kết với Công ty Nam Hà có ràng buộc Công Ty Bắc Sơn.
Căn cứ pháp lý:
1. Bộ luật Dân sự 2015
2. Bộ luật Dân sự 2005
3. Giáo trình Những quy định chung về luật dân sự

12
VẤN ĐỀ 3: TRÁCH NHIỆM DÂN SỰ CỦA PHÁP NHÂN
Tóm tắt bản án
- Bản án số 10/2016/KDTM-PT ngày 17/03/2016 của TAND tỉnh An Giang:
Xét xử phúc thẩm về vụ việc tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa giữa
bên nguyên đơn là công ty TNHH Ngọc Bích, bị đơn là công ty TNHH
Xuyên Á.
- Tại bản án kinh doanh thương mại sơ thẩm số 02/2015/KDTM-ST ngày
27/10/2015 của TAND huyện Tri Tôn thì bà Hiền và ông Phong phải trả số
tiền là 107.030.752 VNĐ.
- Tuy nhiên bản án kinh doanh thương mại sơ thẩm số 02/2015/KDTM-ST
ngày 27/10/2015 của TAND huyện Tri Tôn đã bị Hội đồng phúc thẩm quyết
định hủy bỏ và giao hồ sơ cho TAND huyện Tri Tôn giải quyết vụ án; Ông
Phong và Bà Hiền không phải chịu án phí theo quy định.
Câu 3.1. Trách nhiệm của pháp nhân đối với nghĩa vụ của các thành viên và trách
nhiệm của các thành viên đối với nghĩa vụ của pháp nhân.
Trách nhiệm của pháp nhân đối với nghĩa vụ của các thành viên và trách
nhiệm của các thành viên đối với nghĩa vụ của pháp nhân. Căn cứ vào cơ sở pháp lý
điều 87 BLDS 2015.
- Pháp nhân phải chịu trách nhiệm dân sự về việc thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự
do người đại diện xác lập, thực hiện nhân danh pháp nhân.
Pháp nhân chịu trách nhiệm dân sự về nghĩa vụ do sáng lập viên hoặc đại
diện của sáng lập viên xác lập, thực hiện để thành lập, đăng ký pháp nhân, trừ
trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.
- Pháp nhân chịu trách nhiệm dân sự bằng tài sản của mình; không chịu trách nhiệm
thay cho người của pháp nhân đối với nghĩa vụ dân sự do người của pháp nhân xác
lập, thực hiện không nhân danh pháp nhân, trừ trường hợp luật có quy định khác.
- Người của pháp nhân không chịu trách nhiệm dân sự thay cho pháp nhân đối với
nghĩa vụ dân sự do pháp nhân xác lập, thực hiện, trừ trường hợp luật có quy định
khác.
Câu 3.2. Trong Bản án được bình luận, bà Hiền có là thành viên của Công ty Xuyên
Á không? Vì sao?
Trong bản án được bình luận, bà Hiền là thành viên của công ty Xuyên Á, vì:

13
+ Bản án số 10/2016/KDTM-PT ngày 17/03/2016 của TAND tỉnh An Giang ghi
nhận “Công ty TNHH Xuất nhập khẩu Thương mại Xuyên là một pháp nhân, bà Võ
Thị Thanh Hiền là thành viên của pháp nhân”.
+ Bà Hiền tham gia góp vốn 26,05%
Câu 3.3. Nghĩa vụ đối với Công ty Ngọc Bích là nghĩa vụ của Công ty Xuyên Á hay
của bà Hiền? Vì sao?
Nghĩa vụ đối với Công ty Ngọc Bích là nghĩa vụ công ty Xuyên Á chứ
không phải của riêng bà Hiền, vì:
- Công ty TNHH Xuất nhập khẩu Thương mại Xuyên Á là một pháp nhân, bà Võ
Thị Thanh Hiền là thành viên của pháp nhân. Khoản 3 điều 87 BLDS 2015 quy
định: “Người của pháp nhân không chịu trách nhiệm dân sự thay cho pháp nhân đối
với nghĩa vụ dân sự do pháp nhân xác lập, thực hiện, trừ trường hợp luật có quy
định khác.” Như vậy, bà Hiền với tư cách là thành viên không phải chịu trách nhiệm
dân sự thay cho pháp nhân là Công ty Xuyên Á.
Công ty Ngọc Bích khởi kiện là Công ty TNHH Xuyên Á, nhưng quá trình
giải quyết vụ án Công ty TNHH Xuyên Á đã giải thể nên yêu cầu thành viên của
Công ty TNHH Xuyên Á trả nợ là chưa đúng vì khoản 2 Điều 87 BLDS 2015 quy
định: “Pháp nhân chịu trách nhiệm dân sự bằng tài sản của mình.”
Vậy có thể xác định được rằng nghĩa vụ đối với Công ty Ngọc Bích là nghĩa
vụ của Công ty Xuyên Á.
Câu 3.4. Suy nghĩ của anh chị về hướng giải quyết của Tòa cấp sơ thẩm và Tòa cấp
phúc thẩm liên quan đến nghĩa vụ của Công ty Ngọc Bích.
Bản án của Tòa cấp sơ thẩm: Bản án của Tòa cấp phúc thẩm:
 Không thu thập chứng cứ làm rõ  Đã thu thập chứng cứ làm rõ lí
đề xác định lý do giải thể, tài do giải thể, tài sản của công ty
sản của công ty khi giải thể và khi giải thể và nghĩa vụ về tài sản
nghĩa vụ về tài sản của công ty của công ty cũng như nghĩa vụ
cũng như nghĩa vụ tài sản của tài sản của công ty. Xét thấy bà
công ty để giải quyết theo quy Hiền là thành viên của công ty
định. TNHH Xuyên Á, nhưng chỉ có
góp vốn 26.05% , căn cứ vào
 Giữa các bản án về việc xác điều này mà buộc bà phải liên
định tư cách của bà Hiền chưa đới trả nợ là không đúng.
thông nhất với nhau. Cấp sơ
thẩm quy định bà Hiền là thành  Hủy bỏ bản án kinh doanh

14
viên của công ty tham gia tố thương mại sơ thẩm số
tụng và buộc bà có trách nhiệm 02/2015/KDTM-ST ngày
cùng với ông Phong trả nợ là 27/10/2015 của Tòa Án nhân dân
chưa đúng. huyện Tri Tôn.

 Đưa ra Quyết định ông Phong và


bà Hiền không phải chịu án phí
phúc thẩm. Án phí kinh doanh
thương mại sơ thẩm được xác
định lại khi giải quyết vụ án.

 Cấp phúc thẩm đã xem xét thu thập lại chứng cứ rõ ràng hơn, giải quyết cụ
thể hơn các vấn đề mà cấp sơ thẩm đã bỏ qua hay thiếu sót, đảm bảo chặt
chẽ hơn quyền lợi của hai bên bị đơn và nguyên đơn, giúp nguyên đơn xác
định đối tượng thanh toán của mình là ai? Đồng thời cũng giúp cấp sơ thẩm
xem xét để rút kinh nghiệm, xử lí vụ án một cách rõ ràng, minh bạch hơn.
Câu 3.5. Làm thế nào để bảo vệ quyền lợi của công ty Ngọc Bích khi Công ty
Xuyên Á đã bị giải thể?
Căn cứ vào:
 Khoản 1 Điều 94 BLDS 2015:
“Tài sản của pháp nhân bị giải thể được thanh toán theo thứ tự sau đây:
a) Chi phí giải thể pháp nhân;
b) Các khoản nợ lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế đối với
người lao
động theo quy định của pháp luật và các quyền lợi khác của người lao động theo
thỏa
ước lao động tập thể và hợp đồng lao động đã ký kết;
c) Nợ thuế và các khoản nợ khác.”
 Khoản 2 điều 94 BLDS 2015:
“Sau khi đã thanh toán hết chi phí giải thể pháp nhân và các khoản nợ, phần còn lại
thuộc về chủ sở hữu pháp nhân, các thành viên góp vốn, trừ trường hợp quy định tại
khoản 3 Điều này hoặc pháp luật có quy định khác.”
Nhóm đã đưa ra các quan điểm sau:

15
- Tòa án cần làm rõ nguyên nhân giải thể, làm rõ tài sản của pháp nhân sau khi giải
thể (đã trừ các chi phí thủ tục giải thể). Tài sản sau khi giải thể phải hoàn thành
nghĩa vụ với Công ty TNHH Ngọc Bích trước, sau đó mới được chia cho các thành
viên pháp nhân theo góp vốn.
- Sau khi bị giải thể thì tài sản của pháp nhân phải ưu tiên cho việc thanh toán các
khoản nợ do pháp nhân đã xác lập trước khi bị giải thể. Do đó khi Công ty TNHH
Xuyên Á giải thể thì phải ưu tiên thanh toán các khoản nợ cho Công ty TNHH Ngọc
Bích trước.
Căn cứ pháp lý:
- Điều 87, Điều 93, Điều 94 BLDS 2015
- Bản án số 10/2016/KDTM-PT ngày 17/03/2016 của Tòa án nhân dân tỉnh An
Giang.

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


1. Bộ luật dân sự 2005;
2. Bộ luật dân sự 2015;
3. Giáo trình Những quy định chung về luật dân sự
4. Quyết định số 52/2020/DS-GĐT ngày 11/9/2020 của Hội đồng thẩm phán Toà án
nhân dân tối cao.
5. Biên bản bản giám định khả năng lao động”. kết quả của Hội đồng giám định y
khoa Trung ương- Bộ Y tế.

16
6. Bản án số 10/2016/KDTM-PT ngày 17/03/2016 của Tòa án nhân dân tỉnh An
Giang.

17

You might also like