You are on page 1of 18

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP. HỒ CHÍ MINH


KHOA LUẬT HÌNH SỰ

MÔN HỌC: NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG VỀ LUẬT DÂN SỰ,


TÀI SẢN VÀ THỪA KẾ

BUỔI THẢO LUẬN THÁNG THỨ HAI: THỪA KẾ THEO PHÁP


LUẬT

NHÓM 1 – LỚP HS46B2

Giảng viên hướng dẫn: Ths. Trần Nhân Chính


STT Họ và tên MSSV
1 Lê Chí Thiện 2153801013247
2 Lương Thị Thanh Thủy 2153801013250
3 Nguyễn Quỳnh Ngọc Trân (Nhóm trưởng) 2153801013274
4 Trương Thị Tố Trinh 2153801013277
5 Cao Huỳnh Phương Uyên 2153801013283
6 Phan Hoàng Đăng Vũ 2153801013291
7 Nguyễn Hải Yến 2153801013304

Tp. Hồ Chí Minh, tháng 04 năm 2022


MỤC LỤC
PHẦN 1: HÌNH THỨC SỠ HỮU..................................................................................1
Câu 1: Có bao nhiêu hình thức sỡ hữu trong BLDS năm 2015? Nêu rõ các hình thức
trong BLDS...................................................................................................................1
Câu 2: Có bao nhiêu hình thức sở hữu trong BLDS 2015? Nêu rõ các hình thức sỡ
hữu trong BLDS?..........................................................................................................2
Câu 3: Suy nghĩ của anh/chị về những thay đổi về hình thức sở hữu giữa hai Bộ luật
trên.................................................................................................................................3
PHẦN 2: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LIÊN QUAN ĐẾN CHẾ ĐỊNH THỪA KẾ.................3
Tóm tắt Quyết định số 382/2008/DS-GĐT....................................................................3
Tóm tắt Quyết định số 545/2009/DS-GĐT....................................................................4
Câu 1: Nếu vào thời điểm xác lập di chúc, người lập di chúc không minh mẫn thì di
chúc có giá trị pháp lý không? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời........................................5
Câu 2: Liên quan đến vụ việc trong Quyết định số 382, theo Tòa phúc thẩm, khi lập
di chúc năm 2005 cụ Như có minh mẫn không? Vì sao Tòa phúc thẩm đã quyết định
như vậy..........................................................................................................................5
Câu 3: Trong vụ việc vừa nêu, theo Tòa giám đốc thẩm, khi lập di chúc năm 2005 cụ
Như có minh mẫn không? Vì sao Tòa giám đốc thẩm đã quyết định như vậy?............5
Câu 4: Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết trên của Tòa giám đốc thẩm...........6
Câu 5: Liên quan đến vụ việc trong Quyết định số 545, theo Tòa phúc thẩm, khi lập
di chúc năm 2001 cụ Biết có minh mẫn không? Vì sao Tòa phúc thẩm đã quyết định
như vậy?........................................................................................................................6
Câu 6: Trong vụ việc vừa nêu, theo Tòa giám đốc thẩm, khi lập di chúc năm 2001 cụ
Biết có minh mẫn không? Vì sao Tòa giám đốc đã quyết định như vậy?.....................6
Câu 7: Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết trên của Tòa giám đốc thẩm...........7
Câu 8: Di tặng là gì? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời.......................................................8
Câu 9: Để có giá trị pháp lý, di tặng phải thỏa mãn những điều kiện gì? Nêu cơ sở
pháp lý khi trả lời?.........................................................................................................8
Câu 10: Trong Quyết định năm 2009, cụ Biết đã di tặng cho ai? Đoạn nào của Quyết
định cho câu trả lời?......................................................................................................8
Câu 11: Di tặng trên có được Tòa án chấp nhận không? Đoạn nào của Quyết định cho
câu trả lời?.....................................................................................................................8
Câu 12: Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết trên của Tòa án liên quan đến di
tặng................................................................................................................................9
Câu 13: Truất quyền thừa kế là gì? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời.................................9
Câu 14: Trong Quyết định năm 2009, cụ Biết đã truất quyền thừa kế của ai? Đoạn
nào của Quyết định cho câu trả lời?............................................................................10
Câu 15: Truất quyền trên của cụ Biết có được Tòa án chấp nhận không? Đoạn nào
của Quyết định cho câu trả lời?...................................................................................10
Câu 16: Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết trên của Tòa án liên quan đến truất
quyền thừa kế..............................................................................................................11
Câu 17: Cụ Biết đã định đoạt trong di chúc năm 2001 những tài sản nào? Đoạn nào
của Quyết định cho câu trả lời?...................................................................................11
Câu 18: Theo Viện kiểm sát và Tòa dân sự, di chúc năm 2001 có giá trị pháp lý phần
nào? Đoạn nào của Quyết định cho câu trả lời?..........................................................11
Câu 19: Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết trên của Viện kiểm sát và Tòa dân
sự.................................................................................................................................11
Câu 20: Sự khác nhau giữa “truất quyền thừa kế” và “không được hưởng di sản”
trong chế định thừa kế. Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời.................................................12
Câu 21: Trong Quyết định năm 2008, theo Viện kiểm sát và Tòa dân sự, bà Nga có
hành vi vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng của ông Bình không? Nêu cơ sở
pháp lý khi trả lời?.......................................................................................................13
Câu 22: Nếu có cơ sở khẳng định bà Nga có hành vi vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ
nuôi dưỡng ông Bình thì bà Nga có được hưởng thừa kế di sản của ông Bình không?
Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời.......................................................................................13
Câu 23: Suy nghĩ của anh/chị (nếu có) về hướng giải quyết trên của Tòa án liên quan
đến hành vi của bà Nga...............................................................................................13
PHẦN 1: HÌNH THỨC SỠ HỮU
Câu 1: Có bao nhiêu hình thức sỡ hữu trong BLDS năm 2015? Nêu rõ
các hình thức trong BLDS.
Trong BLDS 2005, có 6 hình thức sở hữu: sở hữu nhà nước, sở hữu tập
thể, sở hữu tư nhân, sở hữu chung, sở hữu của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị
- xã hội, sở hữu của tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ
chức xã hội – nghề nghiệp.

Cụ thể như sau:

Điều 200. Tài sản thuộc hình thức sở hữu nhà nước

Tài sản thuộc hình thức sở hữu nhà nước bao gồm đất đai, rừng tự nhiên,
rừng trồng có nguồn vốn từ ngân sách nhà nước, núi, sông hồ, nguồn nước, tài
nguyên trong lòng đất, nguồn lợi tự nhiên ở vùng biển, thềm lục địa và vùng trời,
phần vốn và tài sản do Nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp, công trình thuộc các
ngành và lĩnh vực kinh tế, văn hoá, xã hội, khoa học, kỹ thuật, ngoại giao, quốc
phòng, an ninh cùng các tài sản khác do pháp luật quy định.

Điều 208. Sở hữu tập thể

Sở hữu tập thể là sở hữu của hợp tác xã hoặc các hình thức kinh tế tập thể
ổn định khác do cá nhân, hộ gia đình cùng góp vốn, góp sức hợp tác sản xuất,
kinh doanh nhằm thực hiện mục đích chung được quy định trong điều lệ, theo
nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng, dân chủ, cùng quản lý và cùng hưởng lợi.

Điều 211. Sở hữu tư nhân

Sở hữu tư nhân là sở hữu của cá nhân đối với tài sản hợp pháp của mình.

Sở hữu tư nhân bao gồm sở hữu cá thể, sở hữu tiểu chủ, sở hữu tư bản tư
nhân.

Điều 214. Sở hữu chung

Sở hữu chung là sở hữu của nhiều chủ sở hữu đối với tài sản.

Sở hữu chung bao gồm sở hữu chung theo phần và sở hữu chung hợp
nhất.

1
Tài sản thuộc hình thức sở hữu chung là tài sản chung.

Điều 227. Sở hữu của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội

Sở hữu của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội là sở hữu của tổ
chức đó nhằm thực hiện mục đích chung quy định trong điều lệ.

Điều 230. Sở hữu của tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức
xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp

Sở hữu của tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức
xã hội - nghề nghiệp là sở hữu của cả tổ chức đó nhằm thực hiện mục đích chung
của các thành viên được quy định trong điều lệ.”

Câu 2: Có bao nhiêu hình thức sở hữu trong BLDS 2015? Nêu rõ các
hình thức sỡ hữu trong BLDS?
Hình thức sở hữu của BLDS 2015 chỉ phân chia thành 3 hình thức: sở hữu
toàn dân, sở hữu chung, sở hữu riêng.
Cụ thể như sau:
Điều 197. Tài sản thuộc sở hữu toàn dân
Đất đai, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, nguồn lợi ở vùng biển,
vùng trời, tài nguyên thiên nhiên khác và các tài sản do Nhà nước đầu tư, quản
lý là tài sản công thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và
thống nhất quản lý.
Điều 205. Sở hữu riêng và tài sản thuộc sở hữu riêng
1. Sở hữu riêng là sở hữu của một cá nhân hoặc một pháp nhân.
2. Tài sản hợp pháp thuộc sở hữu riêng không bị hạn chế về số lượng, giá
trị.
Điều 207. Sở hữu chung và các loại sở hữu
1. Sở hữu chung là sở hữu của nhiều chủ thể đối với tài sản.
2. Sở hữu chung bao gồm sở hữu chung theo phần và sở hữu chung hợp
nhất.”

2
Câu 3: Suy nghĩ của anh/chị về những thay đổi về hình thức sở hữu
giữa hai Bộ luật trên.
Sự khác nhau giữa “truất quyền thừa kế” và “không được hưởng di
sản” trong chế định thừa kế. Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời.

Theo pháp luật hiện hành, chỉ có một trường hợp duy nhất bị truất quyền
thừa kế là do ý chí của người để lại di chúc. Đây là một trong những quyền của
người để lại di sản thừa kế. Còn về việc không được hưởng di sản, ở Điều 621
BLDS 2015 có nêu những trường hợp không được hưởng di sản:

“Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe; ngược
đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản; xâm phạm nghiêm trọng danh dự,
nhân phẩm của người đó;
- Vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản;
- Bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác nhằm
hưởng một phần hoặc toàn bộ phần di sản mà người thừa kế đó được hưởng;
- Lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc lập di
chúc, giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc, hủy di chúc, che giấu di chúc nhằm
hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người để lại di sản.”
Điểm khác nhau rõ ràng nhất của “truất quyền thừa kế” và “không được
hưởng di sản” đó là: Nếu đối với “không được hưởng di sản”, trường hợp người
lập di chúc biết về những hành động người thừa kế làm mà vẫn cho họ hưởng
theo di chúc thì những người này vẫn được hưởng. Còn với “truất quyền thừa kế”
thì người thừa kế chỉ có thể được hưởng di sản nếu di chúc không có hiệu lực
pháp luật.

PHẦN 2: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LIÊN QUAN ĐẾN CHẾ ĐỊNH THỪA


KẾ
Tóm tắt Quyết định số 382/2008/DS-GĐT
Nguyên đơn: Bà Dương Thị Thu Nga

Bị đơn: Ông Dương Cẩm Truyền

Bà Nga là con nuôi của ông Bình và bà Như. Ngày 28/04/2003 ông Bình làm
đơn về việc chấm dứt việc nuôi con nuôi giữa ông, bà Như với bà Nga; ông Bình kí
tên và bà Như điểm chỉ nhưng không đưa ra cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác

3
nhận cũng như chưa thực hiện theo đúng quy định tại điều 76, 77, 78 Luật Hôn nhân
và Gia đình nên việc Tòa án cấp sơ thẩm và Tòa án cấp phúc thẩm xác định đơn của
ông Bình không có giá trị pháp lý là có căn cứ. Nên bà Nga vẫn được coi là con nuôi
của ông Bình, bà Như. Theo hồ sơ thì bà Nga không có hành vi bạc đãi cha mẹ và
trong nội dung đơn ngày 28/04/2008 của ông Bình, bà Như cũng không tước quyền
thừa kế của của bà Nga đối với di sản của ông Bình, bà Như.
Ngày 01/01/2005 bà Như lập di chúc trong tình trạng sức khỏe ổn định, minh
mẫn và có 3 người làm chứng hợp pháp. Ông Bình chết không để lại di chúc nên
người thừa kế di sản của ông ở hàng thừa kế thứ nhất là bà Như và bà Nga. Phần di
sản của bà như làm theo bản di chúc của bà đã lập.
Quyết định:
Hủy bản án dân sự sơ thẩm số 127/2007/DSST ngày 13/12/2007 của Tòa án
nhân dân thành phố Long Xuyên, tỉnh An Giang và bản án dân sự phúc thẩm số
141/2008/DSPT ngày 12/03/2008 của Tòa án nhân dân tỉnh An Giang về vụ án
“Tranh chấp đòi tài sản” giữa nguyên đơn bà Nga và bị đơn là ông Truyền.
Tóm tắt Quyết định số 545/2009/DS-GĐT
Nguyên đơn là bà Nguyệt khởi kiện yêu cầu được thừa kế toàn bộ di sản
của cha mẹ theo di chúc lập ngày 15/9/2000. Cha mẹ bà là cụ Kiệt và cụ Biết, có
2 người con là bà và bà Thuyết, di sản để lại gồm nhà và vườn cây ăn trái. Nhận
định của Tòa giám đốc thẩm, cụ Kiệt chết không để lại di chúc, cụ Biết đã lập:
“Tờ truất quyền hưởng di sản” năm 1997; “Tờ di chúc” năm 2000; “Tờ di chúc”
năm 2001. Tòa án cấp phúc thẩm không công nhận “Tờ truất quyền” năm 1997,
“Tờ di sản” năm 2000 bởi không phù hợp với quy định của pháp luật cả về hình
thức, nội dung văn bản là có căn cứ. “Tờ di chúc” năm 2001 do cụ Biết đọc, ông
Thắng viết hộ, cụ Biết điểm chỉ, ông Dầm chứng kiến, viết xong ông Thắng, ông
Dầm ký tên làm chứng. Các ông xác nhận khi lập di chúc cụ Biết là người minh
mẫn, bên cạnh đó bà Mỹ cũng xác nhận khi bà gặp cụ để thỏa thuận về việc thuê
vườn cây và khi cụ điểm chỉ vào hợp đồng thì cụ là người minh mẫn.

Hội đồng giám đốc thẩm xét thấy giao hồ sơ vụ án cho TAND tỉnh Bình
Dương xét xử phúc thẩm lại theo hướng nếu không có chứng cứ mới phải công
nhận di chúc năm 2001 của cụ Biết có hiệu lực đối với tài sản của cụ trong khối
tài sản chung với cụ Kiệt và phần tài sản cụ Biết được thừa kế di sản của cụ Kiệt;

4
phần di sản của cụ Kiệt chia thừa kế theo pháp luật cho 2 con. Tòa giám đốc
thẩm Quyết định hủy bản án dân sự phúc thẩm.
Câu 1: Nếu vào thời điểm xác lập di chúc, người lập di chúc không
minh mẫn thì di chúc có giá trị pháp lý không? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời.
Nếu vào thời điểm xác lập di chúc, người lập di chúc không minh mẫn thì
di chúc không có giá trị pháp lý. Bởi căn cứ vào điểm a khoản 1 Điều 630 BLDS
2015 quy định về di chúc hợp pháp:
“1. Di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây: a) Người lập di
chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng
ép.”

Theo đó, di chúc chỉ được coi là hợp pháp khi phù hợp luật định. Trong
trường hợp này, di chúc được coi là có giá trị pháp lý khi người lập di chúc còn
minh mẫn.

Câu 2: Liên quan đến vụ việc trong Quyết định số 382, theo Tòa phúc
thẩm, khi lập di chúc năm 2005 cụ Như có minh mẫn không? Vì sao Tòa
phúc thẩm đã quyết định như vậy.
Tòa án cấp phúc thẩm không công nhận di chúc của bà Như lập ngày 1-1-
2005 là di chúc hợp pháp vì lý do Bệnh xá Công an tỉnh An Giang không có chức
năng khám sức khỏe để lập di chúc. Tuy nhiên quyết định trên là chưa hợp lí và
không có căn cứ. Trong khi đó kết luận của bác sĩ Hiền về tình trạng sức khỏe và
tinh thần của bà Như được ghi trong giấy chứng nhận khám sức khỏe ngày
26/2/2004, trước ngày bà lập di chúc 5 ngày không mâu thuẫn với lời khai xác
nhận của ông On, ông Kiếm và ông Hiếu.

Câu 3: Trong vụ việc vừa nêu, theo Tòa giám đốc thẩm, khi lập di
chúc năm 2005 cụ Như có minh mẫn không? Vì sao Tòa giám đốc thẩm đã
quyết định như vậy?
Liên quan đến vụ việc trong Quyết định số 382, theo Toà GĐT, khi lập di
chúc năm 2005, cụ Như minh mẫn. Và việc Tòa GĐT quyết định như vậy vì
trong quá trình giải quyết vụ án ông On, ông Kiếm, ông Hiếu đều xác nhận tại
thời điểm lập di chúc bà Như có trạng thái minh mẫn, vui vẻ. Ngoài ra, kết luận
của bác sĩ Tăng Diệu Hiền về tình trạng sức khỏe và tinh thần của bà Tăng Thị

5
Như được ghi trong Giấy chứng nhận sức khỏe ngày 26/12/2004, trước ngày bà
Như lập di chúc 5 ngày không mâu thuẫn với lời khai của ông On, ông Kiếm và
ông Hiếu. Vì vậy trong vụ việc vừa nêu, Tòa giám đốc thẩm đã cho rằng khi lập
di chúc năm 2005 cụ Như có minh mẫn.
Câu 4: Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết trên của Tòa giám
đốc thẩm.
Quyết định đề cương giao không nêu phần quyết định của Tòa giám đốc
thẩm.

Câu 5: Liên quan đến vụ việc trong Quyết định số 545, theo Tòa phúc
thẩm, khi lập di chúc năm 2001 cụ Biết có minh mẫn không? Vì sao Tòa
phúc thẩm đã quyết định như vậy?

Liên quan đến vụ việc trong Quyết định số 545, theo Toà phúc thẩm, khi
lập di chúc năm 2001 cụ Biết không minh mẫn. Toà phúc thẩm đã quyết định
như vậy vì cho rằng cụ Biết lập di chúc ngày 03/01/2001 đã 84 tuổi, trước đó vào
ngày 11, 12 năm 2000 cụ Biết phải nhập viện điều trị với triệu chứng theo chuẩn
đoán là “thiếu máu cơ tim, xuất huyết não, cao huyết áp”, cụ Biết lập di chúc
ngày 03/01/2001 thì vào ngày 14/01/2001 cụ Biết chết. Do vậy, Toà phúc thẩm
cho rằng cụ Biết lập di chúc trong tình trạng thiếu minh mẫn, sáng suốt.

Câu 6: Trong vụ việc vừa nêu, theo Tòa giám đốc thẩm, khi lập di
chúc năm 2001 cụ Biết có minh mẫn không? Vì sao Tòa giám đốc đã quyết
định như vậy?
Trong vụ việc vừa nêu, theo Tòa giám đốc thẩm, khi lập di chúc năm 2001
cụ Biết vẫn minh mẫn

Vì có chứng cứ như sau: theo lời khai của ông Dầm, ông Thắng, bà Mỹ
xác nhận khi lập di chúc, cụ Biết là người minh mẫn và đọc nội dung cho ông
Thắng viết, cụ Biết còn điểm chỉ vào hợp đồng cho bà Mỹ thuê vườn cây, cụ Biết
còn hướng dẫn cách chăm sóc vườn. Do đó có thể xác định được cụ Biết còn
minh mẫn khi lập di chúc.

Trong phần xét thấy cũng có nêu: “Tại các quyết định giám đốc thẩm số
61/GĐT-DS ngày 25-5-2004và số 231/2006/DS-GĐT ngày 28-9-2006, Tòa dân
sự Tóa án nhân dân tối cao đã hủy các bảnán dân sự phúc thẩm số 48/DS-PT

6
ngày 21-4-2003 và số 122/2006/DS-PT ngày 22-6-2006 củaTòa án nhân dân
tỉnh Bình Dương và giao hồ sơ vụ án cho Tòa án nhân dân tỉnh Bình Dươngxét
xử phúc thẩm lại theo hướng công nhận di chúc của cụ Biết lập ngày 3-1-2001
là hợp pháp phần di sản của cụ Biết”

Câu 7: Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết trên của Tòa giám
đốc thẩm.
Hướng giải quyết của Tòa giám đốc thẩm là công nhận bản di chúc cụ
Biết lập ngày 03/01/2001 là hợp lý và thuyết phục vì lý do sau:
Căn cứ vào Điểm a khoản 1 Điều 630 BLDS 2015 quy định về Di chúc
hợp pháp:
“1. Di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị
lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;”
Theo Quyết định số 545/2009/DS-GĐT, có chứng cứ chứng minh cụ Biết
đã lập di chúc trong trạng thái minh mẫn, sáng suốt. Cụ thể, đối với di chúc của
cụ Biết, cụ Biết đọc cho ông Thắng viết hộ và ông Dầm ký tên làm chứng vào
bản di chúc. Và ông Dầm, ông Thắng đều xác nhận cụ Biết là người minh mẫn và
bà Mỹ cũng xác nhận trước khi ký hợp đồng cho bà Mỹ thuê vườn cây, cụ Biết
minh mẫn và chỉ cho bà Mỹ cách chăm sóc vườn.
Và từ Quyết định số 545/2009/DS-GĐT, di chúc của cụ Biết là di chúc
miệng. Căn cứ vào Khoản 5 Điều 630 BLDS 2015 cũng có quy định:
“Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý
chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi
người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại,
cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di
chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc
cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người
làm chứng.”
Việc lập di chúc của cụ Biết có hai người làm chứng là ông Thắng và ông
Dầm, được ông Thắng ghi chép lại, cả hai ông đều ký tên và cụ Biết có điểm chỉ
sau khi ghi chép. Và nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật,

7
không trái đạo đức xã hội và hình thức không trái quy định của luật. Như vậy, di
chúc của cụ Biết thỏa mãn các điều kiện để có thể là di chúc hợp pháp theo Điều
630 BLDS 2015 về di chúc hợp pháp. Vì vậy hướng giải quyết của Tòa giám đốc
thẩm đối với trường hợp trong Quyết định số 545/2009/DS-GĐT là hoàn toàn
thuyết phục.
Câu 8: Di tặng là gì? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời.
Theo khoản 1 Điều 646 quy định: “Di tặng là việc người lập di chúc dành
một phần di sản để tặng cho người khác. Việc di tặng phải được ghi rõ trong di
chúc.”

Câu 9: Để có giá trị pháp lý, di tặng phải thỏa mãn những điều kiện
gì? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời?
Theo Khoản 1 và Khoản 2 Điều 646 BLDS 2015 về di tặng có thể thấy rõ
điều kiện để di tặng:

“1. Di tặng là việc người lập di chúc dành một phần di sản để tặng cho
người khác. Việc di tặng phải được ghi rõ trong di chúc.
2. Người được di tặng là cá nhân phải còn sống vào thời điểm mở thừa kế
hoặc sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi
người để lại di sản chết. Trường hợp người được di tặng không phải là cá nhân
thì phải tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.”
Thứ nhất là việc di tặng phải được ghi rõ trong di chúc. Thứ hai, Người
được di tặng là cá nhân phải còn sống vào thời điểm mở thừa kế hoặc sinh ra và
còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi người để lại di
sản chết, nếu không phải cá nhân thì phải tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.
Câu 10: Trong Quyết định năm 2009, cụ Biết đã di tặng cho ai? Đoạn
nào của Quyết định cho câu trả lời?

Trong Quyết định năm 2009, cụ Biết đã di tặng cho 3 cháu ngoại là ông
Hùng bà Diễm và ông Hoàng. Đoạn trong Quyết định cho câu trả lời “Cụ Biết di
tặng tài sản riêng và chung cho ba cháu ngoại là ông Hùng, bà Diễm và ông
Hoàng”.

8
Câu 11: Di tặng trên có được Tòa án chấp nhận không? Đoạn nào của
Quyết định cho câu trả lời?
Di tặng trên không được Tòa án chấp nhận.

Câu trả lời của Tòa án trong Quyết định nằm ở phần “xét thấy”, cụ thể
được nêu rõ như sau: “Tòa án cấp phúc thẩm không công nhận “Tờ truất quyền
hưởng di sản” lập ngày 20-9-1997 và “Tờ di chúc” ngày 15-9-2000 bởi các văn
bản này không phù hợp với quy định cả về nội dung và hình thức ăn bản là có
căn cứ”.

Câu 12: Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết trên của Tòa án
liên quan đến di tặng.
Tôi đồng tình với hướng giải quyết trên của Tòa án về phần di tặng. Theo
như bản án, ngày 20/9/1997, cụ Biết đã lập tờ truất quyền hưởng thừa kế của bà
Nguyệt cùng chồng và con nuôi bà Nguyệt đối với những tài sản chung và riêng
của cụ Kiệt, cụ Biết di tặng tài sản cho ba cháu ngoại là ông Hùng, bà Diễm và
ông Hoàng. Việc truất quyền nói trên là không hợp lí bởi tài sản cụ Biết quyết
định di tặng không phải là tài sản. Cụ Biết chỉ có quyền di tặng đối với phần tài
sản của mình trong khối tài sản chung với cụ Kiệt chứ không có quyền quyết
định toàn bộ di sản như nêu ở trên. Theo Khoản 1 Điều 646 BLDS 2015 có quy định rõ:
“Di tặng là việc người lập di chúc dành một phần di sản để tặng cho người khác.
Việc di tặng phải được ghi rõ trong di chúc.” Tuy nhiên cụ Kiệt không để lại di
chúc nên tài sản của cụ Kiệt sẽ được chia theo pháp luật. Tòa án nhân dân tối cao
đã yêu cầu công nhận di chúc của cụ Biết là hợp pháp. Nếu như trong di chúc cụ
Biết yêu cầu di tặng phần di sản riêng của mình và phần di sản của mình trong
khối tài sản chung với cụ Kiệt thì sẽ hợp lí. Nếu không, yêu cầu di tặng những tài
sản chung và riêng của cụ Kiệt là hoàn toàn vô lý.

Câu 13: Truất quyền thừa kế là gì? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời.

Truất quyền thừa kế là một quyền của người lập di chúc.

Căn cứ vào khoản 1 Điều 648 quy định về Quyền của người lập di chúc:
“1. Chỉ định người thừa kế; truất quyền hưởng di sản của người thừa kế”.

Truất quyền hưởng di sản có thể được hiểu là “một người đáng ra được
hưởng di sản của người khác để lại nhưng vì một số lý do họ có thể không được

9
hưởng di sản này nữa. Đó có thể là do pháp luật quy định hoặc do ý chí của
người để lại di sản”.

Tuy nhiên, do pháp luật không quy định cụ thể như thế nào là “truất” nên
hiện nay còn có nhiều cách hiểu khác nhau.

Có quan điểm cho rằng, người bị truất quyền hưởng di sản là trường hợp
người lập di chúc thể hiện rõ ràng trong di chúc rằng một hoặc nhiều người thừa
kế theo pháp luật không có quyền hưởng di sản. Trong trường hợp này, nếu di
chúc bị vô hiệu toàn bộ, thì tư cách người thừa kế theo luật của những người nới
trên không ảnh hưởng. Tuy nhiên, trong trường hợp di chúc có hiệu lực toàn bộ
hay có một phần vô hiệu nhưng không ảnh hưởng đến hiệu lực của việc truất
quyền hưởng di sản thì tư cách người thừa kế theo luật của họ đương nhiên bị
mất. Do vậy, nếu có phần di sản liên quan đến phần di chúc không có hiệu lực,
được chia theo pháp luật thì người đó vẫn không được hưởng.

Quan điểm khác cho rằng, người thừa kế theo pháp luật của người lập di
chúc nhưng không được người lập di chúc chỉ định hưởng tài sản. Khi đó người
thừa kế không được chỉ định trở thành người bị truất quyền hưởng di sản. Trong
trường hợp này, nếu có phần tài sản nào đó không được định đoạt trong di chúc,
được chia theo pháp luật thì họ vẫn sẽ được hưởng, vì họ là người thừa kế theo
pháp luật của người để lại di sản, quyền thừa kế của họ có được là do luật định.
Câu 14: Trong Quyết định năm 2009, cụ Biết đã truất quyền thừa kế
của ai? Đoạn nào của Quyết định cho câu trả lời?
Trong Quyết định năm 2009, cụ Biết đã truất quyền thừa kế của bà
Nguyệt cùng chồng và con nuôi bà Nguyệt đối với những tài sản chung và riêng
của cụ Kiệt.
Trích từ Quyết định năm 2009: “Cụ Biết được cụ Kiệt giao quyền định
đoạt tài sản theo tờ uỷ quyền ngày 16-7-1997, cụ Biết truất quyền hưởng thừa kế
của Bà Nguyệt cùng chồng và con nuôi của bà Nguyệt đối với những tài sản
chung và riêng của cụ Kiệt, cụ Biết tại ấp Bình Phước.”
Câu 15: Truất quyền trên của cụ Biết có được Tòa án chấp nhận
không? Đoạn nào của Quyết định cho câu trả lời?

Truất quyền trên của cụ Biết đã không được Tòa án chấp nhận vì bà
Nguyệt vẫn được hưởng di sản theo pháp luật.

10
Đoạn của Quyết định cho câu trả lời: “Bà Nguyệt được quản lý sử dụng
phần đất có diện tích 2.570m2 (trong đó có hành lang bảo vệ đường giao thông là
213,7m2 có trị giá 942.520.000đ và toàn bộ các cây trồng có giá trị 11.160.000đ
…Tổng cộng bà Nguyệt được hưởng trị giá 957.680.000đ”.
Câu 16: Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết trên của Tòa án
liên quan đến truất quyền thừa kế.
Không có nội dung trong quyết định.

Câu 17: Cụ Biết đã định đoạt trong di chúc năm 2001 những tài sản
nào? Đoạn nào của Quyết định cho câu trả lời?
Cụ Biết đã định đoạt trong di chúc năm 2001 những tài sản gồm: 1 căn
nhà và 1 vườn cây ăn trái gắn liền với quyền sử dụng đất 6.275m 2 tại huyện
Thuận An.

Trong Quyết định được nêu cụ thể: “Ngày 03/01/2001 cụ Biết lập di chức
có nội dung: sau khi cụ qua đời thì bà Thuyết được toàn quyền thừa hưởng phần
tài sản là nhà và đất vườn cây ăn trái diện tích 6.278m2.”

Câu 18: Theo Viện kiểm sát và Tòa dân sự, di chúc năm 2001 có giá
trị pháp lý phần nào? Đoạn nào của Quyết định cho câu trả lời?
Theo Viện kiểm sát và Tòa dân sự, di chúc năm 2001 có giá trị pháp lý
phần di sản của cụ Biết. Đoạn của Quyết định cho câu trả lời: “Tại các quyết định
giám đốc thẩm số 61/GĐT-DS ngày 25-5-2004 và số 231/2006/DS-GĐT ngày
28-9-2006, Tòa dân sự Tòa án nhân dân tối cao đã hủy các bản án dân sự phúc
thẩm số 48/DS-PT ngày 21-4-2003 và số 122/2006/DS-PT ngày 22-6-2006 của
Tòa án nhân dân tỉnh Bình Dương và giao hồ sơ vụ án cho Tòa án nhân dân tỉnh
Bình Dương xét xử phúc thẩm lại theo hướng công nhận di chúc của cụ Biết lập
ngày 3-1-2001 là hợp pháp phần di sản của cụ Biết, phần di sản của cụ Kiệt chia
theo pháp luật;”

Câu 19: Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết trên của Viện kiểm
sát và Tòa dân sự.
Hướng giải quyết trên của Viện kiểm sát và Toà án nhân dân là hợp lí. Bởi
cụ Kiệt chết không để lại di chúc nên sẽ được chia thừa kế theo pháp luật theo
Điều 650 Bộ luật Dân sự 2015:

11
“1. Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong trường hợp sau đây:
a) Không có di chúc;
b) Di chúc không hợp pháp;
c) Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm
với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không
còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế;
d) Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không
có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản”
Nên phần di sản sẽ được chia đều cho các người thừa kế và trở thành tài
sản của họ. Vì vậy việc Viện kiểm sát và Tòa án nhân dân công nhận phần di
chúc của cụ Biết về phần di sản thừa kế của ông Kiệt là hoàn toàn hợp lý.
Câu 20: Sự khác nhau giữa “truất quyền thừa kế” và “không được
hưởng di sản” trong chế định thừa kế. Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời.
Theo pháp luật hiện hành, chỉ có một trường hợp duy nhất bị truất quyền
thừa kế là do ý chí của người để lại di chúc. Đây là một trong những quyền của
người để lại di sản thừa kế. Còn về việc không được hưởng di sản, ở Điều 621
BLDS 2015 có nêu những trường hợp không được hưởng di sản:

“Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe; ngược
đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản; xâm phạm nghiêm trọng danh dự,
nhân phẩm của người đó;
- Vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản;
- Bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác nhằm
hưởng một phần hoặc toàn bộ phần di sản mà người thừa kế đó được hưởng;
- Lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc lập di
chúc, giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc, hủy di chúc, che giấu di chúc nhằm
hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người để lại di sản.”
Điểm khác nhau rõ ràng nhất của “truất quyền thừa kế” và “không được
hưởng di sản” đó là: Nếu đối với “không được hưởng di sản”, trường hợp người
lập di chúc biết về những hành động người thừa kế làm mà vẫn cho họ hưởng
theo di chúc thì những người này vẫn được hưởng. Còn với “truất quyền thừa kế”

12
thì người thừa kế chỉ có thể được hưởng di sản nếu di chúc không có hiệu lực
pháp luật.
Câu 21: Trong Quyết định năm 2008, theo Viện kiểm sát và Tòa dân
sự, bà Nga có hành vi vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng của ông
Bình không? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời?

Trong Quyết định năm 2008, theo Viện kiểm sát, bà Nga có hành vi vi
phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng ông Bình, được thể hiện ở đoạn: “Bà
Nga là con nuôi nhưng đã không cấp dưỡng bố mẹ khi tuổi già dẫn đến Hội chữ
thập đỏ phải cung cấp thức ăn. Theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 646 Bộ
luật dân sự năm 2005 người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để
lại di sản không được hưởng di sản”.

Và theo Tòa dân sự thì bà Nga không có hành vi vi phạm nghiêm trọng
nghĩa vụ nuôi dưỡng ông Bình. Đoạn của Quyết định cho câu trả lời là: “Theo
các tài liệu có trong hồ sơ thì chưa có cơ sở xác định bà Nga đã có hành vi bạc
đãi cha mẹ, nên cũng không có cơ sở để xác định bà Nga đã có hành vi vi phạm
nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng ông Bình…”.
Câu 22: Nếu có cơ sở khẳng định bà Nga có hành vi vi phạm nghiêm
trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng ông Bình thì bà Nga có được hưởng thừa kế di
sản của ông Bình không? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời.
Nếu có cơ sở khẳng định bà Nga có hành vi vi phạm nghiêm trọng nghĩa
vụ nuôi dưỡng ông Bình thì bà Nga không được hưởng thừa kế di sản của ông
Bình. Căn cứ vào điểm b khoản 1 Điều 621 quy định về người không được quyền
hưởng di sản: “Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di
sản;”

Câu 23: Suy nghĩ của anh/chị (nếu có) về hướng giải quyết trên của
Tòa án liên quan đến hành vi của bà Nga.
Theo em, hướng giải quyết trên của Tòa án là hợp lý. Vì theo tài liệu có
trong hồ sơ, việc đơn phương chấm dứt nuôi con nuôi của ông Bình, bà Như với
bà Nga chưa có quyết định có hiệu lực pháp luật nên bà Nga vẫn là con nuôi của
ông Bình, bà Như. Hơn hết, căn cứ theo điểm b Điều 621 quy định về người
không được quyền hưởng di sản: “Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi
dưỡng người để lại di sản”, vì chưa có cơ sở xác định được bà Nga có hành vi
ngược đãi cha mẹ và thêm vào đó mặc dù đã về sống tạm ở Công ty cổ phần vận

13
tải An Giang nhưng vẫn thường xuyên về thăm nom cha mẹ nên cũng không có
căn cứ để xác định bà nga đã có hành vi vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi
dưỡng ông Bình.

Từ đó cho thấy Hội đồng giám đốc thẩm Tòa dân sự Tòa án nhân dân tối
cao hủy bản án dân sự sơ thẩm và bản án dân sự phúc thẩm là hoàn toàn hợp lí và
có căn cứ.

14
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Bộ Luật Dân sự 2015;


2. Bộ Luật Dân sự 2005;
3. Lê Minh Hùng, Giáo trình Pháp luật về tài sản, quyền sở hữu và thừa
kế của Đại học Luật TP.HCM, Nxb. Hồng Đức 2018, Chương V;
4. Đỗ Văn Đại, Luật thừa kế Việt Nam – Bản án và bình luận bản án,
Nxb. Hồng Đức – Hội Luật gia Việt Nam

You might also like