You are on page 1of 19

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

KHOA LUẬT QUỐC TẾ

BÀI THẢO LUẬN BUỔI 2


MÔN: NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG VỀ LUẬT DÂN SỰ, TÀI SẢN, THỪA KẾ

Nhóm : 4
Lớp : TMQT48
Giảng viên : Ths. Đặng Lê Phương Uyên

STT HỌ VÀ TÊN MSSV


1 Huỳnh Quang Khánh 2353801090041
2 Nguyễn Định Giáng Châu 2353801090015
3 Hoàng Thảo Nguyên 2353801090058
4 Ngũ Ngọc Khánh Linh 2353801090045
5 Nguyễn Phúc Yên Bình 2353801090014
6 Nguyễn Thị Ngọc An 2353801090002
7 Huỳnh Lê Nhựt Nam 2353801090052
8 Hà Thu Giang 2353801090023
9 Nguyễn Thị Khánh Ngọc 2353801090057

1
MỤC LỤC
VẤN ĐỀ 1: NĂNG LỰC PHÁP LUẬT DÂN SỰ CỦA CHỦ THỂ TRONG GIAO DỊCH. . .4
1.1 So với BLDS năm 2005, BLDS năm 2015 có gì khác về điều kiện có hiệu lực của giao
dịch dân sự? Suy nghĩ của anh/chị về sự thay đổi trên...........................................................4
1.2 Đoạn nào của bản án trên cho thấy ông T và bà H không có quyền sở hữu nhà ở tại
Việt Nam?...................................................................................................................................6
1.3 Đoạn nào của bản án trên cho thấy giao dịch của ông T và bà H với bà Đ đã bị Tòa án
tuyên bố vô hiệu?........................................................................................................................6
1.4 Suy nghĩ của anh/chị (trong mối quan hệ với năng lực pháp luật của chủ thể) về căn
cứ để Tòa án tuyên bố giao dịch trên vô hiệu?........................................................................7
VẤN ĐỀ 2: GIAO DỊCH XÁC LẬP BỞI NGƯỜI KHÔNG CÓ KHẢ NĂNG NHẬN
THỨC.............................................................................................................................................7
2.1 Từ thời điểm nào ông Hội thực chất không còn khả năng nhận thức và từ thời điểm
nào ông Hội bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự?............................................7
2.2 Giao dịch của ông Hội (với vợ là bà Hương) được xác lập trước hay sau khi ông Hội
bị tuyên mất năng lực hành vi dân sự?....................................................................................8
2.3 Theo Tòa án nhân dân tối cao, phần giao dịch của ông Hội có vô hiệu không? Vì sao?
Trên cơ sở quy định nào?..........................................................................................................8
2.4 Trong thực tiễn xét xử, có vụ việc nào giống hoàn cảnh của ông Hội không và Tòa án
đã giải quyết theo hướng nào? Cho biết tóm tắt vụ việc mà anh/chị biết.............................8
2.5 Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết của Tòa án nhân dân tối cao trong vụ việc
trên (liên quan đến giao dịch do ông Hội xác lập)? Nêu cơ sở pháp lý khi đưa ra hướng
xử lý.............................................................................................................................................9
2.6 Nếu giao dịch có tranh chấp là giao dịch tặng cho ông Hội thì giao dịch đó có bị vô
hiệu không? Vì sao?.................................................................................................................10
VẤN ĐỀ 3: GIAO DỊCH XÁC LẬP DO CÓ LỪA DỐI..........................................................10
3.1 Điều kiện để tuyên bố một giao dịch dân sự vô hiệu do có lừa dối theo BLDS 2005 và
BLDS 2015................................................................................................................................10
3.2 Kinh nghiệm của pháp luật nước ngoài trong việc xử lí một bên cố tình không cung
cấp thông tin liên quan đến tài sản trong quá trình xác lập giao dịch................................11
3.3 Đoạn nào của quyết định số 521 cho thấy thỏa thuận hoán nhượng đã bị tuyên vô
hiệu do có lừa dối.....................................................................................................................12

2
3.4 Hướng giải quyết trên đã có tiền lệ chưa? Nếu có tiền lệ, nêu vắn tắt tiền lệ anh/chị
biết.............................................................................................................................................12
3.5 Hướng giải quyết trên có còn phù hợp với BLDS năm 2015 không? Vì sao?..............12
3.6 Trong Quyết định số 210, theo Tòa án, ai được yêu cầu và ai không được yêu cầu Tòa
án tuyên bố hợp đồng có tranh chấp vô hiệu?.......................................................................13
3.7 Trong quyết định số 210, theo tòa án, thời hiệu yêu cầu tòa án tuyên bố hợp đồng vô
hiệu do lừa dối còn không? Vì sao?........................................................................................14
3.8 Trong trường hợp hết thời hiệu yêu cầu tòa án tuyên bố hợp đồng vô hiệu do lừa dối,
tòa án công nhận hợp đồng không? Vì sao?..........................................................................14
3.9 Câu trả lời trên có khác không nếu áp dụng các quy định tương ứng của BLDS 2015
vào tình tiết như trong quyết định số 210?............................................................................14
VẤN ĐỀ 4: HẬU QUẢ CỦA GIAO DỊCH DÂN SỰ VÔ HIỆU.............................................15
4.1. Giao dịch dân sự vô hiệu có làm phát sinh quyền và nghĩa vụ giữa các bên không?
Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời...................................................................................................15
4.2. Trên cơ sở BLDS, khi xác định Hợp đồng dịch vụ vô hiệu thì Công ty Phú Mỹ có
phải thanh toán cho Công ty Orange phần giá trị tương ứng với khối lượng công việc mà
Công ty Orange đã thực hiện không? Vì sao?.......................................................................16
4.3. Hướng giải quyết của Hội đồng thẩm phán về với khối lượng công việc mà Công ty
Orange đã thực hiện như thế nào?.........................................................................................16
4.4 Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết trên của Hội đồng thẩm phán liên quan tới
khối lượng công việc mà Công ty Orange đã thực hiện khi xác định hợp đồng vô hiệu.. .17
4.5 Hướng xử lý của Hội đồng thẩm phán đối với khối lượng công việc mà Công ty
Orange đã thực hiện như thế nào khi xác định hợp đồng dịch vụ không vô hiệu? Nội
dung xử lý khác với trường hợp xác định hợp đồng dịch vụ vô hiệu như thế nào? Suy
nghĩ của anh/chị về chủ đề này như thế nào?........................................................................17
4.6 Trong Quyết định số 75, vì sao Tòa dân sự Tòa án nhân dân tối cao xác định hợp
đồng vô hiệu?............................................................................................................................17
4.7. Suy nghĩ của anh/chị về việc Tòa dân sự Tòa án nhân dân tối cao xác định hợp đồng
vô hiệu trong Quyết định trên.................................................................................................18
4.8. Với thông tin trong Quyết định số 75 và pháp luật hiện hành, ông Sanh sẽ được bồi
thường thiệt hại bao nhiêu? Vì sao? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời.....................................18
4.9. Trong Bản án số 133, Tòa án quyết định hủy giấy chứng nhận giấy chứng nhận cấp
cho anh Đậu và ghi nhận cho ông Văn, bà Tằm quyền liên hệ với cơ quan có thẩm quyền
để được cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có là hệ quả của giao dịch dân sự vô
hiệu không? Vì sao?.................................................................................................................19

3
GIAO DỊCH DÂN SỰ
VẤN ĐỀ 1: NĂNG LỰC PHÁP LUẬT DÂN SỰ CỦA CHỦ THỂ TRONG
GIAO DỊCH

1.1 So với BLDS năm 2005, BLDS năm 2015 có gì khác về điều kiện có hiệu
lực của giao dịch dân sự? Suy nghĩ của anh/chị về sự thay đổi trên

Các điều kiện Điều 122 BLDS 2005 Điều 117 BLDS 2015

Điều kiện cho năng lực - Sử dụng thuật ngữ “người Thay thế bằng thuật ngữ “ chủ thể
chủ thể trong giao dịch tham gia giao dịch” “
dân sự Quy định người tham gia giao Bổ sung thêm điều kiện” chủ thể
dịch chỉ cần có năng lực hành vi có năng lực pháp luật dân sự “
dân sự

Điều kiện về tính tự Người tham gia giao dịch hoàn Được thay thế bằng “chủ thể
nguyện của chủ thể toàn tự nguyện tham gia giao dịch hoàn toàn tự
trong giao dịch dân sự Điều kiện về tính tự nguyện của nguyện”
chủ thể được xếp sau nội dung Điều kiện về tính tự nguyện của
và mục đích của giao dịch dân chủ thể được xếp trước nội dung
sự và mục đích của giao dịch dân sự
Điều kiện về điều cấm Không vi phạm điều cấm của Không vi phạm điều cấm của
khi tham gia giao dịch “pháp luật” , không trái đạo đức “luật”, không trái đạo đức xã hội
dân sự xã hội
Điều kiện về hình thức Hình thức giao dịch dân sự là Hình thức của giao dịch dân sự là
của giao dịch dân sự điều kiện có hiệu lực của giao điều kiện có hiệu lực của giao
dịch trong trường hợp pháp luật dịch dân sự trong trường hợp luật
có quy định có quy định.

4
*Suy nghĩ của em về sự thay đổi trên
- Đối với sự thay đổi cho điều kiện về năng lực chủ thể trong giao dịch dân sự:
việc thay đổi từ “ người tham gia giao dịch “ sang “ chủ thể “ khiến cho đối tượng
không còn bị bóp hẹp mà được mở rộng ra, không chỉ nói đến cá nhân mà còn có thể
là pháp nhân, bỏ đi được cái nhìn phiến diện trong quan hệ dân sự, giúp cho người
đọc có cái nhìn thống nhất. Ngoài ra, thay vì chỉ đề cập đến “ năng lực hành vi dân sự
“ thì còn bổ sung thêm có năng lực “ pháp luật dân sự “ giúp cho sự giao kết của các
chủ thể trong hợp đồng giao dịch trở nên chặt chẽ hơn vì ở mỗi giao dịch dân sự khác
nhau thì yêu cầu về mức độ năng lực hành vi dân sự của cá nhân cũng khác nhau vì
trên thực tế vẫn có người có năng lực hành vi dân sự nhưng lại bị hạn chế hoặc không
có năng lực pháp luật dân sự.
- Đối với sự thay đổi về điều kiện của tính tự nguyện của chủ thể khi tham gia
giao dịch dân sự: khác với BLDS 2005, điều kiện về tính tự nguyện của chủ thể
được đẩy lên trước nội dung và mục đích, điều này là hợp lý vì trong giao dịch dân sự
cần có sự đề cao tính tự nguyện của mỗi bên chủ thể, phải tự do và dựa trên ý chí của
các bên trừ khi vi phạm điều cấm.
- Đối với sự thay đổi về mục đích và nội dung của giao dịch dân sự: thay đổi thuật
ngữ “ pháp luật “ thành “ luật “ là hợp lí vì vốn dĩ pháp luật lại có nội hàm rộng hơn
so với luật, thu hẹp phạm vi của điều cấm giúp cho các chủ thể dễ dàng hơn trong
việc tra cứu nội dung trong giao dịch dân sự và giới hạn của các chủ thể nên được do
Luật quy định, tinh thần này là phù hợp.

1.2 Đoạn nào của bản án trên cho thấy ông T và bà H không có quyền sở hữu
nhà ở tại Việt Nam?
- Theo bản án, đoạn cho thấy ông T và bà H không có quyền sử dụng đất tại Việt
Nam: Ông T và bà H là người Việt Nam đã nhập quốc tịch Mỹ thì theo quy định
Luật đất đai năm 2003 và điều 121 của Luật nhà ở năm 2005 thì người Việt Nam
định cư ở nước ngoài được quyền sở hữu nhà ở Việt Nam khi thỏa mãn các điều
kiện sau: “Người Việt Nam ở nước ngoài về đầu tư lâu dài tại Việt Nam, người có
công đóng góp với đất nước, nhà hoạt động văn hóa, nhà khoa học có nhu cầu về
hoạt động thường xuyên tại Việt Nam nhằm phục vụ sự nghiệp xây dựng đất nước,
người được phép về sống ổn định tại Việt Nam và các đối tượng khác được Ủy ban
thường vụ Quốc hội quy định sở hữu nhà ở tại Việt Nam”. “Người Việt Nam định cư
ở nước ngoài không thuộc diện quy định này đã về Việt Nam cư trú với thời hạn
5
được phép từ 6 tháng trở lên được sở hữu một nhà ở riêng lẻ hoặc một căn hộ” do đó
ông T và bà H không có được sở hữu quyền sử dụng đất nông thôn và đất trồng cây
lâu năm tại Việt Nam.

1.3 Đoạn nào của bản án trên cho thấy giao dịch của ông T và bà H với bà Đ đã
bị Tòa án tuyên bố vô hiệu?
- “Ông T và bà H không được sở hữu quyền sử dụng đất ở nông thôn và đất trồng
cây lâu năm tại Việt Nam vì vậy các giao dịch giấy cho nền thổ cư ngày 31/5/2004,
giấy nhường đất thổ cư ngày 01/6/2004, giấy cam kết 16/3/2011 bị vô hiệu do vi
phạm điều cấm của luật và do không tuân thủ quy định về hình thức theo Điều 117,
123, 129 của Bộ luật dân sự”.
- “Vô hiệu giấy cho nền thổ cư ngày 31/5/2004, giấy nhường đất thổ cư ngày
02/6/2004 và cam kết ngày 16/3/2011 mà các bên đã xác lập do vi phạm điều cấm
của pháp luật.”

1.4 Suy nghĩ của anh/chị (trong mối quan hệ với năng lực pháp luật của chủ thể)
về căn cứ để Tòa án tuyên bố giao dịch trên vô hiệu?
- Tòa án đã căn cứ vào các điều sau để tuyên bố giao dịch vô hiệu: Điều 127 của
Luật Đất đai năm 2003; Điều 117, 122, 123, 129 của Bộ luật Dân sự 2015.

- Dựa vào bản án số 32/2018/DS- ST ngày 20-12-2018, việc mua bán giữa nguyên
đơn và bị đơn lại có vấn đề về việc “giấy cho nền thổ cư ngày 31/5/2004, giấy
nhường đất thổ cư ngày 02/6/2004 được lập giữa nguyên đơn và bị đơn L K Đ xét
về hình thức thì tờ cho đất thổ cư và tờ nhường đất thổ cư không tuân thủ theo quy
định của pháp luật, không được công chứng, chứng thực”. Vì thế, những giấy tờ này
đã vi phạm Điều 127 của Luật đất đai năm 2003 và Điều 117 của Bộ luật Dân sự do
không tuân thủ quy định của hình thức hợp đồng. Hơn nữa đây cũng không thuộc
trường hợp ngoại lệ được quy định tại Điều 129 Bộ luật Dân sự 2015 nên giao dịch
của ông T và bà H không phát sinh hiệu lực hợp đồng.

- Điều 123 Bộ luật Dân sự 2015 quy định “Giao dịch dân sự có mục đích, nội dung
vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội thì vô hiệu”. Như đã nêu trên, giao
dịch của ông T và bà H đã vi phạm nội dung của Điều 121 Luật nhà ở năm 2005, vì
thế các giao dịch giấy cho nền thổ cư ngày 31/5/2004, giấy nhường đất thổ cư ngày
02/6/2004, giấy cam kết ngày 16/3/2011 bị vô hiệu.

6
VẤN ĐỀ 2: GIAO DỊCH XÁC LẬP BỞI NGƯỜI KHÔNG CÓ KHẢ NĂNG
NHẬN THỨC

2.1 Từ thời điểm nào ông Hội thực chất không còn khả năng nhận thức và từ
thời điểm nào ông Hội bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự?
- Từ thời điểm năm 2007, ông Hội thực chất không còn khả năng nhận thức được nữa
vì ông bị tai biến nằm liệt một chỗ.
- Nhưng đến thời điểm ngày 10/08/2010 ông Hội bị Tòa án tuyên bố mất năng lực
hành vi dân sự.

2.2 Giao dịch của ông Hội (với vợ là bà Hương) được xác lập trước hay sau khi
ông Hội bị tuyên mất năng lực hành vi dân sự?
- Giao dịch của ông Hội (với vợ là bà Hương) được xác lập trước khi ông Hội bị
tuyên mất năng lực hành vi dân sự. Vì vào ngày 08/02/2010, bà Hương đã tự ý bán
căn nhà là tài sản của 2 vợ chồng ông Đặng Hữu Hội và bà Phạm Thị Hương tạo lập
nên với diện tích là 167,3m2 cho ông Hùng với giá 580 triệu đồng trong khi ông Hội
bị bệnh nặng. Nhưng ngày 10/08/2010, Tòa án nhân dân thành phố Tuy Hòa mới
tuyên bố ông Hội bị mất năng lực hành vi dân sự.

2.3 Theo Tòa án nhân dân tối cao, phần giao dịch của ông Hội có vô hiệu không?
Vì sao? Trên cơ sở quy định nào?
- Năm 2007, ông Hội bị tai biến nằm liệt một chỗ không nhận thức được. Đến
10/8/2010 mới tuyên bố ông bị mất năng lực hành vi dân sự vậy theo quy định thì xác
lập giao dịch dân sự ông Hội là người có năng lực hành vi dân sự. Theo Tòa án nhân
dân tối cao thì phần giao dịch đó bị vô hiệu mặc dù giao dịch đó được xác lập trước
khi ông Hội bị tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự. Bởi vì, xét theo Điều 128
BLDS 2015 “Người có năng lực hành vi dân sự nhưng đã xác lập giao dịch vào đúng
thời điểm không nhận thức và làm chủ hành vi thì có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố
giao dịch đó vô hiệu”. Như vậy, giao dịch giữa ông Hội bà Hương với Vợ chồng ông
Hùng bị vô hiệu một phần (phần giao dịch của ông Hội). Vì đây là tài sản chung của
ông Hội và bà Hương do đó bà Hương có quyền định đoạt một phần tài sản thuộc
quyền sở hữu, sử dụng của bà Hương.

7
2.4 Trong thực tiễn xét xử, có vụ việc nào giống hoàn cảnh của ông Hội không và
Tòa án đã giải quyết theo hướng nào? Cho biết tóm tắt vụ việc mà anh/chị biết.
- Trong thực tiễn xét xử có vụ việc của ông Diện trong Quyết định số 102/2015/DS-
GĐT ngày 10-04-2015 của Tòa án nhân dân tối cao giống hoàn cảnh của ông Hội.
- Tóm tắt: Ngày 16/01/1993 ông Diện viết “Giấy nhượng tài sản” để chuyển nhượng
cho ông Sơn bà gian nhà tranh. Tại quyết định số 07/2009/QĐST-DS ngày 15/12/2009
Tòa án nhân dân huyện Từ Liêm tuyên bố ông Diện mất năng lực hành vi dân sự. Tại
Giấy chứng nhận số 744/KHTH ngày 07/08/2007 bệnh viện tâm thần Hà Nội chứng
nhận ông Diện bị bệnh tâm thần phân liệt đã được điều trị 7 lần từ ngày 14/03/1983
đến ngày 24/10/2003. Tại biên bản giám định pháp y tâm thần số 41/PYTT ngày
25/11/2009, Trung tâm giám định pháp y tâm thần Sở Y Tế Hà Nội ông Diện bị bệnh
tâm thần phân liệt thể Paranoid từng giai đoạn với thiếu sót ổn định, khả năng nhận
thức và làm chủ hành vi bị hạn chế, cần có người giám hộ. Do đó, có cơ sở để xác
định tại thời điểm lập giấy chuyển nhượng tài sản ông Diện đã mất năng lực hành vi
dân sự.
- Hướng giải quyết của Tòa án: Tòa giám đốc thẩm đã theo hướng “có cơ cở để xác định
tại thời điểm lập giấy chuyển nhượng tài sản ông Diện đã mất năng lực hành vi dân sự.
Lẽ ra, trong quá trình giải quyết vụ án Tòa án cấp sơ thẩm và Tòa án cấp phúc thẩm phải
Paranoid từng giai đoạn với thieu sot ổn định, khả năng nhận thức và làm chủ hành vi bị
hạn chế, cần có người giám hộ. Như vậy, ông Diện xác lập giao dịch ở thời điểm chưa bị
tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự nhưng thực tế ở thời điểm này đã “bị bệnh tâm
thần phân liệt thế Paranoid từng giai đoạn với thiếu sót ổn định, khả năng nhận thức và
làm chủ hành vi hạn chế. làm rõ có hay không sự gian dối khi hai bên ký kết hợp đồng
chuyển nhượng quyền sử dụng đất; tại thời điểm giao kết hợp đồng ông Diện đã bị tâm
thần thì việc chuyển nhượng có hợp pháp không và có bị áp dụng về thời hiệu khởi kiện
không?”

2.5 Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết của Tòa án nhân dân tối cao trong
vụ việc trên (liên quan đến giao dịch do ông Hội xác lập)? Nêu cơ sở pháp lý khi
đưa ra hướng xử lý.
Hướng giải quyết của Tòa án NDTC là hợp lý. Vì:
- Căn cứ vào Điều 117 và 122 BLDS 2015: Tuy GDDS diễn ra vào ngày 8/2/2010 giữa
bà Hương và ông Hùng là vào trước khi Tòa tuyên bố ông Hội mất năng lực hành vi dân

8
sự nhưng đã có các căn cứ giám định pháp y chứng tỏ ông Hội đã mất năng lực hành vi
dân sự trước khi được Tòa tuyên bố vào ngày 8/10/2010.
- Theo Khoản 2 Điều 22 BLDS 2015: Người đại diện pháp luật cho ông Hội khi được
Tòa tuyên án mất năng lực hành vi dân sự là chị Ánh và giao dịch này cũng không do
chị Ánh xác lập thực hiện.

2.6 Nếu giao dịch có tranh chấp là giao dịch tặng cho ông Hội thì giao dịch đó có
bị vô hiệu không? Vì sao?
Nếu giao dịch có tranh chấp là giao dịch tặng cho ông Hội thì giao dịch đó không bị vô
hiệu. Vì:
- Căn cứ điểm b Điều 125 BLDS 2015: “Giao dịch dân sự chỉ làm phát sinh quyền hoặc
chỉ miễn trừ nghĩa vụ cho người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự,
người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, người bị hạn chế năng lực hành vi
dân sự với người đã xác lập, thực hiện giao dịch với họ;”. Trường hợp giao dịch có tranh
chấp là giao dịch tặng thì giao dịch này phát sinh thêm quyền là lợi ích cho ông Hội nên
giao dịch sẽ không bị vô hiệu.

VẤN ĐỀ 3: GIAO DỊCH XÁC LẬP DO CÓ LỪA DỐI

3.1 Điều kiện để tuyên bố một giao dịch dân sự vô hiệu do có lừa dối theo BLDS
2005 và BLDS 2015
Điều kiện để tuyên bố một giao dịch dân sự vô hiệu do có lừa dối theo BLDS 2005 và
BLDS 2015.
* BLDS 2005:
- Điều 132 quy định:
+ Về giao dịch dân sự vô hiệu do bị lừa dối như sau: Khi một bên tham gia giao dịch
dân sự do bị lừa dối hoặc bị đe dọa thì có quyền yêu cầu Toà án tuyên bố giao dịch
dân sự đó là vô hiệu.
+ Lừa dối trong giao dịch là hành vi cố ý của một bên hoặc của người thứ ba nhằm
làm cho bên kia hiểu sai lệch về chủ thể, tính chất của đối tượng hoặc nội dung của
giao dịch dân sự nên đã xác lập giao dịch đó.
- Thêm vào đó, khoản 1 điều 136 quy định: “Thời hiệu yêu cầu Toà án tuyên bố giao
dịch dân sự vô hiệu được quy định tại các điều từ Điều 130 đến Điều 134 của Bộ luật
này là hai năm, kể từ ngày giao dịch dân sự được xác lập.”

9
* BLDS 2015:
- Điều 127 quy định về giao dịch dân sự vô hiệu do bị lừa dối như sau:
+ Khi một bên tham gia giao dịch dân sự do bị lừa dối hoặc bị đe dọa, cưỡng ép thì
có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự đó là vô hiệu.
+ Lừa dối trong giao dịch dân sự là hành vi cố ý của một bên hoặc của người thứ ba
nhằm làm cho bên kia hiểu sai lệch về chủ thể, tính chất của đối tượng hoặc nội dung
của giao dịch dân sự nên đã xác lập giao dịch đó.
- Khoản 1 điều 132 quy định:
a) Người đại Khoản 1 điều 132 quy định: Thời hiệu yêu cầu Tòa án tuyên bố giao
dịch dân sự vô hiệu quy định tại các Điều 125, 126, 127, 128 và 129 của Bộ luật
này là 02 năm, kể từ ngày: diện của người chưa thành niên, người mất năng lực hành
vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, người bị hạn chế
năng lực hành vi dân sự biết hoặc phải biết người được đại diện tự mình xác lập, thực
hiện giao dịch;
b) Người bị nhầm lẫn, bị lừa dối biết hoặc phải biết giao dịch được xác lập do bị
nhầm lẫn, do bị lừa dối;
c) Người có hành vi đe dọa, cưỡng ép chấm dứt hành vi đe dọa, cưỡng ép;
d) Người không nhận thức và làm chủ được hành vi của mình xác lập giao dịch;
đ) Giao dịch dân sự được xác lập trong trường hợp giao dịch dân sự không tuân thủ
quy định về hình thức.
Có thể thấy, điều kiện để tuyên bố GDDS vô hiệu do có lừa dối tại 2 bộ luật này
tương đối giống nhau. Và trong vòng 2 năm kể từ khi xác lập giao dịch, khi hợp đồng
có yếu tố lừa dối, bên bị lừa dối không cần phải chứng minh điều kiện nào khác, mà
có quyền yêu cầu Toà án tuyên bố hợp đồng dân sự vô hiệu

3.2 Kinh nghiệm của pháp luật nước ngoài trong việc xử lí một bên cố tình
không cung cấp thông tin liên quan đến tài sản trong quá trình xác lập giao
dịch.Các nướ Các nước trên thế giới đã đưa ra nhiều kinh nghiệm và giải pháp kc.
- Kinh nghiệm của pháp luật nước ngoài trong việc xử lí một bên cố tình không cung
cấp thông tin liên quan đến tài sản trong quá trình xác lập giao dịch có thể kể đến là
Pháp:
- Căn cứ vào điều 1128 BLDS Pháp: “Các điều kiện cần thiết để hợp đồng có hiệu
lực gồm:
1. Sự thỏa thuận của các bên;
2. Năng lực giao kết hợp đồng của các bên;
10
3. Nội dung hợp đồng hợp pháp và chắc chắn”.
- Và tại Điều 1137 quy định: “Lừa dối là việc một bên ký kết có được sự chấp thuận
của bên kia bằng thủ đoạn hoặc nói dối. Cũng bị coi là lừa dối việc một bên cố tình
che giấu một thông tin mà họ biết thông tin đó có tính quyết định đối với bên kia”;
- Điều 1178: “Hợp đồng không đáp ứng các điều kiện cần thiết để có hiệu lực thì bị
vô hiệu. Hợp đồng vô hiệu phải do tòa án tuyên bố, trừ trường hợp các bên cùng thỏa
thuận xác nhận hợp đồng vô hiệu”.
- Việc một bên cố tình không cung cấp thông tin liên quan đến tài sản trong quá trình
thực hiện giao dịch đồng nghĩa với lừa dối. Căn cứ theo các điều trên thì giao dịch
xác lập khi có lừa dối có thể bị vô hiệu. Do đó, một bên có thể yêu cầu vô hiệu hợp
đồng.

3.3 Đoạn nào của quyết định số 521 cho thấy thỏa thuận hoán nhượng đã bị
tuyên vô hiệu do có lừa dối
- Đoạn cho thấy thỏa thuận hoán nhượng đã bị tuyên vô hiệu do có lừa dối của Quyết
định số 521: "Việc anh Vinh và người liên quan (ông Trần Bá Toàn, bà Trần Thị Phú
Vân - họ hàng của anh Vinh) không thông báo cho ông Đô, bà Thu biết tình trạng về
12 nhà, đất mà các bên thỏa thuận hoán đổi đã có quyết định thu hồi, giải tỏa, đền bù
(căn nhà đã có quyết định tháo dỡ do xây dựng trái phép từ năm 1998 nên không
được bồi thường giá trị căn nhà; còn thửa đất bị thu hồi thì không đủ điều kiện để
mua nhà tái định cư theo Quyết định 135/QĐ-UB ngày 21/11/2002) là có sự gian dối.
Mặt khác, tại bản "Thỏa thuận hoán nhượng" không có chữ ký của ông Đô (chồng bà
Thu), người cùng bà Thu bán căn nhà 115/7E Nguyễn Kiệm, quận Gò Vấp cho bà
Phố (mẹ của anh Vinh). Do vậy, giao dịch “Thỏa thuận hoán nhượng" giữa anh Vinh
và bà Thu vô hiệu nên phải áp dụng điều 132-BLDS 2015 để giải quyết".

3.4 Hướng giải quyết trên đã có tiền lệ chưa? Nếu có tiền lệ, nêu vắn tắt tiền lệ
anh/chị biết.
- Hướng giải quyết trên chưa có tiền lệ. Vì theo nguyên tắc áp dụng án lệ thì số bản
án, quyết định của Tòa án có chứa đụng án lệ, tính chất, tình tiết vụ việc tương tự
được nêu trong án lệ và tính chất, tình tiết vụ việc đang được giải quyết, vấn đề pháp
lí trong án lệ phải được viện dẫn, phân tích, làm rõ trong bản án, quyết định của Tòa
án. Trường hợp Thẩm phán, Hội thẩm không áp dụng án lệ thì phải nêu rõ lý do và
trong văn bản trên tất cả chỉ căn cứ vào luật để giải quyết chứ không có bất kì một
viện dẫn nào

3.5 Hướng giải quyết trên có còn phù hợp với BLDS năm 2015 không? Vì sao?
11
- Hướng giải quyết trên còn phù hợp với BLDS 2015.
- Vì căn cứ theo Điều 127 BLDS 2015 có quy định:
“Khi một bên tham gia giao dịch dân sự do bị lừa dối hoặc bị đe dọa, cưỡng ép thì
có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự đó là vô hiệu. Lừa dối trong giao
dịch dân sự là hành vi cố ý của một bên hoặc của người thứ ba nhằm làm cho bên kia
hiểu sai lệch về chủ thể, tính chất của đối tượng hoặc nội dung của giao dịch dân sự
nên đã xác lập giao dịch đó. Đe dọa, cưỡng ép trong giao dịch dân sự là hành vi cố ý
của một bên hoặc người thứ ba làm cho bên kia buộcphải thực hiện giao dịch dân sự
nhằm tránh thiệt hại về tính mạng, sức khỏe, danh dự, uy tín, nhân phẩm, tài sản của
mình hoặc của người thân thích của mình.”. Theo Quyết định số 521: “Việc anh Vinh
và người liên quan (ông Trần Bá Toàn, bà Trần Thị Phú Vân - họ hàng của anh Vinh)
không thông báo cho ông Đô, bà Thu biết tình trạng về nhà, đất mà các bên thỏa
thuận hoán đổi đã có quyết định thu hồi, giải tỏa, đền bù (căn nhà đã có quyết định
tháo dỡ do xây dựng trái phép từ năm 1998 nên không được bồi thường giá trị căn
nhà; còn thửa đất bị thu hồi thì không đủ điều kiện đễ mua nhà tái định cư theo Quyết
định 135/QĐ-UB ngày 21/11/2002) là có sự gian dối, làm cho bên ông Đô, bà Thu
hiểu sai lệch về chủ thể là nhà đất thửa 2352, tờ bản đồ số 1, phường An Lợi Đông,
quận 2, ảnh hưởng đến quyền lợi của bên ông Đô, bà Thu. Mặt khác, tại bản "Thỏa
thuận hoán nhượng" không có chữ ký của ông Đô và người cùng bà Thu bán căn nhà
115/7E Nguyễn Kiệm, quận Gò Vấp cho bà Phố (mẹ của anh Vinh).

Và theo Điểm b, Khoản 1, Điều 132, BLDS 2015 có quy định:


b) “Người bị nhầm lẫn, bị lừa dổi biết hoặc phải biết giao dịch được xác lập do bị
nhầm lẫn, do bị lừa dối;". Như vậy, ta thấy anh Vinh đã giấu bà Thu và ông Đô quyết
định cưỡng chế nhà và không cho vợ chồng ông bà biết nhà và đất nêu trên bị giải tỏa
khi kí “Thỏa thuận hoán nhượng" ngày 20/5/2004, nên ông bà đã kí. Vậy hợp đồng
này là vô hiệu. Do đó quyết định hủy bỏ bản án dân sự phúc thẩm số 810/2008/DS-
PT ngày 29/7/2008 của Toà án nhân dân thành phố Hồ Chí Minh và bản án dân sự sơ
thẩm số 15/2008/DS-ST ngày 10-14/01/2008 của Tòa án nhân dân quận Gò Vấp,
thành phố Hồ Chí Minh về vụ án “Tranh chấp mua bán nhà" giữa nguyên đơn là ông
Nguyễn Danh Đô, bà Phạm Thị Thu với bị đơn là bà Trần thị Phố, anh Nguyễn thế
Vinh là hợp lí.

3.6 Trong Quyết định số 210, theo Tòa án, ai được yêu cầu và ai không được yêu
cầu Tòa án tuyên bố hợp đồng có tranh chấp vô hiệu?
- Căn cứ theo Điều 132 BLDS 2005 có quy định:
“Khi một bên tham gia giao dịch dân sự do bị lừa dối hoặc bị đe dọa, cưỡng ép thì
có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự đó là vô hiệu. Lừa dối trong giao
dịch dân sự là hành vi cố ý của một bên hoặc của người thứ ba nhằm làm cho bên kia
hiểu sai lệch về chủ thể, tính chất của đối tượng hoặc nội dung của giao dịch dân sự

12
nên đã xác lập giao dịch đó.”

- Vậy nên trong Quyết định số 210, theo Tòa án chỉ có ông Tài có quyền khởi kiện
yêu cầu Tòa án tuyên bố hợp đồng vô hiệu do bị lừa dối, nếu ông Tài không biết việc
ông Dưỡng giả mạo chữ kí của bà Nhất khi tiến hành giao kết hợp đồng chuyển
nhượng quyền sử dụng đất. Bà Nhất không có quyền khởi kiện yêu cầu Toà án tuyên
bố hợp đồng vô hiệu do bị lừa dối vì bà Nhất không phải là một bên tham gia giao
dịch với ông Tài.

3.7 Trong quyết định số 210, theo tòa án, thời hiệu yêu cầu tòa án tuyên bố hợp
đồng vô hiệu do lừa dối còn không? Vì sao?
- Trong quyết định số 210, theo tòa án, thời hiệu yêu cầu Tòa án tuyên bố hợp đồng
vô hiệu là không còn.
- Vì theo khoản 1 điều 136 BLDS 2005 quy định thời hiệu khởi kiện yêu cầu tuyên
bố hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất bị vô hiệu do bị lừa dối là 2 năm kể
từ ngày thực hiện giao dịch, điều 159 BL Tố Tụng Dân Sự 2005 quy định trong
trường hợp pháp luật không có quy định về thời hiệu khởi kiện thì thời hiệu khởi kiện
dân sự là 2 năm. Bà Nhất biết đến về hợp đồng của ông Dương và bà Nhất là năm
2007, còn thời gian bà Nhất khởi kiện là năm 2010, vượt quá thời hiệu của BLTTDS
2005 quy định trên.

3.8 Trong trường hợp hết thời hiệu yêu cầu tòa án tuyên bố hợp đồng vô hiệu do
lừa dối, tòa án công nhận hợp đồng không? Vì sao?
- Trong trường hợp hết thời hiệu yêu cầu tòa án tuyên bố hợp đồng vô hiệu do lừa
dối, Tòa án sẽ công nhận hợp đồng ấy là hợp pháp, có hiệu lực pháp lý.
Vì Theo khoản 1, khoản 2 điều 132 BLDS 2015 quy định về thời hiệu yêu cầu Tòa án
tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu cho biết nếu trong thời gian hết thời hiệu quy định
tại khoản 1 Điều này mà không có yêu cầu tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu thì giao
dịch dân sự có hiệu lực.

3.9 Câu trả lời trên có khác không nếu áp dụng các quy định tương ứng của
BLDS 2015 vào tình tiết như trong quyết định số 210?
- Nếu áp dụng các quy định tương ứng của BLDS 2015 vào tình tiết như trong quyết
định số 210 thì câu trả lời cho các câu hỏi trên căn bản vẫn sẽ được giữ nguyên.

13
- Đầu tiên, về việc ai được yêu cầu và ai không được yêu cầu Tòa tuyên bố hợp đồng
có tranh chấp vô hiệu thì theo điều 127 BLDS 2015 quy định về giao dịch dân sự vô
hiệu do bị lừa dối, cưỡng ép “Khi một bên tham gia giao dịch dân sự do bị lừa dối
hoặc bị đe dọa, cưỡng ép thì có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự đó là
vô hiệu.
- Lừa dối trong giao dịch dân sự là hành vi cố ý của một bên hoặc của người thứ ba
nhằm làm cho bên kia hiểu sai lệch về chủ thể, tính chất của đối tượng hoặc nội dung
của giao dịch dân sự nên đã xác lập giao dịch đó.
- Đe dọa, cưỡng ép trong giao dịch dân sự là hành vi cố ý của một bên hoặc người
thứ ba làm cho bên kia buộc phải thực hiện giao dịch dân sự nhằm tránh thiệt hại về
tính mạng, sức khỏe, danh dự, uy tín, nhân phẩm, tài sản của mình hoặc của người
thân thích của mình”
- Vì vậy theo tình tiết trong quyết định 210, bà Nhất không có quyền khởi kiện yêu
cầu tuyên bố hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất vô hiệu với lý do bà Nhất
không phải là một trong những bên tham gia giao dịch với ông Tài.Đồng thời xác
định người có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố hợp đồng vô hiệu là ông Tài vì ông Tài
là chủ thể trực tiếp tham gia vào giao dịch dân sự với ông Dưỡng, và ông Tài có thể
khởi kiện trong trường hợp ông không biết việc ông Dưỡng giả mạo chữ ký của bà
Nhất để tiến hành giao kết hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất.
Thứ hai, về thời hiệu yêu cầu Tòa án tuyên bố hợp đồng vô hiệu do bị lừa dối theo
khoản 1 điều 132 BLDS 2015 thời hiệu yêu cầu tuyên bố giao dịch dân sự là 2 năm,
vì lẽ đó bà Nhất đã vượt quá thời hiệu theo luật định.Theo như lời của bà Nhất trình
bày tại tòa, bà Nhất và ông Dưỡng ly hôn vào năm 2010 cũng là thời gian bà biết
được ông Dưỡng giả mạo chữ ký của mình để giao kết hợp đồng chuyển nhượng
quyền sử dụng đất với ông Tài tức là từ năm 2007 đến ngày 10/12/2010, đã quá thời
hạn 2 năm kể từ ngày “Người bị nhầm lẫn, bị lừa dối biết hoặc phải biết giao dịch
được xác lập do bị nhầm lẫn, do bị lừa dối” (điểm b khoản 1 điều 132 BLDS 2015)
như luật định. Cho nên, nếu xác định rằng bà Nhất có quyền khởi kiện yêu cầu Tòa
án tuyên bố hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất nêu trên bị vô hiệu do lừa
dối thì cũng đã hết thời hiệu để bà Nhất có thể khởi kiện.

14
VẤN ĐỀ 4: HẬU QUẢ CỦA GIAO DỊCH DÂN SỰ VÔ HIỆU

4.1. Giao dịch dân sự vô hiệu có làm phát sinh quyền và nghĩa vụ giữa các bên
không? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời.
- Giao dịch dân sự vô hiệu không làm phát sinh quyền và nghĩa vụ giữa các bên.
- Cơ sở pháp lý: khoản 1 Điều 131 BLDS 2015 (Bộ luật dân sự 2015): “Giao dịch
dân sự vô hiệu không làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của
các bên kể từ thời điểm giao dịch được xác lập.”.

4.2. Trên cơ sở BLDS, khi xác định Hợp đồng dịch vụ vô hiệu thì Công ty Phú
Mỹ có phải thanh toán cho Công ty Orange phần giá trị tương ứng với khối
lượng công việc mà Công ty Orange đã thực hiện không? Vì sao?
- Trên cơ sở BLDS, khi Hợp đồng dịch vụ vô hiệu thì Công ty Phú Mỹ phải thanh
toán cho Công ty Orange phần giá trị tương đương với khối lượng công việc mà
Công ty Orange đã thực hiện vì căn cứ theo khoản 2 Điều 131 BLDS 2015: “Khi
giao dịch dân sự vô hiệu thì các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho
nhau những gì đã nhận. Trường hợp không thể hoàn trả được bằng hiện vật thì trị
giá thành tiền để hoàn trả.”.
- Như vậy, trong quá trình giải quyết vụ án thì Công ty Orange đã bàn giao cho Công
ty Phú Mỹ CD cùng bộ bản vẽ chi tiết của Dự án, dù không lập thành văn bản nhưng
hai bên đương sự đã trình bày thống nhất với nhau, vì thế Công ty Phú Mỹ phải thanh
toán phần sản phẩm Công ty Orange đã hoàn thành theo thỏa thuận trong hợp đồng,
nếu không hoàn trả bằng hiện vật như CD và bản vẽ chi tiết thì trong trường hợp này
Công ty Phú Mỹ phải thanh toán bằng trị giá thành tiền cho những gì Công ty Orange
đã thực hiện.

4.3. Hướng giải quyết của Hội đồng thẩm phán về với khối lượng công việc mà
Công ty Orange đã thực hiện như thế nào?
- Hội đồng thẩm phán cho rằng Tòa cấp sơ thẩm và Tòa cấp phúc thẩm chưa thu thập
đầy đủ tài liệu và chưa làm rõ các vấn đề về khối lượng công việc mà Công ty
Orange đã thực hiện. Cụ thể, Tòa cấp sơ thẩm và Tòa cấp phúc thẩm không làm rõ
Công ty Orange đã bàn giao sản phẩm thiết kế vào ngày nào; sản phẩm thiết kế được
bàn giao gồm những gì và nội dung, khối lượng công việc được Công ty Orange thực
hiện có đúng như thỏa thuận không; Công ty Orange tiếp tục bàn giao các bản thiết
kế sau khi hoàn chỉnh theo yêu cầu của Công ty Phú Mỹ vào tháng 11/2007 và tháng

15
01/2008 như trình bày của Công tý Phú Mỹ hay không. Vì vậy, Tòa án nhân dân tối
cao giao hồ sơ vụ án cho Tòa án nhân dân tỉnh Bình Dương xét xử sơ thẩm lại, làm rõ
các vấn đề trên bằng cách yêu cầu các bên đương sự cung cấp tài liệu, chứng cứ
chứng mình cũng như sử dụng các biện pháp thu thập chứng cứ khác để làm rõ các
vấn đề trên.

4.4 Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết trên của Hội đồng thẩm phán liên
quan tới khối lượng công việc mà Công ty Orange đã thực hiện khi xác định hợp
đồng vô hiệu.
- Hướng giải quyết trên của Hội đồng thẩm phán khi xác định hợp đồng vô hiệu là
hợp lý. Hội đồng thẩm phán đã công nhận khối lượng công việc mà Công ty Orange
làm ra và yêu cầu Công ty Phú Mỹ thanh toán số tiền tương ứng. Hướng giải quyết
trên căn cứ theo khoản 2, điều 131, BLDS 2015 “Khi giao dịch dân sự vô hiệu thì các
bên khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận. Trường
hợp không hoàn trả được bằng hiện vật thì trị giá thành tiền để trả.” để tránh một bên
bị tổn hại và một bên có lợi từ hợp đồng tức Công ty Phú Mỹ đã sử dụng một phần
bản vẽ của Công ty Orange để xin giấy phép xây dựng và tiến hành xây dựng nên
không thể trả lại bằng hiện vật.

4.5 Hướng xử lý của Hội đồng thẩm phán đối với khối lượng công việc mà Công
ty Orange đã thực hiện như thế nào khi xác định hợp đồng dịch vụ không vô
hiệu? Nội dung xử lý khác với trường hợp xác định hợp đồng dịch vụ vô hiệu
như thế nào? Suy nghĩ của anh/chị về chủ đề này như thế nào?
- Hướng xử lý của Hội đồng thẩm phán trong trường hợp xác định hợp đồng không
vô hiệu là buộc Công ty Phú Mỹ thanh toán số tiền tương ứng với khối lượng công
việc mà Công ty Orange đã thực hiện theo thỏa thuận tại hợp đồng cùng tiền lãi suất
do chậm thanh toán theo quy định của pháp luật, khác với ở trường hợp vô hiệu là
Công ty Phú Mỹ không phải chi trả cho lãi suất chậm thanh toán. Theo những gì Hội
đồng thẩm phán xét thấy, ở Tòa án cấp sơ thẩm và Tòa án cấp phúc thẩm chưa thu
thập đủ tài liệu và làm rõ về tính hợp pháp của hợp đồng mà đã ra quyết định là hợp
đồng là hợp pháp nên cần yêu cầu các bên đương sự phải thu thập đủ tài liệu, chứng
cứ,… để làm rõ vấn đề trên.

16
4.6 Trong Quyết định số 75, vì sao Tòa dân sự Tòa án nhân dân tối cao xác định
hợp đồng vô hiệu?
- Trong Quyết định số 75, Tòa dân sự Tòa án nhân dân tối cao xác định hợp đồng vô
hiệu vì xét thấy hợp đồng vô hiệu là lỗi do anh Dư và chị Chúc không chịu hợp tác để
hoàn thiện các thủ tục về hình thức của hợp đồng chứ không phải do lỗi của ông
Sanh.

4.7. Suy nghĩ của anh/chị về việc Tòa dân sự Tòa án nhân dân tối cao xác định
hợp đồng vô hiệu trong Quyết định trên.
- Em đồng ý với quyết định của Tòa dân sự Tòa án nhân dân tối cao xác định hợp
đồng vô hiệu trong Quyết định trên bởi:
+ Căn cứ theo Điều 134 BLDS 2005 quy định: “Trong trường hợp pháp luật quy định
hình thức giao dịch dân sự là điều kiện có hiệu lực của giao dịch mà các bên không
tuân theo thì theo yêu cầu của một hoặc các bên, Toà án, cơ quan nhà nước có thẩm
quyền khác quyết định buộc các bên thực hiện quy định về hình thức của giao dịch
trong một thời hạn; quá thời hạn đó mà không thực hiện thì giao dịch vô hiệu.” Như
vậy, với quy định này, trong vụ tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng về quyền sử
dụng đất giữa ông Sanh và vợ chồng anh Dư, cụ thể, vợ chồng anh Dư đã nhận đủ số
tiền chuyển nhượng từ ông Sanh, bản hợp đồng đã được xác nhận của UBND xã, vợ
chồng anh Dư cũng đã giao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho ông Sanh. Tuy
nhiên, khi ông Sanh làm thủ tục thì vợ chồng anh Dư đã không chịu ký vào hợp đồng.
+ Thứ hai, việc vợ chồng anh Dư không ký vào hợp đồng cũng đã vi phạm điều kiện
hình thức giao dịch dân sự là điều kiện có hiệu lực của giao dịch trong trường hợp
phá luật quy định của Khoản 2 Điều 22 BLDS 2005.

 Với 2 lý do trên, việc Tòa án nhân dân tối cao xác định hợp đồng vô hiệu là đúng
người, đúng pháp luật.

4.8. Với thông tin trong Quyết định số 75 và pháp luật hiện hành, ông Sanh sẽ
được bồi thường thiệt hại bao nhiêu? Vì sao? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời.
- Với thông tin trong quy trong số 75 và Pháp luật hiện hành không sang được bồi
thường toàn bộ thiệt hại. Bởi vì hợp đồng vô hiệu là do vợ chồng anh Dư và chị Chúc
không chịu hợp tác để hoàn thiện các thủ tục hình thức của hợp hợp đồng chứ không

17
phải là do lỗi của ông Sanh. Theo Khoản 4 Điều 131 BLDS 2015 thì bên có lỗi gây
thiệt hại thì phải bồi thường, theo khoản 2 Điều 137 BLDS 2015, Nghị quyết số
02/2014 hướng dẫn về cách tính xác định số tiền bồi thường thiệt hại do hợp đồng
tuyên bố vô hiệu.

4.9. Trong Bản án số 133, Tòa án quyết định hủy giấy chứng nhận giấy chứng
nhận cấp cho anh Đậu và ghi nhận cho ông Văn, bà Tằm quyền liên hệ với cơ
quan có thẩm quyền để được cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có là hệ
quả của giao dịch dân sự vô hiệu không? Vì sao?
- Trong Bản án số 133, Tòa án quyết định hủy giấy chứng nhận giấy chứng nhận cấp
cho anh Đậu và ghi nhận cho ông Văn, bà Tằm quyền liên hệ với cơ quan có thẩm
quyền để được cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là hệ quả của giao dịch
dân sự vô hiệu.
- Lý giải: Vì giao dịch dân sự nhằm để thực hiện một cách chặt chẽ, công bằng, hiệu
quả nên nếu một giao dịch dân sự rơi vào tình trạng vô hiệu, không thực hiện giao
dịch nữa thì sẽ không đúng với mục đích và tinh thần của nó. Ông Văn và bà Tằm
cho anh Đậu mượn trích lục đất để vay vốn, thế chấp ngân hàng làm ăn; do tin lời của
vợ chồng anh Đại, ông Văn bà và bà Tằm đã đồng ý cho mượn nhưng lợi dụng lúc bà
Tằm đi vắng, anh Đậu đã lừa ông Văn ký vào hợp đồng chuyển nhượng quyền sử
dụng đất và ký thay cho cả bà Tằm. Khi đối chiếu chữ ký của bà Tằm trên hợp đồng
với chữ ký trên tài liệu giám định cho kết quả không khớp. Từ đó, chữ ký trên hợp
đồng không phải của bà Tằm mà là của ông Văn do đó hợp đồng trái với luật quy
định về nội dung, điều kiện hợp đồng giao dịch tại Điểm b Điều 117 BLDS 2005 nên
hợp đồng bị vô hiệu theo Điều 157 Bộ luật này. Vì vậy Tòa án đã hủy giấy chứng
nhận cấp cho anh Đạo và ghi nhận cho ông Văn bà Tằm liên hệ với cơ quan có thẩm
quyền để được cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đó là hệ quả của dân sự vô
hiệu vì vậy vụ án đã giải quyết đúng.

18
19

You might also like