You are on page 1of 17

Trường Đại Học Luật Thành Phố Hồ Chí Minh

Khoa Các chương trình Đào tạo Chất lượng cao

Môn: NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG VỀ DÂN SỰ,


TÀI SẢN VÀ THỪA KẾ

GV: Ngô Thị Anh Vân

Thảo luận 03: TÀI SẢN VÀ QUYỀN ĐỐI VỚI TÀI SẢN

Họ và tên sinh viên thực hiện: Lê Ngọc Phương Thảo

MSSV: 2353801011282

Lớp: CLC48A

TPHCM, 2024
MỤC LỤC
I. Khái niệm tài sản....................................................................................................................
1. Thế nào là giấy tờ có giá? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời và cho ví dụ minh
họa về giấy tờ có giá................................................................................................................................
2. Trong thực tiễn xét xử, “giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy chứng
nhận sở hữu nhà” có là giấy tờ có giá không? Quyết định số 06 và Bản án số 39 có
cho câu trả lời không?.............................................................................................................................
3. Trong thực tiễn xét xử, “giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy chứng
nhận sở hữu nhà” có là tài sản không? Quyết định số 06 và Bản án sô 39 có cho câu
trả lời không? Vì sao?..............................................................................................................................
4. Suy nghĩ của anh/ chj về hướng giải quyết trong Quyết định số 06 liên quan
đến “giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy chứng nhận sở hữu nhà” nhìn từ khái
niệm tài sản (nếu có điều kiện, đối chiếu thêm với pháp luật nước ngoài).............................................
5. Nếu áp dụng BLDS năm 2015, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy
chứng nhận sở hữu nhà có là tài sản không? Vì sao?..............................................................................
6. Suy nghĩ của anh/ chị về hướng giải quyết trong Bản án số 39 liên quan đến
“giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà”..........................................
7. Bitcoin là gì?............................................................................................................................
8. Theo các bị cáo trong vụ án “Cướp tài sản”, Bitcoin có là tài sản không?..............................
9. Ở các vụ việc về Bitcoin, Tòa án có xác định Bitcoin là tài sản theo pháp luật
Việt Nam không?.....................................................................................................................................
10. Pháp luật nước ngoài có coi Bitcoin là tài sản không? Nếu có, nêu hệ thống
pháp luật mà anh/ chị biết.......................................................................................................................
11. Theo anh/ chị, có nên coi Bitcoin là tài sản ở Việt Nam không? Vì sao?..............................
12. Quyền tài sản là gì?................................................................................................................
13. Có quy định nào cho phép khẳng định quyền thuê, quyền mua tài sản là
quyền tài sản không?...............................................................................................................................
14. Đoạn nào của Quyết định số 05 cho thấy Tòa án nhân dân tối cao theo
hướng quyền thuê, quyền mua tài sản?...................................................................................................
15. Suy nghĩ của anh/ chị về hướng giải quyết của Tòa án nhân dân tối cao
trong Quyết định số 05 về quyền thuê, quyền mua (trong mối quan hệ với khái niệm
1
tài sản)?...................................................................................................................................................
II. Căn cứ xác lập quyền sở hữu...............................................................................................
1. Đoạn nào của Quyết định trên cho thấy Tòa án khẳng định gia đình chị Vân
đã chiếm hữu nhà đất có tranh chấp trên 30 năm và cho biết suy nghĩ của anh/ chị về
khẳng định này của Tòa án?....................................................................................................................
2. Đoạn nào của Quyết định trên cho thấy Tòa án khẳng định gia đình chị Vân
đã chiếm hữu ngay tình nhà đất có tranh chấp trên 30 năm và cho biết suy nghĩ của
anh/ chị về khẳng định này của Tòa án?.................................................................................................
3. Đoạn nào của Quyết định trên cho thấy Tòa án khẳng định gia đình chị Vân
đã chiếm hữu liên tục nhà đất có tranh chấp trên 30 năm và cho biết suy nghĩ của anh/
chị về khẳng định này của Tòa án?.........................................................................................................
4. Đoạn nào của Quyết định trên cho thấy Tòa án khẳng định gia đình chị Vân
đã chiếm hữu công khai nhà đất có tranh chấp trên 30 năm và cho biết suy nghĩ của
anh/ chị về khẳng định này của Tòa án?.................................................................................................
5. Đoạn nào của Quyết định trên cho thấy Tòa án khẳng định cụ Hảo không
còn là chủ sở hữu nhà đất có tranh chấp và cho biết suy nghĩ của anh/ chị về khẳng
định này của Tòa án?...............................................................................................................................
6. Theo anh/ chị, gia đình chị Vân có được xác lập quyền sở hữu đối với nhà
đất có tranh chấp trên cơ sở quy định về thời hiệu hưởng quyền không? Vì sao?..................................
III. Chuyển rủi ro đối với tài sản..............................................................................................
1. Ai phải chịu rủi ro đối với tài sản theo quy định của BLDS? Nêu cơ sở pháp
lý khi trả lời.............................................................................................................................................
2. Tại thời điểm cháy chợ, ai là chủ sở hữu số xoài? Nêu cơ sở pháp lý khi trả
lời.............................................................................................................................................................
3. Bà Dung có phải thanh toán tiền mua ghe xoài trên không? Vì sao? Nêu cơ
sở pháp lý khi trả lời................................................................................................................................
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................................
A. Văn bản quy phạm pháp luật...................................................................................................
B. Tài liệu tham khảo khác...........................................................................................................

2
I. Khái niệm tài sản

1. Thế nào là giấy tờ có giá? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời và cho ví dụ minh
họa về giấy tờ có giá.

Theo khoản 1 Điều 105 Bộ luật Dân sự 2015 quy định "Tài sản là vật, tiền,
giấy tờ có giá và quyền tài sản". Như vậy, giấy tờ có giá là một loại tài sản theo luật
dân sự. Theo khoản 1 Điều 2 Thông tư 01/2012/TT-NHNN thì giấy tờ có giá là “bằng
chứng xác nhận nghĩa vụ trả nợ giữa tổ chức phát hành giấy tờ có giá với người sở
hữu giấy tờ có giá trong một thời gian nhất định, điều kiện trả lãi và những điều kiện
khác”. Tại khoản 1 Điều 1 Nghị định số 11/2012/ NĐ-CP (sửa đổi, bổ sung Nghị định
số 163/2006/ NĐ-CP) có qui định: “Giấy tờ có giá bao gồm cổ phiếu, trái phiếu, hối
phiếu, kỳ phiếu, tín phiếu, chứng chỉ tiền gửi, séc, chứng chỉ quỹ, giấy tờ có giá khác
theo quy định của pháp luật, trị giá được thành tiền và được phép giao dịch”.

Ví dụ minh hoạ về giấy tờ có giá:

- Hối phiếu đòi nợ, hối phiếu nhận nợ, séc, công cụ chuyển nhượng khác được
quyđịnh tại Điều 1 Luật Các công cụ chuyển nhượng năm 2005;
- Trái phiếu Chính phủ, trái phiếu công ty, kỳ phiếu, cổ phiếu được quy định
tạiđiểm c, khoản 1, Điều 4 Pháp lệnh ngoại hối năm 2005;
- Tín phiếu, hối phiếu, trái phiếu, công trái và các công cụ khác làm phát sinh
nghĩavụ trả nợ được quy định tại điểm 16, Điều 3 Luật Quản lý nợ công 2009;
- Các loại chứng khoán (Cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ quỹ; Quyền mua cổ
phần,chứng quyền, quyền chọn mua, quyền chọn bán, hợp đồng tương lai,
nhóm chứngkhoán hoặc chỉ số chứng khoán; Hợp đồng góp vốn đầu tư; Các
loại chứng khoánkhác do Bộ Tài chính quy định) được quy định tại điểm 3
Luật Sửa đổi, bổ sung mộtsố điều của Luật Chứng khoán năm 2010;
- Trái phiếu doanh nghiệp được quy định tại Khoản 1 Điều 2 Nghị định số
90/2011/NĐ-CP của Chính phủ về phát hành trái phiếu doanh nghiệp

3
2. Trong thực tiễn xét xử, “giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy
chứng nhận sở hữu nhà” có là giấy tờ có giá không? Quyết định số 06 và
Bản án số 39 có cho câu trả lời không?
Theo Công văn 141/TANDTC-KHXX ngày 21/9/2011 thì các “giấy chứng
nhận quyền sở hữu nhà”, “giấy chứng nhận quyền sử dụng đất”, “Giấy đăng ký xe mô
tô, xe máy, ô tô” không phải là giấy tờ có giá.
Quyết định số 06 đã chỉ ra câu trả lời ở đoạn xét thẩm quyền giải quyết vụ án:
“...Như vậy, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất chỉ là văn bản chứa đựng thông tin
về Quyền sử dụng đất, là văn bản chứng quyền, không phải là tài sản và không thể
xem là loại giấy tờ có giá”.
Bản án số 39 cũng đã chỉ ra câu trả lời ở câu: “Hội đồng xét xử thấy rằng Bộ
luật tố tụng dân sự không qui định rõ thẩm quyền giải quyết tranh chấp này. Tuy
nhiên về nguyên tắc Tòa án không được từ chối giải quyết vụ án dân sự vì lý do chưa
có điều luật để áp dụng. Giấy chứng nhận quyền sử dụng là chứng thư pháp lý để nhà
nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất
hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, cho thấy nội dung này hàm chứa một số
quyền về tài sản gắn liền với đất nên thuộc phạm vi điều chỉnh của pháp luật dân sự”.
Vì Bản án số 39 đã nhận định giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà
ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất là chứng thư
pháp lý mà theo Công văn 141/TANDTC-KHXX ngày 21/9/2011 thì “giấy chứng
nhận quyền sở hữu nhà” và “giấy chứng nhận quyền sử dụng đất” không phải là giấy
tờ có giá nên Bản án số 39 cũng không cho rằng giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
hay giấy chứng nhận sở hữu nhà là giấy tờ có giá.

3. Trong thực tiễn xét xử, “giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy
chứng nhận sở hữu nhà” có là tài sản không? Quyết định số 06 và Bản án
sô 39 có cho câu trả lời không? Vì sao?
Tại Điều 105 Bộ luật Dân sự 2015: “1. Tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá và
quyền tài sản; 2. Tài sản bao gồm bất động sản và động sản. Bất động sản và động
sản có thể là tài sản hiện có và tài sản hình thành trong tương lai”.

4
Tại Điều 115 Bộ luật Dân sự 2015: “Quyền tài sản là quyền trị giá được bằng
tiền, bao gồm quyền tài sản đối với đối tượng quyền sở hữu trí tuệ, quyền sử dụng đất
và các quyền tài sản khác”.
Tại khoản 16 Điều 3 Luật đất đai 2013: “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà
nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất
hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài
sản khác gắn liền với đất”.
Qua khoản 16 Điều 3 Luật đất đai 2013, Điều 105 và Điều 115 Bộ luật Dân sự
2015, chúng ta có thể rút ra rằng quyền sử dụng đất là quyền tài sản, còn giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất không được xem là tài sản mà chỉ là chứng thư pháp lý để
Nhà nước xác định quyền sử dụng đất hay nói cách khác là văn bản chứa đựng quyền
sử dụng đất (quyền tài sản). Như vậy, qua cơ sở pháp lý như trên thì trong thực tiễn
xét xử, “giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy chứng nhận sở hữu nhà” không
được xem là tài sản.
Quyết định số 06 đã chỉ ra câu trả lời ở đoạn xét thẩm quyền giải quyết vụ án:
“...Như vậy, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất chỉ là văn bản chứa đựng thông tin
về Quyền sử dụng đất, là văn bản chứng quyền, không phải là tài sản và không thể
xem là loại giấy tờ có giá”.
Bản án số 39 cũng đã chỉ ra câu trả lời ở câu: “Hội đồng xét xử thấy rằng Bộ
luật tố tụng dân sự không qui định rõ thẩm quyền giải quyết tranh chấp này. Tuy
nhiên về nguyên tắc Tòa án không được từ chối giải quyết vụ án dân sự vì lý do chưa
có điều luật để áp dụng. Giấy chứng nhận quyền sử dụng là chứng thư pháp lý để nhà
nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất
hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, cho thấy nội dung này hàm chứa một số
quyền về tài sản gắn liền với đất nên thuộc phạm vi điều chỉnh của pháp luật dân sự”.
Vì Bản án số 39 đã nhận định giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà
ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất là chứng thư
pháp lý mà theo khoản 16 Điều 3 Luật đất đai 2013, Điều 105 và Điều 115 Bộ luật
Dân sự 2015 như trên thì “giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà” và “giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất” không phải là tài sản. Do đó, Bản án số 39 cũng không cho rằng
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hay giấy chứng nhận sở hữu nhà là tài sản.

5
4. Suy nghĩ của anh/ chj về hướng giải quyết trong Quyết định số 06 liên
quan đến “giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy chứng nhận sở hữu
nhà” nhìn từ khái niệm tài sản (nếu có điều kiện, đối chiếu thêm với pháp
luật nước ngoài).
Hướng giải quyết trong Quyết định số 06 liên quan đến “giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, giấy chứng nhận sở hữu nhà” khi nhìn từ khái niệm tài sản là chưa
hợp lý. Xét thấy, trong hướng giải quyết này, Tòa án đã trả lại đơn khởi kiện và các tài
liệu kèm theo về việc “Đòi lại tài sản” cho ông Phan Hai vì giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất là văn bản chứng quyền, không được xem là tài sản. Vậy nên đơn kiện này
không thuộc thẩm quyền của Tòa án. Tuy nhiên, khi nhìn từ khái niệm tài sản được
qui định tại Điều 105 Bộ luật Dân sự 2015: “1. Tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá và
quyền tài sản; 2. Tài sản bao gồm bất động sản và động sản. Bất động sản và động
sản có thể là tài sản hiện có và tài sản hình thành trong tương lai”, ta có thể thấy
được giấy chứng nhận quyền cũng có thể được xem là vật quan trọng (vì có hình dạng
nhất định là một tờ giấy) mà con người có quyền nắm giữ, quản lý và có giá trị sử
dụng (được sử dụng để chứng minh quyền sử dụng đất hợp pháp của cá nhân sử dụng
đất). Vì thế, việc Tòa án xem giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không có quyền tài
sản có thể dẫn tới việc Tòa án sẽ không thể bảo hộ cho quyền nắm giữ và quyền sử
dụng hợp pháp đối với giấy chứng nhận quyền của người sử dụng đất một khi phát
sinh tranh chấp.

5. Nếu áp dụng BLDS năm 2015, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
giấy chứng nhận sở hữu nhà có là tài sản không? Vì sao?
...Khi áp dụng Bộ luật Dân sự 2015, tại Điều 115 có đề cập tới: “Quyền tài sản
là quyền trị giá được bằng tiền, bao gồm quyền tài sản đối với đối tượng quyền sở
hữu trí tuệ, quyền sử dụng đất và các quyền tài sản khác”. Dẫu vậy, giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, giấy chứng nhận sở hữu nhà không được xem là tài sản bởi Điều
105 Bộ luật Dân sự 2015 đã chỉ ra rằng các giấy tờ có giá, vật, tiền kèm theo quyền tài
sản mới là tài sản nhưng giấy chứng nhận sử dụng đất, giấy chứng nhận sở hữu nhà
chỉ được xem là giấy chứng nhận có chứa quyền sử dụng đất (quyền tài sản) chứ
không phải là giấy tờ có giá.

6
6. Suy nghĩ của anh/ chị về hướng giải quyết trong Bản án số 39 liên quan
đến “giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy chứng nhận quyền sở hữu
nhà”.
Hướng giải quyết trong Bản án số 39 liên quan đến “giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà” là hợp lý. Bởi vì dù Bộ luật tố tụng dân
sự không quy định rõ thẩm quyền giải quyết tranh chấp này nhưng Tòa án đã không từ
chối giải quyết vụ án mà giải quyết vụ án bằng thủ tục tố tụng dân sự và xem giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy chứng nhận sở hữu nhà ở là tài sản thông qua
đoạn: “Giấy chứng nhận quyền sử dụng là chứng thư pháp lý để nhà nước xác nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của
người có quyền sử dụng đất, cho thấy nội dung này hàm chứa một số quyền về tài sản
gắn liền với đất nên thuộc phạm vi điều chỉnh của pháp luật dân sự. Căn cứ khoản 2
Điều 4; khoản 14 Điều 26 Bộ luật tố tụng dân sự Hội đồng xét xử xác định yêu cầu
đòi trả giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của ông B và bà H thuộc thẩm quyền giải
quyết của Tòa án”.

7. Bitcoin là gì?
Bitcoin (ký hiệu: BTC, XBT, ) là một loại tiền mã hóa, được phát minh bởi
một cá nhân hoặc tổ chức vô danh dùng tên Satoshi Nakamoto dưới dạng phần mềm
mã nguồn mở từ năm 2009. Bitcoin có thể được trao đổi trực tiếp bằng thiết bị kết nối
Internet mà không cần thông qua một tổ chức tài chính trung gian nào.
Bitcoin có cách hoạt động khác hẳn so với các loại tiền tệ điển hình: không có
một ngân hàng trung ương nào quản lý nó và hệ thống hoạt động dựa trên một giao
thức mạng ngang hàng trên Internet. Sự cung ứng Bitcoin là tự động, hạn chế, được
phân chia theo lịch trình định sẵn dựa trên các thuật toán. Bitcoin được cấp tới các
máy tính "đào" Bitcoin để trả công cho việc xác minh giao dịch Bitcoin và ghi chúng
vào cuốn sổ cái được phân tán trong mạng ngang hàng, thông qua công nghệ
blockchain. Cuốn sổ cái này sử dụng Bitcoin là đơn vị kế toán. Mỗi bitcoin có thể
được chia nhỏ tới 100 triệu đơn vị nhỏ hơn gọi là satoshi. Ngoài việc đào Bitcoin,
người dùng có thể có Bitcoin bằng cách trao đổi lấy Bitcoin khi bán tiền tệ, hàng hoá,
hoặc dịch vụ khác.
Bitcoin là loại tiền mã hoá điển hình nhất, ra đời đầu tiên, và được sử dụng

7
rộng rãi nhất trong thương mại điện tử. Các doanh nghiệp có xu hướng muốn thanh
toán bằng Bitcoin để giảm thiểu chi phí. Đến tháng 2 năm 2021, lượng tiền cơ sở của
Bitcoin được định giá hơn 1.2 nghìn tỷ đô la Mỹ - là loại tiền mã hóa có giá trị thị
trường lớn nhất. Những biến động lớn trong giá trị của mỗi bitcoin đã tạo nên những
lời chỉ trích về tính phù hợp kinh tế của Bitcoin như là một loại tiền tệ.1

8. Theo các bị cáo trong vụ án “Cướp tài sản”, Bitcoin có là tài sản
không?
Theo các bị cáo trong vụ án “Cướp tài sản”, do hiện nay pháp luật chưa có quy
định cụ thể về tiền điện tử (tiền ảo) nên bitcoin không được xem là tài sản theo quy
định tại Điều 105 Bộ luật Dân sự 2015, và trong vụ án này Tòa án đã xác định tội
“Cướp tài sản” vì các bị cáo đã chiếm đoạt số tiền 18.880.000 đồng được quy đổi từ
86,91 Bitcoin. Do đó, trong vụ án “Cướp tài sản”, Bitcoin không được xem là tài sản.

9. Ở các vụ việc về Bitcoin, Tòa án có xác định Bitcoin là tài sản theo
pháp luật Việt Nam không?
Ở Việt Nam, theo pháp luật hiện hành thì Bitcoin không được xem là tài sản
dựa trên khái niệm tài sản mà Điều 105 Bộ luật Dân sự 2015 đã nêu và đến thời điểm
hiện tại chưa có văn bản quy phạm pháp luật nào quy định về tiền kỹ thuật số hay còn
gọi là tiền ảo được xác định là tài sản có giá trị sử dụng, kinh doanh hay tiêu dụng
rộng rãi ở Việt Nam.

10. Pháp luật nước ngoài có coi Bitcoin là tài sản không? Nếu có, nêu hệ
thống pháp luật mà anh/ chị biết.
Ở một số quốc gia, Bitcoin vẫn được xem là một loại tiền kỹ thuật số, là tài sản
nhưng một số quốc gia khác thì Bitcoin không được xem là tài sản.
Ví dụ một số hệ thống pháp luật ở các nước có công nhận Bitcoin là tài sản:
+ Luật Fin tech 2019 (Mexico) quy định Bitcoin là một loại tài sản ảo.
+ Ủy ban Dịch vụ Tài chính Mauritius coi tiền điện tử như Bitcoin được quy
định như một Tài sản Kỹ thuật số theo Đạo luật Dịch vụ Tài chính 2007
(Mauritius).
1 Wikipedia về Bitcoin (https://vi.wikipedia.org/wiki/Bitcoin)
8
+ Cơ quan quản lý thuế Na Uy đã tuyên bố vào tháng 12 năm 2013 rằng họ
không định nghĩa bitcoin là tiền mà coi nó như một tài sản.
+ Ở Cộng hòa Séc, về mặt kế toán, bitcoin được coi như là tài sản vô hình (và
không phải là tiền điện tử).
+ Cơ quan Thuế Israel đã đưa ra một tuyên bố nói rằng bitcoin và các loại tiền
điện tử khác sẽ không thuộc định nghĩa pháp lý về tiền tệ và không phải là an
ninh tài chính mà là tài sản chịu thuế (2017).2

11. Theo anh/ chị, có nên coi Bitcoin là tài sản ở Việt Nam không? Vì sao?
Theo em, Nhà nước Việt Nam hiện nay nên xem Bitcoin như là một loại tài sản
bởi vì Bitcoin tuy là một loại tiền ảo và còn nhiều khuyết điểm nhưng con người có
thể sở hữu được và có thể phát triển, kinh doanh, đầu tư hay kiếm lợi nhuận từ loại
tiền kỹ thuật số này.

12. Quyền tài sản là gì?


Theo định nghĩa tại Điều 115 Bộ luật Dân sự năm 2015: “Quyền tài sản là
quyền trị giá được bằng tiền, bao gồm quyền tài sản đối với đối tượng quyền sở hữu
trí tuệ, quyền sử dụng đất và các quyền tài sản khác”.

2 Bitcoin (Wikipedia) (https://vi.wikipedia.org/wiki/T%C3%ACnh_tr%E1%BA%A1ng_ph%C3%A1p_l


%C3%BD_c%E1%BB%A7a_bitcoin_theo_qu%E1%BB%91c_gia_ho%E1%BA%B7c_v%C3%B9ng_l
%C3%A3nh_th%E1%BB%95#:~:text=Bitcoin%20%C4%91%C6%B0%E1%BB%A3c%20coi%20l
%C3%A0%20h%C3%A0ng,trong%20n%C6%B0%E1%BB%9Bc%20b%E1%BB%8B%20h%E1%BA%A1n
%20ch%E1%BA%B)
9
13. Có quy định nào cho phép khẳng định quyền thuê, quyền mua tài sản
là quyền tài sản không?
Hiện nay, quyền tài sản được quy định tại Điều 115 Bộ luật dân sự năm 2015:
“Quyền tài sản là quyền trị giá được bằng tiền, bao gồm quyền tài sản đối với đối
tượng quyền sở hữu trí tuệ, quyền sử dụng đất và các quyền tài sản khác”. Ngoài Bộ
luật Dân sự 2015 tại Điều 115 thì ở Việt Nam không có Bộ luật nào quy định thêm về
quyền tài sản. Như vậy, có thể thấy, quyền thuê, quyền mua tài sản không là quyền tài
sản.

14. Đoạn nào của Quyết định số 05 cho thấy Tòa án nhân dân tối cao theo
hướng quyền thuê, quyền mua tài sản?
Trong Quyết định số 05, đoạn văn cho thấy Tòa án nhân dân tối cao giải quyết
vụ án theo hướng quyền thuê, quyền mua tài sản là: “Theo quy định tại Điều 188 và
Điều 634 Bộ luật Dân sự 1995, quyền thuê, mua hóa giá nhà của cụ T là quyền tài
sản (trị giá được bằng tiền) và được chuyển giao cho các thừa kế của cụ T. Do đó, bà
H và ông T1 được hưởng thừa kế quyền thuê, mua hóa giá nhà của cụ T”.

15. Suy nghĩ của anh/ chị về hướng giải quyết của Tòa án nhân dân tối cao
trong Quyết định số 05 về quyền thuê, quyền mua (trong mối quan hệ với
khái niệm tài sản)?
Trong Quyết định số 05, hướng giải quyết của Tòa án nhân dân tối cao về
quyền thuê, quyền mua là hợp lý. Bởi vì nguồn gốc căn nhà số 63 (tầng 2) đường V,
phường X, quận 1 là do Bộ tư lệnh Quân khu 7 tiếp quản và cụ T được cấp “giấy phép
quyền sở hữu sử dụng” căn nhà ấy nhưng đến khi cụ T chết, cụ chưa làm thủ tục mua
hóa giá nhà đối với nhà số 63 nên Tòa đã áp dụng Điều 188 và Điều 634 Bộ luật Dân
sự 1995 để quyết định quyền thuê, mua hóa giá nhà của cụ T là quyền tài sản (trị giá
được bằng tiền) và được chuyển giao cho các thừa kế của cụ T. Bên cạnh đó, Nhận
định của Tòa án nhân dân tối cao về việc hủy bỏ ủy quyền cho bà L sở hữu toàn bộ
căn nhà khác với nhận định của Tòa án cấp phúc thẩm là phù hợp vì giấy ủy quyền
của cụ T chỉ nêu rõ bà L có quyền giải quyết những việc có liên quan đến quyền lợi,
nghĩa vụ và trách nhiệm đối với căn nhà (việc về thủ tục) được Quân khu 7 và Sở nhà
đất thành phố cấp cho.
10
II. Căn cứ xác lập quyền sở hữu
1. Đoạn nào của Quyết định trên cho thấy Tòa án khẳng định gia đình chị
Vân đã chiếm hữu nhà đất có tranh chấp trên 30 năm và cho biết suy nghĩ
của anh/ chị về khẳng định này của Tòa án?
Đoạn văn sau đây đã khẳng định gia đình chị Vân đã chiếm hữu nhà đất có
tranh chấp trên 30 năm:
“Ông nội, bố mẹ và chị cùng ở tại căn nhà số 2 Hàng Bút, quận Hoàn Kiếm,
thành phố Hà Nội. Chị có nghe ông nội nói là ông nội thuê nhà số 2 Hàng Bút của cụ
Dư Thị Hảo từ năm 1954. Chị không biết cụ Hảo mà chị chỉ biết ông Chính là người
cho gia đình chị thuê nhà số 2 Hàng Bút; hàng năm gia đình chị đóng tiền thuê nhà
cho ông Chính. Sau khi ông nội chết (năm 1995) thì gia đình chị không đóng tiền thuê
nhà cho ông Chính nữa. Sau đó bố chị và chị tiếp tục quản lý. Năm 1997, bố chị chết
thì chị tiếp tục ở tại nhà số 2 Hàng Bút (tầng 1), chị không trả tiền thuê nhà cho ai,
quá trình ở thì bố chị có nâng cao nền nhà, thay cửa, còn chị không sửa chữa gì
thêm”.
“Gia đình chị Nhữ Thị Vân ở tại nhà số 2 Hàng Bút đã nhiều thế hệ, tuy chị
Vân có lời khai thừa nhận gia đình chị thuê nhà của cụ Hảo và nộp tiền thuê nhà cho
ông Chính (con cụ Hảo),...”; “Trong khi đó chị Vân khai gia đình chị Vân ở tại nhà
số 2 Hàng Bút từ năm 1954, lúc đầu là ông nội chị Vân ở, sau này bố chị Vân và chị
Vân tiếp tục ở. Mặc dù phía nguyên đơn khai có đòi nhà đối với gia đình chị Vân từ
sau 1975 nhưng không có tài liệu chứng minh (chỉ có biên bản hòa giải tại Ủy ban
nhân dân phường Hàng Bồ năm 2001); đến năm 2004 cụ Hảo mới có đơn khởi kiện
ra Tòa án yêu cầu chị Vân trả nhà là không có căn cứ vì thực tế cụ Hảo không còn là
chủ sở hữu nhà đất nêu trên”; “Ngày 18/02/2001 chị bán tầng 1 nhà số 2 Hàng Bút
cho vợ chồng anh Nguyễn Hồng Sơn và chị Dương Thị Ngọc Lan”.
Từ đó, Tòa án đã khẳng định gia đình chị Vân đã chiếm hữu nhà đất có tranh
chấp trên 30 năm là đúng và hợp lý.

11
2. Đoạn nào của Quyết định trên cho thấy Tòa án khẳng định gia đình chị
Vân đã chiếm hữu ngay tình nhà đất có tranh chấp trên 30 năm và cho
biết suy nghĩ của anh/ chị về khẳng định này của Tòa án?
Đoạn văn cho thấy Tòa án khẳng định gia đình chị Vân đã chiếm hữu ngay tình
nhà đất có tranh chấp trên 30 năm là: “Gia đình chị Vân đã ở tại căn nhà này trên 30
năm là chiếm hữu ngay tình, liên tục, công khai theo quy định tại khoản 1 Điều 247
Bộ luật dân sự 2005 về xác lập quyền sở hữu theo thời hiệu: “Người chiếm hữu,
người được lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật nhưng ngay tình, liên tục, công
khai trong thời hạn mười năm đối với động sản, ba mươi năm đối với bất động sản thì
trở thành chủ sở hữu tài sản đó, kể từ thời điểm bắt đầu chiếm hữu, trừ trường hợp
quy định tại khoản 2 điều này…”. Khẳng định này của Tòa án là chưa hợp lý vì nếu
căn cứ theo khoản 1 Điều 247 Bộ luật dân sự 2005 thì vẫn chưa xác minh được là ông
Hải (ông chị Vân) thuê nhà của cụ Hảo năm 1954 hay thuê nhà của ông Chính (con
của cụ Hảo) năm 1968. Bên cạnh đó, Ông Chính không xuất trình được giấy tờ nào
chứng minh cụ Hảo ủy quyền cho ông quản lý căn nhà. Đồng thời, căn nhà số 02 có
bằng khoán điền thổ số 25, tập 2, tờ số 55, đăng ký trước bạ ngày 4/11/1946 nên được
xem là tài sản riêng của cụ và theo khoản 2 Điều 186 Bộ luật dân sự 2005 thì “Người
được giao tài sản có quyền sử dụng tài sản được giao, được chuyển quyền chiếm hữu,
sử dụng tài sản đó cho người khác, nếu được chủ sở hữu đồng ý”. Trong quyết định
trên chưa tìm thấy các chứng cứ xác minh rằng cụ Hảo đồng ý cho ông Chính sử dụng
tài sản của mình. Vì thế, bị cáo là chị Nhữ Thị Vân– người không trực tiếp giao dịch
để thuê nhà đất, cũng như không nắm rõ giao dịch thuê nhà đất này có thể không biết
và không thể biết việc chiếm hữu tài sản đó là không có căn cứ pháp luật (thỏa mãn
Điều 189 Bộ luật Dân sự 2005) nhưng chị Vân lại khai có biết về việc thuê nhà của cụ
Hảo và nộp tiền thuê nhà cho ông Chính vậy thì chị Vân có thực sự biết hay không
biết việc chiếm hữu tài sản đó của mình là không có căn cứ pháp luật. Như vậy, Quyết
định của Tòa án chưa hợp lý và hợp tình với chị Vân.

3. Đoạn nào của Quyết định trên cho thấy Tòa án khẳng định gia đình chị
Vân đã chiếm hữu liên tục nhà đất có tranh chấp trên 30 năm và cho biết
suy nghĩ của anh/ chị về khẳng định này của Tòa án?
Đoạn văn của Quyết định trên cho thấy Tòa án khẳng định gia đình chị Vân đã
chiếm hữu liên tục nhà đất có tranh chấp trên 30 năm là: “Trong khi đó chị Vân khai
12
gia đình chị Vân ở tại nhà số 2 Hàng Bút từ năm 1954, lúc đầu là ông nội chị Vân ở,
sau này bố chị Vân và chị Vân tiếp tục ở. Mặc dù phía nguyên đơn có khai đòi nhà
đối với gia đình chị Vân từ năm 1975 nhưng không có tài liệu chứng minh…”.
Căn cứ tại Điều 182 Bộ luật Dân sự 2015: “1.Chiếm hữu liên tục là việc được
chiếm hữu được thực hiện trong một khoảng thời gian mà không có tranh chấp về
quyền đối với tài sản đó hoặc có tranh chấp nhưng chưa được giải quyết bằng một
bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án hoặc cơ quan nhà nước có thẩm
quyền khác, kể cả khi tài sản được giao cho người khác chiếm hữu. 2.Việc chiếm hữu
không liên tục không được coi là căn cứ để suy đoán về tình trạng và quyền của người
chiếm hữu được quy định tại Điều 184 của Bộ luật này”. Dựa vào Quyết định của Tòa
án và Điều 182 của Bộ luật Dân sự 2015, ta thấy được việc Tòa án khẳng định gia
đình chị vân đã chiếm hữu liên tục nhà đất có tranh chấp là hoàn toàn hợp lý.

4. Đoạn nào của Quyết định trên cho thấy Tòa án khẳng định gia đình chị
Vân đã chiếm hữu công khai nhà đất có tranh chấp trên 30 năm và cho
biết suy nghĩ của anh/ chị về khẳng định này của Tòa án?
Đoạn văn cho thấy Tòa án khẳng định gia đình chị Vân đã chiếm hữu công
khai nhà đất có tranh chấp trên 30 năm là: “Gia đình chị Vân đã ở tại căn nhà này
trên 30 năm là chiếm hữu ngay tình, liên tục, công khai theo quy định tại khoản 1
Điều 247 BLDS về xác lập quyền sở hữu theo thời hiệu: Người chiếm hữu, người
được lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật nhưng ngay tình, liên tục, công khai
trong thời hạn 10 năm đối với động sản, 30 năm đối với bất động sản thì trở thành
chủ sở hữu tài sản đó, kể từ thời điểm bắt đầu chiếm hữu, trừ trường hợp quy định tại
khoản 2 điều này...” và việc gia đình chị Vân ở đây là không hề giấu diếm, chiếm hữu
ngay tình, liên tục, công khai nhà đất và còn nâng cao nền nhà, thay cửa. Vì vậy tòa án
khẳng định gia đình chị Vân chiếm hữu công khai là hoàn toàn phù hợp.

5. Đoạn nào của Quyết định trên cho thấy Tòa án khẳng định cụ Hảo
không còn là chủ sở hữu nhà đất có tranh chấp và cho biết suy nghĩ của
anh/ chị về khẳng định này của Tòa án?
Đoạn văn cho thấy Tòa án khẳng định cụ Hảo không còn là chủ sở hữu nhà đất
có tranh chấp là: “Mặc dù phía nguyên đơn khai có đòi nhà đối với gia đình nhà chị

13
Vân từ sau năm 1975 nhưng không có tài liệu chứng minh; đến năm 2004 cụ Hảo mới
có đơn khởi kiện ra tòa yêu cầu chị Vân trả nhà là không có căn cứ vì thực tế cụ Hảo
không còn là chủ sở hữu nhà đất nêu trên”.
Khẳng định này của Tòa án là hợp lý vì căn cứ tại khoản 1 Điều 247 Bộ luật
Dân sự 2015: “Người chiếm hữu, người được lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật
nhưng ngay tình, liên tục, công khai trong thời hạn 10 năm đối với động sản, 30 năm
đối với bất động sản thì trở thành chủ sở hữu tài sản đó kể từ thời điểm bắt đầu chiếm
hữu” và chị Vân cũng đã chứng minh được bản thân đã chiếm hữu, sử dụng thửa đất
đó ngay tình, liên tục, công khai từ 30 năm trở lên nên chị Vân trở thành chủ sở hữu
tài sản đó.

6. Theo anh/ chị, gia đình chị Vân có được xác lập quyền sở hữu đối với
nhà đất có tranh chấp trên cơ sở quy định về thời hiệu hưởng quyền
không? Vì sao?
Theo em, gia đình chị Vân không được xác lập quyền sở hữu đối với nhà đất có
tranh chấp trên cơ sở quy định về thời hiệu hưởng quyền bởi vì theo thực tế, cụ Hảo là
chủ sở hữu căn nhà kể từ khi căn nhà số 02 Hàng Bút có bằng khoán điền thổ số 25,
tập 2, tờ số 55, đăng ký trước bạ tại Hà Nội 4/11/1946 và được khẳng định là tài sản
riêng của cụ, và khi cụ chết thì căn nhà số 02 này phải thuộc về những người thừa kế
của cụ chứ căn nhà không phải là nhà vắng chủ, không thể áp dụng quy định về thời
hiệu hưởng quyền.

III. Chuyển rủi ro đối với tài sản


1. Ai phải chịu rủi ro đối với tài sản theo quy định của BLDS? Nêu cơ sở
pháp lý khi trả lời.
Căn cứ tại Điều 162 Bộ luật Dân sự 2015 “Chịu rủi ro về tài sản”:
1. Chủ sở hữu phải chịu rủi ro về tài sản thuộc sở hữu của mình, trừ trường
hợp có thỏa thuận khác hoặc Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác.
2. Chủ thể có quyền khác đối với tài sản phải chịu rủi ro về tài sản trong phạm
vi quyền của mình, trừ trường hợp có thỏa thuận khác với chủ sở hữu tài sản
hoặc Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác.

14
Tình huống sau: Bà Dung có mua của bà Thủy 01 ghe xoài trị giá 16,476.250
đồng. Tuy nhiên ghe xoài này đã bị hư do cháy chợ sau khi bà Dung nhận hàng và bà
Dung từ chối thanh toán tiền mua với lý do đây là việc rủi ro.

2. Tại thời điểm cháy chợ, ai là chủ sở hữu số xoài? Nêu cơ sở pháp lý khi
trả lời.
Theo hoàn cảnh của tình huống, thời điểm cháy chợ xảy ra sau khi bà Dung
nhận ghe xoài cho nên bà Dung chính là chủ sở hữu số xoài. Cơ sở pháp lý nằm tại
Điều 441 Bộ luật Dân sự 2015 về thời điểm chịu rủi ro: “Bên bán chịu rủi ro đối với
tài sản trước khi tài sản được giao cho bên mua. Bên mua chịu rủi ro đối với tài sản
kể từ thời điểm nhận tài sản, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định
khác”.

3. Bà Dung có phải thanh toán tiền mua ghe xoài trên không? Vì sao? Nêu
cơ sở pháp lý khi trả lời.
Bà Dung phải thanh toán tiền mua ghe xoài vì bà Dung đã là chủ sở hữu của
ghe xoài tại thời điểm cháy chợ và giao dịch mua bán giữa bà Dung và bà Thủy đã
hoàn tất từ trước. Cơ sở pháp lý nằm tại khoản 1 Điều 441 Bộ luật Dân sự 2015 về
thời điểm chịu rủi ro: “Bên bán chịu rủi ro đối với tài sản được giao cho bên mua,
bên mua chịu rủi ro đối với tài sản kể từ thời điểm nhận tài sản, trừ trường hợp có
thỏa thuận khác hoặc luật có quy định”.

15
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
A. Văn bản quy phạm pháp luật
1. Bộ luật Dân sự số: 33/2005/QH11 ngày 14 tháng 6 năm 2005 của Quốc
hội.
2. Bộ luật Dân sự số: 91/2015/QH13 ngày 24 tháng 11 năm 2015 của Quốc
hội.
3. Bộ luật Dân sự số: 44/L/CTN ngày 09 tháng 11 năm 1995 của Quốc hội.

B. Tài liệu tham khảo khác


1. Nguyễn Hồ Bích Hằng và Nguyễn Trương Tín, Giáo trình Những quy
định chung về Luật dân sự của ĐH Luật TP. Hồ Chí Minh, Nxb. Hồng Đức -Hội Luật
gia Việt Nam 2023, Chương VI;
2. Nguyễn Xuân Quang, Lê Nết và Nguyễn Hồ Bích Hằng, Luật dân sự
Việt Nam, Nxb. Đại học quốc gia 2007, tr.347 đến 450;
3. Đỗ Văn Đại, Luật hợp đồng Việt Nam - Bản án và bình luận bản án,
Nxb. Hồng Đức 2023 (xuất bản lần thứ chín), Bản án số 26-29;

16

You might also like