You are on page 1of 15

Bài tập 1: Khái niệm tài sản......................................................................................

1
1. Thế nào là giấy tờ có giá? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời và cho ví dụ minh họa
về giấy tờ có giá......................................................................................................1
2. Trong thực tiễn xét xử, “giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy chứng
nhận sở hữu nhà” có là giấy tờ có giá không? Quyết định số 06 và Bản án số 39
có cho câu trả lời không?.......................................................................................1
4. Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết trong quyết định số 06 liên quan
đến “giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà”
nhìn từ khái niệm tài sản (và nếu có điều kiện, đối chiếu thêm với pháp luật
nước ngoài)............................................................................................................2
5. Nếu áp dụng BLDS năm 2015, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. giấy
chứng nhận quyền sở hữu nhà có là tài sản không? Vì sao?.................................3
6. Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết trong Bản án số 39 liên quan đến
“giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy chứng nhận sở hữu nhà?..................3
7. Bitcoin là gì?.....................................................................................................4
8. Theo Tòa án, Bitcoin có là tài sản theo pháp luật Việt Nam không?...............4
9. Pháp luật nước ngoài có coi Bitcoin là tài sản không? Nếu có, nêu hệ thống
pháp luật mà anh/chị biết......................................................................................4
10. Suy nghĩ của anh/chị về quan điểm của Tòa án đối với Bitcoin trong mối
quan hệ với khái niệm tài sản ở Việt Nam.............................................................4
11. Quyền tài sản là gì?.......................................................................................5
12. Có quy định nào cho phép khẳng định quyền thuê, quyền mua tài sản là
quyền tài sản không?.............................................................................................5
13. Đoạn nào của Quyết định số 05 cho thấy Tòa án nhân dân tối cao theo
hướng quyền thuê, quyền mua là tài sản?............................................................5
14. Suy nghĩ của anh/ chị về hướng giải quyết của Tòa án nhân dân tối cao
trong Quyết định số 05 về quyền thuê, quyền mua..............................................5
Bài tập 2: Căn cứ xác lập quyền sở hữu...................................................................7
15. Đoạn nào của Quyết định trên cho thấy Tòa án khẳng định gia đình chị
Vân đã chiếm hữu nhà đất có tranh chấp trên 30 năm và cho biết suy nghĩ của
anh/chị về khẳng định này của Tòa án?.................................................................7
16. Đoạn nào của Quyết định trên cho thấy Tòa án khẳng định gia đình chị
Vân chiếm hữu ngay tình nhà đất có tranh chấp trên 30 năm và cho biết suy
nghĩ của anh/chị về khẳng định của Tòa án?.........................................................7
17. Đoạn nào của Quyết định trên cho thấy Tòa án khẳng định gia đình chị
Vân đã chiếm hữu liên tục nhà đất có tranh chấp trên 30 năm và cho biết suy
nghĩ của anh/chị về khẳng định này của Tòa án?..................................................8
18. Đoạn nào của Quyết định trên cho thấy Tòa án khẳng định gia đình chị
Vân đã chiếm hữu công khai nhà đất có tranh chấp trên 30 năm và cho biết suy
nghĩ của anh/chị về khẳng định này của Tòa án?..................................................9
19. Đoạn nào của Quyết định trên cho thấy Tòa án khẳng định cụ Hảo không
còn là chủ sở hữu nhà đất có tranh chấp và cho biết suy nghĩ của anh/chị về
khẳng định này của Tòa án?...................................................................................9
Bài tập 3: Chuyển rủi ro đối với tài sản..................................................................11
21. Ai phải chịu rủi ro đối với tài sản theo quy định của BLDS? Nêu cơ sở pháp
lý khi trả lời...........................................................................................................11
22. Tại thời điểm cháy chợ, ai là chủ sở hữu số xoài? Nêu cơ sở pháp lý khi trả
lời. 11
23. Bà Dung có phải thanh toán tiền mua ghe xoài trên không? Vì sao? Nêu cơ
sở pháp lý khi trả lời.............................................................................................11
Danh mục tài liệu tham khảo.................................................................................13
Bài tập 1: Khái niệm tài sản
1. Thế nào là giấy tờ có giá? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời và cho ví dụ minh
họa về giấy tờ có giá.
BLDS 2015 và các BLDS trước đó không định nghĩa cụ thể giấy tờ có
giá là gì mà chỉ nêu giấy tờ có giá là một loại tài sản (Điều 105 BLDS 2015).
Tuy nhiên, giấy tờ có giá được quy định trong các luật chuyên ngành và các
văn bản dưới luật như: Luật Các công cụ chuyển nhượng, Luật Chứng
khoán, Thông tư số 34/2013/TT-NHNN…
“Giấy tờ có giá là bằng chứng xác nhận nghĩa vụ trả nợ giữa tổ chức
phát hành giấy tờ có giá với người sở hữu giấy tờ có giá trong một thời gian
nhất định, điều kiện trả lãi và những điều kiện khác.” (Khoản 1 Điều 2
Thông tư 01/2012/TT-NHNN)
Ví dụ về giấy tờ có giá:
“Giấy tờ có giá hiện nay tồn tại dưới nhiều dạng khác nhau như séc,
cổ phiếu, tín phiếu, trái phiếu, hồi phiếu, kì phiếu, công trái” 1
2. Trong thực tiễn xét xử, “giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy chứng
nhận sở hữu nhà” có là giấy tờ có giá không? Quyết định số 06 và Bản án
số 39 có cho câu trả lời không?
Trong thực tiễn xét xử, “giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy
chứng nhận sở hữu nhà” không là giấy tờ có giá.
Quyết định số 06/2017/QĐ-PT của Tòa án nhân dân tỉnh Khánh Hòa
nhận xét rằng: “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất chỉ là văn bản chứa
đựng thông tin về Quyền sử dụng đất, là văn bản chứng quyền, không phải
là tài sản và không thể xem là loại giấy tờ có giá.”
Bản án số 39/2018/DSST của Tòa án nhân dân huyện Long Hồ - tỉnh
Vĩnh Long có đề cập: “Giấy chứng nhận quyền sử dụng là chứng thư pháp lý
để nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác
gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, cho thấy nội
dung này hàm chứa một số quyền về tài sản gắn liền với đất nên thuộc
phạm vi điều chỉnh của pháp luật dân sự.”
1
Nguyễn Minh Oanh, “Các loại tài sản trong Luật dân sự Việt Nam”, Tạp chí Luật học số 1/2009, tr.14 và tiếp theo.

1
3. Trong thực tiễn xét xử, “giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy chứng
nhận quyền sở hữu nhà” có là tài sản không? Quyết định số 06 và Bản án
số 39 có cho câu trả lời không? Vì sao?
Trong thực tiễn xét xử, “giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy
chứng nhận quyền sở hữu nhà” không là tài sản.
Quyết định số 06/2017/QĐ-PT của Tòa án nhân dân tỉnh Khánh Hòa
nhận xét rằng: “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất chỉ là văn bản chứa
đựng thông tin về Quyền sử dụng đất, là văn bản chứng quyền, không phải
là tài sản và không thể xem là loại giấy tờ có giá.”
Bản án số 39/2018/DSST của Tòa án nhân dân huyện Long Hồ - tỉnh
Vĩnh Long có đề cập: “Giấy chứng nhận quyền sử dụng là chứng thư pháp lý
để nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác
gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, cho thấy nội
dung này hàm chứa một số quyền về tài sản gắn liền với đất nên thuộc
phạm vi điều chỉnh của pháp luật dân sự.”
Như vậy, Quyết định số 06/2017/QĐ-PT khẳng định rõ “giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà” không được
xem là tài sản còn Bản án số 39/2018/DSST chỉ khẳng định giấy chứng nhận
quyền sử dụng là chứng thư pháp lý để xác nhận quyền chứ không nêu rõ
có phải là tài sản hay không.
4. Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết trong quyết định số 06 liên
quan đến “giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy chứng nhận quyền
sở hữu nhà” nhìn từ khái niệm tài sản (và nếu có điều kiện, đối chiếu
thêm với pháp luật nước ngoài)
Nếu nhìn từ khái niệm tài sản của BLDS 2005 thì hướng giải quyết của
Tòa án là không hợp lý, vì theo Điều 163 BLDS 2005, tài sản bao gồm vật,
tiền, giấy tờ có giá và các quyền tài sản. Cụ thể hơn, “Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất và giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà” tuy không phải
là giấy tờ có giá, nhưng hoàn toàn có thể xem “Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất và giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà” là vật bởi “chúng tồn tại
dưới hình thức vật chất nhất định, thậm chí có hình dạng cụ thể (là tờ giấy),
nằm trong khả năng chiếm hữu của con người (có thể thực hiện việc nắm
giữ, chiếm giữ, quản lý đối với GIấy chứng nhận quyền sử dụng đất), có giá

2
trị sử dụng (được dùng để chứng minh quyền sử dụng đất hợp pháp của
người sử dụng đất)”2
Ngoài ra, quyền sở hữu theo pháp luật dân sự Việt Nam bao gồm ba
quyền, đó là quyền chiếm hữu, quyền sử dụng và quyền định đoạt. Ba
quyền này chỉ có thể thực hiện trên các đối tượng là tài sản. Việc coi “Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất và giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà”
không là tài sản đã tước bỏ quyền chiếm hữu và sử dụng hợp pháp đối với
loại giấy tờ này khi có tranh chấp.
5. Nếu áp dụng BLDS năm 2015, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. giấy
chứng nhận quyền sở hữu nhà có là tài sản không? Vì sao?
Nếu áp dụng BLDS năm 2015, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà không là tài sản. Bởi căn cứ Điều 105 và
Điều 115 BLDS 2015 về tài sản và quyền tài sản, thì giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà không phải là tài sản mà
chỉ là văn bản chứng minh quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản
khác gắn liền với đất.
6. Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết trong Bản án số 39 liên quan
đến “giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy chứng nhận sở hữu nhà?
Hướng giải quyết trong Bản án số 39 là hoàn toàn hợp lý. Căn cứ vào
pháp luật hiện hành, “giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy chứng nhận
sở hữu nhà” không được xem là tài sản nhưng “giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, giấy chứng nhận sở hữu nhà” là chứng thư pháp lý để nhà nước
xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với
đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, cho thấy nội dung này hàm
chứa một số quyền về tài sản gắn liền với đất nên thuộc phạm vi điều chỉnh
của pháp luật dân sự. Do đó, việc Tòa án buộc bà Nguyễn Thị Thủy T giao
trả cho ông Võ Văn B và bà Bùi Thị H giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là
thỏa đáng.

2
Đỗ Thành Công, “Vai trò của Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và vấn đề kiện đòi giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất”, in Đỗ Văn Đại (chủ biên).

3
7. Bitcoin là gì?
Bitcoin (ký hiệu: BTC, XBT) là một loại tiền mã hóa, được phát minh
bởi một cá nhân hoặc tổ chức vô danh dùng tên Satoshi Nakamoto dưới
dạng phần mềm mã nguồn mở từ năm 2009.3
8. Theo Tòa án, Bitcoin có là tài sản theo pháp luật Việt Nam không?
Theo Tòa án, Bitcoin không là tài sản theo pháp luật Việt Nam. Trong
phần nhận định của Tòa án của Bản án số 22/2017/HC-ST, Tòa án có trình
bày:
“Trong khi đó, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam không chấp nhận tiền
ảo là tiền tệ, phương tiện thanh toán hợp pháp, đồng thời Nghị định số
96/2014/NĐ-CP ngày 17/10/2014 của Chính phủ quy định chế tài xử phạt vi
phạm hành chính đối với hành vi phát hành, cung ứng và sử dụng phương
tiện thanh toán không hợp pháp như Bitcoin và các loại tiền ảo tương tự.”
9. Pháp luật nước ngoài có coi Bitcoin là tài sản không? Nếu có, nêu hệ
thống pháp luật mà anh/chị biết.
Pháp luật của một số nước có coi Bitcoin là tài sản. Trong đó, El
Salvador là quốc gia đầu tiên công nhận Bitcoin như một đồng tiền pháp
định (legal tender) vào ngày 07/09/2021. Ngoài ra, Cộng hòa Trung Phi cũng
công nhận điều tương tự vào tháng 4 năm 2022.

10. Suy nghĩ của anh/chị về quan điểm của Tòa án đối với Bitcoin trong mối
quan hệ với khái niệm tài sản ở Việt Nam
Căn cứ vào Điều 163 BLDS 2005 quy định: “Tài sản là vật, tiền, giấy tờ
có giá và các quyền tài sản” và việc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam không
chấp nhận tiền ảo là tiền tệ, phương tiện thanh toán hợp pháp, thì Bitcoin
không phải là vật hay tiền hay giấy tờ có giá và càng không thể là quyền tài
sản (vì Bitcoin mang tính tiền tệ hơn). Do đó quan điểm của Tòa án cho
rằng Bitcoin không phải tài sản là hợp lý và phù hợp với pháp luật hiện
hành.
11. Quyền tài sản là gì?
Quyền tài sản là một loại tài sản theo quy định tại Khoản 1 Điều 105
BLDS 2015. Quyền tài sản được định nghĩa tại Điều 115 BLDS 2015 như sau:
3
Vigna, Paul (7 tháng 12 năm 2021). “Who Is Bitcoin Creator Satoshi Nakamoto? What We Know—and Don't
Know”. Wall Street Journal (bằng tiếng Anh). ISSN 0099-9660

4
“Quyền tài sản là quyền trị giá được bằng tiền, bao gồm quyền tài sản đối
với đối tượng quyền sở hữu trí tuệ, quyền sử dụng đất và các quyền tài sản
khác.”
12. Có quy định nào cho phép khẳng định quyền thuê, quyền mua tài sản là
quyền tài sản không?
Hiện nay chưa có quy định nào cho phép khẳng định quyền thuê,
quyền mua tài sản là quyền tài sản. Điều 115 BLDS 2015 cũng chỉ liệt kê các
quyền tài sản bao gồm quyền tài sản đối với đối tượng quyền sở hữu trí
tuệ, quyền sử dụng đất và các quyền tài sản khác. Tuy nhiên (đối với quyền
thuê, mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước) đã có án lệ là Quyết định số
05/2018/DS-GĐT xác định quyền thuê, mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước
là quyền tài sản.
13. Đoạn nào của Quyết định số 05 cho thấy Tòa án nhân dân tối cao theo
hướng quyền thuê, quyền mua là tài sản?
Đoạn [1] phần Nhận định của Tòa án của quyết định số 05 cho thấy
TAND tối cao theo hướng quyền thuê, quyền mua là tài sản: “...Như vậy, cụ
T là người có công với cách mạng, nên được Quân khu 7 xét cấp nhà số 63
đường B nêu trên theo tiêu chuẩn của sĩ quan quân đội. Đến thời điểm cụ T
chết năm 1995, cụ chưa làm thủ tục mua hóa giá nhà đối với nhà số 63 nêu
trên. Theo quy định tại Điều 188 và Điều 634 Bộ luật Dân sự năm 1995,
quyền thuê, quyền mua hóa giá nhà của cụ T là quyền tài sản (trị giá được
bằng tiền) và được chuyển giao cho các thừa kế của cụ T. Do đó, bà H và
ông T1 được hưởng thừa kế quyền thuê, mua hóa giá nhà của cụ T.”
14. Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết của Tòa án nhân dân tối cao
trong Quyết định số 05 về quyền thuê, quyền mua.
Khoản 1 Điều 105 BLDS 2015 quy định: “Tài sản là vật, tiền, giấy tờ có
giá và quyền tài sản.”
Mà theo hướng của TAND tối cao thì quyền thuê, quyền mua nhà của
nhà nước là quyền tài sản. Theo BLDS 2015 thì quyền tài sản là quyền trị giá
được bằng tiền. Căn cứ vào hình thức thực hiện quyền chủ thể thì quyền tài
sản trong BLDS 2015 có thể chia làm hai nhóm là quyền đối vật và quyền
đối nhân.
Trong đó quyền đối nhân là quyền của chủ thể này đối với chủ thể
khác, được thiết lập trong mối quan hệ giữa hai chủ thể của quan hệ pháp
5
luật. Mối quan hệ giữa hai người này còn gọi là quan hệ nghĩa vụ. Bản chất
quyền đối nhân là quyền của chủ thể (chủ thể có quyền) được yêu cầu một
chủ thể khác (chủ thể có nghĩa vụ) phải thực hiện một hành vi nhất định
(nhằm thoả mãn một nhu cầu gắn liền với một lợi ích vật chất của mình),
nói cách khác quyền của chủ thể có quyền trong quan hệ nghĩa vụ chỉ được
thỏa mãn thông qua hành vi thực hiện nghĩa vụ của chủ thể có nghĩa vụ.
Quyền thuê, quyền mua cũng cần được thiết lập giữa hai bên là bên người
thuê, người mua (chủ thể có quyền) và bên người cho thuê, người bán (chủ
thể có nghĩa vụ). Bên thuê, mua có quyền yêu cầu bên cho thuê, bán phải
cung cấp dịch vụ, thông tin dịch vụ... và bên cho thuê, bán có nghĩa vụ phải
thực hiện yêu cầu của bên kia. Do đó quyền thuê, quyền mua là quyền đối
nhân.
Mặt khác, quyền thuê, quyền mua còn là quyền đối nhân mang nội
dung kinh tế, trị giá được bằng tiền nên đó là quyền tài sản.
Do đó, việc TAND tối cao xác định quyền thuê, quyền mua là quyền
tài sản trong mối quan hệ với khái niệm tài sản là hoàn toàn thỏa đáng.

6
Bài tập 2: Căn cứ xác lập quyền sở hữu
15. Đoạn nào của Quyết định trên cho thấy Tòa án khẳng định gia đình chị
Vân đã chiếm hữu nhà đất có tranh chấp trên 30 năm và cho biết suy
nghĩ của anh/chị về khẳng định này của Tòa án?
Tòa án khẳng định gia đình chị Vân đã chiếm hữu nhà đất có tranh
chấp trên 30 năm ở phần Xét thấy của Quyết định giám đốc thẩm số
111/2013/DS-GĐT của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao ngày
09/09/2013:
“Trong khi đó chị Vân khai gia đình chị Vân ở tại nhà số 2 Hàng Bút từ
năm 1954, lúc đầu là ông nội chị Vân ở, sau này bố chị Vân và chị Vân tiếp
tục ở... Gia đình chị Vân đã ở tại căn nhà này trên 30 năm là chiếm hữu
ngay tình, liên tục, công khai theo quy định tại khoản 1 Điều 247 Bộ luật
dân sự về xác lập quyền sở hữu theo thời hiệu...”
Khẳng định này của Tòa án là hợp lý vì cho dù là ông Hải thuê nhà của
cụ Hảo từ năm 1954 hay thuê nhà của ông Chính từ năm 1968 thì thời hạn
gia đình chị Vân chiếm hữu nhà đất có tranh chấp đến nay đều là trên 30
năm.
16. Đoạn nào của Quyết định trên cho thấy Tòa án khẳng định gia đình chị
Vân chiếm hữu ngay tình nhà đất có tranh chấp trên 30 năm và cho biết
suy nghĩ của anh/chị về khẳng định của Tòa án?
Tòa án khẳng định gia đình chị Vân đã chiếm hữu ngay tình nhà đất
có tranh chấp trên 30 năm ở phần Xét thấy của Quyết định giám đốc thẩm
số 111/2013/DS-GĐT của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao
ngày 09/09/2013:
“Gia đình chị Vân đã ở tại căn nhà này trên 30 năm là chiếm hữu
ngay tình, liên tục, công khai theo quy định tại khoản 1 Điều 247 Bộ luật
dân sự về xác lập quyền sở hữu theo thời hiệu...”
Việc Tòa án khẳng định gia đình chị Vân chiếm hữu ngay tình nhà đất
là không hợp lý, không phù hợp với BLDS 2005. Điều 189 BLDS 2005 quy
định: “Người chiếm hữu tài sản không có căn cứ pháp luật nhưng ngay tình
là người chiếm hữu mà không biết và không thể biết việc chiếm hữu tài sản
đó là không có căn cứ pháp luật.”

7
Gia đình chị Vân biết hoặc phải biết việc gia đình chị chiếm hữu ngôi
nhà trên là không có căn cứ pháp luật theo quy định tại điều 183 BLDS 2005
vì chị có khai trong hồ sơ rằng: chị có nghe ông nội nói về chuyện thuê nhà
của cụ Hảo vào năm 1954, “Hàng năm gia đình chị đóng tiền thuê nhà cho
ông Chính, sau khi ông nội chết (năm 1995) thì gia đình chị không đóng tiền
thuê nhà cho ông Chính nữa... Năm 1997, bố chị chết thì chị tiếp tục ở tại
nhà số 2 Hàng Bút (tầng 1), chị không trả tiền thuê nhà cho ai...” tức là gia
đình chị đang chiếm hữu nhà cho thuê nhưng lại không thực hiện nghĩa vụ
của bên thuê là phải trả tiền nhà (khoản 2 Điều 495 BLDS 2005) và khi bên
cho thuê đòi nhà thì chị không chịu trả lại nhà. Do đó gia đình chị Vân
chiếm hữu không ngay tình nhà đất có tranh chấp trên 30 năm.
17. Đoạn nào của Quyết định trên cho thấy Tòa án khẳng định gia đình chị
Vân đã chiếm hữu liên tục nhà đất có tranh chấp trên 30 năm và cho biết
suy nghĩ của anh/chị về khẳng định này của Tòa án?
Tòa án khẳng định gia đình chị Vân đã chiếm hữu liên tục nhà đất có
tranh chấp trên 30 năm ở phần Xét thấy của Quyết định giám đốc thẩm số
111/2013/DS-GĐT của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao ngày
09/09/2013:
“Gia đình chị Vân đã ở tại căn nhà này trên 30 năm là chiếm hữu
ngay tình, liên tục, công khai theo quy định tại khoản 1 Điều 247 Bộ luật
dân sự về xác lập quyền sở hữu theo thời hiệu...”
Việc Tòa án khẳng định gia đình chị Vân chiếm hữu liên tục nhà đất
có tranh chấp là không thỏa đàng, vì:
Điều 190 BLDS 2005 quy định: “Việc chiếm hữu tài sản được thực
hiện trong một khoảng thời gian mà không có tranh chấp về tài sản đó là
chiếm hữu liên tục, kể cả khi tài sản được giao cho người khác chiếm hữu.”
mà căn nhà chị Vân chiếm hữu đã có tranh chấp đòi lại nhà nhiều lần từ
phía nguyên đơn từ sau năm 1975 (phía nguyên đơn có đơn đòi nhà cho
thuê gửi UBND phường Hàng Bồ). Ngoài ra dù gia đình chị thuê nhà từ năm
1954 hay năm 1968 đến khi có tranh chấp vẫn chưa đủ 30 năm. Do đó việc
Tòa án khẳng định gia đình chị Vân chiếm hữu liên tục nhà đất có tranh
chấp trên 30 năm là không hợp lý, không phù hợp với quy định của BLDS
2005.

8
18. Đoạn nào của Quyết định trên cho thấy Tòa án khẳng định gia đình chị
Vân đã chiếm hữu công khai nhà đất có tranh chấp trên 30 năm và cho
biết suy nghĩ của anh/chị về khẳng định này của Tòa án?
Tòa án khẳng định gia đình chị Vân đã chiếm hữu công khai nhà đất
có tranh chấp trên 30 năm ở phần Xét thấy của Quyết định giám đốc thẩm
số 111/2013/DS-GĐT của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao
ngày 09/09/2013:
“Gia đình chị Vân đã ở tại căn nhà này trên 30 năm là chiếm hữu
ngay tình, liên tục, công khai theo quy định tại khoản 1 Điều 247 Bộ luật
dân sự về xác lập quyền sở hữu theo thời hiệu...”
Khẳng định này của Tòa án là hợp lý vì theo Điều 191 BLDS 2005: “Việc
chiếm hữu tài sản được coi là chiếm hữu công khai khi thực hiện một cách
minh bạch, không giấu giếm; tài sản đang chiếm hữu được sử dụng theo
tính năng, công dụng và được người chiếm hữu bảo quản, giữ gìn như tài
sản của chính mình.” Gia đình chị Vân chiếm hữu căn nhà một cách minh
bạch (theo ý nghĩa rõ ràng, không che giấu), không giấu giếm, sử dụng căn
nhà theo đúng tính năng, công dụng của nó (dùng để ở, cho thuê, đem
bán...) và gia đình chị bảo quản, giữ gìn như tài sản của mình (bố chị có
nâng nền nhà, thay cửa...).
19. Đoạn nào của Quyết định trên cho thấy Tòa án khẳng định cụ Hảo
không còn là chủ sở hữu nhà đất có tranh chấp và cho biết suy nghĩ của
anh/chị về khẳng định này của Tòa án?
Tòa án khẳng định cụ Hảo không còn là chủ sỡ hữu nhà đất có tranh
chấp trong phần Xét thấy của Quyết định giám đốc thẩm số 111/2013/DS-
GĐT của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao ngày 09/09/2013:
“...đến năm 2004 cụ Hảo mới có đơn khởi kiện ra Toà án yêu cầu chị Vân trả
nhà là không có căn cứ vì thực tế cụ Hảo không còn là chủ sở hữu nhà đất
nêu trên...”
Khẳng định này của Toà án là không hợp lý vì cụ Hảo không thuộc bất
kỳ trường hợp nào được nêu tại Điều 171 BLDS 2005 quy định về căn cứ
chấm dứt quyền sở hữu. Ngoài ra, Theo như lời khai của bà Châu và anh
Lâm thì năm 2004 cụ Hảo có di chúc giao quyền bất động sản số 2 Hàng Bút
cho bà Nguyễn Thị Châu toàn quyền sở hữu (di chúc có xác nhận của Ủy
ban nhân dân xã Kim Chung) tuy nhiên căn cứ vào khoản 1 Điều 633 của

9
BLDS 2005 thì di chúc của cụ Hảo chưa có hiệu lực do đó quyền sở hữu vẫn
thuộc về cụ Hảo (cụ Hảo chết vào tháng 1/2007).

20. Theo anh/chị gia đình chị Vân có được xác lập quyền sở hữu đối với nhà
đất có tranh chấp trên cơ sở quy định về thời hiệu hưởng quyền không?
Vì sao?
Quan điểm cá nhân cho rằng gia đình chị Vân không được xác lập
quyền sở hữu đối với nhà đất có tranh chấp trên cơ sở quy định về thời
hiệu hưởng quyền. Vì theo khoản 1 Điều 247 BLDS 2005 quy định: “Người
chiếm hữu, người được lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật nhưng
ngay tình, liên tục, công khai trong thời hạn mười năm đối với động sản, ba
mươi năm đối với bất động sản thì trở thành chủ sở hữu tài sản đó, kể từ
thời điểm bắt đầu chiếm hữu, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều
này”, tuy gia đình chị đã chiếm hữu công khai trong thời hạn 30 năm đối với
bất động sản dù tính theo trường hợp thuê nhà của cụ Hảo từ năm 1954
hay thuê nhà của ông Chính từ năm 1968 nhưng về tính ngay tình và liên
tục của việc chiếm hữu thì chưa được đảm bảo.

10
Bài tập 3: Chuyển rủi ro đối với tài sản

21. Ai phải chịu rủi ro đối với tài sản theo quy định của BLDS? Nêu cơ sở
pháp lý khi trả lời.
Theo khoản 1 Điều 441 BLDS 2015 quy định “Bên bán chịu rủi ro đối
với tài sản trước khi tài sản được giao cho bên mua, bên mua chịu rủi ro đối
với tài sản kể từ thời điểm nhận tài sản, trừ trường hợp có thỏa thuận khác
hoặc luật có quy định khác.”
Trong trường hợp này, bà Dung đã nhận hàng nhưng sau đó ghe xoài
mới bị hư do cháy chợ nên rủi ro hoàn toàn thuộc về bà Dung.
22. Tại thời điểm cháy chợ, ai là chủ sở hữu số xoài? Nêu cơ sở pháp lý khi
trả lời.
Tại thời điểm cháy chợ, bà Dung là chủ sở hữu số xoài theo Điều 234
và Điều 248 BLDS 2005. Cụ thể hơn, ngay khi bà Thủy chuyển giao ghe xoài
cho bà Dung thông qua thỏa thuận mua bán thì bà Thủy đã chuyển giao
quyền sở hữu của mình đối với ghe xoài cho bà Dung đồng thời chấm dứt
quyền sở hữu ghe xoài của mình.
23. Bà Dung có phải thanh toán tiền mua ghe xoài trên không? Vì sao? Nêu
cơ sở pháp lý khi trả lời.
Bà Dung phải thanh toán tiền mua ghe xoài trên. Bởi tại thời điểm
cháy chợ, bà Dung đã là chủ sở hữu của ghe xoài này theo như câu trả lời
trên. Mặt khác, căn cứ Điều 162 BLDS 2015 thì chủ sở hữu phải chịu rủi ro
về tài sản thuộc sở hữu của mình, trong trường hợp này là bà Dung.
Khớp với phần nhận xét ở Tạp chí Khoa học pháp lý, số 6/2015 rằng:
“Tuy nhiên, sau khi viện dẫn điều luật vừa nêu, Tòa án đã xét rằng “phía
bên mua là bà Dung đã nhận hàng (đây là 1 trong 4 ghe mà bà Thanh, bà
Dung mua lại của bà Thủy) nên bên mua phải chịu sự rủi ro này, có nghĩa là
phải có trách nhiệm hoàn trả giá trị của tài sản đã nhận là 16.476.250 đồng,
như án sơ thẩm đã chấp nhận yêu cầu của bên bán là đúng”.4

4
Đỗ Văn Đại và Nguyễn Nhật Thanh, “Rủi ro đối với tài sản trong pháp luật Việt Nam”, Tạp chí Khoa học pháp lý, số
6/2015.

11
12
Danh mục tài liệu tham khảo
1. Bộ Luật dân sự (Luật số: 91/2015/QH13) ngày 24 tháng 11 năm 2015.
2. Bộ Luật dân sự (Luật số: 33/2005/QH11) ngày 14 tháng 06 năm 2005.
3. Thông tư số 34/2013/TT-NHNN của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam: Quy
định về phát hành kỳ phiếu, tín phiếu, chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu
trong nước của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
4. Giáo trình pháp luật về tài sản, quyền sở hữu và thừa kế của Đại học luật
TP. HCM, Nxb. Hồng Đức 2018.
5. Luật dân sự Việt Nam, Nxb. Đại học quốc gia 2007.
6. Quyết định số 06/2017/QĐ-PT ngày 11/7/2017 của Tòa án nhân dân tỉnh
Khánh Hòa.
7. Bản án số 39/2018/DSST ngày 28/8/2018 của Tòa án nhân dân huyện
Long Hồ tỉnh Vĩnh Long.
8. Bản án số 22/2017/HC-ST ngày 21/9/2017 của Tòa án nhân dân tỉnh Bến
Tre.
9. Quyết định số 05/2018/DS-GĐT ngày 10-4-2018 của Hội đồng Thẩm
phán Tòa án nhân dân tối cao.
10. Quyết định số 111/2013/DS-GĐT ngày 09-09-2013 của Hội đồng Thẩm
phán Tòa án nhân dân tối cao.
11. Nguyễn Minh Oanh, “Các loại tài sản trong Luật dân sự Việt Nam”, Tạp
chí Luật học số 1/2009, tr.14 và tiếp theo.
12. Đỗ Thành Công, “Vai trò của Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và vấn
đề kiện đòi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất”, in Đỗ Văn Đại (chủ
biên).
13. Giao dịch và giải quyết tranh chấp giao dịch về quyền sử dụng đất, Nxb.
Lao động 2012.
14. Đỗ Văn Đại và Nguyễn Nhật Thanh, “Rủi ro đối với tài sản trong pháp
luật Việt Nam”, Tạp chí Khoa học pháp lý, số 6/2015.
15. Vigna, Paul (7 tháng 12 năm 2021). “Who Is Bitcoin Creator Satoshi
Nakamoto? What We Know—and Don't Know”. Wall Street Journal
(bằng tiếng Anh). ISSN 0099-9660.

13

You might also like