You are on page 1of 24

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH


KHOA LUẬT HÌNH SỰ

THẢO LUẬN
LUẬT DÂN SỰ
Đề bài: Chủ thể của pháp luật dân sự
Lớp: 129-HS46A2 - nhóm thảo luận 2
Thành viên:
Lê Huy - 2153801013096 Bùi Thị Hồng - 2153801013124
Liên
Đào Ngọc - 2153801013109 Đặng Ngọc Linh - 2153801013127
Xuân Hương (nhóm trưởng)
Trần Vĩnh - 2153801013115 Đỗ Gia Linh - 2153801013128
Bảo Khang
Trần Thế - 2153801013118 Vũ Trúc Ly - 2153801013143
Khoa
Vũ Minh - 2153801013119 Nguyễn Thị Thuỳ - 2153801013145
Khuê Mai
Hồ Sỹ Duy - 2153801013120
Khương

TP. Hồ Chí Minh, ngày 11 tháng 3 năm 2022


THẢO LUẬN MÔN LUẬT DÂN SỰ
ĐỀ BÀI: CHỦ THỂ CỦA PHÁP LUẬT
DÂN SỰ
Lớp: 129-HS46A2 - Nhóm thảo luận số 2

Giảng viên hướng dẫn: 


 Thầy Nguyễn Tấn Hoàng Hải - Thạc sĩ Luật, giảng viên môn Luật Dân sự,
Trường Đại học Luật TP. HCM.
 Cô Đặng Lê Phương Uyên - Thạc sĩ Luật, giảng viên môn Luật Dân sự, Trường
Đại học Luật TP. HCM.

Sinh viên thực hiện: 

Lê Huy  2153801013096
Đào Ngọc Xuân Hương  2153801013109
Trần Vĩnh Bảo Khang  2153801013115
Trần Thế Khoa  2153801013118
Vũ Minh Khuê  2153801013119
Hồ Sỹ Duy Khương  2153801013120
Bùi Thị Hồng Liên  2153801013124
Đặng Ngọc Linh (nhóm trưởng)  2153801013127
Đỗ Gia Linh  2153801013128
Vũ Trúc Ly  2153801013143
Nguyễn Thị Thuỳ Mai  2153801013145
MỤC LỤC
VẤN ĐỀ 1: NĂNG LỰC HÀNH VI DÂN SỰ CÁ NHÂN................................................................1
Câu 1.1: Những điểm giống nhau và khác nhau giữa hạn chế năng lực hành vi dân sự và mất năng
lực hành vi dân sự..............................................................................................................................1
Câu 1.2: Những điểm khác nhau cơ bản giữa người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự và là người
có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi..................................................................................3
Câu 1.3: Trong quyết định trên, Toà án nhân dân tối cao đã xác định năng lực hành vi dân sự của
ông Chảng như thế nào?....................................................................................................................4
Câu 1.4: Hướng của Tòa án nhân dân tối cao trong câu hỏi trên có thuyết phục không? Vì sao?....4
Câu 1.5: Theo Toà án nhân dân tối cao, ai không thể là người giám hộ và ai mới có thể là người
giám hộ của ông Chảng? Hướng của Tòa án nhân dân tối cao như vậy có thuyết phục không, vì
sao?...................................................................................................................................................4
Câu 1.6: Cho biết các quyền và nghĩa vụ của người giám hộ đối với tài sản của người được giám
hộ (nêu rõ cơ sở pháp lý)...................................................................................................................5
Câu 1.7: Theo quy định và Toà án nhân dân tối cao trong vụ án trên, người giám hộ của ông
Chảng có được tham gia vào việc chia di sản thừa kế (mà ông Chảng được hưởng) không? Vì sao?
Suy nghĩ của anh/chị về hướng xử lý của Tòa án nhân dân tối cao về vấn đề vừa nêu......................6
VẤN ĐỀ 2: TƯ CÁCH PHÁP NHÂN VÀ HỆ QUẢ PHÁP LÝ.......................................................8
Câu 2.1: Những điều kiện để tổ chức được thừa nhận là một pháp nhân (nêu rõ từng điều kiện).....9
Câu 2.2: Trong Bản án số 1117, theo Bộ tài nguyên và môi trường, Cơ quan đại diện của Bộ tài
nguyên và môi trường có tư cách pháp nhân không? Đoạn nào của Bản án có câu trả lời...............9
Câu 2.3: Trong Bản án số 1117, vì sao Tòa án xác định Cơ quan đại diện của Bộ tài nguyên và môi
trường không có tư cách pháp nhân?..............................................................................................10
Câu 2.4: Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết trên của Tòa án...............................................10
Câu 2.5: Pháp nhân và cá nhân có gì khác nhau về năng lực pháp luật dân sự ? Nêu cơ sở pháp lý
khi trả lời (nhất là trên cơ sở quy định của BLDS 2005 và BLDS 2015).........................................10
Câu 2.6: Giao dịch do người đại diện của pháp nhân xác lập nhân danh pháp nhân có ràng buộc
pháp nhân không? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời.............................................................................11
Câu 2.7: Trong tình huống trên, hợp đồng ký kết với Công ty Nam Hà có ràng buộc Công ty Bắc
Sơn không? Vì sao? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời...........................................................................11
VẤN ĐỀ 3: TRÁCH NHIỆM DÂN SỰ CỦA PHÁP NHÂN..........................................................13
Câu 3.1: Trách nhiệm của pháp nhân đối với nghĩa vụ của các thành viên và trách nhiệm của các
thành viên đối với nghĩa vụ của pháp nhân.....................................................................................13
Câu 3.2: Trong Bản án được bình luận, bà Hiền có là thành viên của Công ty Xuyên Á không? Vì
sao?.................................................................................................................................................14
Câu 3.3: Nghĩa vụ đối với Công ty Ngọc Bích là nghĩa vụ của Công ty Xuyên Á hay của bà Hiền?
Vì sao?.............................................................................................................................................14
Câu 3.4: Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết của Tòa cấp sơ thẩm và Tòa cấp phúc thẩm liên
quan đến nghĩa vụ đối với Công ty Ngọc Bích.................................................................................15
Câu 3.5. Làm thế nào để bảo vệ quyền lợi của Công ty Ngọc Bích khi Công ty Xuyên Á đã bị giải
thể....................................................................................................................................................16
TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................................................17
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
TANDTC : Tòa án nhân dân tối cao
UBND : Ủy ban nhân dân
GDDS : Giao dịch dân sự
BLDS : Bộ luật dân sự
DSST : Dân sự sơ thẩm
TAND : Tòa án nhân dân
DSPT : Dân sự phúc thẩm
GDYK-KNLD : Giám định y khoa – khả năng lao động
NQ-QH : Nghị quyết- quốc hội
QĐ-BS : Quy định – Bắc Sơn
LĐ-PT : Lao động – phúc thẩm
TNHH : Trách nhiệm hữu hạn
THẢO LUẬN MÔN LUẬT DÂN SỰ
(Nhóm 2)
Nghiên cứu
1

VẤN ĐỀ 1: NĂNG LỰC HÀNH VI DÂN SỰ CÁ NHÂN


a) Đọc:
● Nguyễn Xuân Quang, Giáo trình Những quy định chung về Luật dân sự của
● ĐH Luật TP. Hồ Chí Minh, Nxb. Hồng Đức-Hội Luật gia Việt Nam 2018,
Chương III;
● Nguyễn Xuân Quang, Lê Nết và Nguyễn Hồ Bích Hằng, Luật dân sự Việt
Nam, Nxb. Đại học quốc gia 2007, tr.50 đến 53.
● Đỗ Văn Đại và Nguyễn Thanh Thư, “Vấn đề bảo hộ người mất năng lực hành
vi dân sự”, Tạp chí Khoa học pháp lý số 5/2011 (được cung cấp cùng với đề
cương).
● Tài liệu liên quan khác (nếu có).
Tóm tắt bản án: Quyết định tái thẩm số 52/2020/DS-GĐT ngày 11/9/2020 của Tòa án
nhân dân tối cao.
Bản án sơ thẩm số 10/2008/DSST ngày 31/1/2008, do TAND thành phố Hà Nội xét
xử vụ án do ông Lê Văn Tiếu (nguyên đơn) khởi kiện đòi chia thừa kế và chia tài sản
thuộc sở hữu chung với ông Lê Văn Chỉnh (bị đơn). Ông Lê Văn Chảng và vợ là bà
Nguyễn Thị Chung (vợ hợp pháp của ông Chảng) là người có quyền lợi và nghĩa vụ
liên quan nhưng Tòa án cấp sơ thẩm đã kết luận bà Chung không phải là vợ chính
thức của ông Chảng mà thừa nhận việc ông Lê Văn Chảng kết hôn với bà Nguyễn Thị
Bích ngày 15/10/2001 và đưa bà Bích trở thành người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan
đến vụ án, bác bỏ quyền và nghĩa vụ chính đáng theo pháp luật của bà Chung. Tại
phiên tòa tái thẩm ngày 23/06/2020 nhận định bà Bích không phải là vợ hợp pháp của
ông do đó bà Bích không đủ điều kiện để làm người giám hộ của ông Chảng theo
khoản 1,điều 62, Bộ luật dân sự năm 2005. Do đó, phiên tòa tái thẩm đã đưa ra quyết
định, hủy tất cả các quyết định mà phiên tòa sơ thẩm và phúc thẩm đã đưa ra và giao
lại vụ án cho TAND thành phố Hà Nội xét xử lại theo thủ tục sơ thẩm đúng quy định
của pháp luật.
b) Và cho biết:

Câu 1.1: Những điểm giống nhau và khác nhau giữa hạn chế năng lực hành vi
dân sự và mất năng lực hành vi dân sự.

GIỐNG NHAU:
- Đều thuộc nhóm năng lực hành vi dân sự đặc biệt.
- Hai trường hợp này đều được quy định chi tiết tại Bộ luật dân sự 2015. Cụ thể,
“hạn chế năng lực hành vi dân sự” được quy định tại Điều 24 còn “mất năng
lực hành vi dân sự” được quy định tại Điều 22 Bộ luật Dân sự.
- Một người chỉ được coi là bị “mất năng lực hành vi dân sự” hoặc “hạn chế
năng lực hành vi dân sự” khi có quyết định tuyên bố của Tòa án theo yêu cầu
của người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan.
2

- Khi một cá nhân đã bị Tòa án tuyên bố hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân
sự thì không thể tự mình tham gia các giao dịch dân sự mà bắt buộc phải được
thực hiện bởi người đại diện theo pháp luật.
- Khi không còn căn cứ cho việc hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự, Tòa
án cũng phải ra quyết định hủy bỏ quyết định tuyên bố trước đó theo yêu cầu
của chính người đó, người đại diện hoặc giám hộ hoặc của người có quyền, lợi
ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan.

KHÁC NHAU:

Tiêu chí Hạn chế năng lực hành vi dân Mất năng lực hành vi dân sự
sự (điều 24) (điều 22)

Cơ sở pháp lý Điều 24 Bộ luật Dân sự 2015. Điều 22 Bộ luật Dân sự 2015.


Đối tượng Người nghiện ma túy, nghiện Người bị bệnh tâm thần hoặc
các chất kích thích khác dẫn đến mắc bệnh khác mà không thể
phá tán tài sản của gia đình. nhận thức, làm chủ được hành
vi.
Năng lực hành vi Không đầy đủ. Không có.
dân sự
Căn cứ Tòa án ra Theo yêu cầu của người có
- Theo yêu cầu của người có
quyết định quyền, lợi ích liên quan hoặc của
quyền, lợi ích liên quan hoặc
cơ quan, tổ chức hữu quan.
của cơ quan, tổ chức hữu
quan.

- Trên cơ sở kết luận giám


định pháp y tâm thần.

Người đại diện Người đại diện của người bị hạn - Đại diện của người bị mất
chế năng lực hành vi dân sự do năng lực hành vi dân sự có thể
Tòa án quyết định. là cá nhân hoặc pháp nhân
được gọi là người giám hộ.
- Người đại diện có thể được
chỉ định hoặc đương nhiên trở
thành người đại diện do Tòa
án quyết định theo quy định
của pháp luật.

Hệ quả pháp lý
- Giao dịch do người mất năng
3

Giao dịch do người hạn chế lực hành vi dân sự thực hiện.
năng lực hành vi dân sự thực xác lập là không có hiệu lực
hiện, xác lập là không có hiệu pháp luật (bị vô hiệu).
lực pháp luật (bị vô hiệu) trừ
trường hợp:
- Có sự đồng ý của người đại
diện theo pháp luật.
- Giao dịch nhằm phục vụ nhu
cầu sinh hoạt hàng ngày hoặc
luật liên quan có quy định khác.

Câu 1.2: Những điểm khác nhau cơ bản giữa người bị hạn chế năng lực hành vi
dân sự và là người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.

Tiêu chí Người bị hạn chế năng lực Người có khó khăn trong
hành vi dân sự nhận thức, làm chủ hành vi

Cơ sở pháp lý Điều 24 Bộ luật Dân sự 2015. Điều 23 Bộ luật Dân sự 2015.


Đối tượng Người nghiện ma túy, nghiện Người thành niên do tình
các chất kích thích khác dẫn trạng thể chất hoặc tinh thần
đến phá tán tài sản của gia mà không đủ khả năng nhận
đình. thức, làm chủ hành vi nhưng
chưa đến mức mất năng lực
hành vi dân sự.
Căn cứ Tòa án ra quyết Theo yêu cầu của: Theo yêu cầu của:
định khi có yêu cầu - Người có quyền, lợi ích liên - Người này;
của: quan; - Người có quyền, lợi ích liên
- Cơ quan, tổ chức hữu quan. quan;
- Cơ quan, tổ chức hữu quan;
- Kết luận giám định pháp y
tâm thần.

Người đại diện Người đại diện do Tòa án chỉ Tòa án chỉ định người giám
định. hộ, xác định quyền, nghĩa vụ
của người giám hộ.
Hệ quả pháp lý khi giao Được xác lập các giao dịch Các giao dịch dân sự do
dịch trực tiếp với chủ phục vụ nhu cầu sinh hoạt hằng người này thực hiện, xác lập
thể ngày, còn các giao dịch khác không có hiệu lực pháp lý.
4

phải được sự đồng ý của người


đại diện.
Nếu chứng minh được chủ thể
giao dịch trong trạng thái tỉnh
táo thì GDDS có hiệu lực.

Câu 1.3: Trong quyết định trên, Toà án nhân dân tối cao đã xác định năng lực
hành vi dân sự của ông Chảng như thế nào?

-
Tại “Biên bản giám định khả năng lao động” số 84/GĐYK-KNLĐ ngày
18/12/2007, Hội đồng giám định y khoa Trung ương – Bộ Y tế xác định ông
Chảng: “Không tự đi lại được. Tiếp xúc khó, thất vận ngôn nặng, liệt hoàn toàn ½
người phải. Rối loạn cơ tròn kiểu trung ương, tai biến mạch máu não lần 2. Tâm
thần: Sa sút trí tuệ. Hiện tại không đủ năng lực hành vi lập di chúc. Được xác
định tỷ lệ mất khả năng lao động do bệnh tật là: 91%...”.
- Khi xác định lại người giám hộ cho ông Chảng, Tòa án đã áp dụng khoản 1 điều
62 bộ luật Dân sự năm 2005 về việc xác định người giám hộ đương nhiên của
người mất năng lực hành vi dân sự.
→ Ông Chảng được xác định là đối tượng “mất năng lực hành vi dân sự”.

Câu 1.4: Hướng của Tòa án nhân dân tối cao trong câu hỏi trên có thuyết phục
không? Vì sao?

- Hướng của Tòa án nhân dân tối cao trong câu hỏi trên thuyết phục.

Vì căn cứ khoản 1 điều 22 Bộ luật Dân sự 2015 và theo “Biên bản giám định khả năng
lao động” số “Không tự đi lại được. Tiếp xúc khó, thất vận ngôn nặng, liệt hoàn toàn
½ người phải. Rối loạn cơ tròn kiểu trung ương, tai biến mạch máu não lần 2. Tâm
thần: Sa sút trí tuệ. Hiện tại không đủ năng lực hành vi lập di chúc. Được xác định tỷ
lệ mất khả năng lao động do bệnh tật là: 91%...”. Do đó ông Chảng không có khả năng
để lập di chúc.84/GĐYK-KNLĐ ngày 18/12/2007, Hội đồng giám định y khoa Trung
ương - Bộ y tế xác định ông Chảng.

(Do đó có đầy đủ căn cứ để xác định ông Chảng là người mất năng lực hành vi dân sự
nên không đủ khả năng lập di chúc hay tham gia các giao dịch dân sự, vì vậy cần có
người đại diện đứng ra thay mặt ông thực hiện các giao dịch dân sự nhằm đảm bảo
ông được hưởng đầy đủ quyền và lợi ích hợp pháp của mình).
5

Câu 1.5: Theo Toà án nhân dân tối cao, ai không thể là người giám hộ và ai
mới có thể là người giám hộ của ông Chảng? Hướng của Tòa án nhân dân tối
cao như vậy có thuyết phục không, vì sao?

* Theo Toà án nhân dân tối cao tại phiên tái thẩm, nhận định của Tòa cho rằng:

- Người không thể là người giám hộ hợp pháp của ông Lê Văn Chảng là bà Nguyễn
Thị Bích.

- Người có thể là người giám hộ hợp pháp của ông Lê Văn Chảng là bà Nguyễn Thị
Chung.

* Hướng của Toà án nhân dân tối cao như vậy là thuyết phục.

Bởi vì: Trong phiên sơ thẩm ngày 25/06/2007. Ông Chảng được xác nhận là không đủ
năng lực hành vi theo biên bản 84/GĐYK-KNLĐ của Bộ y tế.

- Theo Tòa án nhân dân Tối cao (tại phiên sơ thẩm), bà Bích được xác định là vợ
đồng thời là người giám hộ hợp pháp của ông Chảng là không đúng. Sau khi xét xử
phúc thẩm, UBND phường Yên Nghĩa, quận Hà Đông, TP Hà Nội có Công văn số
31/UBND-TP ngày 8/3/2019 xác nhận: "Qua kiểm tra xác minh sổ đăng ký kết hôn
năm 2001 của phường cho thấy không có trường hợp đăng ký kết hôn nào có tên ông
Lê Văn Chảng và bà Nguyễn Thị Bích". Căn cứ các tài liệu này, thể hiện “Giấy đăng
ký kết hôn - đăng ký lại” ngày 15/10/2001 giữa bà Bích và ông Chảng, do bà Bích
xuất trình không đúng thực tế và không có việc đăng ký kết hôn giữa bà Bích với ông
Chảng.

=> Như vậy, tại thời điểm Toà án giải quyết vụ án thì bà Bích không phải là vợ hợp
pháp của ông Chảng. Do đó, bà Bích không đủ điều kiện là người giám hộ hợp pháp
của ông Chảng theo quy định của Khoản 1 Điều 62 Bộ luật Dân sự năm 2005. Mặc dù
việc phân chia tài sản gây thiệt hại cho ông Chảng những bà Bích không kháng cáo
yêu cầu chia lại, dẫn đến quyền và lợi ích hợp pháp của ông Chảng không được pháp
luật bảo vệ.

- Trong hồ sơ vụ án thể hiện bà Chung là vợ hợp pháp của ông Chảng, chung sống với
gia đình ông Chảng tại nhà đất tranh chấp từ năm 1975 đến năm 1994, có tổ chức đám
cưới và có con chung. Do đó, có căn cứ xác định bà Chung và ông Chảng chung sống
với nhau như vợ chồng từ trước ngày 3/1/1987.

=> Như vậy, bà Chung và ông Chảng được công nhận là vợ chồng hợp pháp theo quy
định tại điểm a, mục 3, Nghị quyết số 35/2000/NQ-QH10 ngày 9/6/2000 của Quốc hội
và việc thi hành Luật Hôn nhân và gia đình. Vì vậy, bà Chung đủ điều kiện là người
giám hộ hợp pháp của ông Chảng.
6

Câu 1.6: Cho biết các quyền và nghĩa vụ của người giám hộ đối với tài sản của
người được giám hộ (nêu rõ cơ sở pháp lý).

Quyền và nghĩa vụ của người giám hộ đối với tài sản của người được giám hộ:
* Quyền của người giám hộ đối với tài sản của người được giám hộ
- Cơ sở pháp lý: Điều 58 Bộ luật Dân sự 2015
1. Người giám hộ của người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự có
các quyền sau đây:
a) Sử dụng tài sản của người được giám hộ để chăm sóc, chỉ dùng cho những nhu cầu
thiết yếu của người được giám hộ;
b) Được thanh toán các chi phí hợp lý cho việc quản lý tài sản của người được giám
hộ;
c) Đại diện cho người được giám hộ trong việc xác lập, thực hiện giao dịch dân sự và
thực hiện các quyền khác theo quy định của pháp luật nhằm bảo vệ quyền, lợi ích hợp
pháp của người được giám hộ.
2. Người giám hộ của người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi có quyền
theo quyết định của Tòa án trong số các quyền quy định tại khoản 1 Điều này.
* Nghĩa vụ của người giám hộ đối với tài sản người được giám hộ:
Cơ sở pháp lý: Điều 55, Điều 56, Điều 57 Bộ luật Dân sự 2015.
- Dù người được giám hộ là ai, người giám hộ đều có nghĩa vụ chung cho mọi trường
hợp là quản lý tài sản của người được giám hộ.
- Một trong những nghĩa vụ chung cho mọi trường hợp là bảo vệ quyền, lợi ích hợp
pháp của người được giám hộ.
- Bên cạnh đó, nghĩa vụ đại diện, mức độ đại diện lệ thuộc vào người được giám hộ.
+ Đối với người được giám hộ chưa đủ 15 tuổi: Đại diện cho người được giám
hộ trong các giao dịch dân sự, trừ trường hợp pháp luật quy định người chưa đủ mười
lăm tuổi có thể tự mình xác lập, thực hiện giao dịch dân sự.
+ Đối với người được giám hộ từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi: Đại diện cho
người được giám hộ trong các giao dịch dân sự, trừ trường hợp pháp luật quy định
người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi có thể tự mình xác lập, thực
hiện giao dịch dân sự.
+ Đối với người được giám hộ mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn
trong nhận thức, làm chủ hành vi: Đại diện cho người được giám hộ trong các giao
dịch dân sự.
- Tuỳ vào người đuợc giám hộ, người giám hộ có nghĩa vụ nữa là chăm sóc, giáo dục
người được giám hộ.
+ Nghĩa vụ chăm sóc chỉ áp dụng cho 2 đối tượng: người chưa đủ 15 tuổi và
người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành
vi.
+ Nghĩa vụ giáo dục áp dụng cho đối tượng: dưới 15 tuổi.
7

Câu 1.7: Theo quy định và Toà án nhân dân tối cao trong vụ án trên, người
giám hộ của ông Chảng có được tham gia vào việc chia di sản thừa kế (mà ông
Chảng được hưởng) không? Vì sao? Suy nghĩ của anh/chị về hướng xử lý của
Tòa án nhân dân tối cao về vấn đề vừa nêu.

1. Theo quy định của TANDTC trong phiên tòa tái thẩm của vụ án trên, người giám
hộ của ông Chảng là bà Chung có được tham gia vào việc chia di sản thừa kế ( mà ông
Chảng được hưởng).

Bởi:
**Thứ nhất: Căn cứ vào điểm a mục 3 nghị quyết số 35/2000/NQ-QH10 ngày
09/6/2000 của Quốc Hội về việc thi hành luật hôn nhân và gia đình.=> Bà Chung là
vợ hợp pháp của ông Chảng.

**Thứ hai, căn cứ vào khoản 2, điều 58, Bộ luật dân sự 2015 thì người giám hộ có
quyền theo quyết định của Tòa án:
a) Sử dụng tài sản của người được giám hộ để chăm sóc, chi dùng cho những nhu cầu
thiết yếu của người được giám hộ;
b) Được thanh toán các chi phí hợp lý cho việc quản lý tài sản của người được giám
hộ;
c) Đại diện cho người được giám hộ trong việc xác lập, thực hiện giao dịch dân sự và
thực hiện các quyền khác theo quy định của pháp luật nhằm bảo vệ quyền, lợi ích hợp
pháp của người được giám hộ.
=> Bà Chung có được tham gia vào việc chia di sản thừa kế ( mà ông Chảng được
hưởng).

2. Suy nghĩ của anh/chị về hướng xử lý của Tòa án Nhân dân tối cao về vấn đề vừa
nêu.
→ Hướng xử lý của Tòa án nhân dân tối cao vô cùng công bằng, chính trực, nghiêm
minh, không thiên vị, đảm bảo lợi ích và quyền lợi của các bên liên quan đến vụ án.
Bởi lẽ:
- Thứ nhất, ông Chảng là người mất năng lực hành vi dân sự nên theo khoản 1 Điều
22 Bộ luật Dân sự năm 2015, ông Chảng cần có người giám hộ chứ không thể trực
tiếp thực hiện giao dịch dân sự để đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
- Thứ hai, việc Tòa án sơ thẩm xác định không đúng người đại diện đã gây thiệt hại
ít nhiều cho quyền và lợi ích hợp pháp của ông Chảng trong việc chia tài sản
chung và chia thừa kế. Toà án sơ thẩm không xác nhận bà Chung là vợ hợp pháp
của ông Chảng nên không xem xét công sức đóng góp của bà Chung trong việc
chăm nom, bảo quản nhà đất là không đảm bảo quyền lợi của bà Chung.
- Thứ ba, Tòa án phúc thẩm có nhận định công sức đóng góp của bà Chung có thể
được giải quyết bằng một vụ án khác trong phạm vi giá trị tài sản mà ông Chảng
được sở hữu và được chia thừa kế. Chính vì vậy đã không giải quyết triệt để vụ
án.
→ Việc Tòa án nhân dân tối cao hủy bản án dân sự phúc thẩm số 07/2009/DSPT ngày
14/01/2009 của Tòa phúc thẩm Toà án nhân dân tối cao tại Hà Nội và bản án dân sự
8

sơ thẩm số 10/2008/DSST ngày 31/01/2008 của Tòa án nhân dân thành phố Hà Nội về
án dân sự “ Chia thừa kế và chia tài sản thuộc sở hữu chung” giữa nguyên đơn là ông
Lê Văn Tiếu với bị đơn là ông Lê Văn Chỉnh là hoàn toàn đúng đắn và công bằng.

VẤN ĐỀ 2: TƯ CÁCH PHÁP NHÂN VÀ HỆ QUẢ PHÁP LÝ


a) Nghiên cứu:
- Điều 74, Điều 85, Điều 86, Điều 87 BLDS 2015 (Điều 84, 86, 91 và 93 BLDS
2005);

- Tình huống: Công ty Bắc Sơn có Quyết định số 10/QĐ-BS/2N thành lập Chi nhánh
Công ty Bắc Sơn tại thành phố Hồ Chí Minh. Trong quy chế hoạt động của Chi
nhánh, Công ty Bắc Sơn có quy định Chi nhánh có chức năng sản xuất phụ tùng ô tô
xe máy; Lắp ráp xe máy mới, sửa chữa và phục chế xe máy cũ; Đại lý mua bán ký gửi
hàng hoá. Chi nhánh có quyền lựa chọn khách hàng, trực tiếp giao dịch, ký kết hợp
đồng với khách hàng, chủ động trong mọi hoạt động kinh doanh đã đăng ký. Ngoài ra,
quy chế còn quy định “chi nhánh là một tổ chức kinh tế có tư cách pháp nhân, hạch
toán kinh tế độc lập”. Thực tế, Chi nhánh Công ty Bắc Sơn ký Hợp đồng kinh tế với
Công ty Nam Hà trong đó thỏa thuận bán cho Công ty Nam Hà 6.000 xe gắn máy
Trung Quốc sản xuất với tổng giá trị là 38.100.000.000đồng. Khi có tranh chấp, Công
ty Bắc Sơn đã phủ nhận trách nhiệm đối với hợp đồng trên với lý do Chi nhánh có tư
cách pháp nhân.

 Tóm tắt bản án số 1117/2012/LĐ-PT ngày 11/9/2012 của Tòa án nhân dân TP.
Hồ Chí Minh 
Nguyên đơn là ông Nguyễn Ngọc Hùng yêu cầu bị đơn là cơ quan đại diện Bộ Tài
nguyên và Môi trường tại thành phố Hồ Chí Minh hủy quyết định số 192/QĐ -
CQDDPN ngày 15/09/2011 của cơ quan đại diện Bộ Tài nguyên và Môi trường về
việc chấm dứt hợp đồng lao động với ông Nguyễn Ngọc Hùng. Ông Nguyễn Ngọc
Hùng không yêu cầu cơ quan nhận ông trở lại làm việc và đồng ý chấm dứt hợp đồng
lao động từ ngày Tòa án xét xử sơ thẩm. Đồng thời, ông Hùng còn yêu cầu cơ quan
đại diện Bộ Tài nguyên và Môi trường tại thành phố Hồ Chí Minh phải giải quyết chế
độ trợ cấp thôi việc và giao số bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp đóng cho đến
ngày chấm dứt hợp đồng lao động. Bồi thường cho ông khoản tiền tương đương với
9

tiền lương trong những ngày không được làm việc cộng với 2 tháng lương. Tại bản án
Lao động sơ thẩm số 32/2012/LĐ ST ngày 9/7/2017, Tòa án nhân dân quận 1 đã chấp
nhận yêu cầu của nguyên đơn (như đã nêu trên) Tại phiên tòa phúc thẩm, tòa án xét
thấy đã có điểm chưa hợp lý khi Tòa án cấp sơ thẩm xác định không đúng người tham
gia tố tụng với tư cách bị đơn trong vụ án. Do đó, tòa án đã ra quyết định hủy bán án
Lao động sơ thẩm số 07/2012/LĐ-ST ngày 25/5/2012 về việc “Tranh chấp về trường
hợp bị đơn phương chấm dứt hợp đồng" của Tòa án nhân dân quận 1, thành phố Hồ
Chí Minh Chuyển hồ sơ về cho Tòa án nhân dân quận 1, thành phố Hồ Chí Minh giải
quyết lại sơ thẩm vụ án.

b) Đọc:
- Lê Minh Hùng, Giáo trình Những vấn đề chung về Luật dân sự của ĐH Luật TP. Hồ
Chí Minh, Nxb. Hồng Đức-Hội Luật gia Việt Nam 2018, Chương IV;
- Nguyễn Xuân Quang, Lê Nết và Nguyễn Hồ Bích Hằng, Luật dân sự Việt Nam,
Nxb. Đại học quốc gia 2007, tr.54 đến 63;
- Các tài liệu liên quan khác (nếu có).

c) Và cho biết:

Câu 2.1: Những điều kiện để tổ chức được thừa nhận là một pháp nhân (nêu rõ
từng điều kiện).

Giải thích: - Theo khoản 1 điều 74 bộ luật dân sự năm 2015:

1. Một tổ chức được công nhận là pháp nhân khi có đủ các điều kiện sau đây:
2. Được thành lập theo quy định của Bộ luật này, luật khác có liên quan;
3. Có cơ cấu tổ chức theo quy định tại Điều 83 của Bộ luật này;
4. Có tài sản độc lập với cá nhân, pháp nhân khác và tự chịu trách nhiệm bằng tài
sản của mình;
5. Nhân danh mình tham gia quan hệ pháp luật một cách độc lập.

- Xét vào tình huống:

● Điều kiện 1: Được thành lập hợp pháp: “Công ty Bắc Sơn có Quyết định số
10/QĐ-BS/2N thành lập Chi nhánh Công ty Bắc Sơn tại thành phố Hồ Chí
Minh.”
● Điều kiện 2: Có cơ cấu tổ chức quy định tư cách pháp nhân (điểm b/khoản 1
điều 74): “Trong quy chế hoạt động của Chi nhánh, Công ty Bắc Sơn có quy
định Chi nhánh có chức năng sản xuất phụ tùng ô tô xe máy; Lắp ráp xe máy
mới, sửa chữa và phục chế xe máy cũ; Đại lý mua bán ký gửi hàng hoá.”
● Điều kiện 3: Có tài sản độc lập với cá nhân, pháp nhân khác và tự chịu trách
nhiệm bằng tài sản của mình (điểm c/ khoản 1 điều 74): “Ngoài ra, quy chế còn
quy định “chi nhánh là một tổ chức kinh tế có tư cách pháp nhân, hạch toán
kinh tế độc lập.”
10

● Điều kiện 4: Nhân danh mình tham gia quan hệ pháp luật một cách độc lập
(điểm d/ khoản 1 điều 74): “Chi nhánh có quyền lựa chọn khách hàng, trực tiếp
giao dịch, ký kết hợp đồng với khách hàng, chủ động trong mọi hoạt động kinh
doanh đã đăng ký.”

Câu 2.2: Trong Bản án số 1117, theo Bộ tài nguyên và môi trường, Cơ quan đại
diện của Bộ tài nguyên và môi trường có tư cách pháp nhân không? Đoạn nào
của Bản án có câu trả lời.

“...Như vậy Cơ quan đại diện Bộ Tài nguyên và Môi trường thành phố Hồ Chí Minh
là đơn vị trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường là cơ quan đại diện hạch toán báo
sổ khi thực hiện dự toán, quyết toán phải theo phân cấp của Bộ, phụ thuộc theo sự
phân bổ ngân sách của Nhà nước và phân cấp của Bộ Tài nguyên và Môi trường chứ
không phải là một cơ quan hạch toán độc lập. Mặc dù trong quyết định 1367 nói trên
có nội dung “Cơ quan đại diện có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản
riêng" nhưng là Cơ quan đại diện Bộ phải hạch toán báo sổ nên cơ quan nào có
tư cách pháp nhân nhưng là tư cách pháp nhân không đầy đủ…”

~Trích Bản án số 1117/2012/LĐ-PT ngày 11/9/2012 của Tòa án nhân dân TP. Hồ
Chí Minh~

Câu 2.3: Trong Bản án số 1117, vì sao Tòa án xác định Cơ quan đại diện của
Bộ tài nguyên và môi trường không có tư cách pháp nhân?

Trong Bản án số 1117, Tòa án xác định Cơ quan đại diện của Bộ Tài nguyên và Môi
trường không có tư cách pháp nhân vì do khi khởi kiện ông Hùng đã chỉ nguyên đơn
kiện không đúng đối tượng. Tòa án sơ thẩm thụ lý thấy nguyên đơn kiện không đúng
đối tượng Tòa án sơ thẩm phải hướng dẫn nguyên đơn xác định lại. Nhưng Tòa án sơ
thẩm không giải thích cho nguyên đơn mà vẫn xác định đơn vị chi nhánh không có tư
cách pháp nhân là bị đơn là sai. Do đó xét thấy án sơ thẩm xác định sai tư cách pháp
nhân của Cơ quan đại diện Bộ Tài nguyên và Môi trường.

Câu 2.4: Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết trên của Tòa án.

“...Vì vậy, Cơ quan đại diện Bộ là đơn vị phụ thuộc của pháp nhân là Bộ Tài nguyên
và Môi trường nhưng ông Hùng là nguyên đơn và Hội đồng xét xử sơ thẩm xác định
bị đơn trong vụ án là cơ quan đại diện Bộ Tài nguyên và Môi trường thành phố Hồ
Chí Minh là xác định không đúng quy định của luật về pháp nhân của bị đơn.
Khi khởi kiện ông Hùng phải kiện Bộ Tài nguyên và Môi trường, Tòa án sơ thẩm thụ
lý thấy nguyên đơn kiện không đúng đối tượng Tòa án sơ thẩm phải hướng dẫn
11

nguyên đơn xác định lại nhưng Tòa án sơ thẩm không giải thích cho nguyên đơn mà
vẫn xác định đơn vị chi nhánh không có tư cách pháp nhân là bị đơn là sai, vì vậy xét
thấy án sơ thẩm xác định sai tư cách bị đơn. Xét để đảm bảo
cho ông Nguyễn Ngọc Hùng - nguyên đơn có quyền khởi kiện lại cho đúng đối tượng
mà không để quá thời hiệu khởi kiện vụ án nên cần phải hủy án sơ thẩm để Tòa án cấp
sơ thẩm xét xử lại vụ án với hội đồng xét xử khác…”.

Câu 2.5: Pháp nhân và cá nhân có gì khác nhau về năng lực pháp luật dân sự ?
Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời (nhất là trên cơ sở quy định của BLDS 2005 và
BLDS 2015).

Cá nhân Pháp nhân

Có từ khi người đó sinh ra và chấm dứt khi Phát sinh từ thời điểm thành
người đó chết[1] lập pháp nhân cho đến thời
điểm chấm dứt pháp nhân.[2]

Cá nhân có quyền và nghĩa vụ dân sự. [3] Có Pháp nhân chịu trách nhiệm về
năng lực pháp dân sự liên quan đến nhân thân quyền và nghĩa vụ dân sự do
như quyền xác định giới tính, chuyển đổi giới người đại diện pháp nhân.[4]
tính,…

[1] Khoản 3 Điều 16 w

[2] Điều 86 w

[3] Khoản 1 Điều 16

[4] Khoản 1 Điều 87


12

Câu 2.6: Giao dịch do người đại diện của pháp nhân xác lập nhân danh pháp
nhân có ràng buộc pháp nhân không? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời.

Theo khoản 1 điều 87, Vì người đại diện xác lập, thực hiện giao dịch dân sự nhân
danh người đại diện. Các quyền, nghĩa vụ do người đại diện xác lập làm phát sinh
quyền, nghĩa vụ của pháp nhân. Tuy nhiên, pháp nhân chỉ giao dịch dân sự phù hợp
với chức năng của mình

Câu 2.7: Trong tình huống trên, hợp đồng ký kết với Công ty Nam Hà có ràng
buộc Công ty Bắc Sơn không? Vì sao? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời.

*Cơ sở pháp lý:

Khoản 2 điều 83

Khoản 1 điều 85

Khoản 1 điều 84

Xét theo tình huống:” Ngoài ra, quy chế còn quy định “chi nhánh là một tổ chức kinh
tế có tư cách pháp nhân, hạch toán kinh tế độc lập” nhưng theo khoản 1 điều 84:” Chi
nhánh, văn phòng đại diện là đơn vị phụ thuộc của pháp nhân, không phải là pháp
nhân” thì chi nhánh công ty Bắc Sơn tại TP.HCM có tư cách pháp nhân là vô lý.

Trong tình huống trên, hợp đồng ký kết với Công ty Nam Hà có ràng buộc công ty
Bắc Sơn.

- Vì đó chỉ là một chi nhánh của Công ty Bắc Sơn có chức năng sản xuất phụ tùng ô tô
xe máy, lắp ráp xe máy mới, sửa chữa và phục chế xe máy cũ; đại lý mua bán ký gửi
hàng hóa. Căn cứ theo cơ sở pháp lý khoản 2 Điều 83 BLDS 2015 quy định: “Pháp
nhân có cơ quan khác theo quyết định của pháp nhân

hoặc theo quy định của pháp luật.” Bên cạnh đó, theo khoản 1 điều 87 BLDS 2015 thì
quy định “Chi nhánh là một tổ chức kinh tế có tư cách pháp nhân, hạch toán kinh tế
độc lập” là quy định vô căn cứ, thiếu tính chính xác, thiết thực.
13

VẤN ĐỀ 3: TRÁCH NHIỆM DÂN SỰ CỦA PHÁP NHÂN


a) Nghiên cứu:
- Điều 87, Điều 93, Điều 94 BLDS 2015 (Điều 93 và 98 BLDS 2005);
- Bản án số 10/2016/KDTM-PT ngày 17/03/2016 của Tòa án nhân dân tỉnh An Giang.

b) Đọc:
- Lê Minh Hùng, Giáo trình Những quy định chung về Luật dân sự của ĐH Luật TP.
Hồ Chí Minh, Nxb. Hồng Đức -Hội Luật gia Việt Nam 2018,Chương IV;
- Nguyễn Xuân Quang, Lê Nết và Nguyễn Hồ Bích Hằng, Luật dân sự Việt Nam,
Nxb. Đại học quốc gia 2007, tr.54 đến 63;
- Các tài liệu liên quan khác (nếu có).

c) Và cho biết:

Tóm tắt Bản án số 10/2016/KDTM - PT ngày 17/03/2016 của Tòa án nhân dân
tỉnh An Giang.

“Bản án số 10/2016/KDTM - PT ngày 17/3/2016 xét xử về việc “Tranh chấp mua bán
hàng hoá”. Ở bản án sơ thẩm, Công ty Ngọc Bích cáo buộc Công ty Xuyên Á vi phạm
“Hợp đồng mua bán tài sản” và yêu cầu ông Phong và bà Hiền là thành viên của công
ty nên phải có trách nhiệm bồi thường, thanh toán với tổng tiền vốn và lãi là
107.033.752 VNĐ. Tuy nhiên ở phiên toà phúc thẩm, bà Hiền cho rằng mình là thành
viên của công ty và không phải chịu trách nhiệm thay công ty, bà đã chỉ ra thiếu sót
khi cấp sơ thẩm không thu thập chứng cứ là Công ty Xuyên Á đã giải thể, cấp phúc
thẩm không thể khắc phục được những sai sót trên nên huỷ bản án sơ thẩm và giao hồ
sơ cho Toà án huyện Tri Tôn giải quyết lại vụ án.”
14

Câu 3.1: Trách nhiệm của pháp nhân đối với nghĩa vụ của các thành viên và
trách nhiệm của các thành viên đối với nghĩa vụ của pháp nhân.

* Trách nhiệm của pháp nhân đối với nghĩa vụ của các thành viên.

Theo Bộ luật Dân sự 2005:

- Khoản 1, 2 Điều 93. Trách nhiệm dân sự của pháp nhân:

1. Pháp nhân phải chịu trách nhiệm dân sự về việc thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự
do người đại diện xác lập, thực hiện nhân danh pháp nhân.

2. Pháp nhân chịu trách nhiệm dân sự bằng tài sản của mình; không chịu trách nhiệm
thay cho thành viên của pháp nhân đối với nghĩa vụ dân sự do thành viên xác lập, thực
hiện không nhân danh pháp nhân.

Theo Bộ luật Dân sự 2015:

- Khoản 1, 2 Điều 87. Trách nhiệm dân sự của pháp nhân:

1. Pháp nhân phải chịu trách nhiệm dân sự về việc thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự
do người đại diện xác lập, thực hiện nhân danh pháp nhân.

Pháp nhân chịu trách nhiệm dân sự về nghĩa vụ do sáng lập viên hoặc đại diện của
sáng lập viên xác lập, thực hiện để thành lập, đăng ký pháp nhân, trừ trường hợp có
thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.

2. Pháp nhân chịu trách nhiệm dân sự bằng tài sản của mình; không chịu trách nhiệm
thay cho người của pháp nhân đối với nghĩa vụ dân sự do người của pháp nhân xác
lập, thực hiện không nhân danh pháp nhân, trừ trường hợp luật có quy định khác.

* Trách nhiệm của các thành viên đối với nghĩa vụ của pháp nhân.

Theo Bộ luật Dân sự 2005:

- Khoản 3 Điều 93. Trách nhiệm dân sự của pháp nhân:

3. Thành viên của pháp nhân không chịu trách nhiệm dân sự thay cho pháp nhân đối
với nghĩa vụ dân sự do pháp nhân xác lập, thực hiện.

Theo Bộ luật Dân sự 2015:

Khoản 3 Điều 87. Trách nhiệm dân sự của pháp nhân:

3. Người của pháp nhân không chịu trách nhiệm dân sự thay cho pháp nhân đối với
nghĩa vụ dân sự do pháp nhân xác lập, thực hiện, trừ trường hợp luật có quy định
khác.
15

Câu 3.2: Trong Bản án được bình luận, bà Hiền có là thành viên của Công ty
Xuyên Á không? Vì sao?

Trong Bản án được bình luận, ta xét thấy rằng Công ty TNHH Xuất nhập khẩu
Thương mại Xuyên Á là một pháp nhân, bà Võ Thị Thanh Hiền là thành viên của
pháp nhân. Như vậy, ta rút ra kết luận bà Hiền là thành viên của Công ty Xuyên Á.

Câu 3.3: Nghĩa vụ đối với Công ty Ngọc Bích là nghĩa vụ của Công ty Xuyên Á
hay của bà Hiền? Vì sao?

Nghĩa vụ đối với Công ty Ngọc Bích là nghĩa vụ của Công ty Xuyên Á chứ
không phải là của bà Hiền. Vì theo Điều 87 Bộ luật dân sự 2015 quy định:

1. Pháp nhân phải chịu trách nhiệm dân sự về việc thực hiện quyền, nghĩa vụ dân
sự do người đại diện xác lập, thực hiện nhân danh pháp nhân.
2. Pháp nhân chịu trách nhiệm dân sự về nghĩa vụ do sáng lập viên hoặc đại diện
của sáng lập viên xác lập, thực hiện để thành lập, đăng ký pháp nhân, trừ
trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.
3. Pháp nhân chịu trách nhiệm dân sự bằng tài sản của mình; không chịu trách
nhiệm thay cho người của pháp nhân đối với nghĩa vụ dân sự do người của
pháp nhân xác lập, thực hiện không nhân danh pháp nhân, trừ trường hợp luật
có quy định khác.
4. Người của pháp nhân không chịu trách nhiệm dân sự thay cho pháp nhân đối
với nghĩa vụ dân sự do pháp nhân xác lập, thực hiện, trừ trường hợp luật có quy
định khác.”

Như vậy, Công ty Xuyên Á phải chịu toàn bộ trách nhiệm về việc tranh chấp
mua bán hàng hoá với Công ty Ngọc Bích chứ không phải đổ toàn bộ trách nhiệm lên
ông Phong và bà Hiền vì hai người này chỉ là người đại diện xác nhận hợp đồng mua
bán trên. Do đó việc bồi thường, thanh toán cả số tiền vốn và lãi 107.033.752 sẽ do
Công ty Xuyên Á chịu trách nhiệm dân sự bằng tài sản của công ty chứ không phải do
ông Phong hay bà Hiền phải chịu thay. Tóm lại, bà Hiền không phải chịu trách nhiệm
dân sự thay cho Công ty Xuyên Á đối với nghĩa vụ dân sự do Công ty xác lập, thực
hiện.

Câu 3.4: Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết của Tòa cấp sơ thẩm và Tòa
cấp phúc thẩm liên quan đến nghĩa vụ đối với Công ty Ngọc Bích.

_ Về hướng giải quyết của Tòa cấp sơ thẩm:

“Tòa án nhân dân huyện Tri Tôn đã chấp nhận yêu cầu khởi kiện của công ty
TNHH Dịch vụ - Xây dựng - Thương mại Ngọc Bích do ông Đặng Ngọc Bích làm
16

giám đốc đối với Công ty TNHH Xuất nhập khẩu Thương mại Xuyên Á do ông Trần
Ngọc Phong và bà Võ Thị Thanh Hiền là thành viên về “Hợp đồng mua bán tài sản”.

Buộc ông Trần Ngọc Phong và bà Võ Thị Thanh Hiền trả cho công ty TNHH
Dịch vụ - Xây dựng - Thương mại Ngọc Bích do ông Đặng Ngọc Bích làm giám đốc
số tiền vốn 77.00.752 đ (Bảy mươi bảy triệu bảy trăm năm mươi hai đồng) và tiền lãi
là 30.030.000 đ (Ba mươi triệu không trăm ba mươi nghìn đồng), tổng cộng tiền vốn
và lãi là 107.030.752 đ (Một trăm lẻ bảy triệu không trăm ba mươi nghìn bảy trăm
năm mươi hai đồng).

Ngoài ra án còn tuyên về án phí, lãi suất do chậm thi hành án, quyền kháng
cáo, quyền thi hành án của các đương sự theo quy định của pháp luật.”

_ Nhận xét về hướng giải quyết:

Đầu tiên, công ty TNHH Xuất nhập khẩu Thương mại Xuyên Á đã giải thể vào
ngày 17/03/2014 nhưng tòa cấp sơ thẩm lại không thu nhập đủ chứng cứ để làm rõ lý
do giải thể và nghĩa vụ về tài sản mà pháp nhân phải thực hiện sau khi giải thể là
không đúng và trái với quy định của pháp luật, theo khoản 2 điều 93 Bộ luật dân sự
năm 2015:

2. Trước khi giải thể, pháp nhân phải thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ về tài sản.
Thứ hai, bà Võ Thị Thanh Hiền chỉ góp số vốn là 26,05% cho công ty TNHH
Xuất nhập khẩu Thương mại Xuyên Á và bà Hiền chỉ là một thành viên của công ty.
Vậy nên sau khi công ty TNHH Xuất nhập khẩu Thương mại Xuyên Á giải thể mà
yêu cầu bà phải liên đới chịu trách nhiệm trả nợ cùng với ông Phong là không hợp lý
và trái với quy định của pháp luật theo khoản 3 điều 87 Bộ luật dân sự năm 2015:

3. Người của pháp nhân không chịu trách nhiệm dân sự thay cho pháp nhân đối
với nghĩa vụ dân sự do pháp nhân xác lập, thực hiện, trừ trường hợp luật có quy định
khác.

Thứ ba, cấp sơ thẩm cần rút kinh nghiệm: Đưa bà Võ Thị Thanh Hiền tham gia
tố tụng nhưng không ra thông báo đưa người tham gia tố tụng theo quy định của Bộ
luật tố tụng dân sự. Các văn bản tố tụng hầu hết đều xác định bà Hiền với tư cách
người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan và quyết định đưa vụ án ra xét xử ngày
15/9/2015 (BL85) thể hiện bà Võ Thị Thanh Hiền với tư cách người có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan.

Cuối cùng, chính vì những sai sót trong quá trình xét xử vụ án mà những quyền
lợi của công ty TNHH Dịch vụ - Xây dựng -Thương mại Ngọc Bích đã bị ảnh hưởng.

_ Về hướng giải quyết của Tòa cấp phúc thẩm:

Tòa phúc thẩm đã chỉ ra đúng những sai sót còn tồn đọng trong bản án cấp sơ
thẩm đã tuyên, vì thế việc tòa phúc thẩm yêu cầu hủy bỏ bản án và giao hồ sơ cho Tòa
án nhân dân huyện Tri Tôn xét xử lại vụ án là hoàn toàn hợp lý.
17

Câu 3.5. Làm thế nào để bảo vệ quyền lợi của Công ty Ngọc Bích khi Công ty
Xuyên Á đã bị giải thể.
Đầu tiên, công ty TNHH Xuất nhập khẩu Thương mại Xuyên Á đã giải thể
vào ngày 17/03/2014 nhưng tòa cấp sơ thẩm lại không thu nhập đủ chứng cứ để làm
rõ lý do giải thể và nghĩa vụ về tài sản mà pháp nhân phải thực hiện sau khi giải thể
(theo khoản 2 điều 93 Bộ luật dân sự năm 2015). Như vậy cho thấy, trong quá trình
điều tra án, công ty TNHH Xuất nhập khẩu Thương mại Xuyên Á đã cố tình không kê
khai rõ ràng các khoản nợ chưa trả và vì thế mà hồ sơ giải thể không minh bạch. Như
vậy, theo khoản 2 và khoản 3 điều 210 của Luật doanh nghiệp năm 2020 cụ thể:
2. Thành viên Hội đồng quản trị công ty cổ phần, thành viên Hội đồng thành viên
công ty trách nhiệm hữu hạn, chủ sở hữu công ty, chủ doanh nghiệp tư nhân, Giám
đốc hoặc Tổng giám đốc, thành viên hợp danh, người đại diện theo pháp luật của
doanh nghiệp chịu trách nhiệm về tính trung thực, chính xác của hồ sơ giải thể doanh
nghiệp.
3. Trường hợp hồ sơ giải thể không chính xác, giả mạo, những người quy định tại
khoản 2 Điều này phải liên đới chịu trách nhiệm thanh toán quyền lợi của người lao
động chưa được giải quyết, số thuế chưa nộp, số nợ khác chưa thanh toán và chịu
trách nhiệm cá nhân trước pháp luật về những hệ quả phát sinh trong thời hạn 05 năm
kể từ ngày nộp hồ sơ giải thể doanh nghiệp đến Cơ quan đăng ký kinh doanh.

Trong trường hợp này, những thành viên của công ty TNHH Xuất nhập khẩu
Thương mại Xuyên Á đảm nhận chức vụ được nêu tại khoản 2 điều 210 Luật doanh
nghiệp năm 2020 sẽ phải liên đới chịu trách nhiệm thanh toán số nợ với công ty
TNHH Dịch vụ - Xây dựng - Thương mại Ngọc Bích theo đúng như quy định tại
khoản 2 điều 93 Bộ luật dân sự năm 2015.

Với những quy định cụ thể của pháp luật như trên, công ty TNHH Dịch vụ -
Xây dựng - Thương mại Ngọc Bích hoàn toàn có thể đòi được nợ chưa được thanh
toán nếu như trong thời gian 3 năm kể từ ngày nộp hồ sơ giải thể của công ty TNHH
Xuất nhập khẩu Thương mại Xuyên Á và có thể yêu cầu bất cứ ai trong số những
người có nghĩa vụ (khoản 2 điều 210 Luật doanh nghiệp năm 2020) phải thực hiện
toàn bộ nghĩa vụ của mình.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Bộ luật Dân sự số: 33/2005/QH11 ngày 14 tháng 6 năm 2005 của Quốc hội.

2. Bộ luật Dân sự số: 91/2015/QH13 ngày 24 tháng 11 năm 2015 của Quốc hội.

3. Lê Minh Hùng, Giáo trình Những quy định chung về Luật dân sự của ĐH Luật TP.
Hồ Chí Minh, Nxb. Hồng Đức - Hội Luật gia Việt Nam 2018 Chương IV.
18

4. Tạp chí Khoa học Pháp lý Số 5/2011: “Vấn đề bảo hộ người mất năng lực hành vi
dân sự” – Đỗ Văn Đại, Nguyễn Thanh Thư.

You might also like