You are on page 1of 24

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP.

HỒ CHÍ MINH
KHOA LUẬT THƯƠNG MẠI
------

BUỔI THẢO LUẬN TUẦN THỨ NHẤT

CHỦ ĐỀ
CHỦ THỂ CỦA PHÁP LUẬT DÂN SỰ

Bộ Môn : Những quy định chung về luật dân sự, tài sản và thừa kế
Giảng Viên : Ths. Nguyễn Tấn Hoàng Hải
Lớp : TM 47.4 - Nhóm 1.

Tp. Hồ Chí Minh, Ngày 28 Tháng 3 Năm 2022


THÀNH VIÊN:
NHÓM 1 – TM47.4

STT HỌ VÀ TÊN MSSV

1 Võ Minh Thư 2253801011287


2 Bạch Hoài Thương 2253801011288
3 Phạm Uyên Thy 2253801011297
4 Nguyễn Hồ Thủy Tiên 2253801011299
5 Lê Thị Thanh Tuyền 2253801011324
6 Phạm Minh Uyên 2253801011332
7 Trần Dương Bảo Uyên 2253801011333
8 Trần Ngọc Bảo Uyên 2253801011334
9 Đặng Thị Thùy Vân 2253801011335
10 Nguyễn Thị Thanh Vi 2253801011340
Mục lục
VẤN ĐỀ 1: ..................................................................................................... 1
NĂNG LỰC HÀNH VI DÂN SỰ CÁ NHÂN ............................................. 1
Tóm tắt bản án quyết định tái thẩm số 52/2020/DS - GĐT về “Chia
thừa kế và chia tài sản thuộc sở hữu chung”. .............................................. 1
Câu 1.1. Những điểm giống nhau và khác nhau giữa hạn chế năng lực
hành vi dân sự và mất năng lực hành vi dân sự. .......................................... 1
Câu 1.2. Những điểm khác nhau cơ bản giữa người bị hạn chế năng lực
hành vi dân sự và là người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành
vi. ................................................................................................................. 3
Câu 1.3. Trong quyết định số 52, Tòa án nhân dân tối cao đã xác định
năng lực hành vi dân sự của ông Chảng như thế nào? ................................ 4
Câu 1.4. Hướng của Tòa án nhân dân tối cao trong câu hỏi trên có
thuyết phục không? Vì sao?......................................................................... 4
Câu 1.5. Theo Toà án nhân dân tối cao, ai không thể là người giám hộ
và ai mới có thể là người giám hộ của ông Chảng? Hướng của Tòa án
nhân dân tối cao như vậy có thuyết phục không, vì sao? ............................ 5
Câu 1.6. Cho biết các quyền và nghĩa vụ của người giám hộ đối với tài
sản của người được giám hộ (nêu rõ cơ sở pháp lý). .................................. 5
Câu 1.7. Theo quy định và Toà án nhân dân tối cao trong vụ án trên,
người giám hộ của ông Chảng có được tham gia vào việc chia di sản
thừa kế (mà ông Chảng được hưởng) không? Vì sao? Suy nghĩ của
anh/chị về hướng xử lý của Tòa án nhân dân tối cao về vấn đề vừa nêu. ... 6
Câu 1.8. Cho biết điều kiện để Tòa án có thể tuyên một người có khó
khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời. ...... 7
Câu 1.9. Trong quyết định số 15, Toà án tuyên bà E có khó khăn trong
nhận thức, làm chủ hành vi có thuyết phục không? Nêu cơ sở pháp lý
khi trả lời. ..................................................................................................... 7
Câu 1.10 Trong quyết định số 15, Toà án xác định bà A là người giám
hộ cho bà E (có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi) có thuyết
phục không? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời. ................................................. 8
Câu 1.11. Trong quyết định số 15, Toà án xác định bà A có quyền đối
với tài sản của bà E (có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi)
theo Điều 59 BLDS năm 2015 có thuyết phục không? Vì sao? .................. 8
VẤN ĐỀ 2: ................................................................................................... 10
TƯ CÁCH PHÁP NHÂN VÀ HỆ QUẢ PHÁP LÝ ................................. 10
Tóm tắt bản án: bản án số 1117/2012/lđ-pt ngày 11/9/2012 của tòa án
nhân dân Tp. Hồ chí minh; ........................................................................ 10
Câu 2.1. Những điều kiện để tổ chức được thừa nhận là một pháp nhân
(nêu rõ từng điều kiện) .............................................................................. 10
Câu 2.2. Trong Bản án số 1117, theo Bộ tài nguyên và môi trường, Cơ
quan đại diện của Bộ tài nguyên và môi trường có tư cách pháp nhân
không? Đoạn nào của Bản án có câu trả lời. ............................................. 12
Câu 2.3. Trong Bản án số 1117, vì sao Tòa án xác định Cơ quan đại
diện của Bộ tài nguyên và môi trường không có tư cách pháp nhân? ....... 13
Câu 2.4. Suy nghĩ của anh/ chị về hướng giải quyết trên của tòa án? ....... 13
Câu 2.5. Pháp nhân và cá nhân có gì khác nhau về năng lực pháp luật
dân sự ? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời (nhất là trên cơ sở quy định của
BLDS 2005 và BLDS 2015). ..................................................................... 14
Câu 2.6. Giao dịch do người đại diện của pháp nhân xác lập nhân danh
pháp nhân có ràng buộc pháp nhân không? Nêu cơ sở pháp lý khi trả
lời. .............................................................................................................. 15
Câu 2.7. Trong tình huống trên, hợp đồng ký kết với Công ty Nam Hà
có ràng buộc Công ty Bắc Sơn không? Vì sao? Nêu cơ sở pháp lý khi
trả lời. ......................................................................................................... 15
VẤN ĐỀ 3: ................................................................................................... 16
TRÁCH NHIỆM DÂN SỰ CỦA PHÁP NHÂN ...................................... 16
Tóm tắt bản án: bản án số 10/2016/kdtm-pt ngày 17/03/2016 của tòa án
nhân dân tỉnh An Giang. ............................................................................ 16
Câu 3.1. Trách nhiệm của pháp nhân đối với nghĩa vụ của các thành
viên và trách nhiệm của các thành viên đối với nghĩa vụ của pháp nhân? 16
Câu 3.2. Trong Bản án được bình luận, bà Hiền có là thành viên của
Công ty Xuyên Á không? Vì sao? ............................................................. 16
Câu 3.3. Nghĩa vụ của Công ty Ngọc bích là nghĩa vụ của Công ty
Xuyên Á hay của bà Hiền? Vì sao? ........................................................... 17
Câu 3.4. Suy nghĩ của anh/ chị về hướng giải quyết của Tòa cấp sơ
thẩm và Tòa cấp phúc thẩm liên quan đến nghĩa vụ đối với Công ty
Ngọc Bích .................................................................................................. 17
Câu 3.5. Làm thế nào để bảo vệ quyền lợi của Công ty Ngọc Bích khi
Công ty Xuyên Á đã bị giải thể? ............................................................... 18
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................. 19

DANH SÁCH TỪ VIẾT TẮT:

1.Cơ sở pháp lý: CSPL


2.Bộ luật Dân sự: BLDS
1

VẤN ĐỀ 1:
NĂNG LỰC HÀNH VI DÂN SỰ CÁ NHÂN
Tóm tắt bản án quyết định tái thẩm số 52/2020/DS - GĐT về
“Chia thừa kế và chia tài sản thuộc sở hữu chung”.
Theo “Biên bản giám định khả năng lao động”, ông Chảng được tuyên
là mất năng lực hành vi dân sự. Căn cứ giấy chứng nhận kết hôn, bà Bích
không phải là vợ hợp pháp, không đủ điều kiện được cử làm người giám hộ cho
ông Chảng.
Bà Chung mới là vợ hợp pháp của ông Chảng. Việc phân chia tài sản
gây thiệt hại cho ông Chảng nhưng bà Bích không kháng cáo yêu cầu chia lại,
bà Chung không thực hiện quyền kháng cáo để bảo vệ quyền lợi ông Chảng.
Tòa sơ thẩm không xem xét đóng góp của bà Chung, Tòa phúc thẩm
nhận định công sức ấy bằng việc giải quyết bằng vụ án khác.
Câu 1.1. Những điểm giống nhau và khác nhau giữa hạn chế năng lực
hành vi dân sự và mất năng lực hành vi dân sự.
Về điểm giống nhau:

- Thứ nhất, họ là những người từng có năng lực hành vi dân sự đầy đủ.

- Thứ hai, việc họ bị hạn chế hay bị mất năng lực hành vi dân sự dựa trên quyết
định của Tòa án trên cơ sở yêu cầu của người có quyền và lợi ích liên quan.

- Thứ ba, họ không thể tự mình tham gia tất cả các giao dịch dân sự mà pháp
luật cho phép khi Tòa đã tuyên bố mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự,
họ buộc phải tham gia thông qua người đại diện theo pháp luật.

- Thứ tư, khi không còn căn cứ cho rằng họ bị mất năng lực hành vi dân sự
hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự thì họ có quyền được khôi phục lại
năng lực hành vi dân sự của mình.

Về điểm khác nhau:

Tiêu chí đánh giá Hạn chế năng lực hành vi Mất năng lực hành vi dân sự
dân sự

Căn cứ pháp lý Điều 24 Bộ luật Dân sự Điều 22 Bộ luật Dân sự năm


năm 2015 2015

Đối tượng Người nghiện ma túy, Người bị bệnh tâm thần hoặc
nghiện các chất kích thích mắc bệnh khác mà không thể
2

khác dẫn đến phá tán tài nhận thức, làm chủ được hành
sản của gia đình. vi.

Người đại diện Người đại diện theo pháp - Người đại diện cho người mất
luật của người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự có thể là
năng lực hành vi dân sự và cá nhân hoặc pháp nhân và được
phạm vi đại diện do Tòa án gọi là người giám hộ.
chỉ định.
- Người đại diện có thể được chỉ
định hoặc đương nhiên trở thành
người đại diện theo quy định của
pháp luật.

Căn cứ Tòa án Theo yêu cầu của người có - Theo yêu cầu của người có
đưa ra quyết định quyền, lợi ích liên quan quyền, lợi ích liên quan hoặc của
hoặc của cơ quan, tổ chức cơ quan, tổ chức hữu quan.
hữu quan.
- Trên cơ sở kết luận giám định
pháp y tâm thần.

Hệ quả pháp lý Được xác lập giao dịch - Mọi giao dịch dân sự phải do
nhằm phục vụ nhu cầu sinh người đại diện theo pháp luật xác
hoạt hàng ngày, còn các lập, thực hiện.
giao dịch khác phải có sự
đồng ý của người đại diện - Giao dịch do người mất năng
theo pháp luật. lực hành vi dân sự thực hiện, xác
lập là không có hiệu lực pháp
luật.

Năng lực hành vi Không đầy đủ. Không có.


dân sự
3

Câu 1.2. Những điểm khác nhau cơ bản giữa người bị hạn chế năng
lực hành vi dân sự và là người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ
hành vi.

Tiêu chí đánh Người bị hạn chế năng lực Người có khó khăn trong
giá hành vi dân sự nhận thức, làm chủ hành vi

Căn cứ pháp lý Điều 24 Bộ luật Dân sự năm Điều 23 Bộ luật Dân sự năm
2015 2015

Đối tượng Người nghiện ma túy, nghiện Người thành niên do tình trạng
các chất kích thích khác dẫn thể chất hoặc tinh thần mà
đến phá tán tài sản của gia không đủ khả năng nhận thức,
đình. làm chủ hành vi nhưng chưa
đến mức mất năng lực hành vi
dân sự.

Người đại diện Người đại diện theo pháp luật Người đại diện theo pháp luật.
của người bị hạn chế năng lực Có thể tự mình chọn người
hành vi dân sự và phạm vi đại giám hộ nếu như tỉnh táo lúc
diện do Tòa án chỉ định. yêu cầu. Nếu không tỉnh táo,
Toà án chỉ định người giám hộ,
xác định quyền, nghĩa vụ của
người giám hộ.

Căn cứ Tòa án Theo yêu cầu của người có - Theo yêu cầu của chính người
đưa ra quyết quyền, lợi ích liên quan hoặc này, người có quyền, lợi ích
định của cơ quan, tổ chức hữu liên quan hoặc của cơ quan, tổ
quan. chức hữu quan

- Trên cơ sở kết luận giám định


pháp y tâm thần.
4

Hệ quả pháp lý Được xác lập giao dịch nhằm - Thông qua người giám hộ của
phục vụ nhu cầu sinh hoạt họ và chỉ xác lập, thực hiện
hàng ngày, còn các giao dịch hoặc đồng ý giao dịch dân sự
khác phải có sự đồng ý của trong phạm vi đã được xác định
người đại diện theo pháp luật. trong Quyết định của cơ quan
Tòa án.

- Nếu chứng minh được chủ thể


giao dịch trong trạng thái tỉnh
táo thì giao dịch dân sự có hiệu
lực.

Câu 1.3. Trong quyết định số 52, Tòa án nhân dân tối cao đã xác định
năng lực hành vi dân sự của ông Chảng như thế nào?
Tại “Biên bản giám định khả năng lao động” số 84/GĐYK-KNLĐ ngày
18/12/2007, Hội đồng giám định y khoa Trung ương – Bộ Y tế xác định ông
Chảng: “Không tự đi lại được. Tiếp xúc khó, thất vận ngôn nặng, liệt hoàn toàn
½ người phải. Rối loạn cơ tròn kiểu trung ương, tai biến mạch máu não lần 2.
Tâm thần: Sa sút trí tuệ. Hiện tại không đủ năng lực hành vi lập di chúc. Được
xác định tỷ lệ mất khả năng lao động do bệnh tật là: 91%...”. Như vậy, theo
Điều 22 BLDS năm 2015, trên cơ sở kết luận giám định pháp y tâm thần, Tòa
án ra quyết định tuyên bố người này là mất năng lực hành vi dân sự.

Câu 1.4. Hướng của Tòa án nhân dân tối cao trong câu hỏi trên có
thuyết phục không? Vì sao?
Hướng của Tòa án nhân dân tối cao trong câu hỏi trên là hợp lý vì:

- Đã có “Biên bản giám định khả năng lao động” số 84/ GĐYK-KNLĐ ngày
18/12/2007, Hội đồng giám định y khoa Trung ương – Bộ y tế xác định ông
Chảng không tự đi lại được, tiếp xúc khó, thất vận ngôn ngữ, liệt hoàn toàn ½
người phải, rối loạn cơ tròn kiểu trung ương, tai biến mạch máu não lần 2. Tâm
thần: sa sút trí tuệ. Hiện tại không đủ năng lực hành vi lập di chúc. Được xác
định tỷ lệ mất khả năng lao động do bệnh tật là 91%,...

- Theo Khoản 1 Điều 22 Bộ luật Dân sự năm 2015 “Khi một người do bị bệnh
tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi
thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ
chức hữu quan, Tòa án ra quyết định tuyên bố người này mất năng lực hành vi
dân sự dựa trên cơ sở kết luận của tổ chức giám định.”
5

Do đó, theo quyết định của Tòa án nhân dân tối cao, hiện tại ông Chảng
không đủ năng lực hành vi dân sự để lập di chúc là có tính thuyết phục.

Câu 1.5. Theo Toà án nhân dân tối cao, ai không thể là người giám hộ
và ai mới có thể là người giám hộ của ông Chảng? Hướng của Tòa án
nhân dân tối cao như vậy có thuyết phục không, vì sao?
Theo Tòa án nhân dân tối cao, bà Nguyễn Thị Chung không thể là người
giám hộ mà bà Nguyễn Thị Bích mới là người giám hộ của ông Chảng. Hướng
của tòa án nhân dân không thuyết phục.

- Vì Theo Khoản 1 Điều 62 của Bộ luật dân sự 2005 và Khoản 1 Điều 55 Bộ


luật dân sự 2015 quy định: Trường hợp chồng mất năng lực hành vi dân sự thì
vợ là người giám hộ.

- Dựa vào Biên bản giám định khả năng lao động số 84/GĐYK-KNLĐ ngày
8/12/2007 và Giấy chứng nhận kết hôn – đăng ký lại ngày 15/10/2001 do bà
Bích cung cấp xác định bà Bích là vợ, người giám hộ của ông Chảng là không
đúng theo khoản 1, Điều 22, Điều 58, Điều 62 Bộ luật dân sự 2005.

- Theo Công văn số 31/UBND-TP ngày 08/03/2019 và Công văn số 62 ngày


21/01/2020 cho thấy ông Chảng và bà Bích không phải là vợ chồng hợp pháp
theo pháp luật quy định mà bà Chung mới là vợ hợp pháp của ông Chảng. Do
đó, bà Bích không đủ điều kiện được cử làm người giám hộ cho ông Chảng.
Tuy nhiên, mặc dù bà Chung là vợ hợp pháp của ông Chảng nhưng tòa án lại
không xác định.

Tòa án đã xác định không đúng người đại diện hợp pháp của ông Chảng
trong vụ án chia tài sản chung và chia thừa kế đã ảnh hưởng đến quyền lợi hợp
pháp của Ông Chảng.

Câu 1.6. Cho biết các quyền và nghĩa vụ của người giám hộ đối với
tài sản của người được giám hộ (nêu rõ cơ sở pháp lý).
Quyền và nghĩa vụ của người giám hộ đối với tài sản của người được
giám hộ là:
- Quyền của người giám hộ đối với tài sản của người được giám hộ:
Người giám hộ của người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự
(CSPL: khoản 1, điều 58, bộ luật dân sự 2015)
+ Sử dụng tài sản của người được giám hộ để chăm sóc, chỉ dùng cho những
nhu cầu thiết yếu của người được giám hộ.
+ Được thanh toán các chi phí hợp lý cho việc quản lý tài sản của người
giám hộ.
+ Đại diện cho người được giám hộ trong việc xác lập, thực hiện giao dịch
dân sự và thực hiện các quyền khác theo quy định của pháp luật nhằm bảo vệ
quyền, lợi ích hợp pháp của người được giám hộ.
- Người giám hộ của người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hanh vi
có quyền về tài sản của ngườ được giám hộ theo quyết định của Tòa án trong
6

số các quy định tại khoản 1 điều 58 bộ luật Dân sự 2015 (CSPL: khoản 2 điều
58 bộ luật dân sự 2015)
Nghĩa vụ của người giám hộ đối với tài sản của người được giám hộ:
- Người giám hộ của người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi
dân sự (CSPL: khoản 1, điều 59, bộ luật dân sự 2015)
+ Quản lý tài sản của người được giám hộ như tài sản của mình.
+ Thực hiện giao dich dân sự liên quan đến tài sản của người được giám hộ vì
lợi ích của người được giám hộ.
+ Người giám hộ không được đem tài sản của người được giám hộ tặng cho
người khác.
+ Việc bán, trao đổi, cho thuê, cho mượn, cho vay, cầm cố, thế chấp, đặt cọc
và giao dịch dân sự khác đối với tài sản có giá trị lớn của người được giám hộ
phải được sự đồng ý của người giám sát việc giám hộ.

Câu 1.7. Theo quy định và Toà án nhân dân tối cao trong vụ án trên,
người giám hộ của ông Chảng có được tham gia vào việc chia di sản
thừa kế (mà ông Chảng được hưởng) không? Vì sao? Suy nghĩ của
anh/chị về hướng xử lý của Tòa án nhân dân tối cao về vấn đề vừa
nêu.
Theo quy định của Tòa án nhân dân tối cao, người giám hộ của ông
Chảng là bà Bích được tham gia vào việc chia di sản thừa kế (ông Chảng được
hưởng) với tư cách là người đại diện của ông Chảng tại phiên tòa sơ thẩm và
phúc thẩm.

Cụ thể: tại bản án dân sự phúc thẩm số 07/2009/DSPT ngày 14/01/2009,
Tòa án nhân dân tối cao Hà Nội đã sửa đổi như sau: “Ông Lê Văn Chỉnh phải
thanh toán trả ông Lê Văn Chảng 1.794.311.339 đồng. Giao cho bà Bích quản
lý số tiền này. Việc làm trên đã chứng tỏ bà Bích là người đại diện hợp pháp
của ông Chảng và được tham gia vào việc chia di sản thừa kế mà ông Chảng
được hưởng. Việc xác định như vậy là vì: giấy chứng nhận kết hôn của bà
Chung và ông Chảng bị thất lạc nên không thể xuất trình cho Tòa án. Về phía
bà Bích, bà Bích có chứng cứ: “Giấy chứng nhận kết hôn – Đăng ký lại” ngày
15/10/2001 nên bà Bích (có giấy đăng ký kết hôn) được xác định là người đại
diện hợp pháp của ông Chảng và được tham gia vào việc chia di sản thừa kế mà
ông Chảng được hưởng.

Hướng giải quyết của Tòa án nhân dân tối cao tại thời điểm 2008 – 2009
là không thuyết phục, thể hiện sự hời hợt, không rõ ràng, kỹ càng trong quá
trình kiểm tra những bằng chứng được cung cấp. Bởi lẽ:

- Vào thời điểm năm 2007, Ông Chảng được Bộ y tế xác định: “Không tự đi lại
được. Tiếp xúc khó, thất vận ngôn nặng, liệt hoàn toàn ½ người phải. Rối loạn
cơ tròn kiểu trung ương, tai biến mạch máu não lần 2. Tâm thần: sa sút trí tuệ.
Hiện tại không đủ năng lực hành vi lập di chúc. Được xác định tỷ lệ mất khả
năng lao động do bệnh tật là 91%,...” trong Biên bản giám định khả năng lao
động số 84/GĐYK-KNLĐ ngày 8/12/2007. Ông Chảng bị hạn chế năng lực
7

hành vi dân sự nên cần có người giám hộ cho mình. Tòa án cấp sơ thẩm căn cứ
vào “Biên bản giám định khả năng lao động” và “Giấy chứng nhận kết hôn –
Đăng ký lại” ngày 15/10/2001 do bà Bích trình lên là đúng và xác nhận bà Bích
là người đại diện hợp pháp.

- Mãi đến sau khi xét xử phúc thẩm, Công văn số 31/UBND-TP ngày
08/03/2019 và Công văn số 62 ngày 21/01/2020 mới xác nhận lại “Giấy đăng
ký kết hôn – Đăng ký lại” ngày 15/10/2001 giữa bà Bích và ông Chảng là
không hợp pháp.

- Còn về phía bà Chung, bà sống với ông Chảng từ năm 1975, có tổ chức đám
cưới và có con chung. Do đó, có căn cứ xác định bà Chung và ông Chảng
chung sống với nhau như vợ chồng từ trước ngày 3/1/1987. Thế nhưng Tòa án
cấp sơ thẩm lại xác định bà Bích là vợ hợp pháp của ông Chảng theo quy định
tại điểm a mục 3 Nghị quyết số 35/2000/NQ QH10 ngày 09/06/2000 của Quốc
hội về việc thi hành Luật hôn nhân và gia đình. Điều này đã gây ra những sai
sót nghiêm trọng ảnh hưởng đến quyền lợi hợp pháp của ông Chảng trong vụ
án chia tài sản chung và thừa kế.

Câu 1.8. Cho biết điều kiện để Tòa án có thể tuyên một người có khó
khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi? Nêu cơ sở pháp lý khi trả
lời.
Căn cứ vào Khoản 1 Điều 23 BLDS năm 2015, điều kiện để Tòa án có
thể tuyên một người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi là:

+ Người thành niên do tình trạng thể chất hoặc tinh thần mà không đủ khả năng
nhận thức làm chủ hành vi nhưng chưa đến mức năng lực hành vi dân sự.

+ Có kết luận, giám định pháp y tâm thần.

+ Có yêu cầu của người này, người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ
quan, tổ chức hữu quan.

Khi có đủ các điều kiện như trên, Tòa án có thể ra quyết định tuyên một
người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.

Câu 1.9. Trong quyết định số 15, Toà án tuyên bà E có khó khăn
trong nhận thức, làm chủ hành vi có thuyết phục không? Nêu cơ sở
pháp lý khi trả lời.
Bà E có các điều kiện sau:

+ Bà E là người thành niên (sinh năm: 1935), có khó khăn về nhận thức (lúc
nhớ lúc quên, thỉnh thoảng quên đồ vật, tiền bạc) nhưng chưa đến mức mất
năng lực hành vi dân sự (bà E có thể tự mặc quần áo, tắm rửa được nhưng hơi
chậm, còn đi chợ và làm được một số công việc đơn giản trong gia đình).
8

+ Có kết luận giám định pháp y tâm thần số: 1032/KLGĐTC ngày 08/12/2020
của Trung Tâm pháp y tâm thần khu vực Miền Trung đối với trường hợp bà
Nguyễn Thị E thì tại thời điểm hiện tại kết luận về y học: Mất trí không biệt
định (F03). Kết luận về năng lực hành vi dân sự: Khó khăn trong nhận thức,
làm chủ hành vi.

+ Có yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan là bà Lê Thị A – con gái cả
của bà E đối với Tòa án yêu cầu Tòa án ra quyết định tuyên bố bà E có khó
khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.

Căn cứ Khoản 1 Điều 23 BLDS năm 2015, xét thấy bà A đáp ứng đủ các
điều kiện cần thiết của một người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành
vi => Quyết định Toà án tuyên bà E có khó khăn trong nhận thức, làm chủ
hành vi là có thuyết phục.

Câu 1.10 Trong quyết định số 15, Toà án xác định bà A là người
giám hộ cho bà E (có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi) có
thuyết phục không? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời.
Căn cứ vào Kết luận giám định pháp y tâm thần số: 1032/KLGĐTC
ngày 08/12/2020 của Trung Tâm pháp y tâm thần khu vực Miền Trung đối với
trường hợp bà Nguyễn Thị E thì tại thời điểm hiện tại kết luận về y học: Mất trí
không biệt định (F03); Kết luận về năng lực hành vi dân sự: Khó khăn trong
nhận thức, làm chủ hành vi. Tình trạng của bà Nguyễn Thị E là hoàn toàn trùng
khớp với lời trình bày của các con bà và có căn cứ theo Khoản 1 Điều 23
BLDS năm 2015.

Khoản 2 Điều 53 BLDS năm 2015 quy định “Trường hợp cha và mẹ đều
mất năng lực hành vi dân sự hoặc một người mất năng lực hành vi dân sự, còn
người kia không có đủ điều kiện làm người giám hộ thì người con cả là người
giám hộ; nếu người con cả không có đủ điều kiện làm người giám hộ thì người
con tiếp theo có đủ điều kiện làm người giám hộ là người giám hộ.” Ở đây,
chồng bà Nguyễn Thị E đã chết, bà Lê Thị A là con cả của bà E đồng thời bà
cũng được sự chấp thuận của các con bà E hay các em của mình về việc giám
hộ cho bà E. Xét thấy bà A là người đủ điều kiện giám hộ cho bà E theo quy
định tại Điều 46, 47, 48, 49, 53, 54, 136 BLDS năm 2015.

Do đó, Tòa án ra quyết định xác định bà A là người giám hộ cho bà E


(người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi) là hợp lý và có thuyết
phục.

Câu 1.11. Trong quyết định số 15, Toà án xác định bà A có quyền đối
với tài sản của bà E (có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi)
theo Điều 59 BLDS năm 2015 có thuyết phục không? Vì sao?
Theo quy định tại Điều 57, 58 Bộ luật Dân sự năm 2015 thì người giám
hộ đối với những người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong
9

nhận thức làm chủ hành vi đều có quyền quản lý tài sản của người được giám
hộ và được sử dụng chúng để thực hiện những giao dịch thiết yếu và giao dịch
dân sự có lợi cho người được giám hộ. Bà Lê Thị A là người có đầy đủ điều
kiện cá nhân của người làm giám hộ theo quy định tại Điều 46, 47, 48, 49, 53,
54 BLDS năm 2015 và đã được Tòa xác định là người đại diện, giám hộ theo
pháp luật của bà E. Do đó, bà A hoàn toàn là người có quyền đối với tài sản của
bà E (người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi) trong phạm vi luật
định theo Điều 59 BLDS năm 2015. Hướng xác định của Tòa án là có cơ sở và
có tính thuyết phục.
10

VẤN ĐỀ 2:
TƯ CÁCH PHÁP NHÂN VÀ HỆ QUẢ PHÁP LÝ
Tóm tắt bản án: bản án số 1117/2012/lđ-pt ngày 11/9/2012 của tòa án
Nhân Dân Tp. Hồ Chí Minh.

Nguyên đơn: Ông Nguyễn Ngọc Hùng.


Bị đơn: Cơ quan đại diện Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Tranh chấp: bị đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động
Lý do: ông Hùng không chấp nhận quyết định chấm dứt hợp đồng lao
động của cơ quan đại diện Bộ Tài nguyên và Môi trường. Buộc cơ quan phải
nhận ông trở lại làm việc, bồi thường thiệt hại cho ông trong những ngày không
được làm việc từ ngày 01/10/2011 cho đến khi giải quyết xong vụ kiện.
Hướng giải quyết của Tòa án: Xét thấy việc xác định không đúng người
tham gia tố tụng với tư cách bị đơn trong vụ án của Tòa án cấp sơ thẩm. Do đó,
tại Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh quyết định: Chấp nhận Quyết
định hủy bản án Lao động sơ thẩm số 07/2012/LĐ-ST ngày 25/05/2012.
Chuyển hồ sơ vụ án cho Tòa án nhân dân Quận 1 TP Hồ Chí Minh giải quyết
lại sơ thẩm vụ án.1
Câu 2.1. Những điều kiện để tổ chức được thừa nhận là một pháp
nhân (nêu rõ từng điều kiện)
Điều kiện để tổ chức được thừa nhận là một pháp nhân được quy định
tại Điều 74 Bộ Luật Dân Sự 2015:
1. Theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 74 thì “pháp nhân phải được
thành lập theo quy định của Bộ luật dân sự và luật khác có liên quan”2, tức là
một tổ chức được thành lập hợp pháp theo đúng trình tự, thủ tục tương ứng do
pháp luật quy định cho loại pháp nhân đó. Pháp nhân phải được lập ra dựa trên
những cơ sở pháp lý rõ ràng và phải được quy định bởi BLDS và các đạo luật.
Trình tự, thủ tục thành lập pháp nhân phụ thuộc vào loại hình và mục đích hoạt
động của nó, vì vậy theo luật Việt Nam pháp nhân được chia thành nhiều loại
khác nhau, nhiều trình tự, thủ tục thành lập khác nhau. Ý nghĩa của quy định
trên nhằm mục đích thừa nhận sự ra đời và khai sinh pháp nhân, từ đó pháp
nhân có thể thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình. Bên cạnh đó, thông qua
quy định này, các cơ quan nhà nước có thể kiểm tra, giám sát việc thành lập các
tổ chức, đồng thời ngăn ngừa, không để cho các tổ chức nguy hại cho xã hội ra
đời. Do đó, một tổ chức muốn được pháp luật công nhận thì nó phải được thành
lập vì một lợi ích thiết thực của Nhà nước và lợi ích của xã hội. Đây còn là cơ
sở pháp lý để Tòa án và các cơ quan tài phán xem xét tình hợp pháp của các
pháp nhân và giải quyết các tranh chấp liên quan đến sự thành lập và tồn tại của
các pháp nhân.

1
https://www.studocu.com/vn/document/truong-dai-hoc-luat-thanh-pho-ho-chi-minh/luat-dan-su-
1/quang-ttbfg/28577003
2
Tr.162 Giáo trình Những quy định chung về luật dân sự
11

2. Theo điểm b khoản 1 Điều 74 BLDS năm 2015 thì pháp nhân phải
“có cơ cấu tổ chức theo quy định tại Điều 83 của Bộ luật dân sự”3, nghĩa là
phải được cơ cấu theo một hình thái tổ chức hoàn chỉnh, ổn định, thống nhất.
Tại khoản 1 Điều 83 BLDS 2015 có quy định: “Pháp nhân phải có cơ quan điều
hành…”. Đây là yêu cầu cơ bản về mặt tổ chức của pháp nhân bởi lẽ pháp nhân
không phải là một con người, mà là một tổ chức-tập hợp của nhiều người cùng
hoạt động. Do đó, để có thể vận hành, pháp nhân cần có một bộ máy bao gồm
các cơ quan của tổ chức, các đơn vị chuyên môn thực hiện các chức năng,
nhiệm vụ chính của pháp nhân, các bộ phận nghiệp vụ thì thực hiện các công
việc chung để hỗ trợ và tạo điều kiện cần thiết cho các bộ phận chuyên môn
hoạt động tốt.
Theo khoản 2 Điều 83, pháp nhân không chỉ có cơ quan điều hành, mà còn có
cơ quan khác: “Pháp nhân có cơ quan khác theo quyết định của pháp nhân
hoặc theo quy định của pháp luật”
Việc quy định cá nhân phải có cơ cấu tổ chức chặt chẽ là để tạo tiền đề thực tế
giúp cho pháp nhân có đủ năng lực để thực hiện chức năng và nhiệm vụ của
mình, đồng thời đảm bảo sự tồn tại ổn định của pháp nhân, không bị lệ thuộc
vào số lượng và sự thay đổi thành viên cũng như lệ thuộc về mặt tổ chức đối
với các cơ quan sáng lập pháp nhân.
3. Theo điểm c khoản 1 Điều 74 BLDS năm 2015 thì pháp nhân phải
“có tài sản độc lập với cá nhân, pháp nhân khác và tự chịu trách nhiệm bằng
tài sản của mình”4. Theo đó, có tài sản độc lập là tiền đề quan trọng để pháp
nhân tồn tại. Tài sản độc lập của pháp nhân không chỉ bao gồm các tài sản
riêng của pháp nhân, mà còn bao gồm các loại tài sản khác mà pháp nhân được
nhà nước tạm giao hoặc hỗ trợ để thực hiện chức năng phi lợi nhuận. Pháp
nhân phải có tài sản độc lập, nghĩa là sản nghiệp của pháp nhân phải hoàn toàn
biệt lập, tách biệt với tài riêng của thành viên hoặc tài sản của cơ quan nhà
nước sáng lập pháp nhân. Đây là điều kiện quan trọng để phân biệt pháp nhân
với cá nhân và các tổ chức khác. Sự độc lập về tài sản của pháp nhân không cốt
ở việc có nhiều hay ít tài sản mà thể hiện ở chế độ quản lý, kiểm soát và cơ chế
thực hiện quyền làm chủ của pháp nhân đối với tài sản của mình. Tính độc lập
về tài sản của pháp nhân còn thể hiện ở việc pháp nhân có quyền dùng tài sản
của mình để phục vụ cho các hoạt động của pháp nhân, đem tài sản đó để chịu
trách nhiệm và thực hiện các nghĩa vụ của pháp nhân và được khởi kiện để đòi
lại tài sản hoặc đòi bồi thường thiệt hại khi tài sản đó bị xâm phạm. Sự độc lập
về tài sản của pháp nhân nhằm đảm bảo giữa tài sản của pháp nhân với sản
nghiệp của thành viên phải rạch ròi và sòng phẳng. Thành viên góp vốn phải
thực hiện nghĩa vụ và trách nhiệm của mình. Tài sản được giao cho pháp nhân
là thuộc quyền sở hữu hoặc quyền quản lý độc lập của pháp nhân nhằm đảm
bảo quyền độc lập và tự chủ mà không lệ thuộc vào ý chí của bất kỳ ai. Đối với
pháp nhân kinh doanh, sự tách bạch về tài sản nhằm thể hiện rõ tiềm lực tài
chính của pháp nhân, giới hạn rõ phạm vi trách nhiệm tài sản, góp phần hạn chế
mầm mống gây nguy hại, rủi ro có thể xảy ra. Khi tài sản của pháp nhân bị thiệt
hại, chỉ pháp nhân mới có quyền khởi kiện đòi bồi thường.
3
Tr.164 Giáo trình Những quy định chung về luật dân sự
4
Tr.166 Giáo trình Những quy định chung về luật dân sự
12

Ngoài việc có tài sản độc lập thì pháp nhân còn có khả năng tự chịu trách
nhiệm bằng tài sản “của mình”5. Trách nhiệm dân sự của pháp nhân là sự
cưỡng chế nhà nước nhằm buộc các pháp nhân phải tiếp tục thực hiện nghĩa vụ
tài sản hay bồi thường thiệt hại cho các cá nhân, tổ chức bằng tài sản của pháp
nhân. Pháp nhân phải chịu trách nhiệm tài sản một cách độc lập nghĩa là pháp
nhân phải tự mình chịu trách nhiệm trước chủ nợ bằng chính tài sản của pháp
nhân và cũng chỉ phải chịu trách nhiệm tối đa bằng toàn bộ tài sản của pháp
nhân. Việc quy định “trách nhiệm độc lập” nhằm giới hạn mức độ chịu trách
nhiệm của pháp nhân và hạn chế rủi ro tài chính đối với các thành viên cũng
như người sáng lập. Từ đó, khi giao dịch với pháp nhân, các đối tác cần phải
tìm hiểu về khả năng tài chính và năng lực chịu trách nhiệm độc lập bằng tài
sản của pháp nhân.
4. Nhân danh mình tham gia các quan hệ pháp luật một cách độc lập
Sự độc lập về mặt tổ chức và tài sản tạo nên tư cách chủ thể độc lập của pháp
nhân, được thể hiện ở các mặt sau:
- Pháp nhân bằng các điều kiện và khả năng tài sản của mình, với tư cách pháp
lí của chính mình để thực hiện các quyền và nghĩa vụ cũng như gánh chịu trách
nhiệm dân sự phát sinh từ đó.
- Nhân danh mình trong trường hợp này còn được hiểu là pháp nhân phải sử
dụng tên gọi của chính mình, lấy danh nghĩa pháp lý của mình khi tham gia
quan hệ pháp luật.
- Việc xác lập, thực hiện các giao dịch với tư cách của pháp nhân phải được
tiến hành thông qua hành vi của người đại diện hợp pháp phù hợp với ý chí và
chức năng, nhiệm vụ, mục đích hoạt động của pháp nhân. Các thành viên góp
vốn hay người đại diện của pháp nhân cũng không được sử dụng danh nghĩa
của pháp nhân để xác lập, thực hiện các giao dịch vì mục đích tư lợi cho bản
thân mình.
- Danh nghĩa của pháp nhân còn được thể hiện trong các giấy tờ giao dịch,
quảng cáo, các hợp đồng được ký kết, trên con dấu… của pháp nhân.
Việc quy định như trên đảm bảo cho pháp nhân có tư cách pháp lý độc lập để
hoạt động, cũng như đảm bảo tư cách chủ thể đầy đủ và địa vị pháp lý bình
đẳng của pháp nhân đối với các chủ thể khác. Bảo vệ quyền lợi của pháp nhân
và của xã hội. Bản thân pháp nhân không được lấy danh nghĩa của người khác
để hoạt động, nâng cao trách nhiệm ngăn ngừa trường hợp mượn danh, mạo
danh, núp bóng làm ăn bất chính. Cá biệt hóa trách nhiệm đồng thời là cơ sở
pháp lý để tòa án, các bên đương sự và bản thân pháp nhân xác định đúng đắn
tư cách chủ thể quan hệ pháp luật của pháp nhân trong việc giải quyết các tranh
chấp liên quan.
Câu 2.2. Trong Bản án số 1117, theo Bộ tài nguyên và môi trường,
Cơ quan đại diện của Bộ tài nguyên và môi trường có tư cách pháp
nhân không? Đoạn nào của Bản án có câu trả lời.
Trong Bản án số 1117, theo Bộ tài nguyên và môi trường, Cơ quan đại
diện của Bộ tài nguyên và môi trường có tư cách pháp nhân không đầy đủ.
Câu trả lời có trong phần xét thấy của bản án:

5
Điểm c khoản 1 Điều 84 BLDS năm 2005 ghi là “tự chịu trách nhiệm bằng tài sản đó”.
13

“Mặc dù trong quyết định 1364 nói trên có nội dung “Cơ quan đại diện có tư
cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng” nhưng là cơ quan đại diện Bộ
phải hạch toán báo sổ nên cơ quan này có tư cách pháp nhân nhưng là tư cách
pháp nhân không đầy đủ”
Câu 2.3. Trong Bản án số 1117, vì sao Tòa án xác định Cơ quan đại
diện của Bộ tài nguyên và môi trường không có tư cách pháp nhân?
Trong Bản án số 1117, căn cứ theo Điều 92 Bộ luật dân sự năm 2005:
“…2. Văn phòng đại diện là đơn vị phụ thuộc của pháp nhân, có nhiệm vụ đại
diện theo quyền cho lợi ích của pháp nhân và thực hiện việc bảo vệ các lợi ích
đó…
4. Văn phòng đại diện, chi nhánh không phải là pháp nhân. Người đứng đầu
văn phòng đại diện, chi nhánh thực hiện nhiệm vụ theo ủy quyền của pháp
nhân trong phạm vi và thời hạn được ủy quyền…”
Tòa án xác định Cơ quan đại diện của Bộ tài nguyên và môi trường
không có tư cách pháp nhân vì:
- Cơ quan đại diện của Bộ tài nguyên và môi trường chưa đáp ứng đủ điều kiện
có cơ cấu tổ chức được quy định tại điều 74 BLDS 2015. Cơ quan đại diện của
Bộ tài nguyên và môi trường chỉ là một tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi
trường giúp Bộ trưởng theo dõi, tổng hợp tình hình thực hiện nhiệm vụ về lĩnh
vực thuộc phạm vi của bộ và thực hiện một số nhiệm vụ theo chương trình
công tác của Bộ. Cơ quan đại diện của Bộ không thể hiện ý chí riêng mà phải
phục tùng ý chí của Bộ, phù hợp với ý chí của Bộ, vì lợi ích của Bộ.
- Cơ quan đại diện của Bộ tài nguyên và môi trường chưa đáp ứng đủ điều kiện
có tài sản độc lập với cá nhân, tổ chức khác. Cơ quan đại diện phải lập dự toán,
tổ chức thực hiện dự toán, quyết toán thu chi ngân sách theo quyết định của
Nhà nước và phân cấp của Bộ; quản lý tài chính, tài sản được giao theo quy
định của pháp luật và phân cấp của Bộ.
- Bên cạnh đó, cơ quan đại diện cũng không có sự độc lập đối với các cá nhân
tổ chức khác (phải phối hợp với các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ để thực hiện
công tác chuyên môn nghiệp vụ được giao). Cơ quan đại diện cũng quản lí cán
bộ, công chức, người lao động theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ.
Câu 2.4. Suy nghĩ của anh/ chị về hướng giải quyết trên của tòa án?
Theo suy nghĩ của em thì hướng giải quyết của Tòa án nhân dân Thành
phố Hồ Chí Minh là hoàn toàn hợp lý và công tâm.
Đầu tiên trong vụ tranh chấp này cả 2 phía Tòa án nhân dân quận 1 và
nguyên đơn là ông Nguyễn Ngọc Hùng tại Bản án Lao động sơ thẩm số
32/2012/BLDS ngày 9/7/2012 đều xác định bị đơn trong vụ tranh chấp này là
Cơ quan đại diện Bộ Tài nguyên và Môi trường Thành phố Hồ Chí Minh. Việc
xác định như vậy là không phù hợp với quyết định số 1364/QĐ-BTNMT ngày
8/7/2008 của Bộ Tài nguyên và Môi trường và quy định của điều 84 BLDS
2015, đưa Cơ quan đại diện của Bộ tham gia tố tụng là không đúng mà phải
đưa Bộ Tài nguyên và Môi trường vào tham gia với tư cách bị đơn mới chính
xác. Vì cơ quan đại diện không có tư cách pháp nhân chỉ được nhân danh pháp
nhân xác lập,thực hiện các giao dịch trong phạm vi và thời hạn được ủy quyền.
Vậy nên Tòa án thành phố Hồ Chí Minh đã tuyên hủy Bản án lao động sơ thẩm
số 32/2012/LĐST ngày 9/7/2012 về “Tranh chấp về trường hợp bị đơn phương
14

chấm dứt hợp đồng lao động” của Tòa án nhân dân quận 1 vì chưa xác định
chính xác thành phần đương sự tham gia phiên tòa. Và để đảm bảo cho nguyên
đơn là ông Nguyễn Ngọc Hùng có quyền khởi kiện vụ án lên Tòa án nhân dân
thành phố Hồ Chí Minh giải quyết lại sơ thẩm vụ án.
Tiếp theo là về án phí lao động phúc thẩm:án phí này sẽ được hoàn trả
chi cơ quan đại diện Bộ Tài nguyên và Môi trường thành phố Hồ Chí Minh.
Điều này hoàn toàn hợp lý do Tòa án nhân dân thành phố Hồ Chí Minh đã
tuyên hủy Bản án lao động sơ thẩm số 32/2012/LĐST ngày 9/7/2
Câu 2.5. Pháp nhân và cá nhân có gì khác nhau về năng lực pháp
luật dân sự ? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời (nhất là trên cơ sở quy
định của BLDS 2005 và BLDS 2015).

Tiêu chí Pháp nhân Cá nhân

Định nghĩa Năng lực pháp luật dân sự Năng lực pháp luật dân
của pháp nhân có quyền, sự của cá nhân là khả
nghĩa vụ dân sự.(Khoản 1 năng của cá nhân có
Điều 86 BLDS 2015) quyền dân sự và nghĩa
vụ dân sự. (Khoản 1
Điều 16
BLDS 2015)

Thời điểm phát sinh Năng lực pháp luật dân sự Năng lực pháp luật dân
và chấm dứt của pháp nhân phát sinh từ sự của cá nhân có từ khi
thời điểm được các cơ quan người đó sinh ra và
nhà nước có thẩm quyền chấm dứt khi người đó
thành lập chết. (Khoản 3 Điều 16
hoặc cho phép thành lập; BLDS 2015)
nếu pháp nhân phải đăng kí
hoạt động thì năng lực pháp
nhân phát sinh từ thời điểm
ghi vào sổ đăng kí. (Khoản
2 Điều 86 BLDS 2015)
Năng lực pháp luật dân sự
của pháp nhân chấm dứt kể
từ thời điểm chấm dứt pháp
nhân. (Khoản 3
Điều 86 BLDS 2015)

Mức độ bình đẳng Năng lực pháp luật dân sự Mọi cá nhân có năng
của pháp nhân không bị hạn lực pháp luật dân sự như
chế, trừ trường hợp Bộ luật nhau. (Khoản 2 Điều 16
này, luật khác có liên quan BLDS 2015)
quy định khác. (Khoản 1
Điều
15

86 BLDS 2015)

Câu 2.6. Giao dịch do người đại diện của pháp nhân xác lập nhân
danh pháp nhân có ràng buộc pháp nhân không? Nêu cơ sở pháp lý
khi trả lời.
Giao dịch do người đại diện của pháp nhân xác lập nhân danh pháp nhân
ràng buộc pháp nhân.
Vì theo khoản 1 Điều 87 Bộ Luật dân sự 2015 quy định: “Pháp nhân
phải chịu trách nhiệm dân sự về việc thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự do
người đại diện xác lập, thực hiện nhân danh pháp nhân”, theo đó pháp nhân
phải chịu trách nhiệm dân sự về giao dịch do người đại diện của pháp nhân xác
lập nhân danh pháp nhân.
Câu 2.7. Trong tình huống trên, hợp đồng ký kết với Công ty Nam
Hà có ràng buộc Công ty Bắc Sơn không? Vì sao? Nêu cơ sở pháp lý
khi trả lời.
Trong tình huống trên, hợp đồng ký kết với Công ty Nam Hà có ràng
buộc đối với Công ty Bắc Sơn. Vì:
+ Thứ nhất, mặc dù trong quy chế về quyết định thành lập Chi nhánh Công ty
Bắc Sơn có quy định chi nhánh này có tư cách pháp nhân. Nhưng theo quy định
tại khoản 1 Điều 84 Bộ Luật Dân sự 2015: “Chi nhánh, văn phòng đại diện là
đơn vị phụ thuộc của pháp nhân, không phải là pháp nhân”, như vậy Chi
nhánh Công ty Bắc Sơn không có tư cách pháp nhân.
+ Thứ hai, theo khoản 6 Điều 84 Bộ Luật Dân sự 2015 quy định: “Pháp nhân
có quyền, nghĩa vụ dân sự phát sinh từ giao dịch dân sự do chi nhánh, văn
phòng đại diện xác lập, thực hiện”, theo đó Công ty Bắc Sơn có quyền, nghĩa
vụ phát sinh từ giao dịch dân sự do Chi nhánh xác lập, thực hiện.
=> Như vậy, Công ty Bắc Sơn phải chịu trách nhiệm về hợp đồng ký kết với
Công ty Nam Hà, không thể phủ nhận trách nhiệm vì lý do Chi nhánh có tư
cách pháp nhân.
16

VẤN ĐỀ 3:
TRÁCH NHIỆM DÂN SỰ CỦA PHÁP NHÂN
Tóm tắt bản án: bản án số 10/2016/kdtm-pt ngày 17/03/2016 của
tòa án nhân dân tỉnh An Giang.
Chủ thể: Công ty Xuyên Á, Công ty Ngọc Bích và một số cá nhân liên
quan: ông Phong, bà Hiền.
Tranh chấp: Nợ chưa thanh toán.
Lý do: Công ty Ngọc Bích khởi kiện Công ty Xuyên Á vì công ty Xuyên
Á đã đặt mua một số sản phẩm hàng hóa Công ty Ngọc Bích nhưng không
thanh toán đầy đủ số tiền như thỏa thuận.
Toà án giải quyết: Tại phiên tòa phúc thẩm, nhận thấy bà Hiền không có
quyền và nghĩa vụ thay mặt Công ty TNHH Xuyên Á trả nợ nên Tòa án đã hủy
bản án TAND huyện Tri Tôn và giao hồ sơ cho TAND huyện Tri Tôn giải
quyết lại vụ án.
Câu 3.1. Trách nhiệm của pháp nhân đối với nghĩa vụ của các thành
viên và trách nhiệm của các thành viên đối với nghĩa vụ của pháp
nhân?
Cơ sở pháp lý: Căn cứ Điều 87 của Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định
trách nhiệm của pháp nhân đối với nghĩa vụ của các thành viên và trách nhiệm
của các thành viên đối với nghĩa vụ của pháp nhân như sau:
+ Pháp nhân phải chịu trách nhiệm dân sự về việc thực hiện quyền, nghĩa vụ
dân sự do người đại diện xác lập, thực hiện nhân danh pháp nhân.
+ Pháp nhân chịu trách nhiệm dân sự về nghĩa vụ do sáng lập viên hoặc đại
diện của sáng lập viên xác lập, thực hiện để thành lập, đăng ký pháp nhân, trừ
trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.
+ Pháp nhân chịu trách nhiệm dân sự bằng tài sản của mình, không chịu trách
nhiệm thay cho người của pháp nhân đối với nghĩa vụ dân sự do người của
pháp nhân xác lập, thực hiện không nhân danh pháp nhân, trừ trường hợp luật
có quy định khác.
Người của pháp nhân không chịu trách nhiệm dân sự thay cho pháp
nhân đối với nghĩa vụ do pháp nhân xác lập, thực hiện, trừ trường hợp có quy
định khác.
Câu 3.2. Trong Bản án được bình luận, bà Hiền có là thành viên của
Công ty Xuyên Á không? Vì sao?
Trong Bản án được bình luận, bà Hiền là thành viên của Công ty Xuyên
Á. Vì bà Hiền đã góp 26,065% vào tổng số vốn của công ty này. Hơn nữa, bản
án phúc thẩm có nêu rõ rằng Công ty TNHH Xuất nhập khẩu Thương mại
Xuyên Á là một pháp nhân, bà Võ Thị Thanh Hiền là một thành viên của pháp
nhân.
17

Câu 3.3. Nghĩa vụ của Công ty Ngọc bích là nghĩa vụ của Công ty
Xuyên Á hay của bà Hiền? Vì sao?
Nghĩa vụ đối với Công ty Ngọc Bích là nghĩa vụ của Công ty Xuyên Á
chứ không phải của bà Hiền

+ Xét theo bản án, theo Khoản 3 Điều 93 BLDS 2005 quy định “Thành viên
của pháp nhân không chịu trách nhiệm dân sự thay cho pháp nhân đối với
nghĩa vụ dân sự do pháp nhân xác lập, thực hiện”.

+ Ở hiện tại, xét theo Khoản 3 Điều 87 BLDS 2015 quy định “Người của pháp
nhân không chịu trách nhiệm dân sự thay cho pháp nhân đối với nghĩa vụ dân
sự do pháp nhân xác lập, thực hiện, trừ trường hợp luật có quy định khác”. Khi
thiết lập mối quan hệ pháp luật giữa pháp nhân với các chủ thể khác, các pháp
nhân phải nhân danh mình, lấy danh nghĩa của mình, không lấy danh nghĩa của
thành viên hay cơ quan sáng lập pháp nhân hay mượn danh nghĩa của Nhà
nước.

=> Ở trong bản án này, 2 công ty lấy danh nghĩa của chính mình để xác lập
giao dịch dân sự mà ở đây là ký kết hợp đồng. Vì vậy phải thực hiện nghĩa vụ,
trách nhiệm giữa các công ty với nhau chứ không phải nghĩa vụ hay trách
nhiệm giữa công ty với thành viên của pháp nhân. Trong khi đó bà Hiền- người
góp vốn, thành viên của Công ty Xuyên Á, tức thành viên của pháp nhân nên
không phải chịu trách nhiệm đối với nghĩa vụ dân sự do Công ty Xuyên Á xác
lập, thực hiện.

Câu 3.4. Suy nghĩ của anh/ chị về hướng giải quyết của Toà cấp sơ
thẩm và Toà cấp phúc thẩm liên quan đến nghĩa vụ đối với Công ty
Ngọc Bích
Xét thấy hướng giải quyết của Toà cấp sơ thẩm là chưa hợp lý. Căn cứ
theo Khoản 3 Điều 93 BLDS 2005 và Khoản 3 Điều 87 BLDS 2015, đồng thời
theo Bản án thì bà Hiền và ông Phong là người của pháp nhân nên họ không
phải chịu hết toàn bộ khoản nợ của pháp nhân. Vì vậy, Toà cấp sơ thẩm có
nhiều sai sót cần rút kinh nghiệm.

Đối với hướng giải quyết của Toà cấp phúc thẩm liên quan đến nghĩa vụ
đối với Công ty Ngọc Bích có điểm hợp lý và chưa hợp lý.

+ Việc Toà cấp sơ thẩm có quá nhiều sai sót trong quá trình thụ lý nên cần giải
quyết lại vụ án là hợp lý.

+ Còn việc không giải quyết khoản tiền đầy đủ mà Công ty Xuyên Á còn nợ
Công ty Ngọc Bích là chưa hợp lý vì suy cho cùng khi có sự thiệt hại về sản
phẩm, Công ty Xuyên Á không có sự thông báo lại với Công ty Ngọc Bích để
đền bù nên Công ty Xuyên Á vẫn phải đền bù đầy đủ số tiền mà Công ty Ngọc
Bích yêu cầu. Công ty Ngọc Bích đã hoàn thành nghĩa vụ và trách nhiệm của
mình là giao gạch cho Công ty Xuyên Á, nhưng Công ty Xuyên Á chưa hoàn
18

thành đúng nghĩa vụ của mình là thanh toán tiền, theo Khoản 2 Điều 93 BLDS
2015 quy định “Trước khi giải thể, pháp nhân phải thực hiện đầy đủ các nghĩa
vụ về tài sản”. Trong bản án có đề cập đến việc Công ty Xuyên Á có thông báo
về việc giải thể nhưng cấp sơ thẩm lại không thu thập được chứng cứ làm rõ lý
do giải thể, tài sản của công ty khi giải thể và nghĩa vụ về tài sản của công ty để
giải quyết theo pháp luật. Việc này ảnh hưởng đến việc thanh toán tài sản của
pháp nhân bị giải thể theo Điều 94 BLDS 2015. Do không biết được rõ tài sản
của công ty khi giải thể nên các chi phí, khoản nợ hay thực hiện một số nghĩa
vụ không được rõ ràng, minh bạch.

Câu 3.5. Làm thế nào để bảo vệ quyền lợi của Công ty Ngọc Bích khi
Công ty Xuyên Á đã bị giải thể?
Để bảo vệ quyền lợi của Công ty Ngọc Bích khi Công ty Xuyên Á đã bị
giải thể cần:

+ Thu thập đủ chứng cứ làm rõ lý do giải thể

+ Nghĩa vụ của công ty sau khi bị giải thể

+ Tài sản của công ty giải thể, nếu đã giải thể mà trốn tránh chưa thanh toán hết
các khoản nợ thì Công ty xuyên Á đang có hành vi cố trình không kê khai các
khoản nợ khi làm hồ sơ giải thể. Theo đó, Công ty Ngọc Bích có thể khởi kiện
Công ty Xuyên Á theo Khoản 1 Điều 94 BLDS 2015

Tài sản của pháp nhân bị giải thể được thanh toán theo thứ tự sau đây:

a) Chi phí giải thể pháp nhân;

b) Các khoản nợ lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế đối
với người lao động theo quy định của pháp luật và các quyền lợi khác của
người lao động theo thỏa ước lao động tập thể và hợp đồng lao động đã ký kết;

c) Nợ thuế và các khoản nợ khác.


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Danh mục văn bản pháp luật

1.1. Bộ luật Dân sự số 33/2005/QH11 ngày 14 tháng 6 năm 2005.


1.2. Bộ luật Dân sự số 91/2015/QH13 ngày 24 tháng 11 năm 2015.
1.3. Quyết định số 52/2020/DS-GĐT ngày 11/9/2020 của Hội đồng thẩm phán
Toà án nhân dân tối cao; Quyết định số 15/2020/QĐST-DS của Tòa án nhân
dân Quận S, TP. Đà Nẵng.
1.4. Bản án số 1117/2012/LĐ-PT ngày 11/9/2012 của Tòa án nhân dân TP. Hồ
Chí Minh.
1.5. Bản án số 10/2016/KDTM-PT ngày 17/03/2016 của Tòa án nhân dân tỉnh
An Giang.

2. Danh mục các tài liệu tham khảo bằng tiếng Việt

2.1. Đỗ Văn Đại và Nguyễn Thanh Thư, “Vấn đề bảo hộ người mất năng lực
hành vi dân sự”, Tạp chí Khoa học pháp lý số 5/2011

2.2 Lê Minh Hùng, Giáo trình Những quy định chung về Luật dân sự của ĐH
Luật TP. Hồ Chí Minh, Nxb. Hồng Đức-Hội Luật gia Việt Nam 2018, Chương
IV;

2.3 Nguyễn Xuân Quang, Giáo trình Những quy định chung về Luật dân sự của
ĐH Luật TP. Hồ Chí Minh, Nxb. Hồng Đức-Hội Luật gia Việt Nam 2018,
Chương III;

2.4 Nguyễn Xuân Quang, Lê Nết và Nguyễn Hồ Bích Hằng, Luật dân sự Việt
Nam, Nxb. Đại học quốc gia 2007, tr.50 đến 53;

2.5 Nguyễn Xuân Quang, Lê Nết và Nguyễn Hồ Bích Hằng, Luật dân sự Việt
Nam, Nxb. Đại học quốc gia 2007, tr.54 đến 63;

You might also like