You are on page 1of 8

LUẬT DÂN SỰ

Buổi thảo luận thứ nhất: Chủ thể của pháp luật dân sự

*Thành viên nhóm:


1,Nguyễn Dương Anh Thư 2053801014257
2,Trần Nguyễn Khánh Như 2053801011183
3,Huỳnh Tú Trinh 2053801015158
4,Trần Tín Phát 2053801014208
5,Trần Ngọc Sơn 2053801014230
6,Trương Thị Cẩm Hà 2053801014067

Phần 1: Năng lực hành vi dân sự cá nhân:


1. Những điểm giống nhau và khác nhau giữa hạn chế năng lực hành vi dân sự và mất năng
lực hành vi dân sự
*Giống nhau:
- Hai trường hợp này đều được quy định chi tiết tại Bộ luật Dân sự năm 2015.
- Một người chỉ được coi là bị “mất năng lực hành vi dân sự” hoặc “hạn chế năng lực hành vi dân
sự” là người từng có năng lực hành vi dân sự đầy đủ
- Một người chỉ được coi là bị “mất năng lực hành vi dân sự” hoặc “hạn chế năng lực hành vi dân
sự” khi có quyết định tuyên bố của Tòa án trên cở sở yêu cầu của người có quyền và lợi ích liên
quan.
- Khi không còn căn cứ cho việc “hạn chế” hoặc “mất năng lực hành vi dân sự”, Tòa án cũng phải
ra quyết định hủy bỏ quyết định tuyên bố trước đó,khôi phục lại năng lực hành vi dân sự của mình
- Khi một cá nhân đã bị Tòa án tuyên bố “hạn chế” hoặc “mất năng lực hành vi dân sự” thì không
thể tự mình tham gia các giao dịch dân sự mà bắt buộc phải được thực hiện bởi người đại diện hợp
pháp của người này.

*Khác nhau:

STT Tiêu chí Hạn chế năng lực hành vi dân sự Mất năng lực hành vi dân sự
1 Căn cứ pháp lý Điều 24 Bộ Luật Dân sự 2015 Điều 22 Bộ Luật Dân sự 2015
Người bị bệnh tâm thần hoặc
Người nghiện ma túy, nghiện các
mắc bệnh khác mà không thể
2 Đối tượng chất kích thích khác dẫn đến phá tán
nhận thức và làm chủ được
tài sản của gia đình
hành vi của mình
- Theo yêu cầu của người có
Theo yêu cầu của người có quyền, quyền, lợi ích liên quan hoặc
Căn cứ Tòa án ra
3 lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, của cơ quan, tổ chức hữu quan
quyết định
tổ chức hữu quan - Trên cơ sở kết luận giám định
pháp y tâm thần
4 Người đại diện Tòa án quyết định Người đại diện theo pháp luật 
- Phải có sự đồng ý của người đại
diện theo pháp luật
Thực hiện giao Do người đại diện theo pháp
5 - Trừ giao dịch nhằm phục vụ nhu
dịch dân sự luật xác lập, thực hiện.
cầu sinh hoạt hàng ngày hoặc luật
liên quan có quy định khác

2. Những điểm khác nhau cơ bản giữa người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự và là người có
khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi
Hạn chế năng lực hành vi dân Có khó khăn trong nhận
STT Tiêu chí
sự thức,làm chủ hành vi
1 Căn cứ pháp lý Điều 24 Bộ Luật Dân sự 2015 Điều 23 Bộ Luật Dân sự 2015
Người thành niên do tình trạng
thể chất hoặc tinh thần mà
Người nghiện ma túy, nghiện các
không đủ khả năng nhận thức,
2 Đặc điểm nhận dạng chất kích thích khác dẫn đến phá
làm chủ hành vi nhưng chưa
tán tài sản của gia đình
đến mức mất năng lực hành vi
dân sự
Thời điểm xác định Khi Tòa án ra quyết định tuyên
3 Khi Tòa án ra quyết định
thuộc đối tượng bố;
4 Người đại diện Người giám hộ do Tòa án chỉ định Người đại diện theo pháp luật
Khi không còn căn cứ tuyên bố Khi không còn căn cứ tuyên bố
một người có khó khăn trong nhận một người bị hạn chế năng lực
Trường hợp chấm thức, làm chủ hành vi thì Tòa án hành vi dân sự thì Tòa án ra
5
dứt ra quyết định hủy bỏ quyết định quyết định hủy bỏ quyết định
tuyên bố người có khó khăn trong tuyên bố hạn chế năng lực hành
nhận thức, làm chủ hành vi vi dân sự

3. Trong quyết định trên, Tòa án nhân dân tối cao đã xác định năng lực hành vi dân sự của ông
Chảng như thế nào?
 - Tòa án cấp sơ thẩm đã căn cứ vào “Biên bản giám định khả năng lao động” số 84/GĐYK-KNLĐ
ngày 18/12/2007 để xác định năng lực hành vi của ông Chàng.
- Trong đó, Hội đồng giám định y khoa Trung ương – Bộ Y tế xác định ông Chảng: “Không tự đi
lại được. Tiếp xúc khó, thất vận ngôn nặng, liệt hoàn toàn ½ người phải. Rối loạn cơ tròn kiểu
trung ương, tai biến mạch máu não lần 2. Tâm thần:Sa sút trí tuệ. Hiện tại không đủ năng lực hành
vi lập di chúc. Được xác định tỉ lệ mất khả năng lao động do bệnh tật là: 91%...”.
=> Ông Chảng không đủ năng lực hành vi dân sự

4. Hướng của Tòa án nhân dân tối cao trong câu hỏi trên có thuyết phục không? Vì sao?
- Hướng của Tòa án nhân dân tối cao trong câu hỏi trên thuyết phục.
- Vì căn cứ theo khoản 1 điều 22 của Bộ luật Dân sự năm 2015 về việc một người bị mất năng lực
hành vi dân sự. Trong đó bao gồm người bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận
thức, làm chủ được hành vi thì Tòa án ra quyết định tuyên bố người này là người mất năng lực
hành vi dân sự trên cơ sở kết luận giám định pháp y tâm thần. (“Biên bản giám định khả năng lao
động” số 84/GĐYK-KNLĐ ngày 18/12/2007).

5. Theo Tòa án nhân dân tối cao,ai không thể là người giám hộ và ai mới có thể là người giám
hộ ? Hướng của Tòa án nhân dân tối cao như vậy có thuyết phục không, vì sao?
- Theo Tòa án nhân dân tối cao, bà Bích không thể là người giám hộ của ông Chảng (không đủ điều
kiện được cử làm người giám hộ cho ông Chảng, theo quy định tại Khoản 1, Điều 62 Bộ luật Dân
sự năm 2005)
+ Bà Chung (vợ hợp pháp của ông Chảng) mới có thể là người giám hộ của ông Chảng.
- Hướng giải quyết của Tòa án nhân dân tối cao như vậy là thuyết phục vì:
+ Căn cứ theo khoản 1 điều 53 về người giám hộ đương nhiên của người mất năng lực hành vi dân
sự.Trong đó bao gồm “... nếu chồng là người mất năng lực hành vi dân sự thì vợ là người giám hộ”
+ Căn cứ xác định bà Chung và ông Chảng chung sống với nhau như vợ chồng từ trước ngày
3/1/1987. Trường hợp này, bà Chung và ông Chảng được công nhận là vợ chồng hợp pháp theo quy
định tại điểm a, Mục 3, Nghị quyết số 35/2000/NQ-QH10 ngày 9/6/2000 của Quốc hội về việc thi
hành Luật Hôn nhân và Gia đình
6.Cho biết các quyền và nghĩa vụ của người giám hộ đối với tài sản của người được giám hộ
(nêu rõ cơ sở pháp lý)
- Quyền của người giám hộ (Điều 58 của Bộ luật Dân sự năm 2015):
+ Sử dụng tài sản của người được giám hộ để chăm sóc, chi dùng cho những nhu cầu cần thiết của
người được giám hộ.
+ Được thanh toán các chi phí cần thiết cho việc quản lý tài sản của người được giám hộ.
+ Đại diện cho người được giám hộ trong việc xác lập, thực hiện các giao dịch dân sự nhằm bảo vệ
quyền, lợi ích hợp pháp của người được giám hộ.
- Nghĩa vụ của người giám hộ ( Điều 56,57 của Bộ luật Dân sự năm 2015 ):
+ Nghĩa vụ của người giám hộ đối với người được giám hộ từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười
tám tuổi: (điều 56 BLDS 2015)
. Đại diện cho người được giám hộ trong các giao dịch dân sự, trừ trường hợp pháp luật quy định
người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi có thể tự mình xác lập, thực hiện giao dịch
dân sự.
.Quản lý tài sản của người được giám hộ, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người được giám hộ.
+ Nghĩa vụ của người giám hộ đối với người được giám hộ mất năng lực hành vi dân sự, người có
khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi (điều 57 BLDS 2015):
. Chăm sóc, bảo đảm việc điều trị bệnh cho người được giám hộ.
. Đại diện cho người được giám hộ trong các giao dịch dân sự.
. Quản lý tài sản của người được giám hộ.
. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người được giám hộ.

7.Theo quy định và Tòa án nhân dân tối cao trong vụ án trên,người giám hộ của ông Chảng có
được tham gia vào việc chia di sản thừa kế (mà ông Chảng được hưởng) không? Vì sao? Suy
nghĩ của anh/chị về hướng xử lý của Tòa án nhân dân tối cao về vấn đề vừa nêu.
- Theo quy định và Tòa án nhân dân tối cao trong vụ án trên,người giám hộ của ông Chảng không
được tham gia vào việc chia di sản mà ông Chảng được hưởng.
- Vì : + Mặc dù là vợ hợp pháp của ông Chảng nhưng không được Tòa xác định là người đại diện
hợp pháp của ông Chảng, nên bà Chung không thực hiện được quyền kháng cáo để bảo vệ quyền
lợi của ông Chảng
+ Bà Chung là vợ hợp pháp của ông Chảng, chung sống với gia đình ông Chảng tại nhà đất tranh
chấp từ năm 1975 đến năm 1994, thì chuyển về sống tại xã Cổ Nhuế, huyện Từ Liêm, TP Hà Nội
lại không nhận quyền là vợ hợp pháp của ông Chảng, nên không xem xét công sức đóng góp của bà
Chung trong việc trông nom, bảo quản nhà đất là không đảm bảo quyền lợi của bà Chung.
- Hướng xử lý của Tòa án nhân dân tối cao về vấn đề vừa nêu là thuyết phục,hợp tình hợp lí
+ Hội đồng thẩm phán TAND Tối cao đã xác định rõ những tình tiết mới, làm rõ hơn những "khuất
tất" rất quan trọng:
.Ngụy tạo giấy đăng kí kết hôn “Giấy đăng kí kết hôn- Đăng kí lại” này 15/10/2001 giữa bà Bích và
ông Chảng, do bà Bích xuất trình là không đúng thực tế và không có việc đăng kí kết hôn giữa bà
Bích và ông Chảng.
=> Như vậy, tại thời điểm Tòa án giải quyết vụ án bà Bích không phải là vợ hợp pháp của ông
Chảng. Do đó, bà Bích không đủ điều kiện được cử làm người giám hộ cho ông Chảng, theo quy
định tại Khoản 1, Điều 62 Bộ luật Dân sự năm 2005.
+ Việc phân chia tài sản gây thiệt hại cho ông Chảng nhưng bà Bích (người tự xưng là giám hộ của
ông Chảng và được Tòa sơ thẩm và phúc thẩm đồng ý) không kháng cáo yêu cầu chia lại, dẫn đến
quyền và lợi ích hợp pháp của ông Chảng không được pháp luật bảo vệ.
+ Phản ánh, đề cập và vạch rõ những chứng cớ ngụy tạo khiến bản án phúc thẩm thiếu khách
quan. (Công văn số 62 ngày 21/1/2020, Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an quận Hà Đông, TP Hà
Nội xác định hành vi không xác minh tình trạng hôn nhân, không lập hồ sơ theo quy định về đăng
kí hộ tịch, nhưng vẫn kí xác nhận giấy đăng kí kết hôn và trình lãnh đạo UBND phường Yên
Nghĩa, của ông Bùi Viết Tánh (cán bộ tư pháp UBND phường Yên Nghĩa) có dấu hiệu vi phạm
pháp luật).

Phần 2: Tư cách pháp nhân và hệ quả pháp lí


1. Dựa trên Điều 74 – Bộ luật Dân Sự 2015, những điều kiện để tổ chức được thừa nhận là một
pháp nhân:
a) Được thành lập theo quy định của Bộ luật này, luật khác có liên quan;
b) Có cơ cấu tổ chức theo quy định tại Điều 83 của Bộ luật này;
Pháp nhân phải có:
- Cơ quan điều hành: là cơ quan đầu não của pháp nhân, thực hiện chức năng nhiệm vụ và điều
hành các công việc thường ngày của pháp nhân.
- Tổ chức, nhiệm vụ và quyền hạn được quy định trong:
+ Điều lệ của pháp nhân.
+ Quyết định thành lập pháp nhân.
- Cơ quan điều hành xác lập, thực hiện các giao dịch và chịu trách nhiệm trước pháp nhân.
c) Có tài sản độc lập với cá nhân, pháp nhân khác và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản của mình;
- Pháp nhân muốn tồn tại, hoạt động phải có tài sản (phải có trụ sở làm việc, các trang thiết bị phục
cụ cho hoạt đông, trả lương cho nhân viên, thanh toán các giao dịch với đối tác…)
- Tài sản này độc lập với cá nhân, tổ chức khác.
d) Nhân danh mình tham gia quan hệ pháp luật một cách độc lập.
- Không nhân danh cơ quan độc lập.
- Không nhân danh cá nhân.

2. Trong Bản án số 1117, theo Bộ tài nguyên và môi trường, Cơ quan đại diện của Bộ Tài
nguyên và Môi trường có tư cách pháp nhân không? Đoạn nào của Bản án có câu trả lời.
- Trong Bản án số 1117, theo Bộ tài nguyên và môi trường, Cơ quan đại diện của Bộ Tài nguyên và
môi trường có tư cách pháp nhân. Trích điều 1 theo quyết định Số 1364/QĐ-BTNMT ngày
8/7/2008 thành lập cơ quan đại diện của Bộ Tài nguyên và Môi trường ghi “Cơ quan đại diện có tư
cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng theo quy định của pháp luật”.

3. Trong Bản án số 1117, vì sao Tòa án xác định Cơ quan đại diện của Bộ Tài nguyên và Môi
trường không có tư cách pháp nhân?
- Trong Bản án số 1117, Tòa án xác định Cơ quan đại diện của Bộ Tài nguyên và Môi trường
không có tư cách pháp nhân
- Vì: Cơ quan đại diện của Bộ Tài nguyên và Môi trường chỉ là đơn vị trực thuộc của Bộ Tài
nguyên và Môi trường, không thỏa mãn quy định tại khoản 4 Điều 84 BLDS năm 2005 là tham gia
giao dịch một cách độc lập. Và có thể coi Cơ quan đại diện của Bộ Tài nguyên và Môi trường là tư
cách pháp nhân không đầy đủ vì hoạt động của cơ quan đại diện này vẫn phụ thuộc vào bộ chủ
quản (Bộ Tài nguyên và Môi trường).

4. Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết của Tòa án.
Theo tôi thì quyết định của Tòa án về hướng giải quyết trên là hoàn toàn hợp lý:
+ Bên nguyên đơn là ông Nguyễn Ngọc Hùng sai tư cách bị đơn. Xét theo luật thì đáng lẽ ông
Nguyễn Ngọc Hùng phải kiện lên hẳn Bộ Tài nguyên và Môi trường thay vì là Cơ quan đại diện Bộ
Tài nguyên và Môi trường.
+ Theo quyết định Số 1364/QĐ-BTNMT ngày 8/7/2008 thành lập cơ quan đại diện của Bộ Tài
nguyên và Môi trường ghi “Cơ quan đại diện có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng
theo quy định của pháp luật”, như vậy là không ổn. Bởi BLDS năm 2005 do Quốc hội ban hành đã
đặt ra các điều kiện của một pháp nhân đầy đủ và rõ ràng, mọi cá nhân, cơ quan, tổ chức phải tuân
theo. Mặt khác, về mặt lý luận, cơ quan đại diện của Bộ không thể coi là một tư cách pháp nhân vì
không thỏa mãn quy định tại khoản 4 Điều 84 BLDS năm 2005 là tham gia giao dịch một cách độc
lập. Bởi lẽ mọi hoạt động của cơ quan đại diện đều đặt dưới sự quản lý, điều hành của Bộ, do đó
lập luận của tòa phúc thẩm là chính xác.

5. Pháp nhân và cá nhân có gì khác nhau về năng lực pháp luật dân sự? Nêu cơ sở khi trả lời.
*Thứ nhất: về khái niệm
Trong BLDS 2005, năng luật pháp luật dân sự pháp nhân bị thu hẹp so với cá nhân, tại Điều 14
BLDS 2005 quy định:
“Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân là khả năng của cá nhân có quyền dân sự và nghĩa vụ
dân sự”.
Trong khi đó, năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân được quy định tại điều 86 BLDS 2005 đã
thêm cụm từ “phù hợp với hoạt động mục đích của pháp nhân”.
Song, có thể thấy, việc thu hẹp phạm vi năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân gây ra khá nhiều
khó khăn trong thực tiễn, có những giao dịch pháp nhân xác lập nhưng khó xác định có phù hợp với
mục đích của pháp nhân hay không.
Vì thế, BLDS 2015 đã loại bỏ cụm từ “phù hợp với hoạt động mục đích của pháp nhân”, theo
hướng:
“Năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân không bị hạn chế, trừ trường hợp Bộ luật này, luật
khác có liên quan quy định khác”.
Chính vì vậy, theo BLDS 2015 thì khái niệm về năng lực pháp luật dân sự của cá nhân và pháp
nhân là giống nhau.
*Thứ hai: Năng lực dân sự liên quan đến giới tính, huyết thống
Trong BLDS 2015 quy định về năng lực pháp luật dân sự của cá nhân, cá nhân có quyền và nghĩa
vụ liên quan đến giới tính và huyết thống:
Ví dụ: cá nhân có quyền xác định lại giới tính (Điều 36), chuyển đổi giới tính (Điều 37). Song,
pháp nhân không có quyền và nghĩa vụ liên quan đến giới tính và huyết thống vì đó là những đặc
thù riêng của con người. Điều 36, 37 trong BLDS 2015 cũng chính là điểm mới, khắc phục những
khiếm khuyết của BLDS 2005, khi BLDS 2005 vẫn chưa có quy định về việc xác định lại giới tính,
chuyển đổi giới tính.
*Thứ ba: Thời điểm phát sinh năng lực pháp luật dân sự
Trong BLDS 2005, thời điểm phát sinh năng lực pháp luật dân sự của cá nhân và pháp nhân là cơ
bản giống nhau. Ngoài ra, thời điểm phát sinh năng lực pháp luật dân sự của cá nhân có thêm một
số ngoại lệ mà pháp nhân không có như: Khoản 2 Điều 612 , Điều 635.
Đối với BLDS 2015, đã có sự bổ sung về thời điểm phát sinh năng lực pháp luật dân sự của pháp
nhân tại khoản 2 Điều 86 BLDS 2015:
"Năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân phát sinh từ thời điểm được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền thành lập hoặc cho phép thành lập; nếu pháp nhân phải đăng ký hoạt động thì năng lực pháp
luật dân sự của pháp nhân phát sinh từ thời điểm ghi vào sổ đăng ký”.
*Thứ tư: Thời điểm chấm dứt năng lực pháp luật dân sự
Trong BLDS 2005, thời điểm chấm dứt năng lực pháp luật dân sự của cá nhân và pháp nhân là
giống nhau. Đối với cá nhân, năng lực pháp luật dân sự của cá nhân chấm dứt khi người đó chết
(Khoản 3 Điều 14 BLDS 2005) và đối với pháp nhân chấm dứt từ thời điểm chấm dứt pháp nhân
(Khoản 2 Điều 86 BLDS 2005).
Song, trong BLDS 2015, có xu hướng thêm quy định để bảo vệ quyền lợi cho người chết, người
chết vẫn được pháp luật ghi nhận.
Ví dụ: Theo trách nhiệm bồi thường của nhà nước, trong trường hợp cá nhân đã chết thì người thân
của họ có quyền yêu cầu cơ quan chức trách liên quan khôi phục danh dự của người đã chết.
6. Giao dịch do nguời đại diện của pháp nhân xác lập nhân danh pháp nhân có ràng buộc pháp
nhân không? Nêu cơ sở pháp lí khi trả lời.
Căn cứ theo khoản 1 điều 93 Bộ luật dân sự, pháp nhân phải chịu trách nhiệm dân sự về việc thực
hiện quyền, nghĩa vụ dân sự do người đại diện xác lập, thực hiện nhân danh pháp nhân.

7. Trong tình huống trên , hợp đồng kí kết với Công ty Nam Hà trong tình huống trên có ràng
buộc Công ty Bắc Sơn không? Vì sao? Nêu cơ sơ pháp lý khi trả lời.
Căn cứ theo khoản 3,4,5 Điều 92 Bộ luật dân sự quy định rằng:
- Chi nhánh là đơn vị phụ thuộc của pháp nhân, có nhiệm vụ thực hiện toàn bộ hoặc một phần chức
năng của pháp nhân, kể cả chức năng đại diện theo ủy quyền.
- Văn phòng đại diện chi nhánh không phải là pháp nhân. Người đứng đầu đại diện, chi nhánh thực
hiện nhiệm vụ theo ủy quyền của pháp nhân trong phạm vi và thời hạn đuợc ủy quyền.
- Pháp nhân có các quyền, nghĩa vụ dân sự phát sinh từ giao dịch dân sự do văn phòng đại diện ,chi
nhánh xác lập, thực hiện.
Vậy nên, việc trong quy chế Công ty Bắc Sơn có quy định chi nhánh Công ty Bắc Sơn tại thành
phố Hồ Chí Minh là một tổ chức kinh tế có tư cách pháp nhân là trái với khoản 3 Điều 92 Bộ luật
dân sự. Theo đó, Chi nhánh Công ty Bắc Sơn tại thành phố Hồ Chí Minh không có tư cách pháp
nhân mà chỉ đuợc nhân danh pháp nhân (tức Công ty Bắc Sơn) xác lập, thực hiện các giao dịch
trong phạm vi và thời hạn được ủy quyền. Các giao dịch do chi nhánh của Công ty Bắc Sơn tại
thành phố Hồ Chí Minh xác lập nhân danh Công ty Bắc Sơn, trong phạm vi và thời hạn được ủy
quyền thì đều làm phát sinh quyền và nghĩa vụ đối với công ty.
Xét trong truờng hợp trên, Chi nhánh công ty Bắc Sơn đã kí kết hợp đồng với công ty Nam Hà, vậy
hợp đồng này sẽ làm phát sinh quyền và nghĩa vụ của Công ty Bắc Sơn chứ không phải chi nhánh
của công ty đó.

Phần 3: Trách nhiệm dân sự của pháp nhân:


1. Trách nhiệm của pháp nhân đối với nghĩa vụ của các thành viên và trách nhiệm của các
thành viên đối với nghĩa vụ của pháp nhân
a, Trách nhiệm của pháp nhân đối với nghĩa vụ của các thành viên:
Căn cứ theo khoản 1, 2 điều 87 của BLDS 2015, pháp nhân chịu trách nhiệm dân sự đối với nghĩa
vụ của các thành viên như sau:
- Pháp nhân phải chịu trách nhiệm dân sự về việc thực nghĩa vụ dân sự do người đại diện xác lập,
thực hiện nhân danh pháp nhân.
- Pháp nhân chịu trách nhiệm dân sự về nghĩa vụ do sáng lập viên hoặc đại diện của sáng lập viên
xác lập, thực hiện để thành lập, đăng ký pháp nhân, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có
quy định khác.
- Pháp nhân chịu trách nhiệm dân sự bằng tài sản của mình; không chịu trách nhiệm thay cho người
của pháp nhân đối với nghĩa vụ dân sự do người của pháp nhân xác lập, thực hiện không nhân danh
pháp nhân, trừ trường hợp luật có quy định khác.
b, Trách nhiệm của các thành viên đối với nghĩa vụ của pháp nhân:
Căn cứ theo khoản 3 điều 87 của BLDS 2015, các thành viên chịu trách nhiệm dân sự đối với
nghĩa vụ của pháp nhân như sau:
Người của pháp nhân không chịu trách nhiệm dân sự thay cho pháp nhân đối với nghĩa vụ dân sự
do pháp nhân xác lập, thực hiện, trừ trường hợp luật có quy định khác.

2. Trong Bản án được bình luận thì bà Hiền có là thành viên của công ty Xuyên Á không? Vì
sao?
Trong bản án được bình luận thì bà Hiền là thành viên của công ty Xuyên Á vì bà Hiền đã góp
26,05% vào tổng vốn của công ty này
3. Nghĩa vụ đối với công ty Ngọc Bích là nghĩa vụ của công ty Xuyên Á, hay của bà Hiền. Vì
sao?
Nghĩa vụ đối với công ty Ngọc Bích là nghĩa vụ của công ty Xuyên Á, không phải của Hiền.
Vì: - Công ty Xuyên Á là một pháp nhân, hợp đồng mua bán hàng hoá giữa công ty Xuyên Á và
công ty Ngọc Bích được xác lập với tư cách là 2 pháp nhân, do đại diện theo pháp luật của 2 công
ty ký kết, nên công ty Xuyên Á mới là đối tượng phải có trách nhiệm dân sự trong việc trả nợ cho
công ty Ngọc Bích
- Bà Hiền chỉ là cổ đông, là thành viên của công ty Xuyên Á nên không có trách nhiệm thay công
ty trong việc trả nợ cho công ty Ngọc Bích
Như vậy pháp nhân mới là đối tượng phải chịu trách nhiệm dân sự, không phải bà Hiền theo quy
định tại khoản 1, 3 điều 87 BLDS 2015.

4. Suy nghĩ của anh chị về hướng giải quyết của Toà cấp sơ thẩm và Tòa cấp phúc thẩm liên
quan đến nghĩa vụ đối với công ty Ngọc Bích.
a. Về hướng giải quyết của Toà sơ thẩm:
- Toà sơ thẩm đã không tuân thủ đúng quy định của BLDS về việc quy kết trách nhiệm dân sự của
pháp nhân tại điều 87 BLDS 2015, buộc bà Hiền phải cùng với ông Phong thanh toán nợ cho công
ty Ngọc Bích là sai.
- Công ty Xuyên Á đã giải thể theo quy định của pháp luật căn cứ vào điều 93 của BLDS 2015
nhưng tòa án đã không điều tra thực tế và bỏ sót tình tiết này
b. Về hướng giải quyết của Toà phúc thẩm:
Đã khắc phục được những sai lầm, hạn chế của bản án sơ thẩm. Như:
- Thu thập chứng cứ xác nhận công ty Xuyên Á đã thật sự giải thể vào ngày 17/3/2014 theo thông
báo về việc doanh nghiệp giải thể của Sở kế hoạch và Đầu tư tỉnh An Giang .
- Xác định việc đưa bà Hiền ra tham gia tố tụng tại Toà là sai.
- Huỷ bản án sơ thẩm, giao hồ sơ cho Toà án huyện Tri Tôn giải quyết lại vụ án là đúng với quy
định pháp luật

5. Làm thế nào để bảo vệ quyền lợi của công ty Ngọc Bích khi Công ty Xuyên Á đã bị giải thể?
Biện pháp bảo vệ quyền lợi của công ty Ngọc Bích khi công ty Xuyên Á giải thể:
- Công ty Ngọc Bích phải xác định xem công ty Xuyên á có thật sự đã giải thể hay chưa. Nếu công
ty Xuyên Á đã thật sự giải thể trong khi chưa thanh toán hết nợ thì bên công ty Xuyên Á đang có
hành vi cố tình không kê khai các khoản nợ chưa thanh toán khi làm hồ sơ giải thể nhằm trốn tránh
nghĩa vụ trả nợ. Như vậy, hồ sơ giải thể không đảm bảo tính trung thực và tính chính xác. Sau đó
khởi kiện ra Toà công ty Xuyên Á và những người có liên đới theo điều 204 Luật Doanh Nghiệp
2014 và khoản 1 điều 94 BLDS 2015.
- Cụ thể, khoản 2, 3 Điều 204 Luật Doanh Nghiệp 2014 quy định:
+ Thành viên Hội đồng quản trị công ty cổ phần, thành viên Hội đồng thành viên công ty trách
nhiệm hữu hạn, chủ sở hữu công ty, chủ doanh nghiệp tư nhân, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc,
thành viên hợp danh, người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệpchịu trách nhiệm về tính trung
thực, chính xác của hồ sơ giải thể doanh nghiệp.
+ Trường hợp hồ sơ giải thể không chính xác, giả mạo, những người quy định tại khoản 2 Điều này
phải liên đới chịu trách nhiệm thanh toán số nợ chưa thanh toán, số thuế chưa nộp và quyền lợi của
người lao động chưa được giải quyết và chịu trách nhiệm cá nhân trước pháp luật về những hệ quả
phát sinh trong thời hạn 05 năm, kể từ ngày nộp hồ sơ giải thể doanh nghiệp đến Cơ quan đăng
ký kinh doanh.”
- Khoản 1 Điều 94 BLDS 2015 quy định:
“ 1. Tài sản của pháp nhân bị giải thể được thanh toán theo thứ tự sau đây:
a) Chi phí giải thể pháp nhân;
b) Các khoản nợ lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế đối với người lao
động theo quy định của pháp luật và các quyền lợi khác của người lao động theo thoả ước
lao động tập thể và hợp đồng lao động đã ký kết;
c) Nợ thuế và các nợ khác.

You might also like