You are on page 1of 20

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TAO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH


KHOA LUẬT THƯƠNG MẠI

BÀI THẢO LUẬN THỨ NHẤT: CHỦ THỂ CỦA PHÁP LUẬT DÂN SỰ
MÔN: NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG VỀ LUẬT DÂN SƯ
NHÓM 2- LỚP TM48A
STT Tên thành viên MSSV
1 Huỳnh Dương Thiên Hương (trưởng nhóm) 2353801011116
2 Trịnh Thị Mai Dung 2353801011066
3 Võ Thị Lệ Huyền 2353801011124
4 Đỗ Nguyễn Gia Hân 2353801011089
5 Nguyễn Kim Gia Hân 2353801011094
6 Phạm Thị Hiền Hân 2353801011097
7 Phạm Thị Thanh Huyền 2353801011123
8 Nguyễn Trần Bảo Duy 2353801011075
9 Võ Thị Bách Hợp 2353801011113
* Năng lực hành vi dân sự cá nhân

- Những điểm giống nhau và khác nhau giữa hạn chế năng lực hành vi dân sự và
mất năng lực hành vi dân sự.

Điểm giống nhau:


 Thứ nhất, họ là những người từng có năng lực hành vi dân sự đầy đủ.
 Thứ hai, việc họ bị hạn chế hay bị mất năng lực hành vi dân sự dựa trên
quyết định của Tòa án trên cở sở yêu cầu của người có quyền và lợi ích liên
quan.
 Thứ ba, họ không thể tự mình tham gia tất cả các giao dịch dân sự mà pháp
luật cho phép khi tòa đã tuyên bố mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân
sự, họ buộc phải tham gia thông qua người đại diện theo pháp luật.
 Thứ tư, khi không còn căn cứ cho rằng họ bị mất năng lực hành vi dân sự
hoặc bị hạn chế năng lực
Điểm khác nhau:
Hạn chế năng lực Mất năng lực
hành vi dân sự hành vi dân sự

Căn cứ pháp lý Điều 24 Bộ luật Dân sự Điều 22 Bộ luật Dân sự năm


năm 2015 2015
Người nghiện ma túy, Khi một người do bị bệnh tâm
nghiện các chất kích thích thần hoặc mắc bệnh khác mà
Đối tượng khác dẫn đến phá tán tài không thể nhận thức, làm chủ
sản của gia đình. được hành vi.
Theo yêu cầu của người có
Theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan hoặc
Căn cứ Tòa án đưa quyền, lợi ích liên quan của của cơ quan, tổ chức hữu
ra quyết định cơ quan, tổ chức hữu quan. quan.
Trên cơ sở kết luận giám định
Được xác lập, thực hiện Mọi giao dịch dân sự phải do
các giao dịch phục vụ nhu người đại diện theo pháp luật
cầu sinh hoạt hằng ngày, xác lập, thực hiện.
còn các giao dịch khác phải Giao dịch do người mất năng
Hệ quả pháp lý được sự đồng ý của người lực hành vi dân sự thực hiện,
đại diện. xác lập là không có hiệu lực
pháp luật.
Người đại diện cho người mất
năng lực hành vi dân sự có thể
Tòa án quyết định người
là cá nhân hoặc pháp nhân và
đại diện theo pháp luật của
được gọi là người giám hộ.
Người đại diện người bị hạn chế năng lực
Người đại diện có thể được
hành vi dân sự và phạm vi
chỉ định hoặc đương nhiên trở
đại diện.
thành người đại diện theo quy
định của pháp luật.
Năng lực hành vi dân sự Không đầy đủ. Không có.

- Những điểm khác nhau cơ bản giữa người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự và là
người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.
Hạn chế năng lực hành vi Người có khó khăn trong
dân sự nhận thức, làm chủ hành vi
Căn cứ pháp lý Điều 24 Bộ luật Dân sự Điều 23 Bộ luật Dân sự năm
năm 2015 2015
Người nghiện ma túy, Người thành niên do tình trạng
nghiện các chất kích thích thể chất hoặc tinh thần không
Đối tượng khác dẫn đến phá tán tài đủ khả năng nhận thức, làm
sản của gia đình. chủ hành vi nhưng chưa tới
mức mất hành vi dân sự.
Theo yêu cầu của người có Theo yêu cầu của người bị Tòa
Căn cứ Tòa án đưa quyền, lợi ích liên quan của án tuyên bố; người có quyền,
ra quyết định cơ quan, tổ chức hữu quan. lợi ích liên quan; cơ quan, tổ
chức hữu quan; kết quả giám
định pháp y tâm thần.
Được xác lập, thực hiện Thông qua người giám hộ của
các giao dịch phục vụ nhu họ và chỉ xác lập, thực hiện
Hệ quả pháp lý cầu sinh hoạt hằng ngày, hoặc đồng ý giao dịch dân sự
còn các giao dịch khác phải trong phạm vi đã được xác
được sự đồng ý của người trong Quyết định của cơ quan
đại diện. Tòa án.
Nếu chứng minh được chủ thể
giao dịch trong trạng thái tỉnh
táo thì giao dịch dân sự có hiệu
lực.
Tòa án quyết định người Đại diện theo pháp luật. Có thể
đại diện theo pháp luật của tự mình chọn người giám hộ
Người đại diện người bị hạn chế năng lực nếu như tỉnh táo lúc yêu cầu.
hành vi dân sự và phạm vi Nếu không tỉnh táo, người đại
đại diện. diện do Tòa án chỉ định

* Về người mất năng lực hành vi dân sự


- Trong quyết định số 52, Tòa án nhân dân tối cao đã xác định năng lực hành vi
dân sự của ông Chảng như thế nào?
Trả lời:
- Dựa trên "Biên bản giám định khả năng lao động" số 84/GĐYK-KNLĐ ngày
18/12/2007, Hội đồng giám định y khoa Trung ương - Bộ Y tế xác định ông Chảng "...
Không tự đi lại được. Tiếp xúc khó, thất vận ngôn nặng, liệt hoàn toàn ½ người phải. Rối
loạn cơ tròn kiểu trung ương, tai biến mạch máu não lần 2. Tâm thần: Sa sút trí tuệ. Hiện
tại không đủ khả năng lập di chúc. Được xác định tỷ lệ mất khả năng lao động do bệnh tật
là: 91% ..".
- Đồng thời, dựa trên khoản 1 Điều 23 BLDS 2015: “Khi một người do bị bệnh tâm
thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi thì theo yêu cầu
của người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan, Tòa án ra
quyết định tuyên bố người này là người mất năng lực hành vi dân sự trên cơ sở kết luận
giám định pháp y tâm thần” thì có thể xác định ông Chảng là người mất năng lực hành vi
dân sự

- Hướng của Tòa án nhân dân tối cao trong câu hỏi trên có thuyết phục không?
Vì sao?
Trả lời: Hướng giải quyết của Tòa án với quyết định 52 là thuyết phục. Bởi vì:
- Sau khi xác định lại giám định y khoa Trung ương của Bộ y tế thì nhận thấy rằng
ông Chảng bị mất năng lực hành vi dân sự. Có sơ sở khoa học và được chứng minh rõ
ràng nên đủ điều kiện để Tòa án có thể quyết định về việc mất năng lực hành vi của ông
Chảng.
+ Không tự đi lại được: Điều này có thể ảnh hưởng đến khả năng tự chăm sóc bản
thân và tham gia vào các hoạt động hàng ngày, có thể làm hạn chế năng lực hành vi dân
sự của ông Chảng.
+ Tiếp xúc khó, thất vận ngôn nặng, liệt hoàn toàn ½ người phải: Sự khó khăn trong
tiếp xúc và rối loạn vận động có thể ảnh hưởng đến khả năng giao tiếp và tương tác xã
hội, cũng như tham gia vào các hoạt động hành vi dân sự.
+ Rối loạn cơ tròn kiểu trung ương, tai biến mạch máu não lần 2: Đây là các vấn đề
về sức khỏe nghiêm trọng có thể ảnh hưởng đến khả năng thực hiện các hành vi pháp lý
và tham gia vào các giao dịch dân sự.
+ Tâm thần: Sa sút trí tuệ, không đủ khả năng lập di chúc: Sự giảm trí tuệ và khả
năng hiểu biết có thể làm giảm khả năng tự quyết định và tham gia vào các hành vi dân
sự.
- Đồng thời, theo khoản 1 Điều 22 BLDS 2015: “Khi một người do bị bệnh tâm
thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi thì theo yêu cầu
của người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan, Tòa án ra
quyết định tuyên bố người này là người mất năng lực hành vi dân sự trên cơ sở kết luận
giám định pháp y tâm thần.”.
- Như vậy, cách giải quyết của Tòa đã thực hiện đúng theo quy định của pháp luật
hiện hành.

- Theo Tòa án nhân dân tối cao, ai không thể là người giám hộ và ai mới có thể
là người giám hộ của ông Chảng? Hướng của Tòa án nhân dân tối cao như vậy có
thuyết phục không, vì sao?
Trả lời: Theo Toà án nhân dân tối cao, bà Bình không thể là người giám hộ và bà
Chung mới có thể là người giám hộ của ông Chảng.
- Hướng giải quyết của Tòa án nhân dân tối cao như trên là thuyết phục. Bởi vì:
+ Qua điều tra, xác minh của Uỷ ban nhân dân phường Yên Nghĩa (Hà Nội) thì nhận
thấy rằng không có bất kỳ một dấu hiệu, giấy tờ gì cho thấy việc đăng ký kết hôn giữa
ông Chảng và bà Bích.
+ Đồng thời, cũng không xác minh tình trạng hôn nhân, không lập hồ sơ theo quy
định tại điều 15 và điều 23 của Nghị định số 83/1998/NĐ - CP, ngày 10/10/1998 quy
định về đăng ký hộ tịch, do đó sẽ không có việc được ký giấy đăng ký kết hôn mà
15/10/2001 lại được cấp giấy đăng ký kết hôn như vậy đã có hành vi trái pháp luật. Như
vậy, bà Bích không phải là người vợ hợp pháp của ông Chảng.
+ Theo khoản 1 Điều 62 BLDS 2005: “Trong trường hợp vợ mất năng lực hành vi
dân sự thì chồng là người giám hộ; nếu chồng mất năng lực hành vi dân sự thì vợ là
người giám hộ”. Mà với những dẫn chứng chứng minh trên thì bà Bích không thể trở
thành người giám hộ hợp pháp của ông Chỉnh.
+ Ngoài ra, có tài liệu chứng minh bà Chung đã chung sống với ông Chảng, có đăng
ký kết hôn, có sinh con. Như vậy theo, điểm a mục 3 Nghị quyết 35/2000/ NQ - QH10
ngày 09/6/2000, có công nhận ông Chảng và bà Chung là vợ chồng hợp pháp. Do đó, căn
cứ vào điều 62 của BLDS như trên thì bà Chung được công nhận là vợ hợp pháp và là
người giám hộ hợp pháp của ông Chảng.

- Cho biết các Quyền và nghĩa vụ của người giám hộ đối với tài sản của người
được giám hộ (nêu rõ cơ sở pháp lý)
Quyền của người giám hộ đối với tài sản của người được giám hộ
Cơ sở pháp lý: Điều 58 Bộ luật Dân sự 2015
Quyền của người giám hộ đối với tài sản của người được giám hộ được chia thành 2
trường hợp:
Thứ nhất, đối với người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự thì
người giám hộ có các quyền sau:
 Sử dụng tài sản của người được giám hộ cho mục đích chăm sóc, phục vụ những
nhu cầu thiết yếu của người được giám hộ.
 Được thanh toán các chi phí hợp lý cho việc quản lý tài sản của người được giám
hộ
 Đại diện người được giám hộ thực hiện các quyền theo quy định của pháp luật với
mục đích bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người được giám hộ
Thứ hai, đối với người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi: quyền của
người giám hộ sẽ do Tòa án quyết định trong số các quyền đã được quy định tại khoản 1
Điều 58 của Bộ luật này.

Nghĩa vụ của người giám hộ đối với tài sản của người được giám hộ:

Cơ sở pháp lý: Điều 57 Bộ luật Dân sự 2015

Nghĩa vụ của người giám hộ đối với tài sản của người được giám học được chia làm
2 trường hợp

Đối với người mất năng lực hành vi dân sự, người giám hộ có các nghĩa vụ sau:

Đại diện cho người được giám hộ trong các giao dịch dân sự
Quản lý tài sản của người được giám hộ

Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người giám hộ

Đối với người có khó khăn trong nhận thức và làm chủ hành vi thì người giám hộ có
các nghĩa vụ thuộc khoản 1 Điều 57 của Bộ luật Dân sự 2015 do Tòa án quyết định

Cụ thể về nghĩa vụ quản lý tài sản của người được giám hộ dựa trên quy định Điều
59 Bộ luật Dân sự 2015

Ở đó ghi rõ, người giám hộ có trách nhiệm quản lý tài sản của người được giám hộ
như của chính mình; thực hiện các giao dịch dân sự liên quan đến tài sản của người giám
hộ vì lợi ích của người được giám hộ
- Theo quy định và Toà án nhân dân tối cao trong vụ án trên, người giám hộ
của ông Chảng có được tham gia vào việc chia di sản thừa kế (mà ông Chảng được
hưởng) không? Vì sao? Suy nghĩ của anh/chị về hướng xử lý của Toà án nhân dân
tối cao về vấn đề vừa nêu.

Theo quy định của Tòa án nhân dân tối cao, người giám hộ của ông Chảng được
tham gia vào việc chia di sản thừa kế

Cơ sở pháp lý: Điểm c, khoản 1, Điều 58 Bộ luật Dân sự 2015

Việc hưởng di sản thừa kế là quyền và lợi ích hợp pháp của người được giám hộ, vì
thế người giám hộ trong bản án dân sự phúc thẩm số 07/2009/DSPT ngày 14/01/2009 là
bà Bích (người đại diện hợp pháp của ông Chảng lúc bấy giờ) hoàn toàn có quyền tham
gia vào việc chia di sản thừa kế. Điều đó thể hiện qua việc “Bà Bích được giao quản lý số
tiền do ông Lê Văn Chỉnh thanh toán trả ông Lê Văn Chảng”. Việc xác định bà Bích là
người giám hộ cũng như là người đại diện hợp pháp của ông Chảng dựa trên “Biên bản
giám định khả năng lao động” và “Giấy chứng nhận kết hôn - Đăng ký lại” ngày
15/10/2001. Bên cạnh đó, bà Chung không cung cấp được giấy chứng nhận kết hôn của
mình với ông Chảng vì đã bị thất lạc. Vì thế, bà Bích được công nhận là người giám hộ
hợp pháp để tham gia vào việc chia di sản thừa kế
Hướng xử lý này chưa bảo vệ tốt cho người bị mất năng lực hành vi dân sự, ở đây có
sự bỏ sót cũng như cẩu thả trong việc kiểm tra các bằng chứng được cung cấp vì lý do
sau:

Sau khi xét xử phúc thẩm, Công văn số 31/UBND-TP ngày 8/3/2019 và Công văn số
62 ngày 21/01/2020 đã chứng minh rằng “Giấy chứng nhận kết hôn - Đăng ký lại” ngày
15/10/2001 giữa bà Bích và ông Chảng xuất trình là không đúng thực tế và không có việc
đăng ký kết hôn giữa 2 người

Về phía bà Chung, bà sống với ông Chảng từ năm 1975, có tổ chức đám cưới và có
con chung. Do đó có căn cứ xác định bà Chung và ông Chảng sống chung với nhau như
vợ chồng từ trước ngày 3/1/1987, và trường hợp này bà Chung và ông Chảng là vợ chồng
hợp pháp theo quy định. Điều này gây ra những sai sót nghiêm trọng ảnh hưởng đến
quyền và lợi ích hợp pháp của ông Chảng trong vụ việc chia tài sản chung và thừa kế cụ
thể đó bà Bích không yêu cầu kháng cáo với tư cách người đại diện hợp pháp mà bà
Chung (vợ hợp pháp) không thể thực hiện quyền kháng cáo yêu cầu chia lại di sản vì việc
xác định không đúng người đại diện hợp pháp của Tòa án.

- Cho biết điều kiện để Tòa án có thể tuyên một người có khó khăn trong nhận
thức, làm chủ hành vi? Nêu cơ sở pháp lý.

Cơ sở pháp lý: Điều 23 Bộ luật dân sự 2015

Các điều kiện để xác định:

Về tình trạng: Do tình trạng thể chất hoặc tinh thần không đủ khả năng nhận thức,
làm chủ hành vi nhưng chưa mất năng lực hành vi dân sự

Về chủ thể yêu cầu: chính người này; người có quyền và lợi ích liên quan hoặc của
cơ quan tổ chức hữu quan

Về cơ sở xác định: giám định pháp y tâm thần


Thông qua những điều kiện trên, Tòa án có cơ sở để tuyên bố 1 người có khó khăn
trong nhận thức và làm chủ hành vi
Trong quyết định số 15, Toà án tuyên bà E có khó khăn trong nhận thức, làm chủ
hành vi có thuyết phục không? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời.
- Cơ sở pháp lý: Khoản 1 Điều 23 BLDS 2015
Người thành niên do tình trạng thể chất hoặc tinh thần mà không đủ khả năng nhận
thức, làm chủ hành vi nhưng chưa đến mức mất năng lực hành vi dân sự thì theo yêu cầu
của người này, người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan,
trên cơ sở kết luận giám định pháp y tâm thần, Tòa án ra quyết định tuyên bố người này
là người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi và chỉ định người giám hộ, xác
định quyền, nghĩa vụ của người giám hộ.
- Tình trạng hiện tại của bà E:
+ Bà E đã là người thành niên
+ Mắc bệnh Rối loạn tiêu hóa (K29)/ Tăng huyết áp (I10) (theo chuẩn đoán của bác
sĩ tại Bệnh viện Đa Khoa Hoàn Mỹ Đà Nẵng từ ngày 19/7/2020 đến ngày 20/7/2020) nên
bà E không có đủ khả năng nhận thức, làm chủ hành vi.
+ Nhưng chưa đến mức mất năng lực hành vi dân sự, cụ thể bà có biểu hiện lúc nhớ
lúc quên, bà có thể tự mặc quần áo, tắm rửa và làm các công việc trong gia đình tuy có
hơi chậm nhưng đôi lúc bà vẫn còn năng lực hành vi.
+ Có giám định tâm thần số1032/KLGĐTC ngày 08/12/2020 của Trung Tâm pháp y
tâm thần khu vực Miền Trung đối với trường hợp Nguyễn Thị E thì tại thời điểm hiện tại
kết luận về y học: Mất trí không biệt định (F03). Kết luận về khả năng hành vi dân sự:
Khó khan trong nhận thức làm chủ hành vi.
+ Có yêu cầu của bà Lê Thị A là người có quyền, lợi ích liên quan (là con cả của bà
Nguyễn Thị E) và được người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan khác là: bà Lê Thị Q, ông
Lê Đức D,bà Lê Thị N, bà Lê Thị H và ông Lê Đức L đồng ý.
 Kết luận, tòa án tuyên bà E có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi là hợp
lý và thuyết phục.
Trong quyết định số 15, Toà án xác định bà A là người giám hộ cho bà E (có khó
khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi) có thuyết phục không? Nêu cơ sở pháp lý khi trả
lời.
- Cơ sở pháp lý: Điều 46, Khoản 1 Điểm d Điều 47, Điều 49, Điều 53, Khoản 4 Điều
54.
- Tình trạng hiện tại:
+ Bà E là người có khó khăn trong hành vi, nhận thức, nên bà E thuộc nhóm cần
được giám hộ.
+ Bà A có đủ điều kiện để trở thành người giám hộ
Điều 48. Người giám hộ: Cá nhân, pháp nhân có đủ điều kiện quy định tại Bộ luật
này được làm người giám hộ.
Điều 49. Điều kiện của cá nhân làm người giám hộ :Cá nhân có đủ các điều kiện sau
đây có thể làm người giám hộ:
1. Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ.
2. Có tư cách đạo đức tốt và các điều kiện cần thiết để thực hiện quyền, nghĩa vụ của
người giám hộ.
3. Không phải là người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc người bị kết án
nhưng chưa được xoá án tích về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe,
danh dự, nhân phẩm, tài sản của người khác.
4. Không phải là người bị Tòa án tuyên bố hạn chế quyền đối với con chưa thành
niên.
+ Do chồng của bà đã chết tức là ông Lê Đức H đã chết và bà E (là mẹ ruột của
bà A) thì có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi nên bà A với cương vị là con cả
và được các anh, chị, em trong gia đình bao gồm: bà Lê Thị Q, ông Lê Đức D, bà Lê Thị
N, bà Lê Thị H và ông Lê Đức L thống nhất đồng ý cử bà A làm người giám hộ nên bà A
có quyền trở thành người dám hộ đúng theo quy định của pháp luật.
 Kết luận: Bà A trở thành người giám hộ của bà E theo chỉ định của tòa án là hợp
lý.
Trong quyết định số 15, Toà án xác định bà A có quyền đối với tài sản của bà E (có
khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi) theo Điều 59 BLDS năm 2015 có thuyết
phục không? Vì sao?
- Cơ sở pháp lý : Khoản 2 Điều 59
A- Người giám hộ của người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi được
quản lý tài sản của người được giám hộ theo quyết định của Tòa án
=> Kết luận: Toà án xác định bà A có quyền đối với tài sản của bà E là thuyết phục.

* Tư cách pháp nhân và hệ quả pháp lý


- Những điều kiện để tổ chức được thừa nhận là một pháp nhân (nêu rõ từng điều
kiện).
Theo Điều 74 Chương IV Bộ luật Dân sự 2015 có quy định: “Một tổ chức được công
nhận là pháp nhân khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Được thành lập theo quy định của Bộ luật này, luật khác có liên quan;
Theo Điều 82 Chương IV BLDS 2015 có quy định về việc thành lập, đăng ký pháp
nhân như sau:
“1. Pháp nhân được thành lập theo sáng kiến của cá nhân , pháp nhân hoặc theo
quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Đăng ký pháp nhân bao gồm đăng ký thành lập, đăng ký thay đổi và đăng ký khác
theo quy định của pháp luật.
3. Việc đăng ký pháp nhân phải được công bố công khai.”
Pháp nhân phải được lập ra dựa trên những cơ sở pháp lý rõ ràng, và phải được quy
định bởi BLDS và các đạo luật. Các đạo luật ở đây là luật chuyên ngành, nếu có quy định
riêng về pháp nhân thì đều phải tuân thủ quy định của BLDS, trừ những đặc điểm cụ thể,
đặc thù.
b) Có cơ cấu tổ chức theo quy định tại Điều 83 của Bộ luật này;
Cơ cấu tổ chức của pháp nhân được quy định tại Điều 83 BLDS 2015 như sau:
“1. Pháp nhân phải có cơ quan điều hành. Tổ chức, nhiệm vụ và quyền hạn của cơ
quan điều hành của pháp nhân được quy định trong điều lệ của pháp nhân hoặc trong
quyết định thành lập pháp nhân.
2. Pháp nhân có cơ quan khác theo quyết định của pháp nhân hoặc theo quy định
của pháp luật.”
c) Có tài sản độc lập với cá nhân, pháp nhân khác và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản
của mình;
Tiền đề quan trọng để một pháp nhân tồn tại đó là có tài sản độc lập với cá nhân.
Theo Điều 81 BLDS 2015 quy định: “ Tài sản của pháp nhân bao gồm vốn góp của chủ
sở hữu, sáng lập viên, thành viên của pháp nhân và tài sản khác mà pháp nhân được xác
lập quyền sở hữu theo quy định của Bộ luật này, luật khác có liên quan.” Pháp nhân có
tài sản độc lập tức là sản nghiệp của pháp nhân phải tách biệt với sản nghiệp của cá nhân,
thành viên của pháp nhân.
Theo khoản 2 Điều 87 BLDS 2015 “Pháp nhân tự chịu trách nhiệm dân sự bằng
tài sản của mình; không chịu trách nhiệm thay cho người của pháp nhân đối với nghĩa vụ
dân sự do người của pháp nhân xác lập , thực hiện không nhân danh pháp nhân, trừ
trường hợp luật có quy định khác.”
d) Nhân danh mình tham gia quan hệ pháp luật một cách độc lập;
Nhân danh mình còn được hiểu là pháp nhân phải sử dụng tên gọi của chính mình,
lấy danh nghĩa pháp lý của mình để tham gia quan hệ pháp luật
- Trong Bản án số 1117, theo Bộ tài nguyên và môi trường, Cơ quan đại diện
của Bộ tài nguyên và môi trường có tư cách pháp nhân không? Đoạn nào của Bản
án có câu trả lời.
Trong Bản án số 1117, theo Bộ tài nguyên và môi trường, Cơ qun đại diện của Bộ
tài nguyên và môi trường có tư cách pháp nhân nhưng là tư cách pháp nhân không đầy
đủ.
Đoạn trích sau trích từ Bản án số 1117 : “Như vậy Cơ quan đại diện Bộ Tài nguyên
và Môi trường thành phố Hồ Chí Minh là đơn vị trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường
là cơ quan đại diện hạch toán báo sổ khi thực hiện dự toán, quyết toán phải theo phân cấp
của Bộ, phụ thuộc theo sự phân bổ ngân sách của Nhà nước và phân cấp của Bộ Tài
nguyên và Môi trường chứ không phải là một cơ quan hạch toán độc lập. Mặc dù trong
quyết định 1367 nói trên có nội dung “Cơ quan đại diện có tư cách pháp nhân, có con dấu
và tài khoản riêng” nhưng là Cơ quan đại diện Bộ phải hạch toán báo sổ nên cơ quan này
có tư cách pháp nhân nhưng là tư cách pháp nhân không đầy đủ.”
- Trong Bản án số 1117, vì sao Tòa án xác định Cơ quan đại diện của Bộ tài
nguyên và môi trường không có tư cách pháp nhân?
Theo Điều 84 BLDS 2015 quy định về chi nhánh, văn phòng đại diện như sau:
“1. Chi nhánh, văn phòng đại diện là đơn vị phụ thuộc của pháp nhân, không phải là
pháp nhân.
2. Chi nhánh có nhiệm vụ thực hiện toàn bộ hoặc một phần chức năng của pháp
nhân.
3. Văn phòng đại diện có nhiệm vụ đại diện trong phạm vi do pháp nhân giao, bảo
vệ lợi ích của pháp nhân...
5. Người đứng đầu chi nhánh, văn phòng đại diện thực hiện nhiệm vụ theo ủy quyền
của pháp nhân trong phạm vi và thời hạn bị ủy quyền.
6. Pháp nhân có quyền, nghĩa vụ dân sự phát sinh từ giao dịch dân sự do chi nhánh,
văn phòng đại diện xác lập, thực hiện.”
Trích từ Bản án 1107 : “Xét theo quyết định số 1364/QĐ-BTNMT ngày 8/7/2008 của
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quyết định quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan đại diện Bộ Tài nguyên và Môi trường tại thành
phố Hồ Chí Minh thì cơ quan đại diện là tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường giúp
Bộ trưởng theo dõi, tổng hợp tình hình thực hiện nhiệm vụ về lĩnh vực thuộc phạm vi của
Bộ trên địa bàn các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ở phía Nam, thực hiện một số
nhiệm vụ theo chương trình công tác của Bộ trên địa bàn được giao phụ trách... Phối hợp
với các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ thực hiện công tác chuyên môn nghiệp vụ được giao ...
Làm chủ đầu tư các dự án xây dựng của Bộ tại các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
trên địa bàn được giao phụ trách theo phân công của Bộ trưởng.
Lập dự toán, tổ chức thực hiện dự toán, quyết toán thu chi ngân sách theo quyết định
của Nhà nước và phân cấp của Bộ.
Quản lý cán bộ, công chức, người lao động; tài chính, tài sản được giao theo quy
định của pháp luật và phân cấp của Bộ.
Như vậy Cơ quan đại diện Bộ Tài nguyên và Môi trường thành phố Hồ Chí Minh là
đơn vị trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường là cơ quan đại diện hạch toán báo sổ khi
thực hiện dự toán, quyết toán phải theo phân cấp của Bộ, phụ thuộc theo sự phân bổ ngân
sách của Nhà nước và phân cấp của Bộ Tài nguyên và Môi trường chứ không phải là một
cơ quan hạch toán độc lập.”
Vì vậy, Cơ quan đại diện Bộ là đơn vị phụ thuộc của pháp nhân là Bộ Tài nguyên và
Môi trường nên không có tư cách pháp nhân.

* Tư cách pháp nhân và hệ quả pháp lý


- Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết trên của Tòa án.
Theo em, hướng giải quyết trên của tòa án là hợp lý.
Đầu tiên, Ông Hùng khởi kiện và xác định cơ quan đại diện Bộ Tài nguyên và Môi
trường thành phố Hồ Chí Minh là bị đơn là không đúng. Theo quy định ở khoản 4 Điều
92 Bộ luật Dân sự 2005, em nhận thấy rằng cơ quan đại diện Bộ Tài nguyên và Môi
trường thành phố Hồ Chí Minh không có tư cách pháp nhân, vì vậy Ông hùng phải kiện
Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Thứ hai, Tòa án sơ thẩm khi thụ lý nguyên đơn nhưng không hướng dẫn Ông Hùng
xác định lại và Ông Hùng vẫn xác định Cơ quan đại diện của Bộ là bị đơn. Để đảm bảo
cho Ông Hùng có quyền khởi kiện lại cho đúng đối tượng là bị đơn thì việc hủy bản án sơ
thẩm số 07/2012/LĐ-ST ngày 25/05/2012 về việc “Tranh chấp về trường hợp bị đơn
phương chấm dứt hợp đồng lao động” của Tòa án nhân dân Quận 1 thành phố Hồ Chí
Minh và giải quyết lại sơ thẩm vụ án là đúng.
Thứ ba, về án phí: vì hủy bản án sơ thẩm nên án phí lao động phúc thẩm sẽ được trả
lại cho Cơ quan đại diện của Bộ Tài nguyên và Môi trường và án phí sơ thẩm sẽ xác định
lại.
- Pháp nhân và cá nhân có gì khác nhau về năng lực pháp luật dân sự ? Nêu cơ
sở pháp lý khi trả lời (nhất là trên cơ sở quy định của BLDS 2005 và BLDS
2015).

Tiêu chí Cá nhân Pháp nhân


BLDS 2005 Khái niệm Năng lực pháp Năng lực pháp
luật dân sự của cáluật dân sự của
nhân là khả năng pháp nhân là khả
của cá nhân có năng của pháp
quyền dân sự và nhân có các
nghĩa vụ dân sự quyền, nghĩa vụ
(khoản 1 Điều 14) dân sự phù hợp
với mục đích hoạt
động của mình
(khoản 1 Điều 86)
Mức độ Mọi cá nhân đều Năng lực pháp
có năng lực pháp luật phụ thuộc vào
luật như nhau từng pháp nhân
(khoản 2 Điều 14) (khoản 1 Điều 86)
BLDS 2015 Thời điểm phát Năng lực pháp Năng lực pháp
sinh và chấm dứt luật dân sự của luật dân sự của
cá nhân có từ khi pháp nhân phát
người đó sinh ra sinh từ thời điểm
và chấm dứt khi được cơ quan nhà
người đó chết nước có thẩm
(khoản 3 Điều 16 quyền thành lập
hoặc cho phép
thành lập; nếu
pháp nhân phải
đăng ký hoạt động
thì năng lực pháp
luật dân sự của
pháp nhân phát
sinh từ thời điểm
ghi vào sổ đăng
ký (khoản 2 Điều
86)
Năng lực pháp
luật dân sự của
pháp nhân chấm
dứt kể từ thời
điểm chấm dứt
pháp nhân (khoản
3 Điều 86)
- Giao dịch do người đại diện của pháp nhân xác lập nhân danh pháp nhân có
ràng buộc pháp nhân không? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời
Trả lời:
- Pháp nhân có mối ràng buộc với các giao dịch do người đại diện của pháp nhân
xác lập nhân danh pháp nhân vì:
Trước tiên, cần hiểu đại diện của pháp nhân là đại diện theo pháp luật hoặc đại diện
theo ủy quyền
Thứ hai, Pháp nhân có quyền chỉ đạo và kiểm tra hành vi của người đại diện, đảm
bảo họ tuân thủ các quy định và chính sách của pháp nhân; đồng thời chịu trách nhiệm
đối với hành vi của người đại diện mà họ ủy quyền
- Cơ sở pháp lý: Theo bộ luật dân sự năm 2015
Điều 85: Đại diện của pháp nhân
Đại diện của pháp nhân có thể là đại diện theo pháp luật hoặc đại diện theo ủy
quyền. Người đại diện của pháp nhân phải tuân theo quy định về đại diện tại Chương IX
Phần này
Điều 87: Trách nhiệm dân sự của pháp nhân
1. Pháp nhân phải chịu trách nhiệm dân sự về việc thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự
do người đại diện xác lập, thực hiện nhân danh pháp nhân.
Pháp nhân chịu trách nhiệm dân sự về nghĩa vụ do sáng lập viên hoặc đại diện của
sáng lập viên xác lập, thực hiện để thành lập, đăng ký pháp nhân, trừ trường hợp có thỏa
thuận khác hoặc luật có quy định khác.
2. Pháp nhân chịu trách nhiệm dân sự bằng tài sản của mình; không chịu trách
nhiệm thay cho người của pháp nhân đối với nghĩa vụ dân sự do người của pháp nhân
xác lập, thực hiện không nhân danh pháp nhân, trừ trường hợp luật có quy định khác.
3. Người của pháp nhân không chịu trách nhiệm dân sự thay cho pháp nhân đối với
nghĩa vụ dân sự do pháp nhân xác lập, thực hiện, trừ trường hợp luật có quy định khác.
Khoản 1, Điều 139. Hậu quả pháp lý của hành vi đại diện
Giao dịch dân sự do người đại diện xác lập, thực hiện với người thứ ba phù hợp với
phạm vi đại diện làm phát sinh quyền, nghĩa vụ đối với người được đại diện.
- Ví dụ: Một công ty giải trí ủy quyền cho quản lý làm người đại diện để đào tạo và
quản lý các thực tập sinh hoặc nghệ sĩ của họ. Trong trường hợp này, công ty giải trí là
pháp nhân và quản lý được ủy quyền làm người đại diện pháp nhân. Nếu người đại diện
này vi phạm các quy định nội bộ của công ty hoặc có những hành vi làm phát sinh vấn đề
pháp lý hoặc uy tín của công ty, thì công ty có thể chịu trách nhiệm pháp lý và hậu quả về
hành vi của người đại diện mà họ ủy quyền.

- Trong tình huống trên, hợp đồng ký kết với công ty Nam Hà có ràng buộc
công ty Bắc Sơn không? Vì sao? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời
Trả lời:
Từ trường hợp trên, ta thấy hợp đồng ký kết giữa Chi nhánh Công ty Bắc Sơn và
Công ty Nam Hà có thể được xem là có hiệu lực pháp lý và có thể ràng buộc công ty Bắc
Sơn; cũng cần xem lại hợp đồng đó có tuân thủ đúng quy trình và không vi phạm quy
định của pháp luật hay không
Trước tiên cần làm rõ việc công ty Bắc Sơn quy định chi nhánh là “ một tổ chức
kinh tế có tư cách pháp nhân” là trái với Khoản 1, Điều 84, BLDS 2015 vì chi nhánh chỉ
là đơn vị phụ thuộc pháp nhân. Xét về mặt quy chế điều này là trái với luật. Còn xét về
mặt thẩm quyền, việc công ty Bắc Sơn cho chi nhánh quyền “ký kết hợp đồng” chứng tỏ
pháp nhân( công ty Bắc Sơn) đã giao chi nhánh có thẩm quyền đai diện cho pháp nhân
( công ty Bắc Sơn) thực hiện việc ký kết tức công ty đã đồng ý nên công ty Bắc Sơn phải
chịu toàn bộ trách nhiệm với hợp đồng của chi nhánh này nên có sự ràng buộc với công
ty Nam Hà
=> Hợp đồng ký kết với Công ty Nam Hà có thể ràng buộc Công ty Bắc Sơn, dựa
trên tư cách pháp nhân của công ty và còn phụ thuộc vào thể chất hợp đồng tức phải chứa
các điều khoản cụ thể và rõ ràng về các quyền và nghĩa vụ của mỗi bên; hợp đồng có hợp
pháp không bởi nếu bất kỳ điều khoản nào trong hợp đồng vi phạm pháp luật, thì hợp
đồng đó có thể bị coi là vô hiệu.
-Cơ sở pháp lý: Theo bộ luật dân sự 2015
Khoản 1, Điều 84: Chi nhánh, văn phòng đại diện là đơn vị phụ thuộc của pháp
nhân, không phải là pháp nhân.
Khoản 6, Điều 84: Pháp nhân có quyền, nghĩa vụ dân sự phát sinh từ giao dịch dân
sự do chi nhánh, văn phòng đại diện xác lập, thực hiện.

* Trách nhiệm dân sự của pháp nhân


- Trách nhiệm của pháp nhân đối với nghĩa vụ của các thành viên và trách
nhiệm của các thành viên đối với nghĩa vụ của pháp nhân
+ Trả lời:
- Trách nhiệm của pháp nhân đối với nghĩa vụ của các thành viên.
Theo khoản 1,2 điều 87 chương IV Bộ Luật Dân Sự 2015 quy định:
1. Pháp nhân phải chịu trách nhiệm dân sự về việc thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự
do người đại diện xác lập, thực hiện nhân danh pháp nhân.
Pháp nhân chịu trách nhiệm dân sự về nghĩa vụ do sáng lập viên hoặc đại diện của
sáng lập viên xác lập, thực hiện để thành lập, đăng ký pháp nhân, trừ trường hợp có thỏa
thuận khác hoặc luật có quy định khác.
2. Pháp nhân chịu trách nhiệm dân sự bằng tài sản của mình; không chịu trách
nhiệm thay cho người của pháp nhân đối với nghĩa vụ dân sự do người của pháp nhân
xác lập, thực hiện không nhân danh pháp nhân, trừ trường hợp luật có quy định khác.
Theo khoản 1,2 điều 93 chương IV Bộ Luật Dân Sự 2005 quy định :
1. Pháp nhân phải chịu trách nhiệm dân sự về việc thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự
do người đại diện xác lập, thực hiện nhân danh pháp nhân.
2. Pháp nhân chịu trách nhiệm dân sự bằng tài sản của mình; không chịu trách nhiệm
thay cho thành viên của pháp nhân đối với nghĩa vụ dân sự do thành viên xác lập, thực
hiện không nhân danh pháp nhân.

- Trách nhiệm của các thành viên đối với nghĩa vụ của pháp nhân.
Theo khoản 3 điều 87 chương IV Bộ Luật Dân Sự 2015 quy định:
3. Người của pháp nhân không chịu trách nhiệm dân sự thay cho pháp nhân đối với
nghĩa vụ dân sự do pháp nhân xác lập, thực hiện, trừ trường hợp luật có quy định khác.
Theo khoản 3 điều 93 chương IV Bộ Luật Dân Sự 2005 quy định:
3. Thành viên của pháp nhân không chịu trách nhiệm dân sự thay cho pháp nhân đối
với nghĩa vụ dân sự do pháp nhân xác lập, thực hiện.
- Trong Bản án được bình luận, bà Hiền có là thành viên của Công ty Xuyên Á
không? Vì sao?
+ Trả lời:
Trong Bản án được bình luận, bà Hiền là thành viên của Công ty Xuyên Á. Vì tại
phiên sơ thẩm đã khẳng định “ Thấy rằng công ty TNHH Xuất nhập khẩu Thương Mại
Xuyên Á là một pháp nhân bà Võ Thị Thanh Hiền cũng là thành viên của pháp nhân” hơn
nữa bà Hiền đã góp 26.05% vốn vào công ty.
Nghĩa vụ đối với Công ty Ngọc Bích là nghĩa vụ của Công ty Xuyên Á hay của bà
Hiền? Vì sao?
- Nghĩa vụ đối với Công ty Ngọc Bích là nghĩa vụ của Công ty Xuyên Á chứ không
phải của bà Hiền. Vì Công ty Xuyên Á là một pháp nhân, bà Hiền chỉ là một cổ đông,
một thành viên của pháp nhân Theo khoản 3 Điều 93 Bộ luật Dân sự 2005 hay khoản 3
Điều 87 Bộ luật Dân sự 2015, "Người của pháp nhân không chịu trách nhiệm dân sự thay
cho pháp nhân đối với nghĩa vụ dân sự do pháp nhân xác lập, thực hiện, trừ trường hợp
luật có quy định khác." Công ty Ngọc Bích khởi kiện là Công ty Xuyên Á, nhưng Công
ty Xuyên Á đã giải thể, yêu cầu thành viên của Công ty trả nợ là không đúng. Hợp đồng
mua bán giữa hai công ty được xác lập với tư cách là hai pháp nhân, do người đại diện
theo pháp luật của hai bên công ty ký kết, do đó pháp nhân mới phải chịu trách nhiệm
dân sự. Vì theo khoản 2 Điều 98 Bộ luật dân sự 2005 hay khoản 2 Điều 93 Bộ luật dân sự
2015, "Trước khi giải thể, pháp nhân phải thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ về tài sản." Từ
những lí do trên, ta xác nhận nghĩa vụ đối với Công ty Ngọc Bích là nghĩa vụ của Công
ty Xuyên Á.
- Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết của Tòa cấp sơ thẩm và Tòa cấp
phúc thẩm liên quan đến nghĩa vụ đối với Công ty Ngọc Bích
+ Trả lời:
Tòa cấp sơ thẩm: hướng giải quyết chưa đúng. Toà án cấp sơ thẩm không áp dụng
đúng pháp luật về việc quy kết trách nhiệm dân sự của pháp nhân cho người của pháp
nhân.
+ Đầu tiên công ty Xuyên Á đã vi phạm vào khoản 2 điều 93 chương IV Bộ Luật
Dân Sự 2015 quy định ‘’Trước khi giải thể, pháp nhân phải thực hiện đầy đủ các nghĩa
vụ về tài sản’’ nhưng lại không bị xét xử.
+ Tiếp theo , bà Hiền và ông Phong cùng là người của pháp nhân, căn cứ theo khoản
3 điều 87 chương IV Bộ Luật Dân Sự 2015 quy định ‘’Người của pháp nhân không chịu
trách nhiệm dân sự thay cho pháp nhân đối với nghĩa vụ dân sự do pháp nhân xác lập,
thực hiện, trừ trường hợp luật có quy định khác.’’ . Vậy nên việc để hai người họ chịu
trách nhiệm là chưa hợp lí.
Tòa cấp phúc thẩm: Toà án phúc thẩm đã xác định rõ Công ty Xuyên Á giải thể vào
thời gian nào, thu thập thông tin đầy đủ hơn, xác định việc đưa bà Hiền vào tham gia tố
tụng tại toà là chưa hợp lý, hủy bản án sơ thẩm giao lại cho Tòa án nhân dân huyện Tri
Tôn giải quyết lại vụ án. Đây là hướng giải quyết đúng đắn và công bằng cho cả hai bên.
Đồng thời cho Tòa cấp sơ thẩm thấy được những lỗi sai và rút kinh nghiệm.
- Làm thế nào để bảo vệ quyền lợi của Công ty Ngọc Bích khi Công ty Xuyên Á
đã bị giải thể?
Trả lời: Theo quy định ở khoản 2 Điều 93 Bộ luật Dân sự, "Trước khi giải thể , pháp
nhân phải thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ về tài sản", những quy định tại khoản 1 Điều 94
về thanh toán tài sản của pháp nhân bị giải thể, Công ty Xuyên Á có trách nhiệm thanh
toán khoản nợ cho Công ty Ngọc Bích. Thấy rằng Công ty TNHH Xuất nhập khẩu
Thương mại Xuyên Á đã giải thể theo thông báo về việc doanh nghiệp giải thể ngày
17/3/2014 của Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Anh Giang (BL 78), do sai sót của cấp sơ
thẩm không thu thập chứng cứ để làm rõ lí do giải thể, tài sản của công ty khi giải thể,
nghĩa vụ về tài sản của công ty... để giải quyết theo quy định của pháp luật. Công ty
Xuyên Á đã giải thể trong khi chưa thanh toán hết nợ, có thể công ty này đang có hành vi
cố tình không kê khai các khoản nợ chưa thanh toán trong hồ sơ giải thể để trốn tránh
việc trả nợ. Do đó hồ sơ giải thể không thể đảm bảo được tính chính xác, trung thực.
- Do những sai sót trong cấp sơ thẩm, cấp phúc thẩm không thể khắc phục được nên
hủy bản án sơ thẩm. Vì bản án đã bị hủy nên Công ty Ngọc Bích có quyền kiện Công ty
Xuyên Á để lấy lại quyền lợi cho mình. Dựa theo các quy định trong khoản 1 Điều 94,
khoản 2 Điều 87 Bộ luật Dân sự 2015, "pháp nhân chịu trách nhiệm dân sự bằng tài sản
của mình." Pháp nhân chịu trách nhiệm dân sự bằng tài sản của mình, nếu vượt quá số tài
sản mà pháp nhân sở hữu thì pháp nhân không chịu trách nhiệm nữa, không quy kết cho
người của pháp nhân. Với hai Công ty Ngọc Bích và Công ty Xuyên Á, để đảm bảo lợi
ích cho Công ty Ngọc Bích thì Công ty Xuyên Á phải tận hết khả năng thanh toán khoản
nợ bằng tài sản của Công ty.

You might also like