You are on page 1of 19

BUỔI THẢO LUẬN THỨ NHẤT: CHỦ THỂ CỦA

PHÁP LUẬT DÂN SỰ

DANH SÁCH NHÓM 3

STT Họ và tên MSSV Ghi chú

1 Phạm Hoàng Lan Anh 2153801012018

2 Bùi Thị Kim Chi 2153801012036

3 Nguyễn Thị Thu Hà 2153801015061

4 Phạm Đăng Việt Hưng 2153801015104

5 Dương Nguyễn Trà My 2153801015151

6 Nguyễn Hồng Ngọc 2153801015172

7 Nguyễn Kiều Như 2153801012165


BÀI TẬP

BÀI TẬP 1: Năng lực hành vi dân sự cá nhân


* Năng lực hành vi dân sự cá nhân  
 Định nghĩa : Năng lực hành vi dân sự cá nhân là gì ? 
 “Năng lực hành vi dân sự của cá nhân là khả năng của cá nhân bằng hành vi
của mình xác lập, thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự”– Điều 19 Bộ luật dân sự năm
2015. Nếu năng lực pháp luật dân sự là tiền đề, là quyền dân sự khách quan của chủ thể
thì năng lực hành vi là khả năng hành động của chính chủ thể để tạo ra các quyền, thực
hiện quyền và nghĩa vụ của họ. Ngoài ra, năng lực hành vi dân sự còn bao hàm cả năng
lực tự chịu trách nhiệm dân sự khi vi phạm nghĩa vụ dân sự 
Điều 22 (BLDS 2015). Mất năng lực hành vi dân sự 
1. Khi một người do bị bệnh  tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận
thức, làm chủ được hành vi thì  theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan hoặc
của cơ quan, tổ chức hữu  quan, Tòa án ra quyết định tuyên bố người này là người mất
năng lực hành vi dân  sự trên cơ sở kết luận giám định pháp y tâm thần. Khi không còn
căn cứ tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự thì theo yêu cầu của chính
người đó hoặc của người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu
quan, Tòa án ra quyết định hủy bỏ quyết định tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự. 
2. Giao dịch dân sự của người mất năng lực hành vi dân sự phải do người đại
diện theo pháp luật xác lập, thực hiện. 
Điều 58. Quyền của người giám hộ 
1. Người giám hộ của người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự
có các quyền sau đây: 
a) Sử dụng tài sản của người được giám hộ để chăm sóc, chi dùng cho những
nhu cầu thiết yếu của người được giám hộ; 
b) Được thanh toán các chi phí hợp lý cho việc quản lý tài sản của người được
giám hộ; 
c) Đại diện cho người được giám hộ trong việc xác lập, thực hiện giao dịch dân
sự và thực hiện các quyền khác theo quy định của pháp luật nhằm bảo vệ quyền, lợi ích
hợp pháp của người được giám hộ. 

NHÓM 3 1
2. Người giám hộ của người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi có
quyền theo quyết định của Tòa án trong số các quyền quy định tại khoản 1 Điều này. 
Điều 62. Chấm dứt việc giám hộ 
1. Việc giám hộ chấm dứt trong trường hợp sau đây: 
a) Người được giám hộ đã có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; 
b) Người được giám hộ chết; 
c) Cha, mẹ của người được giám hộ là người chưa thành niên đã có đủ điều kiện
để thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình; 
d) Người được giám hộ được nhận làm con nuôi. 
2. Thủ tục chấm dứt việc giám hộ thực hiện theo quy định của pháp luật về hộ
tịch 

 Bảng tóm tắt nội dung Quyết định số 52/2020/DS-GĐT ngày 11/9/2020 của Hội
đồng thẩm phán Toà án nhân dân tối cao:
Bản án sơ thẩm số 10/2008/DSST ngày 31/1/2008, do TAND TP Hà Nội xét xử
vụ án do ông Lê Văn Tiếu ( nguyên đơn) yêu cầu khởi kiện đòi chia thừa kế nhà, đất
thuộc sở hữu chung của nhà dòng trưởng là ông Lê Văn Chỉnh (trai trưởng) (bị đơn) và
ông Lê Văn Chảng (em ruột ông Chỉnh). Ông Chảng là một trong những người có
quyền và nghĩ vụ liên quan chủ yếu, nhưng ông không đủ năng lực hành vi lập di chúc (
theo giám định y khoa trung ương- Bộ y tế , tỉ lệ mất khả năng lao động là 91%).Theo
đó ông Lê Văn Chảng và vợ là bà Nguyễn Thị Chung (vợ hợp pháp của ông Chảng) là
người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan ( có con chung tên Nguyễn Thị Bích Thủy ).
Thế nhưng Tòa án cấp sơ thẩm đã kết luận bà Chung không phải là vợ chính thức của
ông Chảng mà thừa nhận việc ông Lê Văn Chảng kết hôn với bà Nguyễn Thị Bích)
(người sống không hợp pháp với ông Chảng) ,đưa bà Bích trở thành người có quyền lợi
nghĩa vụ liên quan đến vụ án, bác bỏ quyền và nghĩa vụ chính đáng theo pháp luật của
bà Chung. Mặc dù việc phân chia tài sản gây thiệt hại cho ông Chảng nhưng bà Bích
( tự xưng là người giám hộ của ông Chảng đã được tòa sơ thẩm và phúc thẩm đồng ý)
không có kháng cáo phân chia tài sản gây thiệt hại dẫn đến quyền và lợi ích hợp pháp
của ông Chảng không được pháp luật bảo vệ. Còn vợ hợp pháp – Bà Chung thì không
thể thực hiện quyền kháng cáo cho ông Chảng. Sau khi Tòa phúc thẩm - TAND Tối cao
ra Bản án số 07/2009/DSPT nêu trên, bà Chung đã có đơn đề nghị xem xét giám đốc
thẩm bản án trên tại TAND Tối cao. Tuy nhiên, ngày 19/7/2010, do quá uất ức bà

NHÓM 3 2
Chung đã đột tử, dẫn đến việc giải quyết vụ án theo thủ tục Giám đốc thẩm tại TAND
tối cao bị gián đoạn.. Sau khi xem xét, dựa trên điều khoản, Hội đồng thẩm phán TAND
Tối cao quyết định:
1. Chấp nhận Quyết định kháng nghị tái thẩm số 47/2020/KN-DS ngày
23/6/2020 của Chánh án TAND Tối cao.
2. Hủy bản án dân sự phúc thẩm số 07/2009/DSPT ngày 14/1/2009 của Tòa phúc
thẩm TAND Tối cao tại Hà Nội và Bản án dân sự sơ thẩm số 10/2008/DSST ngày
31/01/2008 của TAND TP Hà Nội về vụ án dân sự “Chia thừa kế và chia tài sản thuộc
sở hữu chung” giữa nguyên đơn là ông Lê Văn Tiếu với bị đơn là ông Lê Văn Chỉnh
(anh trai của ông Lê Văn Chảng – PV).
3. Giao hồ sơ vụ án cho TAND TP Hà Nội xét xử lại theo thủ tục sơ thẩm đúng
quy định của pháp luật.
******************************************

1.Những điểm giống nhau và khác nhau giữa hạn chế năng lực hành vi dân sự
và mất năng lực hành vi dân sự.

Năng lực Hạn chế năng lực hành vi Mất năng lực hành vi dân sự
hành vi dân sự

_Đều phải có người giám hộ, đại diện cho người được giám hộ trong
việc xác lập, thực hiện giao dịch dân sự và thực hiện các quyền khác
theo quy định của pháp luật nhằm bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của
người được giám hộ
_Đều do tòa án ra quyết định công bố dựa trên cơ sở kết luận của
Giống nhau giảm định pháp y tâm thần, đều dựa vào yêu cầu cảu người có quyền,
lợi ích liên quan hoặc cơ quan,tổ chức hữu quan
_Qua đó, sự hủy bỏ quyết định tuyên bố người đó hạn chế năng lực
hành vi dân sự hay mất năng lực hành vi dân sự cũng do cơ quan tòa án
tuyên bố theo yêu cầu của người đó hoặc người có quyền, lợi ích liên
quan hoặc cơ quan tổ chức hữu quan

NHÓM 3 3
Về mặt nguyên nhân : Về mặt nguyên nhân :
-Người hạn chế năng lực hành vi -Người mất năng lực hành vi dân sự
dân sự sẽ liên quan đến nghiện là người  mắc bệnh tâm thần hoặc
các chất kích thích cao, ma túy bệnh khác mà không thể nhận thức
dẫn đến phá tán tài sản gia đình và làm chủ được hành vi của mình
- Người hạn chế năng lực hành vi - Người mất năng lực hành vi dân sự
dân sự họ không mất đi năng lực không có khả năng để tham gia các
Khác nhau hành vi dân sự mà bị hạn chế hoạt động dân sự, sẽ không còn năng
trong thực giao dịch dân sự và lực hành vi dân sự, không thể tham
thực hiện các quyền khác theo gia bất kì một giao dịch dân sự nào,
quy định của pháp luật trừ giao các giao dịch dân sự của họ sẽ do
dịch cơ bản, thiết yếu) mà họ vẫn người đại diện của họ xác lập và
có thể tự mình tham gia được một thực hiện
số giao dịch dân sự nhằm phục vụ
cho nhu cầu sinh hoạt của họ.

2. Những điểm khác nhau cơ bản giữa người bị hạn chế năng lực hành vi dân
sự và là người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.

Người có khó khăn trong


Hạn chế năng lực hành vi
Năng lực hành vi nhận thức, làm chủ hành
dân sự
vi

Khác nhau Về định nghĩa: Người hạn Người có khó khăn trong
chế năng lực hành vi dân sựnhận thức, làm chủ hành vi
là người liên quan đến là “người thành niên do
nghiện các chất kích thích tình trạng thể chất hoặc
cao, ma túy dẫn đến phá tántinh thần mà không đủ khả
tài sản gia đình năng nhận thức, làm chủ
-Toà án quyết định người hành vi nhưng chưa đến
đại diện theo pháp luật và mức mất năng lực hành vi
phạm vi đại diện dân sự”. Có nghĩa là sau tai

NHÓM 3 4
nạn
Một người do tai nạn mà bị
tổn thương thần kinh, dẫn
đến ảnh hưởng đến khả
năng nhận thức, làm chủ
hành vi trong thời gian điều
trị, sau đó có thể xảy ra hai
trường hợp : người này sẽ
hồi phục hoặc không thể
hồi phục hoàn toàn nên vẫn
có đủ nhận thức, làm chủ
hành vi của mình, có lúc
không nhận thức, làm chủ
được hành vi của mình,
nhưng chưa đến mức mất đi
hoàn toàn năng lực hành vi
của mình.
Vd : Sau tai nạn bản thân
anh A không còn khả năng
đi lại được nhưng vẫn còn ý
thức và có người giám hộ
đại diện cho để thực hiện
giao dịch dân sự và thực
hiện các quyền khác theo
quy định của pháp luật.
-Tòa án chỉ định người
giám hộ, xác định quyền và
nghĩa vụ của người giám hộ

3. Trong quyết định trên, Toà án nhân dân tối cao đã xác định năng lực hành vi
dân sự của ông Chảng như thế nào?
Căn cứ vào "Biên bản giám định khả năng lao động" số 84/GĐYK-KNLĐ ngày
18/12/2007, Hội đồng giám định y khoa Trung ương - Bộ Y tế xác định ông Chảng:

NHÓM 3 5
"Không tự đi lại được. Tiếp xúc khó, thất vận ngôn nặng, liệt hoàn toàn ½ người phải.
Rối loạn cơ tròn kiểu trung ương, tai biến mạch máu não lần 2. Tâm thần: Sa sút trí
tuệ. Hiện tại không đủ năng lực hành vi lập di chúc. Được xác định tỉ lệ mất khả năng
lao động do bệnh tật là: 91%..." nên trong quyết định trên, Tòa án nhân dân tối cao đã
xác định năng lực hành vi dân sự của ông Chảng là mất năng lực hành vi dân sự.

4. Hướng của Toà án nhân dân tối cao trong câu hỏi trên có thuyết phục
không? Vì sao?
_Hướng của Toà án nhân dân tối cao trong câu hỏi trên có thuyết phục vì:
Dựa trên căn cứ của quyết định, Tại “Biên bản giám định khả năng lao động” số
84/GĐYK-KNLĐ ngày 18/12/2007, Hội đồng giám định y khoa Trung ương – Bộ Y tế
xác định ông Chảng: “Không tự đi lại được. Tiếp xúc khó, thất vận ngôn nặng, liệt hoàn
toàn ½ người phải. Rối loạn cơ tròn kiểu trung ương, tai biến mạch máu não lần 2.
Tâm thần: Sa sút trí tuệ. Hiện tại không đủ năng lực hành vi lập di chúc. Được xác
định tỉ lệ mất khả năng lao động do bệnh tật là: 91%...”
_Vì thế căn cứ theo khoản 1, Điều 22 BLDS 2015 “Khi một người do bị bệnh
tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi thì theo
yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan, Tòa
án ra quyết định tuyên bố người này là người mất năng lực hành vi dân sự trên cơ sở
kết luận giám định pháp y tâm thần.” Theo căn cứ trên có thể cho thấy hướng của tòa án
nhân dân tối cao là hoàn toàn thuyết phục, đủ cơ sở để kết luận rằng ông Chảng là
người mất năng lực hành vi dân sự

5. Theo Toà án nhân dân tối cao, ai không thể là người giám hộ và ai mới có thể
là người giám hộ của ông Chảng? Hướng của Toà án nhân dân tối cao như vậy có
thuyết phục không, vì sao?
_Theo TANDTC thì bà Bích không thể là người giám hộ của của ông Chảng vì
qua kiểm tra xác minh sổ đăng kí kết hôn 2001 của phường không có trường hợp nào
đăng kí kết hôn giữa ông Lê Văn Chảng và bà Nguyễn Thị Bích, không xác định tình
trạng hôn nhân, lập hồ sơ về đăng kí hộ tịch. Vì thế “ Giấy đăng kí kết hôn- đăng kí lại
”( 15/10/2001) do bà Bích xuất trình là không đúng thực tế. Do đó theo khoản 1 điều
53 BLDS 2015 “Trường hợp vợ là người mất năng lực hành vi dân sự thì chồng là
người giám hộ; nếu chồng là người mất năng lực hành vi dân sự thì vợ là người giám

NHÓM 3 6
hộ” thì bà Bích không đủ điều kiện làm người giám hộ cho ông Chảng. Và theo đó thì
hướng giải quyết của TANDTC là hoàn toàn hợp lý.
_Trong tài liệu của hồ sơ vụ án thể hiện bà Chung sống chung với ông Chảng từ
năm 1975, có tổ chức đám cưới và có con chung và sống với nhau như vợ chồng trước
ngày 3/1/1987. Căn cứ vào đó có thể xác định bà Chung và ông Chảng là vợ chồng hợp
pháp (theo khoản 1 điều 9 Luật Hôn nhân gia đình 2014). Vì thế mà dựa khoản 1
điều 53 BLDS 2015 ta có thể kết luận bà Chung mới là người giám hộ đương nhiên của
ông Chảng.

6. Cho biết các quyền và nghĩa vụ của người giám hộ đối với tài sản của người
được giám hộ (nêu rõ cơ sở pháp lý).
Khoản 3 Điều 55. Nghĩa vụ của người giám hộ đối với người được giám hộ
chưa đủ mười lăm tuổi
3. Quản lý tài sản của người được giám hộ.
Khoản 2 Điều 56. Nghĩa vụ của người giám hộ đối với người được giám hộ
từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi
2. Quản lý tài sản của người được giám hộ, trừ trường hợp pháp luật có quy định
khác.
Điểm c, khoản 1 Điều 57. Nghĩa vụ của người giám hộ đối với người được
giám hộ mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm
chủ hành vi
1. Người giám hộ của người mất năng lực hành vi dân sự có các nghĩa vụ sau
đây:
c) Quản lý tài sản của người được giám hộ;
Khoản 1 Điều 58. Quyền của người giám hộ
1. Người giám hộ của người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự
có các quyền sau đây:
a) Sử dụng tài sản của người được giám hộ để chăm sóc, chi dùng cho những
nhu cầu thiết yếu của người được giám hộ;
b) Được thanh toán các chi phí hợp lý cho việc quản lý tài sản của người được
giám hộ;

NHÓM 3 7
c) Đại diện cho người được giám hộ trong việc xác lập, thực hiện giao dịch dân
sự và thực hiện các quyền khác theo quy định của pháp luật nhằm bảo vệ quyền, lợi ích
hợp pháp của người được giám hộ.
Khoản 1 Điều 59. Quản lý tài sản của người được giám hộ
1. Người giám hộ của người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự
có trách nhiệm quản lý tài sản của người được giám hộ như tài sản của chính mình;
được thực hiện giao dịch dân sự liên quan đến tài sản của người được giám hộ vì lợi ích
của người được giám hộ.
Việc bán, trao đổi, cho thuê, cho mượn, cho vay, cầm cố, thế chấp, đặt cọc và
giao dịch dân sự khác đối với tài sản có giá trị lớn của người được giám hộ phải được
sự đồng ý của người giám sát việc giám hộ.
Người giám hộ không được đem tài sản của người được giám hộ tặng cho người
khác. Các giao dịch dân sự giữa người giám hộ với người được giám hộ có liên quan
đến tài sản của người được giám hộ đều vô hiệu, trừ trường hợp giao dịch được thực
hiện vì lợi ích của người được giám hộ và có sự đồng ý của người giám sát việc giám
hộ.

7. Theo quy định và Toà án nhân dân tối cao trong vụ án trên, người giám hộ
của ông Chảng có được tham gia vào việc chia di sản thừa kế (mà ông Chảng được
hưởng) không? Vì sao? Suy nghĩ của anh/chị về hướng xử lý của Toà án nhân dân
tối cao về vấn đề vừa nêu.
_Người giám hộ của ông Chảng là bà Bích không được tham gia chia di sản thừa
kế vì:
+Thứ nhất, xét về quan hệ vợ chồng:
Bà Bích không phải là vợ hợp pháp của ông Chảng mà bà Chung mới là
vợ hợp pháp của ông Chảng. Vì thế căn cứ theo điểm a, khoản 1, Điều 651 quy định về
người thừa kế theo pháp luật: “Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ,
cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết” thì bà Chung mới được tham gia
vào việc chia tài sản. Tuy nhiên, bà Chung đã mất ngày 19/07/2010 nhưng bà có người
thừa kế quyền và nghĩa vụ tố tụng của bà Chung là chị Lê Thị Bích Thủy, sinh năm
1976 và đồng thời chị Thủy cũng là con chung của ông Chảng và bà Chung nên chị
Thủy sẽ là người được tham gia chia di sản thừa kế và là người thừa kế hàng thứ nhất
của ông Chảng. Do đó bà Bích không thể tham gia vào việc chia di sản thừa kế.

NHÓM 3 8
+Thứ hai, xét về người giám hộ:
Trong quá trình điều tra thì UBND phường Yên Nghĩa, thành phố Hà Nội
và CQCSDT Công an quận Hà Đông, thành phố Hà Nội cũng đã có kết luận bà Bích
không phải là vợ hợp pháp của của ông Chảng, và cũng tại thời điểm Tòa giải quyết vụ
án thì bà Bích cũng không đủ điều kiện được cử làm người giám hộ cho ông Chảng
theo quy định tại khoản 1 Điều 62 Bộ luật dân sự 2005 nên việc Tòa án cấp sơ thẩm xác
định bà Bích là người giám hộ cho ông Chảng là không đúng. Do đó bà Bích không thể
tham gia vào việc chia di sản thừa kế.
_Theo em thì hướng xử lý của Toà án nhân dân tối cao về vấn đề vừa nêu là
hợp lý. Bởi vì bà Bích không phải là vợ hợp pháp và việc bà là người giám hộ là không
đúng nên nếu không xử lý như thế thì bà Bích sẽ được tham gia vào việc chia di sản
thừa kế. Điều đó sẽ không công bằng và bảo đảm quyền lợi của bà Chung trong việc
trông nom, bảo quản nhà đất cũng như công lao của bà trong việc thực hiện tốt bổn
phận làm dâu, làm vợ. Đồng thời nếu không xử lý như thế thì chị Thủy là con chung
của ông Chảng và và Chung bị mất quyền lợi của hàng thừa kế thứ nhất. Nên hướng xử
lý của tòa án như thế là hoàn toàn hợp lý.

BÀI TẬP 2: Tư cách pháp nhân và hệ quả pháp lý


1. Những điều kiện để tổ chức được thừa nhận là một pháp nhân (nêu rõ từng
điều kiện).
Một tổ chức được công nhận là pháp nhân khi có đủ các điều kiện sau đây:
Căn cứ theo Điều 74 của Bộ Luật Dân sự 2015 quy định
a) Được thành lập theo quy định của Bộ luật này, luật khác có liên quan;
b) Có cơ cấu tổ chức theo quy định tại Điều 83 của Bộ luật này;
c) Có tài sản độc lập với cá nhân, pháp nhân khác và tự chịu trách nhiệm bằng tài
sản của mình;
d) Nhân danh mình tham gia quan hệ pháp luật một cách độc lập.
Căn cứ theo Điều 84 của Bộ Luật Dân sự 2005 quy định
1. Được thành lập hợp pháp;
2. Có cơ cấu tổ chức chặt chẽ;

NHÓM 3 9
3. Có tài sản độc lập với cá nhân, tổ chức khác và tự chịu trách nhiệm bằng tài
sản đó;
4. Nhân danh mình tham gia các quan hệ pháp luật một cách độc lập.

2. Trong Bản án số 1117, theo Bộ tài nguyên và môi trường, Cơ quan đại diện
của Bộ tài nguyên và môi trường có tư cách pháp nhân không? Đoạn nào của Bản
án có câu trả lời.
Trong bản án số 1117, theo Bộ Tài nguyên và Môi trường, Cơ quan đại diện của
Bộ Tài nguyên và Môi trường có tư cách pháp nhân. Điều này được thể hiện trong
quyết định số 1364/QĐ-BTNMT “Cơ quan đại diện có tư cách pháp nhân, có con dấu
và tài khoản riêng” nhưng là Cơ quan đại diện Bộ phải hạch toán báo cáo sổ nên cơ
quan này có tư cách pháp nhân nhưng là tư cách pháp nhân không đầy đủ.

3. Trong Bản án số 1117, vì sao Tòa án xác định Cơ quan đại diện của Bộ tài
nguyên và môi trường không có tư cách pháp nhân?
Căn cứ theo khoản 2,4,5 Điều 92 Bộ Luật Dân sự năm 2005 quy định
…2. Văn phòng đại diện là đơn vị phụ thuộc của pháp nhân, có nhiệm vụ đại
diện theo ủy quyền cho lợi ích của pháp nhân và thực hiện việc bảo vệ các lợi ích đó…
…4. Văn phòng đại diện, chi nhánh không phải là pháp nhân. Người đứng đầu
văn phòng đại diện, chi nhánh thực hiện nhiệm vụ theo ủy quyền của pháp nhân trong
phạm vi và thời hạn được ủy quyền.
5. Pháp nhân có các quyền, nghĩa vụ dân sự phát sinh từ giao dịch dân sự do văn
phòng đại diện, chi nhánh xác lập, thực hiện.
=> Vì vậy Tòa án xác định Cơ quan đại diện của Bộ Tài nguyên và Môi trường
không có tư cách pháp nhân. Cơ quan đại diện của Bộ Tài nguyên và Môi trường là đơn
vị phụ thuộc của pháp nhân là Bộ Tài nguyên và Môi trường.

4. Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết trên của Tòa án.
Theo ý kiến của em thì đối với cách giải quyết của tòa phúc thẩm đã phù hợp với
quy định của Điều 92 BLDS 2005, xác định được chính xác tư cách pháp nhân của Bộ
tài nguyên môi trường. Trong việc xét xử các vụ án liên quan đến pháp nhân thì cần

NHÓM 3 10
phải tuân thủ quy trình tố tụng, xác định rõ các bên có đủ tư cách tham gia tố tụng hay
không, tránh gây lãng phí nhân lực, thời gian của các bên và cơ quan tố tụng.

5. Pháp nhân và cá nhân có gì khác nhau về năng lực pháp luật dân sự ? Nêu
cơ sở pháp lý khi trả lời (nhất là trên cơ sở quy định của BLDS 2005 và BLDS 2015).

Cá nhân Pháp nhân

Khái niệm Điều 14 BLDS 2005 quy định Điều 86 BLDS 2005 quy định
“Năng lực pháp luật dân sự “Năng lực pháp luật dân sự của pháp
của cá nhân là khả năng của nhân là khả năng của pháp nhân có các
cá nhân có quyền dân sự và quyền, nghĩa vụ dân sự phù hợp với
nghĩa vụ dân sự.” mục đích hoạt động của mình.”
Điều 16 BLDS 2015 quy định Điều 86 BLDS 2015 quy định
“Năng lực pháp luật dân sự “Năng lực pháp luật dân sự của pháp
của cá nhân là khả năng của nhân là khả năng của pháp nhân có các
cá nhân có quyền dân sự và quyền, nghĩa vụ dân sự. Năng lực pháp
nghĩa vụ dân sự.” luật dân sự của pháp nhân không bị hạn
=> Không thay đổi. chế, trừ trường hợp Bộ luật này, luật
khác có liên quan quy định khác.”
=> thay cụm từ “phù hợp với mục đích
hoạt động của mình” thành “Năng lực
pháp luật dân sự của pháp nhân không
bị hạn chế, trừ trường hợp Bộ Luật này,
Luật khác có liên quan quy định khác”.

Năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân được quy định tại Điều 86
BLDS 2005 hẹp hơn so với cá nhân được quy định tại Điều 14 BLDS
2005. Điều 86 BLDS 2005 quy định “Năng lực pháp luật dân sự của
pháp nhân là khả năng của pháp nhân có các quyền, nghĩa vụ dân sự phù
hợp với mục đích hoạt động của mình.”. Do quyền và nghĩa vụ dân sự
của pháp nhân phải phù hợp với mục đích hoạt động của pháp nhân nên
năng lực pháp luật của pháp nhân sẽ bị hạn chế hơn so với cá nhân. Việc
này gây ra khó khăn trong thực tiễn vì có những giao dịch pháp nhân xác

NHÓM 3 11
lập khó xác định có phù hợp với mục đích của pháp nhân hay không.
Năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân được quy định tại Điều 86
BLDS 2015 đã đã loại bỏ cụm từ “phù hợp với mục đích hoạt động của
mình” theo hướng “Năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân không bị
hạn chế, trừ trường hợp Bộ Luật này, Luật khác có liên quan quy định
khác”. Do đó quyền và nghĩa vụ của pháp nhân đã được mở rộng hơn
giúp thuận lợi trong thực tiễn. Như vậy, theo BLDS 2015 thì năng lực
pháp luật dân sự của cá nhân và pháp nhân là giống nhau.

Hiệu lực Điều 14 BLDS 2005 quy định Điều 86 BLDS 2005 quy định
“Năng lực pháp luật dân sự “Năng lực pháp luật dân sự của pháp
của cá nhân có từ khi người đó nhân phát sinh từ thời điểm pháp nhân
sinh ra và chấm dứt khi người được thành lập và chấm dứt từ thời
đó chết”. điểm chấm dứt pháp nhân.”.
Điều 16 BLDS 2015 quy định Điều 86 BLDS 2015 quy định
“Năng lực pháp luật dân sự “...2. Năng lực pháp luật dân sự của
của cá nhân có từ khi người đó pháp nhân phát sinh từ thời điểm được
sinh ra và chấm dứt khi người cơ quan nhà nước có thẩm quyền thành
đó chết.”. lập hoặc cho phép thành lập; nếu pháp
=> Không thay đổi. nhân phải đăng ký hoạt động thì năng
lực pháp luật dân sự của pháp nhân
phát sinh từ thời điểm ghi vào sổ đăng
ký.
3. Năng lực pháp luật dân sự của pháp
nhân chấm dứt kể từ thời điểm chấm
dứt pháp nhân.”
=> Không gộp chung thời điểm phát
sinh và thời điểm chấm dứt của pháp
nhân trong 1 câu mà chia thành 2 khoản.
Trong đó thời điểm phát sinh bổ sung
thêm “cơ quan nhà nước có thẩm
quyền”, “hoặc cho phép thành lập”,
“nếu pháp nhân phải đăng ký hoạt động
thì năng lực pháp luật dân sự của pháp

NHÓM 3 12
nhân phát sinh từ thời điểm ghi vào sổ
đăng ký.”

Như vậy về năng lực pháp luật dân sự thì cá nhân có từ khi sinh ra và
chấm dứt khi chết (trừ trường hợp nếu pháp luật có quy định) còn năng
lực pháp luật dân sự của pháp nhân có từ khi thành lập và chấm dứt khi
pháp nhân không còn tồn tại.
Điều 86 BLDS 2015 so với Điều 86 BLDS 2005 quy định về thời điểm
phát sinh pháp nhân chi tiết hơn, nhấn mạnh về vai trò của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền trong việc cho phép thành lập pháp nhân.

6. Giao dịch do người đại diện của pháp nhân xác lập nhân danh pháp nhân có
ràng buộc pháp nhân không? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời.
Giao dịch do người đại diện của pháp nhân xác lập nhân danh pháp nhân có ràng
buộc với pháp nhân. Vì căn cứ tại khoản 5 của Điều 93 Bộ Luật Dân sự 2005 quy
định “...5. Pháp nhân có các quyền, nghĩa vụ dân sự phát sinh từ giao dịch dân sự do
văn phòng đại diện, chi nhánh xác lập, thực hiện.” nên pháp nhân phải chịu trách
nhiệm đối với giao dịch do người đại diện xác lập, trừ trường hợp có thỏa thuận hoặc
Luật có quy định khác.

7. Trong tình huống trên, hợp đồng ký kết với Công ty Nam Hà có ràng buộc
Công ty Bắc Sơn không? Vì sao? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời.
Căn cứ tại khoản 1, khoản 2, khoản 6 của Điều 84 Bộ Luật Dân sự 2015 quy
định
1. Chi nhánh, văn phòng đại diện là đơn vị phụ thuộc của pháp nhân, không phải
là pháp nhân.
2. Chi nhánh có nhiệm vụ thực hiện toàn bộ hoặc một phần chức năng của pháp
nhân...
6. Pháp nhân có quyền, nghĩa vụ dân sự phát sinh từ giao dịch dân sự do chi
nhánh, văn phòng đại diện xác lập, thực hiện.
=> Vậy nên, việc trong quy chế Công ty Bắc Sơn quy định chi nhánh Công ty
Bắc Sơn tại thành phố Hồ Chí Minh là một tổ chức kinh tế có tư cách pháp nhân là trái

NHÓM 3 13
với Điều 84 Bộ Luật Dân sự 2015. Theo đó, Chi nhánh Công ty Bắc Sơn tại thành phố
Hồ Chí Minh không có tư cách pháp nhân mà chỉ được nhân danh pháp nhân (tức Công
ty Bắc Sơn) xác lập, thực hiện các giao dịch trong phạm vi và thời hạn được ủy quyền.
Các giao dịch do chi nhánh của Công ty Bắc Sơn tại thành phố Hồ Chí Minh xác lập
nhân danh Công ty Bắc Sơn, trong phạm vi và thời hạn được ủy quyền thì đều làm phát
sinh quyền và nghĩa vụ đối với công ty. Xét trong trường hợp trên, Chi nhánh công ty
Bắc Sơn đã ký kết hợp đồng với công ty Nam Hà, vậy hợp đồng này sẽ làm phát sinh
quyền và nghĩa vụ của Công ty Bắc Sơn chứ không phải chi nhánh của công ty đó.

BÀI TẬP 3: Trách nhiệm dân sự của pháp nhân


1. Trách nhiệm của pháp nhân đối với nghĩa vụ của các thành viên và trách
nhiệm của các thành viên đối với nghĩa vụ của pháp nhân.
 Trách nhiệm của pháp nhân đối với nghĩa vụ của các thành viên:
Điều 87 Bộ Luật Dân sự 2015
1. Pháp nhân phải chịu trách nhiệm dân sự về việc thực hiện quyền, nghĩa vụ dân
sự do người đại diện xác lập, thực hiện nhân danh pháp nhân.
Pháp nhân chịu trách nhiệm dân sự về nghĩa vụ do sáng lập viên hoặc đại diện
của sáng lập viên xác lập, thực hiện để thành lập, đăng ký pháp nhân, trừ trường hợp có
thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.
2. Pháp nhân chịu trách nhiệm dân sự bằng tài sản của mình; không chịu trách
nhiệm thay cho người của pháp nhân đối với nghĩa vụ dân sự do người của pháp nhân
xác lập, thực hiện không nhân danh pháp nhân, trừ trường hợp luật có quy định khác.
=> Một trong những đặc điểm cơ bản của pháp nhân là sự độc lập về tài sản so
với các chủ thể khác và với chính các thành viên của pháp nhân. Do đó, trách nhiệm
dân sự của pháp nhân được thực hiện trong phạm vi tài sản của chính pháp nhân.
Trách nhiệm thành viên đối với nghĩa vụ của pháp nhân:
Khoản 3, Điều 93 Bộ luật dân sự 2005. Trách nhiệm dân sự của pháp nhân
3. Thành viên của pháp nhân không chịu trách nhiệm dân sự thay cho pháp nhân
đối với nghĩa vụ dân sự do pháp nhân xác lập, thực hiện.

NHÓM 3 14
2. Trong Bản án được bình luận, bà Hiền có là thành viên của Công ty Xuyên Á
không ? Vì sao ?
Trong bản án được bình luận bà Hiền là thành viên của công ty xuyên Á vì bà
Hiền có vốn góp vào công ty là 26,05% Và công ty TNHH xuất nhập khẩu thương mại
Xuyên Á là một pháp nhân, bà Hiền là thành viên của pháp nhân; các văn bản tố tụng
hầu hết đều xác định bà Hiền với tư cách là người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan.

3. Nghĩa vụ đối với Công ty Ngọc Bích là nghĩa vụ của Công ty Xuyên Á hay của
bà Hiền ? Vì sao ?
Nghĩa vụ đối với công ty Ngọc Bích là nghĩa vụ của công ty Xuyên Á, không
phải của bà Hiền. Vì:
_Ông Trần Ngọc Phong là Giám Đốc của công ty Xuyên Á, là người đại
diện theo pháp luật của công ty Xuyên Á. Còn bà Hiền chỉ là cổ đông, là thành viên của
pháp nhân. Về việc bà Hiền là thành viên của pháp nhân theo khoản 3 điều 93 Bộ luật
Dân sự 2005 quy định: “Thành viên của pháp nhân không chịu trách nhiệm dân sự
thay cho pháp nhân đới với nghĩa vụ dân sự do pháp nhân xác lập, thực hiện”.
_Hợp đồng mua bán hàng hoá (cụ thể là mua bán gạch men) giữa công ty
Xuyên Á và công ty Ngọc Bích được xác lập với tư cách là 2 pháp nhân, do đại diện
theo pháp luật của 2 công ty ký kết. Như vậy pháp nhân mới là đối tượng phải chịu
trách nhiệm dân sự, không phải bà Hiền theo quy định tại khoản 1 và khoản 3 điều 87
BLDS 2015. Cụ thể:
1. Pháp nhân phải chịu trách nhiệm dân sự về việc thực hiện quyền, nghĩa vụ
quân sự do người đại diện xác lập, thực hiện nhân danh pháp nhân.
Pháp nhân chịu trách nhiệm dân sự do sang lập viên hoặc đại diện của sáng lập
viên xác lập, thực hiện để thành lập, đăng ký pháp nhân, trừ trường hợp có thoả thuận
khác hoặc luật có quy định khác.
2. Pháp nhân chịu trách nhiệm dân sự bằng tài sản của mình; không chịu trách
nhiệm thay cho người của pháp nhân đối với nghĩa vụ do người của pháp nhân xác lập,
thực hiện không thông qua pháp nhân, trừ trường hợp luật có quy định khác.

4. Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết của Tòa cấp sơ thẩm và Tòa cấp
phúc thẩm liên quan đến nghĩa vụ đối với Công ty Ngọc Bích.

NHÓM 3 15
_Tòa cấp sơ thẩm:
Hướng giải quyết của Tòa sơ thẩm như thế là không hợp lý vì Công ty
TNHH Xuất nhập khẩu thương mại Xuyên Á đã giải thể, bà Võ Thị Thanh Hiền chỉ có
gốp vốn 26,05% vì thế bà chỉ là thành viên của pháp nhân và căn cứ theo khoản 3 Điều
87 Bộ Luật Dân sự 2015 thì: “Người của pháp nhân không chịu trách nhiệm dân sự
thay cho pháp nhân đối với nghĩa vụ dân sự do pháp nhân xác lập, thực hiện, trừ
trường hợp luật có quy định khác”. Do đó, bà Hiền không phải chịu trách thay cho
công ty Xuyên Á, mà người phải chịu trách nhiệm là ông Trần Ngọc Phong vì ông là
giám đốc, thêm vào đó Công ty Xuyên Á đã giải thể trước khi vụ tranh chấp xảy ra.
Vậy nên, việc toàn buộc bà Hiền và ông Phong là thành viên của một pháp nhân đã giải
thể phải dùng tài sản của cá nhân để trả nợ là hoàn toàn không hợp lý, sai với quy định
của pháp luật, ảnh hưởng đến lợi ích của ông Phong và bà Hiền.
_Tòa cấp phúc thẩm:
Hướng giải quyết của tòa cấp phúc thẩm là hợp lý vì:
Tòa đã áp dụng khoản 3 điều 275 Bộ luật tố tụng Dân sự năm 2004
đã sủa đổi bổ sung năm 2011: Huỷ bản án sơ thẩm và chuyển hồ sơ vụ án cho Toà án
cấp sơ thẩm giải quyết lại vụ án. Cụ thể là hủy bản án sơ thẩm số 02/2015/KDTM-ST
ngày 27 tháng 10 năm 2015 của Tòa án nhân dân huyện Tri Tôn
Việc đưa bà Hiền vào tham gia tố tụng tại Tòa là chưa đúng vì bà Hiên
là thành viên pháp nhân của Công ty Xuyên Á
Cấp phúc thẩm đề nghị điều tra lại, làm rõ thu thập chứng cứ việc Công
ty TNHH Xuất nhập khẩu Thương mại Xuyên Á đã giải thể theo thông báo về việc
doanh nghiệp giải thể ngày 17/03/2014 của Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh An Giang
(BL78).
Áp dụng pháp lệnh số 10/2009/UBTV-QH12 ngày 27/02/2009 về án
phí, lệ phí Tòa án:
 Cụ thể là ông Trần Ngọc Phong và bà Võ Thị Thanh Hiền không phải
chịu án phí phúc thẩm mỗi người được nhận 200.000đ án phi kinh doanh
thương mại phúc thẩm theo các biên lai thu số TU/2015/0005782 ngày
18 tháng 11 năm 2015 và TU/2015/0005802 ngày 26 tháng 11 năm 2015
của Chi cục Thi hành án Dân sự huyện Tri Tôn.
 Án phí kinh doanh thương mại sơ thẩm được xác định lại khi giải
quyết lại vụ án.

NHÓM 3 16
5. Làm thế nào để bảo vệ quyền lợi của Công ty Ngọc Bích khi Công ty Xuyên Á
đã bị giải thể ?
_Trước hết phải xác định rằng công ty TNHH Xuất nhập khẩu Thương mại
Xuyên Á đã chính thức giải thể hay chưa. Nếu công ty đã chính thức giải thể nhưng
chưa thanh toán hết nợ thì công ty Xuyên Á đang có hành vi không kê khai những
khoản nợ chưa thanh toán. Việc chưa thanh toán và không kê khai trong hồ sơ giải thể
có thể nhận định rằng công ty Xuyên Á và những thành viên công ty có hành vi trốn
tránh nghĩa vụ trả nợ. Vì thế việc giải thể sẽ phải được làm rõ và trung thực bởi những
thành viên của công ty. Quy tắc thục hiện giải thể phải được thực hiện theo Điều 210
Luật doanh nghiệp 2020:
1. Hồ sơ giải thể doanh nghiệp bao gồm giấy tờ sau đây:
a) Thông báo về giải thể doanh nghiệp;
b) Báo cáo thanh lý tài sản doanh nghiệp; danh sách chủ nợ và số nợ đã thanh
toán, gồm cả thanh toán hết các khoản nợ về thuế và nợ tiền đóng bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động sau khi quyết định giải thể doanh
nghiệp (nếu có).
2. Thành viên Hội đồng quản trị công ty cổ phần, thành viên Hội đồng thành
viên công ty trách nhiệm hữu hạn, chủ sở hữu công ty, chủ doanh nghiệp tư nhân, Giám
đốc hoặc Tổng giám đốc, thành viên hợp danh, người đại diện theo pháp luật của doanh
nghiệp chịu trách nhiệm về tính trung thực, chính xác của hồ sơ giải thể doanh nghiệp.
3. Trường hợp hồ sơ giải thể không chính xác, giả mạo, những người quy định
tại khoản 2 Điều này phải liên đới chịu trách nhiệm thanh toán quyền lợi của người lao
động chưa được giải quyết, số thuế chưa nộp, số nợ khác chưa thanh toán và chịu trách
nhiệm cá nhân trước pháp luật về những hệ quả phát sinh trong thời hạn 05 năm kể từ
ngày nộp hồ sơ giải thể doanh nghiệp đến Cơ quan đăng ký kinh doanh.
_Nếu như đã xác định rõ ràng công ty Xuyên Á đã giải thể ta sẽ dựa vào khoản
1 điều 94 BLDS năm 2015 để tiếp tục làm rõ:
1. Tài sản của pháp nhân bị giải thể được thanh toán theo thứ tự sau đây:
a) Chi phí giải thể pháp nhân;

NHÓM 3 17
b) Các khoản nợ lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế đối
vớingười lao động theo quy định của pháp luật và các quyền lợi khác của người
laođộng theo thoả ước lao động tập thể và hợp đồng lao động đã ký kết;
c) Nợ thuế và các nợ khác
_Thêm vào đó công ty Xuyên á không thể giải thể nếu như chưa thanh toán đủ
nợ dựa theo khoản 2 Điều 207 Luật Doanh nghiệp năm 2020 quy định: “Doanh
nghiệp chỉ được giải thể khi bảo đảm thanh toán hết các khoản nợ, nghĩa vụ tài sản
khác và không trong quá trình giải quyết tranh chấp tại Tòa án hoặc Trọng tài. Người
quản lý có liên quan và doanh nghiệp quy định tại điểm d khoản 1 Điều này cùng liên
đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ của doanh nghiệp”.

NHÓM 3 18

You might also like