You are on page 1of 4

- Điều 1.

Phạm vi điều chỉnh của bộ Luật dân sự 2015 quy định: “Bộ luật này quy định địa vị
pháp lý, chuẩn mực pháp lý về cách ứng xử của cá nhân, pháp nhân; quyền, nghĩa vụ về
nhân thân và tài sản của cá nhân, pháp nhân trong các quan hệ được hình thành trên cơ sở
bình đẳng, tự do ý chí, độc lập về tài sản và tự chịu trách nhiệm (sau đây gọi chung là quan
hệ dân sự).”
- Như vậy: Chủ thể của pháp luật dân sự Việt Nam bao gồm cá nhân và pháp nhân.
1. Phân loại chủ thể cá nhân
- Cá nhân được phân loại bao gồm :
+ Công dân Việt Nam là người có quốc tịch Việt Nam, có quyền và nghĩa vụ được quy
định tại Hiến pháp và các bộ luật của Việt Nam, quyền lợi chính đáng được nhà nước Việt
Nam bảo hộ.
+ Người nước ngoài là người không mang quốc tịch Việt Nam, nhưng mang ít nhất một
quốc tịch của quốc gia khác trên thế giới.
(Giả sử có nhận định : ”Người nước ngoài không là chủ thể của pháp luật dân sự Việt
Nam” thì cần nhận xét là nhận định sai, trích luật để chứng minh, và đồng thời nêu thêm
một số quan hệ pháp luật dân sự mà người nước ngoài có thể tham gia trong quá trình ở
trong nước như : quan hệ mua bán, quan hệ tài sản (thuê nhà), quan hệ hôn nhân gia đình,
…)
+ Người không quốc tịch là người không mang quốc tịch của quốc gia nào, không được
công nhận là công dân của quốc gia nào
(Tình trạng không quốc tịch xảy ra do nhiều nguyên nhân : bị trục xuất, bị phạt bị
phạm tội nào đó,…).
2. Năng lực chủ thể
- Như đã trình bày trong chương 1, một cá nhân có năng lực chủ thể sẽ được coi là một chủ
thể của quan hệ pháp luật dân sự.
- Năng lực chủ thể bao gồm năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự.
Năng lực pháp luật dân sự Năng lực hành vi dân sự
CƠ SỞ PHÁP LÝ
Điều 16  18 BLDS 2015 Điều 19  24 BLDS 2015
KHÁI NIỆM
Khả năng của cá nhân bằng hành vi của
Khả năng của cá nhân có quyền dân sự và
mình xác lập, thực hiện quyền, nghĩa vụ
nghĩa vụ dân sự
dân sự
ĐẶC ĐIỂM
NLPLDS của cá nhân có từ khi người đó NLHVDS của cá nhân xuất hiện khi cá nhân
sinh ra và chấm dứt khi người đó chết, trừ đó đạt một độ tuổi nhất định và sẽ chấm
một số ngoại lệ. dứt khi cá nhân đó chết.
Nội dung của NLPLDS : (1) Quyền nhân
thân; (2) Quyền sở hữu, quyền thừa kế và
quyền khác đối với tài sản; (3) Quyền tham
NLHVDS của cá nhân còn phụ thuộc vào
gia quan hệ dân sự và có nghĩa vụ phát sinh
khả năng nhận thức của cá nhân đó
từ quan hệ đó.
NLPLDS của cá nhân không bị hạn chế, trừ
trường hợp pháp luật quy định.
- (Phần này làm rõ cho kết luận ở phần đặc điểm của năng lực hành vi dân sự này) Sau đây
là các mức độ năng lực hành vi dân sự của cá nhân (Điều 2024, BLDS 2015)
Giải thích thuật ngữ(nếu cần): tư cách chủ thể của cá nhân khi tham gia giao dịch dân sự được
hiểu là năng lực chủ thể của cá nhân đó, tùy từng trường hợp mà Bộ luật dân sự 2015 sẽ có
quy định về những cá nhân không được quyền tham gia giao dịch dân sự cụ thể.
 Người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ
- Điều kiện :
+ Độ tuổi: từ đủ 18 tuổi trở lên (là người thành niên)
+ Không phải là cá nhân thuộc các trường hợp được quy định tại Điều 22, 23, 24 Bộ
Luât dân sự 2015
- Tư cách chủ thể : Những người này có toàn quyền tham gia xác lập và thực hiện mọi giao
dịch dân sự với tư cách là chủ thể độc lập và tự chịu trách nhiệm về những hành vi do họ
thực hiện.

 Người có năng lực hành vi dân sự không đầy đủ


- Điều kiện : chưa đủ 18 tuổi (là người chưa thành niên)
- Tư cách chủ thể :
Từ đủ 6 tuổi đến dưới 15 Từ đủ 15 tuổi đến dưới 18
Dưới 6 tuổi
tuổi tuổi
Tự mình xác lập, thực hiện
Giao dịch dân sự của người giao dịch dân sự, trừ một số
này phải được người đại giao dịch dân sự liên quan
Giao dịch dân sự của người
diện theo pháp luật đồng ý, đến bất động sản, động sản
này do người đại diện theo
trừ một số giao dịch dân sự phải đăng ký và giao dịch
pháp luật của người đó xác
phục vụ nhu cầu sinh hoạt dân sự khác theo quy định
lập, thực hiện
hàng ngày phù hợp với lứa của luật phải được người
tuổi đại diện theo pháp luật
đồng ý.

 Người mất năng lực hành vi dân sự (Điều 22 BLDS 2015)


- Điều kiện :
+ Mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi
của mình
+ Có yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan
+ Đã được tổ chức pháp y tâm thần giám định và kết luận về khả năng nhận thức, làm
chủ hành vi
+ Có quyết định của Toà án tuyên bố người đó mất năng lực hành vi dân sự
- Tư cách chủ thể : Mọi giao dịch dân sự của người này đều phải do người đại diện theo
pháp luật xác lập, thực hiện.

 Người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi (Điều 23 BLDS 2015)
- Điều kiện :
+ Do tình trạng thể chất hoặc tinh thần mà không đủ khả năng nhận thức, làm chủ
hành vi nhưng chưa đến mức mất năng lực hành vi dân sự
+ Có yêu cầu của người này; người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ
chức hữu quan
+ Đã được tổ chức pháp y tâm thần giám định và kết luận về khả năng nhận thức, làm
chủ hành vi
+ Có quyết định của Toà án tuyên bố người đó có khó khăn trong nhận thức, làm chủ
hành vi
- Tư cách chủ thể : Người này cần có người giám hộ do Tòa án chỉ định. Quyền, nghĩa vụ cụ
thể của người giám hộ trong các giao dịch dân sự của người có khó khăn trong nhận thức,
làm chủ hành vi này cũng được Tòa án xác định cụ thể.

 Người bị hạn chế năng lực nghĩa vụ dân sự (Điều 24 BLDS 2015)
- Điều kiện :
+ Nghiện ma tuý hoặc các chất kích thích khác dẫn đến phá tán tài sản của gia đình
+ Có yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan
+ Có quyết định của Toà án tuyên bố người đó bị hạn chế năng lực hành vi dân sự
- Tư cách chủ thể : Việc xác lập, thực hiện các giao dịch dân sự có liên quan đến tài sản của
người này phải có sự đồng ý của người đại diện theo pháp luật, trừ trường các giao dịch
phục vụ nhu cầu sinh hoạt hàng ngày hoặc luật liên quan có quy định khác.

- Một số câu hỏi nhận định đúng sai và cách trả lời :
(1) “Tất cả những cá nhân từ 18 tuổi trở lên đều là người có năng lực hành vi dân sự
đầy đủ.” – Trả lời : đây là nhận định sai. Bởi ngoài đủ 18 tuổi, thì đồng thời người đó không
phải là cá nhân thuộc các điều 22, 23, 24 BLDS 2015.
(2) “Cá nhân dưới 6 tuổi không thể trở thành chủ thể của quan hệ pháp luật dân sự.” –
Trả lời : đây là nhận định sai. Người dưới 6 tuổi vẫn có thể trở thành chủ thể của quan hệ
pháp luật dân sự, chỉ có điều trở thành một cách gián tiếp thông qua người đại diện theo
pháp luật. Ví dụ : bố mẹ vẫn có thể mua bảo hiểm cho con dưới 6 tuổi và hợp đồng ấy đứng
tên con, hay bố mẹ mua đồ ăn sáng cho con (con gián tiếp tham gia vào quan hệ mua bán với
ngưới bán thông qua bố mẹ),…
- Một số câu hỏi nhận định đúng sai và cách trả lời :
(1) “Năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự của một cá nhân phát sinh
đồng thời.” – Trả lời : đây là nhận định sai (Cần trích luật : điều 16 và 19 của BLDS 2015).
Kèm theo đó : giải thích năng lực pháp luật dân sự đã có từ khi cá nhân được sinh ra, còn
năng lực hành vi dân sự có sau khi cá nhân đạt độ tuổi nhất định.
(2) “Mọi cá nhân đều có năng lực pháp luật dân sự như nhau.” – Trả lời : đây là nhận
định sai. Năng lực pháp luật dân sự là quyền, nghĩa vụ mà quốc gia trao cho công dân của
mình. Mà trong khi đó, “cá nhân” ở đây có thể là người nước ngoài hoặc người không quốc
tịch (những người không thể có quyền, nghĩa vụ như công dân nước đó). Ví dụ : công dân
Việt Nam có quyền bầu cử, ứng cứ trong khi công dân nước ngoài không có; công dân nam
Việt Nam phải thực hiện nghĩa vụ quân sự khi đủ tuổi trong khi công dân nước ngoài không
có nghĩa vụ đó.
(3) “Một cá nhân luôn có năng lực pháp luật dân sự.” – Trả lời : đây là nhận định sai.
Bởi năng lực pháp luật dân sự có thể bị pháp luật hạn chế. Ví dụ, tù nhân bị tước quyền ứng
cứ, quyền tự do đi lại.

You might also like