You are on page 1of 2

– Khái niệm

+ Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân là khả năng của cá nhân có quyền dân sự và
nghĩa vụ dân sự

+ Năng lực hành vi dân sự của cá nhân là khả năng của cá nhân bằng hành vi của
mình xác lập, thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự

– Nội dung

+ Năng lực pháp luật dân sự gồm:Quyền nhân thân không gắn với tài sản và quyền
nhân thân gắn với tài sản; Quyền sở hữu, quyền thừa kế và quyền khác đối với tài sản;
Quyền tham gia quan hệ dân sự và có nghĩa vụ phát sinh từ quan hệ đó.

+ Năng lực hành vi dân sự: Khả năng bằng hành vi của mình xác lập, thực hiện quyền
dân sự và thực hiện nghĩa vụ dân sự cụ thể; Khả năng tự chịu trách nhiệm bằng tài sản
về hành vi của mình, bao gồm cả hành vi hợp pháp và hành vi bất hợp pháp.

– Thời điểm phát sinh

+ Năng lực pháp luật dân sự: Từ khi cá nhân sinh ra

+ Năng lực hành vi dân sự: Khi đạt đến một độ tuổi nhất định và có trí tuệ phát triển
bình thường. Cá nhân hiểu và làm chủ được hành vi của mình khi xác lập, thực hiện
quyền và nghĩa vụ dân sự, tự chịu trách nhiệm về những hành vi đó. – Thời điểm
chấm dứt

+ Năng lực pháp luật dân sự: Khi cá nhân chết đi

+ Năng lực hành vi dân sự: Khi có quyết định tuyên bố một người mất năng lực hành
vi dân sự của Tòa án.

– Đặc điểm

+ Năng lực pháp luật dân sự: Mọi cá nhân đều có năng lực pháp luật dân sự như nhau;
Có tính liên tục.

+ Năng lực hành vi dân sự: Không phải cá nhân nào cũng có khả năng thực hiện, xác
lập quyền, nghĩa vụ dân sự giống nhau; Có thể gián đoạn hoặc bị mất đi.

– Hạn chế

+ Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân không bị hạn chế, trừ trường hợp áp dụng
hình phạt hình sự bổ sung hoặc biện pháp xử lý vi phạm hành chính như cấm đảm
nhiệm những chức vụ, cấm làm những nghề hoặc công việc nhất định; cấm cư trú;
quản chế; tước một số quyền công dân; tước danh hiệu quân nhân….

Việc hạn chế này chỉ có thể do Tòa án hoặc cơ quan hành chính quyết định theo trình
tự, thủ tục do pháp luật quy định.
+ Năng lực hành vi dân sự: Mất năng lực hành vi dân sự: Người do bị bệnh tâm thần
hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi;… được Tòa án
ra quyết định tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự.Có khó khăn trong nhận thức, làm
chủ hành vi: Người thành niên do tình trạng thể chất hoặc tinh thần mà không đủ khả
năng nhận thức, làm chủ hành vi nhưng chưa đến mức mất năng lực hành vi dân sự;
được Tòa án ra quyết định tuyên bố có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.

Hạn chế năng lực hành vi dân sự: người nghiện ma túy, nghiện các chất kích thích
khác dẫn đến phá tán tài sản của gia đình được Tòa án ra quyết định tuyên bố bị hạn
chế năng lực hành vi dân sự.

– Ví dụ

+ Năng lực pháp luật dân sự: Quyền có họ tên, quyền được khai sinh… của cá nhân
có từ khi sinh ra

+ Năng lực hành vi dân sự: Cá nhân đủ 18 tuổi trở lên có quyền bầu cử, cá nhân nữ từ
đủ 18 tuổi có quyền đăng ký kết hôn…

– Căn cứ pháp lý

+ Năng lực pháp luật dân sự: Điều 16, Điều 17, Điều 18 Bộ luật Dân sự 2015

+ Năng lực hành vi dân sự: Điều 19 đến Điều

You might also like