Professional Documents
Culture Documents
BAÌ 1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ NGÀNH LUẬT DÂN SỰ VIỆT NAM …………….1
1. Đối tượng điều chỉnh và phương pháp điều chỉnh của Luật Dân sự ………………..1
1.1. Đối tượng điều chỉnh ……………………………………………………………….1
1.2 Phương pháp điều chỉnh …………………………………………………………….2
2. Nguồn của Luật Dân sự …………………………………………………………………3
2.1 Khái niệm nguồn của Luật Dân sự ………………………………………………….3
2.2 Phân loại nguồn của Luật Dân sự …………………………………………………..3
3. Các nguyên tắc trong Luật dân sự …………………………………………………….5
4. Sơ lược lịch sử phát triển của Luật Dân sự Việt Nam ………………………………..6
BÀI 2. QUAN HỆ PHÁP LUẬT DÂN SỰ ……………………………………………...10
1. Khái niệm, đặc điểm của quan hệ pháp luật dân sự ………………………………...10
1.1. Khái niệm …………………………………………………………………………..10
1.2. Đặc điểm ……………………………………………………………………………10
2. Thành phần của quan hệ pháp luật dân sự …………………………………………11
2.1. Chủ thể ……………………………………………………………………………..11
2.2. Khách thể …………………………………………………………………………..11
2.3. Nội dung ……………………………………………………………………………11
3. Phân loại quan hệ pháp luật dân sự ………………………………………………….12
4. Căn cứ làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quan hệ pháp luật dân sự ……………..12
4.1. Khái niệm …………………………………………………………………………..12
4.2. Phân loại sự kiện pháp lý …………………………………………………………..12
BÀI 3. CHỦ THỂ CỦA QUAN HỆ PHÁP LUẬT ……………………………………15
1. Cá nhân …………………………………………………………………………………15
1.1. Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân …………………………………………..15
1.2. Năng lực hành vi dân sự của cá nhân …………………………………………….16
1.3. Tuyên bố cá nhân mất tích, tuyên bố cá nhân chết ……………………………18
1.3.1. Thông báo tìm kiếm người vắng mặt và quản lý tài sản của người vắng mặt
………………………………………………………………………………………..18
1.3.2. Tuyên bố mất tích …………………………………………………………….19
1.3.3. Tuyên bố cá nhân chết ……………………………………………………….20
1.4. Giám hộ …………………………………………………………………………….21
2. Pháp nhân ………………………………………………………………………………24
2.1. Khái niệm và điều kiện của pháp nhân ……………………………………………24
Mục tiêu học tập: Sau khi học xong bài này, người học có thể:
- Trình bày được khái niệm Đối tượng điều chỉnh, phương pháp điều chỉnh của ngành luật
Dân sự;
- Phân biệt được đối tượng điều chỉnh, phạm vi và phương pháp điều chỉnh của ngành Luật
Dân sự với các ngành luật khác;
- Trình bày được thành phần của quan hệ pháp luật Dân sự;
- Liệt kê được chủ thể của ngành luật Dân sự;
- Trình bày được các nguyên tắc của ngành luật Dân sự;
- Trình bày được các loại nguồn của Luật Dân sự.
1. Đối tượng điều chỉnh và phương pháp điều chỉnh của Luật Dân sự
1.1 Đối tượng điều chỉnh
Đối tượng điều chỉnh của một quan hệ pháp luật bất kỳ là các quan hệ xã hội. Các
quan hệ xã hội này được quy phạm pháp luật điều chỉnh, thể hiện ý chí của Nhà nước và
thông qua phương pháp tác động cụ thể. Cùng đặc điểm đó, đối tượng điều chỉnh của ngành
luật Dân sự là các quan hệ nhân thân và quan hệ tài sản trong quan hệ dân sự, hôn nhân gia
đình, kinh doanh thương mại lao động được quy phạm pháp luật điều chỉnh. (Trong trường
hợp các Văn bản pháp luật của các ngành luật không qui định trực tiếp điều chỉnh các quan
hệ xã hội thì áp dụng bộ luật dân sự để giải quyết)
Quan hệ tài sản: Là quan hệ xã hội được hình thành giữa con người với nhau thông
qua một tài sản nhất định.( không điều chỉnh quan hệ giữa người với tài sản.)
Tài sản: ( Điều 163 BLDS 2005) bao gồm Vật, tiền, giấy tờ có giá và các quyền về tài sản
Quy định về tài sản không chỉ bao gồm việc chiếm hữu, sử dụng, định đọat mà con bao gồm
cả việc dịch chuyển tài sản từ chủ thể này sang chủ thể khác, quyền yêu cầu về tài sản…
VD: hợp đồng tặng cho, hợp đồng trao đổi, hợp đồng mua bán tài sản,...
Quan hệ nhân thân: Là quan hệ xã hội phát sinh từ một giá trị tinh thần như danh dự, nhân
phẩm, uy tín của cá nhân …không mang tính giá trị, không tính được thành tiền , không phải
là đối tượng để trao đổi, chuyển dịch từ chủ thể này sang chủ thể khác.
Quan hệ nhân thân không gắn với tài sản: là những quan hệ không mang đến cho chủ
thể của những giá trị tinh thần đó bất cứ một lợi ích vật chất nào như danh dự, nhân phẩm, tên
gọi, uy tín cá nhân v.v…
BỘ LUẬT DÂN SỰ
ĐƯỢC ÁP DỤNG
Khoản 1 Hiệu lực về mặt thời gian : Áp dụng đối với quan hệ dân sự được xác lập từ
ngày Bộ luật có hiệu lực, tức là ngày 1/1/2006. Đối với các quan hệ pháp luật dân sự phát sinh
trước ngày 1/1/2006 và chấm dứt trước ngày 1/1/2006 nhưng có tranh chấp sau ngày 1/1/2006
thì áp dụng Bộ Luật Dân sự 1995 để giải quyết. Đối với các quan hệ pháp luật dân sự phát
Tài liệu giảng dạy Môn: Luật Dân sự 1 Trang 7
sinh trước ngày 1/1/2006 nhưng kéo dài đến sau 1/1/2006 mà nội dung và hình thức của các
quan hệ pháp luật đó phù hợp với Bộ Luật Dân sự 2005 thì khi xảy ra tranh chấp sẽ áp dụng
Bộ Luật Dân sự 2005 để giải quyết. Đối với các quan hệ pháp luật dân sự phát sinh trước
ngày 1/1/2006, kéo dài đến sau ngày 1/1/2006, nội dung phù hợp với Bộ Luật Dân sự 2005,
hình thức không phù hợp với Bộ Luật Dân sự 2005 nhưng không trái với các nguyên tắc cơ
bản của pháp luật dân sự thì khi xảy ra tranh chấp sẽ áp dụng Bộ Luật Dân sự 2005 để giải
quyết. Đối với các quan hệ pháp luật dân sự phát sinh trước ngày 1/1/2006, kéo dài đến sau
ngày 1/1/2006, về nội dung và hình thức đều trái với Bộ Luật Dân sự 2005 thì áp dụng các
quy định của Bộ Luật Dân sự 1995 trong việc giải quyết tranh chấp.Về thời hiệu, nếu các văn
bản quy phạm pháp luật trước ngày 1/1/2006 có quy định về thời hiệu thì áp dụng các văn bản
quy phạm pháp luật đó. Đối với các quan hệ pháp luật dân sự mà vắn bản quy phạm pháp luật
trước ngày 1/1/2006 không quy định về thời hiệu nhưng Bộ Luật Dân sự 2005 có quy định về
thời hiệu thì áp dụng thời hiệu theo quy định của Bộ Luật Dân sự 2005. Thời điểm bắt đầu
tình thời hiệu là ngày 1/1/2006.
Khoản 2 quy định về không gian Bộ Luật Dân sự 2005 có hiệu lực, đó là trên toàn bộ
lãnh thổ Việt Nam.
Khoản 3 quy đinh Bộ Luật Dân sự 2005 ngoài việc được áp dụng cho các quan hệ dân
sự thiết lập giữa các chủ thể mang quốc tịch Việt Nam thì còn có hiệu lực đối với cả các quan
hệ dân sự có yếu tố nước ngoài, nghĩa là quan hệ dân sự giữa chủ thể mang quốc tịch Việt
Nam với chủ thể không mang quốc tịch Việt Nam nhưng được xác lập và thực hiện tại Việt
Nam, trừ trường hợp các điều ước quốc tế mà nước ta là thành viên có quy định khác.
Mục tiêu học tập: Sau khi học xong bài này, người học có thể:
- Trình bày được khái niệm, đặc điểm của quan hệ pháp luật dân sự;
- Trình bày được các bộ phận cấu thành của quan hệ pháp luật dân sự;
- Trình bày khái niệm sự kiện pháp lý;
- Phân loại được các sự kiện pháp lý trên thực tế.
Thứ nhất, quan hệ dân sự có sự đa dạng về chủ thể tham gia. Chủ thể của quan hệ
pháp luật dân sự có thể là cá nhân, pháp nhân, tổ chức, hộ gia đình, tổ hợp tác, thậm chí Nhà
nước CHXHCN Việt Nam cũng có thể tham gia vào với tư cách như một chủ thể đặc biệt.
Thứ hai, khi tham gia vào quan hệ pháp luật dân sự các bên chủ thể luôn quan tâm đến
những lợi ích vật chất hoặc lợi ích về tinh thần. Các lợi ích vật chất và tinh thần này có thể
đan xen nhau trong cùng một quan hệ pháp luật dân sự.
Thứ ba, quyền và nghĩa vụ của các bên chủ thể trong quan hệ pháp luật dân sự có thể
do các bên thỏa thuận hoặc do pháp luật quy định. Quan hệ pháp luật dân sự đa số phát sinh từ
ý chí của các bên, nhưng cũng có thể phát sinh từ ý chí của Nhà nước. Tuy nhiên, dù phát sinh
từ căn cứ nào thì các bên tham gia quan hệ pháp luật dân sự cũng có quyền thỏa thuận về đối
tượng, giá cả, phương thức thanh toán,…và các yếu tố khác trong hợp đồng.
Mặc khác, sự thỏa thuận, bình đẳng về nghĩa vụ và quyền này còn thể hiện sự bình
đẳng về địa vị pháp lý giữa các chủ thể khi tham gia quan hệ.
Thứ tư, trách nhiệm pháp lý mà các chủ thể tham gia vào quan hệ pháp luật dân sự
phải gánh chịu sẽ gắn với tài sản.
Trách nhiệm pháp lý được đặt ra khi có sự vi phạm pháp luật dân sự xảy ra trên thực
tế. và khi một trong các bên vi phạm việc thực hiện nghĩa vụ này đều có thể sẽ đem lại sự
thiệt hại nhất định cho những chủ thể khác. Vì vậy, đặc trưng của trách nhiệm dân sự là trách
Mục tiêu học tập: Sau khi học xong bài này, người học có thể:
- Trình bày được năng lực chủ thể của cá nhân trong quan hệ pháp luật dân sự;
- Trình bày được thủ tục pháp lý và điều kiện tuyên bố cá nhân mất tích, tuyên bố cá
nhân chết, giám hộ đối với cá nhân;
- Trình bày được điều kiện hình thành, năng lực chủ thể của pháp nhân;
- Trình bày được điều kiện, năng lực chủ thể của hộ gia đình;
- Trình bày được điều kiện, năng lực chủ thể của tổ hợp tác;
1. Cá nhân
Cá nhân là chủ thể xuất hiện thường xuyên và quan trọng, chủ yếu nhất trong quan hệ
pháp luật dân sự. Có thể nói, cá nhân tham gia vào tất cả các quan hệ pháp luật dân sự, ngay
cả các quan hệ pháp luật do pháp nhân, hộ gia đình, tổ hợp tác thực hiện thì cũng thông qua
hành vi của cá nhân.
Cá nhân bao gồm: công dân Việt Nam, người nước ngoài, người không quốc tịch.
Để cá nhân trở thành chủ thể trong quan hệ pháp luật dân sự thì cá nhân phải có năng
lực chủ thể theo quy định của pháp luật. Năng lực chủ thể bao gồm năng lực pháp luật dân sự
và năng lực hành vi dân sự.
1.1. Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân
Khái niệm năng lực pháp luật dân sự được Luật quy định như sau: “ Năng lực pháp
luật dân sự của cá nhân là khả năng của cá nhân có các quyền và nghĩa vụ dân sự” (Khoản 1
Điều 14 Bộ luật Dân sự 2005).
Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân có những đặc điểm riêng biệt sau đây:
Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân là khả năng cá nhân có các quyền và nghĩa vụ
do Nhà nước quy định trong các văn bản quy phạm pháp luật dân sự. Theo Khoản 3, Điều 14,
BLDS 2005 năng lực pháp luật dân sự của cá nhân có từ khi người đó sinh ra và chấm dứt khi
người đó chết. Như vậy, quyền và nghĩa vụ dân sự của cá nhân sẽ xuất hiện cùng thời điểm cá
nhân được sinh ra và mất đi khi cá nhân chết.
Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân có tính lịch sử và phụ thuộc vào chế độ chính
trị, bản chất của từng Nhà nước. Qua các giai đoạn lịch sử khác nhau, năng lực pháp luật dân
sự của cá nhân được quy định khác nhau. Mỗi quốc gia khác nhau sẽ quy định năng lực pháp
luật dân sự cho cá nhân là khác nhau.
Mục tiêu học tập: Sau khi học xong bài này, người học có thể:
- Trình bày được khái niệm tài sản theo quy định của Bộ luật Dân sự hiện hành;
- Trình bày được các cách phân loại tài sản, ý nghĩa của việc phân loại;
- Phân tích được nội dung quyền sở hữu;
- Phân tích và vận dụng được các căn cứ xác lập, chấm dứt quyền sở hữu tài sản.
1. Tài sản
1.1. Khái niệm tài sản
Khái niệm tài sản được nhiều lĩnh vực đời sống đề cập đến và đánh giá là vấn đề quan
trọng, có ý nghĩa to lớn trong xã hội loài người. Mỗi lĩnh vực có cách nhìn nhận và đưa ra
khái niệm khác nhau về tài sản. Khoa học pháp lý nước ta đưa ra khái niệm về tài sản bằng
việc liệt kê một cách cụ thể, tài sản gồm: vật, tiền, giấy tờ có giá và các quyền tài sản.
Vật, là bộ phận của thế giới vật chất, có thể tồn tại dưới dạng rắn, lỏng, khí. Vật tồn tại
khách quan mà con người có thể cảm giác được bằng các giác quan của mình, có thể có sẵn
trong tự nhiên hoặc do con người lao động, sang tạo ra. Vật chỉ có ý nghĩa khi nó trở thành
đối tượng trong quan hệ pháp luật nên nếu bộ phận vật chất tồn tại nhưng con người không
thể kiểm soát, chiếm hữu được thì về ý nghĩa pháp lý sẽ không được thừa nhận là tài sản. Tài
sản phải mang lại lợi ích cho các chủ thể trong quan hệ pháp lý nhất định, đặc biệt là quan hệ
pháp luật dân sự. Vật để trở thành tài sản trong luật dân sự phải thỏa mãn các điều kiện:
Là vật thật, tồn tại trong thế giới vật chất, con người có thể cảm giác được, chiếm hữu
được;
Mang lại lợi ích nhất định, giá trị nhất định cho các chủ thể;
Được phép lưu thông trong giao dịch dân sự.
Tiền, theo kinh tế chính trị học tiền được xem là vật ngang giá chung được sử dụng
làm thước đo giá trị của các loại tài sản khác. Tiền thông thường được dùng để chỉ đồng tiền
do Nhà nước phát hành và có giá trị lưu hành thực tế. Ngoài ra tiền còn thể hiện chủ quyền
của một quốc gia, vị thế kinh tế, chính trị của một đất nước. Khác với Bộ luật Dân sự 1995
quy định tiền thanh toán phải là tiền Việt Nam, thì theo Bộ luật Dân sự 2005 có thể hiểu tiền
gồm nội tệ và ngoại tệ. Tuy nhiên, Bộ luật Dân sự 2005 xác định tiền Việt Nam được lưu
hành rộng rãi, ngoại tệ là loại tài sản hạn chế lưu thông. Tiền do Ngân hàng Nhà nước độc
quyền phát hành với nhiều mệnh giá từ 200 VND đến 500.000 VND. Việc hủy hoại tiền tệ
(cắt, xé, đốt) bị nghiêm cấm.
Tài liệu giảng dạy Môn: Luật Dân sự 1 Trang 34
Giấy tờ có giá, đây là loại tài sản được sử dụng phổ biến hiện nay đặc biệt là trong các
hệ thống ngân hàng, các tổ chức tín dụng. Giấy tờ có giá được hiểu là giấy tờ trị giá được
bằng tiền và chuyển giao được trong giao lưu dân sự. Giấy tờ có giá gồm: séc, cổ phiếu, tín
phiếu, trái phiếu, hối phiếu, kỳ phiếu, công trái,…Khác với tiền chỉ do Ngân hàng Nhà nước
ban hành, giấy tờ có giá có thể do Chính phủ, ngân hàng, kho bạc, các công ty cổ
phần….Giấy tờ có giá có các đặc tính khác hẳn với tiền như: có thể có mệnh giá hoặc không,
có thể có thời hạn sử dụng hoặc không, có thể ghi danh hoặc không và việc định đoạt giấy tờ
có giá cũng không bị hạn chế như định đoạt tiền.
Quyền tài sản là quyền trị giá được bằng tiền và có thể chuyển giao trong giao dịch
dân sự, kể cả quyền sở hữu trí tuệ (Điều 181, Bộ luật Dân sự 2005). Quyền tài sản được đề
cập ở đây chính là một quyền năng dân sự chủ quan của chủ thể được pháp luật ghi nhận và
bảo vệ. Quyền này phải trị giá được bằng tiền hay nói cách khác là phải tương đương với một
đại lượng vật chất nhất định. Quyền tài sản có rất nhiều nhưng chỉ những quyền nào có thể trở
thành đối tượng trong các giao dịch dân sự thì mới được coi là tài sản tại Điều 163, Bộ luật
Dân sự 2005. Pháp luật dân sự Việt Nam hiện nay ghi nhận một số quyền tài sản như: quyền
sử dụng đất, quyền khai thác tài nguyên thiên nhiên, quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại đối
với tài sản, quyền tài sản phát sinh từ các quyền sở hữu trí tuệ (quyền tác giả, sở hữu công
nghiệp, sở hữu giống cây trồng,…), quyền đòi nợ, quyền nhận tiền bảo hiểm đối với vật được
bảo đảm, quyền tài sản đối với phần vốn góp trong doanh nghiệp, quyền tài sản phát sinh từ
hợp đồng (Điều 322, Bộ luật Dân sự 2005).
1.2. Phân loại tài sản
Có nhiều căn cứ để phân loại tài sản, mỗi căn cứ khác nhau sẽ đưa ra nhiều loại tài sản
khác nhau dựa trên những đặc tính nhất định của tài sản. Xuất phát từ việc mỗi loại tài sản cần
có quy chế pháp lý phù hợp, đặc tính khác nhau của tài sản đặt ra yêu cầu khác biệt nhất định
cho thực tiễn pháp lý, tài sản được chia ra làm các loại sau:
Bất động sản và động sản:
Việc phân chia này chủ yếu dựa trên đặc tính vật lý về khả năng di động của tài sản
trong thế giới vật chất. Tuy nhiên, Điều 174, BLDS 2005 sử dụng cách thức liệt kê loại trừ
như sau:
“Bất động sản là các tài sản bao gồm:
- Đất đai;
- Nhà, công trình xây dựng gắn liền với đất đai, kể cả các tài sản gắn liền với nhà, công
trình xây dựng đó;
- Các tài sản khác gắn liền với đất đai;
- Các tài sản khác do pháp luật quy định.
Xác lập quyền sở hữu theo hợp đồng dân sự: dựa trên sự thỏa thuận giữa các chủ thể
làm phát sinh sự dịch chuyển quyền sở hữu đối với tài sản từ chủ thể này sang chủ thể khác.
Ví dụ: Ông A bán căn nhà của mình cho ông B. Như vậy quyền sở hữu nhà đã chuyển
từ ông A qua ông B thông qua việc “chuyển quyền sở hữu theo thỏa thuận” giữa hai bên.
Xác lập quyền sở hữu theo giao dịch một bên: giao dịch phát sinh trên ý chí của một
chủ thể làm phát sinh quyền sở hữu tài sản: (Tặng cho không có điều kiện).
2.4.3. Quyền sở hữu xác lập đối với vật mới do sáp nhập, trộn lẫn, chế biến
Trong các trường hợp này căn cứ phát sinh quyền sở hữu đối với vật mới có những
đặc thù nhất định và có tính hoàn lại đối với các chủ thể khác.
Sáp nhập tài sản: việc xác lập quyền sở hữu đối với vật mới có tính đến vật chính-phụ,
động sản - bất động sản; ý chí của chủ thể sáp nhập tài sản (Điều 236 Bộ luật Dân sự 2005).
- Tài sản của nhiều chủ sở hữu sáp nhập tạo thành vật không chia được (không xác định
tài sản đã sáp nhập là vật chính hay phụ) thì vật tạo thành là tài sản chung của chủ sở hữu
Mục tiêu học tập: Sau khi học xong bài này, người học có thể:
1. Khái niệm, đặc điểm các biện pháp bảo vệ quyền sở hữu
Bảo vệ quyền sở hữu là việc chủ sở hữu tự mình hoặc yêu cầu tòa án hoặc cơ quan nhà
nước có thẩm quyền áp dụng biện pháp pháp lý để bảo vệ tài sản của mình khi có hành vi xâm
phạm.
Bảo vệ quyền sở hữu có các đặc điểm sau:
- Các phương thức bảo vệ quyền sở hữu rất đa dạng
- Được áp dụng rộng rãi hơn so với các biện pháp bảo đảm khác.
- Trong nhiều trường hợp không thể áp dụng xử phạt hành chính, nhưng vẫn có thể áp
dụng biện pháp dân sự.
- Tạo điều kiện thuận lợi cho người có quyền dân sự bị xâm phạm tự mình chủ động
đề xuất yêu cầu.
- Tạo khả năng khắc phục thiệt hại về vật chất cho chủ sở hữu, khôi phục lợi ích vật
chất cho chủ sở hữu theo tình trạng ban đầu.
2. Các phương thức bảo vệ quyền sở hữu
2.1. Kiện đòi lại tài sản (Kiện vật quyền):
Kiện đòi lại tài sản là việc chủ sở hữu hoặc người chiếm hữu hợp pháp, yêu cầu tòa án
hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền buộc người chiếm hữu bất hợp pháp phải trả lại vật
cho mình.
Điều kiện để thực hiện biện pháp kiện đòi lại tài sản:
- Vật đó phải còn (không thể là vật hình thành trong tương lai)
- Tài sản đó đang bị chiếm giữ bất hợp pháp
- Nguyên đơn khởi kiện là người có giả thuyết có quyền và lợi ích bị xâm phạm có thể
là chủ sở hữu hoặc người chiếm hữu hợp pháp tài sản.
- Bị đơn trong vụ kiện đòi lại vật phải là người đang thực tế chiếm hữu tài sản đó,
nhưng việc chiếm hữu đó là bất hợp pháp.
Phương thức kiện đòi lại tài sản có thể được khái quát như sau:
CH.BHP.NT
A (máy tính xách tay) ------B ( trộm) ------C ( mua tài sản này)
CH.BHP.KNT
Chủ Sở hữu Người thực tế nắm giữ tài sản
Một động sản không phải đăng ký sở hữu rời khỏi chủ sở hữu (ngòai ý chí của chủ sở
hữu) thì người đang thực tế chiếm hữu tài sản đó dù ngay tình hay không ngay tình, thông qua
hợp đồng có đền bù hay không đền bù đều phải trả lại cho tài sản đó cho chủ sở hữu khi bị
khởi kiện (Nếu ngay tình thi người chiếm hữu thực tế được giải quyết thông qua việc kiện đòi
bồi thường ở người đã chuyền dịch động sản cho mình)
* Trường hợp 2:
Hợp đồng có đền bù
CH.BHP.NT
A ( máy tính xách tay)---B (mượn) ------C ( trộm)...... D (mua)
CH.BHP.KNT
Chủ Sở hữu Người chiếm hữu hợp pháp Người thực tế nắm giữ tài sản
Một động sản không phải đăng ký sở hữu rời khỏi chủ sở hữu theo ý chí của
Chủ sở hữu, nhưng sau đó vật rời khỏi người chiếm hữu hợp pháp ngòai ý chí của người này
thì người đang thực tế chiếm hữu tài sản đó dù ngay tình hay không ngay tình, thông qua hợp
đồng có đền bù hay không đền bù đều phải trả lại cho tài sản đó cho chủ sở hữu khi bị khởi
kiện (Nếu ngay tình thi người chiếm hữu thực tế được giải quyết thông qua việc kiện đòi bồi
thường ở người đã chuyền dịch động sản cho mình). Nguyên đơn trong việc kiện là chủ sở
hữu hoặc người chiếm hữu hợp pháp
Chủ Sở hữu Người chiếm hữu hợp pháp Người thực tế nắm giữ tài sản
Một động sản không phải đăng ký sở hữu rời khỏi chủ sở hữu theo ý chí của
chủ sở hữu, và sau đó vật rời khỏi người chiếm hữu hợp pháp theo ý chí của người này (thông
qua hợp đồng không có đền bù) chủ sở hữu được quyền đòi lại động sản từ người chiếm hữu
thực tế (không có kiện đòi BTTH). Tuy nhiên nếu người chiếm hữu thực tế có khôi phục sữa
chữa, đầu tư vào tài sản sẽ được hoàn lại số tiền đó thông qua người chiếm hữu hợp pháp.
*Lưu ý: Đối với vật là Động sản phải đăng ký sở hữu hoặc bất động sản thì dù người
đang thực tế chiếm hữu vật là ngay tình hay không ngay tình thì phải trả lại tài sản cho chủ sở
hữu khi bị kiện (không phân biệt hợp đồng có đền bù hay không đền bù) Trừ trường hợp:
người đang thực tế chiếm hữu vật là ngay tình nhận tài sản thông qua bán đấu giá hoặc theo
các bản án quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền là chủ sở hữu nhưng sau đó bản
án bị hủy bỏ.
2.2. Kiện đòi bồi thường thiệt hại (Kiện trái quyền):
Là việc chủ sở hữu hoặc người chiếm hữu hợp pháp yêu cầu người có hành vi trái PL
xâm phạm đến quyền sở hữu gây thiệt hại phải bồi thường thiệt hại
Điều kiện: Có thiệt hại xảy ra trên thực tế, phải là hành vi trái PL (người vi phạm phải
có lỗi) và có mối quan hệ nhân quả giữa hành vi trái Pl với thiệt hại đã xãy ra trên thực tế.
2.3. Kiện yêu cầu hoàn trả tài sản do được lợi nhưng không có căn cứ pháp luật:
Được hiểu là việc một người chiếm hữu sử dụng định đoạt tài sản của một chủ sở hữu
khác nhưng người này không biết tài sản đó là của người khác mà nghĩ là của mình, gây thiệt
hại về tài sản cho chủ sở hữu.
Điều kiện:
+ Có chủ thể được lợi về tài sản nhưng sự được lợi này không có căn cứ PL
+ Có chủ thể bị thiệt hại về tài sản
+ Người được lợi về tài sản không có lỗi
Phương thức giải quyết:
- Người được lợi phải có nghĩa vụ hoàn trả lại tài sản cho chủ sở hữu