You are on page 1of 16

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP THỰC PHẨM TP.

HCM
KHOA CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM

TIỂU LUẬN MÔN HỌC

VỆ SINH AN TOÀN THỰC PHẨM

ĐỀ TÀI: HỆ THỐNG PHÁP LUẬT VIỆT NAM, CƠ CẤU


BỘ MÁY NHÀ NƯƠC VÀ CÁC PHIÊN BẢN LUẬT AN
TOÀN THỰC PHẨM VIỆT NAM

Nhóm TH:

TP HỒ CHÍ MINH, NĂM


MỤC LỤC
Mục lục …………………………………………………………….……...1
LỜI MỞ ĐẦU…………………………………………………….............2
I/ Hệ thống pháp luật việt nam: ................................................................ 3
1) Khái niệm và vai trò của pháp luật……………………………………3
2) Khái niệm hệ thống pháp luật Việt Nam: ............................................. 3
3) Đặc điểm của hệ thống pháp luật Việt Nam: ........................................ 4
a) Cấu trúc bên trong của hệ thống pháp luật (Hệ thống ngành luật) .... 4
b) Hình thức thể hiện bên ngoài của hệ thống pháp luật (Hệ thống văn
bản quy phạm pháp luật)......................................................................... 7
II/ Bộ máy nhà nước Việt Nam ................................................................. 8
1) Khái niệm .............................................................................................. 8
2) Cơ cấu bộ máy nhà nước Việt Nam ...................................................... 9
3) Nguyên tắc tổ chức bộ máy nhà nước Việt Nam ................................ 10
III/ Các phiên bản luật an toàn thực phẩm Việt Nam.......................... 11
1) Luật An toàn thực phẩm số 55/2010/QH12 ngày 17 tháng 6 năm 2010
của Quốc hội, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2011 ................... 11
2) Văn bản hợp nhất 02/VBHN-VPQH năm 2018 hợp nhất Luật An toàn
thực phẩm do Văn phòng Quốc hội ban hành: ........................................ 12
3) Sự khác nhau giữa 2 phiên bản luật an toàn thực phẩm Việt Nam: ... 13
Tài liệu tham khảo………………………………………………………15

1
LỜI MỞ ĐẦU
Bài tiểu luận trên nhóm sẽ đề cập đến những khái niệm, đặc điểm và những thông tin
mới nhất mà nhóm tìm được về hệ thống pháp luật, cơ cấu bộ máy nhà nước và các
phiên bản luật an toàn thực phẩm Việt Nam. Thông qua bài tiểu luận mọi người sẽ có
thêm nhiều thông tin bổ ích về mảng pháp luật và bộ máy nhà nước cũng như những
thông tin mới nhất về các phiên bản luật an toàn thực phẩm Việt Nam cho đến hiện
nay.

2
I/ Hệ thống pháp luật việt nam:
1) Khái niệm và vai trò pháp luật:
Khái niệm
Pháp luật là hệ thống bao gồm những quy tắc xử sự chung được đặt ra bởi nhà
nước, mang tính chất bắt buộc thực hiện. Có các biện pháp giáo dục hoặc cưỡng chế
để đảm bảo thực hiện theo pháp luật hướng tới mục đích bảo vệ quyền lợi của giai cấp
mình và điều chỉnh các mối quan hệ xã hội.
Có thể nhận thấy định nghĩa của pháp luật bao gồm các yếu tố như:
+ Pháp luật là các quy tắc xử sự chung được hệ thống mang tính pháp luật và tính
đạo đức, áp dụng với quy mô cả nước, đối với mọi chủ thể trong xã hội.
+ Đối với các quy định của pháp luật được áp dụng chung trong cộng đồng, chủ
thể không có quyền lựa chọn thực hiện hay không. Vì pháp luật mang tính bắt buộc
chung và được đảm bảo thực hiện.
+ Quá trình hình thành của pháp luật là được Nhà nước ban hành hoặc chấp nhận
của Nhà nước đối với những tập quán ban đầu đã có sẵn được nâng lên thành pháp luật.
+ Nội dung của pháp luật thể hiện ý chí, bản chất của giai cấp thống trị.
Vai trò của pháp luật:
+ Đối với Nhà nước thì pháp luật được coi là công cụ hữu hiệu nhất để quản lý tất
cả các vấn đề trong xã hội
+ Pháp luật là một khuôn mẫu và có tính bắt buộc chung nên mọi người trong xã
hội đều cần phải tuân thủ theo các quy định của pháp luật. Nếu như không chấp hành
hoặc chấp hành không đúng các quy định của pháp luật thì sẽ bị áp dụng các chế tài
tương ứng tùy thuộc vào hành vi vi phạm.
+ Đối với công dân thì pháp luật là phương tiện quan trọng để mọi người dân bảo
vệ được các quyền và lợi ích hợp pháp của mình
+ Thông qua pháp luật đảm bảo cho người dân được thực hiện các quyền cũng
như là nghĩa vụ của mình theo quy định và quyền lợi này sẽ được quy định và bảo vệ
một cách tốt nhất.
2) Khái niệm hệ thống pháp luật Việt Nam:
Hệ thống pháp luật Việt Nam là tổng thể các quy phạm pháp luật, các nguyên tắc,
định hướng và mục đích của pháp luật có mối liên hệ mật thiết và thống nhất với nhau,
được phân định thành các ngành luật, các chế định pháp luật và được thể hiện trong
các văn bản do cơ quan nhà nước Việt Nam có thẩm quyền ban hành theo những hình
thức, thủ tục nhất định để điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trên lãnh thổ Việt
Nam.

3
Sơ đồ hệ thống pháp luật Việt Nam

3) Đặc điểm của hệ thống pháp luật Việt Nam:


Hệ thống pháp luật Việt Nam bao gồm cấu trúc bên trong và cấu trúc bên ngoài:
a) Cấu trúc bên trong của hệ thống pháp luật (Hệ thống ngành luật)
Hệ thống các ngành luật là tổng thể những quy phạm pháp luật có mối liên hệ nội
tại thống nhất, phối hợp với nhau được phân chia thành những chế định pháp luật và
các ngành luật.
4
 Quy phạm pháp luật
Quy phạm pháp luật là quy tắc xử sự mang tính bắt buộc chung được nhà nước
ban hành và bảo đảm thực hiện, đồng thời thể hiện ý chí và bảo vệ lợi ích của giai cấp
thống trị để điều chỉnh các quan hệ xã hội
Cấu trúc của quy phạm pháp luật là cơ cấu bên trong, là những bộ phận hợp thành
quy phạm pháp luật. Cấu trúc của quy phạm pháp luật đòi hỏi cần được trình bày chặt
chẽ, ngắn gọn, có sự khái quát giúp người đọc dễ hiểu và dễ nhớ. Chính vì vậy, quy
phạm pháp luật thường được trình bày dựa theo một cơ cấu nhất định, gồm 3 bộ phận
cấu thành là giả định, quy định, chế tài.
 Giả định
Giả định là một bộ phận của quy phạm pháp luật nêu lên các phạm vi tác động
của quy phạm pháp luật. Tức là trong đó nêu rõ những hoàn cảnh và điều kiện có thể
xảy ra trong cuộc sống và những cá nhân, tổ chức nào khi ở hoàn cảnh điều kiện đó
phải chịu sự chi phối của quy phạm pháp luật đó.
Nội dung bộ phận giả định của quy phạm pháp luật hay đề cập đến chủ thể, phạm
vi không gian, thời gian, những trường hợp, hoàn cảnh và điều kiện nhất định của đời
sống xã hội…Phần giả định giúp ta trả lời được các câu hỏi: Ai (cá nhân và tổ chức
nào)? Khi nào? Trong điều kiện, hoàn cảnh nào?
 Quy định
Quy định là một bộ phận của quy phạm pháp luật, trong đó nêu lên cách xử sự mà
chủ thể khi ở vào điều kiện, hoàn cảnh đã xác định trong bộ phận giả định của quy
phạm pháp luật được phép và không được phép hoặc buộc phải thực hiện.
Bộ phận quy định của quy phạm pháp luật thường trả lời cho các câu hỏi như:
Được làm gì? Không được làm gì? Làm như thế nào? Phải làm gì?
 Chế tài
Chế tài là một bộ phận của quy phạm pháp luật nêu lên những biện pháp tác động
mà nhà nước dự kiến được áp dụng đối với chủ thể đã không thực hiện đúng bộ phận
quy định của quy phạm pháp luật để đảm bảo cho pháp luật được thực hiện nghiêm
minh. Bộ phận chế tài trả lời cho các câu hỏi: Hậu quả như thế nào nếu không thực
hiện theo đúng bộ phận quy định của quy phạm pháp luật.
Bộ phận chế tài của quy phạm pháp luật có một ý nghĩa quan trọng trong việc tạo
ra cơ chế bảo đảm để cho pháp luật được thực hiện nghiêm chỉnh trên thực tế. Những
biện pháp tác động mà nhà nước dự kiến được áp dụng đối với chủ thể không chấp
hành đúng yêu cầu của bộ phận quy định, phần lớn những biện pháp tác động này mang
tính cưỡng chế và gây ra các hậu quả bất lợi đối với chủ thể vi phạm pháp luật.
Căn cứ vào tính chất của những biện pháp tác động và các cơ quan có thẩm quyền áp
dụng biện pháp đó mà ta có thể phân chia chế tài quy phạm pháp luật thành các loại:
chế tài hình sự, chế tài dân sự, chế tài kỷ luật, chế tài hành chính.
 Chế định pháp luật
Chế định pháp luật là một tập hợp gồm hai hay các quy phạm pháp luật điều chỉnh
một nhóm quan hệ xã hội có tính chất chung, đồng thời có liên hệ mật thiết với nhau.
5
 Ngành luật
Ngành luật là tổng hợp những chế định pháp luật điều chỉnh các nhóm quan hệ xã
hội cùng tính chất.
Một số nhóm quan hệ xã hội có cùng tính chất hợp thành đối tượng nhằm điều
chỉnh của một ngành luật.
Các ngành luật trong hệ thống Pháp luật nước ta hiện nay:
Nhóm ngành luật quốc nội gồm 11 ngành luật và nhóm ngành luật quốc tế gồm 2
ngành luật.
Nhóm ngành luật quốc nội:
Luật hành chính gồm tổng thể các quy phạm pháp luật điều chỉnh những quan
hệ xã hội hình thành trong quá trình tổ chức, thực hiện hoạt động chấp hành – điều
hành của Nhà nước trên từng lĩnh vực của đời sống xã hội. Đó là những quan hệ xã hội
nảy sinh trong quá trình quản lý nhà nước.
Luật Nhà nước là tổng thể những quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ cơ
bản về tổ chức quyền lực Nhà nước, về chế độ chính trị, văn hóa – xã hội, kinh tế, chế
độ bầu cử, quyền, nghĩa vụ cơ bản của công dân,…
Luật đất đai gồm các quy phạm pháp luật điều chỉnh những quan hệ xã hội hình
thành trong lĩnh vực bảo vệ và quản lý và sử dụng đất.
Luật dân sự gồm các quy phạm pháp luật điều chỉnh những quan hệ tài sản dưới
hình thức hàng hóa – tiền tệ. Một số quan hệ nhân thân phi tài sản như quyền sáng chế
và phát minh khoa học công nghệ, sáng tác các tác phẩm và văn học nghệ thuật.
Luật tài chính gồm các quy phạm pháp luật điều chỉnh những quan hệ xã hội
phát sinh trong lĩnh vực hoạt động thu chi tài chính của Nhà nước.
Luật hôn nhân và gia đình gồm các quy phạm pháp luật điều chỉnh những quan
hệ xã hội trong hôn nhân và gia đình (quan hệ nhân thân, quan hệ tài sản phát sinh do
việc kết hôn giữa nam và nữ).
Luật lao động gồm các quy phạm pháp luật điều chỉnh những quan hệ xã hội phát
sinh giữa người lao động, người sử dụng lao động (cá nhân hoặc tổ chức) trong các
quan hệ trực tiếp làm ra của cải vật chất cho xã hội.
Luật tố tụng dân sự gồm những quy phạm pháp luật điều chỉnh những quan hệ
giữa cơ quan xét xử, viện kiểm sát nhân dân các cấp, đương sự và những người tham
gia khác trong quá trình điều tra và xét xử những vụ án dân sự.
Luật hình sự gồm những quy phạm pháp luật quy định hành vi nào là tội
phạm và phải chịu hình phạt như thế nào.
Luật tố tụng hình sự gồm các quy phạm pháp luật điều chỉnh những quan hệ xã
hội phát sinh trong việc điều tra, truy tố và xét xử những vụ án hình sự.
Luật kinh tế là tổng thể các quy phạm pháp luật điều chỉnh những quan hệ kinh
tế phát sinh trong quá trình quản lý và lãnh đạo họat động kinh tế của Nhà nước, cũng
như trong hoạt động kinh doanh giữa các tổ chức, đơn vị kinh tế.
Luật quốc tế bao gồm:

6
Công pháp quốc tế là hệ thống các nguyên tắc và quy phạm pháp luật do các
quốc gia và các chủ thể khác của luật quốc tế thỏa thuận nên và bảo đảm thi hành trên
cơ sở thỏa thuận tự nguyện và bình đẳng nhằm điều chỉnh các quan hệ giữa các chủ thể
luật quốc tế.
Tư pháp quốc tế gồm những nguyên tắc và những quy phạm pháp luật điều chỉnh
những quan hệ dân sự, hôn nhân và gia đình, lao động và tố tụng dân sự có yếu tố nước
ngoài.
b) Hình thức thể hiện bên ngoài của hệ thống pháp luật (Hệ thống văn bản quy
phạm pháp luật)
Khái niệm
Hệ thống những văn bản quy phạm pháp luật là hình thức biểu hiện mối liên hệ
bên ngoài của pháp luật thông qua các loại văn bản quy phạm pháp luật có giá trị cao
thấp khác nhau được các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành theo một trình tự,
thủ tục do pháp luật quy định, nhưng đều tồn tại trong thể thống nhất.
Đặc điểm
Các văn bản quy phạm pháp luật tạo nên hệ thống pháp luật các văn bản quy phạm
pháp luật có những đặc điểm:
Nội dung của các văn bản quy phạm pháp luật là các quy phạm pháp luật do các
cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành.
Các văn bản quy phạm pháp luật đều có tên gọi khác nhau (luật, nghị định, pháp
lệnh…) do Hiến pháp quy định. Giá trị pháp lý của chúng cao thấp khác nhau do vị
trí của cơ quan Nhà nước trong bộ máy nhà nước có quy định.
Các văn bản quy phạm pháp luật có hiệu lực trong không gian (hiệu lực trong
phạm vi khu vực lãnh thổ) và hiệu lực theo thời gian (bắt đầu có hiệu lực hay hết hiệu
lực), hiệu lực theo nhóm người (có hiệu lực đối với nhóm người này và không có
hiệu lực đối với nhóm người khác).
Theo Hiến pháp năm 2013, Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015
quy định hệ thống những văn bản quy phạm pháp luật gồm các văn bản có giá trị pháp
lý như sau:
Hiến pháp là đạo luật cơ bản có hiệu lực pháp lý cao nhất ở trong hệ thống pháp
luật các văn bản quy phạm pháp luật.
Các Đạo luật (Bộ luật) là những văn bản quy phạm pháp luật do Quốc hội ban
hành để cụ thể hóa Hiến pháp. Đạo luật, Bộ luật đều là những văn bản có giá trị pháp
lý cao và chỉ đứng sau Hiến pháp.
Nghị quyết của Quốc hội thường được ban hành nhằm giải quyết các vấn đề quan
trọng thuộc thẩm quyền của Quốc hội nhưng mang tính chất cụ thể.
Pháp lệnh và nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội có giá trị pháp lý thấp
hơn những văn bản quy phạm pháp luật do Quốc hội ban hành.
Lệnh và quyết định của Chủ tịch nước: theo Hiến pháp 2013, Chủ tịch nước ban
hành lệnh để công bố Hiến pháp, Pháp lệnh, Luật; ban hành quyết định để giải quyết

7
những công việc thuộc thẩm quyền của mình như các quyết định cho nhập quốc tịch
Việt Nam và quyết định đại xá,…
Nghị quyết và Nghị định của Chính phủ, Quyết định và Chỉ thị của thủ tướng
Chính phủ.
Các văn bản quy phạm pháp luật của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ có giá trị
pháp lý thấp hơn Pháp lệnh, cũng như Nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội.
Quyết định, Thông tư của Bộ trưởng, Chỉ thị, Thủ trưởng các cơ quan ngang bộ
có giá trị pháp lý thấp hơn những văn bản của Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ.
Nghị quyết của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao; Quyết định, thông
tư, chỉ thị của Viện trưởng VKSND tối cao.
Nghị quyết và thông tư liên tịch giữa các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, giữa
cơ quan Nhà nước có thẩm quyền với tổ chức chính trị – xã hội.
Nghị quyết Hội đồng nhân dân các cấp. Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cần
phù hợp và không được trái hoặc mâu thuẫn với các văn bản quy phạm pháp luật của
các cơ quan Nhà nước Trung ương, với nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp trên,
Ủy ban nhân dân cấp trên.
Quyết định và chỉ thị của UBND và Chủ tịch UBND các cấp. Quyết định và chỉ
thị của UBND và Chủ tịch UBND cấp nào thì có giá trị pháp lý của cấp đó.

II/ Bộ máy nhà nước Việt Nam


1) Khái niệm
Bộ máy nhà nước là một yếu tố quan trọng của nhà nước. Nhờ có bộ máy nhà
nước, quyền lực nhà nước được thể hiện và phát huy hiệu lực, chức năng nhà nước
được triển khai, các mục tiêu, nhiệm vụ được thực hiện. Vì vậy, bộ máy nhà nước là
hệ thống các cơ quan nhà nước, tổ chức và hoạt động theo những nguyên tắc chung
thống nhất tạo thành một cơ chế đồng bộ, thống nhất để thực hiện các nhiệm vụ và
chức năng của nhà nước. Vì vậy, cơ quan nhà nước khác với các cơ quan, tổ chức phi
nhà nước những điểm cơ bản sau:
Cơ quan nhà nước được thành lập theo ý chí nhà nước và được quyền nhân danh
nhà nước thực hiện quyền lực nhà nước.
Mỗi cơ quan nhà nước có địa vị pháp lý nhất định trong bộ máy nhà nước. Giới
hạn thẩm quyền của cơ quan nhà nước là giới hạn mang tính pháp lý vì được pháp luật
quy định.
Cơ quan nhà nước chỉ được hoạt động trong phạm vi thẩm quyền của mình và
trong phạm vi đó, nó hoạt động độc lập, chủ động và chịu trách nhiệm về hoạt động
của mình. Bên cạnh quyền được thực hiện quyền lực nhà nước thì khi cơ quan nhà
nước không thực hiện các quyền của mình hoặc từ chối thực hiện quyền và nghĩa vụ
theo quy định thì vi phạm pháp luật và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật.

8
2) Cơ cấu bộ máy nhà nước Việt Nam
Sơ đồ bộ máy nhà nước Việt Nam

Bộ máy nhà nước Việt Nam là bộ máy của nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa; nên
việc thực hiện hoạt động phải tuân theo quy định của pháp luật. Bộ máy nhà nước gồm
các cơ quan nhà nước từ trung ương đến địa phương như sau:
 Quốc hội
Quốc hội là cơ quan đại biểu cao nhất của Nhân dân, cơ quan quyền lực Nhà nước
cao nhất của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Quốc hội thực hiện quyền lập hiến, quyền lập pháp, quyết định các vấn đề quan
trọng của đất nước và giám sát tối cao đối với hoạt động của Nhà nước.
Nhiệm kỳ của mỗi khoá Quốc hội là 05 năm.
 Chủ tịch nước
Chủ tịch nước là người đứng đầu Nhà nước, thay mặt nước Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam về đối nội và đối ngoại.
Nhiệm kỳ của Chủ tịch nước theo nhiệm kỳ của Quốc hội. Khi Quốc hội hết nhiệm
kỳ, Chủ tịch nước tiếp tục làm nhiệm vụ cho đến khi Quốc hội khoá mới bầu ra Chủ
tịch nước.
Chủ tịch nước của nước ta hiện nay là ông Võ Văn Thưởng.
 Chính phủ
Chính phủ là cơ quan hành chính Nhà nước cao nhất của nước Cộng hoà xã hội
chủ nghĩa Việt Nam, thực hiện quyền hành pháp, là cơ quan chấp hành của Quốc hội.
Chính phủ gồm Thủ tướng Chính phủ, các Phó Thủ tướng Chính phủ, các Bộ
trưởng và Thủ trưởng cơ quan ngang bộ. Cơ cấu, số lượng thành viên Chính phủ do
Quốc hội quyết định.
 Tòa án nhân dân
9
Tòa án nhân dân là cơ quan xét xử của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam,
thực hiện quyền tư pháp.
Tòa án nhân dân có nhiệm vụ bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con người, quyền
công dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi
ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
 Viện kiểm sát nhân dân:
Viện kiểm sát nhân dân thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp.
Viện kiểm sát nhân dân gồm Viện kiểm sát nhân dân tối cao và các Viện kiểm sát khác
do luật định.
 Tổ chức bộ máy cấp địa phương
Về nhánh lập pháp có hội đồng nhân dân các cấp. Đứng đầu là Chủ tịch HĐND
các cấp.
Về nhánh hành pháp có cơ quan Uỷ ban nhân dân các cấp. Đứng đầu là chủ tịch
UBND các cấp.
Về nhánh Tư pháp có Toà án nhân dân cấp huyện, tỉnh. Đứng đầu cơ quan là
chánh án toà án. Bên cạnh đó còn có Toà án quân sự và toà án cấp cao.
Về Hoạt động kiểm sát có Viện kiểm sát cấp tỉnh, huyện. Đứng đầu từng cơ quan
là viện trưởng viện kiểm sát được bổ nhiệm theo quy định của pháp luật.
3) Nguyên tắc tổ chức bộ máy nhà nước Việt Nam
Theo quy định của pháp luật hiện hành thì Bộ máy nhà nước được tổ chức và hoạt
động theo các nguyên tắc sau:
Nguyên tắc quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân (hay còn gọi là nguyên tắc
chủ quyền nhân dân)
Nguyên tắc quyền lực thống nhất.
Nguyên tắc tập trung dân chủ- nguyên tắc tổ chức cơ bản của các Đảng Cộng
sản trên thế giới.
Nguyên tắc pháp quyền xã hội chủ nghĩa.
Nguyên tắc Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo Nhà nước.
Nguyên tắc công nhận, tôn trọng, bảo vệ, bảo đảm quyền con người, quyền công
dân.

10
III/ Các phiên bản luật an toàn thực phẩm Việt Nam
Hiện nay luật an toàn Việt Nam có hai phiên bản: Luật An toàn thực phẩm số
55/2010/QH12 ngày 17 tháng 6 năm 2010 của Quốc hội, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 7 năm 2011 và Văn bản hợp nhất 02/VBHN-VPQH năm 2018 hợp nhất Luật An
toàn thực phẩm do Văn phòng Quốc hội ban hành:
1) Luật An toàn thực phẩm số 55/2010/QH12 ngày 17 tháng 6 năm 2010 của
Quốc hội, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2011

11
Luật có 11 chương và 72 điều, về nội dung:
Luật này quy định về quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân trong bảo đảm an
toàn thực phẩm; điều kiện bảo đảm an toàn đối với thực phẩm, sản xuất, kinh doanh
thực phẩm và nhập khẩu, xuất khẩu thực phẩm; quảng cáo, ghi nhãn thực phẩm; kiểm
nghiệm thực phẩm; phân tích nguy cơ đối với an toàn thực phẩm; phòng ngừa, ngăn
chặn và khắc phục sự cố về an toàn thực phẩm; thông tin, giáo dục, truyền thông về an
toàn thực phẩm; trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm.
2) Văn bản hợp nhất 02/VBHN-VPQH năm 2018 hợp nhất Luật An toàn
thực phẩm do Văn phòng Quốc hội ban hành:

Luật An toàn thực phẩm số 55/2010/QH12 ngày 17 tháng 6 năm 2010 của Quốc
hội, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2011, được sửa đổi, bổ sung bởi:
Luật số 28/2018/QH14 ngày 15 tháng 6 năm 2018 của Quốc hội sửa đổi, bổ sung
một số điều của 11 luật có liên quan đến quy hoạch, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng
01 năm 2019.

12
3) Sự khác nhau giữa 2 phiên bản luật an toàn thực phẩm Việt Nam:
Dựa theo Luật số 28/2018/QH14 ngày 15 tháng 6 năm 2018 của Quốc hội sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật An toàn thực phẩm số 55/2010/QH12 của Quốc hội, có
hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2011
Nội dung phần sửa đổi bổ sung cũng chính là điểm khác nhau giữa hai phiên bản
Luật An toàn thực phẩm.
Luật số 28/2018/QH14 ngày 15 tháng 6 năm 2018 của Quốc hội sửa đổi

13
Nội dung sửa đổi, bổ sung:
1. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 4 như sau:
“1. Xây dựng chiến lược quốc gia về an toàn thực phẩm.”.
2. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 1 Điều 62 như sau:
“a) Chủ trì xây dựng, trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành và tổ chức
thực hiện chiến lược quốc gia về an toàn thực phẩm;”.
3. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 2 Điều 62 như sau:
“a) Chủ trì xây dựng, ban hành hoặc trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành
và tổ chức thực hiện chính sách, chiến lược, kế hoạch và văn bản quy phạm pháp luật
về an toàn thực phẩm thuộc lĩnh vực được phân công quản lý;”.
4. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 63 như sau:
“1. Chủ trì xây dựng, ban hành hoặc trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành
và tổ chức thực hiện chính sách, chiến lược, kế hoạch và văn bản quy phạm pháp luật
về an toàn thực phẩm thuộc lĩnh vực được phân công quản lý.”.
5. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 64 như sau:
“1. Chủ trì xây dựng, ban hành hoặc trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành
và tổ chức thực hiện chính sách, chiến lược, kế hoạch và văn bản quy phạm pháp luật
về an toàn thực phẩm thuộc lĩnh vực được phân công quản lý.”.
6. Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 64 như sau:
“4. Ban hành chính sách phát triển chợ, siêu thị; trình cơ quan nhà nước có thẩm
quyền ban hành quy định điều kiện kinh doanh thực phẩm tại các chợ, siêu thị.”.
7. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 65 như sau:
“1. Ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành
văn bản quy phạm pháp luật, quy chuẩn kỹ thuật địa phương để bảo đảm việc quản lý
được thực hiện trong toàn bộ chuỗi cung cấp thực phẩm.”.

14
Tài liệu tham khảo
https://vi.wikipedia.org/wiki/H%E1%BB%87_th%E1%BB%91ng_ph%C3%A1p_lu%
E1%BA%ADt_Vi%E1%BB%87t_Nam
https://jes.edu.vn/he-thong-phap-luat-la-gi-so-do-he-thong-phap-luat-viet-nam
https://thuvienphapluat.vn/
https://vanban.chinhphu.vn/
https://luatvietnam.vn/hanh-chinh/bo-may-nha-nuoc-viet-nam-35412-article.html
https://luatminhkhue.vn/phan-tich-dac-diem--cau-truc-cua-bo-may-nha-nuoc-viet-
nam-hien-nay--.aspx
https://luatminhkhue.vn/so-do-bo-may-nha-nuoc-viet-nam.aspx
https://luatvietnam.vn/y-te/luat-an-toan-thuc-pham-2010-53460-d1.html
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/The-thao-Y-te/Van-ban-hop-nhat-02-VBHN-
VPQH-2018-Luat-An-toan-thuc-pham-391326.aspx
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Thuong-mai/Luat-sua-doi-bo-sung-mot-so-dieu-
cua-11-Luat-co-lien-quan-den-quy-hoach-376177.aspx

15

You might also like