You are on page 1of 27

ĐẠI HỌC UEH

TRƯỜNG KINH DOANH

KHOA KINH DOANH QUỐC TẾ - MARKETING

TIỂU LUẬN MÔN LUẬT KINH DOANH


QUYỀN TỰ DO KINH DOANH THEO QUY ĐỊNH CỦA
HIẾN PHÁP 2013

Giảng viên hướng dẫn: Ths Nguyễn Thùy Dung


Khóa – lớp: K49 – MTP001
Nhóm thực hiện: 2
Sinh viên: 1. Nguyễn Khoa Hùng
2. Cao Kiện Khang
3. Nguyễn Hà Mi
4. Võ Nguyễn Uyên Nhi
5. Nguyễn Huỳnh Như Ngọc
6. Trần Hoàng Kim Ngân

TP Hồ Chí
Minh,
MỤC LỤC

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.................................................................................2


Lời nói đầu..............................................................................................................3
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ PHÁP LÝ CỦA QUYỀN TỰ DO KINH DOANH.......4
1.1 QUYỀN TỰ DO TRONG KINH DOANH, THƯƠNG MẠI LÀ GÌ?....4
1.1.1 Quyền tư hữu tài sản...............................................................................4
1.1.2 Quyền tự do thành lập doanh nghiệp......................................................4
1.1.3 Quyền tự do lựa chọn loại hình kinh doanh............................................9
1.1.4 Quyền tự do lựa chọn ngành nghề kinh doanh.....................................11
1.1.5 Quyền tự do lựa chọn quy mô kinh doanh............................................13
1.1.6 Quyền tự do hợp đồng..........................................................................13
1.1.7 Quyền tự do cạnh tranh.........................................................................18
1.1.8 Quyền tự do lựa chọn phương thức giải quyết tranh chấp....................21
1.1.9 Quyền lựa chọn tên, trụ sở và địa điểm kinh doanh.............................22
CHƯƠNG 2: NGHIÊN CỨU TÌNH HUỐNG THỰC TẾ..............................23
2.1 VẤN ĐỀ ĐƯỢC ĐỀ CẬP VÀ ĐIỀU LUẬT LIÊN QUAN...................23
2.1.1 Vấn đề được đề cập........................................................................23 v
2.1.2 Quy định của pháp luật:........................................................................23
2.2 NHẬN ĐỊNH TỪ CHUYÊN GIA............................................................23
2.3 PHÂN TÍCH VÀ BÌNH LUẬN TÌNH HUỐNG.....................................24
2.3.1 Nhận xét quy định của pháp luật..........................................................24
2.3.2 Bình luận tình huống.............................................................................25
TÀI LIỆU THAM KHẢO:...................................................................................26

1
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

STT Ký hiệu chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ


1 TNHH Trách nhiệm hữu hạn
2 HĐTV Hội đồng thành viên
3 NĐ-CP Nghị định-Chính phủ
4 TP.HCM Thành phố Hồ Chí
Minh

2
Lời nói đầu

Khi nhắc đến hai từ “tự do” chúng ta sẽ nghĩ ngay đến điều gì? Phải chăng
đó là quyền mà mỗi chúng ta khi sinh ra đều có thể thụ hưởng thông qua
các cử chỉ, hành động, hoạt động ? Vậy thì trong kinh doanh cũng có quyền
tự do. Quyền tự do trong kinh doanh nó mang một ý nghĩa chính trị rất lớn,
thể hiện quyền bình đẳng, dân chủ và tiến bộ xã hội. Quyền này được thừa
nhận rộng rãi trên toàn thế giới nhất là ở các nước phương Tây, nhưng lại
không được nhìn nhận đúng đắn ở Việt Nam trong một thời gian dài. Như
chúng ta cũng biết thì đất nước mình đã trải qua thời kỳ bao cấp kéo dài
trong suốt hơn 40 năm xây dựng nền kinh tế tập trung, không chấp nhận
nền kinh tế thị trường, quyền tự do đó đã bị lãng quên và không được ghi
vào hệ thống pháp luật Việt Nam. Thậm chí, có thời kỳ Đảng và Nhà Nước
xem sở hữu tư nhân, tự do kinh doanh là kẻ thù của chủ nghĩa xã hội, ngăn
cấm triệt để. Điều này đã dẫn đến nền kinh tế vô cùng đình trệ, kém phát
triển.
Tuy nhiên, tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI của Đảng Cộng sản
Việt Nam (năm 1986), Đảng ta mạnh dạn thừa nhận “đã phạm nhiều sai
lầm trong việc xác định mục tiêu và bước đi về xây dựng cơ sở vật chất –
kỹ thuật, cải tạo xã hội chủ nghĩa và quản lý kinh tế” và tìm ra giải pháp
mới. Chủ trương này được thể hiện trong Hiến pháp 1992 (sửa đổi, bổ sung
năm 2001) và tiếp tục được khẳng định trong Hiến pháp 2013 (khoản 1
Điều 51): “Nền kinh tế Việt Nam là nền kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa với nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế; kinh tế
nhà nước giữ vai trò chủ đạo” ( Trích điều 15, Hiến Pháp năm 1992). Đặc
biệt, hiến pháp năm 2013 đã kế thừa, phát huy nhân tố con người, thể hiện
sâu sắc hơn quan điểm bảo vệ, tôn trọng, đảm bảo thực hiện tốt quyền
nghĩa vụ công dân, xác lập quyền tự do kinh doanh, với quy định mọi
người có quyền tự do kinh doanh những ngành nghề mà pháp luật không
cấm (Điều 33, Hiến Pháp năm 2013).

3
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ PHÁP LÝ CỦA QUYỀN TỰ DO KINH DOANH

1.1 QUYỀN TỰ DO TRONG KINH DOANH, THƯƠNG MẠI LÀ GÌ?


- Nguyên tắc tự do kinh doanh: mỗi con người được quyền tự do kinh
doanh, thương mại trong những ngành nghề mà pháp luật không
cấm. Tự do nhưng phải nằm trong khuôn khổ, nguyên tắc mà pháp
luật quy định và một số quyền và nghĩa vụ tương ứng
- Quyền tự do kinh doanh theo quy định của pháp luật hiện hành: theo
quy định hiện hành, quyền tự do kinh doanh được ghi nhận là một
trong những điều cơ bản về quyền công dân thể hiện qua điều 33
hiến pháp năm 2013 “Mọi người có quyền tự do kinh doanh trong
những ngành nghề mà pháp luật không cấm”
1.1.1 Quyền tư hữu tài sản
- Hiến pháp năm 2013 tiếp tục ghi nhận quyền sở hữu nhằm xác định
mối quan hệ giữa các chủ thể trong việc chiếm hữu, sử dụng và định
đoạt các tư liệu sản xuất và tư liệu tiêu dùng. Điều 32 quy định:
“Mọi người có quyền sở hữu về thu nhập hợp pháp, của cải để dành,
nhà ở, tư liệu sinh hoạt, tư liệu sản xuất, phần vốn góp trong doanh
nghiệp hoặc trong các tổ chức kinh tế khác. Quyền sở hữu tư nhân và
quyền thừa kế được pháp luật bảo hộ” Đồng thời, Điều 32 cũng
khẳng định: “Trường hợp thật cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh
hoặc vì lợi ích quốc gia, tình trạng khẩn cấp, phòng chống thiên tai,
Nhà nước trưng mua hoặc trưng dụng có bồi thường tài sản của tổ
chức, cá nhân theo giá thị trường”. Như vậy, so với các bản Hiến
pháp trước kia, quyền sở hữu trong Hiến pháp năm 2013 đem lại
những nhận thức pháp lý mới. Chủ thể của quyền sở hữu tư nhân
được mở rộng từ “công dân” sang “mọi người” đã đáp ứng yêu cầu
hội nhập quốc tế, khi mà các thể nhân, pháp nhân nước ngoài làm ăn,
sinh sống ngày càng nhiều tại Việt Nam. (trích theo Báo Dân Chủ
Pháp Luật).
- Theo điều 53, Luật Hiến Pháp 2013 “Đất đai, tài nguyên nước, tài
nguyên khoáng sản, nguồn lợi ở vùng biển, vùng trời, tài nguyên
thiên nhiên khác và các tài sản do Nhà nước đầu tư, quản lý là tài sản
công thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và
thống nhất quản lý.”

4
1.1.2 Quyền tự do thành lập doanh nghiệp
1.1.2.1 Khái niệm:
a) Thành lập doanh nghiệp:
Thành lập doanh nghiệp là việc hình thành nên một doanh nghiệp mới
trong nền kinh tế, thông qua thủ tục pháp lý được thực hiện tại cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền. Nhà đầu tư là người thực hiện hoạt động này dựa trên
cơ sở quy định của pháp luật về hình thức pháp lý, ngành nghề kinh doanh,
cách thức góp vốn, tổ chức quản lý, quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp,
người đầu tư thành lập doanh nghiệp.

- Dưới góc độ kinh tế, thành lập doanh nghiệp bao gồm các hoạt động
đầu tư vốn, chuẩn bị cơ sở vật chất, hệ thống khách hàng, kế hoạch
nhân sự cho doanh nghiệp.
- Dưới góc độ pháp lý, thành lập doanh nghiệp là thủ tục hành chính
do các thành viên sáng lập hoặc đại diện của họ thực hiện tại cơ quan
đăng ký kinh doanh. Việc thành lập doanh nghiệp mà không đăng ký
kinh doanh là hành vi vi phạm pháp luật.

b) Quyền tự do thành lập doanh nghiệp:

- Quyền tự do thành lập doanh nghiệp là quyền tự do kinh doanh, theo


đó cá nhân, tổ chức có quyền lựa chọn loại hình doanh nghiệp để
thực hiện các ý tưởng và mục đích kinh doanh, phù hợp về ngành
nghề, tên doanh nghiệp, mức vốn, trụ sở và địa điểm kinh doanh.

1.1.2.2 Nội dung quyền tự do thành lập doanh nghiệp

Mọi cá nhân, tổ chức không thuộc các trường hợp pháp luật cấm thì đều có
quyền thành lập, quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam.

Điều 17 Luật doanh nghiệp năm 2020 quy định: “Tổ chức, cá nhân có
quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam theo quy định của
Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này”.

Khoản 1 Điều 5 Nghị Định 01/2021 Về Đăng ký Doanh nghiệp quy định:
“Thành lập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật là quyền của cá nhân,
tổ chức và được Nhà nước bảo hộ.”

Quyền tự do thành lập doanh nghiệp thể hiện qua các khía cạnh sau:

- Quyền được lựa chọn loại hình doanh nghiệp để thực hiện đầu tư kinh
doanh.

5
Tùy thuộc vào mục đích đầu tư kinh doanh mà tổ chức, cá nhân có quyền
lựa chọn loại hình doanh nghiệp được pháp luật thừa nhận như Công ty
TNHH, Công ty cổ phần, doanh nghiệp tư nhân, công ty hợp danh…

- Quyền được lựa chọn ngành nghề, lĩnh vực đầu tư kinh doanh.

Nhà đầu tư được kinh doanh trong những ngành nghề mà pháp luật không
cấm. Hiện nay ngành nghề cấm đầu tư kinh doanh được quy định tại Điều 6
Luật Đầu tư năm 2014.

- Quyền được lựa chọn quy mô kinh doanh, số doanh nghiệp để thành lập.

Quy mô kinh doanh thể hiện qua mức vốn đầu tư và số lượng lao động sử
dụng trừ 1 số ngành nghề cần áp dụng mức vốn tối thiểu, nhà đầu tư chủ
động quyết định mức vốn đầu tư lớn hay nhỏ, quy mô sử dụng lao động
nhiều hay ít, không bị hạn chế mức vốn tối đa.

Nhà đầu tư có quyền góp vốn thành lập mô hình công ty mẹ, công ty con.
Quyền này chỉ bị hạn chế khi đối với doanh nghiệp tư nhân.

- Quyền được lựa chọn tên doanh nghiệp, nơi đặt trụ sở doanh nghiệp và
địa điểm kinh doanh.

Tên doanh nghiệp do nhà đầu tư lựa chọn khi thành lập doanh nghiệp và
thực hiện kế hoạch phát triển thương hiệu trong quá trình hoạt động. Doanh
nghiệp thành lập sau không được phép trùng tên hay sử dụng tên gây nhầm
lẫn với doanh nghiệp đã thành lập trước đó.

1.1.2.3 Các đối tượng bị hạn chế về quyền thành lập và quản lý doanh
nghiệp

Khoản 2 Điều 17 Luật doanh nghiệp 2020 về quyền thành lập và quản lý
doanh nghiệp:

“Tổ chức, cá nhân sau đây không có quyền thành lập và quản lý doanh
nghiệp tại Việt Nam:

a) Cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân sử dụng tài sản nhà nước để
thành lập doanh nghiệp kinh doanh thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình;

b) Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ,
công chức, viên chức;

6
c) Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức
quốc phòng trong các cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ
sĩ quan chuyên nghiệp trong các cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân
Việt Nam, trừ những người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý
phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp;

d) Cán bộ lãnh đạo, quản lý nghiệp vụ trong doanh nghiệp nhà nước, trừ
những người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp
của Nhà nước tại doanh nghiệp khác;

đ) Người chưa thành niên; người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc
bị mất năng lực hành vi dân sự; tổ chức không có tư cách pháp nhân;

e) Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, chấp hành hình phạt tù,
quyết định xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục
bắt buộc hoặc đang bị cấm hành nghề kinh doanh, đảm nhiệm chức vụ hoặc
làm công việc nhất định, liên quan đến kinh doanh theo quyết định của Tòa
án; các trường hợp khác theo quy định của pháp luật về phá sản, phòng,
chống tham nhũng. Trường hợp Cơ quan đăng ký kinh doanh có yêu cầu,
người đăng ký thành lập doanh nghiệp phải nộp Phiếu lý lịch tư pháp cho
Cơ quan đăng ký kinh doanh.

g) Tổ chức là pháp nhân thương mại bị cấm kinh doanh, cấm hoạt động
trong một số lĩnh vực nhất định theo quy định của Bộ luật Hình sự”.

Điều 20 của Luật phòng chống tham nhũng 2018 cũng quy định:

2. Người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị không được
làm những việc sau đây:

“Thành lập, tham gia quản lý, điều hành doanh nghiệp tư nhân, công ty
trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, hợp tác xã, trừ
trường hợp luật có quy định khác” (điểm b);

“Thành lập, giữ chức danh, chức vụ quản lý, điều hành doanh nghiệp tư
nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, hợp
tác xã thuộc lĩnh vực mà trước đây mình có trách nhiệm quản lý trong thời
hạn nhất định theo quy định của Chính phủ” (điểm d).

3. Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị
không được bố trí vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con, anh, chị, em ruột của mình
giữ chức vụ quản lý về tổ chức nhân sự, kế toán, làm thủ quỹ, thủ kho trong

7
cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc giao dịch, mua bán hàng hóa, dịch vụ, ký kết
hợp đồng cho cơ quan, tổ chức, đơn vị đó.

5. Thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch
công ty, Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc, Giám đốc, Phó Giám đốc, Kế
toán trưởng và người giữ chức danh, chức vụ quản lý khác trong doanh
nghiệp nhà nước không được ký kết hợp đồng với doanh nghiệp thuộc sở
hữu của vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con, anh, chị, em ruột; cho phép doanh
nghiệp thuộc sở hữu của vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con, anh, chị, em ruột
tham dự các gói thầu của doanh nghiệp mình; bố trí vợ hoặc chồng, bố, mẹ,
con, anh, chị, em ruột giữ chức vụ quản lý về tổ chức nhân sự, kế toán, làm
thủ quỹ, thủ kho trong doanh nghiệp hoặc giao dịch, mua bán hàng hóa,
dịch vụ, ký kết hợp đồng cho doanh nghiệp.

1.1.2.4. Thực trạng và giải pháp

Thực trạng thực hiện quyền thành lập doanh nghiệp ở Việt Nam

Thực tế cho thấy, quyền thành lập doanh nghiệp ở Việt Nam đã được thực
hiện tương đối tốt. Nhà nước đã có nhiều chính sách, giải pháp tạo điều
kiện cho mọi người tham gia vào quá trình sản xuất, kinh doanh, lựa chọn
loại hình doanh nghiệp phù hợp với năng lực, sở thích và nhu cầu của
mình.

Theo số liệu của Cục Quản lý đăng ký kinh doanh (Bộ Kế hoạch và Đầu
tư), tổng số doanh nghiệp đăng ký thành lập mới trong năm 2022 là
118.700 doanh nghiệp, tăng 12,3% so với năm 2021. Tổng số vốn đăng ký
là 1.304.600 tỷ đồng, tăng 28,2% so với năm 2021.

Tuy nhiên, vẫn còn một số hạn chế trong việc thực hiện quyền thành lập
doanh nghiệp ở Việt Nam, cụ thể:

- Một số ngành nghề kinh doanh vẫn chưa được mở cửa, hạn chế
quyền tự do lựa chọn của các chủ thể kinh doanh.
- Một số thủ tục hành chính còn rườm rà, gây khó khăn cho các chủ
thể kinh doanh khi thực hiện quyền thành lập doanh nghiệp.

Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện quyền thành lập doanh
nghiệp ở Việt Nam

Để nâng cao hiệu quả thực hiện quyền thành lập doanh nghiệp ở Việt Nam,
cần thực hiện một số giải pháp sau:

8
- Tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật, tạo điều kiện cho mọi người
tham gia vào các ngành nghề kinh doanh, trừ những ngành nghề bị
pháp luật cấm.
- Đơn giản hóa thủ tục hành chính liên quan đến thành lập và hoạt
động của doanh nghiệp, tạo thuận lợi cho các chủ thể kinh doanh khi
thực hiện quyền thành lập doanh nghiệp.
- Nâng cao nhận thức của các chủ thể kinh doanh về quyền thành lập
doanh nghiệp, tạo điều kiện cho mọi người tham gia vào quá trình
sản xuất, kinh doanh.

1.1.2.5 Ý nghĩa

Quyền tự do thành lập doanh nghiệp có ý nghĩa quan trọng trong việc phát
triển kinh tế - xã hội của đất nước, cụ thể:

- Tạo điều kiện cho mọi người tham gia vào quá trình sản xuất, kinh
doanh, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
- Tạo thêm nhiều việc làm, nâng cao đời sống của nhân dân.
- Thúc đẩy cạnh tranh lành mạnh, nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh
doanh.
- Tạo ra môi trường kinh doanh thuận lợi, thu hút đầu tư nước ngoài.

1.1.3 Quyền tự do lựa chọn loại hình kinh doanh

Quyền tự do lựa chọn loại hình kinh doanh được ghi nhận trong nhiều văn
bản pháp luật của Việt Nam, cụ thể:

- Hiến pháp năm 2013


- Luật Doanh nghiệp năm 2020
- Luật Đầu tư năm 2020
1.1.3.1 Nội dung quyền tự do lựa chọn loại hình kinh doanh
Quyền tự do lựa chọn loại hình kinh doanh là quyền của mọi người được tự
do lựa chọn loại hình kinh doanh phù hợp với nhu cầu, năng lực và sở thích
của mình. Quyền này được ghi nhận trong Hiến pháp năm 2013 của Việt
Nam tại Điều 33:

“Mọi người có quyền tự do kinh doanh trong những ngành nghề mà pháp
luật không cấm.”

Như vậy, quyền tự do lựa chọn loại hình kinh doanh ở Việt Nam bao gồm

9
quyền được tự do lựa chọn một trong các loại hình kinh doanh sau:

- Doanh nghiệp tư nhân


- Công ty hợp danh
- Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
- Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên
- Công ty cổ phần
- Công ty hợp nhất
- Công ty liên doanh

Mỗi loại hình kinh doanh có những đặc điểm và ưu nhược điểm riêng.
Doanh nghiệp cần lựa chọn loại hình kinh doanh phù hợp với nhu cầu,
năng lực và sở thích của mình.

1.1.3.2 Thuận lợi, khó khăn và giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện
quyền tự do lựa chọn loại hình kinh doanh.

Những thuận lợi trong thực hiện quyền tự do lựa chọn loại hình kinh doanh

Có một số thuận lợi trong thực hiện quyền tự do lựa chọn loại hình kinh
doanh ở Việt Nam, cụ thể:

- Hệ thống pháp luật về doanh nghiệp đã được hoàn thiện, tạo điều
kiện cho các chủ thể kinh doanh lựa chọn loại hình kinh doanh phù
hợp.
- Nhà nước đã có nhiều chính sách hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp,
tạo điều kiện cho các chủ thể kinh doanh nhỏ và vừa phát triển.
- Nền kinh tế Việt Nam đang phát triển, tạo ra nhiều cơ hội kinh doanh
cho các chủ thể kinh doanh.

Những hạn chế trong thực hiện quyền tự do lựa chọn loại hình kinh doanh

Bên cạnh những thuận lợi, vẫn còn một số hạn chế trong thực hiện quyền
tự do lựa chọn loại hình kinh doanh ở Việt Nam, cụ thể:

- Một số ngành nghề kinh doanh vẫn chưa được mở cửa, hạn chế
quyền tự do lựa chọn của các chủ thể kinh doanh.
- Một số thủ tục hành chính liên quan đến thành lập và hoạt động của
doanh nghiệp còn rườm rà, gây khó khăn cho các chủ thể kinh doanh
khi thực hiện quyền tự do lựa chọn loại hình kinh doanh.
- Nhận thức của một số chủ thể kinh doanh về quyền tự do lựa chọn
loại hình kinh doanh còn hạn chế.

10
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện quyền tự do lựa chọn
loại hình kinh doanh ở Việt Nam

Để nâng cao hiệu quả thực hiện quyền tự do lựa chọn loại hình kinh doanh
ở Việt Nam, cần thực hiện một số giải pháp sau:

- Tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật, tạo điều kiện cho mọi người
tham gia vào các ngành nghề kinh doanh, trừ những ngành nghề bị
pháp luật cấm.
- Đơn giản hóa thủ tục hành chính liên quan đến thành lập và hoạt
động của doanh nghiệp, tạo thuận lợi cho các chủ thể kinh doanh khi
thực hiện quyền tự do lựa chọn loại hình kinh doanh.
- Nâng cao nhận thức của các chủ thể kinh doanh về quyền tự do lựa
chọn loại hình kinh doanh, tạo điều kiện cho mọi người tham gia vào
quá trình sản xuất, kinh doanh.

Dẫn chứng về quyền tự do lựa chọn loại hình kinh doanh

Một số ví dụ về quyền tự do lựa chọn loại hình kinh doanh có thể kể đến
như sau:

- Một nhóm bạn trẻ có thể thành lập doanh nghiệp tư nhân để kinh
doanh quán cà phê.
- Một nhóm các nhà đầu tư có thể thành lập công ty cổ phần để kinh
doanh bất động sản.
- Một cá nhân có thể thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên để kinh doanh dịch vụ kế toán.

Các chủ thể kinh doanh cần căn cứ vào nhu cầu, năng lực và sở thích của
mình để lựa chọn loại hình kinh doanh phù hợp.

1.1.4 Quyền tự do lựa chọn ngành nghề kinh doanh

1.1.4.1. Tự do kinh doanh ngành, nghề mà luật không cấm.


Theo quy định tại Khoản 1, Điều 7, Luật Doanh nghiệp 2020, doanh nghiệp
có quyền: “Tự do kinh doanh ngành, nghề mà luật không cấm”. Điều này
có nghĩa là, ngoài danh mục ngành nghề bị cấm kinh doanh theo quy định
của pháp luật, doanh nghiệp có thể lựa chọn bất cứ ngành nghề kinh doanh
nào mà không cần có sự cho phép của cơ quan đăng ký kinh doanh.
Danh mục ngành nghề bị cấm kinh doanh:
Trước đây, danh mục ngành nghề bị cấm kinh doanh rất dài, bao gồm 12
ngành nghề theo Luật Đầu tư 2005. Tuy nhiên, danh mục này đã được rút

11
ngắn dần theo các lần sửa đổi, bổ sung Luật Đầu tư. Đến Luật Đầu tư 2020,
danh mục các ngành nghề bị cấm kinh doanh chỉ còn 8 ngành nghề, cụ thể
như sau:

- Nghiên cứu, phát triển, sản xuất vũ khí, trang thiết bị quân sự, công
nghiệp quốc phòng, an ninh;
- Sản xuất, mua bán, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất nổ;
- Sản xuất, mua bán, sử dụng hóa chất, nguyên liệu, vật liệu có khả
năng gây nguy hại cho môi trường, sức khỏe con người và động vật;
- Sản xuất, mua bán, sử dụng thuốc lá, rượu, bia;
- Sản xuất, mua bán, sử dụng chất kích thích, chất gây nghiện;
- Sản xuất, mua bán, sử dụng chất phóng xạ, chất độc;
- Kinh doanh dịch vụ đòi nợ.

Luật Doanh nghiệp 2020 đã mở rộng quyền tự do kinh doanh của doanh
nghiệp. Doanh nghiệp có thể lựa chọn bất cứ ngành nghề kinh doanh nào
mà không cần có sự cho phép của cơ quan đăng ký kinh doanh, trừ các
ngành nghề bị cấm kinh doanh theo quy định của pháp luật.

1.1.4.2. Tự do kinh doanh ngành, nghề kinh doanh có điều kiện


Ngoài các ngành nghề bị cấm kinh doanh, pháp luật còn quy định một số
ngành nghề kinh doanh có điều kiện. Các ngành nghề này được xác định
dựa trên các tiêu chí như:

- Ảnh hưởng đến quốc phòng, an ninh quốc gia;


- Ảnh hưởng đến trật tự, an toàn xã hội;
- Ảnh hưởng đến đạo đức xã hội;
- Ảnh hưởng đến sức khỏe cộng đồng.

Để được kinh doanh các ngành nghề có điều kiện, các chủ thể kinh doanh
cần đáp ứng các điều kiện do pháp luật quy định. Các điều kiện này được
áp dụng dưới hình thức giấy phép, giấy chứng nhận đủ điều kiện, chứng chỉ
hành nghề, các văn bản và điều kiện khác.
Một số ví dụ về các ngành nghề kinh doanh có điều kiện phổ biến hiện nay
bao gồm:

- Kinh doanh dịch vụ bưu chính, viễn thông;


- Kinh doanh dịch vụ vận tải hành khách, hàng hóa;
- Kinh doanh dịch vụ giáo dục, đào tạo;
- Kinh doanh dịch vụ y tế, khám chữa bệnh;
- Kinh doanh dịch vụ tư vấn pháp luật, kế toán, kiểm toán;

12
1.1.5 Quyền tự do lựa chọn quy mô kinh doanh

Quyền tự do lựa chọn quy mô kinh doanh là quyền của các chủ thể kinh
doanh được tự do quyết định quy mô kinh doanh của mình, bao gồm quy
mô về số lượng lao động, vốn đầu tư, tài sản, sản phẩm, dịch vụ, thị
trường,...

Theo quy định tại Khoản 2, Điều 7, Luật Doanh Nghiệp 2020, doanh
nghiệp có quyền: “Tự chủ kinh doanh và lựa chọn hình thức tổ chức kinh
doanh; chủ động lựa chọn ngành, nghề, địa bàn, hình thức kinh doanh; chủ
động điều chỉnh quy mô và ngành, nghề kinh doanh”
Trong thực tế, quy mô kinh doanh của các chủ thể kinh doanh thường phụ
thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó có thể kể đến các yếu tố như:

- Khả năng tài chính của chủ thể kinh doanh.


- Năng lực quản lý của chủ thể kinh doanh.
- Mục tiêu kinh doanh của chủ thể kinh doanh.
- Thị trường mục tiêu của chủ thể kinh doanh.

Vai trò của quyền tự do lựa chọn quy mô kinh doanh:


Quyền tự do lựa chọn quy mô kinh doanh có vai trò quan trọng đối với sự
phát triển của kinh tế thị trường, cụ thể như sau:

- Tạo động lực thúc đẩy phát triển sản xuất, kinh doanh.
- Tạo ra nhiều sản phẩm, dịch vụ đa dạng, đáp ứng nhu cầu của người
tiêu dùng.
- Góp phần phân bổ nguồn lực kinh tế hiệu quả hơn.

Một số ví dụ về quy mô kinh doanh

- Quy mô nhỏ: Hộ kinh doanh, doanh nghiệp tư nhân có số vốn điều lệ


dưới 10 tỷ đồng.
- Quy mô vừa: Doanh nghiệp tư nhân có số vốn điều lệ từ 10 tỷ đồng
đến 100 tỷ đồng, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần có số
vốn điều lệ từ 10 tỷ đồng đến 300 tỷ đồng.
- Quy mô lớn: Công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần có số
vốn điều lệ từ 300 tỷ đồng trở lên.
1.1.6 Quyền tự do hợp đồng
*Cơ sở pháp lý:
- Luật Thương mại 2005

13
- Bộ luật Dân sự 2015
1.1.6.1. Quyền được tự do, bình đẳng, tự nguyện giao kết hợp đồng
- Theo Điều 385 Bộ luật Dân sự năm 2015 thì “Hợp đồng là sự thỏa
thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền và
nghĩa vụ dân sự” và quy định tại Điều 116 Bộ luật Dân sự năm 2015:
“Giao dịch dân sự là hợp đồng hoặc hành vi pháp lý đơn phương làm
phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự”.
- Một trong những điều kiện để hợp đồng nói chung và hợp đồng trong
lĩnh vực thương mại nói riêng có hiệu lực, đó là: “Mục đích và nội
dung của giao dịch dân sự không vi phạm điều cấm của luật, không
trái đạo đức xã hội” (Điều 117 khoản 1 điểm c Bộ luật Dân sự năm
2015).
Quyền tự do giao kết hợp đồng được thể hiện trong:
- Điều 11 Luật Thương mại năm 2005 quy định về nguyên tắc tự do,
tự nguyện thỏa thuận trong hoạt động thương mại: “1. Các bên có
quyền tự do thỏa thuận không trái với các quy định của pháp luật,
thuần phong mỹ tục và đạo đức xã hội để xác lập các quyền và nghĩa
vụ của các bên trong hoạt động thương mại. Nhà nước tôn trọng và
bảo hộ các quyền đó; 2. Trong hoạt động thương mại, các bên hoàn
toàn tự nguyện, không bên nào được thực hiện hành vi áp đặt, cưỡng
ép, đe doạ, ngăn cản bên nào”.
Trên thực tế, quyền tự do, bình đẳng giao kết hợp đồng không được thực
hiện trong một số lĩnh vực nhất định. Điển hình nhất là các hợp đồng cung
cấp, các dịch vụ công từ các chủ thể là các công ty nhà nước độc quyền
phân phối các dịch vụ như điện, nước, điện thoại.
1.1.6.2. Quyền được tự do lựa chọn đối tác giao kết hợp đồng
- Pháp luật Việt Nam có quy định điều kiện các chủ thể được quyền
giao kết các loại hợp đồng:
+ Đối với cá nhân phải có năng lực pháp luật và năng lực hành
vi (Theo điều 15, 16 Bộ luật Dân sự năm 2015)
+ Đại diện của pháp nhân (theo điều 85 Bộ luật Dân sự năm
2015)
+ Thương nhân (theo Điều 6 khoảng 1 Luật Thương mại năm
2005).
Hệ thống pháp luật hiện hành không quy định cá nhân, pháp nhân, hay
thương nhân, người sử dụng lao động hay người lao động nào được quyền
giao kết hợp đồng với nhau. Từ đó thể hiện sự tôn trọng quyền được lựa
chọn đối tác giao kết hợp đồng cho các chủ thể kinh doanh.

14
- Ngoại lệ: Việc lựa chọn đối tác trong giao kết hợp đồng có thể bị
ngăn cản hoặc một số chủ thể được ưu tiên: Ưu tiên mua nhà thuộc
sở hữu chung (điều 126 Luật Nhà ở); Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi
biểu quyết trong công ty không được chuyển nhượng cổ phần đó cho
người khác,… . Ngoài ra, pháp luật cạnh tranh nghiêm cấm việc các
doanh nghiệp thỏa thuận nhằm mục đích thực hiện độc quyền,
chiếm vị trí ưu thế, nổi trội trên thị trường nhằm ngăn cản, hạn chế
hoặc làm sai lệch quy luật cạnh tranh trên thị trường (theo điều 27
Luật Cạnh tranh 2018),…
1.1.6.3. Quyền tự do thỏa thuận nội dung giao kết hợp đồng
- Để đảm bảo quyền và lợi ích của các bên khi thực hiện quyền tự do
thỏa thuận nội dung hợp đồng, Bộ luật Dân sự năm 2015, Luật
Thương mại năm 2005, Bộ luật Lao động năm 2019 và các nghị định
hướng dẫn đều có những quy định về nội dung của hợp đồng theo
hướng các chủ thể phải thỏa thuận đầy đủ các điều khoản chủ yếu để
đảm bảo hiệu lực của hợp đồng; thỏa thuận về nội dung hợp đồng
không thể trái với các nội dung thường lệ được quy định bởi pháp
luật.
- Luật Thương mại năm 2005 thể hiện cụ thể hơn quyền này thông qua
việc quy định về các hợp đồng thương mại: Quyền và nghĩa vụ của
các bên trong các hợp đồng mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ,
xúc tiến thương mại (khuyến mại, quảng cáo, trưng bày, giới thiệu
hàng hóa, dịch vụ, hỗ trợ, triển lãm thương mại), trung gian thương
mại (đại diện cho thương nhân, môi giới thương mại, ủy thác mua
bán hàng hóa, đại lý thương mại) và một số hợp đồng thương mại
khác (gia công thương mại, đấu giá hàng hóa, đấu thầu hàng hóa,
dịch vụ, dịch vụ logistic, quá cảnh hàng hóa, dịch vụ giám định, cho
thuê hàng hóa, nhượng quyền thương mại) chỉ được Luật Thương
mại năm 2005 điều chỉnh khi các bên không có thỏa thuận trong hợp
đồng.
- Như vậy, quyền tự do thỏa thuận nội dung hợp đồng của các bên bị
giới hạn bởi các quy định của pháp luật nhằm bảo bảo sự thỏa thuận
của các bên không xâm hại đến những lợi ích mà pháp luật cần bảo
vệ hay trật tự công cộng (các nguyên tắc cơ bản của pháp luật). Ví
dụ, trong hợp đồng bồi thường thiệt hại, các bên không thể tự do
thỏa thuận một mức bồi thường cố định trước, vì pháp luật Việt Nam
chỉ chấp nhận việc bồi thường đối với thiệt hại thực tế phát sinh từ vi
phạm hợp đồng của bên kia (theo Điều 302 và 303 của Luật Thương
mại năm 2005).
1.1.6.4. Quyền được tự do thỏa thuận thay đổi nội dung trong quá trình
thực hiện

15
- Quyền tự do thỏa thuận để thay đổi nội dung, đình chỉ hay hủy bỏ
hợp đồng đã giao kết trong quá trình thực hiện hợp đồng là sự
khẳng định quyền trọn vẹn của các chủ thể kinh doanh trong quá
trình ký kết và thực hiện hợp đồng.
- Ý nghĩa: quan trọng đối với việc tôn trọng sự quyết định ý chí của
các bên trong quá trình thực hiện hợp đồng, có thể là quyết định
thay đổi một phần hợp đồng, hoặc quyết định chấm dứt hợp đồng
khi ý chí của cả hai bên trong hợp đồng muốn thay đổi, bổ sung hợp
đồng đã ký kết.
- Về điều kiện sửa đổi, chấm dứt hợp đồng trước khi hết hạn, Bộ luật
Dân sự năm 2015 cũng có ghi nhận vấn đề này, nhưng không gợi
mở trong các nội dung hợp đồng, mà ghi nhận riêng về sửa đổi hợp
đồng dân sự (Điều 421 Bộ luật Dân sự năm 2015), chấm dứt hợp
đồng dân sự (Điều 422 Bộ luật Dân sự năm 2015). Những vấn đề
này, sẽ được các bên thỏa thuận trong quá trình thực hiện hợp đồng.
Bên cạnh đó, Luật Thương mại năm 2005 cũng có quy định ghi
nhận về việc điều chỉnh các nội dung quyền và nghĩa vụ của các bên
trong hợp đồng thương mại khi các bên không có thỏa thuận về vấn
đề này (ví dụ như trong hợp đồng cung ứng dịch vụ khách hàng có
quyền thay đổi nội dung của HĐ sao cho hợp lý và phải chịu những
chi phí hợp lý cho những thay đổi của mình,…)
1.1.6.5. Quyền được tự do thỏa thuận các điều kiện đảm bảo để thực hiện
hợp đồng
- Điều kiện đảm bảo thực hiện hợp đồng là một trong các nội dung cơ
bản để quyết định sự thành công của hợp đồng, đảm bảo các quyền
nghĩa vụ của hợp đồng được thực hiện bằng một giao dịch thế chấp
tài sản, hoặc giao dịch bảo đảm thanh toán của tổ chức tín dụng,
hoặc một bên thứ ba bằng một tài sản là bất động sản hay một nguồn
tiền từ một tài khoản ngân hàng
- Ý nghĩa: rất quan trọng liên quan mật thiết đối với trách nhiệm tài
chính hữu hạn phát sinh trong một hợp đồng.
- Bộ luật Dân sự năm 2015 đã đảm bảo quyền tự do thỏa thuận các
điều kiện đảm bảo để thực hiện hợp đồng bằng các quy định:
+ Về biện pháp đảm bảo thực hiện nghĩa vụ dân sự (Điều 292)
+ Về cầm cố tài sản (từ Điều 309 đến Điều 316)
+ Về thế chấp tài sản (từ Điều 317 đến Điều 327)
+ Về đặt cọc, ký cược, ký quỹ (Điều 328 đến 334
+ Về bảo lãnh (từ Điều 335 đến Điều 343)
+ Về tín chấp (từ Điều 344 đến Điều 345)
+ Về cầm giữ tài sản (từ Điều 346 đến Điều 350).

16
Trong quan hệ dân sự, các bên có thể thỏa thuận bảo đảm một phần nghĩa
vụ vì bên có nghĩa vụ không có đủ khả năng tài sản để bảo đảm toàn bộ
nghĩa vụ. Các bên có thỏa thuận lựa chọn áp dụng một biện pháp bảo đảm
phù hợp với tính chất của quan hệ nghĩa vụ và khả năng tài sản của mình
hoặc pháp luật có quy định một số quan hệ nghĩa vụ phải có biện pháp bảo
đảm. Nghĩa vụ được bảo đảm có thể là nghĩa vụ hiện tại, nghĩa vụ trong
tương lai hoặc nghĩa vụ có điều kiện.
1.1.6.6. Quyền được tự do thỏa thuận cơ quan tài phán và luật giải quyết
tranh chấp hợp đồng
- Về quyền tự do lựa chọn luật giải quyết tranh chấp được thể hiện khá
đa dạng: Khi có tranh chấp, các bên có thể tự quyết định việc giải
quyết bằng một trong các hình thức sau đây (theo Điều 317 Luật
Thương mại năm 2005):
1. Thương lượng giữa các bên.
2. Hoà giải giữa các bên do một cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân được các
bên thỏa thuận chọn làm trung gian hoà giải.
3. Giải quyết tại Trọng tài hoặc Toà án.
Thủ tục giải quyết tranh chấp trong thương mại tại Trọng tài, Tòa án được
tiến hành theo các thủ tục tố tụng của Trọng tài, Tòa án do pháp luật quy
định. Cùng với đó, các văn bản pháp luật có liên quan cũng ghi nhận về
quyền tự do lựa chọn phương thức giải quyết tranh chấp. Pháp luật Việt
Nam khuyến khích và ưu tiên các phương thức giải quyết tranh chấp là
thương lượng, hòa giải. Tại Điều 7 Bộ luật Dân sự năm 2015 cũng ghi
nhận: “Trong quan hệ dân sự, việc hòa giải giữa các bên phù hợp với quy
định của pháp luật được khuyến khích”.
Đối với phương thức giải quyết tranh chấp bằng tố tụng Tòa án, theo khoản
11 điều 70 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 đã ghi nhận“Tự thỏa thuận
với nhau về việc giải quyết vụ án; tham gia hòa giải do Tòa án tiến hành”.
Quy định này đã góp phần đảm bảo quyền tự do lựa chọn phương thức giải
quyết tranh chấp của các bên. Điều 10 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015
cũng có quy định: “Tòa án có trách nhiệm tiến hành hòa giải và tạo điều
kiện thuận lợi để các đương sự thỏa thuận với nhau về việc giải quyết vụ
việc dân sự theo quy định của Bộ luật này”. Trong quá trình chuẩn bị xét
xử, nếu các đương sự thỏa thuận được với nhau, Thẩm phán có thể ra quyết
định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự (mục a khoản 3 điều 203
Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015).
Theo các quy định trên, chỉ ngoại trừ trường hợp đã được luật quy định thì
các bên có quyền lựa chọn luật áp dụng để giải quyết tranh chấp theo sự

17
thỏa thuận và khi lựa chọn hình thức giải quyết tranh chấp bằng trọng tài
thương mại thì cơ hội lựa chọn luật áp dụng nước ngoài giải quyết tranh
chấp được rộng hơn, còn lựa chọn Tòa án giải quyết tranh chấp thì hạn chế
hơn.
1.1.6.7. Ý nghĩa của quyền tự do hợp đồng
- Cân bằng lợi ích giữa cá nhân và lợi ích chung của toàn xã hội
- Bảo vệ người yếu thế trong các giao dịch nhất định
- Đảm bảo trật tự và có định hướng trong sự phát triển của đời sống
kinh tế xã hội.
1.1.7 Quyền tự do cạnh tranh
*Cơ sở pháp lý: Luật cạnh tranh 2018
1.1.7.1. Quyền và nguyên tắc cạnh tranh trong kinh doanh:
- Theo khoản 1 điều 4 Luật cạnh tranh 2018, Doanh nghiệp có quyền
tự do cạnh tranh theo quy định của pháp luật. Nhà nước bảo đảm
quyền cạnh tranh hợp pháp trong kinh doanh.
- Quyền tự do cạnh tranh của doanh nghiệp là một biểu hiện của
quyền tự do kinh doanh - một nguyên tắc căn bản và cốt lõi nhất
của kinh tế thị trường. Chính vì vậy, đối với bất cứ nền kinh tế thị
trường nào, việc thừa nhận và bảo hộ quyền tự do cạnh tranh của
doanh nghiệp luôn là một đòi hỏi tất yếu và được xem là nguyên tắc
hiến định, đồng thời luôn được ghi nhận trong Luật Cạnh tranh.
1.1.7.2. Nguyên tắc cạnh tranh tự do
- Theo khoản 2 điều 5 Luật cạnh tranh 2018, hoạt động cạnh tranh
được thực hiện theo nguyên tắc trung thực, công bằng và lành mạnh,
không xâm phạm đến lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng, quyền
và lợi ích hợp pháp của doanh nghiệp, của người tiêu dùng.
+ Nguyên tắc trung thực: Theo nguyên tắc này, các doanh
nghiệp không lừa .dối, cưỡng ép đối tác và người tiêu dùng
trong việc giao kết hợp đồng, mua, bán hàng hoá và cung ứng
dịch vụ; thông tin trung thực về khả năng sản xuất, cung ứng
dịch vụ, chất lượng, giá cả hàng hoá, dịch vụ...; không đưa ra
các thông tin không đúng về đối tác của mình, về đối thủ cạnh
tranh; minh bạch hoá mọi thông tin của doanh nghiệp đối với
nhà nước, đối với công chúng theo quy định của pháp luật.
+ Nguyên tắc công bằng, lành mạnh, không xâm phạm đến lợi
ích của Nhà nước, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp
pháp của doanh nghiệp, của người tiêu dùng:

18
● Doanh nghiệp được tiến hành mọi hoạt động sản xuất,
kinh doanh và thực hiện cạnh tranh theo quy định của
pháp luật mà không xâm hại đến lợi ích của người thứ
ba là nhà nước, doanh nghiệp khác, người tiêu dùng.
Đồng thời người tiêu dùng và các doanh nghiệp khác
cũng sẽ bảo đảm lợi ích của doanh nghiệp.
● Mọi hoạt động giao kết hợp đồng, mua, bán hàng hóa,
cung ứng dịch vụ trên thị trường, quan hệ với đối tác,
người tiêu dùng... của doanh nghiệp được thực hiện
trong khuôn khổ pháp luật. Doanh nghiệp không được
tiến hành các hoạt động mà pháp luật cấm, đặc biệt là
các quy định của Luật Cạnh tranh. Mọi hoạt động hợp
pháp của doanh nghiệp được nhà nước bảo hộ.
1.1.7.3. Các hành vi bị nghiêm cấm có liên quan đến cạnh tranh
Theo điều 45 Luật cạnh tranh 2018:
1. Xâm phạm thông tin bí mật trong kinh doanh dưới các hình thức sau
đây:
a) Tiếp cận, thu thập thông tin bí mật trong kinh doanh bằng cách chống lại
các biện pháp bảo mật của người sở hữu thông tin đó;
b) Tiết lộ, sử dụng thông tin bí mật trong kinh doanh mà không được phép
của chủ sở hữu thông tin đó.
2. Ép buộc khách hàng, đối tác kinh doanh của doanh nghiệp khác bằng
hành vi đe dọa hoặc cưỡng ép để buộc họ không giao dịch hoặc ngừng giao
dịch với doanh nghiệp đó.
3. Cung cấp thông tin không trung thực về doanh nghiệp khác bằng cách
trực tiếp hoặc gián tiếp đưa thông tin không trung thực về doanh nghiệp
gây ảnh hưởng xấu đến uy tín, tình trạng tài chính hoặc hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp đó.
4. Gây rối hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp khác bằng cách trực tiếp
hoặc gián tiếp cản trở, làm gián đoạn hoạt động kinh doanh hợp pháp của
doanh nghiệp đó.
5. Lôi kéo khách hàng bất chính bằng các hình thức sau đây:
a) Đưa thông tin gian dối hoặc gây nhầm lẫn cho khách hàng về doanh
nghiệp hoặc hàng hóa, dịch vụ, khuyến mại, điều kiện giao dịch liên quan
đến hàng hóa, dịch vụ mà doanh nghiệp cung cấp nhằm thu hút khách hàng
của doanh nghiệp khác;

19
b) So sánh hàng hóa, dịch vụ của mình với hàng hóa, dịch vụ cùng loại của
doanh nghiệp khác nhưng không chứng minh được nội dung.
6. Bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ dưới giá thành toàn bộ dẫn đến hoặc có
khả năng dẫn đến loại bỏ doanh nghiệp khác cùng kinh doanh loại hàng
hóa, dịch vụ đó.
7. Các hành vi cạnh tranh không lành mạnh khác bị cấm theo quy định của
luật khác.
Ngoài bảy nhóm hành vi nêu trên, doanh nghiệp có quyền lựa chọn bất cứ
hành vi cạnh tranh nào để thực hiện trong quá trình sản xuất, kinh doanh
của mình. Nhà nước phải tôn trọng và bảo vệ các hành vi cạnh tranh hợp
pháp của doanh nghiệp.
1.1.7.4. Hành vi của nhà nước xâm phạm tới quyền tự do cạnh tranh của
doanh nghiệp bị cấm
Nhà nước không là chủ thể cạnh tranh, nhưng khi thực hiện quyền quản lý
của mình, nhà nước có thể làm tổn hại đến cạnh tranh. Đe bảo đảm quyền
cạnh tranh của doanh nghiệp, Theo Khoản 1 Điều 8 Luật Cạnh tranh quy
định các cơ quan quản lý nhà nước không được thực hiện những hành vi
sau đây để cản trở cạnh tranh trên thị trường:
a) Ép buộc, yêu cầu, khuyến nghị doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, cá nhân
phải thực hiện hoặc không thực hiện việc sản xuất, mua, bán hàng hóa,
cung ứng, sử dụng dịch vụ cụ thể hoặc mua, bán hàng hóa, cung ứng, sử
dụng dịch vụ với doanh nghiệp cụ thể, trừ hàng hóa, dịch vụ thuộc lĩnh vực
độc quyền nhà nước hoặc trong trường hợp khẩn cấp theo quy định của
pháp luật;
b) Phân biệt đối xử giữa các doanh nghiệp;
c) Ép buộc, yêu cầu, khuyến nghị các hiệp hội ngành, nghề, tổ chức xã hội -
nghề nghiệp khác hoặc các doanh nghiệp liên kết với nhau nhằm hạn chế
cạnh tranh trên thị trường;
d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để can thiệp trái pháp luật vào hoạt động
cạnh tranh.
Như vậy, cạnh tranh hợp pháp của doanh nghiệp Việt Nam được bảo đảm
bằng một khuôn khổ pháp lý và các thiết chế của nhà nước. Điều này
không chỉ đem lại lợi ích cho doanh nghiệp mà cho cả nền kinh tế.
1.1.7.5. Nhà nước kiểm soát cạnh tranh
Nhà nước kiểm soát cạnh tranh trong hai lĩnh vực cơ bản là chống cạnh
tranh không lành mạnh và chống hạn chế cạnh tranh
20
- Hành vị hạn chế cạnh tranh:
+ Khái niệm: Theo Khoản 2, Điều 3 Luật Cạnh tranh 2018 thì
hành vi hạn chế cạnh tranh được hiểu như sau: Hành vi hạn
chế cạnh tranh là hành vi gây tác động hoặc có khả năng gây
tác động hạn chế cạnh tranh, bao gồm hành vi thỏa thuận hạn
chế cạnh tranh, lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường và lạm
dụng vị trí độc quyền
+ Hậu quả: cạnh tranh bị hạn chế, cụ thể là giảm, sai lệch, cản
trở cạnh tranh: Hạn chế cạnh tranh có nghĩa là đi đến thủ tiêu
cạnh tranh, là phá vỡ cạnh tranh và cuối cùng, phá vỡ cơ cấu
của thị trường.
- Hành vi cạnh tranh không lành mạnh:
+ Khái niệm: Theo khoản 6 Điều 3 Luật Cạnh tranh 2018 quy
định: Hành vi cạnh tranh không lành mạnh là hành vi của
doanh nghiệp trái với nguyên tắc thiện chí, trung thực, tập
quán thương mại và các chuẩn mực khác trong kinh doanh,
gây thiệt hại hoặc có thể gây thiệt hại đến quyền và lợi ích hợp
pháp của doanh nghiệp khác.
+ Hậu quả:
● Đối thủ cạnh tranh có thể bị thiệt hại do giá trị thương
hiệu giảm, thị trường bị thu hẹp, doanh thu giảm sút, lợi
nhuận thấp xuống, giá cổ phiếu giảm.
● Người tiêu dùng có thể bị thiệt hại do giá cả tăng, hàng
hóa kém chất lượng so với giá mua, khó mua hàng hoá,
khó tiếp cận dịch vụ do khan hiếm, thậm chí bị mất
niềm tin khi mua, bán hàng hoá, sử dụng dịch vụ... do
hành vi cạnh tranh của doanh nghiệp
1.1.8 Quyền tự do lựa chọn phương thức giải quyết tranh chấp
- Tranh chấp thương mại được hiểu là những mâu thuẫn, bất đồng
giữa hai bên hợp tác với nhau về quyền, nghĩa vụ trong quá trình
hoạt động kinh doanh thương mại. Vì vậy, các phương thức giải
quyết tranh chấp sẽ được các bên tự thoả thuận với nhau. Các cơ
quan luật pháp buộc phải tôn trọng quyền tự định đoạt của các bên
và chỉ được phép can thiệp khi có yêu cầu của các bên.

- Hiện nay có 4 hình thức giải quyết tranh chấp thương mại được quy
định tại Điều 317 Luật thương mại 2005: thương lượng, hòa giải,
giải quyết bằng trọng tài thương mại và giải quyết bằng tòa án. Các
bên tranh chấp có thể tự thoả thuận với nhau để chọn ra hình thức
phù hợp dựa trên ưu điểm, nhược điểm của từng phương thức.

21
- Quyền quyết định của các bên tranh chấp được quy định rõ tại Điều
5. Quyền quyết định và tự định đoạt của đương sự (BLTTDS 2015)
+ Đương sự có quyền quyết định việc khởi kiện, yêu cầu Tòa án
có thẩm quyền giải quyết vụ việc dân sự. Tòa án chỉ thụ lý giải
quyết vụ việc dân sự khi có đơn khởi kiện,đơn yêu cầu của
đương sự và chỉ giải quyết trong phạm vi đơn khởi kiện, đơn
yêu cầu đó.
+ Trong quá trình giải quyết vụ việc dân sự, đương sự có quyền
chấm dứt, thay đổi yêu cầu của mình hoặc thỏa thuận với nhau
một cách tự nguyện, không vi phạm điều cấm của luật và
không trái đạo đức xã hội”
1.1.9 Quyền lựa chọn tên, trụ sở và địa điểm kinh doanh
- Theo Điều 40 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về tên địa điểm
kinh doanh như sau:
1. Tên chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh phải
được viết bằng các chữ cái trong bảng chữ cái tiếng Việt, các
chữ cái F, J, Z, W, chữ số và các ký hiệu.
2. Tên chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh phải
bao gồm tên doanh nghiệp kèm theo cụm từ “Chi nhánh” đối
với chi nhánh, cụm từ “Văn phòng đại diện” đối với văn
phòng đại diện, cụm từ “Địa điểm kinh doanh” đối với địa
điểm kinh doanh.
3. Tên chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh phải
được viết hoặc gắn tại trụ sở chi nhánh, văn phòng đại diện và
địa điểm kinh doanh. Tên chi nhánh, văn phòng đại diện được
in hoặc viết với khổ chữ nhỏ hơn tên tiếng Việt của doanh
nghiệp trên các giấy tờ giao dịch, hồ sơ tài liệu và ấn phẩm do
chi nhánh, văn phòng đại diện phát hành.
- Theo Điều 42 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về trụ sở chính của
doanh như sau: Trụ sở chính của doanh nghiệp đặt trên lãnh thổ Việt
Nam, là địa chỉ liên lạc của doanh nghiệp và được xác định theo địa
giới đơn vị hành chính; có số điện thoại, số fax và thư điện tử (nếu
có).

- Theo khoản 2 Điều 31 Nghị định 01/2021/NĐ-CP quy định hiện nay
Doanh nghiệp có thể lập địa điểm kinh doanh tại địa chỉ khác nơi
doanh nghiệp đặt trụ sở chính hoặc đặt chi nhánh.

22
CHƯƠNG 2: NGHIÊN CỨU TÌNH
HUỐNG THỰC TẾ
❖ Tình huống thực tế: Hiệp hội taxi, hiệp hội vận tải tại TP.HCM, Hà
Nội đã liên tục có công văn gửi các cơ quan quản lý đề xuất cấm Uber,
GrabTaxi kinh doanh tại Việt Nam với nhiều lý do như kinh doanh taxi trá
hình, kinh doanh trái phép…
2.1 VẤN ĐỀ ĐƯỢC ĐỀ CẬP VÀ ĐIỀU LUẬT LIÊN QUAN
2.1.1 Vấn đề được đề cập
- Uber, Grab có đang kinh doanh trái phép?
2.1.2 Quy định của pháp luật:
- Điều 57 Hiến pháp 1992 (được sửa đổi, bổ sung năm 2001) quy
định: “Công dân có quyền tự do kinh doanh theo quy định của pháp
luật”.
- Hiến pháp 2013, tại Điều 33 quy định: “Mọi người có quyền tự do
kinh doanh trong những ngành nghề mà pháp luật không cấm”.
2.2 NHẬN ĐỊNH TỪ CHUYÊN GIA
Theo TS Nguyễn Thanh Bình, Cục Công tác phía Nam Bộ Tư pháp:
Hiến pháp 2013 đã tạo nền tảng pháp lý quan trọng, vững chắc cho sự vận
hành và quản trị quốc gia. Điều 33 Hiến pháp 2013 quy định: “Mọi người
có quyền tự do kinh doanh trong những ngành nghề mà pháp luật không
cấm”. Nếu so sánh với quy định tại Điều 57 Hiến pháp 1992: “Công dân có
quyền tự do kinh doanh theo quy định của pháp luật” thì rõ ràng quy định
về quyền tự do kinh doanh theo Hiến pháp 2013 đã có một bước tiến vượt
bậc. Luận giải về nội dung quy định này chúng ta có thể nhận thấy:
- Thứ nhất, Hiến pháp 2013 đã chính thức thừa nhận quyền tự do kinh
doanh là quyền con người và là một trong những quyền cơ bản của
công dân. Hơn nữa, Hiến pháp 2013 không quy định chung chung
như Hiến pháp 1992 (là công dân có quyền tự do kinh doanh theo
quy định của pháp luật) mà khẳng định rõ ràng: “Mọi người có
quyền tự do kinh doanh trong những ngành nghề mà pháp luật không
cấm” (Điều 33 Hiến pháp 2013). Như vậy, mọi người có quyền tự do
kinh doanh và giới hạn của quyền tự do đó là những gì luật cấm chứ
không phải theo quy định của pháp luật.
- Thứ hai, Hiến pháp 2013 đã mở rộng về phạm vi chủ thể của quyền
tự do kinh doanh, không còn quan niệm đồng nhất về quyền con
người và quyền công dân như quy định ở Điều 50 Hiến pháp 1992.
Thay vì sử dụng đại từ công dân - chủ thể của mọi quyền như trong
Hiến pháp 1992, Hiến pháp 2013 đã sử dụng đại từ mọi người để chỉ
chủ thể của các quyền không chỉ áp dụng đối với công dân Việt Nam
mà cả người nước ngoài có mặt hợp pháp trên lãnh thổ Việt Nam.
Chúng ta đều biết khi nói đến khái niệm công dân gắn liền với quốc
tịch và chỉ những người nào có quốc tịch Việt Nam mới là công dân
23
Việt Nam. Còn khái niệm mọi người không chỉ dùng để chỉ công dân
Việt Nam mà bao gồm cả những cá nhân và người nước ngoài khác
đang làm ăn, sinh sống tại Việt Nam.
- Thứ ba, quyền tự do kinh doanh đã được mở rộng về không gian tồn
tại. Trước đây Điều 57 Hiến pháp 1992 quy định: “Công dân được
quyền tự do kinh doanh theo quy định của pháp luật”. Điều này có
nghĩa giới hạn của quyền tự do kinh doanh trong phạm vi quy định
của pháp luật, tức ngoài những nội dung mà pháp luật quy định thì
còn lại công dân không được làm. Nay Điều 33 Hiến pháp 2013 quy
định: “Mọi người có quyền tự do kinh doanh trong những ngành
nghề mà pháp luật không cấm”. Điều này có nghĩa ngoài những
ngành nghề mà pháp luật cấm mọi người không được kinh doanh,
còn các ngành nghề còn lại mọi người đều được quyền tự do kinh
doanh mà không bị giới hạn.
Theo Luật sư Trương Thanh Đức - Chủ tịch HĐTV Công ty Luật
Basico cho rằng, đến giờ phút này không thể nói chuyện cấm taxi công
nghệ nữa vì Hiến pháp 2013, đến 2014, Bộ luật Dân sự 2015 cũng đã quy
định rõ. Chỉ có Quốc hội và luật mới có quyền cấm, ông Đức khẳng định.
2.3 PHÂN TÍCH VÀ BÌNH LUẬN TÌNH HUỐNG
2.3.1 Nhận xét quy định của pháp luật
Theo em, các quy định đã và đang có những bước tiến mở rộng
quyền tự do kinh doanh. Nhằm mục đích mở rộng và hợp pháp học các
ngành nghề mới có ảnh hưởng và phát triển kinh tế xã hội.
Có thể thấy rõ qua việc điều 57 Hiến pháp 1992 (được sửa đổi, bổ
sung năm 2001) quy định: “Công dân có quyền tự do kinh doanh theo quy
định của pháp luật”. Theo quy định trên thì quyền tự do kinh doanh là
quyền công dân và công dân chỉ được kinh doanh những gì pháp luật cho
phép. Quy định này vô hình trung đã hạn chế quyền tự do kinh doanh của
cá nhân. Nhưng đến Hiến pháp 2013, tại Điều 33 quy định: “Mọi người có
quyền tự do kinh doanh trong những ngành nghề mà pháp luật không
cấm”. Rõ ràng Hiến pháp 2013 đã thừa nhận quyền tự do kinh doanh là
quyền con người, được hiểu là quyền tự nhiên, những nhu cầu, lợi ích tự
nhiên, vốn có và khách quan của con người được ghi nhận và bảo vệ trong
pháp luật quốc gia và các thỏa thuận pháp lý quốc tế. Mặt khác, với quy
định “tự do kinh doanh trong những ngành nghề mà pháp luật không cấm”
đã mở rộng gần như hết biên độ của quyền tự do kinh doanh và nó chỉ bị
giới hạn bởi những quy định cấm theo pháp luật.
Kết luận: Có thể nói rằng lần đầu tiên trong lịch sử lập pháp Việt
Nam, có một văn bản pháp luật nhưng lại có các phụ lục quy định chi tiết
và cụ thể như vậy. Nó sẽ ngăn chặn được tình trạng một số cơ quan, địa
phương tùy tiện ban hành những quy định riêng nhằm hạn chế quyền tự do
kinh doanh của cá nhân như trước đây. Đây là bước tiến dài trong việc mở

24
rộng quyền tự do kinh doanh của cá nhân, kể cả người nước ngoài trong
hoạt động sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam.
2.3.2 Bình luận tình huống
Như vậy căn cứ theo Hiến pháp năm 2013 thì Uber, Grab đang kinh
doanh hợp pháp tức hiến pháp 2013, tại Điều 33 quy định: “Mọi người có
quyền tự do kinh doanh trong những ngành nghề mà pháp luật không
cấm”. Và những lùm xùm xoay quanh vấn đề này nằm ở việc cạnh tranh
giữa taxi truyền thống và taxi công nghệ.
Chính phủ đã cho phép thí điểm ứng dụng công nghệ hỗ trợ quản lý,
kết nối hoạt động vận tải tại năm thành phố lớn: Hà Nội, TP.HCM, Đà
Nẵng, Quảng Ninh, Khánh Hòa trong hai năm tới theo mô hình Grabcar.
Việc thí điểm này có thể sẽ tạo ra hành lang pháp lý mới để hoạt động của
Uber, Grab theo đúng quy định pháp luật. Nó không chỉ giúp người dân,
người tiêu dùng có lợi hơn trong việc sử dụng dịch vụ taxi mà còn tạo ra sự
cạnh tranh, đổi mới của các hãng taxi truyền thống. Những việc làm này
thể hiện tinh thần của Hiến pháp 2013 về quyền tự do kinh doanh.

25
TÀI LIỆU THAM KHẢO:

- Hiến pháp 1992


- Hiến pháp 2013
- Luật Doanh nghiệp 2020
- Luật Đầu tư 2020
- Luật Thương mại 2005
- Luật Cạnh tranh 2018
- Bộ luật Dân sự 2015
- Nghị định 01/2021/NĐ-CP
- LUẬT SƯ NGUYỄN ĐỨC CHÁNH(2015) “Uber, GrabTaxi và
Hiến pháp 2013”, báo pháp luật,01/12/2015.

26

You might also like