You are on page 1of 19

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO


TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP HỒ CHÍ MINH
KHOA LUẬT QUỐC TẾ

HỢP ĐỒNG VÀ BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI NGOÀI HỢP ĐỒNG
BUỔI THẢO LUẬN THỨ NĂM : TRÁCH NHIỆM DÂN SỰ, VI PHẠM
HỢP ĐỒNG
GIẢNG VIÊN: ĐẶNG THÁI BÌNH
LỚP: QUỐC TẾ 44 – NHÓM 3

THÀNH VIÊN NHÓM THẢO LUẬN:

STT Họ và tên MSSV

1 Huỳnh Thanh Thùy 1953801015217

2 Nguyễn Thị Trinh 1953801015239

3 Lê Hữu Trọng 1953801015241

4 Phạm Nguyễn Tấn Trường 1953801015246

5 Nguyễn Đăng Anh Tuấn 1953801015248

6 Đào Xuân Tùng 1953801015249

7 Lê Thị Hoài Vy 1953801015268


2

8 Nguyễn Thị Như Ý 1953801015275


3

MỤC LỤC
VẤN ĐỀ 1: BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI DO KHÔNG THỰC HIỆN
ĐÚNG HỢP ĐỒNG GÂY RA............................................................................4
Câu 1: Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong hợp đồng theo pháp
luật Việt Nam? Nêu rõ những thay đổi trong BLDS 2015 so với BLDS 2005 về Căn
cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong hợp đồng...................................4
Câu 2: Trong tình huống trên, có việc xâm phạm tới yếu tố nhân thân của bà
Nguyễn không? Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho bà Nguyễn
đã hội đủ chưa? Vì sao?.............................................................................................5
Câu 3: Theo quy định hiện hành, những thiệt hại vật chất nào do vi phạm hợp đồng
gây ra được bồi thường? Nêu rõ cơ sở pháp lý khi trả lời..........................................5
Câu 4: BLDS có cho phép yêu cầu bồi thường tổn thất về tinh thần phát sinh do vi
phạm hợp đồng không? Nêu rõ cơ sở pháp lý khi trả lời...........................................6
Câu 5: Theo quy định hiện hành, bà Nguyễn có được bồi thường tổn thất về tinh
thần không? Vì sao? Nêu rõ cơ sở pháp lý khi trả lời................................................6
VẤN ĐỀ 2: PHẠT VI PHẠM HỢP ĐỒNG.....................................................7
Câu 1: Điểm mới của BLDS 2015 so với BLDS 2005 về phạt vi phạm hợp đồng....7
Phần 1: Đối với vụ việc thứ nhất............................................................................8
Câu 1: Điểm giống nhau giữa đặt cọc và phạt vi phạm hợp đồng..............................8
Câu 2: Khoản tiền trả trước 30% được Tòa án xác định là tiền đặt cọc hay là nội
dung của phạt vi phạm hợp đồng?.............................................................................8
Câu 3: Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết của Tòa án liên quan đến khoản
tiền trả trước 30%. ....................................................................................................8
Phần 2: Đối với vụ việc thứ hai...............................................................................9
Câu 1: Trong Quyết định của Trọng tài, mức phạt vi phạm hợp đồng được giới hạn
như thế nào? .............................................................................................................9
Câu 2: So với văn bản, mức giới hạn phạt vi phạm trong Quyết định có thuyết phục
không? Vì sao?..........................................................................................................9
Câu 3: Trong pháp luật dân sự và pháp luật thương mại,phạt vi phạm hợp đồng có
được kết hợp với bồi thường thiệt hại không nếu các bên không có thỏa thuận về
vấn đề này? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời................................................................10
Câu 4: Trong Quyết định trọng tài, phạt vi phạm có được kết hợp với bồi thường
thiệt hại không? Đoạn nào của quyết định cho câu trả lời?......................................10
Câu 5:Điểm giống và khác nhau giữa phạt vi phạm hợp đồng và bồi thường thiệt hại
do không thực hiện đúng hợp đồng..........................................................................10
4

Câu 6: Theo văn bản, khoản tiền do kết hợp phạt vi phạm với bồi thường thiệt hại
có bị giới hạn không? Vì sao?..................................................................................11
Câu 7: Trong Quyết định trọng tài, khoản tiền do kết hợp phạt vi phạm và bồi
thường thiệt hại có bị giới hạn không? Suy nghĩ của anh/chị về giải pháp trong
Quyết định về vấn đề này........................................................................................12
Câu 8: Suy nghĩ của anh/chị về khả năng Tòa án được quyền giảm mức phạt vi
phạm hợp đồng trong pháp luật Việt Nam...............................................................12
VẤN ĐỀ 3: SỰ KIỆN BẤT KHẢ KHÁNG....................................................13
Câu 1: Những điều kiện để một sự kiện được coi là bất khả kháng? Và cho biết các
bên có thể thỏa thuận với nhau về trường hợp có sự kiện bất khả kháng không? Nêu
rõ cơ sở khi trả lời....................................................................................................13
Câu 2: Những hệ quả pháp lý trong trường hợp hợp đồng không thể thực hiện được
do sự kiện bất khả kháng trong BLDS và Luật thương mại sửa đổi.........................13
Câu 3: Số hàng trên có bị hư hỏng do sự kiện bất khả kháng không? Phân tích các
điều kiện hình thành sự kiện bất khả kháng với tình huống trên..............................13
Câu 4: Nếu hàng bị hư hỏng do sự kiện bất khả kháng, anh Văn có phải bồi thường
cho anh Bình về việc hàng bị hư hỏng không? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời..........14
Câu 5: Nếu hàng bị hư hỏng do sự kiện bất khả kháng và anh Văn thỏa thuận bồi
thường cho anh Bình giá trị hàng bị hư hỏng thì anh Văn có được yêu cầu Công ty
bảo hiểm thanh toán khoản tiền này không? Tìm câu trả lời nhìn từ góc độ văn bản
và thực tiễn xét xử...................................................................................................14
VẤN ĐỀ 4: TÌM KIẾM BẢN ÁN LIÊN QUAN ĐẾN CHẬM THỰC
HIỆN NGHĨA VỤ THANH TOÁN.................................................................16
Câu 1: Mỗi nhóm tự tìm ít nhất 01 bản án (quyết định) của Tòa án liên quan đến
chậm thực hiện nghĩa vụ thanh toán mà Toà án đã áp dụng BLDS 2015...... Cho biết
suy nghĩ của nhóm về hướng giải quyết của Tòa án trong bản án (quyết định) liên
quan đến chậm thanh toán mà nhóm đã tìm thấy.....................................................16
5

VẤN ĐỀ 1: BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI DO KHÔNG THỰC HIỆN


HỢP ĐỒNG GÂY RA
I. Tóm tắt nô ̣i dung
1. Tình huống:
Ông Lại (bác sỹ chuyên khoa phẫu thuật thẩm mỹ) và bà Nguyễn thỏa thuận
phẫu thuật ngực với 4 yêu cầu: Lấy túi ngực ra, Thâu nhỏ ngực lại, Bỏ túi nhỏ vào,
Không được đụng đến núm vú. Ba ngày sau phẫu thuật, bà Nguyễn phát hiện thấy
núm vú bên phải sưng lên, đau nhức và đen như than. Qua 10 ngày, vết mổ hở hết
phần vừa cắt chỉ, nhìn thấy cả túi nước đặt bên trong và ông Lại tiến hành mổ may
lại. Được vài ngày thì vết mổ bên tay phải chữ T lại hở một lỗ bằng ngón tay, nước
dịch tuôn ướt đẫm cả người. Sau đó ông Lại mổ lấy túi nước ra và may lại lỗ hổng
và thực tế bà Nguyễn mất núm vú phải.
II. Trả lời câu hỏi
Câu 1: Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong hợp đồng theo
pháp luật Việt Nam? Nêu rõ những thay đổi trong BLDS 2015 so với BLDS 2005 về
căn, cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong hợp đồng.
 Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong hợp đồng theo pháp
luật Việt Nam theo Điều 360 BLDS 2015.
Trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong hợp đồng là trách nhiệm dân
sự phát sinh do hành vi vi phạm hợp đồng của một bên gây hại nên phải bồi
thường thiệt hại đã gây ra cho phía bên kia 1. Theo đó, để phát sinh trách
nhiệm bồi thường thiệt hại thì cần có điều kiện:
- Phải có thiệt hại xảy ra.
- Phải có hành vi vi phạm nghĩa vụ.
- Phải có mối quan hệ nhân quả giữa hành vi gây thiệt hại và thiệt hại
xảy ra
 Những thay đổi trong BLDS 2015 so với BLDS 2005 về căn cứ phát sinh
trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong hợp đồng:
- BLDS 2005 có những quy định chung về hợp đồng nhưng không có
quy định bồi thường thiệt hại trong phần này. BLDS 2005 có quy định
về “trách nhiệm dân sự” do không thực hiện đúng nghĩa vụ dân sự tại
Điều 302 và tiếp theo. Do hợp đồng làm phát sinh nghĩa vụ dân sự
nên không thực hiện đúng hợp đồng cũng là không thực hiện đúng

1
Trang 366, Giáo trình Pháp luật về hợp đồng và bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng
6

nghĩa vụ dân sự2. Do vậy, những quy định về nghĩa vụ dân sự được áp
dụng cho nghĩa vụ hợp đồng. Và BLDS 2005 dùng phương pháp liệt
kê những trường hợp một bên trong hợp đồng được bồi thường thiệt
hại thiệt hại. BLDS 2005 đã không nêu rõ những điều kiện làm phát
sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong hợp đồng.
- BLDS 2015 đã cải thiện vấn đề trên bằng việc quy định tại Điều 360
với tên “trách nhiệm bồi thường thiệt hại do vi phạm nghĩa vụ”. ở điều
luật này, đã liệt kê các điều kiện làm phát sinh trách nhiệm bồi thường
thiệt hại như đã phân tích ở trên.
Câu 2: Trong tình huống trên, có việc xâm phạm tới yếu tố nhân thân của bà
Nguyễn không? Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho bà Nguyễn
đã hội đủ chưa? Vì sao?
- Căn cứ khoản 1 Điều 25 BLDS 2015, trong tình huống trên, có việc xâm
phạm tới yếu tố nhân thân của bà Nguyễn. Căn cứ theo khoản 3 Điều 33
BLDS 2015 thì viê ̣c gây mê, mổ, vắt bỏ, cấy ghép mô, bô ̣ phâ ̣n cơ thể người
phải được sự đồng ý của người đó. Trong trường hợp này, bà Nguyễn có yêu
cầu không được đụng đến núm vú, nhưng kết quả lại bị mất núm vú phải nên
đã xâm phạm tới yếu tố nhân thân của bà Nguyễn.
- Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho bà Nguyễn đã hội đủ.
Vì để xác định phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại phải hội tụ 3 điều
kiện:
 Có thiệt hại xảy ra. Cụ thể trong tình huống đã xảy ra thiệt hại: vết mổ
bên tay phải chữ T lại hở một lỗ bằng ngón tay, nước dịch tuôn ướt
đẫm cả người, bà Nguyễn mất núm vú phải.
 Có hành vi vi phạm nghĩa vụ. Trong tình huống, “Ông Lại (bác sỹ
chuyên khoa phẫu thuật thẩm mỹ) và bà Nguyễn thỏa thuận phẫu
thuật ngực với 4 yêu cầu: Lấy túi ngực ra, Thâu nhỏ ngực lại, Bỏ túi
nhỏ vào, Không được đụng đến núm vú”. Nhưng kết quả thì bà
Nguyễn đã bị mất núm vú phải nên được xem là vi phạm nghĩa vụ
 Phải có mối quan hệ nhân quả giữa hành vi gây thiệt hại và thiệt hại
xảy ra: nguyên nhân được xác định là việc ông Lại phẫu thuật cho bà
Nguyễn và kết quả là bà Nguyễn bị mất núm vú phải.
Câu 3: Theo quy định hiện hành, những thiệt hại vật chất nào do vi phạm hợp đồng
gây ra được bồi thường? Nêu rõ cơ sở pháp lý khi trả lời

2
Trang 476, Đỗ Văn Đại, bản án và bình luận bản án Luật hợp đồng Việt Nam
7

- Cơ sở pháp lý: Khoản 2 Điều 361 BLDS 2015.


- Những thiệt hại vật chất do vi phạm hợp đồng gây ra được bồi thường:
 Tổn thất về tài sản
 Chi phí hợp lý để ngăn chặn, hạn chế, khắc phục thiệt hại
 Thu nhập thục tế bị mất hoặc bị giảm sút
Câu 4: BLDS có cho phép yêu cầu bồi thường tổn thất về tinh thần phát sinh do vi
phạm hợp đồng không? Nêu rõ cơ sở pháp lý khi trả lời
- BLDS có cho phép yêu cầu bồi thường tổn thất về tinh thần phát sinh do vi
phạm hợp đồng.
- Căn cứ Điều 360 BLDS 2015 thì quy định phải bồi thường toàn bộ thiệt hại
nếu có thiệt hại do vi phạm nghĩa vụ gây ra và khoản 1 Điều 361 BLDS 2015
có quy định: “thiệt hại do vi phạm nghĩa vụ bao gồm thiệt hại về vật chất và
thiệt hại về tinh thần”. Do đó BLDS đã cho phép bồi thường tổn thất phát
sinh do vi phạm hợp đồng.
Câu 5: Theo quy định hiện hành, bà Nguyễn có được bồi thường tổn thất về tinh
thần không? Vì sao?
- Theo quy định hiện hành, bà Nguyễn được bồi thường tổn thất về tinh thần.
- Vì căn cứ theo khoản 3 Điều 361 BLDS 2015, thiệt hại tinh thần là tổn thất
về tinh thần do xâm phạm đến lợi ích nhân thân khác của một chủ thể. Cụ thể
trong tình huống này, bà Nguyễn bị xâm phạm lợi ích nhân thân theo khoản
3 Điều 33 BLDS 2015. Có thể thấy thỏa thuận trên, bà Nguyễn đã có yêu cầu
không được đụng đến núm vú và thực tế bà Nguyễn bị mất núm vú phải. Nên
bà Nguyễn hoàn toàn có thể được yêu cầu bồi thường tổn thất về tinh thần.
Tuy nhiên, trong tình huống trên, ông Lại có thể được giảm mức bồi thường
vì trước đó bà Nguyễn cũng đã phẫu thuật ngực trước đó rồi, nên không thể
xác định đây hoàn toàn lỗi là do ông Lại gây nên hay không.
8

VẤN ĐỀ 2: PHẠT VI PHẠM HỢP ĐỒNG


I. Tóm tắt nô ̣i dung
1. Tóm tắt bản án số 121/2011/KDTM- PT ngày 26/12/2011
- Chủ thể: Nguyên đơn là công ty TNHH sản xuất Dịch vụ Tân Việt và bị đơn
là Công ty TNHH Tường Long
- Giao dịch: Hợp đồng mua bán.
- Tranh chấp: Hợp đồng mua bán giữa nguyên đơn và bị đơn. Công ty TNHH
sản xuất Tân Việt kí hợp đồng mua bán với Công ty TNHH Tường Long.
Trong hợp đồng hai bên thỏa thuận rằng ngay sau khi kí hợp đồng thì Công
ty Tân Việt phải thanh toán cho công ty Tường Long 30% giá trị đơn hàng
gọi là tiền đặt cọc. Theo đó công ty Tân Việt đã đưa tiền cọc và công ty
Tường Long đã giao lô hàng mẫu đầu tiên. Sau đó gửi công văn cho công ty
tân Việt yêu cầu tang giá với lý do nguyên vật liệu tăng, nhưng công ty Tân
Việt không đồng ý. Công ty Tường Long vẫn tự ý hủy bỏ hợp đồng. Công ty
Tân Việt khởi kiện yêu cầu Công ty Tường Long chịu tiền phạt cọc và phạt
vi phạm hợp đồng.
- Quyết định: Tòa án chỉ chấp nhận yêu cầu phạt tiền do vi phạm nghĩa vụ.
2. Phán quyết của trọng tài quốc tế Việt Nam
- Chủ thể: Công ty TNHH Thương mại Hà Việt và Công ty TNHH Thương
mại Shanghai CJS international.
- Hợp đồng: Mua bán hàng hóa.
- Tranh chấp: Theo hợp đồng thì Công ty TNHH Thương mại Shanghai CJS
international phải có nghĩa vụ xếp hàng trước ngày 20/10/2006. Nhưng công
ty đã không thực hiện đúng hợp đồng mà ngay sau đó gửi email yêu cầu tăng
giá nhưng Công ty Hà Việt không chấp nhận. Ngày 27/10/2006 công ty Hà
Việt nhận được email yêu cầu bồi thường thiệt hại và vi phạm hợp đồng.
- Quyết định: Trọng tài quốc tế chấp nhận yêu cầu khởi kiện và buộc Công ty
TNHH Thương mại Shanghai CJS international đóng tiền phạt do vi phạm
hợp đồng và bồi thường thiệt hại cho Công ty Hà Việt.
II. Trả lời câu hỏi
Câu 1: Điểm mới của BLDS 2015 so với BLDS 2005 về vi phạm hợp đồng
Có 2 điểm mới của BLDS 2015 so với BLDS 2005 về vi phạm hợp đồng:
 Về mức phạt vi phạm, so sánh giữa quy định tại khoản 2 Điều 422 BLDS
2005 và khoản 2 Điều 418 BLDS 2015:
9

- BLDS 2015 có bổ sung quy định về mức phạt vi phạm trong trường
hợp “luật liên quan có quy định khác” ngoài trường hợp các bên thoả
thuận so với BLDS 2005. BLDS 2015 bổ sung quy định trên bởi lẽ
hiện nay vẫn có luật quy định khác về mức phạt như Luật xây dựng,
Luật thương mại có quy định về mức phạt tối đa (các bên không được
hoàn toàn tự do thoả thuận).
 So sánh giữa khoản 3 Điều 422 BLDS 2005 và khoản 3 Điều 418 BLDS
2015:
- BLDS 2015 đã bỏ đi quy định “nếu không có thoả thuận trước về mức
bồi thường thiệt hại thì phải bồi thường toàn bộ thiệt hại” của BLDS
2005, quy định này được bỏ đi vì đây là vấn đề bồi thường thiệt hại và
đã có quy định khác điều chỉnh (Điều 13 và Điều 360 BLDS 2015).
Về mối quan hệ giữa phạt vi phạm và bồi thường thiệt hại, BLDS 2015 vẫn
theo hướng nếu không có thoả thuận cụ thể về việc kết hợp hai chế tài này thì thoả
thuận phạt vi phạm loại trừ trách nhiệm bồi thường thiệt hại (có thoả thuận về phạt
vi phạm mà không có thoả thuận về sự kết hợp thì chỉ áp dụng phạt vi phạm).
Phạt vi phạm mức phạt có giới hạn
BLDS có cho
Phần 1: Đối với vụ việc thứ nhất:
Câu 1: Điểm giống nhau giữa đặt cọc và phạt vi phạm hợp đồng.
- Có 3 điểm điểm giống.
- Cơ sở pháp lý: Điều 328 và Điều 418 BLDS 2015.
- Đặt cọc và Phạt vi phạm ghợp đồng giống nhau trên ba phương diện sau:
 Về đối tượng thực hiện: là khoản tiền buộc phải thực hiện cho một
bên.
 Về hình thức đều được lập thành văn bản.
 Về hậu quả pháp lý: bên vi phạm bị mất một khoản tiền (mức phạt vi
phạm hoặc phạt cọc), và không căn cứ vào thực tế.
Câu 2: Khoản tiền trả trước 30% được tòa án xác định là tiền đặt cọc hay là nội
dung của phạt vi phạm hợp đồng?
Khoản tiền trả trước là 30% được Tòa án xác định là tiền đặt cọc:
Xét thấy, theo Khoản 3 Điều 4 Hợp đồng kinh tế số 01/10/TL-TV
ngày 01/10/2010 các bên đã thỏa thuận: Ngay sau kí hợp đồng bên mua
(Công ty Tân Việt phải thanh toán trước cho bên bán (công ty Tường Long)
30% giá trị đơn hàng gọi là tiền đặt cọc 30%, 40% giá trị đơn hàng thanh
10

toán ngay sau khi bên công ty Tường Long giao hàng hoàn tất, 30% còn lại
sẽ thanh toán trong vòng 30 ngày kể từ ngày thanh toán cuối cùng. Do vậy số
tiền thanh toán đợt 1 là 30% giá trị đơn hàng (406.920.000 đồng) được xác
định là tiền đặt cọc. Việc đặt cọc này là phù hợp với khoản 7 Điều 292 Luật
Thương mại và Điều 358 Bộ luật Dân sự. Việc đặt cọc này là việc đảm bảo
cho việc thực hiện Hợp đồng.
Câu 3: Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết của Tòa án liên quan đến khoản
tiền trả trước 30%.
- Cách giải quyết của Tòa án là chưa hợp lí và thiếu thống nhất trong cách giải
quyết.
- Về khoản tiền trả trước 30%, Tòa án đã xác định đây là tiền đặt cọc dựa trên
khoản 7 Điều 292 Luật Thương mại và Điều 358 Bộ luật Dân sự. Khoản tiền
này dùng để đảm bảo cho việc thực hiện hợp đồng. Tuy nhiên, sau đó Tòa án
lại nhận định rằng phía bị đơn đã không từ chối thực hiện hợp đồng mà hai
bên đã đi vào thực hiện hợp đồng cho nên khoản tiền 30% được xác định là
khoản tiền dùng để thanh toán đợt giao hàng lần thứ nhất. Theo hai bên thoả
thuận thì sau khi kí hợp đồng, Công ty Tân Việt (bên mua) phải thanh toán
trước cho Công ty Tường Long (bên bán) 30% giá trị đơn hàng gọi là tiền đặt
cọc, do đó theo quy định tại khoản 2 Điều 358 BLDS 2005 số tiền 30% trên
thuộc về bên bán khi bên mua từ chối thực hiện hợp đồng nhưng trên thực tế
thì hai bên đã đi vào thực hiện hợp đồng nên khoản tiền trên phải được trả lại
cho bên mua (Công ty Tân Việt) chứ không được dùng vào việc thanh toán
cho giá trị đơn hàng thứ nhất.
- Do đó, cách giải quyết nhiều mâu thuẫn như trên của Tòa án đã khiến cho
quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn không được đảm bảo.
Phần 2: Đối với vụ việc thứ hai
Câu 1: Trong Quyết định của Trọng tài, mức phạt vi phạm hợp đồng được giới hạn
như thế nào?
Trong Quyết định của Trọng tài, mức phạt vi phạm hợp đồng được giới hạn
là không quá 8% giá trị của Hợp đồng: “Thỏa thuâ ̣n phạt 30% giá trị của Hợp đồng
là không phù hợp với quy định của Luâ ̣t Thương Mại Viê ̣t Nam năm 2005, do vâ ̣y
điều khoản này vô hiê ̣u phần mức phạt Hợp đồng cao hơn 8% giá trị hợp đồng; và
mức phạt Hợp đồng trong trường hợp này được xác định căn cứ theo quy dịnh của
Luâ ̣t Thương Mại Viê ̣t Nam năm 2005 là 8% giá trị của Hợp đồng”.
11

Câu 2: So với văn bản, mức giới hạn phạt vi phạm trong Quyết định có thuyết phục
không? Vì sao?
- So với văn bản, mức giới hạn phạt vi phạm trong Quyết định là thuyết phục.
- Vì: Căn cứ khoản 2 Điều 418 BLDS 2015: “Mức phạt vi phạm do các bên
thỏa thuận, trừ trường hợp luật liên quan có quy định khác”, vụ viê ̣c này
thuô ̣c trường hợp “luâ ̣t liên quan có quy định khác”, cụ thể là Điều 301 Luâ ̣t
Thương mại 2005 quy định: “Mức phạt đối với vi phạm nghĩa vụ hợp đồng
hoặc tổng mức phạt đối với nhiều vi phạm do các bên thoả thuận trong hợp
đồng, nhưng không quá 8% giá trị phần nghĩa vụ hợp đồng bị vi phạm, trừ
trường hợp quy định tại Điều 266 của Luâ ̣t này”. Tuy các bên đã có thỏa
thuâ ̣n về mức phạt đối với vi phạm nghĩa vụ hợp đồng nhưng mức phạt mà
các bên thỏa thuâ ̣n đã lớn hơn 8% giá trị hợp đồng (cụ thể là 30% giá trị hợp
đồng) nên đã vi phạm Điều 301 Luâ ̣t Thương mại 2005. Vì vâ ̣y, mức giới
hạn phạt vi phạm trong Quyết định này là hợp lý.
Câu 3: Trong pháp luật dân sự và pháp luật thương mại, phạt vi phạm hợp đồng có
được kết hợp với bồi thường thiệt hại không nếu các bên không có thỏa thuận về
vấn đề này? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời
- Trong pháp luâ ̣t dân sự, phạt vi phạm hợp đồng không được kết hợp với bồi
thường thiê ̣t hại nếu các bên không có thỏa thuâ ̣n về vấn đề này. Căn cứ
khoản 3 Điều 418 BLDS 2015: “Các bên có thể thỏa thuận về việc bên vi
phạm nghĩa vụ chỉ phải chịu phạt vi phạm mà không phải bồi thường thiệt
hại hoặc vừa phải chịu phạt vi phạm và vừa phải bồi thường thiệt hại.
Trường hợp các bên có thỏa thuận về phạt vi phạm nhưng không thỏa thuận
về việc vừa phải chịu phạt vi phạm và vừa phải bồi thường thiệt hại thì bên
vi phạm nghĩa vụ chỉ phải chịu phạt vi phạm”. Vì vâ ̣y, nếu không có thỏa
thuận về việc chịu đồng thời 2 loại chế tài thì chỉ được áp dụng chế tài phạt
vi phạm.
- Trong pháp luâ ̣t thương mại, phạt vi phạm hợp đồng không được kết hợp với
bồi thường thiê ̣t hại nếu các bên không có thỏa thuâ ̣n về vấn đề này. Căn cứ
khoản 1 Điều 307 Luâ ̣t Thương mại 2005: “Trường hợp các bên không có
thỏa thuận phạt vi phạm thì bên bị vi phạm chỉ có quyền yêu cầu bồi thường
thiệt hại, trừ trường hợp Luật này có quy định khác”. Vì vâ ̣y, nếu không có
thỏa thuận phạt vi phạm thì chỉ có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại.
Câu 4: Trong Quyết định trọng tài, phạt vi phạm có được kết hợp với bồi thường
thiệt hại không? Đoạn nào của quyết định cho câu trả lời?
12

Trong Quyết định trọng tài, phạt vi phạm được kết hợp với bồi thường thiê ̣t
hại. Đoạn của quyết định cho câu trả lời là: “Do các bên đã có thỏa thuâ ̣n về mức
bồi thường thiê ̣t hại tối đa là 30% tổng giá trị Hợp đồng, nên viêc̣ cho phép bồi
thường mức cao hơn sẽ tạo bất ngờ cho Bị đơn. HĐTT cho rằng có thể xét bồi
thường thiê ̣t hại thực tế cho Nguyên đơn, song tổng mức bồi thường thiê ̣t hại và
khoản phạt vi phạm sẽ không được cao quá 30% giá trị hợp đồng”.
Câu 5: Điểm giống và khác nhau giữa phạt vi phạm hợp đồng và bồi thường thiệt
hại do không thực hiện đúng hợp đồng.
Căn cứ vào Điều 418 BLDS 2015 ta có thể thấy được sự giống và khác nhau
giữa phạt vi phạm hợp đồng và bồi thường thiệt hại do không thực hiện đúng hợp
đồng:
 Giống nhau:
- Được áp dụng khi có vi phạm hợp đồng xảy ra trên thực tế và phải có
lỗi của bên vi phạm.
- Việc quy định hai chế tài này nhằm mục đích ngăn ngừa các bên vi
phạm hợp đồng.
 Khác nhau:
Tiêu chí Phạt vi phạm hợp đồng do Bồi thường thiệt hại do không
không thực hiện đúng hợp đồng thực hiện đúng hợp đồng
- Phải có sự thỏa thuận giữa các - Không cần phải có sự thỏa thuận
bên trong hợp đồng. giữa các bên vẫn có thể được áp
Cơ sở - Có thể áp dụng mà không cần có dụng.
áp dụng thiệt hại do hành vi vi phạm hợp - Được áp dụng khi có hành vi vi
đồng cũng có thể áp dụng phạm hợp đồng và có thiệt hại gây
ra cho bên bị vi phạm.
- Mức phạt đối với vi phạm nghĩa - Trường hợp có thiệt hại do vi
vụ hợp đồng hoặc tổng mức phạt phạm nghĩa vụ gây ra thì bên có
Mức đối với nhiều vi phạm do các bên nghĩa vụ phải bồi thường toàn bộ
phạt thoả thuận trong hợp đồng, nhưng thiệt hại. bao gồm cả thiệt hại về
không quá 8% giá trị phần nghĩa vật chất và thiệt hại về tinh thần.
vụ hợp đồng bị vi phạm. trừ trường hợp có thỏa thuận khác
hoặc luật có quy định khác.
Câu 6: Theo văn bản, khoản tiền do kết hợp giữa phạt vi phạm với bồi thường thiệt
hại có bị giới hạn không? Vì sao?
13

- Theo văn bản, thì khoản tiền do kết hợp giữa phạt vi phạm với bồi thường
thiệt hại sẽ bị giới hạn.
- Căn cứ vào khoản 3 Điều 418 BLDS 2015 có quy định: “Các bên có thể thỏa
thuận về việc bên vi phạm nghĩa vụ chỉ phải chịu phạt vi phạm mà không
phải bồi thường thiệt hại hoặc vừa phải chịu phạt vi phạm và vừa phải bồi
thường thiệt hại. Trường hợp các bên có thỏa thuận về phạt vi phạm nhưng
không thỏa thuận về việc vừa phải chịu phạt vi phạm và vừa phải bồi thường
thiệt hại thì bên vi phạm nghĩa vụ chỉ phải chịu phạt vi phạm.” Và theo
khoản 2 Điều 307 Luật thương mại 2005 cũng có quy định: “Trường hợp các
bên có thỏa thuận phạt vi phạm thì bên bị vi phạm có quyền áp dụng cả chế
tài phạt vi phạm và buộc bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp Luật này có
quy định khác”.
- Như vậy, ta có thể thấy rằng khoản tiền do kết hợp giữa phạt vi phạm và bồi
thường thiệt hại sẽ do các bên thỏa thuận, nghĩa là pháp luật đã giới hạn mức
phạt là khoản tiền do kết hợp này sẽ không vượt quá mức mà các bên thỏa
thuận.
Câu 7: Trong quyết định trọng tài, khoản tiền do kết hợp phạt vi phạm và bồi
thường thiệt hại có bị giới hạn không? Suy nghĩ của anh/chị về giải pháp trong vấn
đề này.
- Trong quyết định của trọng tài, khoản tiền do kết hợp phạt vi phạm hợp đồng
và bồi thường thiệt hại bị giới hạn.
- Trong quyết định của trọng tài có đoạn: “Tuy nhiên, Điều 301 Luật thương
mại cũng có quy định ngoài mức phạt trên, bên bị thiệt hại có quyền đòi bồi
thường thiệt hại thực tế. Do các bên đã có thỏa thuận về mức bồi thường thiệt
hại là tối đa 30% tổng giá trị Hợp đồng, nên việc cho phép bồi thường mức
cao hơn sẽ tạo bất ngờ cho Bị đơn. HĐTT cho rằng có thể xét bồi thường
thiệt hại thực tế cho Nguyên đơn, song tổng mức bồi thường thiệt hại và
khoản phạt vi phạm sẽ không được cao quá 30% giá trị Hợp đồng”.
- Hướng giải quyết trên của HĐTT là hợp lý và thuyết phục. Bởi lẻ, hướng
giải quyết trên đã đảm bảo được quyền lợi của bên bị vi phạm hợp đồng. Phù
hợp với quy định của pháp luật cụ thể là khoản 3 Điều 418 BLDS 2015 và
khoản 2 Điều 307 Luật thương mại 2005. Hướng giải quyết trên đã thể hiện
sự tôn trọng đối với thỏa thuận của các bên tham gia giao kết hợp đồng về
phạt vi phạm hợp đồng và bồi thường thiệt hại, cả mức giới hạn việc phạt
hợp đồng và bồi thường để đảm bảo quyền lợi của cả hai bên.
14

Câu 8: Suy nghĩ của anh/chị về khả năng Tòa án được quyền giảm mức phạt vi
phạm hợp đồng trong pháp luật Việt Nam.
- Việc Tòa án giảm mức phạt vi phạm hợp đồng trong pháp luật Việt Nam
thường được thông qua việc giới hạn mức phạt vi phạm khi các bên tham gia
kí kết hợp đồng. Cụ thể là thông qua quy định tại Điều 301 Luật thương mại
2005: “Mức phạt đối với vi phạm nghĩa vụ hợp đồng hoặc tổng mức phạt đối
với nhiều vi phạm do các bên thoả thuận trong hợp đồng, nhưng không quá
8% giá trị phần nghĩa vụ hợp đồng bị vi phạm, trừ trường hợp quy định tại
Điều 266 của Luật này.” Và khoản 2 Điều 418 BLDS 2015: “2. Mức phạt vi
phạm do các bên thỏa thuận, trừ trường hợp luật liên quan có quy định
khác.”
- Biện pháp phạt vi phạm được thiết lập nhằm bảo về quyền lợi của bên bị vi
phạm. Chính vì thế, Tòa án cần phải áp dụng đúng văn bản để không chỉ bảo
vệ quyền lợi của bên bị vi phạm mà còn đảm bảo quyền của bên vi phạm.
15

VẤN ĐỀ 3: SỰ KIỆN BẤT KHẢ KHÁNG


I. Tóm tắt nô ̣i dung
1. Tình huống
Anh Văn nhận chuyển hàng cho anh Bình bằng đường thủy. Anh Văn có
mua bảo hiểm trách nhiệm dân sự cho việc vận chuyển bằng tàu của mình. Trên
đường vận chuyển, tàu bị gió nhấn chìm và hàng bị hư hỏng toàn bộ.
II. Trả lời câu hỏi
Câu 1: Những điều kiện để một sự kiện được coi là bất khả kháng? Và cho biết các
bên có thể thỏa thuận với nhau về trường hợp có sự kiện bất khả kháng không? Nêu
rõ cơ sở khi trả lời.
- Căn cứ khoản 1 điều 156 BLDS 2015, điều kiện để sự kiện được coi là bất
khả kháng khi:
 Xảy ra khách quan.
 Không thể lường trước được.
 Không thể khắc phục mặc dù áp dụng mọi biện pháp cần thiết và khả
năng cho phép.
- Các bên có thỏa thuận với nhau về sự kiện bất khả kháng. Căn cứ khoản 2
điều 351 BLDS 2015 về trách nhiệm dân sự do vi phạm nghĩa vụ dân sự.
Câu 2: Những hệ quả pháp lý trong trường hợp hợp đồng không thể thực hiện được
do sự kiện bất khả kháng trong BLDS và Luật thương mại sửa đổi.
- Căn cứ khoản 2 Điều 351 BLDS 2015, thì không phải chịu trách nhiệm dân
sự, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.
- Căn cứ theo điểm b khoản 1 Điều 294 Luật thương mại 2005 thì được miễn
trách nhiệm bồi thường nếu không thực hiện được hợp đồng do sự kiện bất
khả kháng.
Câu 3: Số hàng trên có bị hư hỏng do sự kiện bất khả kháng không? Phân tích các
điều kiện hình thành sự kiện bất khả kháng với tình huống trên.
- Trước tiên phân tích các điều kiện hình thành sự kiện bất khả kháng:
 Thứ nhất: Phải xảy ra một cách khách quan  Gió thổi  Thỏa mãn.
 Thứ hai: Nếu nói không thể lường trước được thì không phải bởi trước
khi anh Văn cho tàu chở hàng phải theo dõi dự báo của trung tâm khí
tượng, có thể thỏa thuận dời ngày chuyển hàng.  Không thõa mãn.
 Thứ ba: “Hàng bị hư hỏng toàn bộ” nhưng có khắc phục được hay không
thì không rõ, nếu khắc phục được thì không thỏa mãn.
 Số hàng trên bị hư hỏng không phải do sự kiện bất khả kháng.
16

Câu 4: Nếu hàng bị hư hỏng do sự kiện bất khả kháng, anh Văn có phải bồi thường
cho anh Bình về việc hàng bị hư hỏng không? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời.
Căn cứ theo khoản 1 Điều 156 BLDS 2015 quy định về sự kiện bất khả
kháng, nếu hàng bị hư hỏng do sự kiện bất khả kháng thì anh Văn có thể bồi thường
hoặc không chịu trách nhiệm bồi thường trong 2 trường hợp sau đây:
- Đây là sự kiện bất khả kháng có thể lường trước được và có thể khắc phục và
có thể áp dụng mọi biện pháp cần thiết và khả năng cho phép: xem được
thông báo là sẽ có gió lớn khiến cho việc vận chuyển hàng khó khăn nhưng
anh Văn vẫn kiên quyết chuyển hàng cho anh Bình và không có bất kì biện
pháp bảo vệ hàng hóa nào thì anh Văn phải chịu trách nhiệm bồi thường về
việc hàng bị hư hỏng. Hoặc nếu anh Văn áp dụng các biện pháp bảo vệ để
vận chuyển hàng hóa trong điều kiện gió lớn thì anh vẫn phải chịu trách
nhiệm bồi thường cho số hàng bị hư hỏng theo khoản 1 điều 351 BLDS
2015.
- Đây là sự kiện bất khả kháng không thể lường trước và không thể khắc phục
mặc dù áp dụng mọi biện pháp cần thiết và khả năng cho phép: anh Văn đã
áp dụng các biện pháp bảo vệ để vận chuyển hàng hóa, nhưng trong quá trình
hàng được vận chuyển anh mới xem được thông báo có gió lớn và cố gắng
khắc phục tình trạng nhưng hàng vẫn bị hư hỏng thì theo khoản 2 điều 351
BLDS 2015 anh Văn không phải chịu trách nhiệm bổi thường hàng bị hư
hỏng
Câu 5: Nếu hàng bị hư hỏng do sự kiện bất khả kháng và anh Văn thỏa thuận bồi
thường cho anh Bình giá trị hàng bị hư hỏng thì anh Văn có được yêu cầu Công ty
bảo hiểm thanh toán tiền này không? Tìm câu trả lời nhìn từ góc độ văn bản và
thực tiễn xét xử.
- Nếu hàng bị hư hỏng do sự kiện bất khả kháng và anh Văn thỏa thuận bồi
thường cho anh Bình giá trị hàng bị hư hỏng thì anh Văn được yêu cầu Công
ty bảo hiểm thanh toán tiền này. Vì khi nhận chuyển hàng cho anh Bình, anh
Văn đã mua bảo hiểm trách nhiệm dân sự cho việc vận chuyển bằng tàu của
mình, như vậy anh đã thực hiện đúng nghĩa vụ vận chuyển hàng theo quy
định của pháp luật là mua bảo hiểm trách nhiệm dân sự theo khoản 5 Điều
534 BLDS 2015. Bên cạnh đó, căn cứ khoản 2 Điều 580 BLDS 2005 thì anh
Văn được yêu cầu Công ty bảo hiểm thanh toán tiền anh đã bồi thường hàng
bị hư hỏng với mức đã thỏa thuận.
- Câu trả lời nhìn từ góc độ văn bản và thực tiễn xét xử là:
17

 Trong vụ việc tại Bản án số 110/2006/DSPT ngày 5-5-2006 của Tòa


án nhân dân Trà Vinh, Tòa án theo hướng bảo hiểm không phải thanh
toán khoản tiền bồi thường. Cụ thể như sau: Anh Khen yêu cầu Công
ty bảo hiểm Trà Vinh phải hoàn lại số tiền mà anh đã bồi thường cho
các chủ hàng anh chở thuê do thiên tai gió lốc nhấn chìm tàu. Tòa án
cho rằng việc anh Khen đã tự thỏa thuận, tự nguyện bồi thường thiệt
hại là trái quy định của pháp luật, do đó bản thân anh Khen tự chịu
trách nhiệm.
 Tuy nhiên, đã có một số Tòa án giải quyết theo hướng buộc Công ty
bảo hiểm phải thanh toán khoản tiền này. Cụ thể là Quyết định số
105/GĐT-DS ngày 30-5-2003 của Tòa dân sự Tòa án nhân dân tối
cao. Quyết định này có thể tóm tắt như sau: Ông Khóm nhận vận
chuyển vịt cho ông Điền và ông Trình, các bên có thỏa thuận ông
Khóm phải bồi thường nếu có thiệt hại xảy ra. Đồng thời ông Khóm
có tham gia bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ tàu với Bảo Việt An
Giang. Trong quá trình vận chuyển, đã có thiệt hại xảy ra do mưa gió
to, nước chảy mạnh, tàu va vào chân cầu bị chìm, phần lớn vịt trên tàu
đều bị chết. Ông Khóm yêu cầu Bảo Việt An Giang hoàn lại số tiền
ông đã bồi thường cho ông Điền và ông Trinh. Tòa Giám đốc thẩm
cho rằng ông Khóm không cố ý để thiệt hại xảy ra nên Bảo Việt An
Giang phải thanh toán lại khoản tiền này cho ông Khóm.
18

VẤN ĐỀ 4: TÌM KIẾM BẢN ÁN LIÊN QUAN ĐẾN CHẬM THỰC


HIỆN NGHĨA VỤ THANH TOÁN
Câu 1: Mỗi nhóm tự tìm ít nhất 01 bản án (quyết định) của Tòa án liên quan đến
chậm thực hiện nghĩa vụ thanh toán mà Toà án đã áp dụng BLDS 2015. Cho biết
suy nghĩ của nhóm về hướng giải quyết của Tòa án trong bản án (quyết định) liên
quan đến chậm thanh toán mà nhóm đã tìm thấy.
 Bản án của Tòa án liên quan đến châ ̣m thực hiê ̣n nghĩa vụ thanh toán mà Tòa
án đã áp dụng BLDS 2015 là:
 Bản án số 91/2017/KDTM-ST:
Tóm tắt bản án:
- Chủ thể:
 Nguyên đơn : Ông Nguyễn Văn H sinh năm 1985. Người đại diện
hợp pháp theo pháp luật: ông Vy Văn t sinh năm 1988
 Bị đơn: Công ty TNHH E. Người đại diện hợp pháp : Kim Y sinh
năm 1965
 Người có nghĩa vụ, quyền lợi liên quan: Kim Y sinh năm 1965 và
Bùi Quang Tr sinh năm 1985.
- Giao dịch: Tranh chấp hợp đồng thi công.
- Lý do tranh chấp: công ty TNHH E thuê ông H thực hiện lắp ráp thi
công công tình tòa nhà LC Hà Nội. Các hạng mục: thi công sắt hộp,
hộp đèn, máng đèn, cửa chống cháy, cả 2 bên thỏa thuận nhau về giá
cả, chất lượng, với chi phí là 2.150.044.029 đồng. Công ty E đã thanh
toán 1.892.000.000 đồng, còn nợ lại 258.044.029 đồng. Sau đó nhiều
lần ông h yêu cầu công ty E thanh toán nhưng công ty E không thực
hiện.
- Quyết định Tòa án: Buộc công ty E thanh toán 258.044.029 đồng và
tiền lãi là 80.939.801 đồng ngay sau khi bản án có hiệu lực pháp luật.
Kể từ ngày ông Nguyễn Văn H yêu cầu thi hành án nếu công ty
TNHH E chậm thanh toán các khoản nêu trên thì phải trả lại chậm trả
cho ông H theo mức lãi suất nợ qúa hạn trung bình trên thị trường tại
thời điểm thanh toán.
 Suy nghĩ của nhóm về hướng giải quyết của Tòa án trong bản án này là:
Nhóm em đồng ý với hướng giải quyết của tòa án đối với Bản án số
91/2017/KDTM-ST. Căn cứ Điều 357 BLDS 2015 trách nhiệm do chậm thực hiện
nghĩa vụ trả tiền thì Tòa án giải quyết hoàn toàn có căn cứ.
19

 Bản án của Tòa án liên quan đến châ ̣m thực hiê ̣n nghĩa vụ thanh toán mà Tòa
án đã áp dụng BLDS 2015 là:
 Bản án số 01/2019/KDTM-PT ngày 14/03/2019 về Tranh chấp nghĩa vụ
thanh toán theo hợp đồng xây dựng.
Tóm tắt bản án:
- Chủ thể: Công ty cơ khí và xây dựng P, công ty trách nhiệm hữu hạn
2 thành viên H
- Nội dung: Công ty cơ khí và xây dựng P và công ty trách nhiệm hữu
hạn 2 thành viên H ký hợp đồng số P01/HTH về việc thi công xây
dựng phần móng cọc dự án khách sạn 5 sao và cao ốc văn phòng Hà
Tĩnh với tổng giá trị 16.800.000.000đ và bên nguyên đơn đã ứng
trước 1.680.000.000đ. Sau khi nguyên đơn thực hiện xong nghĩa vụ
thì bị đơn và nguyên đơn thống nhất thỏa thuận thanh toán lại số nợ
thành ba đợt tuy nhiên hị đơn không thực hiện nghĩa vụ.
- Quyết định của tòa án nhân dân A tỉnh Hà Tĩnh: Buộc công ty trách
nhiệm hữu hạn 2 thành viên H phải thực hiện nghĩa vụ thanh toán cho
công ty cơ khí và xây dựng P.
 Suy nghĩ của nhóm về hướng giải quyết của Tòa án trong bản án này là:
Nhóm em đồng ý với hướng giải quyết của tòa án. Căn cứ điều 357 BLDS 2015
trách nhiệm do chậm thực hiện nghĩa vụ trả tiền thì Tòa án giải quyết hoàn toàn có
căn cứ.

You might also like