You are on page 1of 29

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

KHOA LUẬT DÂN SỰ


HỢP ĐỒNG VÀ BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI NGOÀI HỢP ĐỒNG

LỚP 133-CLC46QTL(A)
NHÓM 4
BÀI TẬP TUẦN LẦN THỨ NĂM
GV hướng dẫn: Trần Nhân Chính

DANH SÁCH THÀNH VIÊN NHÓM 4

STT Họ và tên MSSV Nhiệm vụ


1 Trương Quang Bảo 2153401020030 Nhóm trưởng
2 Nguyễn Quốc Anh 2153401020020 Thành viên
3 Tôn Nữ Gia Anh 2153401020021 Thành viên
4 Phạm Đình Thái Duy 2153401020061 Thành viên
5 Bùi Thị Hồng Hạnh 2153401020083 Thành viên
6 Trần Hữu Nhật Minh 2153401020155 Thành viên
7 Lê Chí Thanh 2153401020227 Thành viên
8 Nguyễn Thành Trung 2153401020287 Thành viên
9 Bùi Trần Kỳ Tú 2153401020289 Thành viên
10 Trần Ngọc Hạnh Dung 2153401020056 Thành viên
11 Nguyễn Việt Hùng Anh 1953401020013 Thành viên

Địa chỉ liên lạc (email của nhóm trưởng 2153401020030@email.hcmulaw.edu.vn)

Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 29 tháng 03 năm 2023


Mục lục
Vấn đề 1: Bồi thường thiệt hại do không thực hiện đúng hợp đồng gây ra.......3
Câu 1.1 Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong hợp đồng
theo pháp luật Việt Nam?Nêu rõ những thay đổi trong BLDS 2015 so với BLDS
2005 về căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong hợp đồng....3
Câu 1.2. Trong tình huống trên, có việc xâm phạm tới yếu tố nhân thân của bà
Nguyễn không? Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho bà
Nguyễn đã hội đủ chưa? Vì sao?......................................................................4
Câu 1.3. Theo quy định hiện hành, những thiệt hại vật chất nào do vi phạm
hợp đồng gây ra được bồi thường? Nêu rõ cơ sở pháp lý khi trả lời................5
Câu 1.4. BLDS có cho phép yêu cầu bồi thường tổn thất về tinh thần phát sinh
do vi phạm hợp đồng không? Nêu rõ cơ sở pháp lý khi trả lời.........................5
Câu 1.5. Theo quy định hiện hành, bà Nguyễn có được bồi thường tổn thất về
tinh thần không? Vì sao? Nêu rõ cơ sở pháp lý khi trả lời................................5
Vấn đề 2 Phạt vi phạm hợp đồng..........................................................................5
Câu 2.1. Điểm mới của BLDS 2015 và BLDS 2005 về phạt vi phạm hợp đồng
BLDS 2005 BLDS 2015?................................................................................ 7
Câu 2.2. Điểm giống nhau giữa đặt cọc và phạt vi phạm hợp đồng...............9
Câu 2.3. Khoản tiền trả trước 30% được Tòa án xác định là tiền đặt cọc hay
là nội dung của phạt vi phạm hợp đồng?.....................................................10
Câu 2.4. Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết của Tòa án liên quan đến
khoản tiền trả trước 30%.............................................................................10
Câu 2.5 Cho biết điểm giống và khác nhau giữa thoả thuận phạt vi phạm
hợp đồng và thoả thuận về mức bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng.
..................................................................................................................... 11
Câu 2.6 Theo Toà án cấp phúc thẩm, thoả thuận được nêu tại mục 4 phần
Nhận định của Toà án trong Quyết định số 10 là thoả thuận phạt vi phạm
hợp đồng hay thoả thuận về mức bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng?
Vì sao?.......................................................................................................... 14
Câu 2.7 Theo Toà giám đốc thẩm (Hội đồng thẩm phán), thoả thuận được
nêu tại mục 4 phần Nhận định của Toà án trong Quyết định số 10 là thoả
thuận phạt vi phạm hợp đồng hay thoả thuận về mức bồi thường thiệt hại
do vi phạm hợp đồng? Vì sao?.....................................................................14
Câu 2.8 Cho biết suy nghĩ của anh chị về hướng xác định nêu trên của Hội
đồng thẩm phán?......................................................................................... 15
Vấn đề 3: Sự kiện bất khả kháng........................................................................16
Câu 3.1 Những điều kiện để một sự kiện được coi là bất khả kháng? Và cho
biết các bên có thể thỏa thuận với nhau về trường hợp có sự kiện bất khả
kháng không? Nêu rõ cơ sở khi trả lời...............................................................16
Câu 3.2 Những hệ quả pháp lý trong trường hợp hợp đồng không thể thực
hiện được do sự kiện bất khả kháng trong BLDS và Luật thương mại sửa đổi.
............................................................................................................................... 18
Câu 3.3 Số hàng trên có bị hư hỏng do sự kiện bất khả kháng không? Phân
tích các điều kiện hình thành sự kiện bất khả kháng với tình huống trên.......18
Câu 4.4 Nếu hàng bị hư hỏng do sự kiện bất khả kháng, anh Văn có phải bồi
thường...................................................................................................................20
Câu 5.5 Nếu hàng bị hư hỏng do sự kiện bất khả kháng và anh Văn thỏa
thuận bồi thường cho anh Bình giá trị hàng bị hư hỏng thì anh Văn có được
yêu cầu Công ty bảo hiểm thanh toán khoản tiền này không? Tìm câu trả lời
nhìn từ góc độ văn bản và thực tiễn xét xử..................................................21
Vấn đề 4: Thực hiện hợp đồng khi hoàn cảnh thay đổi cơ bản........................22
Câu 4.1: Điểm giống và khác nhau giữa sự kiện bất khả kháng và hoàn cảnh
thay đổi khi thực hiện hợp đồng (về sự tồn tại và hệ quả pháp lý của hai
trường hợp này)........................................................................................... 22
Câu 4.2: Quy định về thực hiện hợp đồng khi hoàn cảnh thay đổi cơ bản
trong một hệ thống pháp luật nước ngoài....................................................25
Câu 4.3: Trong vụ việc nêu trên, theo Toà án, việc chấm dứt hợp đồng là do
sự kiện bất khả kháng hay do hoàn cảnh thay đổi cơ bản? Vì sao?.............26
Câu 4.4: Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết nêu trên của Tòa án (đặc
biệt là liên quan đến hoàn cảnh thay đổi cơ bản).........................................27
Vấn đề 1: Bồi thường thiệt hại do không thực hiện đúng hợp đồng
gây ra
Câu 1.1 Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong hợp đồng
theo pháp
luật Việt Nam? Nêu rõ những thay đổi trong BLDS 2015 so với BLDS 2005 về
Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong hợp đồng.
Trả lời: Trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong hợp đồng là một loại trách nhiệm
phổ biến thường diễn ra trong quá trình giao kết và thực hiện hợp đồng giữa các
bên trong quan hệ hợp đồng, phát sinh do hành vi vi phạm hợp đồng của một bên
gây thiệt hại cho phía bên kia nên phải bồi thường thiệt hại tương ứng với mức độ
lỗi của mình.
Theo quy định của pháp luật Việt Nam, căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường
thiệt hại trong hợp đồng bao gồm 4 yếu tố:
- Thứ nhất: Phải có hành vi vi phạm hợp đồng. Trách nhiệm bồi thường thiệt hại do
vi phạm hợp đồng chỉ được phát sinh khi có vi phạm bắt nguồn từ một nghĩa vụ
trong hợp đồng có hiệu lực và nghĩa vụ thuộc về bên vi phạm. Hành vi vi phạm
hợp đồng có thể là thực hiện không đúng nghĩa vụ hoặc không thực hiện.
- Thứ hai: Phải có thiệt hại thực tế xảy ra.Thiệt hại trong vi phạm hợp đồng là thiệt
hại về vật chất nhưng BLDS cũng cho phép yêu cầu bồi thường các thiệt hại về
tinh thần. Có thể là thiệt hại trực tiếp hoặc gián tiếp và việc xác định thiệt hại là
điều tất yếu và là tiền đề để quyết định có phát sinh TNBTTH hay không.
- Thứ ba: Có mối quan hệ nhân quả giữa hành vi gây thiệt hại và thiệt hại xảy ra.
Giữa hai yếu tố này có mối liên hệ nhân quả, trong đó thiệt hại xảy ra xuất phát
trực tiếp từ nguyên nhân là hành vi vi phạm.
- Thứ tư: Bên vi phạm phải có lỗi. Lỗi là điều kiện để phát sinh TNBTTH của
người gây thiệt hại. Nếu bên có nghĩa vụ không có lỗi, thì không phải chịu
TNBTTH khi có hành vi vi phạm. Tuy nhiên, người có quyền chỉ cần chứng minh
hành vi vi phạm của bên kia (không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa
vụ) chứ không cần chứng minh lỗi. Vì lỗi trong trường hợp này là lỗi suy đoán.
Những thay đổi trong BLDS 2015 so với BLDS 2005 về Căn cứ phát sinh
trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong hợp đồng:
- Có thêm quy định mới là lỗi của bên bị vi phạm hợp đồng (Điều 363 BLDS
2015). Trong nhiều trường hợp, toàn bộ thiệt hại xảy ra không hoàn toàn là lỗi của
bên vi phạm, mà còn có một phần lỗi của bên bị vi phạm nghĩa vụ. Ví dụ như
trường hợp bên bị vi phạm hoàn toàn có khả năng hạn chế một phần thực hiện
nhưng không thực hiện thì bên vi phạm chỉ bồi thường thiệt hại trong phần lỗi của
mình.
Câu 1.2. Trong tình huống trên, có việc xâm phạm tới yếu tố nhân thân của bà
Nguyễn không? Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho bà
Nguyễn đã hội đủ chưa? Vì sao?
- Trong tình huống trên, có việc xâm phạm tới yếu tố nhân thân của bà Nguyễn đó
là sức khỏe. Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại:
Trong tình huống này, đã phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại do việc
không thực hiện đúng hợp đồng gây ra. BLDS 2015 đã quy định trách nhiệm bồi
thường thiệt hại do vi phạm nghĩa vụ trong phần trách nhiệm dân sự mà không quy
định cụ thể trong chế định hợp đồng vì hợp đồng làm phát sinh nghĩa vụ dân sự
giữa các bên tham gia, vì thế việc không thực hiện hoặc thực hiện không đúng
nghĩa vụ từ hợp đồng làm phát sinh trách nhiệm dân sự.
- Vì vậy, trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong hợp đồng được quy định tại Điều
419 BLDS 2015 trong phần chế định về hợp đồng quy định việc áp dụng các chế
định từ trách nhiệm dân sự từ Điều 360 BLDS 2015.
- BLDS 2015 không quy định minh thị và cụ thể căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi
thường thiệt hại trong hợp đồng, nhưng có thể áp dụng các căn cứ làm phát sinh
trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong hợp đồng từ các căn cứ phát sinh trách
nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng tại Điều 584 BLDS 2015, hay áp dụng
căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại từ Điều 303 LTM năm 2005
“ Trừ có trường hợp miễn trách nhiệm quy định tại Điều 294 của Luật này, trách
nhiệm bồi thường thiệt hại phát sinh khi có đủ các yếu tố sau đây:
1. Có hành vi vi phạm hợp đồng;
2. Có thiệt hại thực tế;
3. Hành vi vi phạm hợp đồng là nguyên nhân trực tiếp gây ra thiệt hại.”
- Từ các căn cứ trên xét thấy, các căn cứ làm phát sinh trách nhiệm bồi thường
thiệt hại cho bà Nguyễn đã hội đủ:
1) Có hành vi vi phạm nghĩa vụ hợp đồng từ hợp đồng của bác sĩ Lại trong việc
phẫu thuật thẩm mỹ cho bà Nguyễn. Theo hợp đồng, bác sĩ Lại phải phẫu thuật cho
bà Nguyễn theo 04 yêu cầu: Lấy túi ngực ra, Thâu nhỏ ngực lại, Bỏ túi nhỏ vào,
Không được đụng đến núm vú. Nhưng sau quá trình phẫu thuật thì lại làm cho chỗ
phẫu thuật phát sinh vấn đề xấu. Từ đó cho thấy, bác sĩ Lại không thực hiện đúng
nghĩa vụ thông qua hành vi phẫu thuật không đúng yêu cầu từ hợp đồng và vi
phạm nghĩa vụ trong đó có việc vi phạm do bà Nguyễn bị bất núm vú phải là trái
với thỏa thuận trong hợp đồng.
2) Có thiệt hại thực tế xảy ra đối với bà Nguyễn: “núm vú phải sưng lên, đau nhức
và đen như than”, “vết mổ hở hết phần vừa cắt chỉ, nhìn thấy cả túi nước đặt bên
trong”, “vết mổ bên tay phải chữ T lại hở một lỗ bằng ngón tay, nước dịch tuôn ướt
đẫm cả người”, “mất núm vú phải”.
3) Hành vi vi phạm hợp đồng của bác sĩ Lại là nguyên nhân trực tiếp gây ra thiệt
hại đối với bà Nguyễn. Chính từ việc không thực hiện đúng nghĩa vụ từ hợp đồng
mà bác sĩ Lại đã gây ra thiệt hại thực tế trên cơ thể bà Nguyễn thông qua hành vi
phẫu thuật không đúng hợp đồng và hậu quả từ việc phẫu thuật.
Câu 1.3. Theo quy định hiện hành, những thiệt hại vật chất nào do vi phạm
hợp đồng gây ra được bồi thường? Nêu rõ cơ sở pháp lý khi trả lời.
Theo khoản 2 Điều 361 BLDS 2015 quy định: “Thiệt hại về vật chất là tổn thất vật
chất thực tế xác định được, bao gồm tổn thất về tài sản, chi phí hợp lý để ngăn
chặn, hạn chế, khắc phục thiệt hại, thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút.” Vậy
căn cứ theo điều khoản trên, thiệt hại về vật chất bao gồm tổn thất về tài sản, chi
phí hợp lý để ngăn chặn, hạn chế, khắc phục thiệt hại, thu nhập thực tế bị mất hoặc
bị giảm sút do vi phạm hợp đồng gây ra được bồi thường.
Câu 1.4. BLDS có cho phép yêu cầu bồi thường tổn thất về tinh thần phát sinh
do vi phạm hợp đồng không? Nêu rõ cơ sở pháp lý khi trả lời.
BLDS có cho phép yêu cầu bồi thường tổn thất về tinh thần do phát sinh do vi
phạm hợp đồng. Cơ sở pháp lý: Khoản 3 Điều 419 BLDS 2015 có quy định về việc
bồi thường thiệt hại về tinh thần do vi phạm hợp đồng. Và định nghĩa về thiệt hại
tinh thần do vi phạm nghĩa vụ được quy định tại Khoản 3 Điều 361 BLDS 2015.
Câu 1.5. Theo quy định hiện hành, bà Nguyễn có được bồi thường tổn thất về
tinh thần không? Vì sao? Nêu rõ cơ sở pháp lý khi trả lời.
Bà Nguyễn có thể được bồi thường tổn thất về tinh thần. Có 3/4 điều kiện để phát
sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng.
- Một là phải có thiệt hại xảy ra: bà Nguyễn mất núm vú phải.
- Hai có hành vi vi phạm hợp đồng: vi phạm yêu cầu không được đụng đến núm
vú.
- Ba là có mối quan hệ xảy ra giữa hành vi gây thiệt hại và thiệt hại xảy ra: vết mổ
hở hết phần vừa cắt chỉ, nhìn thấy cả túi nước đặt bên trong và ông Lại tiến hành
mổ may lại Được vài ngày thì vết mổ lại hở nước dịch tuôn ướt đẫm cả người ông
Lại mổ lấy túi nước ra và may lại lỗ hổng.
- Bốn là bên vi phạm có lỗi: lỗi là do ông Lại.
⇒ Đã phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng. Nó đã ảnh
hưởng tới sức khỏe và thân thể của bà Nguyễn. Theo Khoản 3 Điều 419 BLDS
2015 bà Nguyễn có thể được bồi thường tổn thất về tinh thần khi có yêu cầu.

Vấn đề 2 Phạt vi phạm hợp đồng


TÓM TẮT BẢN ÁN 121/2011/KDTM-PT

Công ty TNHH Sản xuất Thương mại Dịch vụ Tân Việt (công ty Tân Việt) và công
ty TNHH Tường Long (công ty Tường Long) có kí hợp đồng để mua bán vải thành
phẩm. Việc giao hàng được chia thành bốn đợt. Ngay sau khi kí hợp đồng, công ty
Tân Việt thanh toán trước 30% đơn hàng gọi là tiền đặt cọc. Sau khi công ty
Tường Long giao hàng đợt 1 thì có gửi công văn đến công ty Tân Việt yêu cầu
tăng giá hàng lên với lý do giá nguyên liệu tăng. Nhưng công ty Tân Việt gửi công
văn không đồng ý. Công ty Tường Long trừ số tiền hàng đã giao và hoàn trả lại số
tiền còn lại cho công ty Tân Việt rồi tự ý hủy bỏ hợp đồng với công ty Tân Việt. Vì
công ty Tường Long đã tự ý hủy bỏ hợp đồng nên nay công ty Tân Việt khởi kiện
yêu cầu thanh toán tiền phạt cọc và tiền phạt hợp đồng đối với phần hàng chưa
giao. Sau khi nghiên cứu các tài liệu Tòa án chập thuận đối với yêu cầu thanh toán
tiền phạt hợp đồng của công ty Tân Việt. Còn yêu cầu thanh toán tiền phạt cọc thì
Tòa án không chấp thuận.

Tóm tắt Quyết định số 10/2020/KDTM-GĐT ngày 14/8/2020 của Hội đồng thẩm
phán Toà án nhân dân tối cao

Quyết định số 10/2020/KDTM-GĐT ngày 14/8/2020 của Hội đồng thẩm phán Toà
án nhân dân tối cao về tranh chấp hợp đồng phân phối độc quyền, yêu cầu thanh
toán tiền mua hàng. Tháng 10/2020, Công ty Yến Sào (nguyên đơn) đã ký hợp
đồng về việc phân phối độc quyền ra phía Bắc với bị đơn là công ty Yến Việt.
Theo hợp đồng này thì Công ty Yến Việt đồng ý cho Công ty Yến Sào là nhà phân
phối độc quyền trong thời hạn 10 năm đối với sản phẩm từ yến mang nhãn hiệu
Yến Việt tại khu vực phía Bắc từ Nghệ An trở ra. Tuy nhiên Công ty Yến Việt đã
thành lập chi nhánh tại Hà Nội và thiết lập các cửa hàng ở phía Bắc mà không trao
đổi với Công ty Yến Sào. Do đó, nguyên đơn khởi kiện bị đơn yêu cầu bồi thường,
hoàn trả số tiền 145.478.000 đồng và yêu cầu Công ty Yến Việt chấm dứt hoạt
động phân phối các sản phẩm từ yến mang nhãn hiệu Yến Việt tại phía bắc.

Quan điểm của các Tòa: Tòa sơ thẩm chấp nhận toàn bộ yêu cầu phản tố của Công
ty Yến Việt. Tuy nhiên, Tòa cấp phúc thẩm không chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi
kiện của Công ty Yến Việt.

TRẢ LỜI CÂU HỎI


Câu 2.1. Điểm mới của BLDS 2015 và BLDS 2005 về phạt vi phạm hợp đồng
BLDS 2005 BLDS 2015?

BLDS 2005 BLDS 2015

Mức phạt Khoản 2 Điều 422 quy định: Khoản 2 Điều 418 quy định:

“2. Mức phạt vi phạm do các “2. Mức phạt vi phạm do các
bên thỏa thuận.” bên thỏa thuận, trừ trường hợp
luật liên quan có quy định
khác.”

è BLDS 2015 bổ sung quy


định về mức phạt vi phạm
trong trường hợp “luật liên
quan có quy định khác” ngoài
trường hợp do các bên thỏa
thuận so với BLDS 2005.
BLDS 2015 quy định như trên
bởi lẽ hiện nay vẫn có luật
khác quy định về mức phạt
như Luật xây dựng (mức phạt
vi phạm bị hạn chế ở mức
12%), Luật Thương mại (mức
phạt vi phạm bị hạn chế ở mức
8%). Vì vậy, mức phạt vi
phạm không hoàn toàn do các
bên thỏa thuận, lựa chọn tron
mọi trường hợp.

Mối quan Khoản 3 Điều 422 quy định: Khoản 3 Điều 418 quy định:
hệ giữa “3. Các bên có thể thỏa “3. Các bên có thể thỏa thuận
phạt vi thuận về việc bên vi phạm về việc bên vi phạm nghĩa vụ
phạm và nghĩa vụ chỉ phải nộp tiền chỉ phải chịu phạt vi phạm mà
bồi thường phạt vi phạm mà không phải không phải bồi thường thiệt
thiệt hại bồi thường thiệt hại hoặc hại hoặc vừa phải chịu phạt vi
vừa phải nộp phạt vi phạm phạm và vừa phải bồi thường
và vừa phải bồi thường thiệt thiệt hại.
hại; nếu không có thỏa thuận
Trường hợp các bên có thỏa
trước về mức bồi thường
thuận về phạt vi phạm nhưng
thiệt hại thì phải bồi thường
không thỏa thuận về việc vừa
toàn bộ thiệt hại.
phải chịu phạt vi phạm và vừa
Trong trường hợp các bên phải bồi thường thiệt hại thì
không có thỏa thuận về bồi bên vi phạm nghĩa vụ chỉ phải
thường thiệt hại thì bên vi chịu phạt vi phạm.”
phạm nghĩa vụ chỉ phải nộp
tiền phạt vi phạm.”

èBLDS 2015 đã bỏ đi quy


định “nếu không có thỏa thuận
trước về mức bồi thường thiệt
hại thì phải bồi thường toàn bộ
thiệt hại” của BLDS 2005.
Quy định này tại BLDS 2005
được bỏ đi vì đây là vấn đề
được quy định khác điều chỉnh
(cụ thể là tại Điều 360 BLDS
2015)
Đối với vụ việc thứ nhất

Câu 2.2. Điểm giống nhau giữa đặt cọc và phạt vi phạm hợp đồng.
- Về đối tượng thực hiện: là khoản tiền buộc phải nộp cho một bên.

- Về hậu quả pháp lý: bên vi phạm bị mất một khoản tiền và không căn cứ vào thiệt
hại thực tế.

- Về hình thức: đều được lập thành văn bản.

Câu 2.3. Khoản tiền trả trước 30% được Tòa án xác định là tiền đặt cọc hay
là nội dung của phạt vi phạm hợp đồng?
Theo Tòa án, khoản tiền trả trước 30% là tiền đặt cọc, thể hiện qua đoạn: “Xét
thấy, theo khoản 3 Điều 4 Hợp đồng kinh tế 01-10/TL-TV ngày 01/10/2010 các
bên đã thỏa thuận: Ngay sau khi ký hợp đồng, bên mua (Công ty Tân Việt) phải
thanh toán trước cho bên bán (Công ty Tường Long) 30% giá trị đơn hàng gọi là
tiền đặt cọc, 40% giá trị đơn hàng thanh toán ngay sau khi bên Công ty Tường
Long giao hàng hoàn tất, 30% còn lại sẽ thanh toán trong vòng 30 ngày kể từ ngày
thanh toán cuối cùng. Do vậy, số tiền thanh toán đợt 1 là 30% giá trị đơn hàng
(406.920.000 đồng) được xác định là tiền đặt cọc”.

Câu 2.4. Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết của Tòa án liên quan đến
khoản tiền trả trước 30%.
Theo nhóm hướng giải quyết của Tòa án liên quan đến khoản tiền trả trước 30% là
hợp lí. Theo Điều 328 BLDS 2015 có quy định:

“1. Đặt cọc là việc một bên (sau đây gọi là bên đặt cọc) giao cho bên kia (sau đây
gọi là bên nhận đặt cọc) một khoản tiền hoặc kim khí quý, đá quý hoặc vật có giá
trị khác (sau đây gọi chung là tài sản đặt cọc) trong một thời hạn để bảo đảm giao
kết hoặc thực hiện hợp đồng.

2. Trường hợp hợp đồng được giao kết, thực hiện thì tài sản đặt cọc được trả lại
cho bên đặt cọc hoặc được trừ để thực hiện nghĩa vụ trả tiền; nếu bên đặt cọc từ
chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì tài sản đặt cọc thuộc về bên nhận đặt
cọc; nếu bên nhận đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì phải trả cho
bên đặt cọc tài sản đặt cọc và một khoản tiền tương đương giá trị tài sản đặt cọc,
trừ trường hợp có thỏa thuận khác.”

Trong hợp đồng trên, 2 bên đã thỏa thuận xem 30% giá trị đơn hàng là tiền đặt cọc
và công ty Tân Việt sau khi kí hợp đồng cũng đã thanh toán số tiền này. Do đó, có
thể coi việc trả trước này là nhằm đảm bảo cho việc thực hiện hợp đồng. Và trong
vụ việc trên thì công ty Tường Long không được xem là từ chối giao kết hợp đồng
bởi lẽ công ty này đã thực hiện được 1 phần hợp đồng. Nhưng sau đó do không thể
thỏa thuận với công ty Tân Việt để thay đổi nội dung hợp đồng nên công ty Tường
Long mới tự ý hủy bỏ hợp đồng giữa các bên. Chính vì vậy, việc công ty Tường
Long tự ý hủy bỏ hợp đồng thì công ty này chỉ phải thanh toán số tiền phạt do vi
phạm hợp đồng chứ không phải thanh toán tiền phạt đặt cọc như bên nguyên đơn
đã yêu cầu.

ĐỐI VỚI VỤ VIỆC THỨ HAI


Câu 2.5 Cho biết điểm giống và khác nhau giữa thoả thuận phạt vi phạm hợp
đồng và thoả thuận về mức bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng.

- Điểm giống nhau:

· Phạt vi phạm hợp đồng và bồi thường thiệt hại đều được áp dụng
đối với các hợp đồng có hiệu lực

· Đều là trách nhiệm pháp lý áp dụng với các chủ thể hợp đồng

· Đều bảo vệ quyền và lợi ích của bên bị vi phạm

· Đều do có hành vi vi phạm của các chủ thể trong hợp đồng

· Đều là các quy định của pháp luật nhằm tác động vào ý thức tôn
trọng pháp luật.
- Điểm khác nhau:

Tiêu chí Phạt vi phạm hợp đồng Bồi thường thiệt hại

Khái niệm Phạt vi phạm là sự thỏa thuận Trường hợp có thiệt hại do vi
giữa các bên trong hợp đồng, phạm nghĩa vụ gây ra thì bên có
theo đó bên vi phạm nghĩa vụ nghĩa vụ phải bồi thường toàn bộ
phải nộp một khoản tiền cho thiệt hại, trừ trường hợp có thỏa
bên bị vi phạm thuận khác hoặc luật có quy định
khác.

Mục đích - Bảo vệ quyền và lợi ích của - Bảo vệ lợi ích của bên bị vi
các bên chủ thể phạm

- Là trách nhiệm pháp lý nhằm - Nhằm bù đắp những lợi ích vật
nâng cao ý thức của các bên chất bị mất đi của bên vi phạm
khi thực hiện hợp đồng

Điều kiện - Có thỏa thuận áp dụng - Không cần có thỏa thuận áp


áp dụng dụng
- Không cần có thiệt hại thực tế
xảy ra - Có thiệt hại thực tế xảy ra

- Chỉ cần chứng minh được có - Phải chứng minh được phần
vi phạm thiệt hại thực tế xảy ra đó

- Hành vi vi phạm là nguyên nhân


trực tiếp
Giới hạn áp + Mức phạt được thỏa thuận + Giá trị bồi thường thiệt hại bao
dụng trong hợp đồng và không được gồm giá trị tổn thất thực tế, trực
quá 8% giá trị phần nghĩa vụ tiếp mà bên bị vi phạm phải chịu
hợp đồng bị vi phạm; do bên vi phạm gây ra và khoản
lợi trực tiếp mà bên bị vi phạm
+ Trường hợp thương nhân
đáng lẽ được hưởng nếu không có
kinh doanh dịch vụ giám định
hành vi vi phạm.
cấp chứng thư giám định có kết
quả sai do lỗi vô ý của mình thì + Nếu bên yêu cầu bồi thường
phải trả tiền phạt cho khách thiệt hại không áp dụng các biện
hàng với mức phạt do các bên pháp hạn chế tổn thất, bên vi
thỏa thuận, nhưng không vượt phạm hợp đồng có quyền yêu cầu
quá mười lần thù lao dịch vụ giảm bớt giá trị bồi thường thiệt
giám định hại bằng mức tổn thất đáng lẽ có
thể hạn chế được.
(Điều 301 LTM 2005)
(Điều 302,305 LTM2005)

Tính phổ Áp dụng phổ biến đối với các Chỉ áp dụng khi khả năng thiệt
biến vi phạm hợp đồng hại có thể xảy ra

Nghĩa vụ Chỉ cần thỏa thuận được ghi -Nghĩa vụ chứng minh tổn thất
của các bên trong hợp đồng thì khi có hành
-Nghĩa vụ hạn chế tổn thất
vi vi phạm có thể áp dụng
Câu 2.6 Theo Toà án cấp phúc thẩm, thoả thuận được nêu tại mục 4 phần
Nhận định của Toà án trong Quyết định số 10 là thoả thuận phạt vi phạm hợp
đồng hay thoả thuận về mức bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng? Vì
sao?

- Theo Toà án cấp phúc thẩm, thoả thuận được nêu tại mục 4 phần Nhận định
của Toà án trong Quyết định số 10 là về mức bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp
đồng.

- Vì mục 4 phần Nhận định của Tòa án trong Quyết định số 10 có đề cập rõ:

· “… Tòa án cấp sơ thẩm và Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân


cấp cao tại Thành phố Hồ Chí Minh nhận định Công ty Yến Sào và
Công ty Yến Việt có thỏa thuận về bồi thường thiệt hại là không
đúng”

· “Nếu xác định các bên có thỏa thuận về bồi thường thì Tòa án
cần phải làm rõ căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại gồm
đủ các yếu tố: có hành vi vi phạm hợp đồng, có thiệt hại thực tế, hành
vi vi phạm hợp đồng là nguyên nhân trực tiếp gây ra thiệt hại và bên
yêu cầu bồi thường phải chứng minh tổn thất, mức độ tổn thất do hành
vi vi gây ra và khoản lợi trực tiếp mà bên bị vi phạm đáng lẽ được
hưởng nếu không có hành vi vi phạm. Trong khi chứ làm rõ các nội
dung trên thì yêu cầu bồi thường là không có căn cứ, không đúng quy
định tại các điều 302, 303, 304 Luật thương mại 2005.”
Câu 2.7 Theo Toà giám đốc thẩm (Hội đồng thẩm phán), thoả thuận được nêu
tại mục 4 phần Nhận định của Toà án trong Quyết định số 10 là thoả thuận
phạt vi phạm hợp đồng hay thoả thuận về mức bồi thường thiệt hại do vi
phạm hợp đồng? Vì sao?

- Theo Tòa giám đốc thẩm, thỏa thuận được nêu tại mục 4 phần Nhận định của
Tòa án trong Quyết đinh số 10 là phạt vi phạm hợp đồng. Vì trong bản án có nói
rõ:

· “Theo các điều 300, 301, 302, 303, 304 Luật Thương mại năm
2005 thì phạt vi phạm là việc các bên thỏa thuận vi phạm phải trả một
khoản tiền phạt được xác định trước, nhưng không vượt quá 8% giá trị
phần nghĩa vụ hợp đồng bị vi phạm; còn bồi thường thiệt hại là việc
các bên thỏa thuận bên vi phạm bồi thường những tổn thất do hành vi
vi phạm hợp đồng gây ra cho bên vi bị vi phạm, nhưng những tổn thất
này chưa xác định được tại thời điểm thỏa thuận. Các bên thỏa thuận
bên vi phạm phải chịu trách nhiệm bồi thường cho bên bị vi phạm
10.000.000.000, tức là các bên thỏa thuận về phạt vi phạm hợp đồng.”

· “Tòa án cấp sơ thẩm và Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp
cao tại Thành phố Hồ Chí Minh nhận định Công ty Yến Sào và Công
ty Yến Việt có thỏa thuận về bồi thường thiệt hại là không đúng.”

· “Nếu xác định các bên có thỏa thuận về bồi thường thì Tòa án
cần phải làm rõ căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại gồm
đủ các yếu tố: … Trong khi chứ làm rõ các nội dung trên thì yêu cầu
bồi thường là không có căn cứ, không đúng quy định tại các điều 302,
303, 304 Luật thương mại 2005.”

Câu 2.8 Cho biết suy nghĩ của anh chị về hướng xác định nêu trên của Hội
đồng thẩm phán?

- Hướng giải quyết trên của Hội đồng thẩm phán là hợp lí.
Việc xác định của HĐTP về thỏa thuận đó là thỏa thuận phạt vi phạm hợp đồng là
hợp lý. Bởi vì khoản tiền bồi thường thiệt hại là khoản tiền mà bên vi phạm hợp
đồng phải trả cho bên bị vi phạm để đền bù thiệt hại do hành vi vi phạm hợp đồng
gây ra. Nếu xác định thỏa thuận là khoản tiền bồi thường thì phải xác định rõ ngay
từ đầu trong hợp đồng những căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại.
Nhưng ở đây, 2 bên chỉ thỏa thuận về việc là bên vi phạm chịu trách nhiệm cho
bên bị vi phạm 10.000.000.000 đồng. Do đó, đây chỉ là khoản tiền thỏa thuận về
mức phạt vi phạm chứ không phải mức bồi thường thiệt hại.

Vấn đề 3: Sự kiện bất khả kháng


Nghiên cứu:
- Điều 156 và Điều 351 BLDS 2015 (Điều 161, 302 và 546 BLDS 2005); Điều
292 Luật thương mại năm 2005 và các quy định khác liên quan (nếu có

- Tình huống sau: Anh Văn nhận chuyển hàng cho anh Bình bằng đường thủy.
Anh Văn có mua bảo hiểm trách nhiệm dân sự cho việc vận chuyển bằng tàu
của mình. Trên đường vận chuyển, tàu bị gió nhấn chìm và hàng bị hư hỏng
toàn bộ.

Câu 3.1 Những điều kiện để một sự kiện được coi là bất khả kháng? Và cho
biết các bên có thể thỏa thuận với nhau về trường hợp có sự kiện bất khả
kháng không? Nêu rõ cơ sở khi trả lời.
Những điều kiện để một sự kiện được coi là bất khả kháng:
 Những điều kiện để một sự kiện được là bất khả kháng:
- Khoản 1 Điều 156 BLDS 2015 quy định về thời gian không tính vào thời
hiệu khởi kiện vụ án dân sự và thời hiệu yêu cầu giải quyết việc dân sự, có
nêu định nghĩa về sự kiện bất khả kháng là:
+ Sự kiện bất khả kháng là sự kiện xảy ra một cách khách quan không lường
trước được.
+ Mặc dù đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết và khả năng cho phép những
vẫn không thể khắc phục được sự kiện bất khả kháng.
 Những điều kiện để một sự kiện được xem là trở ngại khách quan:
- Khoản 1 Điều 156 BLDS 2015 cũng nêu định nghĩa về trở ngại khách quan:
+ Trở ngại khách quan là những trở ngại do hoàn cảnh khách quan tác động.
+ Làm cho người có quyền, nghĩa vu dân sự không thể biết về việc quyền,
lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm hoặc không thể thực hiện được
quyền, nghĩa vụ dân sự của mình.
Như vậy, những điều kiện để một sự kiện được công nhận là sự kiện bất khả kháng
được quy định tổng quát tại khoản 1 Điều 156 BLDS 2015. Những điều kiện này
cũng có nội dung và câu từ tương tự với khoản 1 Điều 161 của BLDS 2005.
Các bên có thể thỏa thuận với nhau về trường hợp có sự kiện bất khả
kháng, vì:
 Quy định về trách nhiệm dân sự do vi phạm nghĩa vụ
- Khoản 2 Điều 351 BLDS 2015 có quy định về trường hợp bên có nghĩa vụ
không thực hiện đúng nghĩa vụ do sự kiện bất khả kháng thì không phải chịu
trách nhiệm dân sự nhưng đó là nếu không có trường hợp có thỏa thuận
khác.
 Các bên có thể thỏa thuận về quy định này trong nội dung hợp đồng. Như
sự kiện bất khả kháng cụ thể phải là hoàn cảnh như thế nào để phù hợp ý
chí của các chủ thể hợp đồng, hay là không thực hiện đúng nghĩa vụ ở
đây được xác định theo phương thức, mức độ như thế nào.
 Quy định về trả tiền thue khoán và phương thức trả
- Khoản 3 Điều 488 BLDS 2015 cũng có nêu về việc các bên giao kết hợp
đồng thuê khoán có thể thỏa thuận về trường hợp hoa lợi, lợi tức bị mất ít
nhất một phần ba do sự kiện bất khả kháng thì liệu bên thuê khoán có quyền
yêu cầm giảm hoặc miễn tiền thuê khoán theo luật định hay sẽ không có
quyền này hoặc có hướng xử lý khác theo thỏa thuận.
 Quy định về hưởng hoa lợi, chịu thiệt hại về gia súc thuê khoán
- Điều 491 BLDS 2015 về hưởng hoa lợi, chịu thiệt hại về gia súc thuê khoán
cũng có quy định cho phép các bên trong quan hệ thuê khoán gia súc tự thỏa
thuận với nhau về số gia súc sinh ra trong thời hạn cho thuê khoán hoặc chịu
thiệt hại như thế nào khi cho thuê khoán gia súc.
 Quy định về người gây thiệt hại bồi thường trong căn cứ phát sinh bồi
thường thiệt hại ngoài hợp đồng
- Khoản 2 Điều 584 BLDS 2015 quy định về trường hợp người gây thiệt hại
không phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng trong
trường hợp thiệt hại phát sinh là do sự kiện bất khả kháng, tuy nhiên nếu có
thỏa thuận thì người gây thiệt hại vẫn hoàn toàn có thể chịu nghĩa vụ bồi
thường theo thiệt hại.
Như vậy tùy theo quan hệ pháp luật dân sự được quy định trong BLDS mà các bên
có thỏa thuận với nhau về trường hợp có sự kiện bất khả kháng. Tuy vậy, căn cứ
theo khoản 2 Điều 3 của BLDS 2015 về nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự có
đề cập đến cơ sở tự do, tự nguyên cam kết, thỏa thuận, thì các bên tham gia quan
hệ dân sự hoàn toàn có quyền tự do thỏa thuận và vì vậy, nội dung về sự kiện bất
khả kháng cũng không loại trừ sẽ thuộc nội dung trong nguyên tắc này.
CSPL: khoản 1 Điều 156, khoản 2 Điều 351, khoản 3 Điều 488, Điều 491 và
khoản 2 Điều 584 BLDS 2015; khoản 1 Điều 161 BLDS 2005.

Câu 3.2 Những hệ quả pháp lý trong trường hợp hợp đồng không thể thực
hiện được do sự kiện bất khả kháng trong BLDS và Luật thương mại sửa đổi.
 Theo BLDS 2015:
Theo khoản 2 Điều 351 BLDS 2015, thì hệ quả pháp lý trong trường hợp hợp
đồng không thể thực hiện được do sự kiện bất khả kháng thì thì bên có nghĩa vụ
không thực hiện đúng nghĩa vụ thì không phải chịu trách nhiệm dân sự.
 Theo Luật thương mại sửa đổi 2005:
Khi có trường hợp đồng không thể thực hiện được do sự kiện bất khả kháng thì:
- Điểm b khoản 1 Điều 294 LTM 2005 quy định về các trường hợp miễn trách
nhiệm đối với hành vi vi phạm hợp đồng có nêu trường hợp xảy ra sự kiện
bất khả kháng là một căn cứ hợp lý.
- Điều 296 của Luật này còn quy định cụ thể về việc kéo dài thực hiện nghĩa
vụ hợp đồng trong trường hợp bất khả kháng và cách tính thêm thời hạn kéo
dài thực hiện nghĩa vụ khi có trường hợp bất khả kháng.
Như vậy, hệ quả pháp lý của hợp đồng không thể thực hiện được do sự kiện bất
khả kháng thì được quy định rất tổng quát tại BLDS 2015 về việc không phải chịu
trách nhiệm dân sự. Còn đối Luật thương mại sửa đổi 2005, thì vì là Luật quy định
nội dung của quan hệ hợp đồng nên có các quy định cụ thể hơn như sẽ miễn trách
nhiệm đối với loại hành vi vi phạm nội dung hoặc ý chí hợp đồng (gọi chung là vi
phạm hợp đồng), và trong trường hợp có sự kiện bất khả kháng, thì Luật cũng quy
định việc kéo dài thời hạn thực hiện nghĩa vụ hợp đồng nhằm đảo bảo lợi ích cũng
như là đối tượng và ý chí của hợp đồng.
CSPL: khoản 2 Điều 315 BLDS 2015; điểm b khoản 1 Điều 294 và Điều 296
LTM 2005.

Câu 3.3 Số hàng trên có bị hư hỏng do sự kiện bất khả kháng không? Phân
tích các điều kiện hình thành sự kiện bất khả kháng với tình huống trên.
Số hàng trên vụ việc bị hư hỏng do sự kiện bất khả kháng:
- Anh Văn và anh Bình giả định rằng đã ký kết hợp đồng vận chuyển hàng hóa, ở
đó Anh Văn sẽ vận chuyển hàng của anh Bình bằng đường thủy.
- Chiếc tàu bị gió nhấn chìm trên đường vận chuyển và hàng bị hư hỏng toàn bộ vì
sự kiện này.
- Vì đề bài không nói gì thêm, chúng ta có thể kết luận được số hàng trên vụ việc bị
hư hỏng do sự kiện bất khả kháng vì đáp ứng các điều kiện quy định của pháp luật
về sự kiện bất khả kháng:
+ Lúc giao kết hợp đồng vận chuyển hàng hóa bằng đường thủy, rất có thể anh
Văn và anh Bình cũng đã dự trù những rủi ro nhất định liên quan đến tự nhiên vì
đây là phương thức vận chuyển bằng đường thủy. Phương thức này ẩn chứa rất
nhiều rủi ro và khả năng xảy ra sự cố. Nhưng có thể rằng việc tàu sẽ bị gió nhấn
chìm không nằm trong nội dung của hợp đồng mà 2 bên đã lường trước trước thời
điểm sự kiện khách quan xảy ra.
+ Vì đề bài không cung cấp thêm tình tiết, nên cũng có thể giả định là cả anh Văn
và anh Bình đã áp dụng các biện pháp phòng ngừa và khắc phục tổn thất nhất định
đối với hàng hóa vận chuyển, nhưng sự kiện tự nhiên xảy ra theo chiều hướng với
mức độ nghiêm trọng như gió đánh chìm cả con tàu chở hàng thì nó có thể đã nằm
ngoài khả năng khắc phục cho phép, hoặc áp dụng biện cần thiết pháp của cả 2 bên
thực hiện hợp đồng.
+ Ngoài ra có thể giả định là Anh Văn thực hiện đúng quy đinh về nghĩa vụ của
bên vận chuyển tài sản tại Điều 534 BLDS 2015, khi anh vận chuyển hàng hóa của
anh Bình an toàn và đúng tải trọng, không dẫn đến việc bị gió nhấn chìm.
Đáp ứng những điều kiện trên theo khoản 1 Điều 156 BLDS 2015, chúng ta có thể
kết luận số hàng trên vụ việc bị hư hỏng do sự kiện bất khả kháng.
Các điều kiện hình thành sự kiện bất khả kháng:
- Những điều kiện hình thành sự kiện bất khả kháng chúng ta có thể đúc kết từ quy
định pháp luật:
+ Những sự kiện, tình huống không thể lường trước được trong quá trình giao kết
hợp đồng.
+ Mặc dù đã áp dụng các biện pháp cần thiết cũng như là các phương án mà khả
năng cho phép nhưng vẫn không thể khắc phục được sự kiện bất khả kháng.
+ Những trường hợp, sự kiện mà có nội dung do các bên trong hợp đồng thỏa
thuận với nhau là sự kiện bất khả kháng.
CSPL: khoản 1 Điều 156 và Điều 534 BLDS 2015.

Câu 4.4 Nếu hàng bị hư hỏng do sự kiện bất khả kháng, anh Văn có phải bồi
thường
cho anh Bình về việc hàng bị hư hỏng không? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời.
Nếu hàng bị hư hỏng do sự kiện bất khả kháng thì anh Văn sẽ không phải bồi
thường cho anh Bình về việc hàng bị hư hỏng.
- Trong trường hợp có sự kiện bất khả kháng theo luật định xảy ra:
+ Căn cứ theo khoản 2 Điều 351 BLDS 2015 thì nếu sự kiện chìm tàu đủ điều kiện
là sự kiện bất khả kháng thì anh Văn sẽ không phải chịu trách nhiệm dân sự do đã
không thực hiện đúng nghĩa vụ vận chuyển hàng cho anh Bình.
+ Đồng thời, điểm b khoản 1 Điều 294 LTM 2005 quy định về các trường hợp
miễn trách nhiệm đối với hành vi vi phạm hợp đồng có nêu trường hợp xảy ra sự
kiện bất khả kháng.
Vậy anh Văn sẽ không chịu trách nhiệm bồi thường cho anh Bình theo quy định về
sự kiện bất khả kháng
- Trong trường hợp không có đủ căn cứ để kết luận sự kiện bất khả kháng thì anh
Văn cũng không có trách nhiệm bồi thường cho anh Bình vì các lẽ sau:
+ Căn cứ theo khoản 4 Điều 534 BLDS 2015, thì bên vận chuyển tài sản có nghĩa
vụ phải mua bảo hiểm trách nhiệm dân sự theo quy định pháp luật. Đề bài đã cung
cấp tình tiết anh Văn mua bảo hiểm trách nhiệm dân sự cho chuyến tài vận chuyển
tài sản này. Căn cứ theo Khoản 1 Điều 12 Luật Kinh doanh Bảo hiểm hiện hành
(đã được sửa đổi bổ sung lần cuối năm 2019) thì khi xảy ra sự kiện bảo hiểm, ứng
với đề bài là trường hợp tàu chở hàng của Anh Văn bị nhấn chìm làm hư hỏng toàn
bộ hàng của anh Bình, thì doanh nghiệp bảo hiểm sẽ phải trả tiền hoặc bồi thường
cho người được bảo hiểm.
+ Căn cứ theo điểm e khoản 2 Điều 7 và Điều 52 của Luật kinh doanh bảo hiểm thì
loại bảo hiểm của anh Văn thuộc bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ tàu và vì
vậy khi có sự kiện bảo hiểm xảy ra thì doanh nghiệp bảo hiểm sẽ có nghĩa vụ bồi
thường cho người được bảo hiểm điểm c khoản 2 Điều 17 của Luật này nếu anh
Văn bị anh Bình yêu cầu bồi thường thiệt hại.
Vậy nếu anh Bình có yêu cầu anh Văn bồi thường thì anh Văn sẽ không phải bồi
thường cho anh Bình vì trách nhiệm bồi thường của anh Văn đã được chuyển giao
cho doanh nghiệp bảo hiểm khi anh Văn ký kết hợp đồng bảo trách nhiệm dân sự
cho chuyến tàu vận tải của mình.
CSPL: khoản 2 Điều 351; khoản 4 Điều 534 BLDS 2015. Điểm b khoản 1 Điều
294 LTM 2005. Khoản 2 Điều 7; khoản 1 Điều 12; điểm c khoản 2 Điều 17 và
Điều 52 Luật Kinh doanh Bảo hiểm hiện hành.
Câu 5.5 Nếu hàng bị hư hỏng do sự kiện bất khả kháng và anh Văn thỏa
thuận bồi thường cho anh Bình giá trị hàng bị hư hỏng thì anh Văn có được
yêu cầu Công ty bảo hiểm thanh toán khoản tiền này không? Tìm câu trả lời
nhìn từ góc độ văn bản và thực tiễn xét xử.
Nếu hàng bị hư hỏng do sự kiện bất khả kháng và anh Văn thỏa thuận bồi thường
cho anh Bình giá trị hư hỏng thì anh Văn vẫn được yêu cầu Công ty bảo hiểm
thanh toán khoản tiền này.
- Vì sự kiện bất khả kháng theo quy định pháp luật đã loại trừ nghĩa vụ dân sự
của Anh Văn với tư cách là người vận chuyển hàng hóa nên anh Văn không
có nghĩa vụ dân sự chịu trách nhiệm bồi thương thiệt hại trực tiếp cho anh
Bình
- Anh Văn đã có hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm dân sự cho chuyến tàu vận
tải với Công ty bảo hiểm thanh toán, thì nếu trong nội dung hợp đồng bảo
hiểm có nêu rằng sự kiện bất khả kháng là một nguyên do để công ty
bảo hiểm bồi thường thiệt hại thay cho anh Văn, thì anh sẽ có quyền yêu
cầu Công ty bồi thường thay cho anh khoản tiền này.
- Vì đây là sự kiện bất khả kháng không lường trước được, nên nếu không có
thỏa thuận giữa anh Văn và công ty Bảo hiểm thì công ty Bảo hiểm cũng
không có nghĩa vụ phải trả tiền bồi thường thiệt hại cho anh Bình. Vì do sự
kiện bất khả kháng nên anh Văn đã được miên nghĩa vụ và trách nhiệm dân
sự đối với hợp đồng vận chuyển với anh Bình (chứng minh ở các câu trên),
và vì hợp đồng bảo hiểm có tính chất bảo hiểm trách nhiệm dân sự mà giờ
đây anh Văn đã được miễn trách nhiệm dân sự, nên theo suy luận lo-gic thì
công ty Bảo hiểm cũng sẽ được miễn trách nhiệm bảo hiểm phát sinh từ
trách nhiệm dân sự của anh Văn.
Tuy nhiên, trên thực tiễn xét xử đối với những vụ án có tình tiết tương tự về việc
vận chuyển tài sản bằng đường thủy nhưng có thiệt hại về hàng hóa (tuy nhiên
không phải do sự kiện bất khả kháng):
- Thì thường công ty bảo hiểm sẽ phải chịu trách nhiệm bồi thường thay cho
bên vận chuyển và sau đó được ủy quyền truy thu số tiền bồi hoàn do chủ
thể gây ra thiệt hại cho bên vận chuyển. Vì bên vận chuyển thường sẽ thuê
các chủ tàu bên thứ ba khác thực hiện việc vận chuyển cho tài sản/ hàng hóa
của bên nhận vận chuyển, nên giờ đây công ty bảo hiểm sẽ truy thu trách
nhiệm bồi hoàn số tiền bảo hiểm của các chủ thể trực tiếp gây ra thiệt hại lên
tài sản/ trách nhiệm dân sự được bảo hiểm.

Vấn đề 4: Thực hiện hợp đồng khi hoàn cảnh thay đổi cơ bản.
Câu 4.1: Điểm giống và khác nhau giữa sự kiện bất khả kháng và hoàn cảnh
thay đổi khi thực hiện hợp đồng (về sự tồn tại và hệ quả pháp lý của hai
trường hợp này).
Nội dung Bất khả kháng Thực hiện hợp đồng khi
phân biệt hoàn cảnh thay đổi

Căn cứ Khoản 1 Điều 156 BLDS Điều 420 BLDS 2015.


pháp lý 2015.

Điều kiện Sự kiện xảy ra một cách khách Sự thay đổi hoàn cảnh do
quan (sự kiện xảy ra nằm ngoài nguyên nhân khách quan xảy
phạm vi kiểm soát, ý chí của ra sau khi giao kết hợp đồng.
bên vi phạm). Tại thời điểm giao kết hợp
Không thể lường trước được đồng, các bên không thể
tại thời điểm giao kết hợp lường trước được về sự thay
đồng. đổi hoàn cảnh.
Hoàn cảnh thay đổi lớn đến
Không thể khắc phục được mức nếu như các bên biết
mặc dù đã áp dụng mọi biện trước thì hợp đồng đã không
pháp cần thiết. được giao kết hoặc được
giao kết nhưng với nội dung
hoàn toàn khác.
Việc tiếp tục thực hiện hợp
đồng mà không có sự thay
đổi nội dung hợp đồng sẽ
gây thiệt hại nghiêm trọng
cho một bên.
Bên có lợi ích bị ảnh hưởng
đã áp dụng mọi biện pháp
cần thiết trong khả năng cho
phép, phù hợp với tính chất
của hợp đồng mà không thể
ngăn chặn, giảm thiểu mức
độ ảnh hưởng đến lợi ích.

Hậu quả Các bên thỏa thuận kéo dài Bên có lợi ích bị ảnh hưởng
thời gian thực hiện nghĩa vụ có quyền yêu cầu bên kia
hợp đồng; Nếu các bên không đàm phán lại hợp đồng trong
có thỏa thuận hoặc không thỏa một thời hạn hợp lý.
thuận được thì thời hạn thực Yêu cầu Tòa án:
hiện nghĩa vụ hợp đồng được
Chấm dứt hợp đồng tại một
tính thêm một thời gian bằng
thời điểm xác định.
thời gian xảy ra trường hợp bất
khả kháng cộng với thời gian Sửa đổi hợp đồng để cân
hợp lý để khắc phục. bằng quyền và lợi ích của
các bên do hoàn cảnh thay
Căn cứ chấm dứt hợp đồng mà
không phải chịu trách nhiệm
bồi thường thiệt hại. đổi cơ bản.
Bên có nghĩa vụ không thực Tòa án chỉ được quyết định
hiện đúng nghĩa vụ do sự kiện việc sửa đổi hợp đồng trong
bất khả kháng thì không phải trường hợp việc chấm dứt
chịu trách nhiệm dân sự. hợp đồng sẽ gây thiệt hại lớn
Không phải chịu trách nhiệm hơn so với các chi phí để
bồi thường thiệt hại trong thực hiện hợp đồng nếu
trường hợp thiệt hại phát sinh được sửa đổi.
là do sự kiện bất khả kháng. Trong quá trình đàm phán
Lưu ý: trừ khi các bên có sửa đổi, chấm dứt hợp đồng,
thỏa thuận khác hoặc pháp Tòa án giải quyết vụ việc
luật có quy định khác. các bên vẫn phải tiếp tục
thực hiện nghĩa vụ theo hợp
đồng.
Lưu ý: trừ khi các bên có
thỏa thuận khác.

Tình Viện dẫn khi bên vi phạm Là căn cứ để các bên trong
huống nghĩa vụ muốn bảo vệ bản thân hợp đồng thỏa thuận lại các
trước các chế tài xử lý, viện điều khoản đã ký kết hoặc
dẫn sự kiện bất khá kháng thỏa thuận hủy bỏ hợp đồng,
nhằm chứng minh việc không nhằm trách việc tiếp tục thực
có lỗi khi để xảy ra vi phạm hiện hợp đồng không có
nghĩa vụ chỉnh sửa, thảy đổi gây ảnh
hưởng đến lợi ích của một
bên
 Cả hai đều dùng vào trường hợp tại thời điểm ký kết hợp đồng, các bên
không lường trước được những sự kiện, những thay đổi dẫn đến việc vi
phạm nghĩa vụ trong hợp đồng. Sự kiện bấ
Câu 4.2: Quy định về thực hiện hợp đồng khi hoàn cảnh thay đổi cơ bản trong
một hệ thống pháp luật nước ngoài.
Trước khi Thế chiến thứ nhất nổ ra, pháp luật Đức cũng có quan điểm khắt
khe về khả năng sửa đổi hợp đồng do hoàn cảnh thay đổi. Pháp luật Đức chỉ ghi
nhận học thuyết về việc không thể thực hiện nghĩa vụ. Tuy nhiên, sau Thế chiến
thứ nhất, sự siêu lạm phát đã khiến cho nhiều hợp đồng trở nên vô lý. Vào thời
điểm đó, Bộ luật Dân sự Đức năm 1896 không cho phép Tòa án được sửa đổi hợp
đồng do hoàn cảnh thay đổi. Vì vậy, các Tòa án Đức đã giải quyết một số tranh
chấp dựa trên học thuyết về việc không thể thực hiện nghĩa vụ nhưng lại vấp phải
sự phản đối. Sau đó, Giáo sư Oertmann phát triển học thuyết mới về căn cứ của
hợp đồng. Theo học thuyết này, mong đợi của một bên trong việc thực hiện hợp
đồng phải trùng khớp với mong đợi của bên kia hoặc bên kia phải được thông báo
rõ ràng về mong đợi này. Nếu sau khi hợp đồng được giao kết mà hoàn cảnh thay
đổi cơ bản thì căn cứ của hợp đồng không còn nữa và Tòa án có quyền giải phóng
các bên khỏi nghĩa vụ thực hiện hợp đồng hoặc sửa đổi hợp đồng nhằm tái lập sự
cân bằng. Học thuyết này của Giáo sư Oertmann nhanh chóng được các Tòa án
Đức đón nhận và áp dụng trong thời gian dài.
Năm 2002, Bộ luật Dân sự Đức có sửa đổi quan trọng và việc thực hiện hợp
đồng khi hoàn cảnh thay đổi đã được ghi nhận tại Điều 313. Khoản 1 Điều 313 quy
định rằng: Nếu sau khi hợp đồng được giao kết mà hoàn cảnh thay đổi cơ bản đến
mức các bên sẽ không giao kết hợp đồng hoặc sẽ giao kết hợp đồng khác đi nếu họ
tiên liệu được sự thay đổi này, thì hợp đồng có thể được sửa đổi, trong chừng mực
xét theo hoàn cảnh liên quan. Khoản 3 Điều 313 quy định rằng, nếu việc sửa đổi
hợp đồng không thể thực hiện được hoặc không hợp lý cho một bên thì bên bị bất
lợi có quyền chấm dứt hợp đồng.
Tóm tắt Bản án số 133/2021/DS-PT ngày 8/7/2021 của Toà án nhân dân tỉnh
Cà Mau:
Chủ thể: Nguyên đơn là anh Phan Văn T, chị Nguyễn Hồng N; bị đơn là
Công ty trách nhiệm hữu hạn Đầu Tư và Phát triển Thanh M.
Đây là tranh chấp về hợp đồng thuê nhà.
Lý do tranh chấp: Bị đơn chấm dứt hợp đồng với lý do bất khả kháng.
Quyết định của Tòa án:
Chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn về việc việc chấm
dứt hợp đồng thuê nhà. Bác yêu cầu của nguyên đơn về việc yêu cầu bị đơn bồi
Thường 01 năm tiền thuê nhà theo giá năm thứ hai là 216.000.000 đồng.
Trường hợp Trần Thị Thúy A chậm thực hiện nghĩa vụ thanh toán thì phải
chịu lãi suất theo chậm thi hành án theo quy định tại khoản 2 Điều 468 của BLDS.
Câu 4.3: Trong vụ việc nêu trên, theo Toà án, việc chấm dứt hợp đồng là do
sự kiện bất khả kháng hay do hoàn cảnh thay đổi cơ bản? Vì sao?
Trong vụ việc nêu trên, theo Tòa án, việc chấm dứt hợp đồng là do sự kiện
bất khả kháng gây ra.
Căn cứ theo khoản 1 Điều 156 BLDS 2015: “Sự kiện bất khả kháng là sự
kiện xảy ra một cách khách quan, không thể lường trước được và không thể
khắc phục được mặc dù đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết và khả năng cho
phép”.
Trong vụ việc trên hội tụ đủ ba yếu tố để xác định việc chấm dứt hợp đồng
là do sự kiện bất khả kháng:
Thứ nhất, sự kiện bất khả kháng Covid-19 là dịch bệnh không thể lường
trước, là một sự kiện khách quan, trong trường hợp trên, ảnh hưởng chỉ
không ở Việt Nam mà còn trên thế giới.
Thứ hai, do sự xuất hiện của dịch Covid – 19 là sự kiện mà các bên không
thể lường trước được, thời điểm hai bên giao kết hợp đồng, do đó hai bên
không thể nào lường trước được hậu quả xảy ra.
Thứ ba, không thể khắc phục dù đã áp dụng các biện pháp cần thiết và khả
năng cho phép, dịch Covid-19 xảy ra bên bị đơn không có học sinh đi học,
không có thu nhập, công ty giải thể.
Từ đó, trong vụ việc trên xác định hợp đồng chấm dứt là do sự kiện bất khả
kháng. Việc này cũng được nêu tra trong phần nhận định của Tòa: “Qua xem xét
toàn diện chứng cứ, Hội đồng xét xử nhận thấy, dịch Covid-19 xảy ra thì các
đương sự không lường trước được, trên thực tế dịch bệnh đã gây ra hậu quả hết sức
nặng nề, làm ảnh hưởng đến cuộc sống bình thường, ảnh hưởng đến sản xuất kinh
doanh từ đó dẫn đến ảnh hưởng đến thu nhập của mọi người là sự thật xảy ra mà cụ
thể trong vụ án này đã ảnh hưởng đến nguyên đơn, bị đơn”.
Câu 4.4: Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết nêu trên của Tòa án (đặc
biệt là liên quan đến hoàn cảnh thay đổi cơ bản).
Theo nhóm, hướng giải quyết của Tòa án là hợp lý.
Trong vụ việc nêu trên, Tòa án theo hướng giải quyết chấp nhận yêu cầu khởi kiện
của nguyên đơn về việc chấm dứt hợp đồng thuê nhà giữa nguyên đơn và bị đơn,
buộc bị đơn thanh toán tiền thuê nhà cho nguyên đơn số tiền 126.000.000 đồng bởi
việc Công ty đơn phương chấm dứt hợp đồng thuê nhà trước thời hạn là vi phạm
điều khoản hợp đồng mà các bên đã ký, làm ảnh hưởng đến quyền và lợi ích của
bên nguyên đơn. Đồng thời, bác yêu cầu của nguyên đơn về việc yêu cầu bị đơn
bồi thường 01 năm tiền thuê nhà theo giá năm thứ hai là 216.000.000 đồng vì căn
cứ theo Khoản 2 Điều 351 BLDS 2015: “Trường hợp bên có nghĩa vụ không thực
hiện đúng nghĩa vụ do sự kiện bất khả kháng thì không phải chịu trách nhiệm dân
sự, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác”. Theo đó,
sự việc trên có đủ ba yếu tố để xác định là tình huống bất khả kháng. Dịch Covid-
19 là sự kiện tồn tại nằm ngoài phạm vi kiểm soát của bên bị đơn, khi rơi vào hoàn
cảnh không thể lường trước được bên bị đơn hoàn toàn bị động và bên bị đơn
không thể khắc phục được mặc dù đã áp dụng các biện pháp cần thiết và khả năng
cho phép.
 Như vậy, việc Tòa án quyết định bác yêu cầu bồi thường 01 năm tiền thuê
nhà theo giá nhà năm thứ hai, chỉ chấp nhận yêu cầu bị đơn thanh toán tiền
thuê nhà cho nguyên đơn là hợp lý.

You might also like