Professional Documents
Culture Documents
**Chuyển giao khác với ủy quyền/ đại diện (đứa trẻ ko có năng lực 🡺 ủy quyền cho bố mẹ)
- Chuyển giao: làm chấm dứt quyền nhân thân của người chuyển giao
- Ủy quyền/ đại diện: giữ quyền quyền nhân thân của người chuyển giao
Phân biệt quan hệ nhân thân gắn với tài sản và quan hệ tài sản gắn với nhân thân?
- Quan hệ nhân thân gắn với tài sản: QH giữa các chủ thể về 1 giá trị nhân thân nhưng làm phát sinh
quyền tài sản
- Quan hệ tài sản gắn với nhân thân: nền tảng là quan hệ giữa các chủ thể về 1 giá trị tài sản nhưng
gắn liền với 1 chủ thể nhất định
(VD: 1 bạn hs được trường trao tặng 1 suất học bổng, bạn hs đó ko thể bán suất học bổng đó cho
người khác được 🡺 là quan hệ tài sản gắn với nhân thân)
Lẽ công bằng: rất chung, rất trừu tượng, chưa có định nghĩa chính thống.
VD: A và B mua bán nhà, tại thời điểm có giá là 100tr nhưng do nhiều yếu tố khách quan thì
đến thời gian giao nhà giá trị nhà lên đến 10 tỷ, khi có tranh chấp này thì Thẩm phán phải áp
dụng lẽ công bằng để không bị thiệt thòi cho người bán
VD2: mua 2 tấm vé số, mỗi vé 10k, thấy chiếc bút bi muốn mua nên đối cho bạn lấy tấm vé số.
nhưng tối đó vé đó trúng 50 tỷ, bạn đó sang đòi lại, đòi khởi kiện vì kh xứng đáng 1 chiếc bút bi
với giá 50 tỷ. nếu áp dụng đúng hợp đồng thì thiệt cho ban. Nên thẩm phán phải áp dụng lẽ
công bằng nhưng phải dựa và ý chí của phong tục tập quán tại địa phương và ý chí của thẩm
phán
- Hiến pháp
- Bộ luật dân sự
- Các bộ luật, luật khác
- Văn bản dưới luật
V. Quy phạm PLDS
- là những quy tắc xử sự chung và mang tính bắt buộc, do CQNN có thẩm quyền ban hành
theo những trình tự thủ tục nhất định để điều chỉnh các quan hệ tài sản và quan hệ nhân thân
phát sinh giữa các chủ thể
● Quy phạm định nghĩa:
- là những quy phạm nêu ra KN và nêu nội dung KN
- thường dưới dạng “X là..”
VD: Đại diện là.. (134 BLDS) thời hiệu là.. (149 BLDS)
=> xác định phạm vi một sự kiện và giới hạn áp dụng sự kiện đó
● Quy phạm mệnh lệnh: (bắt buộc)
- là loại quy phạm nêu ra cách xử sự bắt buộc của chủ thể khi tham gia vào
QHDS
- thường dưới dạng “phải..” hoặc “ không được”
VD: TH luật quy định GDDS phải được thể hiện.. (119 BLDS)
Việc xác lập thực hiện quyền, nghĩa vụ DS không được..(khoản 4 điều 3)
=> thông thường nếu làm khác QPML sẽ đến lợi ích của người khác
● Quy định tùy nghi lựa chọn: (lực chọn có hạn chế)
- là quy phạm nêu ra nhiều cách xử sự khác nhau và chủ thể tham gia lựa chọn
VD: khoản 1 điều 437 => PL đưa ra các cách xử sự để chủ thể có sự lựa chọn
=> phát huy được quyền tự định đoạt
● Quy phạm tùy nghi: (tự định đoạt)
- là quy phạm cho phép các chủ thể tự thỏa thuận , định đoạt nhưng bị hạn chế
bởi nguyên tắc của PL cũng như LDS => QP phổ biến trong LDS
VD: Điều 277: Địa điểm thực hiện nghĩa vụ do các bên tự thỏa thuận
VI. Áp dụng
1. Áp dụng luật dân sự
- là những hành động cụ thể của cơ quan NN có thẩm quyền căn cứ vào sự kiện thực thế
đã xảy ra, dựa vào những QPPL phù hợp với những sự kiện thực tế đó để đưa ra quyết
định phù hợp với thực tế và những quy định của PL.
- Yếu tố tác động đến việc áp dụng luật dân sự
+ Có QPPL đúng đắn
+ Ý thức pháp luật của người dân
+ ĐK, khả năng áp dụng PL của các cơ quan NN có thẩm quyền
- Hậu quả pháp lý của việc áp dụng luật dân sự
+ Công nhận hay bác bỏ 1 quyền dân sự nào đó (Quyền sở hữu, quyền thừa kế,
quyền đòi nợ,..)
+ Xác lập 1 nghĩa vụ dân sự nào đó( bồi thường thiệt hại, trả nợ,..)
+ Áp dụng các biện pháp cưỡng chế nào đó để bảo vệ quyền, lợi ích của chủ thể
(tịch thu tài sản, phạt vi phạm,...)
2. Áp dụng tập quán (điều 5 BLDS)
- là việc cơ quan NN có thẩm quyền vận dụng tập quán để giải quyết 1 quan hệ pháp
luật cụ thể mà chưa có QPPL điều chỉnh.
- Đk áp dụng:
+ Pháp luật ko quy định, các bên ko thỏa thuận
+ Áp dụng trong 1 địa phương
+ Đã được lưu truyền từ lâu đời
+ ko vi phạm điều cấm của pháp luật, ko trái đạo đức xã hội
3. Áp dụng pháp luật tương tự
- là dùng những QPPL có hiệu lực đối với những QH tương tự như quan hệ cần xử lý
điều chỉnh quan hệ đó
- Đk áp dụng
+ Tranh chấp thuộc đối tượng điều chỉnh của luật dân sự
+ ko có QPPL dân sự trực tiếp điều chỉnh
+ Có QPPL khác điều chỉnh QH tương tự với QH cần điều chỉnh
1. Nguyên tắc bình đẳng (mọi bình đẳng đều là tương đối)
(tự nguyện: thống nhất giữa ý chí bên trong và hành vi bên ngoài)
(đi mua bút bi của Nhật nhưng bị bán cho bút bi Trung 🡺 ko thống nhất🡺 hợp đồng vô hiệu)
Phân biệt động cơ và mục đích: trong dân sự chỉ quan tâm đến mục đích.
(thiện chí: hợp đồng bảo hiểm; trung thực: hợp đồng tặng cho)
4. Nguyên tắc tôn trọng trong lợi ích quốc gia, dân tộc, lợi ích cộng đồng, quyền và lợi ích
hợp pháp của người khác
VD: Theo quy định BLDS 2015 quyền chuyển đổi giới tính được PL quy định. Trước khi có BLDS
2015 thì chuyển đổi giới tính không được coi là quyền, do vậy khi đó nó chỉ là QHXH bình thương
mà kh phải QHPLDS.
Nếu người A chuyển đổi giới tính kết hôn với B, khi chưa có BLDS 2015 thì quan hệ này không
được pháp luật thừa nhân, không được coi là QHPL mà chỉ là QHXH
2. Đặc điểm:
- là quan hệ thể hiện ý chí (cả chủ thể và NN)
- được tự định đoạt
- khi tranh chấp phát sinh được tự do thỏa thuận
3. Phân loại
Căn cứ vào Quan hệ tài sản Quan hệ nhân thân
đối tượng
được điều
chỉnh
Căn cứ vào QHPLDS tuyệt đối QHPLDS tương đối
tính xác Chủ thể quyền được xác Chủ thể có quyền và chủ thể có
định của các định, chủ thể có nghĩa vụ là nghĩa vụ đều được xđ
chủ thể tất cả chủ thể khác (quan hệ hợp đồng)
QH sở hữu
Căn cứ vào Quan hệ vật quyền Quan hệ trái quyền
nguồn gốc, (quyền của chủ thể có quyền Chủ thể có quyền phải thông
cách thức luôn gắn với 1 vật nhất định) qua hành vi của người khác
thực hiện VD: người sở hữu, cô có thỏa mãn quyền của mình
quyền chiếc xe máy, thông qua việc (QH hợp đồng gia công)
đi nó hằng ngày, rửa nó cất VD: thông qua hành vi vận
nó. chuyển hàng của hợp đồng vạn
chuyển hàng hóa, chủ yếu nằm
trong quan hệ hợp đồng.
+ QH hôn nhân
+ QH bảo hiểm xã hội, bảo hiểm nhân thọ
Trường hợp có ý chỉ của chủ thế nhưng không coi là hành vi pháp lý vì không có hậu quả pháp lý:
VD: cô ném phấn xuống đất thì không có hậu quả, Cô ném phấn nhưng phấn rơi vào mắt của một
bạn làm nhiễm trùng mắt của bạn, trong trường hợp này là sự kiện pháp lý.
VD: A và B cùng kí kết hợp đồng lao động, B vi phạm việc thực hiện nghĩa vụ với A, do vậy hậu quả
pháp lý B phải bồi thường hợp đồng
- Phân loại:
+ Hành vi hợp pháp – Hành vi bất hợp pháp
+ Hành động – không hành động (bảo mật thông tin trong hợp đồng lao động)
- Xử sự pháp lý
- Là hành vi không nhằm làm phát sinh hậu quả pháp lý nhưng do quy định của pháp luật hậu
quả pháp lý được phát sinh.
VD: đào vàng -> hành vi Pháp lý vì hướng tới tài sản
Đào móng nhưng tìm được vàng -> xử sự pháp lý vì không có mục đích đào vàng
- Sự biến pháp lý
- Là những sự kiện xảy ra không phụ thuộc vào ý muốn của con người nói chung và những
người tham gia vào quan hệ dân sự nói riêng.
- Phân loại
+ Sự biến tương đối: là những sự kiện xảy ra do hành vi của con người tiến hành nhưng
ko phụ thuộc vào hành vi của chủ thể tham gia và làm phát sinh hậu quả pháp lý đối
với họ
+ Sự biến tuyệt đối: là những sự kiện xảy ra trong thiên nhiên hoàn toàn không phụ
thuộc vào ý muốn của con người (động đất, sét,..)
- Thời hạn
Là sự kiện pháp lý đặc biệt làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền và nghĩa vụ dân
sự. Thời hạn là khoảng thời gian do PL quy định hoặc các bên thỏa thuận mà khi thời hạn
này phát sinh hoặc chấm dứt sẽ làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền và nghĩa vụ dân sự.
VD: 1 chủ thể đánh rơi tài sản, sau 1 năm thông báo không ai nhận -> 1 năm là thời hạn vì
sau đó quyền sở hữu tài sản đã thay đổi
Điều 236: Xác lập quyền sở hữu theo thời hiệu do chiếm hữu, được lợi về tài sản theo căn
cứ của pháp luật
Người chiếm hữu, người được lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật nhưng ngay tình, liên
tục, công khai trong thời hạn 10 năm đối với động sản, 30 năm đối với bất động sản thì trở
thành chủ sở hữu tài sản đó, kể từ thời điểm bắt đầu chiếm hữu, trừ trường hợp Bộ luật này,
luật khác có liên quan quy định khác.
Điều 233: Xác lập quyền sở hữu đối với vật nuôi dưới nước. Tức là sau một tháng nếu không
có ai đến nhận thì người đó sẽ được xác lập là chủ sở hữu và chủ cũ sẽ bị chấm dứt quyền sở
hữu.
VẤN ĐỀ 2: CÁ NHÂN
Nguồn tài liệu tham khảo
- Văn bản QPPL: BLDS 2015, luật cư trú 2020,.. và các văn bản PL liên quan
- giáo trình, sách tham khảo, luận án, các bài tạp chí
- các án lệ, bản án được công bố
- sách tham khảo
I. Các yếu tố cá biệt hóa cá nhân
1. Khái niệm:
- là những yếu tố thể hiện sự khác biệt của cá nhân này với cá nhân khác, mà dựa vào
đó có thể nhận diện cá nhân trong quan hệ PLDS
VD: tên, ngày tháng sinh, nơi cư trú, hình ảnh, số định danh, quốc tịch,..
2. Khái niệm nơi cư trú của cá nhân:
+ là nơi cá nhân thường sinh sống: là nơi cá nhân có hộ khẩu thường trú hoặc là nơi cá
nhân tạm trú
+ hoặc là nơi cá nhân đang sinh sống
● Ý nghĩa của việc xác định nơi cư trú
+ Nơi thực hiện quyền, NV của công dân
+ là nơi đăng ký và lưu trữ giấy tờ hộ tịch
+ là nơi tống đạt giấy tờ liên quan
+ là địa điểm mở thừa kế
+ là địa điểm thực hiện nghĩa vụ
+ là nơi tòa án có thẩm quyền giải quyết tranh chấp
- Đặc điểm:
+ NLHVDS là điều kiện đủ để 1 cá nhân có thể tham gia trực tiếp vào QHPL
dân sự với các chủ thể khác
+ Xuất hiện từ khi cá nhân được sinh ra và chấm dứt khi người đó chết
+ Phụ thuộc vào 2 yếu tố: Độ tuổi + sức khỏe trí lực
Quy định
Mức NLHVDS Điều kiện Quyền và nghĩa vụ
tại
Từ đủ 18 tuổi trở
Những người này có toàn quyền tham gia xác lập
Người có lên (>=18)
và thực hiện mọi giao dịch dân sự với tư cách là
NLHVDS đầy Điều 20 (Được suy đoán là
chủ thể độc lập và tự chịu trách nhiệm về những
đủ có NLHVDS đầy
hành vi do họ thực hiện
đủ)
Người có Điều 21 - Chưa đủ 6 tuổi Mọi giao dịch của những người này đều do người
đại diện xác lập và thực hiện
(<6)
Chỉ có quyền xác lập và thực hiện các giao dịch dân
Từ đủ 6 tuổi 🡪 sự phục vụ nhu cầu sinh hoạt hàng ngày phù hợp
NLHVDS
chưa đủ 15 tuổi với lứa tuổi.
không đầy đủ
(6<=x<15) - Các giao dịch phải được sự đồng ý của người đại
(Có NLHVDS
diện theo PL
hạn chế)
Tự mình xác lập thực hiện giao dịch dân sự, trừ
Từ đủ 15 tuổi 🡪
giao dịch liên quan đến bất động sản, động sản phải
chưa đủ 18 tuổi
đăng ký và giao dịch dân sự khác theo quy định của
(15<=x<18)
luật phải được người đại diện theo PL đồng ý
- Có yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan
hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan
Mắc bệnh tâm thần 🡺 để bảo vệ tài sản
hoặc bệnh khác mà - Kết luận giám định pháp y tâm thần
Mất NLHVDS Điều 22 ko thể nhận thức, - Quyết định của tòa án tuyên bố người này là
làm chủ được hành người mất NLHVDS
vi của mình - Tư cách chủ thể: mọi giao dịch của người bị mất
NLHVDS đều do người đại diện theo PL xác lập và
thực hiện
- Theo yêu cầu của người này, người có quyền, lợi
Người thành niên
ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan
trong tình trạng thể
- Kết luận giám định pháp ý tâm thần
Người có khó chất hoặc tinh thần
- Tòa án có quyết định tuyên bố người này là người
khăn trong nhận mà ko đủ khả năng
Điều 23 có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi và
thức và làm chủ nhận thức, làm chủ
chỉ định người giám hộ
hành vi hành vi nhưng chưa
(Người thẩm phán có quyền quy định người đó
đến mức mất
có quyền tham gia loại giao dịch nào trong TH
NLHVDS
cụ thể)
Hạn chế Điều 24 - Nghiện ma túy - Theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên
NLHVDS hoặc các chất kích quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan
thích khác dẫn đến - Đã được tổ chức giám định kết luận về việc
phá tán tài sản gia nghiện ma túy hoặc các chất kích thích khác
đình - Có quyết định của tòa án tuyên bố người này là
người hạn chế NLHVDS
- Tư cách chủ thể: giao dịch dân sự liên quan đến
tài sản của người bị hạn chế NLHVDS phải có sự
(cà phê, xì gà,..??)
đồng ý của người đại diện theo pháp luật, trừ các
giao dịch nhằm phục vụ SH hằng ngày hoặc luật
liên quan có qđ khác
Chú ý: Nếu những giao dịch do người chưa thành niên xác lập ko có sự đồng ý của người đại diện,
người đại diện có quyền yêu cầu tòa án tuyên bố giao dịch vô hiệu (theo điều 125), trừ TH khác,
nếu người đại diện ko yêu cầu thì giao dịch mặc nhiên có hiệu lực
● Ý nghĩa của việc xác định mức độ năng lực hành vi dân sự của cá nhân
+ Xác định phạm vi, mức độ giao dịch cá nhân được tham gia
+ là căn cứ yêu cầu tuyên bố giao dịch do cá nhân xác lập là vô hiệu
+ là căn cứ xác định năng lực chịu trách nhiệm BTTH ngoài hợp đồng
+ là căn cứ xác định cá nhân có cần người giám hộ hoặc được làm người giám hộ hay
không
+ Người được giám hộ: thường là người mất cha mẹ/ cha mẹ bị hạn chế
Người giám hộ: chăm sóc, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp
+ Người đại diện: có phạm vi đại diện: trong các giao dịch dân sự (chỉ là 1 trong các chức năng
người giám hộ làm cho người được giám hộ)
< Đại diện theo pháp luật + Đại diện theo ủy quyền>
Chú ý: Để ngăn chặn sự lạm quyền của người giám hộ. PL quy định những giao dịch giữa người
giám hộ và người được giám hộ có lq đến tài sản của người được giám hộ đều vô hiệu, trừ TH giao
dịch được thực hiện vì lợi ích của người được giám hộ và có sự đồng ý của người giám sát việc
giám hộ (điều 69,59)
4. Hình thức giám hộ
Giám hộ đương nhiên Giám hộ được cử, chỉ định (điều 54)
- Áp dụng khi người chưa thành niên, mất
- Là hình thức giám hộ do PL quy định
NLHVDS ko có người giám hộ đương nhiên
- Chỉ có thể là cá nhân
theo điều 52,53
- Người giám hộ đương nhiên cho người
- UBND cấp xã nơi cư trú của người được giám
chưa thành niên (điều 52)
hộ có trách nhiệm cử người giám hộ
- Người giám hộ đương nhiên của người
- Cá nhân, pháp nhân đều có thể trở thành
mất NLHV (điều 53)
người giám hộ được cử
VẤN ĐỀ 3: PHÁP NHÂN VÀ CÁC TỔ CHỨC CÓ TƯ CÁCH PHÁP NHÂN
TRONG LUẬT DÂN SỰ
I/ Pháp nhân
- là một tổ chức thống nhất, độc lập, thành lập hợp pháp có tài sản riêng và chịu trách nhiệm
bằng tài sản của mình, nhân danh mình tham gia vào các quan hệ pháp luật một cách độc lập.
1. Điều kiện để một tổ chức là pháp nhân (4 điều kiện)
- Được thành lập hợp pháp (khi được thành lập theo đúng trình tự PL quy định: có 2
con đường
+ Thành lập dựa trên những yêu cầu của các sáng lập viên – A và B cùng kinh doanh và
cùng sáng lập nên công ty X, 2 người cùng làm đơn, pháp luật thừa nhận công ty X
công nhận sự tồn tại – trường hợp này hầu như là các công ty doanh nghiệp, công ty
vốn nước ngoài,…
+ Con đường thứ 2 dựa trên quyết định thành lập của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
– ví dụ pháp nhân là trường HLU thì được thanh lập ở bộ tự pháp, bênh viên
Senphone được thành lập bởi UBND thành phố HN
- Có cơ cấu tổ chức chặt chẽ (điều 83 BLDS): Pháp nhân phải có cơ quan điều hành.
Tổ chức, nhiệm vụ và quyền hạn của cơ quan điều hành của pháp nhân được quy định
trong điều lệ của pháp nhân hoặc trong quyết định thành lập pháp nhân.” Điều này
còn chung chung chưa đưa ra giới hạn để chúng ta xác định
VD: một cửa hàng phở rất đông và đông khách nhưng chỉ là kinh doanh của 1 hộ gia
điình mà chưa phải pháp nhân vi fododng khách nên quán có nhiều nhân viên: nhân
viên quản lý, phcuj vụ, kết toán, bếp trưởng,… Có thể thấy hệ điều hành của cửa hàng
phở này còn có cơ cáu tổ chức lớn hơn một công ty trách nhiệm hữu hạn có tư cách
pháp nhân.
=> Vì vậy nên phải có yêu cầu về bao nhiêu phòng ban, bao nhiêu nhân viên,...
- Có tài sản độc lập và tự chịu trách nhiệm (độc lập so với cá nhân, pháp nhân khác,..
VD 3 người góp tiền thành lập công ty, số tiền đc góp là tài sản pháp nhân không còn
là của cá nhân nào và không được dùng cho việc cá nhân)
trường ĐH Ngoại thương là pháp nhân vậy nên ĐHNT độc lập với các pháp nhân
khác, các trường đại học khác, đọc lập vơi stafi sản của cán bộ, giảng viên, thành
viên hoạt động trong trường, không liên quan đến người đứng đầu, độc lập với Bộ
giáo dục- cơ quan đứng trên của trường
- nhân danh mình tham gia vào các QHPL 1 cách độc lập: Pháp nhân nhân dánh chính
nó , chư skhoong nhân danh của hiệu trưởng, của giảng viên trong trường, không nhân
danh pháp nhân khác
Ví dụ: đơn khởi kiện đại học ngoại thương, thì nhân danh không đại diện cho hiệu
trưởng, hiệu phó hay một cá nhân khác mà đại diện cho chính mình
Câu hỏi:
?? Theo quy định của Luật hiện nay: Doanh nghiệp tư nhân ko có tư cách pháp nhân (trách nhiệm là
vô hạn: nếu có nợ thì trả đến bao giờ hết thì thôi, nếu chết thì đến đời con cháu trả)
Vì tài sản của nó phụ thuộc hoàn toàn vào người đứng đầu và nó không độc lập
=> không vì chỉ nhân danh về chuyên môn và vẫn phụ thuộc vào FTU (dieu kien 3,4)
● Khác: bảng
Điều 92:
Điều 88: Điều 89:
Điều 90: Điều 91: Chuyển đổi
Hợp nhất pháp Sáp nhập pháp
Chia pháp nhân Tách pháp nhân hình thức
nhân nhân
pháp nhân
Quyền và nghĩa Quyền và Quyền và nghĩa A,B thực hiện quyền B kế thừa
vụ của A,B nghĩa vụ của vụ của A được và nghĩa vụ phù hợp quyền và
được chuyển B chuyển giao chuyển giao cho với mục đích hoạt nghĩa vụ của
giao cho C cho A B,C động của mình A
VẤN ĐỀ 4: GIAO DỊCH DÂN SỰ
- Hơp đồng: là sự thỏa thuận ý chí của hai hoặc nhiều bên chủ thể, làm phát sinh, thay đổi,
chấm dứt quyền và nghĩa vụ dân sự giữa các chủ thể
- - Hành vi pháp lý đơn phương: Là sự thể hiện ý chí của một bên chủ thể làm phát sinh
quyền và nghĩa vụ giữa các chủ thể khi bên kia tiếp nhận ý chí đó.
2. Đặc điểm
- là hành vi mang tính ý chí của chủ thể tham gia vào giao dịch với những động cơ và mục
đích nhất định. (Trong LHS yếu tố động cơ quan tọng là yếu tố quyêt siddnhj tội danh, còn
trong DS động cơ chỉ mang tính pháp lý ký khi được quy định là yếu tố phát sinh hiệu lực
của hợp đồng còn không thì đôiv ưới dân sự chỉ quan tâm tới mục đích của chủ thể, khi mục
đích đạt được thì tạo ra hậu quả pháp lý của hợp đồng) VD: Đi thuê nhà, động cơ muốn có
không gian yên tĩnh riêng để học thúc đẩy đi thuê nhà.
- GDDS là hành vi pháp lý làm phát sinh hậu quả pháp lý (Phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền
và nghĩa vụ dân sự); là căn cứ hình thành quan hệ PLDS
● Tính ý chí:
- Ý chí đó là nguyện vọng, mong muốn chủ quan bên trong con người;
- Ý chí đó phải được thể hiện, bày tỏ ra bên ngoài dưới một hình thức nhất định để các
chủ thể khác biết;
- GDDS phải là sự thống nhất giữa ý chí và bày tỏ ý chí. Thiếu sự thống nhất này,
GDDS có thể sẽ vô hiệu
VD: ý chí cô muốn mua bút bi Nhật cô bảo bà bán bút rằng cô mua bút bi Nhật nhưng bà bán hàng
lừa dối và đưa cho cô 1 chiếc bút bi vỏ nhật nhưng là của TQ thì ở đây không có sự thông nhất
giwuax ý chí bên trong và bên ngoài
● Động cơ và mục đích
3. Ý nghĩa
- là căn cứ phổ biến, thông dụng nhất làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền và
nghĩa vụ dân sự
- là phương tiện pháp lý quan trọng nhất trong giao lưu dân sự
- Thông qua giao dịch dân sự, các chủ thể đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh và
các nhu cầu khác trong đời sống hàng ngày của mình.
II. Phân loại GDDS
1. Căn cứ vào sự thể hiện ý chí của chủ thể
● Hợp đồng
- là giao dịch thể hiện ý chí của hai hay nhiều bên và làm phát sinh thay đổi chấm dứt
quyền nghĩa vụ dân sự =>là loại phổ biến nhất hiện nay
Câu hỏi
Sai, hợp đồng không hợp pháp thì ko phải hợp đồng
3. Hợp đồng là 1 hành vi hợp pháp, sự kiện pháp lý làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt 1 QHPLDS cụ
thể
4. Mọi hành vi hợp pháp làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt 1 quan hệ pháp luật dân sự đều là hợp đồng.
Sai. Có thể là hành vi pháp lý đơn phương; còn có các hành vi hợp pháp khác (ủy quyền, bồi thường
ngoài hợp đồng)
Hình thức miệng Hình thức văn bản Hình thức hành vi
1. Khi giao dịch dân sự do người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn
trong nhận thức, làm chủ hành vi hoặc người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự xác lập, thực hiện thì theo
yêu cầu của người đại diện của người đó, Tòa án tuyên bố giao dịch đó vô hiệu nếu theo quy định của pháp
luật giao dịch này phải do người đại diện của họ xác lập, thực hiện hoặc đồng ý, trừ trường hợp quy định
tại khoản 2 Điều này.
2. Giao dịch dân sự của người quy định tại khoản 1 Điều này không bị vô hiệu trong trường hợp sau đây:
a) Giao dịch dân sự của người chưa đủ sáu tuổi, người mất năng lực hành vi dân sự nhằm đáp ứng nhu cầu
thiết yếu hàng ngày của người đó;
b) Giao dịch dân sự chỉ làm phát sinh quyền hoặc chỉ miễn trừ nghĩa vụ cho người chưa thành niên, người
mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, người bị hạn chế năng
lực hành vi dân sự với người đã xác lập, thực hiện giao dịch với họ;
c) Giao dịch dân sự được người xác lập giao dịch thừa nhận hiệu lực sau khi đã thành niên hoặc sau khi
khôi phục năng lực hành vi dân sự.
TH3. Giao dịch dân sự vô hiệu do bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép:
- Cơ sở pháp lý: Điều 132 BLDS 2005; Điều 127 BLDS 2015
- Nội dung:
+ Lừa dối là hành vi cố ý của một bên nhằm làm cho bên kia hiểu sai lệch về chủ thể,
tính chất của đối tượng hoặc nội dung của giao dịch nên đã xác lập giao dịch đó.
+ Đe doạ, cưỡng ép là hành vi cố ý của một bên hoặc người thứ ba làm cho bên kia sợ
hãi mà phải xác lập, thực hiện giao dịch nhằm tránh thiệt hại về tính mạng, sức khoẻ,
danh dự, uy tín, nhân phẩm, tài sản của mình hoặc của người thân thích của mình. Sự
đe doạ phải nghiêm trọng và có thực.
+ Giao dịch chỉ bị vô hiệu khi bên bị lừa dối, đe doạ có yêu cầu toà án tuyên bố giao
dịch vô hiệu.
- Hậu quả pháp lý:
+ Điều 137 BLDS 2005; Điều 131 BLDS 2015
+ Điều 138 BLDS 2005; Điều 133 BLDS 2015
TH4. Giao dịch dân sự vô hiệu do người xác lập không nhận thức, làm chủ được hành vi của
mình:
- Cơ sở pháp lý: Điều 133 BLDS 2005; Điều 128 BLDS 2015
- Nội dung:
+ Trường hợp này chỉ áp dụng đối với người có năng lực hành vi dân sự. Tại thời điểm
giao kết nếu người đó bị rơi vào tình trạng không nhận thức và làm chủ được hành vi
của mình thì sau đó chính người đó có quyền yêu cầu toà án tuyên bố giao dịch vô
hiệu.
- Hậu quả pháp lý:
+ Điều 137 BLDS 2005; Điều 131 BLDS 2015
+ Điều 138 BLDS 2005; Điều 133 BLDS 2015
TH5. Giao dịch dân sự vô hiệu do không tuân thủ quy định về hình thức của giao dịch:
- Cơ sở pháp lý: Điều 134 BLDS 2005; Điều 129 BLDS 2015
- Nội dung:
+ Những giao dịch dân sự vi phạm quy định điều kiện có hiệu lực về hình thức thì vô
hiệu.
+ Các trường hợp ngoại lệ: Điều 129 BLDS 2015
- Hậu quả pháp lý:
+ Điều 137 BLDS 2005; Điều 131 BLDS 2015
+ Điều 138 BLDS 2005; Điều 133 BLDS 2015
3. Hậu quả
- Quyền và nghĩa vụ của các bên ko phát sinh kể từ thời điểm giao dịch được xác lập.
Các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận.
- Bên ngay tình trong việc thu hoa lợi, lợi tức ko phải hoàn trả lại hoa lợi, lợi tức đó.
- Bên nào có lỗi gây thiệt hại thì phải bồi thường
- Trong TH GDDS vô hiệu nhưng tài sản giao dịch đã được chuyển giao bằng 1 giao
dịch khác cho người thứ 3 ngay tình thì giao dịch với người thứ 3 vẫn có hiệu lực, trừ
TH pháp luật quy định khác
VD: A mượn xe của B rồi bán cho C
Giao dịch với C vẫn có hiệu lực trừ trường hợp khác (ts lấy cắp, thông qua hợp đồng
không có đền bù)
V. Giải thích giao dịch dân sự
.Giao dịch dân sự có nội dung không rõ ràng, khó hiểu, được hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau và
không thuộc quy định tại khoản 2 Điều này thì việc giải thích giao dịch dân sự đó được thực hiện
theo thứ tự sau đây:
a) Theo ý chí đích thực của các bên khi xác lập giao dịch;
b) Theo nghĩa phù hợp với mục đích của giao dịch;
Phó giám đốc X của công ty A được giám đốc Y ủy quyền ký kết các hợp đồng có giá trị ko quá 100
triệu đồng. Tuy nhiên, ngày 02/07/2017 ông X lại ủy quyền cho anh B là trưởng phòng kinh doanh
thay mặt mình và đại diện cho công ty A để ký hợp đồng mua bán ô tô với công ty C trị giá 250
triệu đồng. Vậy hợp đồng có hiệu lực hay ko? Nếu bên công ty A vi phạm hợp đồng gây thiệt hại
cho công ty C thì ai là người phải chịu TN?
TH1: + Nếu trong hợp đồng ủy quyền của ông Y cho ông X không cho phép ông X ủy quyền lại cho
người khác 🡺 TH điều 142: …ko có quyền đại diện xác lập thực hiện
TH2: + Nếu trong hợp đồng ủy quyền của ông Y cho ông X cho phép ông X ủy quyền lại cho người
khác 🡺 TH điều 143…vượt quá phạm vi đại diện
1. Khái niệm
- là 1 khoảng thời gian được xác định từ thời điểm này đến thời điểm khác.
2. Các loại
● Dựa vào trình tự xác lập
- Thời hạn do luật định: thời hiệu
- Thời hạn do CQNN có thẩm quyền ấn định
- Thời hạn do các chủ thể tự xác lập
● Dựa vào tính xác định
- Thời hạn xác định: xác định chính xác thời điểm bắt đầu, kết thúc
- Thời hạn không xác định: quy định tương đối khoảng thời gian mà ko xác định thời
gian chính xác: “kịp thời”, “khoảng thời gian hợp lý”, “Khi có yêu cầu”
3. Cách tính
- do các bên thỏa thuận
- nếu không thỏa thuận thì áp dụng cách tính trong BLDS
III. Thời hiệu
Tạm ngưng thời hiệu khởi kiện Bắt đầu lại thời hiệu khởi kiện
(Điều 156) (Điều 157)
- Có sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại
khách quan làm người có quyền khởi - Bên có nghĩa vụ thừa nhận 1 phần hoặc
kiện không thể khởi kiện trong phạm vi toàn bộ nghĩa vụ của mình đối với người
thời hiệu; khởi kiện
- Người có quyền khởi kiện chưa thành - Bên có nghĩa vụ thực hiện xong 1 phần
niên, đang bị mất NLHVDS; có khó nghĩa vụ của mình đối với người khởi
khăn trong nhận thức và làm chủ hành kiện;
vi, đang bị hạn chế năng lực hành vi dân - Các bên đã tự hòa giải được với nhau
sự nhưng chưa có người đại diện.
+ Khoảng thời gian xảy ra trước khi có
sự kiện tạm ngưng vẫn được tính vào + Khoảng thời gian xảy ra trước khi có
thời hiệu chung; sự kiện bắt đầu lại không tính vào thời
+ Khoảng thời gian diễn ra các sự kiện hiệu chung
không tính vào thời hiệu
+ Sự kiện bất khả kháng là sự kiện xảy ra một cách khách quan không thể lường trước được và
không thể khắc phục được mặc dù đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết và khả năng cho phép.
+ Trở ngại khách quan là những trở ngại do hoàn cảnh khách quan tác động làm cho người có
quyền, nghĩa vụ dân sự không thể biết về việc quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm hoặc
không thể thực hiện được quyền, nghĩa vụ dân sự của mình;
BTTH1:
Ngày 1/2/2016, ông A ký hợp đồng mua bán với ông B. Hợp đồng thỏa thuận giao hàng là
ngày 1/3/2016. Đến ngày 2/3/2016, ông B không những ko giao đủ hàng cho ông A mà còn gây
thiệt hại cho số hàng đó. Ngày 1/2/2017; ông B đã ký văn bản đồng ý và thỏa thuận sẽ bồi thường
cho ông A 1 phần thiệt hại. Nhưng sau đó, rất nhiều lần ông A đến đòi nhưng ông B ko trả. Ngày
10/01/2018, sau nhiều lần đòi tiền mà ko được nên ông A làm đơn khởi kiện ông B lên tòa án dân
sự. Tuy nhiên, vì nơi ông B sinh sống xảy ra động đất nên ông A ko thể gửi đơn đến tòa được. Ngày
01/02/2019, sau khi hậu quả của động đất đã được khắc phục thì ông mới nộp đơn lại lên Tòa.
Trong trường hợp này, tòa án có thụ lý đơn kiện của ông A ko? Giải thích và nêu rõ thời hạn khởi
kiện của ông A theo quy định của pháp luật.
Trả lời:
Ngày 01/02/2017: ông B thừa nhận 1 phần nghĩa vụ của mình đối với ông A
Ngày 10/01/2018: xuất hiện sự kiện bất khả kháng (động đất)
⇨ Từ 10/01/2018 đến 01/02/2019: ko tính vào thời hiệu khởi kiện (điều 156)
⇨ Tổng thời hiệu khởi kiện của ông A:
⇨ Tòa có thụ lý đơn kiện của ông A do ông A vẫn còn thời hiệu khởi kiện cho vụ việc này.
VẤN ĐỀ 6: TÀI SẢN
Chưa có định nghĩa cụ thể về tài sản mà chỉ mang tính chất liệt kê các nhóm tài sản
Vậy bộ phận con người có phải tài sản không?
Chưa có văn bản nào ghi nhận là tài sản vì vậy dựa vào các văn bản liên quan để xem xét: Khi bị
tách ra khỏi cơ thể người được trao đổi, hiến tặng là tài sản
khi đó tài sản của ai? định giá thế nào? => không có văn bản nào cho rằng là tài sản
Vậy tiền ảo? Bán acc game? đồ dùng trong game? vậy có phải tài sản không?
Giao dịch đồng bitcoin không được coi là giao dịch tiền điện tử
=> NN không can thiệp vào giao dịch bitcoin
VD: Về việc Không đóng thuế từ việc kiếm tiền từ bitcoin
=> thắng kiện vì chưa có mã số thuế nào áp với hàng hóa này
Xét về bản chất tiền ảo là một loại tài sản nhưng xét về pháp lý chưa có quy định
Vật có nghĩa rộng hơn hàng hóa, vật phải thỏa mãn những đk nhất định mới trở thành hàng hóa
Hàng hóa là sản phẩm của lao động, được hình thành qua hao phí sức lao động
2. Tiền
- Phải thỏa mãn 2 đk
+ do ngân hàng nhà nước phát hành, giá trị của tiền được xác định bằng mệnh giá
ghi trên tiền
+ còn thời hạn lưu hành
Những đồng tiền cổ là vật không còn là tiền vì không còn được lưu thông và
mang nữa và là tài sản ở dạng vật mang giá trị
Ngoại tệ có phải là tiền?? (2 quan điểm: ngoại tệ - tiền, ngoại tệ - vật hạn chế
lưu thông)
3. Giấy tờ có giá: Được hiểu là giấy tờ trị giá được bằng tiền và chuyển giao được trong giao
lưu dân sự. Lưu thông trên thực tế có sự hạn chế so với tiền, hoặc chỉ được sd làm phương
tiện lưu thông giữa 1 số chủ thể nhất định theo quy định PL
- Thỏa mãn
+ Trị giá được thành tiền
+ trao đổi trong các GDDS
- Có thể là hữu danh hoặc vô danh
VD: cổ phiếu, trái phiếu kỳ phiếu,..
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất?Thẻ sinh viên, CCCD?..
Vẫn là tài sản nhưng không phải giấy tờ có giá vì không được quy thành tiền => vật
mang giá trị
4. Quyền tài sản (Điều 115 BLDS 2015)
- Trị giá được thành tiền,bao gồm quyền tài sản đối với đối tượng quyền sở hữu trí tuệ,
quyền sử dụng đất và các quyền tài sản khác.
- Chuyển giao được trong các GDDS?
Quyền đòi lại danh dự của người đã chết, người nhà đòi lại danh dự có được coi là quyền tài sản
hay không?
🡺 Theo luật mới thì có là quyền tài sản (do nó có trị giá được bằng tiền)
Thuyền, rạp xiếc được dựng lên để biểu diễn trong 3 ngày: ko phải là bất động sản do nó ko có tính
ổn định và lâu dài.
Cây cối, hoa màu vẫn còn đang trồng trên đất nhưng đã là đối tượng của hợp đồng mua bán tài sản
hình thành trong tương lai thì được coi là
+ Nếu muốn mua đất 🡪 hợp đồng mua bán bất động sản
=> (khả năng thi) Chỉ ra ý nghĩa việc phân loại tài sản thành động
- xem các điều luật đề cập đến ĐS, BĐS để tìm ý nghĩa (không tự nghĩ)
- VD:
+ . Một trong những ý nghĩa đó liên quan đến việc đăng ký tài sản theo quy định của
pháp luật. Theo quy định tại Điều 106 BLDS 2015, quyền sở hữu, quyền khác đối với
tài sản là động sản về nguyên tắc không phải đăng ký, trừ trường hợp pháp luật về
đăng ký tài sản có quy định khác.
+ có ý nghĩa trong việc xác lập thời hạn đối với ĐS và BĐS ( 236 BLDS)
+ có ý nghĩa trong việc khởi kiệu thời hiệu
+ xác lập chủ thể có quyền sở hữu khi vật vô chủ được phát hiện:
- ĐS thuộc về chủ thê
- BĐS thuộc về NN
2. Căn cứ nguồn gốc hình thành
- con người tạo ra
- có sẵn trong tự nhiên
3. Mối quan hệ sản sinh
- tài sản gốc
- Hoa lợi, lợi tức
● Về hoa lợi và lợi tức
- Hoa lợi là những sản vật tự nhiên mà tài sản mang lại.
+ Vật vẫn còn gắn với TS gốc: là 1 bộ phận của TS gốc (trứng còn trong bụng
con gà, quả còn ở trên cây)
+ sản vật tự nhiên đã tách ra khỏi TS gốc: là hoa lợi (trứng đã được đẻ, quả đã
rụng ra khỏi cây,..)
+ Khi sản vật tự nhiện đã bị tác động của quá trình lao động: Sản Phẩm, là 1 TS
độc lập.
- Lợi tức là khoản lợi thu được từ việc khai thác tài sản (ko phải do tài sản tự sinh ra) 🡪
Khai thác là xác lập quyền sử dụng
VD:Con bò đẻ ra con bê
-- con bê là hoa lợi do con bò sinh ra: Xác định thuộc về ai kể từ thời điểm hợp đồng có hiệu lực,
khi quyền sở hữu được xác lập
Ông A mua bàn ghế nhà ông B, ông C chở đến; ông A chợt phát hiện thấy vàng trong bộ bàn
ghế 🡺 Vàng thuộc về ai (A/B/C/nhà nước)
Ong nhà A, bay sang hút mật hoa nhà B, sang nhà C nhả mật 🡪 mật thuộc về nhà ai?
VD: nhà của mình cho đi thuê => nhà là tài sản gốc, tiền thuê là lợi tức
Những thực thể sống => sinh ra hoa lợi
Thực thể bất động => tạo ra hoa lợi khi khai thác
4. Căn cứ quy chế pháp lý
- tải sản cấm lưu thông: là s
VD: vũ khí quân dụng, động vật quý hiếm,
- tài sản hạn chế lưu thông
- tài sản tự do lưu thông
5. Căn cứ vào thời điểm hình thành
- Hiện có
- hình thành trong tương lai
III. Phân loại vật
1. Chính phụ:
+ vật chính:vật có thể khai thác công dụng một cách độc lập theo tính năng
+ vật phụ là vật trực tiếp phục vụ cho việc khai thác công dụng của vật chính, là một bộ
phận của vật chính nhưng có thể tách rời vật chín
.Ví dụ: ti vi và điều khiển tivi, máy ảnh và vỏ đựng máy ảnh…
Điện thoại & sạc điện thoại: cả 2 đều là vật chính (vật đồng bộ)
Tivi và nút on/off trên chiếc tivi: 2 đều là vật chính vì nút này là 1 bộ phận của vật chính
Tivi và điều khiển tivi: vật chính + vật phụ (điều khiển làm cho tivi dễ sử dụng hơn)
Xe ô tô và lốp ô tô: trong các ngữ cảnh cụ thể
2. Tiêu hao và không tiêu hao
+ Vật tiêu hao:sau một lần sử dụng mất đi công dụng không dùng được nữa VD: tờ giấy
sau khi viết không thể sử dụng nữa
? vậy có thể tái chế được? nhưng không là công dụng chính nữa nên là coi là không
dùng được nữa
+ vật không tiêu hao là những vật khi đã qua sử dụng nhiều lần mà về cơ bản vẫn giữ
được tính chất, hình dáng và tính năng sử dụng ban đầu.
Ví dụ: tẩy, xà phòng, đồ ăn… là những vật tiêu hao; nhà ở, máy móc…. Cách phân
loại này có ý nghĩa trong việc xác định đối tượng của hợp đồng thuê tài sản và hợp
đồng mượn tài sản.
Theo đó, chỉ những vật không tiêu hao mới có thể là đối tượng của hợp đồng thuê
hoặc hợp đồng mượn, vì thông qua việc khai thác công dụng của tài sản, vật sẽ thay
đổi tính chất, hình dáng, kích thước nếu vật đó là vật tiêu hao, dẫn đến việc không thể
thực hiện nghĩa vụ trả lại tài sản khi đến hạn cho bên cho thuê , hoặc bên cho mượn
tài sản.
3. Chia được và không chia được (mặt vật lý không phải giá trị)
+ chia được: khi bị chia vẫn dùng được
+ Không chia được: khi chia không thể dùng được
VD: thịt trâu bò, phần, đất => chia được
trâu bò điện thoại => không chia được
=> ý nghĩa: quy đổi thành tiền để chia với vật không chia được và chia trực tiếp nếu
vật chia được
4. Cùng loại và đặc định
+ Cùng loại: giống nhau về hình thức, công dụng,.. không thể phân biệt bằng mắt
thường
+ Đặc định: vật có thể phân biệt được với vật khác nhờ dấu hiệu
VD: hai tờ giấy trắng trong quyển vở =.> cùng loại
hai tờ giấy đó nhưng có dấu khác biết nhau => đặc định
=> hầu hết các vật là vật cùng loại sau đó được thêm dấu hiệu thành vật đặc định
Việc phân loại này có ý nghĩa trong việc xác định nghĩa vụ giao vật của bên có nghĩa
vụ. Cụ thể khi giao vật cùng loại thì các vật cùng loại có cùng chất lượng có thể thay
thế được cho nhau, nhưng khi thực hiện nghĩa vụ chuyển giao vật đặc định thì phải
giao đúng vật đó.
5. Đồng bộ và đơn lẻ
+ đồng bộ: là vật gồm các phần hoặc bộ phận khớp với nhau thành một chỉnh thể mà
nếu một trong những phần, bộ phận đó không đúng quy cách, chủng loại thì không sử
dụng được hoặc giá trị sử dụng bị giảm
+ Đơn lẻ
VD: bộ ấm chén, dàn âm thanh => ăn khớp với nhau tạo thành 1 chỉnh thể và nếu
thiếu 1 bộ phận có thể không dùng được hoặc không còn đồng bộ nữa
Từ lý do này, khi chuyển giao vật đồng bộ phải chuyển giao toàn bộ các phần hoặc bộ phận hợp
thành, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
IV. Quy chế pháp lý với tài sản
V. Đăng ký tài sản
1. Khái niệm:
- việc cơ quan NN có thẩm quyền
VD: đăng ký sử dụng đất => NN sẽ làm thủ tục và ghi vào sổ đăng ký để lưu trữ
thông tin
2. Ý nghĩa của việc đăng ký
- là căn cứ xác lập quyền sở hữu với một số tài sản
VD: quyền sử dụng đất và được xác lập khi đã hoàn thành việc đăng kí
- là điều kiện khi đem ra giao dịch
- là căn cứ đề bảo vệ quyền sở hữu tài sản khi bị xâm phạm
VD: khi có người sân lấm đất đai có đăng kí mới xác định được để xử
tài sản bị mất phải có đki mới trình báo được
3. Các loại tài sản phải đăng ký:hầu hết các loại BĐS đều phải đki, có một số loại ĐS phải
đki VD: phương tiện giao thông cơ giới
4. Trình tự thủ tục đki: tùy thuộc vào các tài sản => xem các nghị định và VB hướng dẫn