You are on page 1of 76

TỔNG HỢP MÔN LUẬT HIẾN PHÁP

BÀI 1: HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HIẾN PHÁP

1. Khái niệm Hiến pháp

 Hiến pháp?
- Đạo luật gốc, đạo luật cơ bản

 Vì sao?
- Nội dung: Hiến pháp là hệ thống các quy tắc pháp lý nền tảng, quan trọng nhất của mỗi
quốc gia nhằm xác định tổ chức bộ máy nhà nước, giới hạn và kiểm soát quyền lực nhà
nước và bảo vệ các quyền tự do, quyền con người ( Quan trọng nhất của mỗi quốc gia )

-Hình thức:
+ Giá trị tối cao của hiến pháp
+ Quy trình xây dựng sửa đổi đặc biệt

2. Lịch sử hình thành Hiến pháp

 Hiến pháp xuất hiện khi nào?


- Nhà nước và Hiến pháp:
( Thomas Hobbes: Cuộc sống mà không có nhà nước không có hiệu lực để duy trì trật tự thì
rất đơn độc, nghèo nàn, đồi bại, tàn bạo và ngắn ngủi )
Để ngăn chặn sự tùy tiện và lạm dụng quyền lực nhà nước, phải có 1 Khế ước giữa người dân
với nhà nước
Bản Khế ước này sau này gọi là Hiến pháp. Nguồn gốc bản chất của Nhà nước chi phối sự ra
đời và mục tiêu việc lập ra hiến pháp.
Nhà nước của dân, do dân, vì dân
Giai cấp cầm quyền: Nông dân, công nhân, lao động, tri thứ
1
} Hiến pháp (Constitution, gốc La tinh Constitutio (Hoàng đế La Mã sử dụng các thuật
ngữ này để chỉ các quyết định của mình)
} Văn bản mang tính hiến pháp đầu tiên: Đại Hiến chương Magna Charta 1215: Vua Anh
buộc phải tuyên bố thừa nhận một số quyền tự do của tầng lớp lãnh chúa, quý tộc và nhà
thờ Thiên Chúa
} Hiến pháp, đạo luật cơ bản của mỗi quốc gia mới ra đời hơn 200 năm, với sự ra đời của
Hiến pháp Hoa Kỳ 1787
(Gắn liền với sự ra đời của chế độ tư bản, chấm dứt chế độ phong kiến)

3. Mục đích của Hiến Pháp


- Xây dựng một nhà nước mà trong đó quyền lực nhà nước bị giới hạn, kiểm soát
- Các quyền con người, quyền công dân được tôn trượng, bảo vệ và bảo đảm, các thiết chế
và hành động tùy tiện, lạm dụng quyền bị ngăn chặn và loại trừ
 Ví dụ :Công dân đủ 18 tuổi đi bầu cử, được tham gia lựa chọn ĐBQH

4. Luật Hiến pháp


 Định nghĩa:
- Luật Hiến pháp là một ngành luật bao gồm tổng thể các quy phạm pháp luật được nhà
nước ban hành, điều chỉnh các mối quan hệ xã hội có liên quan đến việc tổ chức quyền
lực nhà nước, bao gồm nhiều đạo luật, trong đó luật Hiến pháp là đạo luật cơ bản.
- Luật Hiến pháp là tổng thể các quy phạm pháp luật được nhà nước thừa nhận hoặc ban
hành, quy định cơ sở chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội của nhà nước, hình thức chính thể,
cơ cấu lãnh thổ nhà nước, quy định các cơ quan của nhà nước, những nguyên tắc, cách
thức thành lập, thẩm quyền và mối quan hệ của các cơ quan nhà nước và quy định quyền
và nghĩa vụ cơ bản của công dân.

 Luật Hiến pháp là một ngành luật bởi vì:


- Đối tượng điều chỉnh riêng biệt
- Phương pháp điều chỉnh riêng biệt

2
5. Đối tượng điều chỉnh của Luật Hiến pháp
 Điều chỉnh các quan hệ mang tính chất cốt yếu, cơ bản nhất trong xã hội:
- Xác lập chế độ chính trị, kinh tế,văn hóa, xã hội
- Tổ chức quyền lực nhà nước
- Quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân
 Xác lập chế độ chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội
- Hình thức chính thể
- Hình thức cấu trúc nhà nước
- Chính sách kinh tế
- Chính sách giáo dục y tế
 Tổ chức quyền lực nhà nước
- Nguyên tắc tổ chức bộ máy nhà nước
- Cơ cấu tổ chức bộ máy nhà nước
- Chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền, mối quan hệ giữa các cơ quan nhà nước
 Quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân:
- Xác định quốc tịch
- Nguyên tắc về quyền và nghĩa vụ của công dân
- Các nhóm quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân

6.Chủ thể của quan hệ Luật Hiến pháp


- Nhân dân
- Nhà nước
- Các cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền
- Các tổ chức chính trị- xã hội, tổ chức chính trị xã hội
- Các ĐBQH và đại biểu HĐND các cấp
- Các cá nhân, công dân

3
7. Phương pháp điều chỉnh
- Mỗi ngành luật có phương pháp điều chỉnh đặc thù, phụ thuộc vào mối quan hệ xã hội mà
ngành luật tác động đến.
- luật Hiến pháp điều chỉnh những mối quan hệ xã hội cơ bản, là cội nguồn, nền móng cho
sự phát sinh, phát triển của các quan hệ xã hội khác ở các quốc gia
- Các quy phạm pháp luật Hiến pháp phải có tính nguyên tắc chung, tính khái quát rất cao
=> Phương pháp điều chỉnh bắt buộc và quyền uy.

+ Phương pháp bắt buộc: Sử dụng để điều chỉnh quan hệ xã hội liên quan đến việc thực hiện
quyền lực Nhà nước và xác dịnhd nghĩa vụ công dân. Theo cách thức này quy phạm pháp
luật Hiến pháp buộc chủ thể phải thực hiện hành vi nhất định

VD: Công dân phải thực hiện nghĩa vụ quân sự và tham gia xây dựng nền quốc phòng toàn
dân.

} Các quy phạm của Luật Hiến pháp thường chỉ có phần quy định mà không có phần giả
định và chế tài.
Vì: Hiến pháp, nguồn chủ yếu của ngành luật này là đạo luật cơ bản, đóng vai trò là cơ sở
của các ngành luật khác

8. Nguồn của Luật hiến pháp


- Hiến pháp
- Các đạo luật liên quan đến tổ chức và hoạt động của các cơ quan nhà nước:
+Luật tổ chức Quốc Hội
+ Luật tổ chức Chính phủ
+ Luật tổ chức Tòa án nhân dân
+ Luật tổ chức VKSND
+ Luật Bầu cử ĐBQH và ĐBHĐND
+ Luật tổ chức chính quyền địa phương

4
Ngoài ra, còn có thể tồn tại:
+ Nghị quyết Quốc hội
+ Pháp lệnh của UBTV Quốc hội
+ Nghị định của Chính phủ

Các án lệ của tòa án nhân dân tối cao ?


Điều 22. Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao
2. Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
c) Lựa chọn quyết định giám đốc thẩm của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao,
bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật, có tính chuẩn mực của các Tòa án, tổng kết
phát triển thành án lệ và công bố án lệ để các Tòa án nghiên cứu, áp dụng trong xét xử
Nghị quyết 03/2015-HĐTP: Quy trình lựa chọn, công bố và áp dụng án lệ hội đồng thẩm
phán tòa án nhân dân tối cao

9. Phân loại Hiến pháp


} Hiến pháp thành văn và bất thành văn (Căn cứ vào hình thức chứa đựng quy phạm
} Hiến pháp cổ điển và hiện đại (thời gian ban hành, nội dung )
} Hiến pháp nhu tính và hiến pháp cương tính (căn cứ vào thủ tục xây dựng,sửa đổi)

5.5. Chế độ bảo hiến


} Bảo hiến?
- Kiểm soát sự tuân thủ các nội dung được quy định trong Hiến pháp
} Chế độ bảo hiến:
- Tập hợp các quy định trong Hiến pháp và các đạo luật chuyên ngành nhằm kiểm soát sự
tuân thủ các nội dung được quy định trong Hiến pháp
=> Kiểm soát quyền lực của Nhà nước, phát hiện và xử lý những hành vi vi phạm Hiến pháp
của các cơ quan công quyền, qua đó bảo vệ quyền và tự do của con người.
} Hình thức tổ chức kiểm tra tính hợp hiến của Đạo luật:
+ Thành lập cơ quan chuyên trách: Hội đồng Hiến pháp, Tòa án Hiến pháp (tài phán Hiến
pháp), Hội đồng bảo hiến
+ Không thành lập cơ quan chuyên trách: Giao chính cho cơ quan lập pháp (Quốc hội hoặc
Tòa án tối cao)

5
} Hiến pháp Việt Nam 2013
Điều 119 (2): Quốc hội, các cơ quan của Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ, Tòa án nhân
dân, Viện kiếm sát nhân dân, các cơ quan khác của Nhà nước và toàn thể nhân dân có trách
nhiệm bảo vệ hiện pháp.
Cơ chế bảo vệ Hiến pháp do Luật định.

BÀI 2: HÌNH THỨC NHÀ NƯỚC

I. Nhà nước và nguồn gốc của nhà nước


- Nhà nước hình thành do xã hội phân chia giai cấp
- Nguồn gốc ra đời của nhà nước gắn liền với sự phát triển của kinh tế, xã hội. Nhà nước ra
đời trước nhu cầu cần một tổ chức quyền lực đặc biệt đủ mạnh để điều hòa các mối quan
hệ trong xã hội khi có sự xung đột và đấu tranh giai cấp ngày càng gay gắt và quyết liệt.
Nhà nước sẽ có nhiệm vụ điều tiết xã hội, bảo vệ các lợi ích chung trong xã hội.
( Thuyết thần học, Thuyết gia trưởng, Thuyết khế ước xã hội, Học thuyết Mác-Lê- nin )

 Nhà nước ra đời do 2 nhu cầu cơ bản:


- Nhu cầu xã hội ( để tổ chức và quản lí xã hội đã phát triển ở một trình độ cao hơn, văn
minh hơn )
- Nhu cầu giai cấp ( để bảo vệ lợi ích của giaii cấp, lực lượng thông trị về kinh tế khi xã hội
đã phân chia thành các giai cấp, các lực lượng có lợi ích đối lập nhau)

 Các loại nhà nước:


- Nhà nước chủ nô
- Nhà nước phong kiến
- Nhà nước tư sản
- Nhà nước vô sản ( còn gọi là Nhà nước xã hội chủ nghĩa)

 Các hình thức xuất hiện Nhà nước


- Nhà nước Athen
- Nhà nước Rô-ma
- Nhà nước người Giec-manh
6
- Nhà nước ở các nước phương Đông cổ đại

 Nhà nước là tổ chức quyền lực chính trị công đặc biệt, có bộ máy đặc biệt để cưỡng chế
và thực hiện các chức năng quản lý xã hội, phục vụ lợi ích và thực hiện mục đích của xã
hội và của giai cấp thống trị (lực lượng cầm quyền

 Đặc điểm của Nhà nước?


- Nhà nước nắm giữ quyền lực công
- Nhà nước có lãnh thổ và biên giới quốc gia
- Nhà nước có chủ quyền quốc gia
- Nhà nước độc quyền ban hành pháp luật và thực hiện sự quản lý bắt buộc đối với toàn xã
hội
- Nhà nước quy định các loại thuế, ngoài ra còn phát hành tiền
- Nhà nước được quyền áp dụng các biện pháp cưỡng chế đặc biệt trong xã hội

 Định nghĩa Nhà nước:


Nhà nước là tổ chức quyền lực công đặc biệt, tập hợp và quản lý dân cư theo lãnh thổ,
nắm giữ và thực hiện chủ quyền quốc gia, ban hành pháp luật và quản lý xã hội bằng
pháp luật, phục vụ lợi ích, thực hiện mục đích của xã hội và của giai cấp thống trị (lực
lượng cầm quyền)

• Kiểu nhà nước:


-Tổng thể các dấu hiệu cơ bản đặc thù của Nhà nước, thể hiện bản chất và những điều
kiện tồn tại và phát triển của Nhà nước trong một hình thái kinh tế-xã hội nhất định.
-Hình thái kinh tế xã hội là một phạm trù triết học, dung để chỉ một xã hội ở giai đoạn
lịch sử nhất định mà đặc trưng là một phương thức sản xuất nhất định
- 4 hình thái kinh tễ xã hội: chiếm hữu nô lệ, phong kiến, tư bản chủ nghĩa, xã hội chủ
nghĩa
- 4 kiểu nhà nước: Kiểu nhà nước chiếm hữu nô lệ, kiểu nhà nước phong kiến, kiểu nhà
nước tư sản và kiểu nhà nước xã hội chủ nghĩa

7
• Hình thức Nhà nước:
- Hình thức Nhà nước là cách thức tổ chức bộ máy nhà nước, trình tự thành lập các cơ
quan nhà nước, xác định vị trí, vai trò của mỗi cơ quan nhà nước đối với việc thực hiện
quyền lực chính trị, quy định mối quan hệ giữa các cơ quan nhà nước với nhau, mức độ
tham gia của nhân dân vào việc thành lập các cơ quan nhà nước đó

Nhà nước có lãnh thổ và biên giới quốc gia?


- Biên giới để xác định giới hạn lãnh thổ của quốc gia đó đến đâu, chủ quyền là quyền tối
cao của quốc gia trong việc đối nội, đối ngoại
( Chỉ quốc gia có chủ quyền)
Nhà nước quy định các loại thuế, ngoài ra còn phát hành tiền ( quan trọng nhất )

II. Hình thức nhà nước


1. Hình thức chính thể quân chủ
- Hình thành do tương quan lực lượng giai cấp trong xã hội khi tiến hành cách mạng tư sản
+ Cách mạng tư sản thắng lợi triệt để: Chính thể cộng hòa
+ Cách mạng tư sản không triệt để: Quyền lực nhà nước chia sẻ giữa tư sản và phong kiến:
Chính thể quân chủ.
• Quân chủ tuyệt đối: Nhà vua có quyền lực vô hạn
VD: Vaticang, Ả Rập Xê Út, Brunây Ô man
• Quân chủ hạn chế: Nhà vua chỉ nắm giữ một phần quyền lực nhà nước hoặc không có
thực quyền và quốc vương là hình ảnh đại diện cho quốc gia.
 Quân chủ lập hiến : Quyền lực Nhà vua bị hạn chế hởi hiến pháp
 Quân chủ nhị quyên: Phân chia đều quyền lực Nhà vua và Nghị viện
 Quân chủ đại nghị: Nhà vua ko nắm giữ quyền lực nhà nước, tượng trưng, đại diện cho
quốc gia; Nghị viện nắm giữ quyền lập pháp

2. Hình thức chính thể cộng hòa


* Quyền lực tối cao của Nhà nước thuộc về các cơ quan nhà nước do nhân dân trực tiếp hoặc
gián tiếp bầu ra, làm việc trong thời hạn nhất định
+ Cộng hòa đại nghị
8
+ Cộng hòa tổng thống
• Cộng hòa Tổng thống: Tổng thống có vị trí vai trò quan trọng
+ Tổng thống do nhân dân trực tiếp (hoặc gián tiếp thông qua đại cử tri) bầu ra
+ Vừa là nguyên thủ quốc gia, vừa là người đứng đầu chính phủ
+ Có sự phân định giữa các quyền lập pháp và hành pháp rõ ràng: Tổng thống có toàn
quyền trong lĩnh vực hành pháp, Nghị viện có quyền lập pháp

• Cộng hòa đại nghị:


+ Nghị viện là thiết chế quyền lực trung tâm
+ Nguyên thủ quốc gia do Nghị viện bầu ra, chịu trách nhiệm trước nghị viện.
+ Chính phủ do các Đảng phái chiếm đa số ghế trong nghị viện thành lập, chịu trách nhiệm
trước nghị viện.
+ Nghị viện có thể bỏ phiếu không tín nhiệm chính phủ
• Cộng hòa lưỡng tính:
+ Nghị viện do nhân dân bầu ra, nắm quyền lập pháp
+ Tổng thống: Do nhân dân bầu ra, có quyền hạn rất lớn, có quyền hành pháp, có quyền
hoạch định chính sách quốc gia, có quyền giải tán Nghị viện, quyền thành lập chính phủ
+ Chính phủ có Thủ tướng và các bộ trưởng, do tổng thống bổ nhiệm.
+ Chính phủ đặt dưới sự lãnh đạo trực tiếp của Tổng thống
+ Chính phủ vừa chịu trách nhiệm trước Tổng thống, vừa phải chịu trách nhiệm trước Nghị
viện

* Hình thức cấu trúc nhà nước:


- Là sự cấu tạo nhà nước thành các đơn vị hành chính-lãnh thổ và xác lập mối quan hệ giữa
các đơn vị ấy với nhua cũng như giữa các cơ quan nhà nước ở trung ương với các cơ quan
nhà nước ở địa phương

• Nhà nước đơn nhất: Có một hệ thống pháp luật thống nhất, có một quốc hội và một hệ
thống cơ quan nhà nước thống nhất từ trung ương đến địa phương. Các đơn vị hành
chính-lãnh thổ thường bào gồm tỉnh/thành phố, huyện/quận, xã/phường hoạt động trên cơ
sở các quy định của chính quyền trung ương

9
• Nhà nước liên bang: Do hai hay nhiều nhà nước thành viên hợp lại (bang). Ngoài các cơ
quan quyền lực nhà nước và cơ quan quản lý nhà nước chung cho toàn liên bang, hệ
thống pháp luật chung của liên bang, mỗi Nhà nước thành viên còn có hệ thống cơ quan
nhà nước và hệ thống pháp luật riêng của mỗi Nhà nước thành viên

III. Chế độ chính trị


- Các phương pháp, biện pháp thực hiện quyền lực nhà nước (Liên Xô)
- Trả lời câu hỏi chính quyền nhà nước được thực hiện như thế nào ( Misin A.A)

 Dân chủ
- Quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân (từ thời Hy Lạp, La Mã đã có khái niệm này)
nhưng trong chế độ chiếm hữu nô lệ, phong kiến không được sử dụng là một phương
pháp thực hiện quyền lực nhà nước
- Sau cách mạng tư sản: Phương pháp cơ bản để thực hiện quyền lực nhà nước
- Dấu hiệu của dân chủ: Quyền lực nhà nước được thực hiện theo ý chí của số đông. Hoạt
động nhà nước dựa trên ý chí nhân dân.

 Độc tài : Ý chí của một người hoặc nhóm người. Nhân dân không có cơ hội tham gia vào
quản lý điều hành đát nước

10
BÀI 3: CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC

1. Chức năng của nhà nước


- Chức năng của Nhà nước do bộ máy nhà nước thực hiện.
- Mỗi cơ quan nhà nước sẽ thực hiện một số hoạt động nhất định
+ Xây dựng pháp luật, xét xử, quản lý kinh tế...
- Tổ chức bộ máy Nhà nước phụ thuộc vào chức năng của Nhà nước
• Tính xã hội:
- Nhà nước có các chức năng như quản lý kinh tế, văn hóa, xã hội, bảo vệ trật tự xã hội, hợp
tác với bên ngoài…
• Tính giai cấp:
- Trấn áp các giai cấp, lực lượng đối kháng, bảo vệ cơ sở kinh tế-xã hội, giữ vững an ninh,
chính trị, an toàn xã hội, bảo vệ đất nước…
• Các chính sách, mục tiêu kinh tế-xã hội mà Nhà nước đề ra bao giờ cũng vừa có lợi cho
cả xã hội, vừa có lợi cho lực lượng cầm quyền

Phân loại chức năng nhà nước


• Căn cứ vào phạm vi hoạt động của Nhà nước:
- Chức năng đối nội: Là phương diện hoạt động cơ bản của Nhà nước trong nội bộ đất
nước để quản lý các lĩnh vực của đời sống xã hội (chính trị, kinh tế, chức năng bảo đảm trật
tự pháp luật, bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp của công dân)

11
- Chức năng đối ngoại: Là phương diện hoạt động cơ bản của nhà nước trên trường quốc tế
(thiết lập, thực hiện các quan hệ hợp tác với các quốc gia khác, chức năng phòng thủ đất
nước)

• Căn cứ vào lĩnh vực hoạt động của Nhà nước


- Chức năng chính trị
- Chức năng kinh tế
- Chức năng xã hội
- Chức năng bảo đảm trật tự pháp luật, bảo vệ quyền, lợi ích công dân
- Chức năng thiết lập và thực hiện các quan hệ hợp tác với các quốc gia khác
- Chức năng phòng thủ đất nước

=> Các chức năng của Nhà nước có quan hệ mật thiết với nhau
Xác định và thực hiện chức năng Nhà nước phải xuất phát từ tình hình thực tế đất nước
Việc thực hiện các chức năng có tác động qua lại lẫn nhau.

2. Các phương thức thực hiện chức năng của Nhà nước

- Xây dựng pháp luật


- Tổ chức thực hiện pháp luật
- Hoạt động xét xử và bảo vệ pháp luật

3. Cơ quan, bộ máy và cơ cấu nhà nước

3.1. Cơ quan nhà nước


Cơ quan nhà nước là một thiết chế quyền lực nhà nước gồm một số người nhất định được tổ
chức và hoạt động theo quy định của pháp luật, có cơ cấu tổ chức chặt chẽ, có biên chế xác
định với đội ngũ công chức được xếp theo ngạch, bậc căn cứ vào nhiệm vụ cụ thể được phân
công và năng lực, trình độ thực tế của mỗi người để thực hiện.
• Việc thành lập, giải thể một cơ quan nhà nước nhất định phải xuất phát từ yêu cầu thực
hiện chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước trong tưng thời kỳ nhất định

12
• Số lượng các cơ quan nhà nước và đội ngũ công chức nhiều hay ít phụ thuộc vào yếu tố
khách quan và chủ quan của đất nước, năng lực làm việc và cách nhìn nhận vấn đề từ
phương diện tổ chức
• Quyền lực nhà nước (thẩm quyền) được trao cho mỗi cơ quan nhà nước là “chất keo” liên
kết, là cơ sở để từng cơ quan thực thi chắc năng, nhiệm vụ của mình và là tiêu chuẩn để
phân biệt cơ quan nhà nước với các cơ quan không phải là cơ quan nhà nước
• Thẩm quyền của mỗi cơ quan được pháp luật quy định một cách chặt chẽ, rõ ràng, công
khai
• Trong phạm vi thẩm quyền được trao, mỗi cơ quan độc lập và chủ động thực hiện chức
năng và nhiệm vụ
• Quyền năng của các cơ quản nhà nước thường được biểu hiện trên 03 mặt:
- Ban hành các văn bản pháp luật
- Tổ chức thực hiện và áp dụng pháp luật
- Kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định của pháp luật, khen thưởng hoặc xử lý vi
phạm pháp luật (nếu có)
• Phân loại các cơ quan nhà nước:
- Căn cứ vào chức nằn thực hiện quyền lực nhà nước: các cơ quan nhà nước được chia thành
cơ quan lập pháp, hành pháp và tư pháp
- Căn cứ vào trình tự thành lập: cơ quan do Nhân dân trực tiếp bầu ra và các cơ quan không
do Nhân dân trực tiếp bầu ra
- Căn cứ vào tính chất thẩm quyền: Cơ quan có thẩm quyền chung và cơ quan có thẩm
quyền riêng (Loại cơ quan thứ nhất có quyền xem xét và quyết định bất cứ vấn đề gì đảm
bảo lợi ích xã hội. Loại cơ quan thứ hai chỉ có thẩm quyền xem xét trong một phạm vi nhất
định của đời sống xã hội)
- Căn cứ vào cấp độ thẩm quyền theo lãnh thổ: Các cơ quan nhà nước ở Trung ương và các
cơ quan nhà nước ở địa phương
- Căn cứ vào thời hạn thực quyền: Các cơ quan hoạt động thường xuyên và cơ quan hoạt
động lâm thời
-Căn cứ vào tính chất, chức năng, trình tự thành lập: Nguyên thủ quốc gia, cơ quan quản lý
nhà nước, các cơ quan xét xử, các cơ quan kiểm sát…

13
3.2. Bộ máy nhà nước
• Là hệ thống các cơ quan nhà nước từ Trung ương tới cơ sở, được tổ chức theo những
nguyên tắc chung thống nhất, tạo thành một cơ chế đồng bộ để thực hiện các chức năng
và nhiệm vụ của Nhà nước
• Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Bộ máy nhà nước
- Mỗi bộ máy, mỗi cơ quan nhà nước có những nguyên tắc tổ chức và hoạt động khác nhau,
xuất phát từ bản chất nhà nước, vị trí tính chất của cơ quan nhà nước.

3.3. Cơ cấu nhà nước


- Là khái niệm để chỉ tất cả các bộ phận cấu thành nên nhà nước
-Trong cơ cấu nhà nước, ngoài các bộ máy nhà nước, còn có các thành tố khác: đơn vị hành
chính sự nghiệp, các tổ chức kinh tế của nhà nước…
VD:
- Đơn vị sự nghiệp của nhà nước: bệnh viện, trường học, viện nghiên cứu…
- Các tổ chức kinh tế của nhà nước: công ty, xí nghiệp
Những tổ chức khác do nhà nước thành lập: cơ sở cải tạo, giam giữ…

• Quan hệ giữa cơ cấu và chức năng của nhà nước


- Toàn bộ hoạt động của bộ máy nhà nước, các đơn vị, tổ chức nhà nước đều nhằm thực hiện
các chức năng của Nhà nước, phục vụ lợi ích của xã hội và giai cấp thống trị.
=> Không được tùy tiện thành lập các cơ quan, đơn vị, tổ chức nhà nước
- Các cơ quan, đơn vị, tổ chức nhà nước được Nhà nước thành lập có thể thay đổi theo thời
gian để có thể thực hiện một cách hiệu quả nhất những chức năng, nhiệm vụ đặt ra trước
Nhà nước ở mỗi thời kỳ phát triển của Nhà nước và xã hội.
• Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ, chức danh
theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung
ương, cấp tỉnh, cấp huyện trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước. (Căn cứ
điều 4, khoản 1 Luật cán bộ, công chức năm 2008)
• Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức
danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở
trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà
không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan,
đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và

14
trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt
Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội (sau đây gọi chung là đơn vị sự nghiệp công
lập), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối với công chức trong bộ
máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì lương được bảo đảm từ quỹ
lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật. (Căn cứ điều 4, khoản
1 Luật cán bộ, công chức năm 2008, )
• Viên chức là công dân Việt Nam được tuyển dụng theo vị trí việc làm, làm việc tại đơn vị
sự nghiệp công lập theo chế độ hợp đồng làm việc, hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị
sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật. (Luật viên chức năm 2010, điều 2)

BÀI 4: NGUYÊN THỦ QUỐC GIA

1. Giới thiệu chung


- Nguyên thủ quốc gia là biểu tượng cho sức mạnh, sự phát triển, giá trị truyền thống văn
hóa, lịch sử của quốc gia
- Chế định nguyên thủ quốc gia là một chế định không thể thiếu trong tổ chức bộ máy và
thực thi quyền lực nhà nước
- Tùy theo biến đổi của lịch sử, tùy vào hình thức chính thể, chế độ chính trị của mỗi nước
ở từng thời kỳ mà chế định nguyên thủ quốc gia có cách gọi, danh xưng, địa vị pháp lý,
thẩm quyền khác nhau
- (Vua, Quốc vương, Hoàng đế, Quốc trưởng, Tổng thống, Chủ tịch)

Nguyên thủ quốc gia thường được quy định trong Hiến pháp - văn bản pháp lý cao nhất của
một quốc gia và hình thành chế định nguyên thủ quốc gia. “Chế định” là tập hợp một nhóm

15
quy phạm pháp luật có đặc điểm giống nhau để điều chỉnh nhóm quan hệ xã hội tương ứng
trong phạm vi một ngành luật hoặc nhiều ngành luật.

- Chế định nguyên thủ quốc gia là: Tập hợp nhóm quy phạm pháp luật quy định về người
đứng đầu nhà nước. Tùy theo hình thức nhà nước khác nhau mà chế định nguyên thủ
quốc gia quy định về nguyên thủ quốc gia có tên gọi, vị trí, vai trò, trách nhiệm khác
nhau.

- Khái niệm này chứa đựng rất nhiều nội dung khá rộng liên quan đến
(i) Cách thức tổ chức nguyên thủ quốc gia trong bộ máy nhà nước;
(ii) Vai trò, vị trí, chức năng;
(iii) Trình tự hình thành;
(iv) Mối quan hệ của nguyên thủ quốc gia trong hệ thống chính trị;
(v) Cách thức thực thi quyền lực nhà nước của nguyên thủ quốc gia.

2. Vai trò, vị trí, chức năng của nguyên thủ quốc gia
 Tùy theo hình thức chính thể mà có tên gọi, vị trí, vai trò, trách nhiệm khác nhau
(i) Quân chủ
(ii) Quân chủ lập hiến
(iii) Cộng hòa đại nghị
(iv) Cộng hòa tổng thống
(v) Cộng hòa lưỡng tính/hỗn hợp
(vi) Cộng hòa xã hội chủ nghĩa

 Chính thể quân chủ:


Người đứng đầu nhà nước là “Vua”, là người chủ vương quốc (đất nước), có toàn quyền đối
với mọi vấn đề của đất nước. Trong mô hình chính thể Quân chủ lập hiến, người đứng đầu

16
nhà nước là “Vua”, “Quốc vương” (nếu quốc vương là nữ thì gọi là “Nữ hoàng”). Trong các
nước này có hiến pháp dân chủ, vị trí nguyên thủ thường là thế tập, cha truyền con nối, chủ
yếu giữ vai trò đại diện quốc gia, mang ý nghĩa lịch sử, văn hóa, không trực tiếp điều hành
đất nước
(Anh, nhiều nước Bắc Âu, Nhật Bản, Thái Lan, Campuchia...)
• Cộng hòa đại nghị: nguyên thủ quốc gia được nghị viện bầu, có thời hạn, có chức năng
đại diện quốc gia, đoàn kết quốc gia, cân bằng quyền lực giữa các nhánh quyền lực nhà
nước. (Đức, Italia, Singapore)
• Cộng hòa tổng thống, Tổng thống là nguyên thủ quốc gia vừa đứng đầu nhà nước, đại
diện quốc gia vừa đứng đầu hành pháp.
• Cộng hòa hỗn hợp/lưỡng tĩnh, nguyên thủ quốc gia là Tổng thống, vừa là nguyên thủ
quốc gia, vừa đứng đầu hành pháp. Chính phủ chủ yếu hình thành từ đảng đa số của nghị
viện. (Pháp, Liên bang Nga)

3. Quyền lực của nguyên thủ quốc gia


a) Toàn quyền và thực quyền
- Quân chủ tuyệt đối
- Cộng hòa tổng thống
b) Quyền lực hạn chế nhưng thực quyền
- Cộng hòa lưỡng tính
c) Không thực quyền
- Quân chủ lập hiến
- Cộng hòa đại nghị
 Chính thể quân chủ

Chính thể quân chủ lập hiến:


- Nguyên thủ quốc gia có thẩm quyền trong cả đối nội và đối ngoại, trong lập pháp, hành pháp
và tư pháp, nhưng do vai trò hết sức mờ nhạt, nên mức độ thẩm quyền thấp, chỉ mang tính hình
thức.
- Để đảm bảo vai trò đại diện quốc gia, duy trì tính bền vững của dân tộc, nguyên thủ quốc gia ở
mô hình này vẫn có những thẩm quyền riêng hoặc thẩm quyền đặc biệt như thống lĩnh lực
lượng vũ trang (Thái Lan), tuyên chiến, ký kết điều ước quốc tế... Một số thẩm quyền khác như
đề nghị xem xét lại luật đã thông qua hay được ban hành một số văn bản pháp luật (thẩm quyền

17
lập pháp); hay triệu tập và chủ trì phiên họp hay quyền liên quan đến bổ nhiệm nhân sự ngoại
giao, quốc tịch... (thẩm quyền hành pháp); và đặc xá, ân giảm án tử hình... (thẩm quyền tư
pháp).

Chính thể quân chủ chuyên chế:


- Thẩm quyền của nguyên thủ quốc gia rất sâu rộng và thực chất. Vua có toàn quyền lựa chọn,
bổ nhiệm các thành viên chính phủ. Chính phủ chịu trách nhiệm trước Nhà Vua và có thể bị
thay thế. Ở một số quốc gia như Oman, Ả rập Xê Út,... Vua mặc dù không phải là Thủ tướng,
nhưng nắm trong tay quyền hành pháp tối cao với quyền lựa chọn, bãi nhiệm Thủ tướng và các
thành viên Chính phủ. Ngoài ra, Vua trong chính thể quân chủ nói chung được hưởng quyền
miễn trừ trách nhiệm pháp lý, ngoại trừ tội phản bội Tổ quốc.

 Chính thể cộng hòa


- Trong lĩnh vực hành pháp, nguyên thủ quốc gia có các thẩm quyền:
Nguyên thủ quốc gia trong chính thể cộng hòa đại nghị có thẩm quyền hơn trong bổ nhiệm nhân
sự và quyết định hành pháp. Mặc dù vậy, thẩm quyền này vẫn theo ý chí đa số của Nghị viện.
Ví dụ: ở Đức, nếu tại Hạ viện, Thủ tướng không đạt được số phiếu khi bầu thì khi đó Tổng
thống có quyền bổ nhiệm Thủ tướng và giải tán Hạ viện.
Nguyên thủ quốc gia trong chính thể cộng hòa tổng thống là người đứng đầu hành pháp nên tập
trung quyền lực và có toàn quyền về hành pháp cả về tổ chức bộ máy và hoạt động ví dụ như ở
Hoa Kỳ.
Nguyên thủ quốc gia trong chính thể cộng hòa hỗn hợp có sự chia sẻ quyền hành pháp với Thủ
tướng nên giữ thẩm quyền chỉ đạo Thủ tướng và có thể tác động trực tiếp đến bộ máy hành
pháp (Ở Nga, Tổng thống chỉ đạo điều hành toàn bộ hoạt động của Chính phủ bất cứ lúc nào).

- Trong lĩnh vực lập pháp, nguyên thủ quốc gia có thẩm quyền:
Nguyên thủ quốc gia trong chính thể cộng hòa đại nghị có một số thẩm quyền như: bổ nhiệm
một số nghị sỹ, triệu tập các khóa họp, khai mạc kỳ họp; giải tán Nghị viện, kể cả Thượng viện
và Hạ viện...
Nguyên thủ quốc gia trong chính thể cộng hòa tổng thống không có nhiều quyền liên quan đến
lập pháp do cơ chế phân quyền tuyệt đối. Nổi bật là không có quyền giải tán Nghị viện nhưng

18
lại có một số mang tính kiểm soát, đối trọng, như quyền phủ quyết, quyền gửi thông điệp đến
nghị viện...
Trong chính thể cộng hòa hỗn hợp, nguyên thủ quốc gia lại có nhiều quyền liên quan đến hành
pháp hơn cả, có thể can thiệp rất lớn trong quá trình xây dựng luật của Nghị viện.

- Trong lĩnh vực tư pháp:


Thẩm quyền của nguyên thủ quốc gia không có nhiều nhằm đảm bảo tính độc lập của hệ thống
tư pháp. Nguyên thủ quốc gia có một số quyền liên quan đến bổ nhiệm thẩm phán, khoan hồng,
nhân đạo như đặc xá, đại xá, ân giảm án tử hình, miễn giảm hình phạt..

• ThS, NCS Nguyễn Thị Phương Thủy, Về chế định nguyên thủ quốc gia trên thế giới
hiện nay, Tạp chí điện tử Lý luận Chính trị.
• ThS Lê Phương Hoa, Mô hình nguyên thủ quốc gia ở một số nước trên thế giới và
những giá trị tham khảo cho Việt Nam, Tạp chí Công thương
• Thảo luận
- Tìm hiểu quy định của Hiến pháp Mỹ về Nguyên thủ quốc gia
- Cách thức lựa chọn nguyên thủ quốc gia

1. Quy trình bầu tổng thống, phó tổng thống


2. Vai trò Thẩm quyền của tổng thống thông qua dự thảo Luật là như thế nào?
( CÓ THỂ VÀO ĐỀ THI )

BÀI 5: CƠ QUAN LẬP PHÁP

1. Giới thiệu chung


§ Vì sao có sự xuất hiện của các cơ quan lập pháp?
- Trong thời ký phong kiến? (Ai là người xây dựng luật)
19
( Hội đồng của đại diện các tầng lớp thượng lưu của giai cấp phong kiến; viện nguyên lão
đại diện cho chủ nô quý tộc)
- Thời kỳ cách mạng tư sản?
=> Giai cấp tư sản đã đạt được sự hạn chế quyền lực của vương triều bằng sự thành lập
một cơ quan gọi là nghị viện tồn tại bên cạnh nhà vua hoặc thành lập một chế độ cộng
hòa thừa nhận các quyền của công dân có của

2. Vai trò của cơ quan lập pháp


- Là cơ quan quyền lực nhà nước ở trung ương
- Là một trong ba cánh quyền lực Nhà nước
- Vai trò của cơ quan lập pháp được quy định ở đâu?
+ Hiến pháp

- Lập pháp là hoạt động gì?


+ Thông qua những dự án luật
+ Trong một số Hiến pháp, Nghị viện/Quốc hội còn đóng vai trò là cơ quan lập hiến
- Các nhiệm vụ khác của cơ quan lập pháp:
+ Thông qua ngân sách
+ Phê chuẩn các điều ước quốc tế
+ Giám sát hoạt động của chính phủ
Thông qua hoạt động của mình, cơ quan lập pháp đóng vai trò như thế nào:
- Điều chỉnh các hoạt động của xã hội, các hoạt động của các cơ quan nhà nước khác, là một
thiết chế dân chủ, đáp ứng được các nhu cầu văn minh của nhân loại, quyền lợi của cộng đồng
dân cư.

3. Thẩm quyền của cơ quan lập pháp


 Thẩm quyền trong lĩnh vực lập pháp:
Cơ quan lập pháp thông qua các đạo luật về:
- Các quyền công dân, các đảm bảo cho các quyền công dân được thực hiện, những nghĩa vụ
của công dân phải thi hành để đảm bảo sự tồn tại của quốc gia
- Vấn đề công nhận quốc tịch, chế độ hôn nhân, thừa kế
- Các hành vi phạm tội, các hình phạt kèm theo, thủ tục hình sự, dân sự, đại xá
- Các luật thuế

20
- Chế độ tuyển cử
- Tổ chức và hoạt động của các cơ quan nhà nước
- Chế độ công chức
- Chế độ lao động, kinh doanh

? Lập quy khác gì lập pháp?


- Hoạt động lập pháp: là hoạt động của cơ quan lập pháp
=> Luật
- Hoạt động lập quy: là hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước, các cơ quan khác
=> văn bản dưới luật ( ở VN: pháp lệnh, nghị quyết, lệnh, quyết định, thông tư…)

Khoản 1 Điều 15 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015 quy định như
sau:
“1. Quốc hội ban hành luật để quy định:
a) Tổ chức và hoạt động của Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ, Tòa án nhân dân, Viện kiểm
sát nhân dân, Hội đồng bầu cử quốc gia, Kiểm toán nhà nước, chính quyền địa phương, đơn vị
hành chính – kinh tế đặc biệt và cơ quan khác do Quốc hội thành lập;
b) Quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân mà theo Hiến pháp phải do luật
định; việc hạn chế quyền con người, quyền công dân; tội phạm và hình phạt;
c) Chính sách cơ bản về tài chính, tiền tệ quốc gia, ngân sách nhà nước; quy định, sửa đổi hoặc
bãi bỏ các thứ thuế;
d) Chính sách cơ bản về văn hóa, giáo dục, y tế, khoa học, công nghệ, môi trường;
đ) Quốc phòng, an ninh quốc gia;
e) Chính sách dân tộc, chính sách tôn giáo của Nhà nước;
g) Hàm, cấp trong lực lượng vũ trang nhân dân; hàm, cấp ngoại giao; hàm, cấp nhà nước khác;
huân chương, huy chương và danh hiệu vinh dự nhà nước;
h) Chính sách cơ bản về đối ngoại;
i) Trưng cầu ý dân;
k) Cơ chế bảo vệ Hiến pháp;
l) Vấn đề khác thuộc thẩm quyền của Quốc hội.”

 Thẩm quyền trong lĩnh vực ngân sách và tài chính

21
- Nắm chắc những nguồn thu nhập của quốc gia

 Thẩm quyền trong lĩnh vực đối ngoại và phòng thủ quốc gia

 Thẩm quyền trong lĩnh vực hành pháp


- Sự can thiệp nhiều hay ít phụ thuộc vào chính thể và quy định cụ thể của hiến pháp

22
- Chính thể cộng hòa đại nghị:
+ Chính phủ được thành lập: Thông qua Nghị viện
=> Không thành lập được=> Giải tán nghị viện
+ Chính phủ chịu trách nhiệm trước ai?
- Nghị viện
- Còn tín nhiệm trước quốc hội, còn hoạt động
Việc chính phủ bị lật đổ do mất tín nhiệm có thể xảy ra bởi hai cách thức:
+ Tự mình rút lui
+ Quốc hội tự đề cập vấn đề bất tín nhiệm chính phủ

Mục đích: Kiểm tra giám sát của cơ quan lập pháp với cơ quan hành pháp
 Liệu lật đổ chính phủ có dễ dàng xảy ra ở chế độ đại nghị không?
 Lật đổ chính phủ có thể dẫn đến giải tán quốc hội.nghị viện

23
- Chính thể cộng hòa tổng thống:
+ Thuyết tam quyền phân lập
+ Tổng thống- người đứng đầu bộ máy hành pháp không chịu trách nhiệm trước quốc hội (vì
sao?)
+ Kìm chế và đối trọng (Không có nhánh quyền lực nào cao hơn nhành quyền lực nào):
- Nghị viện có quyền buộc tội và luận tội các quan chức trong bộ máy hành pháp
- Phê chuẩn các quyết định bổ nhiệm các quan chức hành pháp của tổn thống
- Phê chuẩn dự án ngân sách cho bộ máy hành chính hoạt động

Thẩm quyền của nghị viện trong lĩnh vực tư pháp:


- Buộc tội
- Luận tội
- Đàn hạch (Kết tội)
Đối với ai: Quan chức cao cấp trong bộ máy nhà nước

24
4. Cơ cấu của cơ quan lập pháp

Cơ cấu hai viện: thượng viện và hạ viện


VD:
Mỹ
+ Hạ viện: Đại diện cho ý chí toàn liên bang
+Thượng viện: cho ý chí của từng bang hợp thành
Thượng nghị viện Mỹ: 100 thượng nghị sĩ, không phân biệt bang to bang nhỏ, mỗi bang
2 đại diện
Hạ nghị viện: Đại diện cho ý chí của toàn liên bang do cử tri của toàn liên bang trực tiếp
bầu ra, 435 đại biểu
Anh:
+ Hạ viện: 635 đại biểu do người dân bầu ra
+ Thượng viện: Truyền ngôi cho những người có hàm từ bá tước trở lên, suốt đời cho
những người có hàm từ bá tước trở xuống, các thủ lĩnh tôn giáo đương nhiệm, thủ tướng
Anh hết nhiệm kỳ, một số khác do Quốc vương bổ nhiệm
Thượng viện (hoạt động hình thức)

- Văn phòng nghị viện: Chủ tịch và phó chủ tịch (Điều khiển các khóa họp)
- Các Ủy ban
-Các đại biểu

Không phân chia viện: Ở các nước đang phát triển


- Văn phòng Quốc hội
- Chủ tịch Quốc hội
- Các Ủy ban

Trình tự lập pháp của Nghị viện


- Sáng quyền lập pháp (Quyền trình bày trước quốc hội những dự án luật)
25
- Thảo luận các dự án luật
- Thông qua dự án luật

Theo quy định tại Điều 84 Hiến pháp Việt Nam 2013 quy định Chủ tịch nước, Ủy ban
thường vụ Quốc hội, Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội, Chính phủ, Tòa án nhân
dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước, Ủy ban trung ương Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam và cơ quan trung ương của tổ chức thành viên của Mặt trận có
quyền trình dự án luật trước Quốc hội, trình dự án pháp lệnh trước Ủy ban thường vụ
Quốc hội.
Đại biểu Quốc hội có quyền trình kiến nghị về luật, pháp lệnh và dự án luật, dự án pháp
lệnh trước Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội.

26
BÀI 6: CƠ QUAN HÀNH PHÁP

Nguồn gốc của chính phủ:


- Cách mạng tư sản
+ Giai cấp tư sản thành lập ra chính phủ để cai trị đất nước theo ý chí của mình
+ Cách mạng tư sản thắng lợi hoàn toàn
=> Không phân chia quyền lực giữa giai cấp thống trị tư sản và phong kiến
+ Cách mạng tư sản ko triệt để: Tồn tại vua với một số quyền hành nhất định

1. Vị trí của chính phủ


 Mối quan hệ giữa chính phủ với các đảng phái chính trị:
Cộng hòa đại nghị: Đảng nào chiếm đa số ghế trong nghị viện, thì đảng đó đứng ra thành lập
chính phủ, đảng đó là đảng nắm quyền.
Cộng hòa tổng thống: Chính phủ không phụ thuộc vào đảng phái chiếm đa số trong nghị viện

 Mối quan hệ giữa chính phủ với nghị viện:


Cộng hòa đại nghị: Về mặt lý thuyết, Chính phủ chịu sự kiểm tra của nghị viện, thậm chí còn
có thể bị nghị viện lật đổ khi không còn tín nhiệm
 Thực tế?
 ĐA SỐ GHẾ TRONG NGHỊ VIỆN
Cộng hòa tổng thống: Chính phủ nằm trong tay tổng thống, không phụ thuộc và không chịu
trách nhiệm trước nghị viện

Nhận xét:
- Ở những nước theo chính thể cộng hòa tổng thống, áp dụng nguyên tắc phân quyền triệt để,
chính phủ do tổng thống đứng đầu là một trong những nhánh quyền lực nhà nước-quyền lực
hành pháp- ngang hang với cánh quyền lực khác
27
- Ở những nước không công nhận việc áp dụng phân quyền, quyền lực nhà nước là thống nhất,
chính phủ là cơ quan chấp hành và hành chính nhà nước cao nhất (VD: Liên Xô: Cơ quan
quyền lực nhà nước cao nhất là nghị viện, cơ quan đại diện do nhân dân trực tiếp bầu ra, chính
phủ là cơ quan chấp hành)

2. Thẩm quyền của chính phủ


a) Quyền hạn trong lĩnh vực quản lý:
- Chính phủ là cơ quan hành chính và chấp hành nhà nước cao nhất
+ Thực hiện chức năng quản lý chung, có nhiệm vụ thực hiện chính sách đối nội, đối ngoại
của nhà nước, bao quát tất cả các lĩnh vực cơ bản của xã hội
+ Có bộ máy hành chính gồm các cơ quan hành chính trung ương đến địa phương. Làm việc
cho các cơ quan này là các viên chức, công chức nhà nước
Người làm trong bộ máy hành pháp của các nước tư bản phát triển thường chia ra làm 02
loại: quan chức chính trị và công chức hành chính. Các quan chức chính trị là những chính
khách do người đứng đầu bộ máy hành pháp chọn lựa, được nghị viện phê chuẩn, sẽ thay đổi
qua các cuộc bầu cử. Còn Công chức hành chính xếp theo ngạch, bậc chuyên môn, không
bị thuyên chuyển theo các cuộc bầu cử.

b) Quyền hạn trong lĩnh vực lập quy và lập pháp


-Chính phủ ban hành các văn bản có tính quy phạm pháp luật khác nhau để triển khai thực hiện
các văn bản luật đã được nghị viện thông qua. Các văn bản này có hiệu lực pháp lý dưới luật,
dựa trên cơ sở luật, để luật thực hiện trên thực tế
-Sáng quyền lập pháp/ Sáng kiến pháp luật: 90% các đạo luật mà nghị viện các nước châu Âu
thông qua đều do cơ quan hành pháp trình dự án
- Ở các nước cộng hòa tổng thống?
Không có quyền trình dự án luật trước quốc hội? Nhưng có quyền veto

Lập quy khác gì lập pháp?


- Hoạt động lập pháp: là hoạt động của cơ quan lập pháp => Luật
- Hoạt động lập quy: là hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước, các cơ quan khác =>
văn bản dưới luật ( ở VN: pháp lệnh, nghị quyết, lệnh, quyết định, thông tư…)

Ủy quyền lập pháp

28
Ủy quyền lập pháp (delegation of legislative power) chính là hành vi của cơ quan lập
pháp không trực tiếp thực thi quyền lập pháp mà trao/giao lại một phần quyền năng này cho cơ
quan khác thực hiện. Như vậy, “ủy quyền lập pháp” (delegation of legislative power) chính là
tiền đề để thực hiện hành vi lập pháp theo ủy quyền (ban hành các “văn bản lập pháp theo ủy
quyền” - delegated legislation). Ủy quyền lập pháp vì thế luôn đi kèm với hoạt động lập pháp
theo ủy quyền (delegated legislation), tức là hoạt động ban hành văn bản quy phạm pháp luật
vốn thuộc thẩm quyền ban hành của Quốc hội nhưng được cơ quan nhận ủy quyền lập pháp ban
hành.

VD:
- Ở Pháp, để thực hiện chương trình hoạt động của mình, Chính phủ có thể yêu cầu Nghị viện
cho phép ban hành Pháp lệnh quy định việc áp dụng trong một thời gian nhất định các biện
pháp thông thường thuộc phạm vi điều chỉnh của luật. Các Pháp lệnh này được ban hành sau
khi đã đưa ra thảo luận tại Hội đồng Bộ trưởng và sau khi có ý kiến của Toà án hành chính tối
cao. Pháp lệnh có hiệu lực ngay khi công bố và đương nhiên hết hiệu lực nếu dự luật phê chuẩn
Pháp lệnh đó không được trình lên Nghị viện trong thời hạn mà đạo luật cho phép ban hành
Pháp lệnh ấn định
- Brazil: Cơ quan hành pháp quyền làm luật chỉ trong những trường hợp ngoại lệ, hữu hạn như
trong tình trạng khẩn cấp. Tuy nhiên, nếu không được Nghị viện phê chuẩn, trong thời hạn nhất
định, văn bản đó sẽ bị hủy bỏ.
- Croatia: cơ quan lập pháp ủy quyền lập pháp cho cơ quan hành pháp, nhưng có thể tước bỏ
sự ủy quyền đó bất cứ lúc nào.
- Kyrgyzstan: Thượng nghị viện, hạ nghị viện có thể ủy quyền lập pháp cho Tổng thống trong
khoảng thời gian không quá một năm. Tổng thống của Cộng hòa Kyrgyzstan, Chính phủ Cộng
hòa Kyrgyzstan sẽ có quyền ủy thác một phần quyền hạn lập pháp của mình cho các cơ quan
cấp dưới, nếu điều này không mâu thuẫn với Hiến pháp và pháp luật của Cộng hòa Kyrgyzstan.
Luật ủy quyền quy định cụ thể cơ quan nào sẽ được ủy quyền những quyền hạn cụ thể nào và
trong thời hạn bao lâu. Cơ quan được ủy quyền sẽ không có quyền chuyển giao quyền hạn đó
cho cơ quan khác. Cơ quan ban hành một văn bản pháp luật trong quá trình thực hiện các quyền
hạn được giao sẽ tham chiếu tới một luật hoặc một văn bản pháp luật mà ủy quyền quyền hạn
tương ứng cho cơ quan đó.

c) Quyền hạn trong lĩnh vực ngoại giao

29
- Ký kết ĐUQT
- Bổ nhiệm đại sứ/ chuẩn bị nhân sự đại sứ cho nguyên thủ quốc gia phê chuẩn

d) Thẩm quyền của chính phủ trong tình trạng khẩn cấp
- Ở một số nước, chính phủ có quyền quyết định tình trạng khẩn cấp, khi đât nước bị đe dọa
ngoại xâm hoặc tình trạng bất ổn định ở trong nước.
Tình trạng khẩn cấp là gì:
+ Tình trạng khẩn cấp là tình huống thiên nhiên hay do con người, dịch bệnh nguy hiểm gây
nên, ảnh hưởng đặc biệt nghiêm trọng đến tài sản nhà nước, cơ quan, tổ chức, tính mạng, sức
khỏe, tài sản của cá nhân, an ninh quốc gia và trật tự an toàn xã hội.

e) Thẩm quyền của chính phủ trong lĩnh vực tư pháp


- Một số nước có quy định thủ tướng có thẩm quyền trong việc bổ nhiệm thẩm phán (gián
tiếp/trực tiếp)
- Bộ Tư pháp:

f) Một số thẩm quyền khác của chính phủ


VD:
Hiến pháp Nhật Bản quy định cho chính phủ có quyền quyết định đại xá, loại bỏ, giảm hình
phạt

30
3. Mối quan hệ giữa chính phủ và nghị viện
- Chính thể đại nghị: Chính phủ chịu trách nhiệm trước Nghị viện
- Quốc hội có thể:
+ Chất vấn
+ Điều tra
+ Khuyến cáo nguyên thủ quốc gia giải nhiệm một phần hay toàn thể nội các
- Trách nhiệm của chính phủ:
+ Là trách nhiệm của từng thành viên của chính phủ, là loại trách nhiệm đặc biệt của người
cầm quyền chính trị

Lật đổ chính phủ


+ Chính phủ tự đặt vấn đề tín nhiệm trước quốc hội
+ Quốc hội ra quyết định khiển trách chính phủ

Đối với Cộng hòa tổng thống: Nghị viện không được quyền lật đổ chính phủ và ngược lại tổng
thống cũng không có quyền giải tán quốc hội
=> Vì sao?
Không chịu trách nhiệm lẫn nhau mà chịu trách nhiệm trước cử tri
(Chế độ đại nghị ở hành lang: Để cai trị đất nước tổng thống phải dựa vào những đạo luật của
Quốc hội. Quốc hội cũng không thể thực hiện được chức năng lập pháp của mình nếu như Tổng
thống luôn luôn phủ quyết)

Quyền phủ quyết bỏ túi


Ø Theo quy định tại mục 2 khoản 7 Điều 1 Hiến pháp Hoa Kỳ, tất cả các dự thảo luật đã
được hai viện thông qua đều phải đệ trình lên Tổng thống để phê chuẩn. Nếu tán thành dự
luật, Tổng thống sẽ ký vào dự luật đó; nếu không tán thành, Tổng thống sẽ gửi trả lại cho
Viện đã khởi xướng dự luật với lý do ngắn gọn vì sao Tổng thống không đồng ý với dự
luật. Những dự luật mà Tổng thống không gửi trả lại trong kỳ hạn 10 ngày (không kể
ngày chủ nhật) sau ngày dự luật được đệ trình lên Tổng thống sẽ trở thành luật, coi như
Tổng thống đã phê chuẩn. Nhưng nếu như những dự luật được Quốc hội thông qua vào
10 ngày cuối của phiên họp Quốc hội và Tổng thống không muốn cho những dự luật này
trở thành luật thì Tổng thống sẽ coi đây là cơ hội để biến quyền phủ quyết của mình

31
thành quyền phủ quyết tuyệt đối bằng cách dùng quyền phủ quyết “bỏ túi” (pocket veto;
veto de poche). Thực chất của quyền phủ quyết bỏ túi là Tổng thống không vội phủ quyết
ngay mà đợi đến ngày cuối của thời hạn 10 ngày mới tuyên bố phủ quyết, khi đó Quốc
hội đã nghỉ họp, dự luật phải gác lại cho đến kỳ họp sau.
Ø Từ khi George Washington được bầu làm Tổng thống cho đến Tổng thống đương nhiệm
hiện nay là Barack Obama, có đến 2.566 dự luật bị phủ quyết và trong số đó chỉ có 4%
trở thành luật (102/2566 dự luật trở thành luật). Mỗi năm có khoảng 11 dự luật bị phủ
quyết.

4. Cách thức thành lập chính phủ và cơ cấu của chính phủ

Thành lập chính phủ


a. Thành lập chính phủ dựa trên cơ sở của nghị viện
- Đảng nào chiếm đa số ghế trong nghị viện có quyền đứng ra thành lập chính phủ
- Không xác định được đảng đa số: Liên minh các đảng phái mạnh
b. Thành lập chính phủ không dựa trên cơ sở nghị viện
- Cộng hòa tổng thống: Tổng thống với tư cách đứng đầu hành pháp và là nguyên thủ quốc gia
không do nghị viện bầu ra mà do người dân bầu ra có quyền quyết định thành phần chính phủ
(Mỹ)
- Cộng hòa lưỡng tính: Tổng thống là người đứng đầu nhà nước (nguyên thủ quốc gia) do dân
trực tiếp bầu ra , có quyền bổ nhiệm thủ tướng và thủ tướng sau đó đệ trình danh sách Bộ
trưởng để Tổng thống bổ nhiệm. Chính phủ phải chịu trách nhiệm trước Quốc hội, có thể bị
Quốc hội giải tan (Pháp)

Cơ cấu của chính phủ:


a) Hệ thống châu Âu lục địa:
Chính phủ bao gồm tất cả bộ trưởng và các hàm tương đương bộ trưởng, nằm dưới sự lãnh đạo
của thủ tướng
b) Hệ thống Ăng lô-Sắcxông

32
- Hiến pháp bất thành văn
- Phân biệt chính phủ và nội các
+ Nội các chỉ bao gồm các bộ trưởng quan trọng, giống như một ủy ban của chính phủ, có
nhiệm vụ điều hòa phối hợp, kiểm tra các hoạt động của thành viên trong chính phủ

4. Người đứng đầu hành pháp


- Chính thể đại nghị: Thủ tướng
- Cộng hòa tổng thống: Tổng thống
- Cộng hòa lưỡng tính: Quyền hành pháp được tách ra làm 2 phần:
+ Hoạch định chính sách thuộc thẩm quyền của tổng thống (người được nhân dân trực
tiếp bầu ra, có quyền thay mặt nhân dân hoạch định chính sách)
+ Quyền thực thi chính sách, chịu trách nhiệm trước quốc hội: Thủ tướng
=> Hành pháp lưỡng đầu

Thủ tướng Anh Rishi Sunak Kishida Fumio- Thủ tướng Nhật bản
33
Thủ tướng Pháp, bà Elisabeth Borne Thủ tướng Cộng hòa
Liên bang Đức Olaf Scholz

BÀI 7: CƠ QUAN TƯ PHÁP

John Locke : Quyền lực của nhà nước là quyền lực của nhân dân. Nhân dân nhường một phần
quyền lực của mình cho nhà nước qua khế ước và để chống độc tài phải thực hiện phân quyền.
Locke phân quyền lực nhà nước thành: lập pháp – hành pháp – liên hợp.

S. Montesquieu xây dựng thuyết phân quyền với phương châm: “dùng quyền lực nhà nước hạn
chế quyền lực nhà nước”.
Montesquieu cho rằng, thể chế chính trị tự do là thể chế mà trong đó quyền lực tối cao được
phân thành ba quyền: lập pháp (biểu hiện cho ý chí chung của quốc gia, do Nghị viện (Quốc
hội) nắm giữ); hành pháp (là việc thực hiện luật pháp đã được thiết lập do Chính phủ, tổng
thống nắm giữ); tư pháp (trừng trị tội phạm, giải quyết xung đột cá nhân).
=> Đây là sự tiến bộ trong tư tưởng phân quyền của Montesquieu khi tách quyền xét xử quyền
tư pháp tách ra khỏi các quyền khác.

Common Law và Civil Law (Thông luật và Dân Luật)


- Hệ thống Thông Luật: phát triển hình thức tố tụng tranh tụng
- Hệ thống Dân Luật: tố tụng thẩm vấn, tố tụng viết
34
=> Vai trò của thẩm phán và luật sư:
- Hệ thống thông luật: án lệ là nguồn cơ bản, đặc biệt với truyền thống coi trọng chứng cứ nên
luật sư, thẩm phán rất được coi trọng.
- Hệ thống dân luật: văn bản qui phạm pháp luật là nguồn chủ yếu, đồng thời do thông lệ "án
tại hồ sơ" – quá trình điều tra phụ thuộc phần lớn vào kết quả của cơ quan điều tra do vậy luật
sư ban đầu ít được coi trọng như các nước theo hệ thống pháp luật Anh – Mỹ. Thẩm phán ở các
nước Civil Law thường chỉ tiến hành hoạt động xét xử mà không được tham gia hoạt động lập
pháp, họ không được tạo ra các chế định, các qui phạm pháp luật.
=> Đều có các cấp xét xử: sơ thẩm, chung thẩm, giám đốc thẩm

1. Các nguyên tắc cơ bản của hệ thống tòa án


- Độc lập trong xét xử
- Nguyên tắc hai cấp xét xử
- Xét xử tập thể
- Nguyên tắc có sự tham gia của đại diện nhân dân vào hoạt động của tòa án

2. Các mô hình tổ chức tòa án


- Hệ thống tòa án theo cấp xét xử
- Các tòa án chuyên môn

35
- Hệ thống tòa án kép: Hệ thống tòa án liên bang và hệ thống tòa án bang
52 hệ thống tòa án song song cùng tồn tại:
+ 50 Hệ thống tòa án bang
+ Hệ thống tòa án liên bang
+ Hệ thống tòa án quận Colombia
3. Hệ thống Tòa án Liên bang:
- Tòa án Tối cao
- 13 Tòa án phúc thẩm
- 94 Tòa án quận
Một số tòa án chuyên biệt: Tòa án thương mại quốc tế, tòa án khiếu nại liên bang (bên bị khiếu
nại là chính phủ)…

a) Tòa án quận liên bang:


- Mỗi bang có ít nhất 1 tòa án quận (bang lớn có thể nhiều hơn)
- Số lượng thẩm phán dao động từ 2 đến 20 (phụ thuộc vào số lượng vụ việc mà tòa án cần giải
quyết trong những năm trước đó)
- Mỗi phiên tòa thường do 1 thẩm phán xét xử
- Toàn nước Mỹ có 600 thẩm phấn
Thẩm quyền:
- Xét xử các vụ việc có liên quan đến luật liên bang (giải thích hiến pháp liên bang, luật
liên bang, quy chế của liên bang)- đại đa số đều là các vụ việc dân sự)

36
- Không xem xét các vụ việc liên quan tới luật của bang trừ khi vụ việc đó các bên đương
sự là công dân của nhiều hơn một bang hoặc một trong các bên đương sự là người nước
ngoài; hoặc khi giá trị tranh chấp lên tới 75.000USD

b) Tòa án phúc thẩm liên bang


- Đảm bảo các bên đương sự có tối thiểu một cơ hội để được xét xử phúc thẩm
- Chia theo khu vực;
- 180 thẩm phán (mỗi khu vực 6-20 thẩm phán)
- Mỗi phiên tòa có 3 thẩm phán

c) Tòa án tối cao:


- Là cấp xét xử cao nhất trong hệ thống tòa án Liên bang: Có quyền tùy ý trong việc thụ lý hồ
sơ khiếu kiện: Tòa chỉ xem xét những vụ việc mà tòa muốn xử; Có toàn quyền quyết định tiếp
nhận giải quyết đơn kháng cáo, kháng nghị nếu cảm thấy đó là vụ việc quan trọng; Khi từ chối
ko phải đưa ra lý do
- Có quyền xem xét tính hợp hiến của các văn bản pháp luật và các hành vi của chính phủ

4. Hệ thống tòa án bang


- Thường có 3 cấp: Sơ thẩm, phúc thẩm, tối cao của bang (Tóa án tối cao của liên bang không
có quyền bãi bỏ phán quyết của tòa án tối cao của bang trừ khi chứng minh đường rằng luật mà
tòa án tối cao của bang đáp áp dụng trái với Hiến pháp Liên bang)
- Một số bang có tòa án đặc biệt: Tòa án giải quyết các vấn đề di chúc thừa kế, tóa án khiếu nại
chuyên giải quyết các vấn đề liên quan đến thiệt hại do chính quyền bang gây ra, tòa án gia đình
giải quyết các vụ việc liên quan đến tội phạm vị thành niên và các vấn đề liên quan tới luật gia
đình.

Hệ thống tòa án Pháp

*Tòa án tư pháp
a) Tòa dân sự thông thường
+ Tòa dân sự thẩm quyền hẹp (các vụ dân sự nhỏ, có giá trị tranh chấp đến 10.000 euros;
sơ thẩm và chung thẩm với các vụ việc từ 4000 euro trở xuống (297 tòa)

37
+ Tòa sơ thẩm thẩm quyền rộng (các cụ tranh chấp trên 10.000 euro)
+ Tòa phúc thẩm

b) Tòa dân sự đặc biệt


- Tòa thương mại
- Tòa lao động
- Tòa xét xử hợp đồng nông nghiệp

c) Tòa hình sự thông thường: 3 loại


- Tòa vi cảnh: xét xử các tổi như lái xe quá tốc độ chưa gây tai nạn, lái xe không có giấy
phép, lái xe sử dụng rượu bia, trộm cắp nhỏ), phạt từ 3000 euro trở xuống, phạt tù 1 đến 2
ngày
- Tòa tiểu hình: hình phạt tù trên 2 tháng hoặt phạt tiền trên 3000 euro
- Tòa đại hình: Xét xử các tối giết người

(Tòa tiểu hình phúc thẩm xét xử các bản kháng nghị kháng cáo của tòa vi cảnh và tòa tiểu hình )
(Đối với các vụ việc tở tòa đại hình, kháng cao lên tòa án tư pháp tối cao)

d) Tòa án hình sự đặc biệt


- Tòa án dành cho vị thành niên
- Tòa án quân sự
- Tòa án an ninh quốc gia

e) Tòa án tư pháp tối cao


- Hủy bỏ các bản án của tòa án cấp dưới nhưng ko thay thế bằng các bản án của mình mà gửi vụ
án xuống một tòa án khác cùng cấp tòa đã xét xử, để xét xử lại

*Tòa án hành chính


- Sơ thẩm
- Phúc thẩm
- Tham chính viện (Tòa án hành chính tối cao): có thể trực tiếp xét xử lại về mặt nội dung vụ
việc

38
Ngoài ra còn có các tòa án hành chính có thẩm quyền chuyên biệt: tòa kiểm toán; tòa kỉ luật,
ngân sách và tài chính; Ủy ban quốc gia về giải quyết tranh chấp về dịch vụ y tế và xã hội, Ủy
ban trung ương về giải quyết khiếu kiện của nười tin nạn

BÀI 8: TỔNG QUAN VỀ LUẬT HIẾN PHÁP VIỆT NAM

1. Lịch sử Hiến pháp Việt Nam


• Việt Nam đã có bao nhiêu bản hiến pháp, ra đời vào năm nào?
- Hiến pháp 1946
- Hiến pháp 1959
- Hiến pháp 1980
- Hiến pháp 1992
- Hiến pháp 2013
- 2 bản Hiến pháp chính quyền miền Nam Việt Nam 1956 và 1967

2. Tư tưởng lập hiến trước cách mạng tháng 8

39
- Bối cảnh: Trước cách mạng tháng 8, Nhà nước thực dân nửa phong kiến
- Tư tưởng lập hiến trong giai đoạn này:
+Nhóm“cải lương” (Bùi Quang Chiêu, Phạm Quỳnh, Phan Chu Trinh)
+ Nhóm cách mạng (Phan Bội Châu, Nguyễn Ái Quốc,Nguyễn An Ninh)

THẢO LUẬN NHÓM


• TÌM HIỂU CÁC BẢN HIẾN PHÁP
- 1946 (bối cảnh ra đời, cấu trúc, vai trò của nguyên thủ quốc gia và mối quan hệ với cơ quan
hành pháp, lập pháp)
- 1959 (bối cảnh ra đời, cấu trúc, vai trò của nguyên thủ quốc gia và mối quan hệ với cơ quan
hành pháp, lập pháp, vai trò của ĐCS được quy định ở đâu?)
- 1980 (bối cảnh ra đời, cấu trúc, chế định nguyên thủ quốc gia được thay thế bằng chế định
nào? Vai trò của ĐCS)
- 1992 (bối cảnh ra đời, cấu trúc, vai trò của nguyên thủ quốc gia và mối quan hệ với cơ quan
hành pháp, lập pháp, vai trò của ĐCS?
Năm 2001 Hiến pháp 1992 có sửa đổi quan trọng nào tại Điều 2)
- 2013 (bối cảnh ra đời, cấu trúc, vai trò của nguyên thủ quốc gia và mqh với cơ quan hành
pháp, lập pháp, vai trò của ĐCS, điểm mới tiêu biểu)

3. Hiến pháp 1946

 Là bản hiến pháp đầu tiên sau khi giành được độc lập
 Chủ tịch Hồ Chí Minh: “Trước chúng ta đã bị chế độ quân chủ chuyên chế cai trị rồi đến
chế độ thực dân không kém phần chuyên chế, nên nước ta không có Hiến pháp. Nhân
dân ta không hưởng quyền tự do dân chủ. Chúng ta phải có Hiến pháp”
 Sắc lệnh ngày 20-9-1945 của Chủ tịch Hồ Chí Minh: Thành lập Ủy ban soạn thảo Hiến
pháp
 Cấu trúc: Gồm 7 chương, 70 điều

40
- Chương I ( về chính thể): Nước Việt Nam là một nước dân chủ cộng hòa. Tất cả quyền bính
trong nước là của toàn thể nhân dân Việt Nam, không phân biệt nòi giống, gái trai,giàu nghèo,
giai cấp, tôn giáo”
=> Khẳng định vị thế của Nhân dân là chủ thể của quyền lực Nhà nước
- Chương II Quy định các nghĩa vụ và quyền lợi của nhân dân
- Chương III-IV: Quy định Bộ máy nhà nước
Đặc điểm Bộ máy nhà nước của Chính thể cộng hòa lưỡng tĩnh:
+ (Chủ tịch nước là Nguyên thủ quốc gia, người trực tiếp lãnh đạo hành pháp (chế độ cộng hòa
tổng thống)
+ Chính phủ và người đứng đầu chính phủ do Nghị viện nhân dân thành lập,phải chịu trách
nhiệm trước Nghị viện. Các thành viên của Chính phủ kể cả người đứng đứng đầu chính phủ
đều có thể bị Nghị viện bỏ phiếu bất tín nhiệm (chế độ cộng hòa đại nghị)

4. Hiến pháp 1959


 Bối cảnh: Miền Bắc xây dựng xã hội chủ nghĩa, miền Nam tiếp tục thực hiện cách mạng
dân chủ để thống nhất đất nước
 Mục tiêu: Xây dựng một nhà nước quá độ từ chế độ dân chủ nhân dân lên CNXH
 Cấu trúc: 10 chương, 112 điều
- Chương I: Chính thế nhà nước Việt Nam là Dân chủ cộng hòa; “Nhà nước của ta là Nhà
nước dân chủ nhân dân dựa trên nền tảng của liên minh công nông, do giai cấp công nhân lãnh
đạo”
- Chương II: Chế độ kinh tế: “Nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa tiến dần từ chế độ dân
chủ
nhân dân lên CNXH bằng cách phát triển và cải tạo nền kinh tế quốc dân theo CNXH, biến
nền kinh tế lạc hậu thành một nền kinh tế XHCN với công nghiệp và nông nghiệp hiện đại,
khoa học và kỹ thuật tiên tiến”

- Chương III: các quy định về quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân
- Chương IV-VIII: quy định về cơ cấu tổ chức bộ máy nhà nước
=> Mang dấu ấn của việc tổ chức nhà nước XHCN•

• Điều 63: Chủ tịch nước Việt Nam DCCH căn cứ vào quyết định của Quốc hội hoặc của
UBTVQH mà công bố pháp luật, pháp lệnh, bổ nhiệm, bãi miễn Thủ tướng, Phó Thủ

41
tướng và các thành viên khác của Hội đồng Chính phủ; bổ nhiệm, bãi miễn Phó Chủ tịch
và các thành viên khác của Hội đồng Quốc phòng, công bố lệnh đại xá và lệnh đặc xá,
tặng thưởng huân chương và danh hiệu vinh dự của Nhà nước, tuyên bố tình trạng chiến
tranh, công bố lệnh tổng động viên hoặc động viên cục bộ, công bố lệnh giới nghiêm”
=> Chủ tịch nước không còn thẩm quyền trực tiếp điều hành bộ máy hành pháp

• Hiến pháp 1959 tổ chức theo nguyên tắc tập quyền và nguyên tắc tập trung dân chủ. Mọi
quyền lực tập trung vào trong tay Quốc hội, Nguyên thủ Quốc gia cũng do Quốc hội bầu
ra và có thể bị Quốc hội bãi miễn.
• Điều 16: Vẫn thừa nhận về sở hữu tư nhân, nhưng trên thực tế không tồn tại do chủ
trương thực hiện cải tạo công thương để nhanh chóng tiến lên XHCN
• Ghi nhận vai trò lãnh đạo của Đảng cộng sản ở Lời nói đầu
=> Mang định hướng lãnh đạo của Đảng Cộng sản nhằm phát triển theo con đường CNXH

5.
Hiến pháp năm 1980

Bối cảnh: Xây dựng CNXH trên toàn bộ lãnh thổ

Cấu trúc: 12 chương, 147 điều

Chương I: Nhà nước CHXHCN Việt Nam là nhà nước chuyên chính vô sản.

Chương II: Chế độ kinh tế: Không quy định sở hữu tư nhân về tư liệu sản xuất, mà chỉ
thừa nhận sở hữu cá nhân những tư liệu sinh hoạt
• Nguyên tắc tập thể cùng chịu trách nhiệm:
+ Thay chế định Nguyên thủ quốc gia bằng chế định Hội đồng Nhà nước

6. Hiến pháp năm 1992


• Bối cảnh: Đảng ta khởi động công cuộc đổi mới, mở cửa trong Đại hội VI năm 1986
• Cấu trúc: 12 chương, 147 điều

42
- Không còn đề cập đến chuyên chính vô sản, mà quy định: “Nhà nước của Nhân dân, do
Nhân dân, và vì Nhân dân”
- Có các quy định thể hiện sự phân công, phối hợp hoạt động giữa các cơ quan lập pháp,
hành pháp, tư pháp
- Bỏ quy định về độ kinh tế trên nền tảng của kế hoạch hóa tập trung, bao cấp mà ghi nhận
nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà
nước, theo định hướng XHCN
=>Đổi mới mạnh mẽ trong lĩnh vực kinh tế, nhưng đảm bảo về sự ổn định về chế độ chính trị
=>Thể hiện quan điểm nhận thức mới của Đảng cộng sản VN và Nhà nước VN về con đường
xây dựng CNXH

• Hiến pháp 1992 được sửa đổi, bổ sung năm 2001


- Điều 2: Nhà nước CHXHCN Việt Nam là nhà nước pháp quyền XHCN của dân, do dân, vì
dân. Tất cả quyền lực nhà nước thuộc về Nhân dân mà nền tảng là giai cấp công nhân với giai
cấp nông dân và tầng lớp tri thức. Quyền lực Nhà nước là thống nhất, có sự phân công, phối
hợp giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp

7. Hiến pháp năm 2013


• Mục tiêu: “bảo đảm đổi mới đồng bộ cả về kinh tế và chính trị, xây dựng nhà nước pháp
quyền Việt Nam XHCN của Nhân dân, do Nhân dân, và vì Nhân dân, hoàn thiện thể chế
kinh tế thị trường định hướng XHCN, bảo đảm tốt hơn quyền con người, quyền và nghĩa
vụ cơ bản của công dân, xây dựng và bảo vệ đất nước, tích cực và chủ động hội nhập
quốc tế”
• Bối cảnh trong nước bối cảnh quốc tế:
Trên cơ sở Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội năm
1991 (bổ sung, phát triển năm 2011) của Đảng Cộng sản Việt Nam, cùng với kết quả tổng
kết thực tiễn qua 25 năm thực hiện công cuộc đổi mới toàn diện đất nước đã đặt ra yêu
cầu phải sửa đổi, bổ sung Hiến pháp năm 1992; nhằm thể chế hóa đầy đủ hơn, sâu sắc
hơn quan điểm của Đảng và nhà nước ta về đề cao chủ quyền nhân dân, phát huy dân chủ
xã hội chủ nghĩa và đảm bảo tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân.
• Những điểm mới cơ bản Hiến pháp 2013
1. Về cấu trúc:
- 11 chương, 120 điều

43
- Chương V trong Hiến pháp 1992 “Quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân”; Hiến pháp
2013: được chuyển vào vị trí của Chương II và đổi tên thành Quyền con người, quyền và
nghĩa vụ cơ bản của công dân”
- Chương “Tòa án nhân dân và Viện Kiểm sát nhân dân” được chuyển từ vị trí chương X
về chương VIII trên chương “Chính quyền địa phương”
- Bổ sung Chương X: “Hội đồng bầu cử quốc gia. Kiểm toán Nhà nước.”
2. Về nội dung:
a) Về chủ quyền nhân dân
b) Về quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân
c) Về kinh tế, văn hóa, giáo dục, khoa học, công nghệ và môi trường
d) Về bảo vệ Tổ quốc
e) Về tổ chức bộ máy nhà nước

BÀI 9: CHẾ ĐỘ CHÍNH TRỊ


1. Khái niệm chế độ chính trị
44
 Chế độ chính trị: Là những phương pháp, cách thức mà các cơ quan nhà nước sử dụng để
thực hiện quyền lực nhà nước
Chế độ chính trị phản ánh những đặc điểm gì của Nhà nước?
• Chế độ chính trị trị thể hiện bản chất, đặc điểm của Nhà nước:
+ Xác lập và vận hành của các thiết chế dân chủ
+ Tôn trọng, bảo vê, bảo đảm các quyền tự do của công dân
+ Mức độ tham gia của người dân vào quá trình thiết lập bộ máy nhà nước và thực hiện các
chính sách, pháp luật do nhà nước ban hành
+ phương pháp lãnh đạo, quản lý xã hội của giai cấp cầm quyền

Chế độ chính trị của quốc gia được quy định ở đâu?
• Chế độ chính trị là đối tượng điều chỉnh quan trọng nhất của Hiến pháp.
• Mỗi bản Hiến pháp xác định cho xã hội (nơi bản hiến pháp được ban hành) một chế độ
chính trị tương ứng
• Thay đổi chế độ chính trị => thay đổi Hiến pháp

2. Chế định về chế độ chính trị trong các hiến pháp việt nam
a) Hình thức chính thể việt nam
• Khái niệm hình thức chính thể?
- Hình thức chính thể là hình thức tổ chức nhà nước do Hiến pháp định ra thông qua các
quy định về cách thức thành lập và mối quan hệ giữa các cơ quan quyền lực nhà nước
(lập pháp, hành pháp, tư pháp)
+ Mức độ tham gia của Nhân dân vào việc tổ chức quyền lực nhà nước.

b) Hình thức chính thể của Nhà nước ta qua các bản hiến pháp

45
Hiến pháp 1946: Dân chủ cộng hòa
- Là hình thức nhà nước có tính chất chung cho mọi xã hội khi chuyển từ chế độ thực dân
phong kiến sang chế độ tư sản
=> Tranh thủ mọi lực lượng trong và ngoài nước chống lại thực dân, phong kiến, giành và giữ
độc lập cho dân tộc.
• Đặc điểm hình thức chính thể Nhà nước trong Hiến pháp Việt Nam 1946:
+ Đặc điểm của Cộng hòa đại nghị:
- Nghị viện nhân dân là cơ quan có quyền lực cao nhất (Điều 22)
- Chính phủ được thành lập trên cơ sở của Nghị viện, chịu trách nhiệm trước Nghị viện và
chỉ hoạt động khi vẫn còn được Nghị viện tín nhiệm
+ Đặc điểm của Cộng hòa tổng thống:
- Chủ tịch nước vừa là nguyên thủ quốc gia, vừa là người trực tiếp lãnh đạo bộ máy hành
pháp
=> Cộng hòa lưỡng tính

Hiến pháp 1959: Dân chủ Cộng hòa


• Đặc điểm:
+ Nguyên thủ quốc gia (Chủ tịch nước) không còn được quy định là người trực tiếp điều hành
bộ máy hành pháp, nghiêng về chức năng biểu tượng cho sự bền vững, thống nhất của dân tộc
(giống như trong các chính thể đại nghị)
(Điều 63)
Khác cộng hòa đại nghị ở điểm
+ Tổ chức quyền lực Nhà nước đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng Lao động Việt Nam (Lời nói
đầu)
+Mục đích của Nhà nước: Xây dựng CNXH (Lời nói đầu)

Hiến pháp 1980:CHXHCN


+ Đặc điểm mô hình XHCN được thể hiện rõ ràng:
- Quyền lực Nhà nước gián tiếp giới hạn: công nhân, nông dân và tâng lớp trí thức XHCN
- Mang bản chất chuyên chính vô sản: bảo vệ và phát triển 2 loại hình sở hữu toàn dân và
sở hữu tập thể về tư liệu sản xuất, xóa bỏ chế độ tư hữu tư nhân
- Quyền lực Nhà nước tập trung cho Quốc hội
§ Quốc hội có quyền lập pháp, lập hiến và bầu ra các cơ quan Nhà nước khác

46
§ Chính phủ được đổi thành Hội đồng Bộ trưởng (do Quốc hội bầu và phải báo cáo Quốc
hội)
§ Nguyên thủ quốc gia không còn là một cá nhân mà là Hội đồng Nhà nước (Là cơ quan
cao nhất, hoạt động thường xuyên của Quốc hội, kiêm chức năng của UBTVQH)
§ Vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản được quy định thành một điều riêng (Điều 4):…. Là
lực lượng duy nhất lãnh đạo Nhà nước, lãnh đạo xã hội

Hiến pháp 1992: CHXHCN


Một số thay đổi:
+ Tổ chức quyền lực Nhà nước: Nguyên tắc tập quyền (có sự phân công, phối hợp hoạt động
giữa các cơ quan lập pháp, hành pháp, tư pháp:
- Quốc hội: Tập trung vào lập pháp
- Hội đồng Nhà nước: Tách ra 2 thiết chế có chức năng riêng là UBTVQH và Chủ tịch
nước
- Hội đồng Bộ trưởng: Chính phủ
=> nguyên tắc cá nhân chịu trách nhiệm về những phần việc được phân công

Hiến pháp 1992 sửa đổi:


- Xác định mục tiêu xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN
- Nguyên tắc quyền lực nhà nước là thống nhất nhưng có sự phân công phối hợp giữa các
cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp (Điều 2)

Hiến pháp 2013: CHXHCN


- Bổ sung và phát triển nguyên tắc Điều 2: “Quyền lực nhà nước là thống nhất có sự
phân công, phối hợp, kiểm soát giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các
quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp”
- Bổ sung quy định ở Điều 4: Đảng là lực lượng lãnh đạo Nhà nước và xã hội. Đảng gắn
bó mật thiết với Nhân dân, phục vụ Nhân dân, chịu sự giám sát của Nhân dân, chịu trách
nhiệm trước nhân dân về những quyết định của mình; các tổ chức Đảng và Đàng viên
hoạt động trong khuôn khổ của pháp luật
- Điều 6 Bổ sung quy định về các phương thức để Nhân dân thực hiện quyền lực nhà nước:
Ngoài hình thức dân chủ đại diện (thông qua Quốc hội, HĐND và các cơ quan khác của

47
Nhà nước chứ không chỉ thông qua Quốc hội và HĐND như Hiến pháp 1992); Nhân dân
thực hiện quyền lực thông qua dân chủ trực tiếp
- Điều 8: Bổ sung quy định về nền hành chính quốc gia, chế độ công vụ được tổ chức và
hoàn thiện để phục vụ Nhân dân
- Điều 9,10: Làm rõ vị trí, vai trò của MTTQ Việt Nam, Công đoàn và các tổ chức chính
trị-xã hội trong hệ thống chính trị
- Điều 69, 94, 102: Làm rõ hơn chức năng, nhiệm vụ thẩm quyền và mối quan hệ giữa các
cơ quan trong bộ máy nhà nước ở trung ương (Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ,
TANDTC, VKSNDTC)
- + Điều 69: Quốc hội thực hiện quyền lập pháp
- + Điều 94: Chính phủ thực hiện quyền hành pháp
- + Điều 102: TANDTC thực hiện quyền tư pháp

 Nhận xét các bản Hiến pháp từ 1946 đến 2013


+ Đều dựa trên các nguyên tắc của một chế độ dân chủ
+ Nhấn mạnh vai trò của quyền lực Nhân dân, Nhà nước là thiết chế xuất phát từ Nhân dân
và có nghĩa vụ phục vụ Nhân dân
+ Ngày càng cụ thể hóa vấn đề giám sát, kiểm soát quyền lực Nhà nước

3. Bản chất của nhà nước việt nam


• Chế độ dân chủ, xác định quyền lực Nhà nước thuộc về Nhân dân
• => Dân chủ là thuộc tính nền tảng
 Hiến pháp 1946:
Điều 1: Nước Việt Nam là một nước dân chủ cộng hòa. Tất cả quyền bính trong nước là của
toàn thể nhân dân Việt Nam. Không phân biệt nòi giống, gái trai, giào nghèo, giai cấp, tôn
giáo.
 Hiến pháp 1959: Việt Nam dân chủ cộng hòa là một nước dân chủ nhân dân (điều 2); là
nhà nước thống nhất của nhiều dân tộc (điều 3), tất cả quyền lực trong nước đều thuộc về
Nhân dân, Nhân dân sử dụng quyền lực của mình thông qua Quốc hội và HĐND các cấp
do Nhân dân bầu ra và chịu trách nhiệm trước Nhân dân (điều 4)
 Hiến pháp 1980:
- Nhà nước CHXHCN Việt Nam là nhà nước chuyên chính vô sản… thực hiện quyền làm
chủ tập thể của nhân dân lao động (Điều 2)

48
- Tất cả các cơ quan nhà nước phải hết lòng hết sức phục vụ nhân dân, liên hệ chặt chẽ với
nhân dân, lắng nghe ý kiến và chịu sự kiểm soát của nhân dân, phát huy dân chủ xhcn,
nghiêm cấm mọi biểu hiện của quan liêu, hách dịch, cửa quyền (Điều 8)
• Hiến pháp 1992, sửa đổi bổ sung 2001:
- Nhà nước CHXHCN Việt nam là nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của Nhân dân,
do Nhân dân, vì Nhân dân. Tất cả quyền lực Nhà nước thuộc về Nhân dân mà nền tảng là
liên minh giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức (Điều 2)
• Hiến pháp 2013 kế thừa và hoàn thiện:
- Nước CHXHCN Việt Nam do Nhân dân làm chủ (Điều 2 khoản 2); bổ sung kiểm soát
quyền lực giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư
pháp

4. Đặc điểm nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam

Điều 2 Hiến pháp 2013


1. Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa
của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân.
2. Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam do Nhân dân làm chủ; tất cả quyền lực nhà
nước thuộc về Nhân dân mà nền tảng là liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông
dân và đội ngũ trí thức.
3. Quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công, phối hợp, kiểm soát giữa các cơ quan
nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp.
- Nhà nước của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân, thể hiện quyền làm chủ của Nhân
dân
- Nhà nước được tổ chức và hoạt động trên cơ sở Hiến pháp, tôn trọng và bảo vệ Hiến
pháp
- Nhà nước quản lý xã hội bằng pháp luật, bảo đảm vị trí tối thượng của pháp luật trong đời
sống xã hội
- Nhà nước tôn trọng, bảo vệ và bảo đảm quyền con người, quyền công dân
- Quyền lực Nhà nước là thống nhất, có sự phân công và phối hợp kiểm soát giữa các cơ
quan thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp
- Nhà nước do Đảng cộng sản Việt Nam lãnh đạo

49
• Nhà nước đơn nhất
- Điều 2,Hiến pháp 1946: Đất nước Việt Nam là một khối thống nhất Trung Nam Bắc
không thể phân chia
- Điều 1, Hiến pháp 1959: Đất nước Việt Nam là một khối Bắc Nam thống nhất không thể
chia cắt
- Điều 1, Hiến pháp 1980,1992, 2013: Nước CHXHCN Việt Nam là một nước độc lập, có
chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ, bao gồm đất liền, vùng trời, vùng biển và các
hải đảo

• Hiến pháp 1946: Chính quyền TƯ và Chính quyền địa phương (4 cấp): bộ (Bắc, Trung,
Nam), tỉnh, huyện, xã
• Hiến pháp 1959 đến Hiến pháp 1992: 3 cấp: Tỉnh, Huyện, Xã
• Hiến pháp 2013: Tỉnh, huyện, xã và:
Điều 110 khoản 1: Các đơn vị hành chính-kinh tế đặc biệt
Điều 112: Cấp chính quyền địa phương gồm có HĐND và UBND được tổ chức phù hợp với
đặc điểm nông thôn, đô thị, hải đảo, đơn vị hành chính-kinh tế đặc biệt do luật định.

5. Cơ cấu tổ chức bộ máy nhà nước.


Nêu tên các cơ quan trong Bộ máy Nhà nước CHXHCN Việt Nam theo Hiến pháp 2013?
- Quốc hội
- Chủ tịch nước
- Chính phủ
- Tòa án nhân dân
- Viện kiểm sát nhân dân
- Chính quyền địa phương (HĐND và UBND)
- Hội đồng bầu cử quốc gia và Kiểm toán Nhà nước

QUỐC HỘI
1. Vị trí pháp lý
Điều 69
Quốc hội là cơ quan đại biểu cao nhất của Nhân dân, cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất của
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

50
Quốc hội thực hiện quyền lập hiến, quyền lập pháp, quyết định các vấn đề quan trọng của đất
nước và giám sát tối cao đối với hoạt động của Nhà nước.
 Xét về phương diện quyền lực Nhà nước, không có cơ quan nhà nước nào có quyền
hạn cao hơn quốc hội
 Vì sao quốc hội có vị trí pháp lý đặc biệt như vậy?
• Cơ quan nhà nước duy nhất do cử tri cả nước trực tiếp bầu ra
• Quốc hội gồm các đại biểu đại diện cho các tầng lớp nhân dân, cho các vùng lãnh thổ
 Phản ánh bản chất của một Nhà nước dân chủ, tất cả quyền lực Nhà nước thuộc về nhân
dân, người chủ của quyền lực Nhà nước cũng là Nhân dân
Phù hợp với đường lối của Đảng, từ năm 1986:
+ thông qua chức năng lập pháp, Quốc hội thực hiện các chức năng, nhiệm vụ khác của
mình
+ Quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công, phối hợp, kiểm soát giữa các cơ quan
lập pháp, hành pháp ,tư pháp.

2. Nhiệm vụ quyền hạn của Quốc hội


Điều 70 (Hiến pháp 2013)
Gồm các lĩnh vực chủ yếu như sau:
1. Lập hiến, lập pháp
2. Thành lập ra các cơ quan nhà nước ở trung ương
3. Giám sát tối cao

v Lập hiến, lập pháp


+ Quốc hội có phải là chủ thể duy nhất tham gia vào quá trình lập hiến, lập pháp?
- 80% các đạo luật trên thế giới được đề xuất bởi ngành hành pháp
- Các giải pháp lập pháp do hành pháp đưa ra cần phải được kiểm tra lại và được chấp
thuận bởi ngành lập pháp
- Hoạt động lập pháp của Quốc hội thực chất là kiểm tra, đánh giá sự tương hợp giữa các
giải pháp lập pháp do Chính phủ thiết kế với lợi ích và nguyện vọng chung của xã hội
=> Quyền lập pháp (về bản chất) là quyền thông qua luật chứ không phải thực hiện tất cả các
công đoạn để làm ra một đạo luật

51
- Quyết định chính sách cơ bản về tài chính, tiền tệ quốc gia; quy định, sửa đổi hoặc bãi bỏ
các thứ thuế; quyết định phân chia các khoản thu và nhiệm vụ chi giữa ngân sách trung
ương và ngân sách địa phương; quyết định mức giới hạn an toàn nợ quốc gia, nợ công, nợ
chính phủ; quyết định dự toán ngân sách nhà nước và phân bổ ngân sách trung ương, phê
chuẩn quyết toán ngân sách nhà nước; Quyết định chính sách cơ bản về đối ngoại; phê
chuẩn, quyết định gia nhập hoặc chấm dứt hiệu lực của điều ước quốc tế liên quan đến
chiến tranh, hòa bình, chủ quyền quốc gia, tư cách thành viên của Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam tại các tổ chức quốc tế và khu vực quan trọng, các điều ước quốc tế về
quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân và điều ước quốc tế khác trái
với luật, nghị quyết của Quốc hội;
 Rất rộng. Vì sao?
- Vì Quốc hội là cơ quan quyền lực Nhà nước cao nhất, là nơi thống nhất quyền lực Nhà
nước, nên quyền lập pháp không bị giới hạn.

v Thành lập các cơ quan nhà nước ở trung ương:


Thể hiện ở khoản nào ở Điều 70?
Khoản 7, Điều 70
- Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch nước, Phó Chủ tịch nước, Chủ tịch Quốc hội, Phó Chủ
tịch Quốc hội, Ủy viên Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch Hội đồng dân tộc, Chủ nhiệm Ủy
ban của Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện
kiểm sát nhân dân tối cao, Chủ tịch Hội đồng bầu cử quốc gia, Tổng Kiểm toán nhà nước, người
đứng đầu cơ quan khác do Quốc hội thành lập; phê chuẩn đề nghị bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách
chức Phó Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng và thành viên khác của Chính phủ, Thẩm phán Tòa
án nhân dân tối cao; phê chuẩn danh sách thành viên Hội đồng quốc phòng và an ninh, Hội
đồng bầu cử quốc gia.
• Vì sao Quốc hội có quyền lực này?
- Do Nhân dân trực tiếp bầu ra
- Quốc hội được nhân dân trao quyền lực nhưng quốc hội không đảm nhận toàn bộ quyền
lực mà thành lập và phân định quyền lực cho các thiết chế khác ở TƯ

v Giám sát tối cao


Vì sao?

52
- Đảm bảo sự thống nhất của quyền lực nhà nước và tính tối cao của quốc Quốc hội ( trên
cơ sở tập quyền XHCN)
- Với tư cách là một cơ quan phân công quyền lực, Quốc hội phải có quyền giám sát tối
cao đối với các chủ thể nắm giữ những ngành quyền lực mà quốc hội đã phân công
(thông qua Hiến pháp)
- Kiểm sát, đánh giá để góp phần hoàn thiện chức năng lập pháp của quốc hội

• Giám sát chủ thể nào?


Luật hoạt động giám sát của quốc hội và hội đồng nhân dân
Điều 4:
a) Quốc hội giám sát tối cao việc tuân theo Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội; giám sát
tối cao hoạt động của Chủ tịch nước, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính
phủ, Bộ trưởng, thành viên khác của Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân
dân tối cao, Hội đồng bầu cử quốc gia, Kiểm toán nhà nước và cơ quan khác do Quốc hội thành
lập; giám sát tối cao văn bản quy phạm pháp luật của Chủ tịch nước, Ủy ban thường vụ Quốc
hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, Chánh án
Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà
nước; giám sát tối cao nghị quyết liên tịch giữa Ủy ban thường vụ Quốc hội hoặc Chính phủ với
Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, thông tư liên tịch giữa Chánh án
Tòa án nhân dân tối cao với Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, thông tư liên tịch giữa
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ với Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng
Viện kiểm sát nhân dân tối cao

• Giám sát điều gì?


- Giám sát văn bản: Theo dõi, xem xét, đánh giá tính hợp hiến, hợp pháp của các văn bản
do các đối tượng bị giám sát ban hành
- Giám sát hoạt động: theo dõi, xem xét, đánh giá hoạt động thực tiễn của các đối tượng bị
giám sát trong việc tổ chức thi hành Hiến pháp, luật, nghị quyết của QH, pháp lệnh, nghị
quyết của UBTV Quốc hội

4. Cơ cấu tổ chức của quốc hội

53
• Ủy ban thường vụ quốc hội
• Hội đồng dân tộc và các ủy ban của Quốc hội
• Đoàn đại biểu quốc hội
• Tổng thư ký quốc hội, văn phòng quốc hội và các cơ quan khác thuộc quốc hội

5. Kỳ họp quốc hội


 Quốc hội mỗi năm họp mấy kỳ?
 Họp mỗi năm 2 kỳ, giữa năm và cuối năm. Có thể có kỳ họp bất thường
(Ai có quyền yêu cầu họp bất thường?)
(theo yêu cầu của chính phủ hoặc yêu cầu của ít nhất 1/3 ĐBQH)
 Các hoạt động trong các kỳ họp quốc hội?
- Chuẩn bị và triệu tập kỳ họp:
+ Chuẩn bị cho kỳ họp: Có sự tham gia của nhiều cơ quan Nhà nước , Hội đồng dân tộc,
các ủy ban của Quốc hội, mỗi ĐBQH
+ UBTVQH dự kiến chương trình làm việc của kỳ họp

- Trình tự xem xét và thông qua dự án:


1. Trình bày dự án trước quốc hội
2. Thuyết trình việc thẩm tra dự án
3. Thảo luận dự án
4. Biểu quyết thông qua dự án

- Trình tự lập pháp của Quốc hội:


Sáng kiến pháp luật: Chủ tịch nước, UBTVQH, Chính phủ, TAND tối cao, VKSND tối cao,
MTTQ Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận có quyền trình dự án luật ra trước
QH
+ Chủ thể sáng kiến pháp luật đọc tờ trình dự án trước QH
+ Ủy ban pháp luật và các Ủy ban khác có liên quan trình bày Báo cáo thẩm tra trước QH
+ QH thảo luận (từng chương, từng điều của dự án luật, hoặc thảo luận từng vấn đề có mâu
thuẫn)
(có thể được xem xét trong nhiều kỳ họp, có thể lấy ý kiến của người dân)
+ Biểu quyết thông qua

54
- Chất vấn và trả lời chất vấn:
- Thực hiện quyền giám sát của quốc hội
- https://www.youtube.com/watch?v=ElG_xAn4Z1Y
- https://www.youtube.com/watch?v=J6oBDCEsqBI

6 . Đại biểu Quốc hội


- Có vị trí pháp lý đặc biệt:
+Là đại diện của Nhân dân, đồng thời là đại biểu cấu thành cơ quan quyền lực Nhà nước
+Chịu trách nhiệm trước cử chi, chịu trách nhiệm trước Quốc hội

• Đại biểu Quốc hội có quyền miễn trừ khi làm nhiệm vụ. Không được bắt, giam, giữ, khởi
tố đại biểu Quốc hội, khám xét nơi ở và nơi làm việc của đại biểu Quốc hội nếu không có
sự đồng ý của Quốc hội hoặc trong thời gian Quốc hội không họp, không có sự đồng ý
của Ủy ban Thường vụ Quốc hội. Việc đề nghị bắt, giam, giữ, khởi tố, khám xét nơi ở và
nơi làm việc của đại biểu Quốc hội thuộc thẩm quyền của Viện trưởng Viện kiểm sát
nhân dân tối cao.
• Trường hợp đại biểu Quốc hội bị tạm giữ vì phạm tội quả tang thì cơ quan tạm giữ phải
lập tức báo cáo để Quốc hội hoặc Ủy ban Thường vụ Quốc hội xem xét, quyết định.
• Đại biểu Quốc hội không thể bị cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi đại biểu công tác bãi nhiệm,
cách chức, buộc thôi việc, sa thải nếu không được Ủy ban Thường vụ Quốc hội đồng ý.

6. Chế độ bầu cử ở Việt Nam


Luật Bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân nước ta quy định 4 nguyên tắc
bầu cử:
§ Nguyên tắc phổ thông
§ Nguyên tắc bình đẳng
§ Nguyên tắc trực tiếp
§ Nguyên tắc bỏ phiếu kín

55
CHỦ TỊCH NƯỚC
Điều 86-93
- Chủ tịch nước do cơ quan nào bầu ra?
- Nhiệm kỳ bao nhiêu năm?
+ 5 năm (theo nhiệm kỳ của Quốc hội)
+ Khi Quốc hội hết nhiệm kỳ? Chủ tịch nước tiếp tục làm nhiệm vụ cho đến khi QH khóa
mới bầu ra Chủ tịch nước mới
- Nhiệm vụ quyền hạn của chủ tịch nước?
1. Nhóm các nhiệm vụ quyền hạn liên quan đến chức năng đại diện, thay mặt Nhà nước
trong lĩnh vực đối nội, đối ngoại
2. Nhóm các nhiệm vụ, quyền hạn liên quan đến việc phối hợp các thiết chế quyền lực nhà
nước trong các lĩnh vực lập pháp, hành pháp, tư pháp

CHÍNH PHỦ
• Điều 94-101
Cơ cấu tổ chức
• Thành phần: Thủ tướng, các Phó thủ tướng, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ
(Ủy ban Dân tộc, Ngân hang nhà nước Việt Nam, Văn phòng chính phủ, Thanh tra
Chính phủ)
+Thủ tướng do Quốc hội bầu

56
+Phó Thủ tướng, các Bộ trưởng và thành viên khác của Chính phủ do Thủ tướng trình
Quốc hội đề nghị bổ nhiệm
Chính phủ là cơ quan hành chính nhà nước nước cao nhất của nước CHXHCN Việt Nam,
thực hiện quyền hành pháp
• Nhiệm vụ quyền hạn của chính phủ?
(Điều 96;100)
• Nhiệm vụ quyền hạn của Thủ tướng?
(Điều 98)
• Chế độ làm việc của chính phủ?
(Điều 95): làm việc theo chế độ tập thể, quyết định theo đa số
(tại các Phiên họp của Chính phủ)

TÒA ÁN NHÂN DÂN


• Điều 102.
1. Tòa án nhân dân là cơ quan xét xử của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thực
hiện quyền tư pháp.
2. Tòa án nhân dân gồm Tòa án nhân dân tối cao và các Tòa án khác do luật định.
3. Tòa án nhân dân có nhiệm vụ bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con người, quyền công dân,
bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của
tổ chức, cá nhân.

• Thẩm quyền xét xử


Điều 2 Luật Tổ chức Tòa án nhân dân 2014
2. Tòa án nhân danh nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam xét xử các vụ án hình sự,
dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động, hành chính và giải quyết
các việc khác theo quy định của pháp luật; xem xét đầy đủ, khách quan, toàn diện các tài
liệu, chứng cứ đã được thu thập trong quá trình tố tụng; căn cứ vào kết quả tranh tụng ra bản
án, quyết định việc có tội hoặc không có tội, áp dụng hoặc không áp dụng hình phạt, biện
pháp tư pháp, quyết định về quyền và nghĩa vụ về tài sản, quyền nhân thân.

• Tòa án góp phần hoàn thiện hệ thống pháp luật

57
Khoản 7 Điều 2 Luật tổ chức Tòa an nhân dân:
7. Trong quá trình xét xử vụ án, Tòa án phát hiện và kiến nghị với các cơ quan có thẩm
quyền xem xét sửa đổi, bổ sung hoặc hủy bỏ văn bản pháp luật trái với Hiến pháp, luật, nghị
quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội để bảo đảm
quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, cơ quan, tổ chức; cơ quan có thẩm quyền có trách
nhiệm trả lời Tòa án kết quả xử lý văn bản pháp luật bị kiến nghị theo quy định của pháp
luật làm cơ sở để Tòa án giải quyết vụ án.

Điều 22. Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao
2. Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
c) Lựa chọn quyết định giám đốc thẩm của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao,
bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật, có tính chuẩn mực của các Tòa án, tổng kết phát
triển thành án lệ và công bố án lệ để các Tòa án nghiên cứu, áp dụng trong xét xử
Nghị quyết 03/2015-HĐTP: Quy trình lựa chọn, công bố và áp dụng án lệ hội đồng thẩm
phán tòa án nhân dân tối cao
6.Các nguyên tắc tổ chức và hoạt động của tòa án nhân dân
 Việc xét xử sơ thẩm có Hội thẩm tham gia:
Khoản 1 điều 103 Hiến pháp 2013: Việc xét xử của tòa án không chỉ có những người chuyên
môn mà còn có cả đại diện của Nhân dân tham gia
Mục đích: Đảm bảo công bằng, khách quan và toàn diện
 Thẩm phán, Hội thẩm xét xử độc lập:
Điều 103
2. Thẩm phán, Hội thẩm xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật; nghiêm cấm cơ quan, tổ
chức, cá nhân can thiệp vào việc xét xử của Thẩm phán, Hội thẩm.
Độc lập xét xử là nguyên tắc quan trọng bậc nhất của hệ thống tư pháp
 Tòa án xét xử công khai
Điều 103
Tòa án nhân dân xét xử công khai. Trong trường hợp đặc biệt cần giữ bí mật nhà nước, thuần
phong, mỹ tục của dân tộc, bảo vệ người chưa thành niên hoặc giữ bí mật đời tư theo yêu
cầu chính đáng của đương sự, Tòa án nhân dân có thể xét xử kín.
 Tòa án xét xử tập thể, quyết định theo đa số
Khoản 4 Điều 103 Hiến pháp 2013

58
Tòa án nhân dân xét xử tập thể và quyết định theo đa số, trừ trường hợp xét xử theo thủ tục
rút gọn.
 Nguyên tắc tranh tụng trong xét xử
 Bảo đảm chế độ xét xử sơ thẩm, phúc thẩm
 Bảo đảm quyền bào chữa của bị can, bị cao

Tổ chức của tòa án nhân dân


Tòa dân sự
1. Tòa án nhân dân tối cao
2. Tòa án nhân dân cấp cao
3. Tòa án nhân dân cấp tỉnh
4. Tòa án nhân dân cấp huyện
Hệ thống tòa án quân sự
1. Tòa án quân sự TƯ
2. Các tòa án quân sự quân khu và tương đương
3. Các tòa án quân sự khu vực

VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN


 Nhiệm vụ:
Điều 107 Hiến pháp
1. Viện kiểm sát nhân dân thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp
 Thực hành quyền công tố là hoạt động của VKSND trong tố tụng hình sự để thực hiện
việc buộc tội của Nhà nước đối với người phạm tội, được thực hiện ngay từ khi giải quyết
tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố và trong suốt quá trình khởi tố, điều tra,
truy tố, xét xử vụ án hình sự ( quyềnđưa vụ án ra tòa án truy tố và buộc tội)
 Kiểm sát hoạt động tư pháp là hoạt động của VKSND để kiếm sát tính hợp pháp của
các hành vi, quyết định của cơ quan, tổ chức, cá nhân, trong hoạt động tư pháp
 Cơ cấu, tổ chức viện kiểm sát nhân dân:
 VKSND tối cao
 VKSND cấp cao
 VKSND cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
 VKSND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương ( gọi chung VKSND
cấp huyện)
59
 Viện Kiểm sát quân sự các cấp

CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG


• Điều 110-116
• Điều 110.
1. Các đơn vị hành chính của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam được phân định
như sau:
Nước chia thành tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
Tỉnh chia thành huyện, thị xã và thành phố thuộc tỉnh; thành phố trực thuộc trung ương chia
thành quận, huyện, thị xã và đơn vị hành chính tương đương;
Huyện chia thành xã, thị trấn; thị xã và thành phố thuộc tỉnh chia thành phường và xã; quận
chia thành phường.
Đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt do Quốc hội thành lập.
2. Việc thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính phải lấy ý kiến
Nhân dân địa phương và theo trình tự, thủ tục do luật định.
• Điều 74 Luật tổ chức chính quyền địa phương năm 2015: “Đơn vị hành chính - kinh tế
đặc biệt do Quốc hội quyết định thành lập, được áp dụng các cơ chế, chính sách đặc biệt
về kinh tế - xã hội, có chính quyền địa phương được tổ chức phù hợp với đặc điểm, yêu
cầu, mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt đó”.
• Hiện nay, một số đơn vị hành chính – kinh tế đặc biệt như Phú Quốc (tỉnh Kiên Giang),
Vân Đồn (tỉnh Quảng Ninh), Bắc Vân Phong (tỉnh Khánh Hòa) đang được triển khai xây
dựng.
• Điều 113.
1. Hội đồng nhân dân là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, đại diện cho ý chí,
nguyện vọng và quyền làm chủ của Nhân dân, do Nhân dân địa phương bầu ra, chịu trách
nhiệm trước Nhân dân địa phương và cơ quan nhà nước cấp trên.
2. Hội đồng nhân dân quyết định các vấn đề của địa phương do luật định; giám sát việc tuân
theo Hiến pháp và pháp luật ở địa phương và việc thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân
dân.
• Điều 114.
1. Ủy ban nhân dân ở cấp chính quyền địa phương do Hội đồng nhân dân cùng cấp bầu là cơ
quan chấp hành của Hội đồng nhân dân, cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, chịu
trách nhiệm trước Hội đồng nhân dân và cơ quan hành chính nhà nước cấp trên.

60
2. Ủy ban nhân dân tổ chức việc thi hành Hiến pháp và pháp luật ở địa phương; tổ chức thực
hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân và thực hiện các nhiệm vụ do cơ quan nhà nước cấp
trên giao

HỘI ĐỒNG BẦU CỬ QUỐC GIA VÀ KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC


Điều 117.
1. Hội đồng bầu cử quốc gia là cơ quan do Quốc hội thành lập, có nhiệm vụ tổ chức bầu cử đại
biểu Quốc hội; chỉ đạo và hướng dẫn công tác bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp.
2. Hội đồng bầu cử quốc gia gồm Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và các Ủy viên.
3. Tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của Hội đồng bầu cử quốc gia và số lượng thành viên
Hội đồng bầu cử quốc gia do luật định.
Điều 118.
1. Kiểm toán nhà nước là cơ quan do Quốc hội thành lập, hoạt động độc lập và chỉ tuân theo
pháp luật, thực hiện kiểm toán việc quản lý, sử dụng tài chính, tài sản công.
2. Tổng Kiểm toán nhà nước là người đứng đầu Kiểm toán nhà nước, do Quốc hội bầu. Nhiệm
kỳ của Tổng Kiểm toán nhà nước do luật định.
Tổng Kiểm toán nhà nước chịu trách nhiệm và báo cáo kết quả kiểm toán, báo cáo công tác
trước Quốc hội; trong thời gian Quốc hội không họp, chịu trách nhiệm và báo cáo trước Ủy ban
thường vụ Quốc hội.
3. Tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của Kiểm toán nhà nước do luật định

61
BÀI 11: CHẾ ĐỘ KINH TẾ, VĂN HÓA, XÃ HỘI
Điều 50.
• Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ, phát
huy nội lực, hội nhập, hợp tác quốc tế, gắn kết chặt chẽ với phát triển văn hóa, thực hiện
tiến bộ và công bằng xã hội, bảo vệ môi trường, thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước.
(i) Phát triển kinh tế phải gắn kết với phát triển văn hóa, bảo đảm công bằng xã hội và
bảo vệ môi trường (phát triển bền vững)
(ii) Phát triển kinh tế thông qua con đường độc lập, tự chủ, phát huy nội lực và hội nhập,
hợp tác quốc tế
• Vai trò của Nhà nước trong nền kinh tế thị trường:
Điều 52 Hiến pháp 2013
(i) Xây dựng và hoàn thiện thể chế kinh tế điều tiết nền kinh tế trên cơ sở tôn trọng các quy
luật thị trường
(ii) Thực hiện quản lý nhà nước với sự phân công, phân cấp, phân quyền (giữa các ngành,
các cấp)
62
(iii) Thúc đẩy liên kết kinh tế vùng, bảo đảm tính thống nhất của nền kinh tế quốc dân

 Nhà nước chỉ điều tiết ở tầm vĩ mô, tạo cơ chế thúc đẩy nền kinh tế, hạn chế can thiệp
vào sự phát triển của thị trường và hoạt động của các doanh nghiệp
 Nghĩa vụ của Nhà nước là phục vụ, hỗ trợ và bảo vệ các quyền, lợi ích hợp pháp, chính
đáng của tất cả các chủ thể trên nguyên tắc bình đẳng
• Về tính chất, mô hình của nền kinh tế:
Điều 51:
1. Nền kinh tế Việt Nam là nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa với nhiều
hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế; kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo.
 Phản ánh chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước được hình thành và củng cố từ khi Đổi
Mới (1986)
 2 mục tiêu:
- Công nhận quyền làm giàu chính đáng và tạo điều kiện cho doanh nhân đầu tư kinh
doanh vì mục đích lợi nhuận
- Đảm bảo mọi người dân đều được hưởng lợi ích của sự phát triển, thông qua việc khắc
phục những khiếm khuyết của kinh tế thị trường, tác động tiêu cực của quá trình hội nhập
- “Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là mô hình kinh tế tổng quát của nước ta
trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Đó là nền kinh tế thị trường hiện đại, hội nhập
quốc tế, vận hành đầy đủ, đồng bộ theo các quy luật của kinh tế thị trường, có sự quản lý
của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo; bảo
đảm định hướng xã hội chủ nghĩa vì mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng,
văn minh” phù hợp với từng giai đoạn phát triển của đất nước. Nền kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa Việt Nam có nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh
tế, trong đó: kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo; kinh tế tập thể, kinh tế hợp tác không
ngừng được củng cố, phát triển; kinh tế tư nhân là động lực quan trọng; kinh tế có vốn
đầu tư nước ngoài ngày càng được khuyến khích phát triển phù hợp với chiến lược, quy
hoạch và kế hoạch phát triển kinh tế xã hội”
Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII
(Báo cáo chính trị Đại hội XIII)

• Về chính sách đối với các thành phần kinh tế


Điều 51

63
2. Các thành phần kinh tế đều là bộ phận cấu thành quan trọng của nền kinh tế quốc dân. Các
chủ thể thuộc các thành phần kinh tế bình đẳng, hợp tác và cạnh tranh theo pháp luật.
Kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo (Khoản 1 Điều 51)

• Kinh tế nhà nước được khẳng định là công cụ, lực lượng vật chất quan trọng để Nhà
nước giữ vững ổn định kinh tế vĩ mô, định hướng điều tiết dẫn dắt thúc đẩy phát triển
kinh tế - xã hội, khắc phục các khuyết tật của cơ chế thị trường. Đây là chức năng quan
trọng của kinh tế nhà nước, đồng thời cũng là điểm đặc trưng, tiến bộ của kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
• Kinh tế tập thể, kinh tế hợp tác, các hợp tác xã, tổ hợp tác có vai trò cung cấp dịch vụ
cho các thành viên; liên kết phối hợp sản xuất, kinh doanh, bảo vệ lợi ích và tạo điều kiện
để các thành viên nâng cao năng suất, hiệu quả sản xuất, kinh doanh, phát triển bền vững.
Tăng cường liên kết giữa các hợp tác xã, hình thành các hiệp hội, liên hiệp hợp tác xã.
• Kinh tế tư nhân được khẳng định là một trong những động lực quan trọng của nền kinh
tế và được khuyến khích phát triển ở tất cả các ngành, lĩnh vực mà pháp luật không cấm,
nhất là trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh, dịch vụ được hỗ trợ thành các công ty, tập
đoàn kinh tế tư nhân mạnh, có sức cạnh tranh cao.
• Kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài là bộ phận quan trọng của kinh tế quốc dân, có vai trò
lớn trong huy động nguồn vốn đầu tư, công nghệ, phương thức quản lý hiện đại, mở rộng
thị trường xuất khẩu.
(Những điểm mới về kinh tế trong Văn kiện Đại hội XIII của Đảng
GS, TS. NGUYỄN QUANG THUẤN)

Bảo hộ quyền sở hữu của các chủ thể kinh tế


- Điều 32,33: Ghi nhận quyền sở hữu với tư liệu sản xuất và tài sản hợp pháp, phần vốn
góp trong doanh nghiệp hoặc trong các tổ chức kinh tế khác và quyền tự do kinh doanh
- Khoản 3 điều 51: …Tài sản hợp pháp của cá nhân, tổ chức đầu tư, sản xuất, kinh doanh
được pháp luật bảo hộ và không bị quốc hữu hóa.

SỞ HỮU TOÀN DÂN VÀ TÀI SẢN CÔNG


Điều 53.

64
Đất đai, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, nguồn lợi ở vùng biển, vùng trời, tài
nguyên thiên nhiên khác và các tài sản do Nhà nước đầu tư, quản lý là tài sản công thuộc sở
hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý.

• Điều 54.
1. Đất đai là tài nguyên đặc biệt của quốc gia, nguồn lực quan trọng phát triển đất nước,
được quản lý theo pháp luật.
2. Tổ chức, cá nhân được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất.
Người sử dụng đất được chuyển quyền sử dụng đất, thực hiện các quyền và nghĩa vụ theo
quy định của luật. Quyền sử dụng đất được pháp luật bảo hộ.
3. Nhà nước thu hồi đất do tổ chức, cá nhân đang sử dụng trong trường hợp thật cần thiết do
luật định vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia,
công cộng. Việc thu hồi đất phải công khai, minh bạch và được bồi thường theo quy định của
pháp luật.
4. Nhà nước trưng dụng đất trong trường hợp thật cần thiết do luật định để thực hiện nhiệm
vụ quốc phòng, an ninh hoặc trong tình trạng chiến tranh, tình trạng khẩn cấp, phòng, chống
thiên tai.

• Tài sản thuộc sở hữu toàn dân là tài sản công, do Nhà nước đại diện chủ sở hữu chứ
không phải là “của nhà nước”
• Trong chế độ sở hữu toàn dân, toàn thể nhân dân là chủ sở hữu của tài sản, Nhà nước chỉ
là đại diện chủ sở hữu và được giao nhiệm vụ thống nhất quản lý, sử dụng tài sản nhằm
phục vụ lợi ích chung của toàn thể nhân dân
• Tài chính công:
Tài chính công được hiểu là các vấn đề liên quan đến chính sách tài chính, tiền tệ quốc gia
VD: dự toán, phê chuẩn, quyết toán ngân sách nhà nước, phân bố ngân sách trung ương, quy
định về các loại thuế

Điều 55.
1. Ngân sách nhà nước, dự trữ quốc gia, quỹ tài chính nhà nước và các nguồn tài chính công
khác do Nhà nước thống nhất quản lý và phải được sử dụng hiệu quả, công bằng, công
khai, minh bạch, đúng pháp luật.

65
2. Ngân sách nhà nước gồm ngân sách trung ương và ngân sách địa phương, trong đó ngân
sách trung ương giữ vai trò chủ đạo, bảo đảm nhiệm vụ chi của quốc gia. Các khoản thu, chi
ngân sách nhà nước phải được dự toán và do luật định.
3. Đơn vị tiền tệ quốc gia là Đồng Việt Nam. Nhà nước bảo đảm ổn định giá trị đồng tiền
quốc gia.

1. Chính sách xã hội, văn hóa, giáo dục, khoa học, công nghệ và môi trường
• Chính sách xã hội:
3 nội dung cốt lõi:
(i) Quan hệ lao động, việc làm
(ii) Chăm sóc sức khỏe nhân dân
(iii) Chính sách xã hội đối với người có công và các chính sách an sinh xã hội

• Quan hệ lao động việc làm:


Điều 57 Hiến pháp 2013:
1. Nhà nước khuyến khích, tạo điều kiện để tổ chức, cá nhân tạo việc làm cho người lao động.
2. Nhà nước bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người lao động, người sử dụng lao động và
tạo điều kiện xây dựng quan hệ lao động tiến bộ, hài hòa và ổn định.
 Khẳng định trách nhiệm của Nhà nước với tư cách là chủ thể quản lý xã hội trong việc
giải quyết các quan hệ lao động (hoạch định chính sách, xây dựng pháp luật)

• Chăm sóc sức khỏe của nhân dân


Điều 58.
1. Nhà nước, xã hội đầu tư phát triển sự nghiệp bảo vệ, chăm sóc sức khỏe của Nhân dân, thực
hiện bảo hiểm y tế toàn dân, có chính sách ưu tiên chăm sóc sức khoẻ cho đồng bào dân tộc
thiểu số, đồng bào ở miền núi, hải đảo và vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
2. Nhà nước, xã hội và gia đình có trách nhiệm bảo vệ, chăm sóc sức khỏe người mẹ, trẻ em,
thực hiện kế hoạch hóa gia đình.
=> Lần đầu tiên hiến định chính sách bảo hiểm y tế toàn dân

• Chính sách đối với người có công, nhà ở và an ninh xã hội


Điều 59 Hiến pháp 2013

66
1. Nhà nước, xã hội tôn vinh, khen thưởng, thực hiện chính sách ưu đãi đối với người có công
với nước.
2. Nhà nước tạo bình đẳng về cơ hội để công dân thụ hưởng phúc lợi xã hội, phát triển hệ thống
an sinh xã hội, có chính sách trợ giúp người cao tuổi, người khuyết tật, người nghèo và người
có hoàn cảnh khó khăn khác.
3. Nhà nước có chính sách phát triển nhà ở, tạo điều kiện để mọi người có chỗ ở
 Lần đầu tiên khái niệm “an sinh xã hội” được hiến định
So sánh với
Điều 67 Hiến pháp 1992
- Thương binh, bệnh binh, gia đình liệt sĩ được hưởng các chính sách ưu đãi của Nhà nước.
Thương binh được tạo điều kiện phục hồi chức năng lao động, có việc làm phù hợp với
sức khoẻ và có đời sống ổn định.
- Những người và gia đình có công với nước được khen thưởng, chăm sóc.
- Người già, người tàn tật, trẻ mồ côi không nơi nương tựa được Nhà nước và xã hội giúp
đỡ.

• Hệ thống an sinh xã hội được hiểu bao gồm 3 cấp độ:


- Phòng ngừa, hạn chế rủi ro (tạo việc làm bền vững, bảo đảm mức thu nhập tối thiểu, dịch
vụ chăm sóc sức khỏe và các phúc lợi xã hội cơ bản)
- Giảm thiểu rủi ro ( bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế, nhằm bù đắp phần thu nhập bị suy
giảm hoặc bị mất của người dân do các biển cố trong đời sống, sức khỏe, sản xuất kd,
môi trường tự nhiên)
- Tăng cường cơ hội tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản: Hỗ trợ người dân khắc phục
những rủi ro không lường trước hoặc vượt quá khả năng kiểm soát mà có thể xảy ra do
các biến cố trong đời sống, sức khỏe, sản xuất kinh doanh và môi trường tự nhiên

• Chính sách văn hóa


Điều 60.
1. Nhà nước, xã hội chăm lo xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản
sắc dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại.
2. Nhà nước, xã hội phát triển văn học, nghệ thuật nhằm đáp ứng nhu cầu tinh thần đa dạng và
lành mạnh của Nhân dân; phát triển các phương tiện thông tin đại chúng nhằm đáp ứng nhu cầu
thông tin của Nhân dân, phục vụ sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

67
3. Nhà nước, xã hội tạo môi trường xây dựng gia đình Việt Nam ấm no, tiến bộ, hạnh phúc; xây
dựng con người Việt Nam có sức khỏe, văn hóa, giàu lòng yêu nước, có tinh thần đoàn kết, ý
thức làm chủ, trách nhiệm công dân
Trong phát biểu chỉ đạo Hội nghị Văn hóa toàn quốc sáng 24-11-2021, Tổng bí thư Nguyễn
Phú Trọng nhiều lần khẳng định vai trò lớn của văn hóa: ‘Văn hóa còn là dân tộc còn’.
https://www.youtube.com/watch?v=Fw_AcszuO3s

• Chính sách giáo dục và đào tạo


Điều 61.
1. Phát triển giáo dục là quốc sách hàng đầu nhằm nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực,
bồi dưỡng nhân tài.
2. Nhà nước ưu tiên đầu tư và thu hút các nguồn đầu tư khác cho giáo dục; chăm lo giáo dục
mầm non; bảo đảm giáo dục tiểu học là bắt buộc, Nhà nước không thu học phí; từng bước phổ
cập giáo dục trung học; phát triển giáo dục đại học, giáo dục nghề nghiệp; thực hiện chính sách
học bổng, học phí hợp lý.
3. Nhà nước ưu tiên phát triển giáo dục ở miền núi, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc thiểu số và
vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; ưu tiên sử dụng, phát triển nhân tài; tạo
điều kiện để người khuyết tật và người nghèo được học văn hóa và học nghề.

• Chính sách khoa học và công nghệ


Điều 62.
1. Phát triển khoa học và công nghệ là quốc sách hàng đầu, giữ vai trò then chốt trong sự nghiệp
phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
2. Nhà nước ưu tiên đầu tư và khuyến khích tổ chức, cá nhân đầu tư nghiên cứu, phát triển,
chuyển giao, ứng dụng có hiệu quả thành tựu khoa học và công nghệ; bảo đảm quyền nghiên
cứu khoa học và công nghệ; bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ.
3. Nhà nước tạo điều kiện để mọi người tham gia và được thụ hưởng lợi ích từ các hoạt động
khoa học và công nghệ.

• Chính sách môi trường


Hiến pháp 2013 đề cập đến vấn đề môi trường dưới hai góc độ:
(i) quyền con người
Điều 43

68
Mọi người có quyền được sống trong môi trường trong lành và có nghĩa vụ bảo vệ môi trường.
(ii) quản lý nhà nước
Điều 63
1. Nhà nước có chính sách bảo vệ môi trường; quản lý, sử dụng hiệu quả, bền vững các nguồn
tài nguyên thiên nhiên; bảo tồn thiên nhiên, đa dạng sinh học; chủ động phòng, chống thiên tai,
ứng phó với biến đổi khí hậu.
2. Nhà nước khuyến khích mọi hoạt động bảo vệ môi trường, phát triển, sử dụng năng lượng
mới, năng lượng tái tạo.
3. Tổ chức, cá nhân gây ô nhiễm môi trường, làm suy kiệt tài nguyên thiên nhiên và suy giảm
đa dạng sinh học phải bị xử lý nghiêm và có trách nhiệm khắc phục, bồi thường thiệt hại.

2. Bảo vệ tổ quốc
Về chiến lược và nghĩa vụ bảo vệ Tổ quốc
• Điều 64.
Bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa là sự nghiệp của toàn dân.
Nhà nước củng cố và tăng cường nền quốc phòng toàn dân và an ninh nhân dân mà nòng cốt là
lực lượng vũ trang nhân dân; phát huy sức mạnh tổng hợp của đất nước để bảo vệ vững chắc Tổ
quốc, góp phần bảo vệ hòa bình ở khu vực và trên thế giới.
Cơ quan, tổ chức, công dân phải thực hiện đầy đủ nhiệm vụ quốc phòng và an ninh.

• Về nghĩa vụ, nhiệm vụ của lực lượng vũ trang


Điều 65.
Lực lượng vũ trang nhân dân tuyệt đối trung thành với Tổ quốc, Nhân dân, với Đảng và Nhà
nước, có nhiệm vụ bảo vệ độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc, an
ninh quốc gia và trật tự, an toàn xã hội; bảo vệ Nhân dân, Đảng, Nhà nước và chế độ xã hội chủ
nghĩa; cùng toàn dân xây dựng đất nước và thực hiện nghĩa vụ quốc tế.

Cơ cấu tổ chức của lực lượng vũ trang nhân dân Việt Nam gồm 2 lực lượng là:
– Lực lượng vũ trang thường trực (Quân đội nhân dân và Công an nhân dân);
– Lực lượng vũ trang quần chúng (Dân quân tự vệ và Dự bị động viên).
Trong đó Quân đội nhân dân bao gồm:
+ Bộ đội chủ lực: Bao gồm các quân đoàn, các binh chủng kỹ thuật, các nhà trường, nhà trường
trong toàn quân.

69
+ Bộ đội địa phương: Gồm các quân khu, Ban chỉ huy quân sự huyện (quận, thị xã).
+ Bộ đội biên phòng: Là các đơn vị biên phòng làm nhiệm vụ bảo vệ chủ quyền lãnh thổ biên
giới quốc gia.

• Về định hướng quốc phòng


Điều 66.
Nhà nước xây dựng Quân đội nhân dân cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại, có
lực lượng thường trực hợp lý, lực lượng dự bị động viên hùng hậu, lực lượng dân quân tự vệ
vững mạnh và rộng khắp, làm nòng cốt trong thực hiện nhiệm vụ quốc phòng.

• Về định hướng bảo vệ trật tự xã hội, an ninh quốc gia


Điều 67.
Nhà nước xây dựng Công an nhân dân cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại,
làm nòng cốt trong thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia và bảo đảm trật tự, an toàn xã
hội, đấu tranh phòng, chống tội phạm.

• Về định hướng xây dựng tiềm lực quốc phòng, an ninh


Điều 68.
Nhà nước phát huy tinh thần yêu nước và chủ nghĩa anh hùng cách mạng của Nhân dân, giáo
dục quốc phòng và an ninh cho toàn dân; xây dựng công nghiệp quốc phòng, an ninh; bảo đảm
trang bị cho lực lượng vũ trang nhân dân, kết hợp quốc phòng, an ninh với kinh tế, kinh tế với
quốc phòng, an ninh; thực hiện chính sách hậu phương quân đội; bảo đảm đời sống vật chất,
tinh thần của cán bộ, chiến sỹ, công nhân, viên chức phù hợp với tính chất hoạt động của Quân
đội nhân dân, Công an nhân dân; xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân hùng mạnh, không
ngừng tăng cường khả năng bảo vệ Tổ quốc.
BÀI 12: QUYỀN CON NGƯỜI, QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CƠ
BẢN CỦA CÔNG DÂN

1. Khái niệm “quyền con người”, “quyền công dân”


Quyền con người là gì?
Nhân quyền là những quyền mà chúng ta có đơn giản vì chúng ta tồn tại với tư cách là con
người. Những quyền phổ quát toàn cầu này vốn có đối với tất cả chúng ta, bất kể quốc tịch,
giới tính, nguồn gốc quốc gia hay dân tộc, màu da, tôn giáo, ngôn ngữ hoặc bất kỳ địa vị nào
70
khác. Chúng bao gồm từ những điều cơ bản nhất - quyền được sống - đến những quyền làm
cho cuộc sống đáng sống, chẳng hạn như quyền về thực phẩm, giáo dục, công việc, sức khỏe
và tự do.
(OCHR)

2. Nguồn gốc quyền con người


Học thuyết về các quyền pháp lý
• Các quyền con người do các nhà nước xác định và pháp điển hóa thành các quy phạm
pháp luật hoặc xuất phát từ truyền thống văn hóa
 quyền con người phụ thuộc vào ý chí của tầng lớp thống trị, các yếu tố như phong tục,
tập quán, truyền thống văn hóa...của các xã hội
Học thuyết quyền tự nhiên
• Quyền con người xuất phát từ bản thân việc cá nhân là con người
• quyền con người là những gì bẩm sinh, vốn có mà mọi cá nhân sinh ra đều được
hưởng chỉ đơn giản bởi họ là thành viên của nhân loại
• không phụ thuộc vào phong tục, tập quán, vào ý chí của bất cứ cá nhân nhà nước
nào
3. Các đặc trưng cơ bản của quyền con người
• Tính phổ biến
• Tính không thể bị tước đoạt
• Tính không thể phân chia liên hệ và phụ thuộc lẫn nhau

• Tính phổ biến:


Quyền con người là những gì bẩm sinh, vốn có của con người và được áp dụng bình đẳng cho
tất cả mọi mọi người, không có sự phân biệt đối xử trên bất kỳ cơ sở nào (chủng tộc, dân tộc,
giới tính, tôn giáo, độ tuổi )
• Tính không thể bị tước đoạt :
Các quyền con người không thể bị tước đoạt hay hạn chế một cách tùy tiện bởi bất cứ chủ thể
nào, kể cả các cơ quan và quan chức nhà nước, trừ một số trường hợp đặc biệt do luật pháp quy
định

71
• Tính không thể phân chia và phụ thuộc nhau:
- Các quyền con người đều có tầm quan trọng như nhau, về nguyên tắc không có
quyền nào được coi là có giá trị cao hơn quyền nào
- Sự vi phạm một quyền sẽ trực tiếp hoặc gián tiếp gây ảnh hưởng tiêu cực đến việc bảo
đảm các quyền khác, và ngược lại, tiến bộ trong việc bảo đảm một quyền sẽ trực tiếp
hoặc gián tiếp tác động tích cực đến việc bảo đảm các quyền khác

• Căn cứ vào lĩnh vực trong đời sống:


+ Quyền dân sự, chính trị
+Quyền kinh tế, văn hóa, xã hội
VD:
- về quyền dân sự: Quyền sống, bất khả xâm phạm về thân thể, danh dự, nhân phẩm, quyền
tự do đi lại, quyền sở hữu tài sản
- về quyền kinh tế: quyền được hưởng mức sống thích đáng, quyền tự do kinh doanh,
quyền lao động..
- Về quyền xã hội: quyền được hưởng an sinh xã hội.
- Về quyền văn hóa: quyền được giáo dục, quyền được tham gia và hưởng thụ đời sông
văn hóa
• Quyền công dân:
- Là những quyền con người được nhà nước thừa nhận và áp dụng cho những người có
quốc tịch nước mình
- Xét từ góc độ chủ thể, quyền con người rộng hơn quyền công dân, bao trùm quyền công
dân

• Cùng với việc có các quyền, cá nhân còn có các nghĩa vụ đối với cộng đồng
• Nghĩa vụ: Điều pháp luật hay đạo đức bắt buộc một người phải làm hoặc không được làm
để phù hợp, đáp ứng những lợi ích chung của công đồng, xã hội hoặc của người khác
• Chế định quyền con người, quyền công dân trong Hiến pháp của các quốc gia trên thế
giới cũng quy định một số nghĩa vụ công dân cụ thể (đóng thuế, tham gia quân đội…)
• Chủ thể của quyền (chủ thể có quyền): các cá nhân, các nhóm (phụ nữ, trẻ em, người
khuyết tật…)

72
• Chủ thể của nghĩa vụ (có nghĩa vụ tôn trọng, bảo vệ):
+ Chủ thể Nhà nước ( các cơ quan, công chức, viên chức và những đối tượng khác làm
việc cho Nhà nước)
+ Chủ thể ngoài Nhà nước (các tổ chức, thể chế quốc tế, các đảng phái chính trị, các
doanh nghiệp, các tổ chức phi chính phủ, các nhóm chính thức, các cộng đồng, các bậc cha
mẹ, các cá nhân)
• Để đảm bảo quyền con người, quyền công dân, các Nhà nước có ba nghĩa vụ cụ thể sau:
+ Nghĩa vụ tôn trọng: thừa nhận quyền con người với những giá trị tự nhiên vốn có, gắn
với bản chất của con người, không phải do Nhà nước hay bất kỳ chủ thể nào khác ban phát,
vì thế không được can thiệp tùy tiện vào việc hưởng thụ các quyền con người, quyền công
dân của người dân
+ Nghĩa vụ bảo vệ: Nhà nước phải thực hiện các biện pháp ngăn chặn và xử lý những vi
phạm quyền con người, quyền công dân của mọi đối tượng, bao gồm các cơ quan, nhân viên
nhà nước
+ Nghĩa vụ thực hiện: phải thực hiện những biện pháp nhằm hỗ trợ người dân, để đảm
bảo tất cả mọi người đều được hưởng thụ các quyền con người, quyền công dân ở mức độ
thích đáng tối thiểu
• Trong bối cảnh khẩn cấp đe dọa sự sống còn của đất nước, các nhà nước có thể tạm đình
chỉ việc thực hiện một số quyền con người, quyền công dân trong một thời gian và phạm
vi hợp lý
VD: bạo loạn, thiên tai, dịch bệnh nghiêm trọng

4. Quan hệ giữa Hiến pháp và quyền con người

• Hiến pháp: Ghi nhận các quyền tự nhiên của mọi cá nhân để bảo đảm các quyền đó
không bị nhà nước xâm phạm một cách tùy tiện
• Hiến pháp là chất xúc tác, góp phần thúc đẩy sự phát triển của nhân quyền

73
• Hiến pháp là đạo luật gốc, đạo luật cơ bản bảo vệ, ngăn ngừa những hành vi xâm phạm
quyền con người, quyền công dân
Quyền con người, quyền cơ bản của công dân theo Hiến pháp 2013
• Vị trí chương “Quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân” được chuyển
từ chương V trong Hiến pháp 1992 lên Chương II trong Hiến pháp 2013
• Khoản 1, Điều 14, Hiến pháp 2013: “Ở nước Cộng hòa XHCN Việt Nam, các quyền con
người, quyền công dân về chính trị, dân sự, kinh tế, văn hóa, xã hội được công nhận, tôn
trọng, bảo vệ, bảo đảm theo Hiến pháp và pháp luật”
(Đã có sự phân biệt giữa “quyền con người” và “quyền công dân”
• Khoản 2, Điều 14, Hiến pháp 2013: 2. Quyền con người, quyền công dân chỉ có thể bị
hạn chế theo quy định của luật trong trường hợp cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh
quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, đạo đức xã hội, sức khỏe của cộng đồng.
• Hiến pháp 2013 bổ sung một số quyền mới
- Quyền sống (Điều 19)
- Quyền hiến mô, bộ phận cơ thể, hiến xác (Điều 20)
- Quyền được bảo đảm an sinh xã hội (Điều 34)
- Quyền xác định dân tộc (Điều 42)
- Quyền được sống trong môi trường trong lành (Điều 43)
 Hiến pháp 2013 tiếp tục kế thừa các nghĩa vụ cơ bản của công dân trong Hiến pháp 1992:
nghĩa vụ trung thành với Tổ quốc, nghĩa vụ quân sự.Nghĩa vụ nộp thuế: không chỉ là
công dân mà là tất cả mọi người theo luật định (Điều 47)
 Quyền con người còn được đề cập tại một số chương khác: Chính phủ, TAND, VKSND
có nhiệm vụ bảo vệ quyền con người, quyền công dân bên cạnh nghĩa vụ bảo vệ Nhà
nước, pháp luật và công lý

Thảo luận
Điều 19
• Mọi người có quyền sống. Tính mạng con người được pháp luật bảo hộ. Không ai bị tước
đoạt tính mạng trái luật.

74
Việt Nam có nên xóa bỏ án tử hình hay không vì sao?

TT CÁC TỘI CÓ MỨC HÌNH PHẠT CAO NHẤT LÀ TỬ HÌNH


XÂM PHẠM AN NINH QUỐC GIA
1 Điều 108. Tội phản bội Tổ quốc
2 Điều 109. Tội hoạt động nhằm lật đổ chính quyền nhân dân
3 Điều 110. Tội gián điệp
4 Điều 112. Tội bạo loạn
5 Điều 113. Tội khủng bố nhằm chống chính quyền nhân dân
Điều 114. Tội phá hoại cơ sở vật chất - kỹ thuật của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
6
Nam
XÂM PHẠM TÍNH MẠNG, SỨC KHỎE, NHÂN PHẨM, DANH DỰ CỦA CON NGƯỜI
7 Điều 123. Tội giết người
8 Điều 142. Tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi
XÂM PHẠM TRẬT TỰ QUẢN LÝ KINH TẾ
9 Điều 194. Tội sản xuất, buôn bán hàng giả là thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh
TỘI PHẠM VỀ MA TÚY
10 Điều 248. Tội sản xuất trái phép chất ma túy
11 Điều 249. Tội tàng trữ trái phép chất ma túy
12 Điều 251. Tội mua bán trái phép chất ma túy
XÂM PHẠM AN TOÀN CÔNG CỘNG, TRẬT TỰ CÔNG CỘNG
13 Điều 299. Tội khủng bố
TỘI PHẠM VỀ CHỨC VỤ
14 Điều 353. Tội tham ô tài sản
15 Điều 354. Tội nhận hối lộ
PHÁ HOẠI HÒA BÌNH, CHỐNG LOÀI NGƯỜI VÀ TỘI PHẠM CHIẾN TRANH

16 Điều 421. Tội phá hoại hòa bình, gây chiến tranh xâm lược
17 Điều 422. Tội chống loài người
18 Điều 423. Tội phạm chiến tranh

75
• Điều 21
1. Mọi người có quyền bất khả xâm phạm về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân và bí mật gia
đình; có quyền bảo vệ danh dự, uy tín của mình.
Thông tin về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình được pháp luật bảo đảm an toàn.
2. Mọi người có quyền bí mật thư tín, điện thoại, điện tín và các hình thức trao đổi thông tin
riêng tư khác.
Không ai được bóc mở, kiểm soát, thu giữ trái luật thư tín, điện thoại, điện tín và các hình thức
trao đổi thông tin riêng tư của người khác.
Bình luận thực trạng xã hội

76

You might also like