Professional Documents
Culture Documents
Hiến pháp?
- Đạo luật gốc, đạo luật cơ bản
Vì sao?
- Nội dung: Hiến pháp là hệ thống các quy tắc pháp lý nền tảng, quan trọng nhất của mỗi
quốc gia nhằm xác định tổ chức bộ máy nhà nước, giới hạn và kiểm soát quyền lực nhà
nước và bảo vệ các quyền tự do, quyền con người ( Quan trọng nhất của mỗi quốc gia )
-Hình thức:
+ Giá trị tối cao của hiến pháp
+ Quy trình xây dựng sửa đổi đặc biệt
2
5. Đối tượng điều chỉnh của Luật Hiến pháp
Điều chỉnh các quan hệ mang tính chất cốt yếu, cơ bản nhất trong xã hội:
- Xác lập chế độ chính trị, kinh tế,văn hóa, xã hội
- Tổ chức quyền lực nhà nước
- Quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân
Xác lập chế độ chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội
- Hình thức chính thể
- Hình thức cấu trúc nhà nước
- Chính sách kinh tế
- Chính sách giáo dục y tế
Tổ chức quyền lực nhà nước
- Nguyên tắc tổ chức bộ máy nhà nước
- Cơ cấu tổ chức bộ máy nhà nước
- Chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền, mối quan hệ giữa các cơ quan nhà nước
Quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân:
- Xác định quốc tịch
- Nguyên tắc về quyền và nghĩa vụ của công dân
- Các nhóm quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân
3
7. Phương pháp điều chỉnh
- Mỗi ngành luật có phương pháp điều chỉnh đặc thù, phụ thuộc vào mối quan hệ xã hội mà
ngành luật tác động đến.
- luật Hiến pháp điều chỉnh những mối quan hệ xã hội cơ bản, là cội nguồn, nền móng cho
sự phát sinh, phát triển của các quan hệ xã hội khác ở các quốc gia
- Các quy phạm pháp luật Hiến pháp phải có tính nguyên tắc chung, tính khái quát rất cao
=> Phương pháp điều chỉnh bắt buộc và quyền uy.
+ Phương pháp bắt buộc: Sử dụng để điều chỉnh quan hệ xã hội liên quan đến việc thực hiện
quyền lực Nhà nước và xác dịnhd nghĩa vụ công dân. Theo cách thức này quy phạm pháp
luật Hiến pháp buộc chủ thể phải thực hiện hành vi nhất định
VD: Công dân phải thực hiện nghĩa vụ quân sự và tham gia xây dựng nền quốc phòng toàn
dân.
} Các quy phạm của Luật Hiến pháp thường chỉ có phần quy định mà không có phần giả
định và chế tài.
Vì: Hiến pháp, nguồn chủ yếu của ngành luật này là đạo luật cơ bản, đóng vai trò là cơ sở
của các ngành luật khác
4
Ngoài ra, còn có thể tồn tại:
+ Nghị quyết Quốc hội
+ Pháp lệnh của UBTV Quốc hội
+ Nghị định của Chính phủ
5
} Hiến pháp Việt Nam 2013
Điều 119 (2): Quốc hội, các cơ quan của Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ, Tòa án nhân
dân, Viện kiếm sát nhân dân, các cơ quan khác của Nhà nước và toàn thể nhân dân có trách
nhiệm bảo vệ hiện pháp.
Cơ chế bảo vệ Hiến pháp do Luật định.
Nhà nước là tổ chức quyền lực chính trị công đặc biệt, có bộ máy đặc biệt để cưỡng chế
và thực hiện các chức năng quản lý xã hội, phục vụ lợi ích và thực hiện mục đích của xã
hội và của giai cấp thống trị (lực lượng cầm quyền
7
• Hình thức Nhà nước:
- Hình thức Nhà nước là cách thức tổ chức bộ máy nhà nước, trình tự thành lập các cơ
quan nhà nước, xác định vị trí, vai trò của mỗi cơ quan nhà nước đối với việc thực hiện
quyền lực chính trị, quy định mối quan hệ giữa các cơ quan nhà nước với nhau, mức độ
tham gia của nhân dân vào việc thành lập các cơ quan nhà nước đó
• Nhà nước đơn nhất: Có một hệ thống pháp luật thống nhất, có một quốc hội và một hệ
thống cơ quan nhà nước thống nhất từ trung ương đến địa phương. Các đơn vị hành
chính-lãnh thổ thường bào gồm tỉnh/thành phố, huyện/quận, xã/phường hoạt động trên cơ
sở các quy định của chính quyền trung ương
9
• Nhà nước liên bang: Do hai hay nhiều nhà nước thành viên hợp lại (bang). Ngoài các cơ
quan quyền lực nhà nước và cơ quan quản lý nhà nước chung cho toàn liên bang, hệ
thống pháp luật chung của liên bang, mỗi Nhà nước thành viên còn có hệ thống cơ quan
nhà nước và hệ thống pháp luật riêng của mỗi Nhà nước thành viên
Dân chủ
- Quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân (từ thời Hy Lạp, La Mã đã có khái niệm này)
nhưng trong chế độ chiếm hữu nô lệ, phong kiến không được sử dụng là một phương
pháp thực hiện quyền lực nhà nước
- Sau cách mạng tư sản: Phương pháp cơ bản để thực hiện quyền lực nhà nước
- Dấu hiệu của dân chủ: Quyền lực nhà nước được thực hiện theo ý chí của số đông. Hoạt
động nhà nước dựa trên ý chí nhân dân.
Độc tài : Ý chí của một người hoặc nhóm người. Nhân dân không có cơ hội tham gia vào
quản lý điều hành đát nước
10
BÀI 3: CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC
11
- Chức năng đối ngoại: Là phương diện hoạt động cơ bản của nhà nước trên trường quốc tế
(thiết lập, thực hiện các quan hệ hợp tác với các quốc gia khác, chức năng phòng thủ đất
nước)
=> Các chức năng của Nhà nước có quan hệ mật thiết với nhau
Xác định và thực hiện chức năng Nhà nước phải xuất phát từ tình hình thực tế đất nước
Việc thực hiện các chức năng có tác động qua lại lẫn nhau.
2. Các phương thức thực hiện chức năng của Nhà nước
12
• Số lượng các cơ quan nhà nước và đội ngũ công chức nhiều hay ít phụ thuộc vào yếu tố
khách quan và chủ quan của đất nước, năng lực làm việc và cách nhìn nhận vấn đề từ
phương diện tổ chức
• Quyền lực nhà nước (thẩm quyền) được trao cho mỗi cơ quan nhà nước là “chất keo” liên
kết, là cơ sở để từng cơ quan thực thi chắc năng, nhiệm vụ của mình và là tiêu chuẩn để
phân biệt cơ quan nhà nước với các cơ quan không phải là cơ quan nhà nước
• Thẩm quyền của mỗi cơ quan được pháp luật quy định một cách chặt chẽ, rõ ràng, công
khai
• Trong phạm vi thẩm quyền được trao, mỗi cơ quan độc lập và chủ động thực hiện chức
năng và nhiệm vụ
• Quyền năng của các cơ quản nhà nước thường được biểu hiện trên 03 mặt:
- Ban hành các văn bản pháp luật
- Tổ chức thực hiện và áp dụng pháp luật
- Kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định của pháp luật, khen thưởng hoặc xử lý vi
phạm pháp luật (nếu có)
• Phân loại các cơ quan nhà nước:
- Căn cứ vào chức nằn thực hiện quyền lực nhà nước: các cơ quan nhà nước được chia thành
cơ quan lập pháp, hành pháp và tư pháp
- Căn cứ vào trình tự thành lập: cơ quan do Nhân dân trực tiếp bầu ra và các cơ quan không
do Nhân dân trực tiếp bầu ra
- Căn cứ vào tính chất thẩm quyền: Cơ quan có thẩm quyền chung và cơ quan có thẩm
quyền riêng (Loại cơ quan thứ nhất có quyền xem xét và quyết định bất cứ vấn đề gì đảm
bảo lợi ích xã hội. Loại cơ quan thứ hai chỉ có thẩm quyền xem xét trong một phạm vi nhất
định của đời sống xã hội)
- Căn cứ vào cấp độ thẩm quyền theo lãnh thổ: Các cơ quan nhà nước ở Trung ương và các
cơ quan nhà nước ở địa phương
- Căn cứ vào thời hạn thực quyền: Các cơ quan hoạt động thường xuyên và cơ quan hoạt
động lâm thời
-Căn cứ vào tính chất, chức năng, trình tự thành lập: Nguyên thủ quốc gia, cơ quan quản lý
nhà nước, các cơ quan xét xử, các cơ quan kiểm sát…
13
3.2. Bộ máy nhà nước
• Là hệ thống các cơ quan nhà nước từ Trung ương tới cơ sở, được tổ chức theo những
nguyên tắc chung thống nhất, tạo thành một cơ chế đồng bộ để thực hiện các chức năng
và nhiệm vụ của Nhà nước
• Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Bộ máy nhà nước
- Mỗi bộ máy, mỗi cơ quan nhà nước có những nguyên tắc tổ chức và hoạt động khác nhau,
xuất phát từ bản chất nhà nước, vị trí tính chất của cơ quan nhà nước.
14
trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt
Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội (sau đây gọi chung là đơn vị sự nghiệp công
lập), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối với công chức trong bộ
máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì lương được bảo đảm từ quỹ
lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật. (Căn cứ điều 4, khoản
1 Luật cán bộ, công chức năm 2008, )
• Viên chức là công dân Việt Nam được tuyển dụng theo vị trí việc làm, làm việc tại đơn vị
sự nghiệp công lập theo chế độ hợp đồng làm việc, hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị
sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật. (Luật viên chức năm 2010, điều 2)
Nguyên thủ quốc gia thường được quy định trong Hiến pháp - văn bản pháp lý cao nhất của
một quốc gia và hình thành chế định nguyên thủ quốc gia. “Chế định” là tập hợp một nhóm
15
quy phạm pháp luật có đặc điểm giống nhau để điều chỉnh nhóm quan hệ xã hội tương ứng
trong phạm vi một ngành luật hoặc nhiều ngành luật.
- Chế định nguyên thủ quốc gia là: Tập hợp nhóm quy phạm pháp luật quy định về người
đứng đầu nhà nước. Tùy theo hình thức nhà nước khác nhau mà chế định nguyên thủ
quốc gia quy định về nguyên thủ quốc gia có tên gọi, vị trí, vai trò, trách nhiệm khác
nhau.
- Khái niệm này chứa đựng rất nhiều nội dung khá rộng liên quan đến
(i) Cách thức tổ chức nguyên thủ quốc gia trong bộ máy nhà nước;
(ii) Vai trò, vị trí, chức năng;
(iii) Trình tự hình thành;
(iv) Mối quan hệ của nguyên thủ quốc gia trong hệ thống chính trị;
(v) Cách thức thực thi quyền lực nhà nước của nguyên thủ quốc gia.
2. Vai trò, vị trí, chức năng của nguyên thủ quốc gia
Tùy theo hình thức chính thể mà có tên gọi, vị trí, vai trò, trách nhiệm khác nhau
(i) Quân chủ
(ii) Quân chủ lập hiến
(iii) Cộng hòa đại nghị
(iv) Cộng hòa tổng thống
(v) Cộng hòa lưỡng tính/hỗn hợp
(vi) Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
16
nhà nước là “Vua”, “Quốc vương” (nếu quốc vương là nữ thì gọi là “Nữ hoàng”). Trong các
nước này có hiến pháp dân chủ, vị trí nguyên thủ thường là thế tập, cha truyền con nối, chủ
yếu giữ vai trò đại diện quốc gia, mang ý nghĩa lịch sử, văn hóa, không trực tiếp điều hành
đất nước
(Anh, nhiều nước Bắc Âu, Nhật Bản, Thái Lan, Campuchia...)
• Cộng hòa đại nghị: nguyên thủ quốc gia được nghị viện bầu, có thời hạn, có chức năng
đại diện quốc gia, đoàn kết quốc gia, cân bằng quyền lực giữa các nhánh quyền lực nhà
nước. (Đức, Italia, Singapore)
• Cộng hòa tổng thống, Tổng thống là nguyên thủ quốc gia vừa đứng đầu nhà nước, đại
diện quốc gia vừa đứng đầu hành pháp.
• Cộng hòa hỗn hợp/lưỡng tĩnh, nguyên thủ quốc gia là Tổng thống, vừa là nguyên thủ
quốc gia, vừa đứng đầu hành pháp. Chính phủ chủ yếu hình thành từ đảng đa số của nghị
viện. (Pháp, Liên bang Nga)
17
lập pháp); hay triệu tập và chủ trì phiên họp hay quyền liên quan đến bổ nhiệm nhân sự ngoại
giao, quốc tịch... (thẩm quyền hành pháp); và đặc xá, ân giảm án tử hình... (thẩm quyền tư
pháp).
- Trong lĩnh vực lập pháp, nguyên thủ quốc gia có thẩm quyền:
Nguyên thủ quốc gia trong chính thể cộng hòa đại nghị có một số thẩm quyền như: bổ nhiệm
một số nghị sỹ, triệu tập các khóa họp, khai mạc kỳ họp; giải tán Nghị viện, kể cả Thượng viện
và Hạ viện...
Nguyên thủ quốc gia trong chính thể cộng hòa tổng thống không có nhiều quyền liên quan đến
lập pháp do cơ chế phân quyền tuyệt đối. Nổi bật là không có quyền giải tán Nghị viện nhưng
18
lại có một số mang tính kiểm soát, đối trọng, như quyền phủ quyết, quyền gửi thông điệp đến
nghị viện...
Trong chính thể cộng hòa hỗn hợp, nguyên thủ quốc gia lại có nhiều quyền liên quan đến hành
pháp hơn cả, có thể can thiệp rất lớn trong quá trình xây dựng luật của Nghị viện.
• ThS, NCS Nguyễn Thị Phương Thủy, Về chế định nguyên thủ quốc gia trên thế giới
hiện nay, Tạp chí điện tử Lý luận Chính trị.
• ThS Lê Phương Hoa, Mô hình nguyên thủ quốc gia ở một số nước trên thế giới và
những giá trị tham khảo cho Việt Nam, Tạp chí Công thương
• Thảo luận
- Tìm hiểu quy định của Hiến pháp Mỹ về Nguyên thủ quốc gia
- Cách thức lựa chọn nguyên thủ quốc gia
20
- Chế độ tuyển cử
- Tổ chức và hoạt động của các cơ quan nhà nước
- Chế độ công chức
- Chế độ lao động, kinh doanh
Khoản 1 Điều 15 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015 quy định như
sau:
“1. Quốc hội ban hành luật để quy định:
a) Tổ chức và hoạt động của Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ, Tòa án nhân dân, Viện kiểm
sát nhân dân, Hội đồng bầu cử quốc gia, Kiểm toán nhà nước, chính quyền địa phương, đơn vị
hành chính – kinh tế đặc biệt và cơ quan khác do Quốc hội thành lập;
b) Quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân mà theo Hiến pháp phải do luật
định; việc hạn chế quyền con người, quyền công dân; tội phạm và hình phạt;
c) Chính sách cơ bản về tài chính, tiền tệ quốc gia, ngân sách nhà nước; quy định, sửa đổi hoặc
bãi bỏ các thứ thuế;
d) Chính sách cơ bản về văn hóa, giáo dục, y tế, khoa học, công nghệ, môi trường;
đ) Quốc phòng, an ninh quốc gia;
e) Chính sách dân tộc, chính sách tôn giáo của Nhà nước;
g) Hàm, cấp trong lực lượng vũ trang nhân dân; hàm, cấp ngoại giao; hàm, cấp nhà nước khác;
huân chương, huy chương và danh hiệu vinh dự nhà nước;
h) Chính sách cơ bản về đối ngoại;
i) Trưng cầu ý dân;
k) Cơ chế bảo vệ Hiến pháp;
l) Vấn đề khác thuộc thẩm quyền của Quốc hội.”
21
- Nắm chắc những nguồn thu nhập của quốc gia
Thẩm quyền trong lĩnh vực đối ngoại và phòng thủ quốc gia
22
- Chính thể cộng hòa đại nghị:
+ Chính phủ được thành lập: Thông qua Nghị viện
=> Không thành lập được=> Giải tán nghị viện
+ Chính phủ chịu trách nhiệm trước ai?
- Nghị viện
- Còn tín nhiệm trước quốc hội, còn hoạt động
Việc chính phủ bị lật đổ do mất tín nhiệm có thể xảy ra bởi hai cách thức:
+ Tự mình rút lui
+ Quốc hội tự đề cập vấn đề bất tín nhiệm chính phủ
Mục đích: Kiểm tra giám sát của cơ quan lập pháp với cơ quan hành pháp
Liệu lật đổ chính phủ có dễ dàng xảy ra ở chế độ đại nghị không?
Lật đổ chính phủ có thể dẫn đến giải tán quốc hội.nghị viện
23
- Chính thể cộng hòa tổng thống:
+ Thuyết tam quyền phân lập
+ Tổng thống- người đứng đầu bộ máy hành pháp không chịu trách nhiệm trước quốc hội (vì
sao?)
+ Kìm chế và đối trọng (Không có nhánh quyền lực nào cao hơn nhành quyền lực nào):
- Nghị viện có quyền buộc tội và luận tội các quan chức trong bộ máy hành pháp
- Phê chuẩn các quyết định bổ nhiệm các quan chức hành pháp của tổn thống
- Phê chuẩn dự án ngân sách cho bộ máy hành chính hoạt động
24
4. Cơ cấu của cơ quan lập pháp
- Văn phòng nghị viện: Chủ tịch và phó chủ tịch (Điều khiển các khóa họp)
- Các Ủy ban
-Các đại biểu
Theo quy định tại Điều 84 Hiến pháp Việt Nam 2013 quy định Chủ tịch nước, Ủy ban
thường vụ Quốc hội, Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội, Chính phủ, Tòa án nhân
dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước, Ủy ban trung ương Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam và cơ quan trung ương của tổ chức thành viên của Mặt trận có
quyền trình dự án luật trước Quốc hội, trình dự án pháp lệnh trước Ủy ban thường vụ
Quốc hội.
Đại biểu Quốc hội có quyền trình kiến nghị về luật, pháp lệnh và dự án luật, dự án pháp
lệnh trước Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội.
26
BÀI 6: CƠ QUAN HÀNH PHÁP
Nhận xét:
- Ở những nước theo chính thể cộng hòa tổng thống, áp dụng nguyên tắc phân quyền triệt để,
chính phủ do tổng thống đứng đầu là một trong những nhánh quyền lực nhà nước-quyền lực
hành pháp- ngang hang với cánh quyền lực khác
27
- Ở những nước không công nhận việc áp dụng phân quyền, quyền lực nhà nước là thống nhất,
chính phủ là cơ quan chấp hành và hành chính nhà nước cao nhất (VD: Liên Xô: Cơ quan
quyền lực nhà nước cao nhất là nghị viện, cơ quan đại diện do nhân dân trực tiếp bầu ra, chính
phủ là cơ quan chấp hành)
28
Ủy quyền lập pháp (delegation of legislative power) chính là hành vi của cơ quan lập
pháp không trực tiếp thực thi quyền lập pháp mà trao/giao lại một phần quyền năng này cho cơ
quan khác thực hiện. Như vậy, “ủy quyền lập pháp” (delegation of legislative power) chính là
tiền đề để thực hiện hành vi lập pháp theo ủy quyền (ban hành các “văn bản lập pháp theo ủy
quyền” - delegated legislation). Ủy quyền lập pháp vì thế luôn đi kèm với hoạt động lập pháp
theo ủy quyền (delegated legislation), tức là hoạt động ban hành văn bản quy phạm pháp luật
vốn thuộc thẩm quyền ban hành của Quốc hội nhưng được cơ quan nhận ủy quyền lập pháp ban
hành.
VD:
- Ở Pháp, để thực hiện chương trình hoạt động của mình, Chính phủ có thể yêu cầu Nghị viện
cho phép ban hành Pháp lệnh quy định việc áp dụng trong một thời gian nhất định các biện
pháp thông thường thuộc phạm vi điều chỉnh của luật. Các Pháp lệnh này được ban hành sau
khi đã đưa ra thảo luận tại Hội đồng Bộ trưởng và sau khi có ý kiến của Toà án hành chính tối
cao. Pháp lệnh có hiệu lực ngay khi công bố và đương nhiên hết hiệu lực nếu dự luật phê chuẩn
Pháp lệnh đó không được trình lên Nghị viện trong thời hạn mà đạo luật cho phép ban hành
Pháp lệnh ấn định
- Brazil: Cơ quan hành pháp quyền làm luật chỉ trong những trường hợp ngoại lệ, hữu hạn như
trong tình trạng khẩn cấp. Tuy nhiên, nếu không được Nghị viện phê chuẩn, trong thời hạn nhất
định, văn bản đó sẽ bị hủy bỏ.
- Croatia: cơ quan lập pháp ủy quyền lập pháp cho cơ quan hành pháp, nhưng có thể tước bỏ
sự ủy quyền đó bất cứ lúc nào.
- Kyrgyzstan: Thượng nghị viện, hạ nghị viện có thể ủy quyền lập pháp cho Tổng thống trong
khoảng thời gian không quá một năm. Tổng thống của Cộng hòa Kyrgyzstan, Chính phủ Cộng
hòa Kyrgyzstan sẽ có quyền ủy thác một phần quyền hạn lập pháp của mình cho các cơ quan
cấp dưới, nếu điều này không mâu thuẫn với Hiến pháp và pháp luật của Cộng hòa Kyrgyzstan.
Luật ủy quyền quy định cụ thể cơ quan nào sẽ được ủy quyền những quyền hạn cụ thể nào và
trong thời hạn bao lâu. Cơ quan được ủy quyền sẽ không có quyền chuyển giao quyền hạn đó
cho cơ quan khác. Cơ quan ban hành một văn bản pháp luật trong quá trình thực hiện các quyền
hạn được giao sẽ tham chiếu tới một luật hoặc một văn bản pháp luật mà ủy quyền quyền hạn
tương ứng cho cơ quan đó.
29
- Ký kết ĐUQT
- Bổ nhiệm đại sứ/ chuẩn bị nhân sự đại sứ cho nguyên thủ quốc gia phê chuẩn
d) Thẩm quyền của chính phủ trong tình trạng khẩn cấp
- Ở một số nước, chính phủ có quyền quyết định tình trạng khẩn cấp, khi đât nước bị đe dọa
ngoại xâm hoặc tình trạng bất ổn định ở trong nước.
Tình trạng khẩn cấp là gì:
+ Tình trạng khẩn cấp là tình huống thiên nhiên hay do con người, dịch bệnh nguy hiểm gây
nên, ảnh hưởng đặc biệt nghiêm trọng đến tài sản nhà nước, cơ quan, tổ chức, tính mạng, sức
khỏe, tài sản của cá nhân, an ninh quốc gia và trật tự an toàn xã hội.
30
3. Mối quan hệ giữa chính phủ và nghị viện
- Chính thể đại nghị: Chính phủ chịu trách nhiệm trước Nghị viện
- Quốc hội có thể:
+ Chất vấn
+ Điều tra
+ Khuyến cáo nguyên thủ quốc gia giải nhiệm một phần hay toàn thể nội các
- Trách nhiệm của chính phủ:
+ Là trách nhiệm của từng thành viên của chính phủ, là loại trách nhiệm đặc biệt của người
cầm quyền chính trị
Đối với Cộng hòa tổng thống: Nghị viện không được quyền lật đổ chính phủ và ngược lại tổng
thống cũng không có quyền giải tán quốc hội
=> Vì sao?
Không chịu trách nhiệm lẫn nhau mà chịu trách nhiệm trước cử tri
(Chế độ đại nghị ở hành lang: Để cai trị đất nước tổng thống phải dựa vào những đạo luật của
Quốc hội. Quốc hội cũng không thể thực hiện được chức năng lập pháp của mình nếu như Tổng
thống luôn luôn phủ quyết)
31
thành quyền phủ quyết tuyệt đối bằng cách dùng quyền phủ quyết “bỏ túi” (pocket veto;
veto de poche). Thực chất của quyền phủ quyết bỏ túi là Tổng thống không vội phủ quyết
ngay mà đợi đến ngày cuối của thời hạn 10 ngày mới tuyên bố phủ quyết, khi đó Quốc
hội đã nghỉ họp, dự luật phải gác lại cho đến kỳ họp sau.
Ø Từ khi George Washington được bầu làm Tổng thống cho đến Tổng thống đương nhiệm
hiện nay là Barack Obama, có đến 2.566 dự luật bị phủ quyết và trong số đó chỉ có 4%
trở thành luật (102/2566 dự luật trở thành luật). Mỗi năm có khoảng 11 dự luật bị phủ
quyết.
4. Cách thức thành lập chính phủ và cơ cấu của chính phủ
32
- Hiến pháp bất thành văn
- Phân biệt chính phủ và nội các
+ Nội các chỉ bao gồm các bộ trưởng quan trọng, giống như một ủy ban của chính phủ, có
nhiệm vụ điều hòa phối hợp, kiểm tra các hoạt động của thành viên trong chính phủ
Thủ tướng Anh Rishi Sunak Kishida Fumio- Thủ tướng Nhật bản
33
Thủ tướng Pháp, bà Elisabeth Borne Thủ tướng Cộng hòa
Liên bang Đức Olaf Scholz
John Locke : Quyền lực của nhà nước là quyền lực của nhân dân. Nhân dân nhường một phần
quyền lực của mình cho nhà nước qua khế ước và để chống độc tài phải thực hiện phân quyền.
Locke phân quyền lực nhà nước thành: lập pháp – hành pháp – liên hợp.
S. Montesquieu xây dựng thuyết phân quyền với phương châm: “dùng quyền lực nhà nước hạn
chế quyền lực nhà nước”.
Montesquieu cho rằng, thể chế chính trị tự do là thể chế mà trong đó quyền lực tối cao được
phân thành ba quyền: lập pháp (biểu hiện cho ý chí chung của quốc gia, do Nghị viện (Quốc
hội) nắm giữ); hành pháp (là việc thực hiện luật pháp đã được thiết lập do Chính phủ, tổng
thống nắm giữ); tư pháp (trừng trị tội phạm, giải quyết xung đột cá nhân).
=> Đây là sự tiến bộ trong tư tưởng phân quyền của Montesquieu khi tách quyền xét xử quyền
tư pháp tách ra khỏi các quyền khác.
35
- Hệ thống tòa án kép: Hệ thống tòa án liên bang và hệ thống tòa án bang
52 hệ thống tòa án song song cùng tồn tại:
+ 50 Hệ thống tòa án bang
+ Hệ thống tòa án liên bang
+ Hệ thống tòa án quận Colombia
3. Hệ thống Tòa án Liên bang:
- Tòa án Tối cao
- 13 Tòa án phúc thẩm
- 94 Tòa án quận
Một số tòa án chuyên biệt: Tòa án thương mại quốc tế, tòa án khiếu nại liên bang (bên bị khiếu
nại là chính phủ)…
36
- Không xem xét các vụ việc liên quan tới luật của bang trừ khi vụ việc đó các bên đương
sự là công dân của nhiều hơn một bang hoặc một trong các bên đương sự là người nước
ngoài; hoặc khi giá trị tranh chấp lên tới 75.000USD
*Tòa án tư pháp
a) Tòa dân sự thông thường
+ Tòa dân sự thẩm quyền hẹp (các vụ dân sự nhỏ, có giá trị tranh chấp đến 10.000 euros;
sơ thẩm và chung thẩm với các vụ việc từ 4000 euro trở xuống (297 tòa)
37
+ Tòa sơ thẩm thẩm quyền rộng (các cụ tranh chấp trên 10.000 euro)
+ Tòa phúc thẩm
(Tòa tiểu hình phúc thẩm xét xử các bản kháng nghị kháng cáo của tòa vi cảnh và tòa tiểu hình )
(Đối với các vụ việc tở tòa đại hình, kháng cao lên tòa án tư pháp tối cao)
38
Ngoài ra còn có các tòa án hành chính có thẩm quyền chuyên biệt: tòa kiểm toán; tòa kỉ luật,
ngân sách và tài chính; Ủy ban quốc gia về giải quyết tranh chấp về dịch vụ y tế và xã hội, Ủy
ban trung ương về giải quyết khiếu kiện của nười tin nạn
39
- Bối cảnh: Trước cách mạng tháng 8, Nhà nước thực dân nửa phong kiến
- Tư tưởng lập hiến trong giai đoạn này:
+Nhóm“cải lương” (Bùi Quang Chiêu, Phạm Quỳnh, Phan Chu Trinh)
+ Nhóm cách mạng (Phan Bội Châu, Nguyễn Ái Quốc,Nguyễn An Ninh)
Là bản hiến pháp đầu tiên sau khi giành được độc lập
Chủ tịch Hồ Chí Minh: “Trước chúng ta đã bị chế độ quân chủ chuyên chế cai trị rồi đến
chế độ thực dân không kém phần chuyên chế, nên nước ta không có Hiến pháp. Nhân
dân ta không hưởng quyền tự do dân chủ. Chúng ta phải có Hiến pháp”
Sắc lệnh ngày 20-9-1945 của Chủ tịch Hồ Chí Minh: Thành lập Ủy ban soạn thảo Hiến
pháp
Cấu trúc: Gồm 7 chương, 70 điều
40
- Chương I ( về chính thể): Nước Việt Nam là một nước dân chủ cộng hòa. Tất cả quyền bính
trong nước là của toàn thể nhân dân Việt Nam, không phân biệt nòi giống, gái trai,giàu nghèo,
giai cấp, tôn giáo”
=> Khẳng định vị thế của Nhân dân là chủ thể của quyền lực Nhà nước
- Chương II Quy định các nghĩa vụ và quyền lợi của nhân dân
- Chương III-IV: Quy định Bộ máy nhà nước
Đặc điểm Bộ máy nhà nước của Chính thể cộng hòa lưỡng tĩnh:
+ (Chủ tịch nước là Nguyên thủ quốc gia, người trực tiếp lãnh đạo hành pháp (chế độ cộng hòa
tổng thống)
+ Chính phủ và người đứng đầu chính phủ do Nghị viện nhân dân thành lập,phải chịu trách
nhiệm trước Nghị viện. Các thành viên của Chính phủ kể cả người đứng đứng đầu chính phủ
đều có thể bị Nghị viện bỏ phiếu bất tín nhiệm (chế độ cộng hòa đại nghị)
- Chương III: các quy định về quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân
- Chương IV-VIII: quy định về cơ cấu tổ chức bộ máy nhà nước
=> Mang dấu ấn của việc tổ chức nhà nước XHCN•
• Điều 63: Chủ tịch nước Việt Nam DCCH căn cứ vào quyết định của Quốc hội hoặc của
UBTVQH mà công bố pháp luật, pháp lệnh, bổ nhiệm, bãi miễn Thủ tướng, Phó Thủ
41
tướng và các thành viên khác của Hội đồng Chính phủ; bổ nhiệm, bãi miễn Phó Chủ tịch
và các thành viên khác của Hội đồng Quốc phòng, công bố lệnh đại xá và lệnh đặc xá,
tặng thưởng huân chương và danh hiệu vinh dự của Nhà nước, tuyên bố tình trạng chiến
tranh, công bố lệnh tổng động viên hoặc động viên cục bộ, công bố lệnh giới nghiêm”
=> Chủ tịch nước không còn thẩm quyền trực tiếp điều hành bộ máy hành pháp
• Hiến pháp 1959 tổ chức theo nguyên tắc tập quyền và nguyên tắc tập trung dân chủ. Mọi
quyền lực tập trung vào trong tay Quốc hội, Nguyên thủ Quốc gia cũng do Quốc hội bầu
ra và có thể bị Quốc hội bãi miễn.
• Điều 16: Vẫn thừa nhận về sở hữu tư nhân, nhưng trên thực tế không tồn tại do chủ
trương thực hiện cải tạo công thương để nhanh chóng tiến lên XHCN
• Ghi nhận vai trò lãnh đạo của Đảng cộng sản ở Lời nói đầu
=> Mang định hướng lãnh đạo của Đảng Cộng sản nhằm phát triển theo con đường CNXH
5.
Hiến pháp năm 1980
•
Bối cảnh: Xây dựng CNXH trên toàn bộ lãnh thổ
•
Cấu trúc: 12 chương, 147 điều
•
Chương I: Nhà nước CHXHCN Việt Nam là nhà nước chuyên chính vô sản.
•
Chương II: Chế độ kinh tế: Không quy định sở hữu tư nhân về tư liệu sản xuất, mà chỉ
thừa nhận sở hữu cá nhân những tư liệu sinh hoạt
• Nguyên tắc tập thể cùng chịu trách nhiệm:
+ Thay chế định Nguyên thủ quốc gia bằng chế định Hội đồng Nhà nước
42
- Không còn đề cập đến chuyên chính vô sản, mà quy định: “Nhà nước của Nhân dân, do
Nhân dân, và vì Nhân dân”
- Có các quy định thể hiện sự phân công, phối hợp hoạt động giữa các cơ quan lập pháp,
hành pháp, tư pháp
- Bỏ quy định về độ kinh tế trên nền tảng của kế hoạch hóa tập trung, bao cấp mà ghi nhận
nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà
nước, theo định hướng XHCN
=>Đổi mới mạnh mẽ trong lĩnh vực kinh tế, nhưng đảm bảo về sự ổn định về chế độ chính trị
=>Thể hiện quan điểm nhận thức mới của Đảng cộng sản VN và Nhà nước VN về con đường
xây dựng CNXH
43
- Chương V trong Hiến pháp 1992 “Quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân”; Hiến pháp
2013: được chuyển vào vị trí của Chương II và đổi tên thành Quyền con người, quyền và
nghĩa vụ cơ bản của công dân”
- Chương “Tòa án nhân dân và Viện Kiểm sát nhân dân” được chuyển từ vị trí chương X
về chương VIII trên chương “Chính quyền địa phương”
- Bổ sung Chương X: “Hội đồng bầu cử quốc gia. Kiểm toán Nhà nước.”
2. Về nội dung:
a) Về chủ quyền nhân dân
b) Về quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân
c) Về kinh tế, văn hóa, giáo dục, khoa học, công nghệ và môi trường
d) Về bảo vệ Tổ quốc
e) Về tổ chức bộ máy nhà nước
Chế độ chính trị của quốc gia được quy định ở đâu?
• Chế độ chính trị là đối tượng điều chỉnh quan trọng nhất của Hiến pháp.
• Mỗi bản Hiến pháp xác định cho xã hội (nơi bản hiến pháp được ban hành) một chế độ
chính trị tương ứng
• Thay đổi chế độ chính trị => thay đổi Hiến pháp
2. Chế định về chế độ chính trị trong các hiến pháp việt nam
a) Hình thức chính thể việt nam
• Khái niệm hình thức chính thể?
- Hình thức chính thể là hình thức tổ chức nhà nước do Hiến pháp định ra thông qua các
quy định về cách thức thành lập và mối quan hệ giữa các cơ quan quyền lực nhà nước
(lập pháp, hành pháp, tư pháp)
+ Mức độ tham gia của Nhân dân vào việc tổ chức quyền lực nhà nước.
b) Hình thức chính thể của Nhà nước ta qua các bản hiến pháp
45
Hiến pháp 1946: Dân chủ cộng hòa
- Là hình thức nhà nước có tính chất chung cho mọi xã hội khi chuyển từ chế độ thực dân
phong kiến sang chế độ tư sản
=> Tranh thủ mọi lực lượng trong và ngoài nước chống lại thực dân, phong kiến, giành và giữ
độc lập cho dân tộc.
• Đặc điểm hình thức chính thể Nhà nước trong Hiến pháp Việt Nam 1946:
+ Đặc điểm của Cộng hòa đại nghị:
- Nghị viện nhân dân là cơ quan có quyền lực cao nhất (Điều 22)
- Chính phủ được thành lập trên cơ sở của Nghị viện, chịu trách nhiệm trước Nghị viện và
chỉ hoạt động khi vẫn còn được Nghị viện tín nhiệm
+ Đặc điểm của Cộng hòa tổng thống:
- Chủ tịch nước vừa là nguyên thủ quốc gia, vừa là người trực tiếp lãnh đạo bộ máy hành
pháp
=> Cộng hòa lưỡng tính
46
§ Chính phủ được đổi thành Hội đồng Bộ trưởng (do Quốc hội bầu và phải báo cáo Quốc
hội)
§ Nguyên thủ quốc gia không còn là một cá nhân mà là Hội đồng Nhà nước (Là cơ quan
cao nhất, hoạt động thường xuyên của Quốc hội, kiêm chức năng của UBTVQH)
§ Vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản được quy định thành một điều riêng (Điều 4):…. Là
lực lượng duy nhất lãnh đạo Nhà nước, lãnh đạo xã hội
47
Nhà nước chứ không chỉ thông qua Quốc hội và HĐND như Hiến pháp 1992); Nhân dân
thực hiện quyền lực thông qua dân chủ trực tiếp
- Điều 8: Bổ sung quy định về nền hành chính quốc gia, chế độ công vụ được tổ chức và
hoàn thiện để phục vụ Nhân dân
- Điều 9,10: Làm rõ vị trí, vai trò của MTTQ Việt Nam, Công đoàn và các tổ chức chính
trị-xã hội trong hệ thống chính trị
- Điều 69, 94, 102: Làm rõ hơn chức năng, nhiệm vụ thẩm quyền và mối quan hệ giữa các
cơ quan trong bộ máy nhà nước ở trung ương (Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ,
TANDTC, VKSNDTC)
- + Điều 69: Quốc hội thực hiện quyền lập pháp
- + Điều 94: Chính phủ thực hiện quyền hành pháp
- + Điều 102: TANDTC thực hiện quyền tư pháp
48
- Tất cả các cơ quan nhà nước phải hết lòng hết sức phục vụ nhân dân, liên hệ chặt chẽ với
nhân dân, lắng nghe ý kiến và chịu sự kiểm soát của nhân dân, phát huy dân chủ xhcn,
nghiêm cấm mọi biểu hiện của quan liêu, hách dịch, cửa quyền (Điều 8)
• Hiến pháp 1992, sửa đổi bổ sung 2001:
- Nhà nước CHXHCN Việt nam là nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của Nhân dân,
do Nhân dân, vì Nhân dân. Tất cả quyền lực Nhà nước thuộc về Nhân dân mà nền tảng là
liên minh giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức (Điều 2)
• Hiến pháp 2013 kế thừa và hoàn thiện:
- Nước CHXHCN Việt Nam do Nhân dân làm chủ (Điều 2 khoản 2); bổ sung kiểm soát
quyền lực giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư
pháp
4. Đặc điểm nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam
49
• Nhà nước đơn nhất
- Điều 2,Hiến pháp 1946: Đất nước Việt Nam là một khối thống nhất Trung Nam Bắc
không thể phân chia
- Điều 1, Hiến pháp 1959: Đất nước Việt Nam là một khối Bắc Nam thống nhất không thể
chia cắt
- Điều 1, Hiến pháp 1980,1992, 2013: Nước CHXHCN Việt Nam là một nước độc lập, có
chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ, bao gồm đất liền, vùng trời, vùng biển và các
hải đảo
• Hiến pháp 1946: Chính quyền TƯ và Chính quyền địa phương (4 cấp): bộ (Bắc, Trung,
Nam), tỉnh, huyện, xã
• Hiến pháp 1959 đến Hiến pháp 1992: 3 cấp: Tỉnh, Huyện, Xã
• Hiến pháp 2013: Tỉnh, huyện, xã và:
Điều 110 khoản 1: Các đơn vị hành chính-kinh tế đặc biệt
Điều 112: Cấp chính quyền địa phương gồm có HĐND và UBND được tổ chức phù hợp với
đặc điểm nông thôn, đô thị, hải đảo, đơn vị hành chính-kinh tế đặc biệt do luật định.
QUỐC HỘI
1. Vị trí pháp lý
Điều 69
Quốc hội là cơ quan đại biểu cao nhất của Nhân dân, cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất của
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
50
Quốc hội thực hiện quyền lập hiến, quyền lập pháp, quyết định các vấn đề quan trọng của đất
nước và giám sát tối cao đối với hoạt động của Nhà nước.
Xét về phương diện quyền lực Nhà nước, không có cơ quan nhà nước nào có quyền
hạn cao hơn quốc hội
Vì sao quốc hội có vị trí pháp lý đặc biệt như vậy?
• Cơ quan nhà nước duy nhất do cử tri cả nước trực tiếp bầu ra
• Quốc hội gồm các đại biểu đại diện cho các tầng lớp nhân dân, cho các vùng lãnh thổ
Phản ánh bản chất của một Nhà nước dân chủ, tất cả quyền lực Nhà nước thuộc về nhân
dân, người chủ của quyền lực Nhà nước cũng là Nhân dân
Phù hợp với đường lối của Đảng, từ năm 1986:
+ thông qua chức năng lập pháp, Quốc hội thực hiện các chức năng, nhiệm vụ khác của
mình
+ Quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công, phối hợp, kiểm soát giữa các cơ quan
lập pháp, hành pháp ,tư pháp.
51
- Quyết định chính sách cơ bản về tài chính, tiền tệ quốc gia; quy định, sửa đổi hoặc bãi bỏ
các thứ thuế; quyết định phân chia các khoản thu và nhiệm vụ chi giữa ngân sách trung
ương và ngân sách địa phương; quyết định mức giới hạn an toàn nợ quốc gia, nợ công, nợ
chính phủ; quyết định dự toán ngân sách nhà nước và phân bổ ngân sách trung ương, phê
chuẩn quyết toán ngân sách nhà nước; Quyết định chính sách cơ bản về đối ngoại; phê
chuẩn, quyết định gia nhập hoặc chấm dứt hiệu lực của điều ước quốc tế liên quan đến
chiến tranh, hòa bình, chủ quyền quốc gia, tư cách thành viên của Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam tại các tổ chức quốc tế và khu vực quan trọng, các điều ước quốc tế về
quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân và điều ước quốc tế khác trái
với luật, nghị quyết của Quốc hội;
Rất rộng. Vì sao?
- Vì Quốc hội là cơ quan quyền lực Nhà nước cao nhất, là nơi thống nhất quyền lực Nhà
nước, nên quyền lập pháp không bị giới hạn.
52
- Đảm bảo sự thống nhất của quyền lực nhà nước và tính tối cao của quốc Quốc hội ( trên
cơ sở tập quyền XHCN)
- Với tư cách là một cơ quan phân công quyền lực, Quốc hội phải có quyền giám sát tối
cao đối với các chủ thể nắm giữ những ngành quyền lực mà quốc hội đã phân công
(thông qua Hiến pháp)
- Kiểm sát, đánh giá để góp phần hoàn thiện chức năng lập pháp của quốc hội
53
• Ủy ban thường vụ quốc hội
• Hội đồng dân tộc và các ủy ban của Quốc hội
• Đoàn đại biểu quốc hội
• Tổng thư ký quốc hội, văn phòng quốc hội và các cơ quan khác thuộc quốc hội
54
- Chất vấn và trả lời chất vấn:
- Thực hiện quyền giám sát của quốc hội
- https://www.youtube.com/watch?v=ElG_xAn4Z1Y
- https://www.youtube.com/watch?v=J6oBDCEsqBI
• Đại biểu Quốc hội có quyền miễn trừ khi làm nhiệm vụ. Không được bắt, giam, giữ, khởi
tố đại biểu Quốc hội, khám xét nơi ở và nơi làm việc của đại biểu Quốc hội nếu không có
sự đồng ý của Quốc hội hoặc trong thời gian Quốc hội không họp, không có sự đồng ý
của Ủy ban Thường vụ Quốc hội. Việc đề nghị bắt, giam, giữ, khởi tố, khám xét nơi ở và
nơi làm việc của đại biểu Quốc hội thuộc thẩm quyền của Viện trưởng Viện kiểm sát
nhân dân tối cao.
• Trường hợp đại biểu Quốc hội bị tạm giữ vì phạm tội quả tang thì cơ quan tạm giữ phải
lập tức báo cáo để Quốc hội hoặc Ủy ban Thường vụ Quốc hội xem xét, quyết định.
• Đại biểu Quốc hội không thể bị cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi đại biểu công tác bãi nhiệm,
cách chức, buộc thôi việc, sa thải nếu không được Ủy ban Thường vụ Quốc hội đồng ý.
55
CHỦ TỊCH NƯỚC
Điều 86-93
- Chủ tịch nước do cơ quan nào bầu ra?
- Nhiệm kỳ bao nhiêu năm?
+ 5 năm (theo nhiệm kỳ của Quốc hội)
+ Khi Quốc hội hết nhiệm kỳ? Chủ tịch nước tiếp tục làm nhiệm vụ cho đến khi QH khóa
mới bầu ra Chủ tịch nước mới
- Nhiệm vụ quyền hạn của chủ tịch nước?
1. Nhóm các nhiệm vụ quyền hạn liên quan đến chức năng đại diện, thay mặt Nhà nước
trong lĩnh vực đối nội, đối ngoại
2. Nhóm các nhiệm vụ, quyền hạn liên quan đến việc phối hợp các thiết chế quyền lực nhà
nước trong các lĩnh vực lập pháp, hành pháp, tư pháp
CHÍNH PHỦ
• Điều 94-101
Cơ cấu tổ chức
• Thành phần: Thủ tướng, các Phó thủ tướng, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ
(Ủy ban Dân tộc, Ngân hang nhà nước Việt Nam, Văn phòng chính phủ, Thanh tra
Chính phủ)
+Thủ tướng do Quốc hội bầu
56
+Phó Thủ tướng, các Bộ trưởng và thành viên khác của Chính phủ do Thủ tướng trình
Quốc hội đề nghị bổ nhiệm
Chính phủ là cơ quan hành chính nhà nước nước cao nhất của nước CHXHCN Việt Nam,
thực hiện quyền hành pháp
• Nhiệm vụ quyền hạn của chính phủ?
(Điều 96;100)
• Nhiệm vụ quyền hạn của Thủ tướng?
(Điều 98)
• Chế độ làm việc của chính phủ?
(Điều 95): làm việc theo chế độ tập thể, quyết định theo đa số
(tại các Phiên họp của Chính phủ)
57
Khoản 7 Điều 2 Luật tổ chức Tòa an nhân dân:
7. Trong quá trình xét xử vụ án, Tòa án phát hiện và kiến nghị với các cơ quan có thẩm
quyền xem xét sửa đổi, bổ sung hoặc hủy bỏ văn bản pháp luật trái với Hiến pháp, luật, nghị
quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội để bảo đảm
quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, cơ quan, tổ chức; cơ quan có thẩm quyền có trách
nhiệm trả lời Tòa án kết quả xử lý văn bản pháp luật bị kiến nghị theo quy định của pháp
luật làm cơ sở để Tòa án giải quyết vụ án.
Điều 22. Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao
2. Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
c) Lựa chọn quyết định giám đốc thẩm của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao,
bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật, có tính chuẩn mực của các Tòa án, tổng kết phát
triển thành án lệ và công bố án lệ để các Tòa án nghiên cứu, áp dụng trong xét xử
Nghị quyết 03/2015-HĐTP: Quy trình lựa chọn, công bố và áp dụng án lệ hội đồng thẩm
phán tòa án nhân dân tối cao
6.Các nguyên tắc tổ chức và hoạt động của tòa án nhân dân
Việc xét xử sơ thẩm có Hội thẩm tham gia:
Khoản 1 điều 103 Hiến pháp 2013: Việc xét xử của tòa án không chỉ có những người chuyên
môn mà còn có cả đại diện của Nhân dân tham gia
Mục đích: Đảm bảo công bằng, khách quan và toàn diện
Thẩm phán, Hội thẩm xét xử độc lập:
Điều 103
2. Thẩm phán, Hội thẩm xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật; nghiêm cấm cơ quan, tổ
chức, cá nhân can thiệp vào việc xét xử của Thẩm phán, Hội thẩm.
Độc lập xét xử là nguyên tắc quan trọng bậc nhất của hệ thống tư pháp
Tòa án xét xử công khai
Điều 103
Tòa án nhân dân xét xử công khai. Trong trường hợp đặc biệt cần giữ bí mật nhà nước, thuần
phong, mỹ tục của dân tộc, bảo vệ người chưa thành niên hoặc giữ bí mật đời tư theo yêu
cầu chính đáng của đương sự, Tòa án nhân dân có thể xét xử kín.
Tòa án xét xử tập thể, quyết định theo đa số
Khoản 4 Điều 103 Hiến pháp 2013
58
Tòa án nhân dân xét xử tập thể và quyết định theo đa số, trừ trường hợp xét xử theo thủ tục
rút gọn.
Nguyên tắc tranh tụng trong xét xử
Bảo đảm chế độ xét xử sơ thẩm, phúc thẩm
Bảo đảm quyền bào chữa của bị can, bị cao
60
2. Ủy ban nhân dân tổ chức việc thi hành Hiến pháp và pháp luật ở địa phương; tổ chức thực
hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân và thực hiện các nhiệm vụ do cơ quan nhà nước cấp
trên giao
61
BÀI 11: CHẾ ĐỘ KINH TẾ, VĂN HÓA, XÃ HỘI
Điều 50.
• Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ, phát
huy nội lực, hội nhập, hợp tác quốc tế, gắn kết chặt chẽ với phát triển văn hóa, thực hiện
tiến bộ và công bằng xã hội, bảo vệ môi trường, thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước.
(i) Phát triển kinh tế phải gắn kết với phát triển văn hóa, bảo đảm công bằng xã hội và
bảo vệ môi trường (phát triển bền vững)
(ii) Phát triển kinh tế thông qua con đường độc lập, tự chủ, phát huy nội lực và hội nhập,
hợp tác quốc tế
• Vai trò của Nhà nước trong nền kinh tế thị trường:
Điều 52 Hiến pháp 2013
(i) Xây dựng và hoàn thiện thể chế kinh tế điều tiết nền kinh tế trên cơ sở tôn trọng các quy
luật thị trường
(ii) Thực hiện quản lý nhà nước với sự phân công, phân cấp, phân quyền (giữa các ngành,
các cấp)
62
(iii) Thúc đẩy liên kết kinh tế vùng, bảo đảm tính thống nhất của nền kinh tế quốc dân
Nhà nước chỉ điều tiết ở tầm vĩ mô, tạo cơ chế thúc đẩy nền kinh tế, hạn chế can thiệp
vào sự phát triển của thị trường và hoạt động của các doanh nghiệp
Nghĩa vụ của Nhà nước là phục vụ, hỗ trợ và bảo vệ các quyền, lợi ích hợp pháp, chính
đáng của tất cả các chủ thể trên nguyên tắc bình đẳng
• Về tính chất, mô hình của nền kinh tế:
Điều 51:
1. Nền kinh tế Việt Nam là nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa với nhiều
hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế; kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo.
Phản ánh chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước được hình thành và củng cố từ khi Đổi
Mới (1986)
2 mục tiêu:
- Công nhận quyền làm giàu chính đáng và tạo điều kiện cho doanh nhân đầu tư kinh
doanh vì mục đích lợi nhuận
- Đảm bảo mọi người dân đều được hưởng lợi ích của sự phát triển, thông qua việc khắc
phục những khiếm khuyết của kinh tế thị trường, tác động tiêu cực của quá trình hội nhập
- “Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là mô hình kinh tế tổng quát của nước ta
trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Đó là nền kinh tế thị trường hiện đại, hội nhập
quốc tế, vận hành đầy đủ, đồng bộ theo các quy luật của kinh tế thị trường, có sự quản lý
của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo; bảo
đảm định hướng xã hội chủ nghĩa vì mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng,
văn minh” phù hợp với từng giai đoạn phát triển của đất nước. Nền kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa Việt Nam có nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh
tế, trong đó: kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo; kinh tế tập thể, kinh tế hợp tác không
ngừng được củng cố, phát triển; kinh tế tư nhân là động lực quan trọng; kinh tế có vốn
đầu tư nước ngoài ngày càng được khuyến khích phát triển phù hợp với chiến lược, quy
hoạch và kế hoạch phát triển kinh tế xã hội”
Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII
(Báo cáo chính trị Đại hội XIII)
63
2. Các thành phần kinh tế đều là bộ phận cấu thành quan trọng của nền kinh tế quốc dân. Các
chủ thể thuộc các thành phần kinh tế bình đẳng, hợp tác và cạnh tranh theo pháp luật.
Kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo (Khoản 1 Điều 51)
• Kinh tế nhà nước được khẳng định là công cụ, lực lượng vật chất quan trọng để Nhà
nước giữ vững ổn định kinh tế vĩ mô, định hướng điều tiết dẫn dắt thúc đẩy phát triển
kinh tế - xã hội, khắc phục các khuyết tật của cơ chế thị trường. Đây là chức năng quan
trọng của kinh tế nhà nước, đồng thời cũng là điểm đặc trưng, tiến bộ của kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
• Kinh tế tập thể, kinh tế hợp tác, các hợp tác xã, tổ hợp tác có vai trò cung cấp dịch vụ
cho các thành viên; liên kết phối hợp sản xuất, kinh doanh, bảo vệ lợi ích và tạo điều kiện
để các thành viên nâng cao năng suất, hiệu quả sản xuất, kinh doanh, phát triển bền vững.
Tăng cường liên kết giữa các hợp tác xã, hình thành các hiệp hội, liên hiệp hợp tác xã.
• Kinh tế tư nhân được khẳng định là một trong những động lực quan trọng của nền kinh
tế và được khuyến khích phát triển ở tất cả các ngành, lĩnh vực mà pháp luật không cấm,
nhất là trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh, dịch vụ được hỗ trợ thành các công ty, tập
đoàn kinh tế tư nhân mạnh, có sức cạnh tranh cao.
• Kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài là bộ phận quan trọng của kinh tế quốc dân, có vai trò
lớn trong huy động nguồn vốn đầu tư, công nghệ, phương thức quản lý hiện đại, mở rộng
thị trường xuất khẩu.
(Những điểm mới về kinh tế trong Văn kiện Đại hội XIII của Đảng
GS, TS. NGUYỄN QUANG THUẤN)
64
Đất đai, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, nguồn lợi ở vùng biển, vùng trời, tài
nguyên thiên nhiên khác và các tài sản do Nhà nước đầu tư, quản lý là tài sản công thuộc sở
hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý.
• Điều 54.
1. Đất đai là tài nguyên đặc biệt của quốc gia, nguồn lực quan trọng phát triển đất nước,
được quản lý theo pháp luật.
2. Tổ chức, cá nhân được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất.
Người sử dụng đất được chuyển quyền sử dụng đất, thực hiện các quyền và nghĩa vụ theo
quy định của luật. Quyền sử dụng đất được pháp luật bảo hộ.
3. Nhà nước thu hồi đất do tổ chức, cá nhân đang sử dụng trong trường hợp thật cần thiết do
luật định vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia,
công cộng. Việc thu hồi đất phải công khai, minh bạch và được bồi thường theo quy định của
pháp luật.
4. Nhà nước trưng dụng đất trong trường hợp thật cần thiết do luật định để thực hiện nhiệm
vụ quốc phòng, an ninh hoặc trong tình trạng chiến tranh, tình trạng khẩn cấp, phòng, chống
thiên tai.
• Tài sản thuộc sở hữu toàn dân là tài sản công, do Nhà nước đại diện chủ sở hữu chứ
không phải là “của nhà nước”
• Trong chế độ sở hữu toàn dân, toàn thể nhân dân là chủ sở hữu của tài sản, Nhà nước chỉ
là đại diện chủ sở hữu và được giao nhiệm vụ thống nhất quản lý, sử dụng tài sản nhằm
phục vụ lợi ích chung của toàn thể nhân dân
• Tài chính công:
Tài chính công được hiểu là các vấn đề liên quan đến chính sách tài chính, tiền tệ quốc gia
VD: dự toán, phê chuẩn, quyết toán ngân sách nhà nước, phân bố ngân sách trung ương, quy
định về các loại thuế
Điều 55.
1. Ngân sách nhà nước, dự trữ quốc gia, quỹ tài chính nhà nước và các nguồn tài chính công
khác do Nhà nước thống nhất quản lý và phải được sử dụng hiệu quả, công bằng, công
khai, minh bạch, đúng pháp luật.
65
2. Ngân sách nhà nước gồm ngân sách trung ương và ngân sách địa phương, trong đó ngân
sách trung ương giữ vai trò chủ đạo, bảo đảm nhiệm vụ chi của quốc gia. Các khoản thu, chi
ngân sách nhà nước phải được dự toán và do luật định.
3. Đơn vị tiền tệ quốc gia là Đồng Việt Nam. Nhà nước bảo đảm ổn định giá trị đồng tiền
quốc gia.
1. Chính sách xã hội, văn hóa, giáo dục, khoa học, công nghệ và môi trường
• Chính sách xã hội:
3 nội dung cốt lõi:
(i) Quan hệ lao động, việc làm
(ii) Chăm sóc sức khỏe nhân dân
(iii) Chính sách xã hội đối với người có công và các chính sách an sinh xã hội
66
1. Nhà nước, xã hội tôn vinh, khen thưởng, thực hiện chính sách ưu đãi đối với người có công
với nước.
2. Nhà nước tạo bình đẳng về cơ hội để công dân thụ hưởng phúc lợi xã hội, phát triển hệ thống
an sinh xã hội, có chính sách trợ giúp người cao tuổi, người khuyết tật, người nghèo và người
có hoàn cảnh khó khăn khác.
3. Nhà nước có chính sách phát triển nhà ở, tạo điều kiện để mọi người có chỗ ở
Lần đầu tiên khái niệm “an sinh xã hội” được hiến định
So sánh với
Điều 67 Hiến pháp 1992
- Thương binh, bệnh binh, gia đình liệt sĩ được hưởng các chính sách ưu đãi của Nhà nước.
Thương binh được tạo điều kiện phục hồi chức năng lao động, có việc làm phù hợp với
sức khoẻ và có đời sống ổn định.
- Những người và gia đình có công với nước được khen thưởng, chăm sóc.
- Người già, người tàn tật, trẻ mồ côi không nơi nương tựa được Nhà nước và xã hội giúp
đỡ.
67
3. Nhà nước, xã hội tạo môi trường xây dựng gia đình Việt Nam ấm no, tiến bộ, hạnh phúc; xây
dựng con người Việt Nam có sức khỏe, văn hóa, giàu lòng yêu nước, có tinh thần đoàn kết, ý
thức làm chủ, trách nhiệm công dân
Trong phát biểu chỉ đạo Hội nghị Văn hóa toàn quốc sáng 24-11-2021, Tổng bí thư Nguyễn
Phú Trọng nhiều lần khẳng định vai trò lớn của văn hóa: ‘Văn hóa còn là dân tộc còn’.
https://www.youtube.com/watch?v=Fw_AcszuO3s
68
Mọi người có quyền được sống trong môi trường trong lành và có nghĩa vụ bảo vệ môi trường.
(ii) quản lý nhà nước
Điều 63
1. Nhà nước có chính sách bảo vệ môi trường; quản lý, sử dụng hiệu quả, bền vững các nguồn
tài nguyên thiên nhiên; bảo tồn thiên nhiên, đa dạng sinh học; chủ động phòng, chống thiên tai,
ứng phó với biến đổi khí hậu.
2. Nhà nước khuyến khích mọi hoạt động bảo vệ môi trường, phát triển, sử dụng năng lượng
mới, năng lượng tái tạo.
3. Tổ chức, cá nhân gây ô nhiễm môi trường, làm suy kiệt tài nguyên thiên nhiên và suy giảm
đa dạng sinh học phải bị xử lý nghiêm và có trách nhiệm khắc phục, bồi thường thiệt hại.
2. Bảo vệ tổ quốc
Về chiến lược và nghĩa vụ bảo vệ Tổ quốc
• Điều 64.
Bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa là sự nghiệp của toàn dân.
Nhà nước củng cố và tăng cường nền quốc phòng toàn dân và an ninh nhân dân mà nòng cốt là
lực lượng vũ trang nhân dân; phát huy sức mạnh tổng hợp của đất nước để bảo vệ vững chắc Tổ
quốc, góp phần bảo vệ hòa bình ở khu vực và trên thế giới.
Cơ quan, tổ chức, công dân phải thực hiện đầy đủ nhiệm vụ quốc phòng và an ninh.
Cơ cấu tổ chức của lực lượng vũ trang nhân dân Việt Nam gồm 2 lực lượng là:
– Lực lượng vũ trang thường trực (Quân đội nhân dân và Công an nhân dân);
– Lực lượng vũ trang quần chúng (Dân quân tự vệ và Dự bị động viên).
Trong đó Quân đội nhân dân bao gồm:
+ Bộ đội chủ lực: Bao gồm các quân đoàn, các binh chủng kỹ thuật, các nhà trường, nhà trường
trong toàn quân.
69
+ Bộ đội địa phương: Gồm các quân khu, Ban chỉ huy quân sự huyện (quận, thị xã).
+ Bộ đội biên phòng: Là các đơn vị biên phòng làm nhiệm vụ bảo vệ chủ quyền lãnh thổ biên
giới quốc gia.
71
• Tính không thể phân chia và phụ thuộc nhau:
- Các quyền con người đều có tầm quan trọng như nhau, về nguyên tắc không có
quyền nào được coi là có giá trị cao hơn quyền nào
- Sự vi phạm một quyền sẽ trực tiếp hoặc gián tiếp gây ảnh hưởng tiêu cực đến việc bảo
đảm các quyền khác, và ngược lại, tiến bộ trong việc bảo đảm một quyền sẽ trực tiếp
hoặc gián tiếp tác động tích cực đến việc bảo đảm các quyền khác
• Cùng với việc có các quyền, cá nhân còn có các nghĩa vụ đối với cộng đồng
• Nghĩa vụ: Điều pháp luật hay đạo đức bắt buộc một người phải làm hoặc không được làm
để phù hợp, đáp ứng những lợi ích chung của công đồng, xã hội hoặc của người khác
• Chế định quyền con người, quyền công dân trong Hiến pháp của các quốc gia trên thế
giới cũng quy định một số nghĩa vụ công dân cụ thể (đóng thuế, tham gia quân đội…)
• Chủ thể của quyền (chủ thể có quyền): các cá nhân, các nhóm (phụ nữ, trẻ em, người
khuyết tật…)
72
• Chủ thể của nghĩa vụ (có nghĩa vụ tôn trọng, bảo vệ):
+ Chủ thể Nhà nước ( các cơ quan, công chức, viên chức và những đối tượng khác làm
việc cho Nhà nước)
+ Chủ thể ngoài Nhà nước (các tổ chức, thể chế quốc tế, các đảng phái chính trị, các
doanh nghiệp, các tổ chức phi chính phủ, các nhóm chính thức, các cộng đồng, các bậc cha
mẹ, các cá nhân)
• Để đảm bảo quyền con người, quyền công dân, các Nhà nước có ba nghĩa vụ cụ thể sau:
+ Nghĩa vụ tôn trọng: thừa nhận quyền con người với những giá trị tự nhiên vốn có, gắn
với bản chất của con người, không phải do Nhà nước hay bất kỳ chủ thể nào khác ban phát,
vì thế không được can thiệp tùy tiện vào việc hưởng thụ các quyền con người, quyền công
dân của người dân
+ Nghĩa vụ bảo vệ: Nhà nước phải thực hiện các biện pháp ngăn chặn và xử lý những vi
phạm quyền con người, quyền công dân của mọi đối tượng, bao gồm các cơ quan, nhân viên
nhà nước
+ Nghĩa vụ thực hiện: phải thực hiện những biện pháp nhằm hỗ trợ người dân, để đảm
bảo tất cả mọi người đều được hưởng thụ các quyền con người, quyền công dân ở mức độ
thích đáng tối thiểu
• Trong bối cảnh khẩn cấp đe dọa sự sống còn của đất nước, các nhà nước có thể tạm đình
chỉ việc thực hiện một số quyền con người, quyền công dân trong một thời gian và phạm
vi hợp lý
VD: bạo loạn, thiên tai, dịch bệnh nghiêm trọng
• Hiến pháp: Ghi nhận các quyền tự nhiên của mọi cá nhân để bảo đảm các quyền đó
không bị nhà nước xâm phạm một cách tùy tiện
• Hiến pháp là chất xúc tác, góp phần thúc đẩy sự phát triển của nhân quyền
73
• Hiến pháp là đạo luật gốc, đạo luật cơ bản bảo vệ, ngăn ngừa những hành vi xâm phạm
quyền con người, quyền công dân
Quyền con người, quyền cơ bản của công dân theo Hiến pháp 2013
• Vị trí chương “Quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân” được chuyển
từ chương V trong Hiến pháp 1992 lên Chương II trong Hiến pháp 2013
• Khoản 1, Điều 14, Hiến pháp 2013: “Ở nước Cộng hòa XHCN Việt Nam, các quyền con
người, quyền công dân về chính trị, dân sự, kinh tế, văn hóa, xã hội được công nhận, tôn
trọng, bảo vệ, bảo đảm theo Hiến pháp và pháp luật”
(Đã có sự phân biệt giữa “quyền con người” và “quyền công dân”
• Khoản 2, Điều 14, Hiến pháp 2013: 2. Quyền con người, quyền công dân chỉ có thể bị
hạn chế theo quy định của luật trong trường hợp cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh
quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, đạo đức xã hội, sức khỏe của cộng đồng.
• Hiến pháp 2013 bổ sung một số quyền mới
- Quyền sống (Điều 19)
- Quyền hiến mô, bộ phận cơ thể, hiến xác (Điều 20)
- Quyền được bảo đảm an sinh xã hội (Điều 34)
- Quyền xác định dân tộc (Điều 42)
- Quyền được sống trong môi trường trong lành (Điều 43)
Hiến pháp 2013 tiếp tục kế thừa các nghĩa vụ cơ bản của công dân trong Hiến pháp 1992:
nghĩa vụ trung thành với Tổ quốc, nghĩa vụ quân sự.Nghĩa vụ nộp thuế: không chỉ là
công dân mà là tất cả mọi người theo luật định (Điều 47)
Quyền con người còn được đề cập tại một số chương khác: Chính phủ, TAND, VKSND
có nhiệm vụ bảo vệ quyền con người, quyền công dân bên cạnh nghĩa vụ bảo vệ Nhà
nước, pháp luật và công lý
Thảo luận
Điều 19
• Mọi người có quyền sống. Tính mạng con người được pháp luật bảo hộ. Không ai bị tước
đoạt tính mạng trái luật.
74
Việt Nam có nên xóa bỏ án tử hình hay không vì sao?
16 Điều 421. Tội phá hoại hòa bình, gây chiến tranh xâm lược
17 Điều 422. Tội chống loài người
18 Điều 423. Tội phạm chiến tranh
75
• Điều 21
1. Mọi người có quyền bất khả xâm phạm về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân và bí mật gia
đình; có quyền bảo vệ danh dự, uy tín của mình.
Thông tin về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình được pháp luật bảo đảm an toàn.
2. Mọi người có quyền bí mật thư tín, điện thoại, điện tín và các hình thức trao đổi thông tin
riêng tư khác.
Không ai được bóc mở, kiểm soát, thu giữ trái luật thư tín, điện thoại, điện tín và các hình thức
trao đổi thông tin riêng tư của người khác.
Bình luận thực trạng xã hội
76