You are on page 1of 46

ĐỀ CƯƠNG THI VẤN ĐÁP

MÔN LUẬT HIẾN PHÁP VIỆT NAM

1. Phân tích đối tượng điều chỉnh của ngành luật hiến pháp Việt Nam. Lấy ví dụ minh họa.
* Định nghĩa
Ngành LHP là tổng thể các QPPL do nhà nước ban hành, điều chỉnh các QHXH nền tảng, cơ
bản và quan trọng nhất trong xã hội gắn với việc xác định chế độ chính trị, chính sách cơ bản
trong lĩnh vực KT, VH, XH, GD, KH, CN, QP, an ninh, đối ngoại; Quyền nghĩa vụ cơ bản của
người dân; tổ chức, hoạt động của bộ máy nhà nước và các cơ quan trong BMNN.
- Đối tượng điều chỉnh của ngành luật hiến pháp Việt Nam là những quan hệ xã hội cơ bản và
quan trọng nhất gắn liền với việc xác định chế độ chính trị, chế độ kinh tế, chính sách văn hóa –
xã hội, quốc phòng – an ninh, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân, tổ chức và hoạt động của
BMNN CHXHCNVN. Chia thành 3 nhóm lớn
(QHXH nền tảng là phải xác định các QHXH đó trước khi thiết lập các QHXH khác)
- Nhóm 1: Các QHXH nền tảng quan trọng nhất như chính trị, kinh tế, văn hóa, giáo dục,
khoa học, công nghệ, an ninh, quốc phòng, chính sách đối ngoại.
- Nhóm 2: Quyền con người, quyền công dân (quan hệ giữa nhà nước và người dân)
- Nhóm 3: Tổ chức hoạt động của bộ máy nhà nước.
* Phương pháp điều chỉnh của Luật Hiến pháp là xác lập những nguyên tắc chung của các chủ
thể khi tham gia vào các MQH ngành luật này điều chỉnh. Có phương pháp điều chỉnh
- Phương pháp cho phép – Trao quyền:
- Phương pháp cấm
- Phương pháp bắt buộc
- PP xác lập các nguyên tắc chung: ngành LHP
* QPPL ngành LHP là những quy tắc xử sự chung do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền
ban hành để điều chỉnh các QHXH trong phạm vị đối tượng điều chỉnh của ngành LHP.
- QPPL ngành LHP thường là những QPPL nguyên tắc hay QPPL tuyên bố
- QPPL của ngành LHP không có đủ 3 bộ phận(ko có chế tài)
* Nguồn của LHP
- Hiến Pháp
- các Luật điều chỉnh QHXH của ngành LHP
- Một số nghị quyết của quốc hội
- Một số pháp lệnh
- LHP có phạm vi điều chỉnh rất rộng, tuy nhiên không phải tất cả mà chỉ những QHXH cơ
bản và quan trọng nhất, tạo nền tảng của chế độ NN và XH, liên quan đến việc thực hiện quyền
lực NN. Đó là những quan hệ giữa công dân, xã hội vs NN và là QH cơ bản xác định chế độ nhà
nước. (Quan hệ xã hội là những quan hệ phát sinh trong hoạt động của con người.)
- Ví dụ: lĩnh vực kinh tế: các QHXH xác định các loại hình sở hữu, các thành phần kinh tế,
chính sách của NN đối với các thành phần kinh tế, vai trò của NN đối với nền kinh tế

2. Nêu định nghĩa và phân tích đặc điểm của hiến pháp.
* Định nghĩa: Hiến pháp là hệ thống các quy phạm pháp luật có hiệu lực pháp lý cao nhất,
quy định những vấn đề cơ bản nhất về chủ quyền quốc gia, chế độ chính trị, chính sách kinh tế,
văn hóa, xã hội, tổ chức quyền lực nhà nước, địa vị pháp lý của con người và công dân.
* Đặc điểm của hiến pháp:
1
- Hiến pháp là đạo luật cơ bản, luật mẹ, luật gốc => nó là nền tảng để xây dựng và phát triển
toàn bộ hệ thống pháp luật quốc gia
- Hiến pháp là luật tổ chức: luật quy định các nguyên tắc tổ chức BMNN.
Xác định cách thức tổ chức và xác lập các mối quan hệ giữa các cơ quan hành pháp, lập pháp
và tư pháp.
Quy định cấu trúc các đơn vị hành chính lãnh thổ và cách thức tổ chức chính quyền địa phương.
- Hiến pháp là luật bảo vệ các quyền con người và quyền công dân.
Các quyền con người và công dân là một phần quan trọng của hiến pháp.
Do HP là đạo luật cơ bản nên những quy định về quyền con người và công dân trong hiến
pháp là cơ sở pháp lý chủ yếu để nhà nước và xã hội tôn trọng, đảm bảo thực hiện quyền con
người, quyền công dân.
- Hiến pháp là luật có hiệu lực pháp lý tối cao.
Tất cả các văn bản luật không trái với hiến pháp.
Bất kì văn bản pháp luật nào trái với HP đều phải bị hủy bỏ.

3. Tại sao nói hiến pháp là công cụ kiểm soát quyền lực nhà nước?
- Sự cần thiết phải kiểm soát quyền lực nhà nước:
+ Bản tính của con người là đam mê quyền lực: Bởi vì khi có quyền lực con người dễ có khả
năng buộc người khác phải làm theo những ý muốn đam mê của mình. Vì thế, khi có quyền lực,
con người hay có xu hướng lạm quyền. Đó là một trong những rủi ro vô cùng nguy hiểm của xã
hội.
+ Con người có sai lầm nên không có một thể chế nào của con người thoát khỏi sự sai lầm :
Con người vốn dĩ hành động theo bản năng thiếu sự cân nhắc kỹ lưỡng các điều kiện hoàn cảnh
chi phối các hành vi của mình. Để tránh sự tùy tiện trong việc sử dụng quyền lực nhà nước,
không còn cách nào khác hơn là phải kiểm soát quyền lực.
+ Con người vốn dĩ không muốn có trách nhiệm, mà chỉ muốn có quyền: Việc kiềm chế tiềm
năng sử dụng và lạm quyền lực nhà nước là một thách thức đối với bất cứ Nhà nước nào. Điều
khó khăn hơn nữa là làm việc này mà không làm cho các cơ quan nhà nước mất đi tính mềm dẻo
cần phải có để tiến hành các công việc của Nhà nước. Việc sử dụng không đúng quyền lực nhà
nước tạo ra những vấn đề nghiêm trọng của sự tín nhiệm Nhà nước của công chúng sẽ có tác
động rất lâu dài trước công luận.
- Tại sao? Xuất phát tự sự cần thiết phải kiểm soát quyền lực NN, có rất nhiều hình thức khác
nhau để thực hiện việc kiểm soát đó.
Hiến pháp được coi là công cụ kiểm soát quyền lực NN bởi những đặc trưng cơ bản quan
trọng của Hiến pháp như
+ Hiến pháp là đạo luật cơ bản, luật mẹ, luật gốc => nó là nền tảng để xây dựng và phát triển
toàn bộ hệ thống pháp luật quốc gia
+ Hiến pháp là luật tổ chức: luật quy định các nguyên tắc tổ chức BMNN.
+ Hiến pháp là luật bảo vệ các quyền con người và quyền công dân.
+ Hiến pháp là luật có hiệu lực pháp lý tối cao.

4. Tại sao quy trình làm hiến pháp được thiết kế với sự tham gia rộng rãi của người dân?
Một là, khẳng định rằng nhà nước CHXHCNVN là nhà nước pháp quyền/đồng thời bổ sung
và phát triển nguyên tắc quyền làm chủ của nhân dân.

2
- NN nước ta là NN xã hội chủ nghĩa, lấy liên minh giai cấp công nhân với giai cấp nông dân
và đội ngũ trí thức làm nền tảng, thực hiện chính sách đại đoàn kết dân tộc và sự lãnh đạo của
Đảng cộng sản với NN và XH là nguyên tắc hiến định=> Đây là đặc điểm thể hiện tính giai cấp
của NN và sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa tính giai cấp với tính dân tộc và tính nhân dân.
- NN ta là NNPQ của nhân dân,do nhân dân và vì nhân dân. Nhân dân là chủ thể của quyền
lực NN.Quyền lực NN là thống nhất,có sự phân công,phối hợp và kiểm soát giữa các cq NN
trong việc thực hiện các quyền lập pháp,hành pháp,tư pháp.Việc tổ chức và thực thi quyền lực
NN phải theo HP và pháp luật; NN thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ.
- Dân chủ là thuộc tính của NN CHXHCNVN. NN bảo đảm và không ngừng phát huy quyền
làm chủ mọi mặt của nhân dân,tạo điều kiện để nhân dân tham gia đông đảo vào các công việc
của NN và XH.
Hai là, Hiến pháp là hệ thống các quy phạm pháp luật có hiệu lực pháp lý cao nhất, quy định
những vấn đề cơ bản nhất về chủ quyền quốc gia, chế độ chính trị, chính sách kinh tế, văn hóa,
xã hội, tổ chức quyền lực nhà nước, địa vị pháp lý của con người và công dân.
=> Những công việc quan trọng nhất của đất nước đều cần có sự tham gia của nhân dân. Đặc
biệt là việc xây dựng nên một văn bản quy định những vấn đề cơ bản, quan trọng nhất của đất
nước – những vấn đề ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi của người dân nên cần phải có sự tham
gia rộng rãi của nhân dân.

5. Tại sao nói hiến pháp là luật bảo vệ?


Hiến pháp năm 2013 là Hiến pháp vì các quyền và tự do cơ bản của con người với mục tiêu
quan trọng nhất là tiếp tục phát huy dân chủ, bảo đảm chủ quyền Nhân dân, bảo đảm thực hiện tốt
hơn quyền con người
Các quyền con người và công dân bao giờ cũng là một phần quan trọng của hiến pháp. Do
hiến pháp là luật cơ bản của nhà nước nên các quy định về quyền con người và công dân trong
hiến pháp là cơ sở pháp lí chủ yếu để nhà nước và xã hội tôn trọng và bảo đảm thực hiện các
quyền con người và công dân.

6. Phân tích quy trình lập hiến theo quy định của Hiến pháp năm 2013.
Quy định tại Điều 120 Hiến pháp
- Chuẩn bị đề nghị và quyết định việc sửa đổi Hiến pháp
+ Chuẩn bị đề nghị sửa đổi Hiến pháp
+ Thủ tục quyết định việc sửa đổi Hiến pháp
. Cơ quan, tổ chức có đề nghị sửa đổi Hiến pháp trình Quốc hội đề nghị của mình
. Quốc hội thảo luận, quyết định việc sửa đổi Hiến pháp. Quốc hội quyết định việc làm Hiến
pháp, sửa đổi Hiến pháp khi có ít nhất hai phần ba tổng số đại biểu Quốc hội biểu quyết tán
thành.”
- Thành lập Ủy ban dự thảo sửa đổi, bổ sung hoặc Ủy ban dự thảo hiến pháp
+Đề nghị thành lập Ủy ban dự thảo Hiến pháp
+ Quyết định thành lập Ủy ban dự thảo Hiến pháp, theo đó cần xác định thành phần của Ủy
ban, số lượng thành viên,…
- Soạn thảo dự án sửa đổi, bổ sung Hiến pháp hoặc soạn thảo Hiến pháp
+ Tổng kết thực tiễn thi hành Hiến pháp và pháp luật, nghiên cứu đường lối, chủ trương,
chính sách của Đảng và khảo sát, đánh giá thực trạng quan hệ xã hội thuộc phạm vi sửa đổi Hiến
pháp
3
+ Lập đề cương biên soạn dự thảo Hiến pháp
- Lấy ý kiến về dự thảo Hiến pháp
- Xem xét, thông qua dự thảo Hiến pháp
+ Trình dự án Hiến pháp để Quốc hội xem xét, cho ý kiến
+Tiếp thu ý kiến của đại biểu quốc hội, chỉnh lý dự thảo hiến pháp
+ Trình Quốc hội xem xét, thông qua dự thảo Hiến pháp
Hiến pháp được thông qua khi có ít nhất hai phần ba tổng số đại biểu Quốc hội biểu quyết tán
thành
- Công bố Hiến pháp
Thời hạn công bố, thời điểm có hiệu lực của Hiến pháp do Quốc hội quyết định.

7. Phân tích ý nghĩa của vấn đề bảo vệ hiến pháp.


- Hiến pháp là đạo luật cơ bản của nhà nước, là nền tảng chính trị pháp lý cho một chính thể,
một quốc gia, bởi vậy yêu cầu bảo đảm tính tối thượng của hiến pháp trong điều chỉnh các quan
hệ xã hội luôn là vấn đề đặt ra và quan tâm hàng đầu của các nước nói chung và của nước ta nói
riêng, xuất phát từ yêu cầu đó, cơ chế bảo hiến đã và đang được các nước xây dựng và thực thi.
- Bảo vệ Hiến pháp là tổng hợp các hoạt động được tiến hành bởi các cơ quan, cá nhân mà
Hiến pháp quy định nhiệm vụ và quyền hạn nhằm bảo đảm sự tôn trọng và thi hành Hiến pháp,
ngăn ngừa và xử lý mọi hành vi vi phạm Hiến pháp. Nội dung cụ thể gồm:
+ Giám sát tính hợp hiến của các văn bản quy phạm pháp luật và điều ước quốc tế mà quốc
gia ký kết hoặc gia nhập. Trên cơ sở hoạt động này, cơ quan có thẩm quyền bảo vệ Hiến pháp sẽ
loại trừ, vô hiệu hóa các văn bản quy phạm pháp luật không phù hợp, trái với Hiến pháp hoặc đề
nghị cơ quan nhất định phải ban hành văn bản quy phạm pháp luật theo đúng thẩm quyền hiến
định.
+ Giải thích Hiến pháp. Hiến pháp chứa đựng những nguyên tắc và khung pháp lý rất rộng,
trừu tượng, ổn định trong thời gian dài, cần phải được giải thích chính thức của các cơ quan nhà
nước có thẩm quyền: “thông qua giải thích chính thức, nội dung và ý nghĩa của các quy định của
Hiến pháp được hiểu một cách thống nhất, phù hợp với điều kiện chính trị, kinh tế, xã hội cụ thể.
Theo đó, Hiến pháp phát huy được vai trò của mình là nhân tố đảm bảo cho sự ổn định và phát
triển của một chế độ chính trị - xã hội, là nền tảng pháp lý của một nhà nước dân chủ, quyền lực
nhà nước thuộc về nhân dân”.
+ Giải quyết khiếu kiện vi hiến (trong đó có cả khiếu kiện liên quan đến hành vi vi phạm
quyền và tự do hiến định của công dân). Pháp luật một số nước quy định, quyền khởi kiện trước
cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với những hành vi vi hiến. Cơ quan bảo vệ Hiến pháp ra
phán quyết về tính hợp hiến hay không hợp hiến của hành vi bị khiếu kiện, buộc cơ quan hoặc cá
nhân có liên quan phải thực hiện hoặc không thực hiện một hành vi nào đó nhằm khôi phục lại
trật tự hiến định, bảo đảm và bảo vệ quyền và tự do hiến định của công dân.
+ Xem xét tính hợp hiến của các cuộc bầu cử và trưng cầu ý dân. Bầu cử và bỏ phiếu trưng
cầu ý dân là hai hình thức dân chủ hiến định, vì vậy, hoạt động bảo vệ Hiến pháp cũng bao hàm
việc giám sát tính hợp hiến của các cuộc bầu cử và trưng cầu ý dân.
Bảo vệ Hiến pháp có vai trò, ý nghĩa chính trị pháp lý đặc biệt đối với chế độ chính trị của
mỗi quốc gia đặc biệt là đối với Việt Nam bởi:
- Về phương diện chính trị, Hiến pháp là văn bản xác định chế độ chính trị, phản ánh tổ
chức chính trị của quốc gia đó.

4
Mỗi quốc gia phải lựa chọn cho mình một chế độ chính trị phù hợp, sự phù hợp đó là điều
kiện cho sự phát triển xã hội và từng con người. Nếu áp dụng một chế độ chính trị không phù hợp
sẽ là rào cản kìm hãm sự phát triển xã hội. Để chế độ chính trị của quốc gia ổn định phải dựa trên
nền tảng chính trị vững chắc và thống nhất của Hiến pháp. Ở Việt Nam, Hiến pháp 2013 xác định
mô hình chế độ chính trị xã hội chủ nghĩa với các thành tố cơ bản: Chủ quyền Nhân dân, Nhà
nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, vai trò lãnh đạo của ĐCSVN đối với Nhà nước và xã hội.
- Về phương diện pháp lý, Hiến pháp là văn bản chứa đựng những quy phạm pháp luật
điều chỉnh những quan hệ xã hội chủ đạo, nền tảng và quan trọng nhất của quốc gia.
Hiến pháp 2013 điều chỉnh những quan hệ xã hội cơ bản về: chế độ chính trị; quyền con
người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân; chế độ kinh tế, văn hóa, xã hội; tổ chức, hoạt
động của bộ máy nhà nước… Chính vì vậy, Hiến pháp là đạo luật có hiệu lực pháp lý cao nhất,
định hướng cho các văn bản quy phạm pháp luật khác.
- Về phương diện xã hội, Hiến pháp ghi nhận và thể hiện những giá trị xã hội như: tự do,
công lý, bình đẳng, dân chủ, nhân quyền…
Đây là những giá trị mà toàn xã hội muốn hướng tới. Với vai trò và tính chất đặc biệt quan trọng
như vậy, bảo vệ Hiến pháp chính là bảo vệ chủ quyền của nhân dân, vai trò lãnh đạo của Đảng,
quản lý của Nhà nước, từ nền tảng pháp lý và những giá trị, cao quý nhất của xã hội. Thông qua
đó, bảo đảm sự ổn định và phát triển bền vững chế độ chính trị của đất nước.

8. Phân tích quy định về bảo vệ hiến pháp theo Hiến pháp năm 2013.
* Căn cứ pháp lý Điều 119.
“1. Hiến pháp là luật cơ bản của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, có hiệu lực
pháp lý cao nhất.
Mọi văn bản pháp luật khác phải phù hợp với Hiến pháp.
Mọi hành vi vi phạm Hiến pháp đều bị xử lý.
2. Quốc hội, các cơ quan của Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ, Tòa án nhân dân, Viện
kiểm sát nhân dân, các cơ quan khác của Nhà nước và toàn thể Nhân dân có trách nhiệm bảo vệ
Hiến pháp.
Cơ chế bảo vệ Hiến pháp do luật định”
* Phân tích
Bảo vệ Hiến pháp là tổng hợp các hoạt động được tiến hành bởi các cơ quan, cá nhân mà
Hiến pháp quy định nhiệm vụ và quyền hạn nhằm bảo đảm sự tôn trọng và thi hành Hiến pháp,
ngăn ngừa và xử lý mọi hành vi vi phạm Hiến pháp. Nội dung cụ thể gồm:
Giám sát tính hợp hiến của các văn bản quy phạm pháp luật và điều ước quốc tế mà quốc gia
ký kết hoặc gia nhập. Trên cơ sở hoạt động này, cơ quan có thẩm quyền bảo vệ Hiến pháp sẽ loại
trừ, vô hiệu hóa các văn bản quy phạm pháp luật không phù hợp, trái với Hiến pháp hoặc đề nghị
cơ quan nhất định phải ban hành văn bản quy phạm pháp luật theo đúng thẩm quyền hiến định.
Giải thích Hiến pháp. Hiến pháp chứa đựng những nguyên tắc và khung pháp lý rất rộng,
trừu tượng, ổn định trong thời gian dài, cần phải được giải thích chính thức của các cơ quan nhà
nước có thẩm quyền: “thông qua giải thích chính thức, nội dung và ý nghĩa của các quy định của
Hiến pháp được hiểu một cách thống nhất, phù hợp với điều kiện chính trị, kinh tế, xã hội cụ thể.
Theo đó, Hiến pháp phát huy được vai trò của mình là nhân tố đảm bảo cho sự ổn định và phát
triển của một chế độ chính trị - xã hội, là nền tảng pháp lý của một nhà nước dân chủ, quyền lực
nhà nước thuộc về nhân dân”.

5
Giải quyết khiếu kiện vi hiến (trong đó có cả khiếu kiện liên quan đến hành vi vi phạm quyền
và tự do hiến định của công dân)..
Xem xét tính hợp hiến của các cuộc bầu cử và trưng cầu ý dân.

9. Tại sao nói Hiến pháp năm 2013 là luật cơ bản của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam?
Điều 119 Hiến pháp năm 2013 quy định về vị trí của Hiến pháp như sau:
“Hiến pháp là luật cơ bản của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, có hiệu lực pháp
lý cao nhất.
Mọi văn bản pháp luật khác phải phù hợp với Hiến pháp.
Mọi hành vi vi phạm Hiến pháp đều bị xử lý.”
Như vậy, vị trí của Hiến pháp trong hệ thống pháp luật thể hiện ở hai điểm: luật cơ bản và
luật có hiệu lực tối cao.
Vị trí là luật cơ bản của nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thể hiện ở các
khía cạnh sau:
Thứ nhất, Hiến pháp là văn bản duy nhất quy định việc tổ chức quyền lực nhà nước, là hình
thức pháp lý thể hiện một cách tập trung hệ tư tưởng của giai cấp lãnh đạo, ở từng giai đoạn phát
triển. Hiến pháp còn là phương diện pháp lý thể hiện tư tưởng của Đảng Cộng sản dưới hình thức
những quy phạm pháp lý.
Thứ hai, xét về mặt nội dung, trong khi các đạo luật khác chỉ điều chỉnh các quan hệ xã hội
thuộc một lĩnh vực nhất định của đời sống xã hội, ví dụ như: Luật hôn nhân gia đình chỉ điều
chỉnh các quan hệ hôn nhân, gia đình, Luật Đất đai chỉ điều chỉnh các quan hệ trong lĩnh vực đất
đai…thì Hiến pháp có đối tượng điều chỉnh rộng, bao quát toàn bộ các lĩnh vực của xã hội. Đối
tượng điều chỉnh của Hiến pháp là những quan hệ xã hội chủ đạo nhất, chính yếu nhất, nền tảng
nhất liên quan đến lợi ích cơ bản của mọi giai cấp, mọi tầng lớp trong xã hội, chế độ chính trị, chế
độ kinh tế, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân, đường lối phát triển khoa học – kỹ thuât, văn
hóa, giáo dục, đường lối quốc phòng toàn dân, bảo vệ tổ quốc xã hội chủ nghĩa, cơ cấu tổ chức bộ
máy nhà nước.
Về mặt pháp lý, Hiến pháp là luật có hiệu lực pháp lý cao nhất trong hệ thống pháp luật
Việt Nam. Tính chất luật có hiệu lực tối cao của Hiến pháp thể hiện ở các phương diện sau
đây:
Một là, các quy định của Hiến pháp là nguồn, là nền tảng cho tất cả các ngành luật khác
thuộc hệ thống pháp Việt Nam. Các quy định của Hiến pháp mang tính tuyên ngôn, cương lĩnh,
điều chỉnh chung. Dựa trên nền tảng đó, các Luật, Pháp lệnh, Nghị định và các văn bản dưới luật
khác cụ thể hóa, chi tiết hóa để điều chỉnh các quan hệ xã hội cụ thể.
Hai là, các văn bản pháp luật khác không được mâu thuẫn, trái ngược với Hiến pháp mà phải
hoàn toàn phù hợp với tinh thần, nội dung của Hiến pháp, được ban hành trên cơ sở Hiến pháp để
thi hành Hiến pháp. Mọi văn bản pháp luật có nội dung trái với Hiến pháp phải bị bãi bỏ, hủy bỏ.
Ba là, các điều ước quốc tế mà nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam tham gia
không được mâu thuẫn, đối lập với quy định của Hiến pháp. Khi có sự mẫu thuẫn thì cơ quan nhà
nước có thẩm quyền không tham gia ký kết, không phê chuẩn hoặc bảo lưu với từng phần riêng
biệt.

6
Bốn là, tất cả các cơ quan nhà nước phải thực hiện chức năng của mình theo quy định của
Hiến pháp, sử dụng đầy đủ các quyền hạn, làm tròn các nghĩa vụ mà hiến pháp đã quy định. Mọi
hành vi vượt ra ngoài thẩm quyền mà hiến pháp đã quy định đều là vi hiến.
Năm là, tất cả các công dân của nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam được hưởng
các quyền con người, quyền công dân mà Hiến pháp thừa nhận và có nghĩa vụ nghiêm chỉnh thực
hiện Hiến pháp.
Sáu là, các cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải ban hành các văn bản pháp luật mà Hiến
pháp đã quy định để cụ thể hóa các quy định của Hiến pháp, thi hành Hiến pháp. Quốc hội, các cơ
quan của Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân, các cơ
quan nhà nước khác của Nhà nước và toàn thể nhân dân có trách nhiệm bảo vệ Hiến pháp.
Bảy là, do vị trí vai trò đặc biệt của Hiến pháp, việc xây dựng, thông qua, ban hành, sửa đổi,
thay đổi Hiến pháp phải tuân theo một trình tự đặc biệt. Chủ trương xây dựng Hiến pháp thường
được biểu thị bằng một nghị quyết của Quốc hội; việc xây dựng Hiến pháp thường được tiến hành
bằng một cơ quan do Quốc hội lập ra; dự thảo Hiến pháp được lấy ý kiến rộng rãi của nhiều tầng
lớp nhân dân; việc thông qua Hiến pháp thường được tiến hành tại một kỳ họp đặc biệt của Quốc
hội và chỉ được thông qua khi có một tỷ lệ phiếu đồng ý cao đặc biệt; việc sửa đổi Hiến pháp chỉ
được thực hiện theo một trình tự đặc biệt quy định tại Hiến pháp; quá trình xây dựng, sửa đổi
Hiến pháp được quan tâm và chỉ đạo bởi Đảng Cộng sản Việt Nam.

10. Nêu khái niệm và phân tích các đặc trưng cơ bản của quyền con người.
- Khái niệm: Quyền con người được hiểu là những bảo đảm pháp lí toàn cầu có tác dụng bảo
vệ các cá nhân và các nhóm chống lại những hành động hoặc sự bỏ mặc mà làm tổn hại đến nhân
phẩm, những sự được phép và sự tự do cơ bản của con người.
- Đặc trưng
+ Tính phổ biến của quyền con người
Quyền con người là những quyền thiên bẩm, vốn có của con người và được thừa nhận cho tất
cả mọi người trên trái đất, không phân biệt chủng tộc, tôn giáo, giới tính, quốc tịch, địa vị xã hội,
giới tính
+ Tính không thể chuyển nhượng
Các quyền con người được quan niệm là các quyền tự nhiên, thiêng liêng và bất khả xâm
phạm như quyền sống, quyền tự do và mưu cầu hạnh phúc
Các quyền này gắn liền với cá nhân mỗi một người và không thể chuyển nhượng cho bất kì
người nào khác
+ Tính không thể phân chia
Các quyền con người gắn kết chặt chẽ với nhau, tương hỗ lẫn nhau, việc tách biệt, tước bỏ
hay hạn chế bất kì quyền nào đều tác động tiên cực đến giá trị nhân phẩm và sự phát triển con
người
+ Tính liên hệ và phụ thuộc lẫn nhau
Các quyền con người dù là các quyền dân sự, chính trị hay các quyền kinh tế, xã hội, văn hóa
cũng đều có mối liên hệ và phụ thuộc lẫn nhau.

11. Nêu khái niệm quyền con người. Nhà nước Việt Nam có trách nhiệm gì đối với quyền
con người?
Khái niệm quyền con người:

7
Quyền con người (human rights) là một phạm trù đa diện, do đó có nhiều định nghĩa khác
nhau. Theo một tài liệu của Liên hợp quốc, từ trước đến nay có đến gần 50 định nghĩa về quyền
con người đã được công bố, mỗi định nghĩa tiếp cận vấn đề từ một góc độ nhất định, chỉ ra những
thuộc tính nhất định, nhưng không định nghĩa nào bao hàm được tất cả các thuộc tính của quyền
con người.
Tính phù hợp của các định nghĩa hiện có về quyền con người phụ thuộc vào sự nhìn nhận chủ
quan của mỗi cá nhân, tuy nhiên, ở cấp độ quốc tế, có một định nghĩa của Văn phòng Cao ủy
Liên hợp quốc về quyền con người (Office of High Commissioner for Human Rights –
OHCHR) thường được trích dẫn bởi các nhà nghiên cứu. Theo định nghĩa này, quyền con
người là những bảo đảm pháp lý toàn cầu (universal legal guarantees) có tác dụng bảo vệ các
cá nhân và các nhóm chống lại những hành động (actions) hoặc sự bỏ mặc (omissions) mà
làm tổn hại đến nhân phẩm, những sự được phép (entitlements) và tự do cơ bản (fundamental
freedoms) của con người.
Bên cạnh định nghĩa kể trên, một định nghĩa khác cũng thường được trích dẫn, theo đó,
quyền con người là những sự được phép (entitlements) mà tất cả thành viên của cộng đồng
nhân loại, không phân biệt giới tính, chủng tộc, tôn giáo, địa vị xã hội...; đều có ngay từ khi
sinh ra, đơn giản chỉ vì họ là con người. Định nghĩa này mang dấu ấn của học thuyết về các
quyền tự nhiên.
Ở Việt Nam, đã có những định nghĩa về quyền con người do một số cơ quan nghiên cứu và
chuyên gia từng nêu ra. Những định nghĩa này cũng không hoàn toàn giống nhau, nhưng xét
chung, quyền con người thường được hiểu là những nhu cầu, lợi ích tự nhiên, vốn có của con
người được ghi nhận và bảo vệ trong pháp luật quốc gia và các thỏa thuận pháp lý quốc tế.
Như vậy, nhìn ở góc độ nào và ở cấp độ nào thì quyền con người cũng được xác định như là
những chuẩn mực được cộng đồng quốc tế thừa nhận và tuân thủ. Những chuẩn mực này kết tinh
những giá trị nhân văn của toàn nhân loại, chỉ áp dụng với con người, cho tất cả mọi người. Nhờ
có những chuẩn mực này, mọi thành viên trong gia đình nhân loại mới được bảo vệ nhân phẩm và
mới có điều kiện phát triển đầy đủ các năng lực của cá nhân với tư cách là một con người. Cho dù
cách nhìn nhận có những khác biệt nhất định, một điều rõ ràng là quyền con người là những giá
trị cao cả cần được tôn trọng và bảo vệ trong mọi xã hội và trong mọi giai đoạn lịch sử.
Nhà nước Việt Nam có trách nhiệm gì đối với quyền con người
Hiến pháp năm 2013 và các bộ luật cơ bản của Việt Nam đã quy định đầy đủ, minh bạch hơn
về các quyền con người, quyền công dân, phù hợp với các nguyên tắc của luật pháp quốc tế.
Trong Hiến pháp năm 2013, đã bổ sung một số quyền mới như quyền sống (Điều 19), quyền tiếp
cận thông tin (Điều 25), quyền an sinh - xã hội (Điều 34), quyền thụ hưởng các giá trị văn hóa
(Điều 41) và quyền về môi trường (quyền được sống trong môi trường trong lành) (Điều 43).
Hiến pháp năm 2013 đặc biệt nhấn mạnh những nguyên tắc nền tảng bảo đảm quyền con
người như: Quyền về an toàn thân thể, danh dự, nhân phẩm và quyền xét xử công bằng của
những người tham gia tố tụng, bao gồm các bảo đảm tố tụng cho quyền được đối xử bình đẳng
trước pháp luật và trước Tòa án, quyền được suy đoán vô tội, quyền không phải đưa ra các chứng
cứ buộc tội mình, quyền im lặng, quyền được xét xử kịp thời, công bằng, công khai, quyền được
bào chữa...
Trách nhiệm nhà nước đối với các quyền con người, quyền công dân, tựu chung lại được thể
hiện ở việc nhà nước phải thừa nhận, tôn trọng, bảo vệ và bảo đảm thực hiện trong thực tiễn.
Thứ nhất, nhà nước có trách nhiệm thừa nhận, tôn trọng các quyền, tự do của con người
vốn mang thuộc tính tự nhiên, vốn có của con người. Quyền con người, quyền công dân là cơ sở,
8
mục đích và tiêu chí xác định, đánh giá hoạt động của tất cả các cơ quan nhà nước, các cá nhân
công quyền.
Cơ quan nhà nước, các cá nhân công quyền không được ban hành các quy định trái với trật tự
hiến pháp, tước bỏ hoặc xem nhẹ các quyền và tự do của con người và công dân. Điều này sẽ làm
hạn chế, giảm thiểu sự vô trách nhiệm, tùy tiện, nhũng nhiễu, hách dịch; vô cảm kéo dài ở không
ít một bộ phận những người thi hành pháp luật.
Thứ hai, nhà nước có trách nhiệm bảo vệ các quyền, tự do của con người, công dân theo
đúng các nguyên tắc, quy định về nội dung và thủ tục luật định.
Thứ ba, nhà nước có trách nhiệm bảo đảm thực hiện các quyền, tự do của con người, công
dân, xác lập, hỗ trợ những điều kiện cần thiết về chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, công nghệ, kỹ
thuật để thực hiện các quyền, tự do trên thực tế. Trách nhiệm của nhà nước không chỉ là phải
kiềm chế khỏi những hành vi xâm phạm hoặc hạ thấp các quyền con người mà còn phải tạo dựng,
thiết lập những điều kiện cần thiết để hiện thực hóa các quyền, tự do của con người.
Thứ tư, nhà nước phải tuân thủ các nguyên tắc hiến định về giới hạn quyền, tự do của con
người và công dân, không được tùy tiện, lạm dụng, lợi dụng sự giới hạn để hạn chế, cắt xén, làm
sai lệch bản chất của các quyền, tự do của con người và công dân. Quyền, tự do của con người và
công dân cũng có thể bị hạn chế nhưng phải theo luật định, trong khuôn khổ luật định, phù hợp
các nguyên tắc của các bộ luật quốc tế về quyền con người.
Trên thực tế có khá nhiều kiểu vi phạm nguyên tắc giới hạn quyền, tự do của con người và
công dân. Những quy định về thủ tục hành chính gây phiền hà tuy không trực tiếp bác bỏ quyền
song thực chất lại là những rào cản cho việc thực hiện quyền, làm giảm tính tích cực pháp lý
trong việc sử dụng quyền của con người.
Thứ năm, nhà nước có trách nhiệm xây dựng và tuân thủ nghiêm chỉnh các thủ tục luật
định trong việc bảo vệ, bảo đảm các quyền, tự do con người và công dân. Thủ tục pháp lý được
coi là - con đường dẫn tới tự do, bởi lẽ thủ tục tạo lập hành lang pháp lý để người dân thực hiện
các quyền, tự do của mình vì họ đã biết được, nhận thức được - cái tất yếu‖ mà luật đã quy định
một cách công khai, minh bạch. Thủ tục là cần thiết nhưng cũng là nơi " tối nhất" mà con người
ta có thể lợi dụng để cắt xén, hạn chế, làm sai lệnh bản chất của quyền, tự do, lợi ích chính đáng
của con người trong thực tế, nhưng lại không dễ dàng nhận diện và kiểm soát.

12. Nêu khái niệm quyền cơ bản của công dân. Mối quan hệ giữa quyền cơ bản của công
dân với quyền cụ thể của công dân?
- Quyền cơ bản của công dân là khả năng tự do lựa chọn hành vi của công dân nhằm thỏa
mãn nhu cầu vật chất, tinh thần của mình và Nhà nước phải bảo đảm khả năng này khi nhân dân
yêu cầu.
Quyền cơ bản của công dân là quyền được xác định trong Hiến pháp trên các lĩnh vực chính
trị, dân sự, kinh tế, xã hội, văn hóa, là cơ sở để thực hiện các quyền cụ thể khác của công dân và
cơ sở chủ yếu để xác định địa vị pháp lý của công dân.
- Mối quan hệ giữa quyền cơ bản của công dân và quyền cụ thể của công dân
Quyền cơ bản của công dân là nền tảng phát sinh quyền cụ thể của công dân. Quyền cơ bản
của công dân được quy định trong Hiến pháp – luật gốc, luật mẹ, đạo luật cơ bản của Nhà nước
và xã hội… quyền cụ thể của công dân được quy định trong những bộ luật, luật, văn bản dưới luật
cụ thể trong từng lĩnh vực.
Quyền cơ bản của công dân được xác lập khi họ trở thành công dân của một quốc gia, quyền
cụ thể của công dân phát sinh khi tham gia vào quan hệ pháp luật cụ thể.
9
Hiến pháp quy định công dân có quyền có nơi ở hợp pháp nhưng các quyền và nghĩa vụ cụ
thể sẽ pháp sinh khi công dân tham gia trực tiếp vào quan hệ này như thuê nhà, mua nhà,…

13. Phân tích nguyên tắc tôn trọng quyền con người được quy định trong khoản 1, Điều 14
Hiến pháp năm 2013.
Khoản 1 Điều 14 Hiến pháp năm 2013 quy định “Ở nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam, các quyền con người, quyền công dân về chính trị, dân sự, kinh tế, văn hóa, xã hội được
công nhận, tôn trọng, bảo vệ, bảo đảm theo Hiến pháp và pháp luật”
- Cơ sở nguyên tắc: Hiến pháp năm 2013 đã chuyển Chương “Quyền con người, quyền và
nghĩa vụ của công dân” từ vị trí Chương 5 trong Hiến pháp năm 1992 lên vị trí Chương 2. Việc
chuyển đổi vị trí của chương không thuần túy là động tác kỹ thuật, mà qua đó cho thấy các nhà
lập hiến đã nhận thức rõ hơn về tầm quan trọng của chế định quyền con người trong Hiến pháp.
Bởi lẽ, quyền con người là nội dung cơ bản, quan trọng được tất cả các quốc gia trên thế giới thừa
nhận và bảo đảm nên Việt Nam cũng không thể nằm ngoài cơ chế đó.
- Nội dung: Nếu Hiến pháp năm 1992 chỉ đề cập đến nghĩa vụ của Nhà nước trong việc tôn
trọng các quyền con người ở Điều 50, thì Hiến pháp năm 2013 đã mở rộng, ghi nhận cả ba nghĩa
vụ của nhà nước là nghĩa vụ tôn trọng, nghĩa vụ bảo vệ và nghĩa vụ bảo đảm thực hiện quyền con
người. Quy định này được thể hiện trong các Điều 3 và Điều 14 tương ứng với các quy định về
nghĩa vụ quốc gia trong Bộ luật nhân quyền quốc tế.
- Ý nghĩa: Sự bổ sung mới này của Hiến pháp năm 2013 có ý nghĩa rất quan trọng, không chỉ
bảo đảm sự hài hòa giữa pháp luật Việt Nam với luật nhân quyền quốc tế mà còn tạo cơ sở hiến
định ràng buộc các cơ quan nhà nước phải thực hiện đầy đủ và nghiêm túc những nghĩa vụ và
trách nhiệm của nhà nước về quyền con người trong thực tế, đặc biệt là hai nghĩa vụ bảo vệ và
bảo đảm thực hiện chứ không chỉ là tôn trọng một cách chung chung.

14. Theo khoản 1 Điều 14 Hiến pháp năm 2013, trách nhiệm của Nhà nước đối với quyền
con người, quyền công dân được thể hiện như thế nào?
Khoản 1 Điều 14 Hiến pháp năm 2013 quy định “Ở nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam, các quyền con người, quyền công dân về chính trị, dân sự, kinh tế, văn hóa, xã hội được
công nhận, tôn trọng, bảo vệ, bảo đảm theo Hiến pháp và pháp luật”.
Theo đó, đối với quyền công dân, nhà nước có trách nhiệm công nhận, tôn trọng, bảo vệ và
bảo đảm theo Hiến pháp và pháp luật.
Các quyền này được bao quát trên nhiều lĩnh vực như chính trị, dân sự, kinh tế, văn hóa, xã
hội
Công nhận nghĩa là những quyền cơ bản hay cụ thể của công dân trong các lĩnh vực sẽ được
Nhà nước ghi nhận bởi những văn bản pháp lý.
Tôn trọng nghĩa là những quyền đó phát sinh khi công dân tham gia các quan hệ xã hội và
Nhà nước phải cho phép công dân thực hiện những quyền đó.
Bảo vệ và bảo đảm nghĩa là những quyền cơ bản của công dân sẽ được Nhà nước bảo đảm thực
hiện bằng những biện pháp khác nhau một cách một cách công khai, công bằng và phù hợp.

15. Phân tích nội dung, ý nghĩa của nguyên tắc “Quyền con người, quyền công dân chỉ có
thể bị hạn chế theo quy định của luật trong trường hợp cần thiết vì lý do quốc phòng, an
ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, đạo đức xã hội, sức khỏe của cộng đồng” (Khoản 2,
Điều 14 Hiến pháp năm 2013).
10
- Khoản 2 Điều 14 HP 2013 quy định…
- Mặc dù quyền con người, quyền công dân là những quyền thiêng liêng, bất khả xâm phạm
và luôn được công nhận, tôn trọng, bảo vệ và bảo đảm theo HP và PL tuy nhiên trong những
trường hợp cụ thể quyền con người, quyền công dân cũng có thể bị hạn chế theo quy định của
luật.
- Việc quy định hạn chế quyền con người, quyền công dân trong những trường hợp cần thiết
vì lí do QPPAN, TTATXH, đạo đức xã hội, sức khỏe cộng đồng không phải là xâm phạm đến
quyền cơ bản của công dân bởi lẽ mỗi con người, mỗi công dân đều có những quyền cơ bản, quan
trọng gắn với họ. Những quyền này không thể bị hạn chế. Tuy nhiên, trong một số trường hợp
nhất định, những quyền này nếu được thực hiện sẽ gây ảnh hưởng, tác động tiêu cực đến quyền
của cá nhân khác hoặc của cả xã hội nên cần phải bị hạn chế.
- Một vài ví dụ.
+ Một người vừa trở về nước từ vùng dịch bệnh đặc biệt nghiêm trọng sẽ ngay lập tức bị cách
ly và quyền tự do đi lại của họ sẽ bị hạn chế.
+ Mặc dù ở Việt Nam, quyền tự do ngôn luận, tự do báo chí của công dân đươc NN bảo đảm
và thực hiện trên thực tế. Tuy nhiên, với những hành vi lợi dụng quyền tự do ngôn luận để tuyên
truyền những nội dung chống đối Đảng và NN thì hoàn toàn có thể bị xử lí theo PL….
- Đây là điểm mới của HP 2013 so với HP 1992

16. Theo quy định của Hiến pháp năm 2013, quyền con người, quyền công dân có thể bị hạn
chế trong những trường hợp nào? Tại sao?
Hiến pháp 2013, Khoản 2 Điều 14 quy định: “Quyền con người, quyền công dân chỉ có thể
bị hạn chế theo quy định của luật trong trường hợp cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh
quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, đạo đức xã hội, sức khỏe của cộng đồng”.
Việc quy định về hạn chế quyền là cần thiết để đảm bảo quyền con người, quyền công dân
một cách minh bạch theo luật định, nhất là phòng ngừa sự cắt xén hay hạn chế các quyền này một
cách tùy tiện từ phía các cơ quan nhà nước. Việc hạn chế quyền con người, quyền công dân
không thể tùy tiện mà phải “theo quy định của luật”.
Trong lĩnh vực tố tụng hình sự, để đạt được mục đích cao nhất là phát hiện tội phạm và người
phạm tội, pháp luật của tất cả các nước đều cho phép áp dụng một số biện pháp hạn chế quyền
con người, quyền công dân. Song vấn đề cần nhấn mạnh là, không phải bất cứ đối tượng nào
cũng có thể bị áp dụng các biện pháp này. Trường hợp cần phải áp dụng biện pháp hạn chế quyền
con người, quyền công dân thì phải đáp ứng đầy đủ căn cứ luật định, phải trên cơ sở và chỉ trong
khuôn khổ quy định của luật.

17. Trình bày vị trí, vai trò của Mặt trận tổ quốc Việt Nam trong hệ thống chính trị theo
pháp luật hiện hành.
Điều 9 Hiến pháp năm 2013 quy định:
“1. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là tổ chức liên minh chính trị, liên hiệp tự nguyện của tổ chức
chính trị, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội và các cá nhân tiêu biểu trong các giai cấp,
tầng lớp xã hội, dân tộc, tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài.
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là cơ sở chính trị của chính quyền nhân dân; đại diện, bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của Nhân dân; tập hợp, phát huy sức mạnh đại đoàn kết
toàn dân tộc, thực hiện dân chủ, tăng cường đồng thuận xã hội; giám sát, phản biện xã hội; tham
gia xây dựng Đảng, Nhà nước, hoạt động đối ngoại nhân dân góp phần xây dựng và bảo vệ Tổ
11
quốc.”
Vị trí:
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là một phần của hệ thống chính trị. Điều này xuất phát từ thực
tiễn và yêu cầu khách quan của sự nghiệp cách mạng, xuất phát từ thể chế chính trị: nước ta là
nước dân chủ, mọi quyền lực thuộc về nhân dân. Đây còn là vấn đề lịch sử, vấn đề tuyền thống từ
khi có Đảng là có Mặt trận. Sau khi giành được chính quyền, Đảng, chính quyền, Mặt trận là
những bộ phận hợp thành hệ thống chính trị. Tuy vai trò, vị trí, chức năng và phương thức hoạt
động có khác nhau nhưng đều là công cụ để thực hiện và phát huy quyền làm chủ của nhân dân
và cùng có chung một mục đích là phấn đấu xây dựng một nước Việt Nam hòa bình độc lập
thống nhất, dân chủ, giàu mạnh, có vị trí xứng đáng trên trường quốc tế.
“Mặt trận Tổ quốc là cơ sở chính trị của chính quyền nhân dân" - điều đó xác định rõ hơn vị
trí của Mặt trận Tổ quốc trong hệ thống chính trị. Đảng Cộng sản Việt Nam vừa là thành viên,
vừa là người lãnh đạo Mặt trận.
Vai trò:
Mặt trận Tổ quốc có vai trò rất quan trọng trong việc tập hợp khối đại đoàn kết toàn dân, phát
huy quyền làm chủ nhân dân thực hiện việc hiệp thương và phối hợp thống nhất hành động giữa
các thành viên trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước vì mục tiêu dân giàu nước mạnh, dân chủ, công bằng,văn minh.
So với Hiến pháp năm 1992, Hiến pháp năm 2013 đã bổ sung một vai trò của Mặt trận Tổ
quốc là tập hợp, phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc, thực hiện dân chủ, tăng cường
đồng thuận xã hội; giám sát, phản biện xã hội. Quy định như vậy đã làm rõ hơn đồng thời đề cao
trách nhiệm của Mặt trận Tổ quốc.
(Nếu còn thời gian thì nói thêm:
Với vị trí và vai trò của mình, các thành viên trong hệ thống chính trị của nước ta có nhiệm
vụ quan trọng, với các hình thức cơ bản sau:
Thứ nhất, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam chủ trì hiệp thương với các tổ chức xã hội khác để giới
thiệu người ra ứng cử đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân. Mặt trận tổ quốc và các tổ chức
thành viên tham gia tích cực vào hoạt động bầu cử bảo đảm hoạt động bầu cử phản ánh đúng ý
chí và nguyện vọng của nhân dân.
Thứ hai, Mặt trận tổ quốc Việt Nam và các tổ chức tham gia xây dựng pháp luật, có quyền
trình các dự án luật, pháp lệnh trước quốc hội, tham gia góp ý kiến trong quá trình các cơ quan
nhà nước xây dựng pháp luật.
Thứ ba, tham gia quản lý nhà nước, kiểm tra, giám sát hoạt động của các cơ quan nhà nước.
Thứ tư, tham gia tuyên tuyền pháp luật, giáo dục ý thức pháp luật của thành viên, đấu tranh
bảo vệ quyền, lợi ích của thành viên.)

18. Phân tích chức năng giám sát và phản biện xã hội của Mặt trận tổ quốc Việt Nam theo
pháp luật hiện hành.
- Giám sát của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là việc Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các
cấp trực tiếp hoặc đề nghị các tổ chức thành viên của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam theo dõi, xem
xét, đánh giá, kiến nghị đối với hoạt động của cơ quan, tổ chức, đại biểu dân cử, cán bộ, công
chức, viên chức trong việc thực hiện chính sách, pháp luật.
Giám sát của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam mang tính xã hội; đại diện, bảo vệ quyền và lợi ích
hợp pháp, chính đáng của Nhân dân, kịp thời phát hiện và kiến nghị xử lý sai phạm, khuyết điểm;
kiến nghị sửa đổi, bổ sung chính sách, pháp luật; phát hiện, phổ biến những nhân tố mới, các điển
12
hình tiên tiến và những mặt tích cực; phát huy quyền làm chủ của Nhân dân, góp phần xây dựng
Nhà nước trong sạch, vững mạnh.
Hoạt động giám sát được thực hiện theo nguyên tắc bảo đảm phát huy dân chủ, sự tham gia
của Nhân dân, thành viên của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; xuất phát từ yêu cầu, nguyện vọng của
Nhân dân; thực hiện công khai, minh bạch, không chồng chéo; không làm cản trở hoạt động của
cơ quan, tổ chức, cá nhân được giám sát.
- Phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là việc Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam các cấp trực tiếp hoặc đề nghị các tổ chức thành viên của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam nhận
xét, đánh giá, nêu chính kiến, kiến nghị đối với dự thảo văn bản pháp luật, quy hoạch, kế hoạch,
chương trình, dự án, đề án (sau đây gọi chung là dự thảo văn bản) của cơ quan nhà nước.
Phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam mang tính xã hội, khách quan, khoa học,
xây dựng, góp phần bảo đảm tính đúng đắn, phù hợp với thực tiễn đời sống xã hội và tính hiệu
quả của văn bản; bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của Nhân dân; phát huy dân
chủ, tăng cường đồng thuận xã hội.
Hoạt động phản biện xã hội được thực hiện theo nguyên tắc dân chủ, công khai, minh bạch,
bảo đảm sự tham gia của thành viên, hội viên, đoàn viên và Nhân dân; tôn trọng các ý kiến khác
nhau nhưng không trái với quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của Nhân dân, lợi ích quốc gia,
dân tộc.

19. Phân tích những biểu hiện của nguyên tắc “tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân
dân” trong tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước theo pháp luật hiện hành.
- Kết hợp giữa tập quyền với tản quyền và phân quyền, theo nguyên tắc tập trung dân chủ.
Theo đó, cơ quan đại diện của nhân dân được gọi là các cơ quan quyền lực nhà nước
- QUYỀN LỰC NHÀ NƯỚC tập trung thống nhất vào QH nhưng có sự phân công, phân
nhiệm giữa QH với CP, TANDTC, VKSNDTC
- QH quyết định những vấn đề cơ bản và quan trọng nhất của đất nước và của nhân dân
- Cơ quan đại biểu của ND có quyền giám sát hoạt động của các CQNHÀ NƯỚC cùng cấp
và cấp dưới. QH có quyền giám sát tối cao toàn bộ hoạt động của nhà nước

20. Phân tích những biểu hiện của nguyên tắc “quyền lực nhà nước là thống nhất” trong tổ
chức và hoạt động của bộ máy nhà nước theo pháp luật hiện hành.
- Quyền lực nhà nước ở Việt Nam là thống nhất
+ Về phương diện chính trị, quyền lực nhà nước tập trung thống nhất ở nhân dân, thể hiện
qua nguyên tắc “chủ quyền nhân dân”
+ Về phương diện tổ chức thực hiện, quyền lực nhà nước thống nhất ở Quốc hội. Quốc hội là
cơ quan duy nhất do Nhân dân cả nước bầu ra và như vậy là cơ quan đại diện cao nhất của nhân
dân.
- Mặc dù Quốc hội là nơi thống nhất quyền lực nhà nước song Quốc hội không trực tiếp thực
hiện cả ba quyền mà trong bộ máy nhà nước có sự phân công, phối hợp và kiểm soát giữa các cơ
quan nhà nước trong việc thực hiện quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp
-> Ý nghĩa. Với việc áp dụng nguyên tắc này, mô hình tổ chức bộ máy nhà nước đã được
định hình một các rõ ràng với Quốc hội là cơ quan đứng ở vị trí cao nhất của bộ máy nhà nước -
cơ quan quyền lực cao nhất, các cơ quan thực hiện quyền hành pháp, quyền tư pháp và các cơ
quan nhà nước khác ở trung ương như chủ tịch nước, VKSNDTC đều có vị trí thấp hơn,, do Quốc
hội hình thành nên và chịu sự giám sát tối cao của Quốc hội.
13
21. Phân tích nội dung, yêu cầu (trong đề cương là những biểu hiện) của nguyên tắc pháp
quyền xã hội chủ nghĩa trong tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước theo pháp luật
hiện hành.
- pháp quyền phải đáp ứng đủ tiêu chuẩn về hình thức để có thể phát huy được vai trò thượng
tôn đối với Nhà nước. Các phẩm chất về hình thức bao gồm
+ pháp luật chỉ được áp dụng đối với các quan hệ xã hội phát sinh sau khi pháp luật có hiệu
lực. Chỉ trong những trường hợp đặc biệt thì pháp luật mới có hiệu lực hồi tố
+ pháp luật phải được viết và được thể hiện một cách rõ ràng hạn chế tối đa việc hiểu đa
nghĩa đối với một quy định của pháp luật
+ pháp luật phải dễ tiếp cận,
+ pháp luật phải có tính ổn định tương đôi
- pháp luật phải có một số phẩm chất về nội dung nhất định để bảo đảm pháp luật thống trị là
pháp luật tốt
- phải có cơ chế pháp lú hữu hiệu để buộc các cơ quan nhà nước tuân thủ pháp luật, nghĩa là
bảo đảm sự thượng tôn pháp luật đối với cơ quan nhà nước. Biểu hiện ở các yếu tố
+ Việc ban hành các văn bản pháp luật cá biệt phải tuân thủ các văn bản quy phạm pháp luật
áp dụng chung, rõ ràng, ổn định và dễ tiếp cận
+ pháp luật phải được bảo vệ bở một hệ thống tòa án độc lập, có năng lực, có khả năng thi
hành công lý, khi xét xử chỉ tuân theo pháp luật
+ Hệ tống tòa án khi xét xử phải tuân thủ các quy tắc tố tụng công bằng
+ Người dân phải được tiếp cận với tòa án bất cứ khi nào mình muốn và tòa án phải sẵn sàng
đáp ứng nhu cầu giải quyết tranh chấp của người dân
+ phải có cơ chế bảo vệ hiến pháp hữu hiệu bảo đảm tính tối cao của hiến pháp
+ phải có hệ thống cơ chế hữu hiệu kiểm soát các cơ quan trong việc thực thi quyền lực nhà
nước

22. Phân tích khái niệm, ý nghĩa của bầu cử, chế độ bầu cử.
- Khái niệm bầu cử là việc lựa chọn người nắm giữ chức vụ trong bộ máy nhà nước được
thực hiện bởi người dân thông qua con đường bỏ phiếu tập thể
+ Người được người dân lựa chọn sẽ là người nắm giữ và thực thi quyền lực nhà nước
+ Chủ thể thực hiện việc bầu của là người dân, tức là những người không nắm giữ chức vụ
trong bộ máy nhà nước
- Ý nghĩa của bầu cử
+Bầu cử là cơ sở của nền dân chủ hiện đại
+ Bầu cử là cơ sở hình thành chính quyền đại diện, bộ máy nhà nước của nhân dân, do nhân
dâ và cì nhân dân
- Khái niệm chế độ bầu cử
+ Theo nghĩa hẹp, chế đô bầu cử là phương thức bầu cử của một cuộc bầu cử được quy định
trong pháp luật và được tiến hành ở một số quốc gia cụ thể
+ Theo nghĩa rộng, chế độ bầu cử chính là cuộc bầu cử với tất cả các nguyên tắc, quy trình,
thủ tục, các mối quan hệ được tiến hành theo quy định của chế định bầu cử của một quốc gia.
+ Ở Việt Nam, chế độ bầu cử bao gồm các thành tố
 Phương thức bầu cử - chính là khái niệm chế độ bầu cử theo nghĩa hẹp
 Phạm vi, giới hạn của quyền bầu cử và ứng cử của người dân cùng với các quyền
14
năng cụ thể của cử tri và ứng cử viên
 Các nguyên tắc bầu cử
 Quy trình, công đoạn của một cuộc bầu cử cùng với tất cả các mối quan hệ của các
chủ thể liên quan trong công đoạn đó
- Ý nghĩa của chế độ bầu cử
+Bảo đảm cuộc bầu cử công bằng, trung thực
+ Tạo cơ hội cho người dân
+ Tạo diễn đàn cho người dân lựa chọn đường lối phát triển đất nước

23. Phân tích nguyên tắc bầu cử phổ thông theo pháp luật hiện hành.
- Nguyên tắc phổ thông được hiểu là cuộc bầu cử phải có phạm vi đông đảo nhất người dân
tham gia và nhà nước có trách nhiệm đảm bảo điều đó
- Nội dung của nguyên tắc bầu cử phổ thông: Bầu cử là một hoạt động phổ cập, không hạn
chế đối với bất kì một đối tượng công dân nào,nếu con người đạt được mức độ trưởng thành hoàn
chỉnh về mặt nhận thức mà nhiều nước trên thế giới công nhận-đạt 18 tuổi. Ngay từ thời non
trẻ,NN VN đã áp dụng nguyên tắc bầu cử phổ thông cho mọi công dân VN.Khoản 1 điều 7 hp
2013 quy định: “Việc bầu cử quốc hội,hội đồng nhân dân được tiến hành theo nguyên tắc phổ
thông,bình đẳng,trực tiếp và bỏ phiếu kín” ,điều 27 hp 2013 “Công dân đủ 18 tuổi trở lên có
quyền bầu cử và đủ 21 trở lên có quyền ứng cử vào quốc hội,hội đồng nhân dân”.
- Ý nghĩa: + Đây là 1 nguyên tắc quan trọng trong việc tổ chức các cuộc bầu cử.
+ Đồng thời đây cũng là nguyên tắc mà nhân loại chúng ta phải trả giá đắt nhất cho mọi cuộc
đấu tranh đòi quyền được tham gia bầu cử cho tất cả mọi người,không hạn chế về của cảu,màu
da,chủng tộc,giới tính,giới hạn về cư trú hay nhiều hạn chế có tính chất tự nhiên.
+ Đây là tiêu chuẩn đầu tiên đánh giá mức độ dân chủ của bầu cử: Càng được mở rộng cho
nhiều người tham gia bao nhiêu lại càng thể hiện mức độ dân chủ bấy nhiêu.

24. Phân tích nguyên tắc bầu cử bình đẳng theo pháp luật hiện hành.
Nguyên tắc bình đằng được hiểu là sự bình đẳng giữa các cử tri và sự bình đẳng giữa các ứng
cử viên trong một cuộc bầu cử
Đây là nguyên tắc đòi hỏi phải tuân thủ trong suốt quá trình tiến hành bầu cử từ khi lập danh
sách cử tri cho đến khi kết thúc, tuyên bố kết quả của cuộc bầu cử.
Nguyên tắc bình đẳng được pháp luật quy định trong việc thực hiện quyền bầu cử và ứng cử
của công dân, thể hiện ở các mặt như sau:
Thứ nhất, mỗi công dân chỉ được ghi tên vào một danh sách cử tri ở nơi mình thường trú
hoặc tạm trú để đảm bảo rằng công dân có khả năng như nhau tham gia bầu cử.
Thứ hai, mỗi người chỉ được ghi tên ứng cử ở một đơn vị bầu cử, nhằm tạo sự khách quan,
không thiên vị cho bất kì người nào khi tham gia ứng cử.
Thứ ba, mỗi cử tri chỉ được bỏ một phiếu bầu và giá trị mỗi phiếu bầu là như nhau không có
sự phân biệt về địa vị xã hội, tài sản,… Mọi cử tri đều phải chấp hành đầy đủ các quy định về bầu
cử.
Mức độ dân chủ của cuộc bầu cử phụ thuộc chủ yếu vào quá trình thực hiện nguyên tắc này.
Nguyên tắc này bắt đầu bằng việc phân chia các đơn vị bầu cử cho các lãnh thổ địa phương. Việc
chia đơn vị bầu cử phải căn cứ vào dân số các địa phương và tổng các đại biểu phải bầu. Mỗi đơn
vị bầu cử bầu ra số lượng đại biểu tỉ lệ thuận với số dân của mình.. Việc ấn định số lượng đại biểu
phải bầu cho mỗi đơn vị dựa trên mức bầu cử và tổng số lượng cử tri của mỗi đơn vị bầu cử. Định
15
mức bầu cử bằng tổng số dân số có trên lãnh thổ diễn ra cuộc bầu cử chia cho tổng số đại biểu hội
đồng nhân dân hoặc đại biểu Quốc hội phải bầu.

25. Phân tích nguyên tắc bầu cử trực tiếp theo pháp luật hiện hành.
- Nguyên tắc trực tiếp có nghĩa là Cử tri chọn ai thì bỏ phiếu thẳng cho người đó, đây là sự
trực tiếp về mặt ý chí
- Về mặt lý luận, nội dung cốt lõi của nguyên tắc này là sự trực tiếp về nội dung, tức là ý chí
chọn lựa của cử tri chứ không phải hình thức truyền tải sự chọn lựa.
Theo quy định của pháp luật hiện hành, mỗi cử tri sẽ được phát trước một thẻ cử tri. Sau đó,
cử tri được phát một phiếu bầu cử tương ứng với mỗi cơ quan được bầu. Cử tri phải tự mình viết
vào phiếu bầu cử của mình và trực tiếp bỏ phiếu bầu vào hòm phiếu. Nếu không tự mình bỏ phiếu
được thì mới nhờ người khác bỏ phiếu vào hòm phiếu.
- Theo pháp luật Việt Nam, chú trọng tới sự trực tiếp về ý chí và cà sự trực tiếp về hình thức.
Cử tri không những phải trực tiếp tới địa điểm bầu cử, viết vào phiếu bầu, mà còn phải trực tiếp
bỏ lá phiếu vào hòm phiếu.

26. Phân tích nội dung, ý nghĩa quyền bầu cử, ứng cử của công dân theo pháp luật hiện
hành.
- Quyền bầu cử và quyền ứng cử là những quyền dân chủ cơ bản của công dân trong lĩnh vực
chính trị, qua đó nhân dân thực thi hình thức dân chủ gián tiếp ở từng địa phương và trên phạm vi
cả nước.
- Nội dung quyền bầu cử và ứng cử của công dân theo pháp luật hiện hành:
+Hiến pháp quy định mọi công dân Việt Nam từ đủ 18 tuổi trở lên có quyền bầu cử và đủ 21
tuổi trở lên có quyền ứng cử vào Quốc hội, Hội dồng nhân dân các cấp. Pháp luật cũng quy định
chặt chẽ những trường hợp không được tham gia bầu cử và ứng cử.
+ Quyền bầu cử được thực hiện theo nguyên tắc bầu cử phổ thông, bình đẳng, trực tiếp và bỏ
phiếu kín
+ Quyền ứng cử được thực hiện bằng hai con đường: tự ứng cử và được giới thiệu ứng cử.
- Ý nghĩa của quyền bầu cử và ứng cử của công dân
+ Đây là cơ sở pháp lí-chính trị quan trọng để hình thành các cơ quan quyền lực nhà nước,
thay mặt nhân dân thể hiện ý chí và nguyện vọng của mình
+Thể hiện bản chất dân chủ, tiến bộ, công bằng xã hội của Nhà nước ta.

27. Cho biết các điều kiện để một người được có tên trong danh sách người ứng cử đại biểu
Quốc hội theo pháp luật hiện hành. Các điều kiện này đã đáp ứng nguyên tắc bầu cử phổ
thông, bình đẳng chưa?
Ứng cử viên đại biểu quốc hội do được giới thiệu ứng cử hoặc tự ứng cử và phải đáp ứng
được các yêu cầu về tuổi ứng cử, tiêu chuẩn của người ứng cử, tiêu chuẩn của đại biểu Quốc hội
và phải trải qua quá trình hiệp thương để có tên trong danh sách người ứng cử đại biểu Quốc hội.
Điều 2 Luật bầu cử ĐBQH và HĐND - Tuổi bầu cử và tuổi ứng cử
Tính đến ngày bầu cử được công bố, công dân nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đủ
mười tám tuổi trở lên có quyền bầu cử và đủ hai mươi mốt tuổi trở lên có quyền ứng cử vào Quốc
hội, Hội đồng nhân dân các cấp theo quy định của Luật này. Đồng thời không thuộc các trường
hợp sau:
+ Đang bị tước quyền bầu cử theo bản án, quyết định của tòa án đã có hiệu lực
16
+ Đang chấp hành hình phạt tù, bản án, quyết định hình sự của tòa án
+ Đang bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự
+ Đã chấp hành xong bản án, quyết định hình sự của tòa án nhưng chưa được xóa án tích
+ Đang bị khởi tố bị can; đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở giáo dục
bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc hoặc giáo dục tại xã, phường, thị trấn.
Điều 3 Luật bầu cử ĐBQH và HĐND - Tiêu chuẩn của người ứng cử
1. Người ứng cử đại biểu Quốc hội phải đáp ứng các tiêu chuẩn của đại biểu Quốc hội quy
định tại Luật tổ chức Quốc hội.
Điều 22 Luật Tổ chức Quốc hội - Tiêu chuẩn của đại biểu Quốc hội
1. Trung thành với Tổ quốc, Nhân dân và Hiến pháp, phấn đấu thực hiện công cuộc đổi mới,
vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
2. Có phẩm chất đạo đức tốt, cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư, gương mẫu chấp hành
pháp luật; có bản lĩnh, kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng, lãng phí, mọi biểu hiện quan liêu,
hách dịch, cửa quyền và các hành vi vi phạm pháp luật khác.
3. Có trình độ văn hóa, chuyên môn, có đủ năng lực, sức khỏe, kinh nghiệm công tác và uy
tín để thực hiện nhiệm vụ đại biểu Quốc hội.
4. Liên hệ chặt chẽ với Nhân dân, lắng nghe ý kiến của Nhân dân, được Nhân dân tín nhiệm.
5. Có điều kiện tham gia các hoạt động của Quốc hội.
Thông qua quy trình hiệp thương (gồm 3 lần)
+ Hiệp thương lần 1 được tổ chức tại cấp trung ương và tỉnh để thỏa thuận về cơ cấu, thành
phần, số lượng đại biểu (Điều 38, 39 luật bầu cử quốc hội)
+ Hiệp thương lần 2, các tổ chức thành viên mặt trận tổ quốc biểu quyết lập danh sách sơ bộ
những ứng cử viên đại biểu quốc hội
+ Hiệp thương lần 3, thông qua danh sách những người đủ tiêu chuẩn ứng cử đại biểu quốc
hội
* Các điều kiện này đã đáp ứng nguyên tắc bầu cử phổ thông, bình đẳng khi toàn dân trên 18
tuổi đều có thể tham gia lựa chọn các ứng cử viên để bầu cử làm đại biểu Quốc hội. Các yêu cầu
của người ứng cử đại biểu Quốc hội chặt chẽ và minh bạch nhằm sơ bộ bước đầu tìm ra người
xứng đáng để bầu làm đại biểu Quốc hội.

28. Phân tích các điều kiện để một người trúng cử đại biểu Quốc hội theo pháp luật hiện
hành.
Điều 2 Luật bầu cử ĐBQH và HĐND - Tuổi bầu cử và tuổi ứng cử
Tính đến ngày bầu cử được công bố, công dân nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đủ
mười tám tuổi trở lên có quyền bầu cử và đủ hai mươi mốt tuổi trở lên có quyền ứng cử vào Quốc
hội, Hội đồng nhân dân các cấp theo quy định của Luật này.
Điều 3 Luật bầu cử ĐBQH và HĐND. Tiêu chuẩn của người ứng cử
1. Người ứng cử đại biểu Quốc hội phải đáp ứng các tiêu chuẩn của đại biểu Quốc hội quy
định tại Luật tổ chức Quốc hội.
2. Người ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân phải đáp ứng các tiêu chuẩn của đại biểu Hội
đồng nhân dân quy định tại Luật tổ chức chính quyền địa phương.
Điều 22 Luật Tổ chức Quốc hội. Tiêu chuẩn của đại biểu Quốc hội
1. Trung thành với Tổ quốc, Nhân dân và Hiến pháp, phấn đấu thực hiện công cuộc đổi mới,
vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
2. Có phẩm chất đạo đức tốt, cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư, gương mẫu chấp hành
17
pháp luật; có bản lĩnh, kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng, lãng phí, mọi biểu hiện quan liêu,
hách dịch, cửa quyền và các hành vi vi phạm pháp luật khác.
3. Có trình độ văn hóa, chuyên môn, có đủ năng lực, sức khỏe, kinh nghiệm công tác và uy
tín để thực hiện nhiệm vụ đại biểu Quốc hội.
4. Liên hệ chặt chẽ với Nhân dân, lắng nghe ý kiến của Nhân dân, được Nhân dân tín nhiệm.
5. Có điều kiện tham gia các hoạt động của Quốc hội.

29. Phân tích vai trò của Mặt trận tổ quốc Việt Nam trong bầu cử đại biểu Quốc hội theo
pháp luật hiện hành.
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tham gia công tác bầu cử với các nội dung: tham gia thành lập
các tổ chức phụ trách bầu cử; tổ chức các hội nghị hiệp thương; tổ chức hội nghị cử tri; tổ chức
hội nghị tiếp xúc cử tri để vận động bầu cử; công tác tuyên truyền; tổ chức hoạt động giám sát.
- Về tham gia thành lập các tổ chức phụ trách bầu cử
Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tham gia với Thường trực Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân cùng cấp để thành lập Ủy ban bầu cử, Ban bầu cử và Tổ bầu cử theo
quy định của Luật bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân. Đối với những nơi
không tổ chức Hội đồng nhân dân huyện, quận, phường, thì Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam phối hợp với Ủy ban nhân dân cùng cấp để thành lập các tổ chức phụ trách bầu cử
ở địa phương. Căn cứ vào cơ cấu, thành phần, số lượng của các tổ chức phụ trách bầu cử tại Điều
21 và Điều 22 của Luật bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân, Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội cử đại diện lãnh đạo tham gia các tổ chức
phụ trách bầu cử.
- Về tổ chức các hội nghị hiệp thương
Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp chủ động thực hiện các bước
hiệp thương lựa chọn, giới thiệu người ứng cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân
theo đúng quy định của pháp luật và các văn bản hướng dẫn về bầu cử có liên quan; chú trọng
công tác chỉ đạo, hướng dẫn Ban công tác Mặt trận thực hiện đúng quy trình giới thiệu người ở
thôn, tổ dân phố ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân cấp xã theo quy định tại Nghị quyết số
1134/2016/NQ-UBTVQH13 ngày 18/01/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội.
- Về tổ chức hội nghị cử tri
Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã chủ trì phối hợp với Ủy ban
nhân dân cùng cấp tổ chức hội nghị cử tri ở thôn, tổ dân phố để lấy ý kiến nhận xét đối với người
ứng cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân cư trú thường xuyên tại địa phương; phối
hợp với các đoàn thể nhân dân vận động cử tri đến dự họp, bảo đảm có đủ số lượng, tỷ lệ cử tri
đến dự họp theo quy định tại Nghị quyết số 1134/2016/NQ-UBTVQH13 ngày 18/01/2016 của Ủy
ban thường vụ Quốc hội; phát huy quyền làm chủ của nhân dân trong các hội nghị này.
- Về tổ chức hội nghị tiếp xúc cử tri để vận động bầu cử
Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tỉnh chủ trì phối hợp với Ủy ban
nhân dân ở đơn vị bầu cử tổ chức hội nghị tiếp xúc cử tri, để người ứng cử đại biểu Quốc hội, đại
biểu Hội đồng nhân dân cấp tỉnh gặp gỡ tiếp xúc với cử tri, thực hiện quyền vận động bầu cử;
hướng dẫn Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp huyện, cấp xã phối hợp với
Ủy ban nhân dân cấp xã tại đơn vị bầu cử tổ chức hội nghị tiếp xúc cử tri để người ứng cử đại
biểu Hội đồng nhân dân cấp mình gặp gỡ, tiếp xúc với cử tri, thực hiện quyền vận động bầu cử.
- Về công tác tuyên truyền
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp phối hợp với các tổ chức thành viên, Ủy ban
18
nhân dân, Hội đồng nhân dân cùng cấp trong công tác tuyên truyền để ngày bầu cử thực sự là
ngày hội của toàn dân; làm cho mọi cử tri hiểu rõ vai trò, vị trí của Quốc hội, Hội đồng nhân dân;
tiêu chuẩn của đại biểu Quốc hội, tiêu chuẩn của đại biểu Hội đồng nhân dân; tự mình đi bỏ phiếu
để lựa chọn người xứng đáng bầu vào Quốc hội, Hội đồng nhân dân; nắm chắc tình hình đoàn
viên, hội viên, các tầng lớp nhân dân để kịp thời thực hiện công tác tuyên truyền, không để xảy ra
các tình huống bất lợi cho cuộc bầu cử.
- Về tổ chức hoạt động giám sát
Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp xây dựng kế hoạch tổ chức
giám sát; phối hợp với các tổ chức thành viên và Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp giám
sát và vận động nhân dân giám sát quá trình tổ chức cuộc bầu cử, góp phần bảo đảm để cuộc bầu
cử diễn ra thật sự dân chủ và đúng pháp luật.

30. Phân biệt bầu cử lại, bầu cử thêm, bầu cử bổ sung theo pháp luật hiện hành.
Bầu cử lại Bầu cử thêm Bầu cử bổ sung
Nguyên nhân tổ Số cử tri đi bỏ Quốc hội:trong Đơn vị bầu cử
chức phiếu chưa được quá cuộc bầu cử đầu tiên khuyết ĐBQH,
nửa tổng số cử tri ghi nếu số người trúng cử không đủ số lượng
trong danh sách cử tri ĐBQH chưa đủ số đại ấn định ban đầu thì
biểu được bầu đã ấn có thể bầu cử bổ
định ở đơn vị bầu cử sung
HĐND: số người
trúng cử đại biểu
HĐND chưa đủ 2/3 số
lượng đại biểu được
bầu đã ấn định cho
đơn vị bầu cử
Cách thức Cử tri chọn bầu Cử tri chọn bầu +Quốc hội quyết
bầu cử trong danh sách những trong danh sách những định và công bố ngày
người đã ứng cử lần ngừoi đã ứng cử lần bầu cử bổ sung
đầu chưa trúng cử. đầu chưa trúng cử. ĐBQH, UBTVQH
Danh sách cử tri căn cứ Được tiến hành chậm quyết định việc bầu
vào danh sách cử tri đã nhất là 15 ngày sau cử bổ sung đại biểu
lập trong cuộc bầu cử ngày bầu cử đầu tiên. HĐND cấp tỉnh,
đầu tiên. Ngày bầu cử Bầu cử thêm mà vẫn quyết định ngày bầu
được tiến hành chậm chưa đủ số đại biểu cử bổ sung và công
nhất là 15 ngày sau theo quy định thì bố chậm nhất là 30
cuộc bầu cử đầu tiên. không tổ chức thêm ngày trước ngày bầu
Nếu bầu cử lại mà số cuộc bầu cử lần thứ cử bổ sung
cử tri đi bầu cử vẫn hai +Các tổ chức
chưa đạt quá một nửa phụ trách bầu cử bổ
tổng số cử tri trong sung: Uỷ ban bầu cử
danh sách cử tri thì kết bổ sung ở Trung
quả bầu cử lại được Ương, ban bầu cử bổ
công nhận mà không tổ sung ở đơn vị bầu cử
chức bầu cử lại lần thứ cần phải bầu bổ
19
2 sung, Tổ bầu cử bổ
sung
+ Ứng cử và hiệp
thương , giới thiệu
người ứng cử trong
bầu cử bổ sung

31. Phân tích vị trí pháp lý của Quốc hội theo pháp luật hiện hành.
- QH là cơ quan đại biểu cao nhất của ND, cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất của nước
CHXHCNVN.
- Cơ quan đại biểu cao nhất:
+Đại biểu QH là những công nhân, nông dân, trí thức và những người lao động ưu tú được
nhân dân tín nhiệm bầu ra
+ QH chịu trách nhiệm trước nhân dân
+ Liên hệ chặt chẽ với quần chúng, nắm rõ tâm tư, nguyện vọng của quần chúng
+ Nhân dân có thể lựa chọn và bổ sung đại diện mới vào QUỐC HỘI thông qua tổng tuyển
cử
- Cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất:
+ Quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân. Nhân dân thông qua biện pháp gián tiếp, bầu ra cơ
quan đại diện (QH và HĐND) để thực hiện quyền lực của mình
+ Có quyền quyết định những vấn đề quan trọng nhất của đất nước như thông qua HP, đạo
luật và các chính sách cơ bản, quan trọng của đất nước.

32. Phân tích chức năng lập hiến, lập pháp của Quốc hội theo pháp luật hiện hành.
Trong điều 69 hp 2013 đã quy định chức năng của quốc hội:
“Quốc hội thực hiện quyền lập hiến, quyền lập pháp.”
Quyền lập hiến,lập pháp của quốc hội xuất phát từ vị trí,tính chất của quốc hội là cơ quan đại
biểu cao nhất của nhân dân và là cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất của nước CHXHCN
VN.Vì vậy chỉ có quốc hội mới có quyền định ra các quy phạm pháp luật có hiệu lực pháp lí cao
nhất,điều chỉnh các QHXH cơ bản nhất của xã hội ta.
“Lập hiến” tức là làm hiến pháp- đạo luật có giá trị phạm lí cao nhất trong hệ thống pháp luật
VN,là luật mẹ,luật gốc.Quốc hội giữ quyền lập hiến thì cũng có quyền sửa đổi hiến pháp.Quy
trình lập hiến,sửa đối hiến pháp diễn ra vô cùng nghiêm ngặt và chặt chẽ,được quy định tại điều
120 Hp2013 ( bao gồm điều kiện đề nghị làm,sửa đổi hp;thành lập ủy ban dự thảo hp,tổ chức lấy
ý kiến nhân dân và trình quốc hội bản dự thảo;thông qua hiến pháp; công bố thời điểm hp có hiệu
lực)
“Lập pháp” tức là làm luật.Quốc hội có quyền làm luật thì cũng có quyền sửa đổi luật. Để
đảm bảo cho hoạt động này của quốc hội được tiến hành thuận lợi và có hiệu quả,pháp luật đã
quy định cụ thể các bước chuẩn bị và quy trình thực hiện.

33. Phân tích chức năng giám sát tối cao của Quốc hội theo pháp luật hiện hành.
Cơ sở pháp lí: Được quy định tại điều 69 của hiến pháp 2013: “…Quốc hội thực hiện quyền
lập hiến, quyền lập pháp, quyết định các vấn đề quan trọng của đất nước và giám sát tối cao đối
với họat động của nhà nước”. Trong điều 70 hiến pháp 2013 cũng nêu rõ chức năng giám sát của
Quốc hội: “…Thực hiện quyền giám sát tối cao việc tuân theo Hiến pháp, luật và nghị quyết của
20
Quốc hội…”
Giám sát là việc theo dõi, xem xét, đánh giá hoạt động của cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự
giám sát trong việc thi hành Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của
Ủy ban thường vụ Quốc hội. Quốc hội thực hiện quyền giám sát tối cao đối với toàn bộ hoạt động
của Nhà nước, tức phạm vi giám sát của Quốc hội là toàn bộ hoạt động của nhà nước
Quốc hội giám sát thông qua các hoạt động như xem xét báo cáo; xem xét văn bản quy phạm
quy phạm pháp luật; Xem xét việc trả lời chất vấn; bỏ phiếu tín nhiệm. Khi cần thiết, Quốc hội ra
quyết định về những vẫn đề mà mình xem xét báo nêu trên. Nội dung cụ thể của từng hoát động
như sau:
• Xem xét báo cáo, văn bản quy phạm pháp luật:
Đối với văn bản có dấu hiệu trái Hiến phap, luật, nghị quyết của Quốc hội: Khi phát hiện văn
bản quy phạm pháp luật của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện
kiểm sát nhân dân tối cao có dấu hiệu trái với Hiến pháp, luật thì Quốc hội xem xét, quyết định
việc bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản đó tại ỳ họp gần nhất
Đối với tình hình ban hành văn bản quy phạm pháp luật: Quốc hội thực hiện quyền này thông
qua việc nghe báo cáo của các cơ quan có thẩm quyền (Cơ quan hữu quan).
• Xem xét việc trả lời chất vấn:
Chất vấn là công cụ hữu hiệu hiệu cho việc giám sát tối cao. Quốc hội thực hiện việc chất vấn
tại kỳ họp quốc hội và giữa hai kỳ họp của Quốc hội. Giờ đây chất vấn và trả lời chất vấ đã trở
thành một trong những nội dung sinh động của Quốc hội. Hơn nữa hiện nay, việc chất vẫn đã
được phản ánh trực tiếp trên các phương tiện thông tin đại chúng, truyền hình trực tiếp.
Như vậy, để đảm bảo cho quyền giám sát tối cao được thực hiện tốt, Quốc hội cần phải đảm
bảo công khai, khách quan, đúng thẩm quyền, trình tự, thủ tục, không làm cản trở hoạt động bình
thường của cá cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát. Quốc hội phải chịu trách nhiệm về
quyết định, yêu cầu, kiến nghị của mình.

34. Tại sao nói kỳ họp Quốc hội là hình thức hoạt động quan trọng nhất của Quốc hội?
Kì họp của quốc hội là hoạt động chủ yếu và quan trọng nhất của quốc hội theo pháp luật
hiện hành. Kì họp là nơi biểu hiện trực tiếp và tập trung nhất quyền lực nhà nước của cơ quan đại
biểu cao nhất của nhân dân, cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất của nước cộng hòa xã hội chủ
nghĩa việt nam. Là nơi thể hiện trí tuệ tập thể của đại biểu quốc hội. Tại kì họp, Quốc hội thảo
luận dân chủ và quyết định những vấn đề quan trọng nhất của đất nước và của nhân dân, thực
hiện quyền giám sát tối cao đối với hoạt động của các cơ quan nhà nước.
Quốc hội họp thường lệ mỗi năm 2 kì, do ủy ban thường vụ quốc hội triệu tập. Trường hợp
chủ tịch nước, Ủy ban thường vụ quốc hội hoặc ít nhất 1/3 tổng số đại biểu yêu cầu thì quốc hội
họp bất thường
1. Chuẩn bị và triệu tập kì họp
-Trước khi triệu tập kì họp quốc hội, UBTVQUỐC HỘI phải dự kiến chương trình làm việc
của kì họp, xem xét việc chuẩn bị các dự án và rà soát lại các khâu chuẩn bị. UBTV khóa trước
dự kiến chương trình làm việc của kì họp thứ nhất của QUỐC HỘI mới. Dự kiến chương trình kì
họp phải được gửi đến các đại biểu QUỐC HỘI chậm nhất 1 tháng trước khi QUỐC HỘI họp để
các đại biểu nghiên cứu và góp ý kiến
-Việc triệu tập các kì họp thường lệ của quốc hội phải được ủy ban thường vụ quốc hội quyết
định và thông báo chậm nhất là 30 ngày (đối với các kì họp bất thường là 7 ngày). Dự kiến
chương trình làm việc của kì họp được gửi đến đại biểu QUỐC HỘI cùng vs quyết định triệu tập
21
kì họp chậm nhất 15 ngày trước khi quốc hội họp.
2. Hình thức họp
-Họp công khai
-Họp kín:
+Chỉ trong trường hợp thật cần thiết theo đề nghị của CTN, UBTVQUỐC HỘI, thủ tg CP
hoặc của ít nhất 1/3 tổng số ĐBQUỐC HỘI
+Việc công bố nội dung phiên họp kín do CTN + Chủ Tịch QUỐC HỘI quyết định
3. Các thành viên tham dự: đại biểu quốc hội, Thành viên CP ko phải là ĐBQUỐC HỘI được
mời dự các kỳ họp QUỐC HỘI, có trách nhiệm tham dự các phiên họp toàn thể của QUỐC HỘI
khi QUỐC HỘI xem xét về những vấn đề có liên quan đến ngành, lĩnh vực mà mình phụ trách;
được phát biểu ý kiến về vấn đề thuộc ngành, lĩnh vực mà thành viên đó phụ trách theo yêu cầu
của QUỐC HỘI hoặc được QUỐC HỘI đồng ý theo đề nghị của thành viên đó. Đại diện cơ quan
NHÀ NƯỚC, tổ chức xã hội, tổ chức kinh tế, lực lượng vũ trang nhân dân, cơ quan báo chí, công
dân và khách quốc tế có thể được mời dự các phiên họp công khai của QUỐC HỘI.
4. Nội dung
a) Kì họp thứ 1
-Đ83 HP13: “Kỳ họp thứ nhất của Quốc hội khoá mới được triệu tập chậm nhất là 60 ngày,
kể từ ngày bầu cử ĐB QUỐC HỘI, do Chủ tịch QUỐC HỘI khoá trước khai mạc và chủ tọa cho
đến khi QUỐC HỘI khóa mới bầu ra CT QUỐC HỘI”
-Trong phiên họp đầu tiên mỗi khóa QUỐC HỘI: bầu ra ủy ban thẩm tra tư cách đại biểu để
tiến hành thẩm tra tư cách của các đại biểu quốc hội.
-Tại kỳ 1, QUỐC HỘI tiến hành:
+ bầu cử các chức danh lãnh đạo cao nhất của NHÀ NƯỚC = cách bỏ phiếu kín ( CTN, Chủ
tịch & các phó CT QUỐC HỘI, các ủy viên của UBTVQUỐC HỘI, chủ tịch hội đồng dân tộc,
Chủ nhiệm các ủy ban của QUỐC HỘI, thủ tướng CP, chánh án TANDTC, viện trưởng
VKSNDTC, chủ tịch hội đồng bầu cử quốc gia, Tổng kiểm toán NHÀ NƯỚC).
+phê chuẩn đề nghị của Thủ tướng CP về việc bổ nhiệm các phó thủ tướng, bộ trưởng và các
thành viên khác của CP
b)Xem xét và thông qua các dự án kế hoạch nhà nước, dự toán ngân sách NHÀ NƯỚC, các
báo cáo, dự án luật và các dự án khác.
-Trình bày các dự án trước QUỐC HỘI
-Thuyết trình việc thẩm tra các dự án
-Thảo luận
-Biểu quyết thông qua: >1/2 ĐB QUỐC HỘI

35. Nguyên tắc “tất cả quyền lực nhà nước thuộc về Nhân dân” thể hiện như thế nào thông
qua quy định về vị trí pháp lý của Quốc hội trong Hiến pháp năm 2013.
- Kết hợp giữa tập quyền với tản quyền và phân quyền, theo nguyên tắc tập trung dân chủ.
Theo đó, cơ quan đại diện của nhân dân được gọi là các cơ quan quyền lực nhà nước
- QUYỀN LỰC NHÀ NƯỚC tập trung thống nhất vào QH nhưng có sự phân công, phân
nhiệm giữa QH với CP, TANDTC, VKSNDTC
- QH quyết định những vấn đề cơ bản và quan trọng nhất của đất nước và của nhân dân
- Cơ quan đại biểu của ND có quyền giám sát hoạt động của các CQ NHÀ NƯỚC cùng cấp
và cấp dưới. QH có quyền giám sát tối cao toàn bộ hoạt động của nhà nước

22
36. Phân tích hoạt động chất vấn của đại biểu Quốc hội theo pháp luật hiện hành. Đánh giá
hoạt động chất vấn của đại biểu Quốc hội trong thực tiễn Việt Nam hiện nay.
Khái niệm: Chất vấn là 1 hoạt động giám sát trong đó Đại biểu quốc hội nêu những vấn đề
thuộc trách nhiệm của chủ tịch nước, Chủ tịch Quốc hội, Thủ tướng chính phủ, bộ trưởng và các
thành viên khác của chính phủ, Chánh tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng viện kiểm sát nhân
dân tối cao và yêu cầu những người này trả lời.
Chất vấn với tư cách là một hình thức giám sát của quốc hội được phân biệt với các hình thức
khác chủ yếu ở bản chất, mục đích, thủ tục, hình thức và đối tượng.
1. Bản chất: Chất vấn là 1 thủ tục (hình thức) để quốc hội áp dụng nhằm giám sát các Hội
đồng của các cơ quan và các quan chức nhà nước được giao quyền (các hình thức giám sát khác
là nghe báo cáo, nghe điều trần, tổ chức điều tra, tổ chức đi nghiên cứu và xem xét tình hình).
2. Mục đích:
-Thứ nhất nếu như câu hỏi bình thường được đặt ra chỉ nhằm mục đích thu thập thông tin thì
chất vấn là dùng để quy kết trách nhiệm. Khi các vị đại biểu quốc hội hỏi 1 vị quan chức nào đấy
theo thủ tục chất vấn thì thông tin, số liệu không phải là vấn đề chính. Cái chính ở đây là người bị
chất vấn đấy có biết về việc đó hay ko? Tại sao lại để nó xảy ra? Hướng giải quyết như thế nào?
Cần rút kinh nghiệm ở đâu? Chế độ trách nhiệm ra sao?.
=>Như vậy các vị đại biểu có thể chất vấn nhiều lần 1 vấn đề cho đến khi vấn đề đó được xử
lý thì mới chấm dứt.
-Thứ 2 Chất vấn là để kiểm tra năng lực của vị quan chức trong nắm bắt và điều chỉnh lĩnh
vực được phân công. Nếu một vị quan chức nắm rõ được công việc của mình thì sẽ trả lời rất lưu
loát khi đó uy tín sẽ tăng lên, nhưng ngược lại thì uy tín sẽ giảm xuống.
-Thứ 3: Đó là sự cảnh báo của quốc hội về một vấn đề hay 1 tình trạng cần được cần được
lưu ý giải quyết (VD tình trạng các doanh nghiệp làm ăn thua lỗ thế nhưng chủ các doanh nghiệp
này lại giàu lên nhanh chóng…). Sự cảnh báo này là nhằm nâng cao tính dự đoán và trách nhiệm
phải nhìn nhận trước vấn đề của người quản lý.
3. Thủ tục chất vấn: Các đại biểu quốc hội chỉ được đặt câu hỏi liên quan trực tiếp đến lĩnh
vực mà bộ trưởng có trách nhiệm quản lý. Không được đặt những câu hỏi mang tính chỉ trích các
nhân, không được yêu cầu bộ trưởng giải thích các bài báo, giải thích luật hay bình luận về tính
hợp pháp của 1 hành động nào đó cho dù đó là hành động của 1 viên chức chính phủ…Đại biểu
không được nhắc lại câu hỏi có cùng nội dung trong vào 3 tháng, còn nếu bộ trưởng từ chối trả
lời thì câu hỏi đó sẽ ko được nhắc lại cho đến kì họp tiếp theo.
4. Hình thức chất vấn: đó là bằng văn bản hoặc hỏi trực tiếp
5. Đối tượng bị chất vấn: Chủ tịch nước, chủ tịch quốc hội, thủ tướng chính phủ và các thành
viên khác của chính phủ, chánh án toàn án nhân dân tối cao, tổng kiểm toán nhà nước.
6. Đánh giá
Trong thời gian quốc hội họp, đại biểu quốc hội gửi chất vấn đến chủ tịch QUỐC HỘI, người
bị chất vấn phải trả lời trước quốc hội tại kì họp đó. Trong trường hợp cần điều tra thì quốc hội có
thể cho trả lời trước ủy ban thường vụ quốc hội hoặc tại kì họp sau của quốc hội hoặc cho trả lời
bằng văn bản
Đối với vấn đề chất vấn của ĐBQH, mặc dù câu hỏi chất vấn được đặt ra nhiều nhưng nội
dung câu hỏi chất vấn chưa thể hiện đúng tinh thần của chất vấn. Nhiều ĐBQH bị nhầm lẫn giữa
câu hỏi chất vấn và câu hỏi lấy thông tin thông thường, nhiều câu hỏi chất vấn của ĐBQH còn
nặng về thu thập thông tin hơn là để chỉ ra những yếu kém và trách nhiệm của người bị chất vấn.
Trong thời gian giữa hai kỳ họp Quốc hội, các ĐBQH có nêu chất vấn gửi đến Ủy ban
23
thường vụ Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội đã chuyển các chất vấn đó đến những người và
cơ quan bị chất chấn. Nhưng trong thời gian qua, số lượng chất vấn mà ĐBQH nêu trong thời
gian giữa hai kỳ họp là rát ít… Điều này xảy ra là do chỉ tại kỳ họp Quốc hội ĐBQH mới có đủ
tài liệu, báo các để nắm tình hình để nêu lên những chất vấn ở tầm vĩ mô.
Ngoài ra, trong quá trình chất vấn, các ĐBQH còn có sự nhầm lẫn về cả chủ thể và đối tượng
bị chất vấn, chất vấn chưa đúng lĩnh vực quản lý của đối tượng bị chất vấn.

37. Ủy ban thường vụ Quốc hội có vai trò gì đối với hoạt động của Quốc hội theo pháp luật
hiện hành?
1.Vị trí, tính chất: là cơ quan thường trực của quốc hội
2.Cơ cấu: Bao gồm: Chủ tịch, các phó chủ tịch và ủy viên.
+Chủ tịch QH làm Chủ tịch, Phó chủ tịch QH làm phó chủ tịch
+Số phó chủ tịch quốc hội và số ủy viên UBTVQH do QH quy định
+Thành viên UBTVQH không thể đồng thời là thành viên của CP, làm việc theo chế đội
chuyên trách.
+UBTVQH mỗi khóa thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình cho đến khi quốc hội khóa
mới bầu ra UBTVQH mới.
3.Nhiệm vụ và quyền hạn: (Điều 7 chương II luật TCQH)
-Công bố và chủ trì việc bầu cử đại biểu Quốc hội;
-Tổ chức việc chuẩn bị, triệu tập và chủ trì các kỳ họp QH;
-Giải thích Hiến pháp, luật và pháp lệnh;
-Ra pháp lệnh về những vấn đề được Quốc hội giao;
-Giám sát việc thi hành Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của
UBTVQH; giám sát Hội đồng của CP, TANDTC, VKSNDTC; đình chỉ việc thi hành các văn bản
của CP, TANDTC, VKSNDTC trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội và trình Quốc
hội quyết định việc huỷ bỏ các văn bản đó huỷ bỏ các văn bản CP, TANDTC,VKSNDTC trái với
pháp lệnh, nghị quyết của UBTVQH;
-Giám sát và hướng dẫn Hội đồng của HĐND; bãi bỏ các nghị quyết sai trái của HĐND tỉnh,
thành phố trực thuộc TW; giải tán HĐND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong trường
hợp HĐND đó làm thiệt hại nghiêm trọng đến lợi ích của nhân dân;
-Chỉ đạo, điều hoà, phối hợp hoạt động của Hội đồng Dân tộc và các Uỷ ban của QH; hướng
dẫn và bảo đảm điều kiện Hội đồng cho các đại biểu QH;
-Trong thời gian QH không họp, quyết định việc tuyên bố tình trạng chiến tranh khi nước nhà
bị xâm lược và trình QH phê chuẩn quyết định đó tại kỳ họp gần nhất của QH;
-Quyết định tổng động viên hoặc động viên cục, bộ ban bố tình trạng khẩn cấp trong cả nước
hoặc ở từng địa phương;
-Thực hiện quan hệ đối ngoại của QH;
-Tổ chức trưng cầu ý dân theo quyết định của QH.
-Trong thời gian QUỐC HỘI không họp, phê chuẩn đề nghị của Thủ tướng Chính phủ về
việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Phó Thủ tướng, Bộ trưởng, các thành viên khác củaChính
phủ và báo cáo với Quốc hội tại kỳ họp gần nhất của Quốc hội."
-Trình QUỐC HỘI bỏ phiếu tín nhiệm đối với những người giữ các chức vụ do QUỐC HỘI
bầu hoặc phê chuẩn (hoặc khi có kiến nghị của ít nhất 20% tổng số đại biểu hoặc kiến nghị của
HĐ DT, ủy ban của UB)
-Họp ít nhất mỗi tháng 1 lần, trong TH đặc biệt UBTVQUỐC HỘI quyết định trình QUỐC
24
HỘI hoặc theo kiến nghị của ít nhất 1/3 tổng đại biểu QUỐC HỘI trình QUỐC HỘI quyết định
rút ngắn hoặc kéo dài nhiệm kỳ QUỐC HỘI
-Làm việc theo chế độ hội nghị và quyết định theo đa số.

38. Hội đồng dân tộc và các ủy ban có vai trò gì đối với hoạt động của Quốc hội theo pháp
luật hiện hành?
-Hội đồng dân tộc: Nghiên cứu và kiến nghị với quốc hội về công tác dân tộc; thực hiện
quyền giám sát về việc thi hành chính sách dân tộc, các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế
- xã hội miền núi và vùng có đồng bào dân tộc thiểu số.
-Các ủy ban của quốc hội: Quốc hội thành lập 2 loại ủy ban đó là ủy ban thường trực và ủy
ban lâm thời
+Nghiên cứu thẩm tra những vấn đề được QUỐC HỘI và UBTVQUỐC HỘI giao cho. Đề
xuất những sáng kiến giúp cho QUỐC HỘI và UBTVQUỐC HỘI giải quyết tốt các vấn đề quan
trọng thuộc thẩm quyền của mình.
+ Ủy ban thường trưc là ủy ban Hội đồng thường xuyên. Thực hiện việc nghiên cứu, thẩm tra
dự án luật, kiến nghị về luật, dự án pháp lệnh và dự án khác, những báo cáo được quốc hội,
UBTVQUỐC HỘI giao. Trình QUỐC HỘI, UBTVQUỐC HỘI ý kiến về chương trình xây dựng
luật, pháp lệnh. Thực hiện quyền giám sát trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn do luật định, kiến
nghị những vấn đề thuộc phạm vi hoạt động của ủy ban.
+ Ủy ban lâm thời: là những ủy ban được quốc hội thành lập ra khi xét thấy cần thiết nhằm để
nghiên cứu, thẩm tra 1 dự án hoặc điều tra về 1 vấn đề nhất định
*Nhằm thực hiện tốt chức năng của mình hội đồng dân tộc và cac ủy ban của quốc hội còn có
quyền yêu cầu thành viên của chính phủ, chánh án TAND tối cao, viện trưởng VKSND tối cao,
tổng kiểm toán NHÀ NƯỚC và các cá nhân hữu quan báo cáo giải trình hoặc cung cấp những tài
liệu về vấn đề cần thiêt.

39. Phân tích hoạt động của đại biểu Quốc hội theo pháp luật hiện hành.
Đại biểu Quốc hội là người đại diện cho ý chí, nguyện vọng của nhân dân ở đơn vị bầu cử ra
mình và của nd cả nước. họ vừa chọi trách nhiệm trước cử tri vừa chịu trách nhiệm trước cơ quan
quyền lực nhà nước cao nhất.
Trong số các đại biểu Quốc hội, có nhiều đại biểu Hội đồng chuyên trách có nhiều đại biểu
Hội đồng ko chuyên trách. Số lượng đại biểu hoạt động chuyên trách có ít nhất là hai mươi lăm
phần trăm tổng số đb Quốc hội. ( theo điều 45 chương IV của luật tổ chức quốc hội 2001)
1. Nhiệm vụ của đại biểu QUỐC HỘI
-Được cử tri tín nhiệm bầu ra => phải chịu trách nhiệm trước cử tri và trước QUỐC HỘI về
thực hiện nhiệm vụ đại biểu của mình, phải liên hệ chặt chẽ với cử tri, chịu sự giám sát của cử tri.
- Tham gia các kì họp của QUỐC HỘI, tham gia thảo luận và qđ các vđ thuộc nhiệm vụ,
quyền hạn của QUỐC HỘI, tích cực làm cho các kì họp đạt kq cao.
- Gương mẫu trong việc chấp hành HP, PL, có cs lành mạnh, tôn trọng các quy tắc sinh hoạt
công cộng, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, góp phần phát huy quyền làm chủ của
nd.
- Tuyên truyền, phổ biến HP, luật, các nghị quyết của Quốc hội và pháp luật của Nhà nước,
động viên nd chấp hành pháp luật và tham gia quản lí Nhà nước.
-Tiếp công dân: nhiệm vụ thường xuyên của đại biểu quốc hội
- Tham gia các hoạt dộng của đoàn ĐBQUỐC HỘI theo chương trình và lịch của đoàn.
25
-Là thành viên của hội đồng dân tộc và các ủy ban của QUỐC HỘI có nhiệm vụ tham gia Hội
đồng, hoàn thành các phần việc được giao, tham gia sinh hoạt đều đặn theo chương trình và kế
hoạch của hội đồng dân tộc và các ủy ban đó của quốc hội.
- Giữ mối quan hệ và thông báo tình hình hoạt động của mình với chủ tịch QUỐC HỘI, ủy
ban MTTQ địa phương.
2. Quyền hạn của đại biểu quốc hội
- Tham gia thảo luận và quyết định các vấn đề quan trọng của đất nước thuộc nhiệm vụ quyền
hạn của QUỐC HỘI tại các kì họp QUỐC HỘI
- Sáng kiến lập pháp, tức là quyền trình dự án luật, kiến nghị về luật ra trước QUỐC HỘI, dự
án pháp lệnh ra trước UBTVQUỐC HỘI theo trình tự và thủ tục do pháp luật quy định
- Chất vấn chủ tịch nước, chủ tịch quốc hội, thủ tướng chính phủ và các thành viên khác của
chính phủ, chánh án TANDTC, viện trưởng VKSNDTC. Người bị chất vấn phải trả lời và trả lời
nghiêm túc về những vấn đề mà ĐBQUỐC HỘI chất vấn.
-Khi phát hiện có hành vi vi phạm pháp luật, gây thiệt hạo đến lợi ích nhà nước, quyền lợi lợi
ích hợp pháp của các tổ chức xã hội, tổ chức kinh tế, đơn vị vũ trang hoặc của công dân,
ĐBQUỐC HỘIcó quyền yêu cầu cá nhân, cơ quan, tổ chức, đơn vị hữu quan thi hành những biện
pháp cần thiết kịp thời chấm dứt những hành vi trái PL đó
- Gặp gỡ và yêu cầu các cơ quan nhà nước, UB MTTQ và các tổ chức thành viên MTTQ, tổ
chức kinh tế, đơn vị vũ trang cung cấp tình hình và tài liệu cần thiết liên quan đến hoạt đông của
đại biểu. Người đứng đầu các cơ quan, tổ chức, đơn vị đó, trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ
của mình có trách nhiệm tiếp và đáp ứng những yêu cầu của ĐBQUỐC HỘI.
- Tham gia bầu cử và có thể được bàu cử vào các cơ quan nhà nước, các cơ quan lãnh đạo,
các tổ chức của quốc hội; các ĐBQUỐC HỘI đều bình đẳng trong bầu cử.
- Biểu quyết về các dự án luật, các nghị quyết, các dự án, các báo cáo
- Tham dự các kì họp hội đồng nhân dân các cấp nơi mình được bầu, có quyền phát biểu ý
kiến nhưng không biểu quết.
- Kiến nghị với UBTVQUỐC HỘI xem xét trình QUỐC HỘI việc bỏ phiếu kín tín nhiệm đối
với những người giữ các chức vụ do QUỐC HỘI bầu hoặc phê chuẩn.

40. Phân biệt hoạt động lấy phiếu tín nhiệm và bỏ phiếu tín nhiệm trong Quốc hội theo
pháp luật hiện hành.
Lấy phiếu tín nhiệm Bỏ phiếu tín nhiệm

Định nghĩa Là việc Quốc hội, Hội Là việc Quốc hội, Hội đồng
đồng nhân dân thực hiện quyền nhân dân thể hiện sự tín nhiệm
(Điều 2, Nghị quyết giám sát, đánh giá mức độ tín hoặc không tín nhiệm đối với
85/2014/QH13) nhiệm đối với người giữ chức người giữ chức vụ do Quốc hội,
vụ do Quốc hội, Hội đồng nhân Hội đồng nhân dân bầu hoặc
dân bầu hoặc phê chuẩn để làm phê chuẩn để làm cơ sở cho việc
cơ sở cho việc xem xét đánh giá miễn nhiệm hoặc phê chuẩn đề
cán bộ. nghị miễn nhiệm người không
được Quốc hội, Hội đồng nhân
dân tín nhiệm.

26
Đối tượng áp Quốc hội lấy phiếu tín Quốc hội bỏ phiếu tín
dụng nhiệm đối với những người giữ nhiệm đối với người giữ chức
các chức vụ sau đây: vụ do Quốc hội bầu hoặc phê
(Điều 18, 19, a) Chủ tịch nước, Phó Chủ chuẩn trong các trường hợp
63, 64, Luật Hoạt tịch nước; sau đây:
động giám sát của b) Chủ tịch Quốc hội, Phó a) Ủy ban thường vụ Quốc
Quốc hội và Hội Chủ tịch Quốc hội, Ủy viên Ủy hội đề nghị;
đồng nhân dân ban thường vụ Quốc hội, Chủ b) Có kiến nghị của ít nhất
2015) tịch Hội đồng dân tộc, Chủ hai mươi phần trăm tổng số đại
nhiệm Ủy ban của Quốc hội; biểu Quốc hội;
c) Thủ tướng Chính phủ, c) Có kiến nghị của Hội
Phó Thủ tướng Chính phủ, Bộ đồng dân tộc hoặc Ủy ban của
trưởng, các thành viên khác của Quốc hội;
Chính phủ; d) Người được lấy phiếu tín
d) Chánh án Tòa án nhân nhiệm theo quy định tại Điều 12
dân tối cao, Viện trưởng Viện của Luật này mà có từ hai phần
kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng ba tổng số đại biểu Quốc hội trở
Kiểm toán nhà nước. lên đánh giá tín nhiệm thấp.

Trình tự thực Quốc hội: Quốc hội:


hiện a) Ủy ban thường vụ Quốc a) Ủy ban thường vụ Quốc
hội trình Quốc hội quyết định hội trình Quốc hội bỏ phiếu tín
(Điều 18, 19, danh sách những người được nhiệm;
63, 64, Luật Hoạt lấy phiếu tín nhiệm; b) Người được đưa ra bỏ
động giám sát của b) Quốc hội lấy phiếu tín phiếu tín nhiệm trình bày ý kiến
Quốc hội và Hội nhiệm bằng cách bỏ phiếu kín; của mình;
đồng nhân dân c) Ủy ban thường vụ Quốc c) Quốc hội thảo luận tại
2015) hội trình Quốc hội thông qua Đoàn đại biểu Quốc hội;
nghị quyết xác nhận kết quả lấy d) Ủy ban thường vụ Quốc
phiếu tín nhiệm. hội báo cáo Quốc hội kết quả
thảo luận tại Đoàn đại biểu
Quốc hội;
đ) Quốc hội bỏ phiếu tín
nhiệm bằng cách bỏ phiếu kín;
e) Ủy ban thường vụ Quốc
hội trình Quốc hội thông qua
nghị quyết xác nhận kết quả bỏ
phiếu tín nhiệm.

Hạng tín  Tín nhiệm cao  Tín nhiệm


nhiệm  Tín nhiệm  Không tín nhiệm
 Tín nhiệm thấp

27
Hệ quả Quốc hội: Quốc hội:
Người được lấy phiếu tín nhiệm Người được bỏ phiếu tín nhiệm
(Điều 18, 19, có quá nửa tổng số đại biểu có quá nửa tổng số đại biểu
63, 64, Luật Hoạt Quốc hội đánh giá "tín nhiệm Quốc hội đánh giá "không tín
động giám sát của thấp" thì có thể xin từ chức. nhiệm" thì có thể xin từ chức;
Quốc hội và Hội Người được lấy phiếu tín nhiệm trường hợp không từ chức thì cơ
đồng nhân dân có từ hai phần ba tổng số đại quan hoặc người có thẩm quyền
2015) biểu Quốc hội trở lên đánh giá giới thiệu người đó để Quốc hội
tín nhiệm thấp thì Ủy ban bầu hoặc phê chuẩn có trách
thường vụ Quốc hội trình Quốc nhiệm trình Quốc hội xem xét,
hội bỏ phiếu tín nhiệm. quyết định việc miễn nhiệm, bãi
nhiệm hoặc phê chuẩn đề nghị
miễn nhiệm, cách chức đối với
người đó.

41. Phân tích nguyên tắc hoạt động của Quốc hội theo pháp luật hiện hành.
Điều 3 Luật Tổ chức Quốc hội quy định “Quốc hội làm việc theo chế độ hội nghị và quyết
định theo đa số”
Quốc hội hoạt động chủ yếu thông qua kỳ họp Quốc hội. Kì họp của quốc hội là hoạt động
chủ yếu và quan trọng nhất của quốc hội theo pháp luật hiện hành. Kì họp là nơi biểu hiện trực
tiếp và tập trung nhất quyền lực nhà nước của cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân, cơ quan
quyền lực nhà nước cao nhất của nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa việt nam. Là nơi thể hiện trí tuệ
tập thể của đại biểu quốc hội. Tại kì họp, Quốc hội thảo luận dân chủ và quyết định những vấn đề
quan trọng nhất của đất nước và của nhân dân, thực hiện quyền giám sát tối cao đối với hoạt động
của các cơ quan nhà nước.
Quốc hội họp thường lệ mỗi năm 2 kì, do ủy ban thường vụ quốc hội triệu tập. Trường hợp
chủ tịch nước, Ủy ban thường vụ quốc hội hoặc ít nhất 1/3 tổng số đại biểu yêu cầu thì quốc hội
họp bất thường
Mọi quyết định của Quốc hội đều phải được đưa ra biểu quyết tại phiên họp toàn thể, Luật,
nghị quyết của Quốc hội được thông qua khi có quá nửa tổng số đại biểu Quốc hội biểu quyết tán
thành, trừ 1 số trường hợp…

42. Phân tích mối quan hệ giữa Quốc hội và Chính phủ theo pháp luật hiện hành.
1. Về tổ chức: Quốc hội quy định tổ chức và hoạt động của Chính phủ. Thủ tướng Chính phủ do
Quốc hội bầu trong số các đại biểu Quốc hội (Điều 98) tại kỳ họp đầu tiên của mỗi khóa. Chính
phủ độc lập về nhân viên: ngoài Thủ tướng, các thành viên Chính phủ không thể đồng thời là
thành viên Ủy ban thường vụ Quốc hội (khoản 3 Điều 73 Hiến pháp năm 2013). Thủ tướng Chính
phủ trình Quốc hội phê chuẩn đề nghị bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Phó Thủ tướng Chính
phủ, Bộ trưởng và thành viên khác của Chính phủ (Khoản 3 Điều 98 và khoản 7 Điều 70 Hiến
pháp năm 2013).
Nhiệm kỳ của Chính phủ theo nhiệm kỳ của Quốc hội. Khi Quốc hội hết nhiệm kỳ, Chính phủ
tiếp tục làm nhiệm vụ cho đến khi Quốc hội khóa mới thành lập Chính phủ (Điều 97 Hiến pháp
năm 2013).
Theo điều 2 Luật tổ chức Chính phủ năm 2001 hay khoản 9 Điều 70 Hiến pháp năm 2013, Quốc
28
hội quyết định thành lập hoặc bãi bỏ các bộ và các cơ quan ngang bộ theo đề nghị của Thủ tướng
Chính phủ để cho phù hợp với thực tế đất nước và hoạt động có hiệu quả. Với Quốc hội khóa
XIII, Chính phủ có 28 chức danh kể cả Thủ tướng, Phó Thủ tướng, Bộ trưởng và Thủ trưởng cơ
quan ngang bộ, tương ứng quản lý 22 bộ và cơ quan ngang bộ.
2. Về hoạt động:
Quốc hội quyết định những vấn đề quan trọng của đất nước như kế hoạch, ngân sách, các loại
thuế, ban hành Hiến pháp và luật… Chính phủ phải tổ chức thực hiện hiệu quả các văn bản do
Quốc hội ban hành. Trên cơ sở cụ thể hóa bằng các văn bản dưới luật, Chính phủ đề ra biện pháp
thích hợp, phân công, chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện các văn bản đó trên thực tế. Điều này thể
hiện quyền lực giữa Quốc hội và Chính phủ: Chính phủ là cơ quan chấp hành của Quốc hội,
thống nhất quản lí các lĩnh vực của đời sống xã hội.
Mức độ quyền lực tiếp tục được thể hiện ở hình thức văn bản hai cơ quan ban hành. Quốc hội
ban hành hiến pháp, luật, nghị quyết; Chính phủ ban hành kế hoạch, chính sách vĩ mô, đề xuất
định hướng phát triển kinh tế-xã hội để trình
Quốc hội, trình dự thảo luật trước Quốc hội; không được trái với các văn bản mà Quốc hội đã
ban hành, nếu trái Quốc hội có quyền bãi bỏ.
Việc trình các dự luật của Chính phủ trước khi trình Quốc hội thông qua phải được Ủy ban
của Quốc hội thẩm tra. Các Ủy ban của Quốc hội có quyền yêu cầu thành viên Chính phủ báo
cáo, giải trình hoặc cung cấp tài liệu về những vấn đề cần thiết. Khi đó thì người được yêu cầu có
trách nhiệm đáp ứng yêu cầu đó (theo khoản 1 Điều 77 Hiến pháp năm 2013). Quốc hội và Ủy
ban thường vụ Quốc hội có quyền đình chỉ việc thi hành văn bản của Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ; bãi bỏ văn bản của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ trái với pháp lệnh, nghị quyết
của Uỷ ban thường vụ Quốc hội (khoản 10 Điều 70 và khoản 3, 4 Điều 74 Hiến pháp năm 2013).
Thủ tướng Chính phủ có quyền đề nghị Quốc hội họp kín, yêu cầu Quốc hội họp bất thường
(Khoản 1, 2 Điều 83 Hiến pháp năm 2013). Hoạt động của Chính phủ chịu sự kiểm tra giám sát
của Ủy ban thường vụ Quốc hội. Chính phủ chịu trách nhiệm trước Quốc hội và báo cáo công tác
trước Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước. Thủ tướng Chính phủ chịu trách
nhiệm trước Quốc hội về hoạt động của Chính phủ và những nhiệm vụ được giao; báo cáo công
tác của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ trước Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch
nước (Điều 94 và khoản 2 Điều 95 Hiến pháp năm 2013). Đại biểu Quốc hội thắc mắc về hoạt
động của Chính phủ có quyền chất vấn Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng và các thành viên khác
của Chính phủ và người bị chất vấn phải trả lời trước Quốc hội tại kỳ họp hoặc tại phiên họp Ủy
ban thường vụ Quốc hội trong thời gian giữa hai kỳ họp Quốc hội; trong trường hợp cần thiết,
Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội cho trả lời bằng văn bản (khoản 1, 2 Điều 80 Hiến pháp
năm 2013).

43. Phân tích mối quan hệ giữa Quốc hội và Chủ tịch nước theo pháp luật hiện hành.

29
Trước hết,ta khẳng định mối quan hệ giữa QH và CTN là mối quan hệ gắn bó rất mật thiết.
- Chủ tịch nước do QH bầu ra trong số các đại biểu QH ( điều 87 HP 2013),theo sự giới thiệu
của ủy ban thường vụ quốc hội với nhiệm kì như nhiệm kì của Quốc hội,phải chịu báo cáo công
tác trước quốc hội
-Chủ tịch nước có quyền đề nghị quốc hội bầu và bãi miễn Phó chủ tịch nước,Thủ tướng
chính phủ,chánh án tòa án nhân dân tối cao,viện trưởng viện kiểm sát nhân dân tối cao.
- Chủ tịch nước có quyền trình các dự án luật ra trước QH,kiến nghị về luật thông qua việc
kiến nghị ban hành luật mới hoặc sửa đổi,bổ sung luật hiện hành. Đồng thời,QH có quyền bãi bỏ
các văn bản của Chủ tịch nước nếu các văn bản đó trái với HP,nghị định của QH.
-Chủ tịch nước công bố HP,luật do QH thông qua
-Chủ tịch nước căn cứ vào nghị quyết của QH để công bố quyết định đặc xá.
=> Tóm lại, Chủ tịch nước và QH là 2 phạm trù gắn kết chặt chẽ,tác động qua lại lẫn
nhau,mối quan hệ đó tạo điều kiện để cả 2 cùng phát triển và cùng thực hiện những kế hoạch
chung của NN,phục vụ lợi ích chung của toàn xã hội.

44. Phân tích chức năng của Tòa án nhân dân theo Hiến pháp năm 2013.
-TAND là cơ quan xét xử của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thực hiện quyền tư
pháp (Khoản 1 Điều 102 HP13)
-Tòa án xét xử những vụ án hình sự, dân sự, hôn nhân và gia đình, lao động, kinh tế, hành
chính và giải quyết những việc khác theo quy định của pháp luật
-Hội đồng xét xử của TAND có các đặc điểm khác so với việc giải quyết các đơn thư khiếu
nại, tố cáo của các cơ quan nhà nước khác như sau:
+Chỉ có TAND mới có thẩm quyền xét xử các vụ án hình sự, dân sự, hôn nhân và gia đình,
hành chính, kinh tế, lao động và giải quyết các việc khác theo quy định của pháp luật. Khi xét xử,
tòa án đều nhân danh nước CHXHCNVN, bản án và quyết định của tòa án mang tính quyền lực
nhà nước.
+Do kết quả xét xử của TAND mà cơ quan, tổ chức, cá nhân được hưởng các quyền hoặc
phải thực hiện các nghĩa vụ pháp lí nhất định. Bản án, quyết định của TAND mang tính bắt buộc
đối với bị cáo hoặc các đương sự cho nên Hội đồng xét xử của tòa án phải tuân theo các thủ tục tố
tụng nghiêm ngặt. Các thủ tục này được quy định trong các văn bản quy phạm pháp luật như: Bộ
luật tố tụng hình sự, Bộ luật tố tụng dân sự,… Nếu vi phạm các quy định của pháp luật tố tụng thì
bản án, quyết định của TAND có thể bị kháng cáo, kháng nghị để tòa án cấp trên xét xử theo các
thủ tục phúc thẩm, giám đốc thẩm hoặc tái thẩm nhằm khắc phục, sửa chữa các sai sót trong các
bản án, quyết định của tòa án.
+Việc xét xử của TAND có tính quyết định cuối cùng khi giải quyết các vụ việc pháp lí.
+Hoạt động xét xử của TAND là hoạt động áp dụng pháp luật mang tính chính sách và khoa
học bởi vì khi xây dựng luật, các nhà làm luật không thể dự liệu hết tất cả những hành vi, hoàn
cảnh, tình tiết của từng vụ việc cụ thể của từng vụ án. Vì vậy các thẩm phán và hội thẩm phải
nghiên cứu kĩ, toàn diện điều kiện khách quan, chủ quan có liên quan đến vụ án cụ thể, lựa chọn
quy phạm pháp luật phù hợp và phân tích làm sáng tỏ nội dung, ý nghĩa của các quy phạm pháp
luật đối với từng vụ án một cách hợp tình, hợp lí, áp dụng các quy phạm pháp luật đúng đắn để có
được một phán quyết đúng pháp luật.

45. Phân tích nhiệm vụ của Tòa án nhân dân theo Hiến pháp năm 2013.

30
- Bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con người, quyền công dân, bảo vệ chế độ XHCN, bảo vệ lợi
ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân. (K3 Đ102 HP13)
- Bảo vệ pháp chế XHCN, bảo vệ chế độ XHCN và quyền làm chủ của nhân dân; bảo vệ tài
sản của Nhà nước, của tập thể; bảo vệ tính mạng, tài sản, tự do, danh dự và nhân phẩm của công
dân.
Phân tích: Bằng hoạt động xét xử của mình, TAND bảo đảm cho pháp luật được chấp hành
nghiêm chỉnh, thống nhất và pháp chế xã hội chủ nghĩa được tôn trọng. Mọi hành vi xâm phạm
đến quyền làm chủ của nhân dân, xâm phạm đến tài sản Nhà nước, của tập thể, quyền và lợi ích
hợp pháp của tổ chức, cá nhân đều phải được xử lí nghiêm minh, kịp thời. Việc xét xử của TAND
phải đúng người, đúng tội, đúng pháp luật, không để lọt tội phạm và làm oan người vô tội.
Thông qua việc xét xử nghiêm minh các hành vi phạm tội, TAND không những trừng phạt và
giáo dục người phạm tội mà còn răn đe, giáo dục công dân tôn trọng và thực hiện nghiêm chỉnh
các quy định của pháp luật. Để thực hiện tốt nhiệm vụ giáo dục, TAND phải thực hiện đầy đủ và
nghiêm túc các thủ tục tố tụng khi tiến hành giải quyết các vụ án. Các bản án, quyết định của tòa
án phải bảo đảm nguyên tắc: ‘Mọi người đều bình đẳng trước pháp luật”
* Điều mới trong nhiệm vụ của TAND là bảo vệ công lí, bảo vệ quyền con người: Tòa án
không những bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của công dân VN mà còn bảo vệ quyền và lợi ích
hợp pháp của tổ chức, cá nhân của người nước ngoài, người không quốc tịch ở VN.

46. Tại sao Hiến pháp năm 2013 quy định Tòa án nhân dân có nhiệm vụ bảo vệ công lý chứ
không phải các cơ quan nhà nước khác như Quốc hội hay Chính phủ?

31
Tòa án nhân dân là cơ quan xét xử của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thực hiện
quyền tư pháp, công việc chính của toà án là xét xử các tranh chấp trong xã hội. Nếu như Quốc
hội và các cơ quan nhà nước khác như Chính phủ ban hành các QPPL có hiệu lực áp dụng chung
thì toà án, thông qua các hoạt động xét xử, cho thấy pháp luật là gì trong những trường hợp tranh
chấp cụ thể trong đời sống.
Khoản 3, Điều 102 Luật Hiến pháp năm 2013: “Tòa án nhân dân có nhiệm vụ bảo vệ công lý,
bảo vệ quyền con người, quyền công dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà
nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.”
Toà án có nhiệm vụ bảo vệ công lí có nghĩa là toàn án phải đem đến lẽ phải, sự công bằng
trong các vụ tranh chấp mà mình xét xử.
Trong bộ máy nhà nước Việt Nam hiện nay, chỉ có toà án chứ không phải cơ quan nhà nước
nào khác có nhiệm vụ bảo vệ công lí. Bởi vì:
- Chỉ có Toà án là cơ quan xét xử chuyên nghiệp, được Hiến pháp giao thực hiện quyền tư
pháp. Toà án phân xử để tìm ra lẽ phải, lẽ công bằng trong những tranh cãi và xung đột lợi ích
giữa các bên. Hoạt động xét xử của Toà án được thực hiện một cách công khai và tuân thủ các
quy trình tố tụng chặt chẽ. Thẩm phản, những người trực tiếp xét xử, được đào tạo pháp luật bài
bản, được trả lương từ ngân sách và không có lợi ích cá nhân liên quan tới vụ việc tranh chấp.
Các cơ quan khác như Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ, HĐND, UBND,… đều không có
chức năng này.
- Tham gia các thủ tục tố tụng tư pháp còn có một số cơ quan nhà nước khác như cơ quan
điều tra, VKSND. Song các cơ quan nhà không có thẩm quyền đưa ra quyết định phân xử đối với
tranh chấp mà chúng có những chức năng riêng. Do không được trao thẩm quyền đưa ra quyết
định phân xử cuối cùng nên các cơ quan này không được giao nhiệm vụ bảo vệ công lí mà chỉ
đóng vai trò nhất định trong quá trình tố tụng để từ đó toàn án thực hiện nhiệm vụ bảo vệ công lí.

47. Nhiệm vụ của Tòa án nhân dân có gì khác so với Viện kiểm sát nhân dân theo Hiến
pháp năm 2013? Tại sao?

32
Toà án nhân dân Viện kiểm sát nhân dân
Chức Thực hiện xét xử và thực hành các Thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt
năng quyền tư pháp. động tư pháp.
Nhiệm - Bảo vệ công lý, - Bảo vệ Hiến pháp và pháp luật,
vụ - Bảo vệ quyền con người, quyền công - Bảo vệ quyền con người, quyền công
dân, dân,
- Bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, - Bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa,
- Bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền - Bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và
và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân,
nhân. - Góp phần bảo đảm pháp luật được chấp
hành nghiêm chỉnh và thống nhất.
Thay cho việc quy định chung nhiệm vụ của Tòa án nhân dân và Viện kiểm sát nhân dân với
nội dung không thể hiện tính đặc thù trong hoạt động của Tòa án, Hiến pháp năm 2013 quy định
riêng nhiệm vụ của Tòa án nhân dân. Hiến pháp nhấn mạnh rằng bảo vệ công lý, quyền con
người, quyền công dân là những nhiệm vụ đầu tiên của Tòa án nhân dân, sau đó mới là nhiệm vụ
bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ
chức, cá nhân. Tòa án phải là nơi mà mọi người, mọi công dân tìm đến lẽ phải, sự thật; có nhiệm
vụ bảo vệ công lý khi quyền, lợi ích của cá nhân, cơ quan, tổ chức bị xâm hại.
Tại Hiến pháp 2013, nhiệm vụ của Viện kiểm sát nhân dân được quy định đầy đủ hơn, phạm
vi rộng hơn. Bên cạnh những nhiệm vụ đã quy định, Hiến pháp đã có quy định mới về nhiệm vụ
của Viện kiểm sát nhân dân đó là bảo vệ pháp luật, bảo vệ quyền con người, quyền công dân, bảo
vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân. Viện kiểm sát nhân dân
thực hiện nhiệm vụ bảo vệ pháp luật thông qua các hoạt động thực hành quyền công tố và kiểm
sát hoạt động tư pháp. Thực chất chức năng thực hành quyền công tố và kiểm sát các hoạt động
tư pháp của Viện kiểm sát nhân dân là bảo vệ pháp luật, bảo đảm cho pháp luật được chấp hành
nghiêm chỉnh và thống nhất, bảo đảm cho mọi tội phạm và vi phạm pháp luật đều được phát hiện,
xử lý kịp thời, không để lọt tội phạm và người phạm tội, không làm oan người vô tội, bảo đảm
việc giải quyết các vụ án đúng pháp luật, nghiêm minh, đồng thời bảo vệ lợi ích của Nhà nước,
bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân. Bên cạnh đó, nhiệm vụ bảo vệ quyền con
người, quyền công dân được đặt ra là hết sức cần thiết. Khi tiến hành tố tụng, Viện kiểm sát
không chỉ đóng vai trò của một bên (bên công tố, buộc tội) như pháp luật một số nước, mà còn
được giao trách nhiệm bảo đảm không bỏ lọt tội phạm và người phạm tội, chống làm oan người
vô tội; không để người nào bị khởi tố, bị bắt, tạm giữ, tạm giam, hạn chế các quyền công dân, bị
xâm phạm tính mạng, sức khỏe, tài sản, tự do, danh dự, nhân phẩm một cách trái pháp luật.

48. Phân tích nội dung, ý nghĩa của nguyên tắc: “Thẩm phán, Hội thẩm xét xử độc lập và
chỉ tuân theo pháp luật; nghiêm cấm cơ quan, tổ chức, cá nhân can thiệp vào việc xét xử
của Thẩm phán, Hội thẩm” (Khoản 2 Điều 103 Hiến pháp năm 2013).

33
Nguyên tắc này đặt ra nhằm chống lại sự can thiệp của cơ quan tổ chức cá nhân và việc xét
xủ của thẩm phán, hội thẩm, đảm bảo cho các phán quyết của tòa án khách quan toàn diện, đúng
pháp luật.
Nguyên tắc này bắt nguồn từ nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa, nó bảo đảm cho tà án
nhân dân xét xử khách quan, đúng pháp luật để bảo vệ trật tự pháp luật xã hoọi chủ nghĩa. Nội
dung của nguyên tắc được thể hiện:
- Khi xét xử các vụ án ở các trình tự tố tụng, thẩm phán và hội thẩm nhân dân chỉ căn cứ vào
chứng cứ và các quy phạm pháp luật cần được áp dụng để giải quyết vụ việc và ra bản án, quyết
định cụ thể, không phụ thuộc và bất cứ sự can thiệp của bất kì ai.
- Khi xét xử, các thành viên trong hội đồng xét xử độc lập với nhau trong việc xác định
chứng cú, lựa chọn các quy phạm pháp luật cần được áp dụng để định tội và lượng hình đối với
các vụ án hình sự, quyết định quyền và nghĩa vụ của các đương sự trong vụ án dân sự và các vụ
án khác
- Đối với một bản án có thể phải xét xử nhiều lần theo các thủ tục sơ thẩm, phúc thẩm, giám
đốc thẩm hặc tái thẩm. Đối với các bản án xét xử thẩm thì không phải xin ý kiến chỉ đạo của tòa
án cấp trên. Ngược lại, khi xét xử phúc thẩm, giám đốc thẩm hoặc tái thẩm không lệ thuộc vào
chứng cứ, kết luận và quyết định của tòa án đã xét xử sơ thẩm mà phải tự mình xác định chứng
cứ, quy phạm pháp luật cần được áp dụng để có phán quyết cụ thể
Để đảm bảo cho nguyên tắc này, luật tổ hức tòa án nhân dân năm 2014 quy định cá nhân, cơ
quan, tổ chức có hành vi can thiệp vào việc xét xử của thẩm phán, hội thẩm thì tùy theo tính chất,
mắc độ mà xử lí kỉ luật, xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của
pháp luật.

49. Phân tích nội dung, ý nghĩa của nguyên tắc: “Việc xét xử sơ thẩm của Tòa án nhân dân
có Hội thẩm tham gia, trừ trường hợp xét xử theo thủ tục rút gọn” (Khoản 1 Điều 103 Hiến
pháp năm 2013).

34
-Nguyên tắc này khẳng định tính dân chủ của chế độ ta, coi công dân là chủ đất nước, có
quyền tham gia quản lí đất nước với nhiều hình thức khác nhau, trong đó có quyền tham gia vào
Hội đồng xét xử của tòa án.
-Hội thẩm là những người lao động sống và làm việc gần gũi với cuộc sống mọi mặt của nhân
dân, thay mặt nhân dân tham gia vào Hội đồng xét xử của tòa án, bảo đảm cho việc xét xử của tòa
án đúng đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, phù hợp với nguyện vọng của
nhân dân, sát với thực tế của vụ án.
-So với trước đây, nguyên tắc này có điểm mới là:
+Hội thẩm chỉ tham gia xét xử các vụ án ở trình tự sơ thẩm
+Hội thẩm không còn ngang quyền với thẩm phán
-Nguyên tắc trên sẽ góp phần khắc phục những hạn chế trước đây:
+Trước đây, khi xét xử các cụ án ở trình tự phúc thẩm, trong trường hợp do pháp luật tố tụng
quy định thì phải có hội thẩm nhân dân tham gia, vì thế nhiều trường hợp nếu phiên tòa không có
hội thẩm nhân dân tham gia thì phải hoãn phiên tòa, tòa án không thực hiện đúng kế hoạch xét xử
đã đề ra và dẫn đến việc tồn đọng án.
+Theo Luật Tổ chức TAND thì TAND tối cao không còn thẩm quyền xét xử sơ thẩm đồng
thời là chung thẩm, vì vậy ở TAND tối cao không có hội thẩm nhân dân.
+Khi xét xử, hội thẩm ngang quyền với thẩm phán, mà thẩm phán là người làm công tác xét
xử chuyên nghiệp, có trình độ và nghiệp vụ chuyên môn theo quy định của pháp luật, còn hội
thẩm chỉ là người xét xử không chuyên nghiệp, nhưng khi biểu quyết thì theo nguyên tắc: “Tòa
án xét xử tập thể và biểu quyết theo đa số”. Nếu hội thẩm biểu quyết khác với quyết định của
thẩm phán thì vẫn phải quyết định theo đa số, vì vậy trong nhiều trường hợp có thể không phản
ánh đúng nội dung của bản án, của vụ án.

50. Tại sao Hiến pháp năm 2013 quy định nguyên tắc Tòa án nhân dân xét xử công khai?
Khoản 2, Điều 103 Hiến pháp 2013 nếu:
“3. Tòa án nhân dân xét xử công khai. Trong trường hợp đặc biệt cần giữ bí mật nhà nước,
thuần phong, mỹ tục của dân tộc, bảo vệ người chưa thành niên hoặc giữ bí mật đời tư theo yêu
cầu chính đáng của đương sự, Tòa án nhân dân có thể xét xử kín.”
Đây là cơ chế bảo đảm sự kiểm soát từ bên ngoài của Nhân dân đối với hoạt động xét xử của
Tòa án. Đây là các nguyên tắc hoạt động cơ bản Tòa án nhân dân nhằm đảm bảo nâng cao chất
lượng, hiệu quả của công tác xét xử của Tòa án nhân dân, đảm bảo chất lượng xét xử của Tòa án
tránh tình trạng xảy ra oan sai, gây thiệt hại cho các bên đương sự trong quá trình xét xử của Tòa
án.

51. Phân tích chế độ bổ nhiệm thẩm phán sơ cấp theo pháp luật hiện hành.

35
Luật Tổ chức TAND năm 2013
- Chánh án TAND tối cao do Quốc hội bầu, miễn nhiệm và bãi nhiệm theo đề nghị của Chủ
tịch nước.
- Thẩm phán các TAND, TAQS quân khu và tương đương, TAQS khu vực do CTN bổ
nhiệm, miễn nhiệm, cách chức theo đề nghị của các Hội đồng tuyển chọn Thẩm phán.
- Chánh án, Phó Chánh án các TAND địa phương do Chánh án TAND tối cao bổ nhiệm,
miễn nhiệm, cách chức sau khi thống nhất với Thường trực Hội đồng Nhân dân địa phương;
Chánh án, Phó Chánh án tòa án quân sự khu vực do Chánh án TAND tối cao bổ nhiệm, miễn
nhiệm, cách chức sau khi thống nhất với Bộ trưởng Bộ quốc phòng.
*Nguyên tắc bổ nhiệm thẩm phán có hai điểm mới so với Hiến pháp năm 1992:
- Chủ tịch nước bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức thẩm phán tòa án các cấp
- Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức thẩm phán TAND tối cao phải có them một thủ tục
phê chuẩn của Quốc hội. Chánh án TAND tối cao trình Quốc hội phê chuẩn việc bổ nhiệm, miễn
nhiệm, cách chức thẩm phán TAND tối cao theo đề nghị của Hội đồng tuyển chọn thẩm phán
TAND tối cao; căn cứ vào nghị quyết phê chuẩn của Quốc hội, Chủ tịch nước bổ nhiệm, miễn
nhiệm, cách chức Thẩm phán TAND tối cao.
-Nhiệm kì của Chánh án, Phó Chánh án và thẩm phán TAND tối cao, Chánh án, Phó Chánh
án TAND các địa phương, thẩm phán trung cấp, thẩm phán sơ cấp là 5 năm.
-Việc thực hiện chế độ bổ nhiệm thẩm phán sẽ giúp cho Nhà nước chọn được những người có đủ
tiêu chuẩn thực hiện chức năng xét xử của TAND. Các thẩm phán được bổ nhiệm sẽ có điều kiện
để tích lũy kinh nghiệm xét xử, đồng thời nâng cao ý thức, trách nhiệm cá nhân cũng như tính
độc lập trong công tác xét xử của thầm phán

52. Phân tích điều kiện, quy trình bổ nhiệm thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao theo pháp
luật hiện hành.

36
Điều kiện bổ nhiệm thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao:
Phải đáp ứng được Điều 67 và Điều 69 của Luật Tổ chức Tòa án nhân dân 2014
Điều 67. Tiêu chuẩn Thẩm phán
1. Là công dân Việt Nam, trung thành với Tổ quốc và Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam, có phẩm chất đạo đức tốt, có bản lĩnh chính trị vững vàng, có tinh thần dũng
cảm và kiên quyết bảo vệ công lý, liêm khiết và trung thực.
2. Có trình độ cử nhân luật trở lên.
3. Đã được đào tạo nghiệp vụ xét xử.
4. Có thời gian làm công tác thực tiễn pháp luật.
5. Có sức khỏe bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ được giao.
Điều 69. Điều kiện bổ nhiệm Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao
1. Người có đủ tiêu chuẩn tại Điều 67 của Luật này và có đủ các điều kiện sau đây thì có thể
được tuyển chọn, bổ nhiệm làm Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao:
a) Đã là Thẩm phán cao cấp từ đủ 05 năm trở lên;
b) Có năng lực xét xử những vụ án và giải quyết những việc khác thuộc thẩm quyền của Tòa
án nhân dân tối cao theo quy định của luật tố tụng.
2. Người không công tác tại các Tòa án nhưng giữ chức vụ quan trọng trong các cơ quan, tổ
chức trung ương, am hiểu sâu sắc về chính trị, pháp luật, kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc
phòng, ngoại giao hoặc là những chuyên gia, nhà khoa học đầu ngành về pháp luật, giữ chức vụ
quan trọng trong các cơ quan, tổ chức và có uy tín cao trong xã hội, có năng lực xét xử những vụ
án và giải quyết những việc khác thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân tối cao theo quy định
của luật tố tụng thì có thể được tuyển chọn, bổ nhiệm làm Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.
Về mặt tiêu chuẩn để được bổ nhiệm Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao đảm bảo được các
tiêu chuẩn chung của thẩm phán (điều 67), thứ nhất là về vấn đề về đạo đức tốt nhằm đảm bảo
được việc công lý được thực thi. Thứ hai, về mặt trình độ chuyên môn Thẩm phán phải có trình
độ tối thiểu là cử nhân luật, tiêu chuẩn này giúp đảm bảo về mặt năng lực chuyên môn của thẩm
phán. Thứ ba, về mặt năng lực làm công tác xét xử, thẩm phán phải là người đã được đào tạo
nghiệp vụ xét xử và có thời gian là công tác thực tiễn pháp luật. Thứ tư, họ phải là người có sức
khoẻ đảm bảo được việc hoàn thành nhiệm vụ được giao. Ngoài những tiêu chuẩn chung, thẩm
phán Toà án nhân dân tối cao còn phải đáp ứng tiêu chuẩn về thời gian công tác. Đây là những
quy định rất hợp lý bởi lẽ quá trình để trở thành một Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao cần phải
đi qua các ngạch Thẩm phán trong một số lượng năm tối thiểu theo quy định của luật; điều đó
đảm bảo cho người thẩm phán tích lũy những kinh nghiệm xét xử cần thiết để qua đó hoàn thiện
mình, đáp ứng được những yêu cầu cần đòi hỏi khi họ trở thành Thẩm phán Tòa án nhân dân tối
cao. Ngoài ra, tại Khoản 2 Điều 69 Luật tổ chức Tòa án nhân dân 2014 có quy định về trường
hợp đặc biệt khi bổ nhiệm Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao. Có thể thấy đây là một quy định
khá mở góp phần bổ sung nguồn nhân lực cho Tòa án, tuy nhiên cũng vì tính chất đặc biệt nê
những người được bổ nhiệm trong trường hợp này cũng sẽ được cân nhắc kỹ lưỡng nhằm đảm
bảo yêu cầu thực hiện các nhiệm vụ của Tòa án nhân dân tối cao.
Quy trình bổ nhiệm thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao:
Điều 72. Thủ tục phê chuẩn, bổ nhiệm Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao:
1. Chánh án Tòa án nhân dân tối cao trình Quốc hội phê chuẩn đề nghị bổ nhiệm Thẩm phán
Tòa án nhân dân tối cao.
2. Hồ sơ trình Quốc hội phê chuẩn đề nghị bổ nhiệm Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao
được gửi đến Ủy ban thường vụ Quốc hội để xem xét, đưa ra tại phiên họp gần nhất của Quốc
hội.
3. Ủy ban Tư pháp của Quốc hội có trách nhiệm thẩm tra tờ trình Quốc hội phê chuẩn đề nghị
bổ nhiệm Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.
37
4. Quốc hội xem xét và ra Nghị quyết phê chuẩn đề nghị việc bổ nhiệm Thẩm phán Tòa án
nhân dân tối cao.
5. Căn cứ Nghị quyết của Quốc hội, Chủ tịch nước ra quyết định bổ nhiệm Thẩm phán Tòa
án nhân dân tối cao.
Ngoài việc điều kiện để bổ nhiệm chặt chẽ thì quy trình bổ nhiệm Thẩm phán Toà án nhân
dân tối cao cũng rất chặt chẽ. Thứ nhất việc đề nghị do Chánh án Toà án nhân dân tối cao phải
trình đề nghị trước Quốc hội để được thẩm tra, xem xét phê duyệt, sau khi được Quốc hộ phê
duyệt thì Chủ tịch nước ra quyết định bổ nhiệm. Việc bổ nhiệm theo thủ tục chặt chẽ trải qua
nhiều bước và phải được sự đồng thuận từ nhiều người giúp việc bổ nhiệm minh bạch, đảm bảo
tính công bằng.

53. Phân tích tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân tối cao theo pháp luật hiện hành.
a. Hội đồng thẩm phán TAND tối cao
-Bao gồm: Chánh án, các phó chánh án và một số thẩm phán TAND tối cao do Ủy ban
thường vụ Quốc hội (UBTVQUỐC HỘI) quyết định theo đề nghị của Chánh án TAND tối cao.
Tổng số thành viên ko quá 17 người.
- Làm việc theo chế độ tập thể. Phiên họp của Hội đồng thẩm phán TAND tối cao phải có ít
nhất hai phần ba tổng số thành viên tham gia. Quyết định của hội đồng thẩm phán TAND tối cao
phải được quá nửa tổng số thành viên biểu quyết tán thành.
-Nhiệm vụ và quyền hạn:
+ Giám đốc thẩm, tái thẩm bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật bị kháng
nghị theo quy định của luật tố tụng;
+ Ban hành nghị quyết hướng dẫn các Tòa án áp dụng thống nhất pháp luật;
+ Lựa chọn quyết định giám đốc thẩm của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, bản
án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật, có tính chuẩn mực của các Tòa án, tổng kết phát triển
thành án lệ và công bố án lệ để các Tòa án nghiên cứu, áp dụng trong xét xử;
+ Thảo luận, góp ý kiến đối với báo cáo của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao về công tác
của Tòa án nhân dân để trình Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước;
+ Tham gia ý kiến đối với dự án luật, dự thảo nghị quyết để trình Quốc hội, dự án pháp lệnh,
dự thảo nghị quyết để trình Ủy ban thường vụ Quốc hội;
+ Thảo luận, cho ý kiến đối với dự thảo văn bản pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của
Chánh án Tòa án nhân dân tối cao và dự thảo văn bản pháp luật giữa Tòa án nhân dân tối cao với
cơ quan có liên quan theo quy định của Luật ban hành văn bản pháp luật.b. Bộ máy giúp việc của
Tòa án nhân dân tối cao
b. Bộ máy giúp việc của Tòa án nhân dân tối cao gồm các vụ và các đơn vị tương đương.
Chánh án Tòa án nhân dân tối cao trình Ủy ban thường vụ Quốc hội phê chuẩn tổ chức bộ máy;
nhiệm vụ, quyền hạn của các đơn vị trong bộ máy giúp việc.
c. Cơ sở đào tạo, bồi dưỡng của Tòa án nhân dân tối cao
- Cơ sở đào tạo, bồi dưỡng của Tòa án nhân dân tối cao có nhiệm vụ đào tạo; bồi dưỡng
Thẩm phán, Hội thẩm, các chức danh khác của Tòa án nhân dân.
- Việc thành lập cơ sở đào tạo, bồi dưỡng của Tòa án nhân dân tối cao được thực hiện theo
quy định của luật..

54. Theo pháp luật hiện hành, hệ thống tổ chức Tòa án nhân dân ở Việt Nam gồm mấy cấp?
Cho biết thẩm quyền xét xử của Tòa án nhân dân ở mỗi cấp?

38
Trong hệ thống pháp luật Việt Nam, Tòa án nhân dân là cơ quan xét xử của nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thực hiện quyền tư pháp. Có nhiệm vụ bảo vệ công lý, bảo vệ quyền
con người, quyền công dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền
và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
Tòa án ở nước ta được chia làm các cấp như sau:
-Tòa án nhân dân tối cao
-Tòa án nhân dân cấp cao
-Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
-Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
-Tòa án quân sự
1. Tòa án nhân dân tối cao (TANDTC)
– TANDTC là cơ quan xét xử cao nhất của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thực
hiện giám đốc thẩm, tái thẩm bản án, quyết định của Tòa án các cấp đã có hiệu lực bị kháng nghị
theo quy định của pháp luật.
– Trong cơ cấu tổ chức của TANDTC, Hội đồng thẩm phán TANDTC (HĐTP) là cơ quan
được trao quyền xét xử, ban hành các nghị quyết hướng dẫn Tòa án các cấp áp dụng thống nhất
pháp luật.
– Cơ chế thông qua của HĐTP: xuất phát từ nguyên tắc xét xử tập thể và quyết định theo đa
số của Tòa án nhân dân, phiên họp của HĐTP phải có ít nhất 2/3 tổng số thành viên tham gia;
quyết định của HĐTP phải được quá nửa tổng số thành viên biểu quyết tán thành.
– Quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm của HDDTP là quyết định cao nhất, không bị kháng
nghị.
2. Tòa án nhân dân cấp cao (TANDCC)
– So với hệ thống Tòa án theo quy định của Luật tổ chức tòa án nhân dân năm 2002,
TANDCC là một cấp Tòa án mới được đưa vào hệ thống tổ chức Tòa án Việt Nam.
Tòa án nhân dân cấp cao là một cấp Tòa mới được bổ sung tại Luật tổ chức Tòa án nhân dân
2014 có hiệu lực vào ngày 1/6/2015. Hiện nay, cả nước có 3 Tòa án nhân dân cấp cao được đặt
tại Hà Nội, Đà Nẵng và thành phố Hồ Chí Minh, Có thể nhận thấy TANDCC thực hiện cả chức
năng giám đốc thẩm, tái thẩm như TANDTC.
– TANDCC có chức năng xét xử phúc thẩm bản án, quyết định sơ thẩm của TAND tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương thuộc phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ chưa có hiệu lực pháp
luật vị kháng cáo, kháng nghị theo quy định của luật tố tụng; giám đốc thẩm, tái thẩm bản án,
quyết định đã có hiệu lực pháp luật của TAND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, TAND
huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương thuộc phạm vi thẩm quyền theo lãnh
thổ bị kháng nghị theo quy định của luật tố tụng.
Trong cơ cấu của TANDCC, Ủy ban thẩm phán TANDCC là cơ quan được trao quyền tổ
chức xét xử, thảo luận và góp ý kiến về báo cáo của Chánh án TANDCC.
Phiên họp của Ủy ban thẩm phán phải có ít nhất 2/3 tổng số thành viên tham dự, quyết định
của Ủy ban thẩm phán phải được quá nửa tổng số thành viên biểu quyết tán thành.
3. Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (TAND tỉnh)
– TAND tỉnh thực hiện chức năng xét xử sơ thẩm những vụ việc thuộc thẩm quyền theo quy
định của luật tố tụng; phúc thẩm bản án, quyết định của TAND huyện chưa có hiệu lực pháp luật
bị kháng cáo, kháng nghị theo quy định của luật tố tụng; kiểm tra bản án, quyết định đã có hiệu
lực pháp luật của TAND huyện khi phát hiện có vi phạm pháp luật hoặc có tình tiết mới, kiến
nghị với Chán án TANDCC, Chánh án TANDTC để xem xét kháng nghị.
– TAND tỉnh là Tòa án cấp địa phương nên được pháp luật trao cho thẩm quyền lớn trong
việc xét xử, giải quyết các vụ việc.

39
– Trong TAND tỉnh có các tòa chuyên trách: tòa hình sự, tòa dân sự, tòa hành chính, tòa kinh
tế, tòa lao động, tòa gia đình và người chưa thành niên được thành lập để trực tiếp giải quyết các
vụ việc.
4. Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (TAND huyện)
– Khi xét xử, giải quyết các vụ việc, TAND huyện chỉ có thẩm quyền giải quyết sơ thẩm các
vụ việc thuộc thẩm quyền của mình theo quy định của luật tố tụng.
– Ở cấp huyện, các Tòa chuyên trách chỉ được thành lập theo yêu cầu của Chánh án
TANDTC, theo yêu cầu và thực tế xét xử ở mỗi TAND huyện.
5. Tòa án quân sự (TAQS)
Các cấp TAQS gồm có:
– TAQS trung ương;
– TAQS quân khu và tương đương;
– TAQS khu vực
Khi xác định thẩm quyền theo vụ việc, TAQS chỉ tham gia giải quyết các vụ việc hình sự
theo sự phân định thẩm quyền của Bộ luật Tố tụng hình sự (BLTTHS). Theo đó:
– TAQS khu vực có chức năng xét xử sơ thẩm vụ án hình sự theo quy định của Bộ luật tố
tụng hình sự;
– TAQS quân khu và tương đương có chức năng xét xử sơ thẩm vụ án hình sự theo quy định
của BLTTHS; xét xử phúc thẩm vụ án hình sự mà bản án, quyết định sơ thẩm của TAQS khu vực
chưa có hiệu lực pháp luật bị kháng cáo, kháng nghị;
– TAQS trung ương có chức năng phúc thẩm vụ án hình sự mà bản án, quyết định sơ thẩm
của TAQS quân khu và tương đương chưa có hiệu lực bị kháng cáo, kháng nghị.
Như vậy, TAQS chỉ dừng lại ở mức độ xét xử phúc thẩm vụ án hình sự mà bản án, quyết định
sơ thẩm chưa có hiệu lực bị kháng cáo kháng nghị. Giám đốc thẩm và tái thẩm vẫn thuộc chức
năng của TANDCC và TANDTC.
Bằng hoạt động của mình, Tòa án góp phần giáo dục công dân trung thành với Tổ quốc, nghiêm
chỉnh chấp hành pháp luật, tôn trọng những quy tắc của cuộc sống xã hội, ý thức đấu tranh phòng,
chống tội phạm, các vi phạm pháp luật khác.

55. Phân tích mối quan hệ giữa Quốc hội với Tòa án nhân dân tối cao theo pháp luật hiện
hành.
Quốc hội là cơ quan thực hiện quyền lập hiến, lập pháp, quyết định những vấn đề quan trọng
của đất nước và giám sát tối cao đối với hoạt động của Nhà nước. Đây là ba chức năng quan
trọng, đặc biệt, của Quốc hội theo điều 69 Hiến Pháp năm 2013.
Khái quát về mối quan hệ giữa Quốc hội với Toà án nhân dân tối cao cho thấy Quốc hội có vị
trí và vai trò cực kỳ quan trọng. Hiến pháp năm 2013 vẫn xây dựng mô hình tổ chức quyền lực
nhà nước hình chóp: Quốc hội là cơ quan có vị trí “cao nhất”, có thẩm quyền chi phối về tổ chức
và hoạt động của của các cơ quan nhà nước nói chung và đối với Toà án nhân dân tối cao nói
riêng. Cụ thể:
- Quốc hội có quyền quy định tổ chức và hoạt động của TANDTC;
- Quốc hội có quyền xét báo cáo công tác của TANDTC;
- Quốc hội có quyền bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chánh án TANDTC;
- Quốc hội có quyền phê chuẩn đề nghị bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Thẩm phán
TANDTC;
- Quốc hội có quyền bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Quốc hội bầu hoặc phê
chuẩn;
- Bãi bỏ văn bản của TANDTC trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội.
Bên cạnh những thẩm quyền chi phối nêu trên của Quốc hội, Hiến pháp năm 2013 có quy định
40
mới khi bổ sung thẩm quyền của Quốc hội trong việc phê chuẩn, bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách
chức thẩm phán TANDTC (khoản 7, Điều 70). Việc bổ sung quy định này thể hiện hai ý nghĩa
quan trọng: một là, quy định này thể hiện vị trí, vai trò ngày càng tăng của chức danh Thẩm phán
TANDTC trong mối tương quan với các chức danh khác trong bộ máy nhà nước. Quy định mới
này là điều tất yếu bởi Hiến pháp năm 2013 đã quy định rõ: Tòa án nhân dân là cơ quan xét xử
của nước Cộng hòa XHCN Việt Nam, thực hiện quyền tư pháp (Ðiều 102); cũng như TANDTC
là cơ quan xét xử cao nhất của nước Cộng hòa XHCN Việt Nam (Ðiều 104) nên Thẩm phán Toà
án nhân dân tối cao là một chức danh Hiến định, chức danh này được thiết lập bởi Quốc hội
thông qua hình thức phê chuẩn, bổ nhiệm. Hai là, quy định về thẩm quyền của Quốc hội đối với
Thẩm phán TANDTC khẳng định vị trí đặc biệt của Quốc hội đối với cơ quan thực hiện quyền tư
pháp. Quy định này khẳng định sự chi phối và kiểm soát của Quốc hội về khâu tổ chức, nhân sự
của TANDTC - cơ quan xét xử cao nhất của nước Cộng hòa XHCN Việt Nam. Việc Quốc hội
phê chuẩn, bổ nhiệm và miễn nhiệm, cách chức Thẩm phán TANDTC là một điểm mới của Hiến
pháp năm 2013 trong việc đảm bảo sự độc lập của thẩm phán đối với các cơ quan nhà nước khác
và với chính hệ thống toà án và khẳng định vai trò của Quốc hội đối với cơ quan thực hiện quyền
tư pháp – TANDTC.

56. Phân tích chức năng của Viện kiểm sát nhân dân theo Hiến pháp năm 2013.
a) Chức năng thực hành quyền công tố
Thực hành quyền công tố là việc đưa vụ án ra toà với quyền truy tố và buộc tội đối với những
người có hành vi nguy hiểm cho xã hội trên cơ sở các quy định của Bộ luật tố tụng hình sự. Đây
là chức năng đặc thù của viện kiểm sát nhân dân được Hiến pháp trao cho mà các cơ quan khác
không thể thay thế nhằm bảo đảm cho pháp luật về tư pháp được chấp hành nghiêm chỉnh và
thống nhất. Qua đó đảm bảo cho pháp luật được thực hiên nghiêm chỉnh và thống nhất, quyền và
lợi ích hợp pháp của công dân được pháp luật bảo vệ.
b)Chức năng kiểm soát các hoạt động tư pháp
-Theo HP13, chức năng kiểm sát các hoạt động tư pháp của viện kiểm sát nhân dân là sự kế
thừa HP92, sửa đổi, bổ sung năm 2001. Với quan điểm chỉ đạo vịệc sửa đổi HP lần này là tiếp tục
kế thừa những điểm hợp lí, có hiệu quả được kiểm chứng qua thực tiễn Hội đồng của các cơ quan
nhà nước trong thời gian qua. Hiến pháp mới tiếp tục khẳng định viện kiểm sát nhân dân là cơ
quan có chức năng kiểm sát các hoạt động tư pháp.
-Theo khoản 1 Điều 107 HP13 và Khoản 1 Điều 4 Luật tổ chức VKSND 2014 thì các
VKSND chỉ kiểm sát việc tuân theo PL trong các Hội đồng tư pháp bao gồm kiểm sát việc:
+ Kiểm sát hoạt động tư pháp là hoạt động của Viện kiểm sát nhân dân để kiểm sát tính hợp
pháp của các hành vi, quyết định của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong hoạt động tư pháp, được
thực hiện ngay từ khi tiếp nhận và giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố và
trong suốt quá trình giải quyết vụ án hình sự;
+ trong việc giải quyết vụ án hành chính, vụ việc dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh,
thương mại, lao động;
+ việc thi hành án, việc giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt động tư pháp;
+ các hoạt động tư pháp khác theo quy định của pháp luật.

57. Phân tích điều kiện, quy trình để một người có thể được bổ nhiệm làm kiểm sát viên
Viện kiểm sát nhân dân tối cao theo pháp luật hiện hành.

41
1. Khái niệm:
Điều 74 Luật KSV năm 2014, Kiểm sát viên là người được bổ nhiệm theo quy định của pháp
luật để thực hiện chức năng thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp. KSV là một
chức danh nghề nghiệp, do vậy quy định tiêu chuẩn KSC là cần thiết.
Luật KSV năm 2014 đã quy định cụ thể về ngạch KSV cũng như là điều kiện, quy trình để
một người được bổ nhiệm (BN) làm KSV VKSNDTC.
2. Điều kiện bổ nhiệm:
Theo điều 80 Luật VKS năm 2014 điều kiện để được BN làm KSV VKSNDTC:
+ Đã đủ các tiểu chuẩn chung của kiểm sát viên: theo điều 75 Luật KSV năm 2014
1. Là công dân Việt Nam trung thành với Tổ quốc và Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam, có phẩm chất đạo đức tốt, liêm khiết, trung thực, bản lĩnh chính trị vững vàng,
có tinh thần kiên quyết bảo vệ pháp chế xã hội chủ nghĩa.
2. Có trình độ cử nhân luật trở lên.
3. Đã được đào tạo về nghiệp vụ kiểm sát.
4. Có thời gian làm công tác thực tiễn theo quy định của Luật này.
5. Có sức khỏe bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ được giao
+ Đã là Kiểm sát viên cao cấp ít nhất 05 năm;
+ Có năng lực chỉ đạo, điều hành công tác thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư
pháp của Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
+ Có năng lực giải quyết những vấn đề quan trọng thuộc thẩm quyền của Viện kiểm sát nhân
dân tối cao.
Ngoài ra, trong trường hợp do nhu cầu cán bộ của Viện kiểm sát nhân dân, người đã có thời
gian làm công tác pháp luật từ 20 năm trở lên, có đủ tiêu chuẩn quy định tại Điều 75 thì có thể
được tuyển chọn, bổ nhiệm làm Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
3. Quy trình bổ nhiệm:
Điều 7 Quyết định số: 522/QĐ-VKSTC quy định về việc ban hành quy chế bổ nhiệm, bổ
nhiệm lại, điều động, luân chuyển, biệt phát, từ chức, thôi giữ chức vụ, miễn nhiệm, cách chức
đối với công chức, viên chức trong ngành kiểm sát nhân dân.
1. Trình tự bổ nhiệm đối với nhân sự đang công tác trong ngành Kiểm sát nhân dân được thực
hiện theo Phụ lục số 01 của Quy chế 522/QD-VKSND.
2. Trình tự bổ nhiệm chức vụ đối với nguồn nhân sự từ nơi khác (ngoài đơn vị) được thực
hiện như sau:
Sau khi có chủ trương của Ban cán sự đảng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, của tập thể lãnh
đạo và cấp ủy Viện kiểm sát nhân dân cấp cao hoặc của Ban cán sự đảng Viện kiểm sát nhân dân
cấp tỉnh về bổ nhiệm chức vụ thì cơ quan tham mưu về công tác tổ chức cán bộ làm thủ tục
(thông báo) giới thiệu nhân sự.
a) Trường hợp nhân sự do cơ quan, đơn vị đề xuất thì tập thể lãnh đạo và cấp ủy cơ quan, đơn
vị thảo luận thống nhất về chủ trương và giao cho người đứng đầu đơn vị tiến hành các công việc
sau:
a1) Gặp công chức, viên chức được đề nghị bổ nhiệm để trao đổi ý kiến về yêu cầu nhiệm vụ
công tác;
a2) Trao đổi ý kiến với tập thể lãnh đạo và cấp ủy cơ quan, đơn vị nơi công chức, viên chức
đang công tác về chủ trương điều động; lấy nhận xét, đánh giá của tập thể lãnh đạo và cấp ủy đối
với nhân sự, xác minh lý lịch của công chức, viên chức;
a3) Thảo luận, nhận xét, đánh giá và biểu quyết nhân sự (bằng phiếu kín). Xây dựng hồ sơ bổ
nhiệm theo quy định tại khoản 1 Điều 14 Quy chế này.
a4) Lập Tờ trình đề nghị cấp có thẩm quyền xem xét, bổ nhiệm.

42
b) Trường hợp nhân sự do cơ quan có thẩm quyền xem xét, bổ nhiệm dự kiến điều động, bổ
nhiệm công chức, viên chức từ nguồn nhân sự ngoài cơ quan, đơn vị thì lãnh đạo đơn vị hoặc cơ
quan tham mưu về công tác tổ chức cán bộ tiến hành các công việc sau:
b1) Trao đổi ý kiến với tập thể lãnh đạo cơ quan và cấp ủy để tiếp nhận công chức, viên chức
về dự kiến bổ nhiệm.
b2) Trao đổi ý kiến với tập thể lãnh đạo và cấp ủy nơi công chức, viên chức đang công tác về
chủ trương điều động, bổ nhiệm và lấy nhận xét, đánh giá của tập thể lãnh đạo và cấp ủy.
b3) Gặp công chức, viên chức được dự kiến điều động, bổ nhiệm để trao đổi ý kiến về yêu
cầu nhiệm vụ công tác. Xây dựng hồ sơ bổ nhiệm theo quy định tại khoản 1 Điều 14 Quy chế
này).
b4) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thẩm định về nhân sự.
b5) Làm tờ trình, trình cơ quan có thẩm quyền xem xét, bổ nhiệm theo phân cấp quản lý cán
bộ.
b6) Trường hợp công chức, viên chức dự kiến điều động, bổ nhiệm bảo đảm được tiêu chuẩn
bổ nhiệm, nhưng chưa được cơ quan nơi công chức, viên chức đang công tác nhất trí điều động,
thì cơ quan tham mưu về công tác cán bộ vẫn có thể báo cáo đề nghị cấp có thẩm quyền xem xét,
quyết định.
Hoặc trong trường hợp do nhu cầu cán bộ của VKSND, người đã có thời gian làm công tác
pháp luật từ 20 năm trở lên, có đủ tiêu chuẩn quy định tài Điều 75 Luật TCVKSND năm 2014, có
năng lực chỉ đạo, điều hành công tác thực hành quyền công tổ, kiểm sát hoạt động tư pháp của
VKKSNDTC, có năng lực giải quyết những vấn đề quan trọng thuộc thẩm quyền của VKSNDTC
thì có thể được tuyển chọn, bổ nhiệm làm KSV VKSNDTC.
Kiểm sát viên có một vị trí quan trọng và là lực lượng cán bộ chủ yếu trong hệ thống cơ quan
Viện kiểm sát nên quy trình bổ nhiệm KSV phải được thực hiện theo đúng quy trình, thủ tục do
pháp luật quy định để chọn được những người có đủ tiêu chuẩn thực hiện chức năng kiểm sát.
Các kiểm sát viên được bổ nhiệm sẽ có điều kiện để tích lũy kinh nghiệm, đồng thời nâng cao ý
thức, trách nhiệm cá nhân cũng như tính độc lập trong việc công tố và kiểm sát.

58. Tại sao nói Hội đồng nhân dân là cơ quan đại biểu của Nhân dân địa phương

43
Điều 113. Luật hiến pháp quy định
1. Hội đồng nhân dân là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, đại diện cho ý chí,
nguyện vọng và quyền làm chủ của Nhân dân, do Nhân dân địa phương bầu ra, chịu trách nhiệm
trước Nhân dân địa phương và cơ quan nhà nước cấp trên.
2. Hội đồng nhân dân quyết định các vấn đề của địa phương do luật định; giám sát việc tuân
theo Hiến pháp và pháp luật ở địa phương và việc thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân.
Điều 6 Luật tổ chức chính quyền địa phương có quy định
1. Hội đồng nhân dân gồm các đại biểu Hội đồng nhân dân do cử tri ở địa phương bầu ra, là
cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của
Nhân dân, chịu trách nhiệm trước Nhân dân địa phương và cơ quan nhà nước cấp trên.
2. Đại biểu Hội đồng nhân dân là người đại diện cho ý chí, nguyện vọng của Nhân dân địa
phương, chịu trách nhiệm trước cử tri địa phương và trước Hội đồng nhân dân về việc thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn đại biểu của mình.
Đại biểu Hội đồng nhân dân bình đẳng trong thảo luận và quyết định các vấn đề thuộc nhiệm
vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân.
3. Thường trực Hội đồng nhân dân là cơ quan thường trực của Hội đồng nhân dân, thực hiện
những nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Luật này và các quy định, khác của pháp luật có
liên quan; chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Hội đồng nhân dân.
Thành viên của Thường trực Hội đồng nhân dân không thể đồng thời là thành viên của Ủy
ban nhân dân cùng cấp.
4. Ban của Hội đồng nhân dân là cơ quan của Hội đồng nhân dân, có nhiệm vụ thẩm tra dự
thảo nghị quyết, báo cáo, đề án trước khi trình Hội đồng nhân dân, giám sát, kiến nghị về những
vấn đề thuộc lĩnh vực Ban phụ trách; chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Hội đồng nhân
dân.
Dựa theo luật Hiến pháp 2013 và Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015 thì có thể
thấy Hội đồng nhân dân là cơ quan đại biểu của Nhân địa phương vì:
- Thứ nhất, xét về nhân sự: hội đồng nhân dân gồm các đại biểu do cử tri địa phương bầu ra.
Việc bầu cử đại biểu là do dân nhân địa phương, dựa trên cơ sở nguyện vọng của mình họ bầu ra
các đại biểu đại diện cho mình.
- Về mục đích thành lập thì đây là cơ quan đại diện cho ý chí, nguyện vọng của nhân dân địa
phương, chịu trách nhiệm trước cử tri địa phương và cơ quan nhà nước cấp trên. Đại biểu hội
đồng nhân dân là do người dân địa phương bầu ra, họ là những người đã cân nhắc chọn ra các đại
biểu phù hợp đại diện cho ý chí, nguyện vọng của chính họ, đồng thời các đại biểu hội đồng nhân
dân cũng phải chịu trách nhiệm với cử tri tại địa phương, với cơ quan nhà nước cấp trên để đảm
bảo sự hài hoà, cân đối giữa ý chí của người dân địa phương và ý chí chung của người dân trên cả
nước mà đại diện là nhà nước.
- Xét về phạm vi hoạt động thì đây là cơ quan quyết định các vấn đề của địa phương do luật
định, giám sát việc tuân theo Hiến pháp và pháp luật ở địa phương và thực hiện nghị quyết của
Hội đồng nhân dân. Đây là cơ quan ở địa phương, thành lập dựa trên việc bầu cử tại địa phương
theo đúng quy định của pháp luật, với mục đích là giải quyết, quyết định các vấn đề của địa
phương mình, đồng thời họ cũng là cơ quan nhà nước tại địa phương thực hiện việc giám sát việc
tuân theo Hiến pháp và pháp luật tại địa phương, đảm bảo việc thực thi pháp luật trong thực tế.

59. Phân tích chức năng giám sát của Hội đồng nhân dân theo pháp luật hiện hành.

44
Giám sát của HĐND có thể hiểu là tổng thể các hoạt động của HĐND, thường trực HĐND,
các ban của HỘI ĐỒNG ND và các đại biểu của HĐND nhằm theo dõi, xem xét, đánh giá hoạt
động của các cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát trong việc thi hành Hiến pháp, pháp luật
từ đó đưa ra các kết luận và phương án xử lí phù hợp để khắc phục những tồn tại hạn chế và phát
huy mọi tiềm năng xây dựng và phát triển KT-XÃ HỘI ở địa phương, làm tròn nghĩa vụ của địa
phương với cả nước.
- Chủ thể giám sát bao gồm: HĐND (tập thể các ĐB HĐND tại ki họp), thường trực HĐND,
các ban HĐND và đại biểu HĐND .
- Đối tượng G/S: (3)
+ Thường trực HĐND, UBND, TAND, VKSND cùng cấp (điều 58).
+ Chủ tịch HĐND, chủ tịch UBND, các thành viên khác của UBND, thủ trưởng các cơ quan
chuyên môn thuộc UBND, viện trưởng VKSND, chánh án TAND cùng cấp (Khoản 2 điều 58).
+ Các cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế-xã hội, các đơn vị vũ trang nhân dân, và công dân ở
địa phương.
- Hình thức giám sát (4)
+ Xem xét báo cáo công tác của Thường trực HĐND, UBND, TAND, VKSND cùng cấp.
+ Xem xét hoạt động trả lời chất vấn của Chủ tịch HĐND, chủ tịch UBND, các thành viên
khác của UBND, thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc UBND, viện trưởng VKSND, chánh
án TAND cùng cấp.
+ Xem xét văn bản quy phạm pháp luật của UBND cùng cấp, nghị quyết HĐND cấp dưới
trực tiếp khi có phát hiện trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc Hội, pháp lệnh, nghị
quyết của UBTVQUỐC HỘI, văn bản quy phạm pl của cơ quan nhà nước cấp trên và nghị quyết
HĐND cùng cấp.
+ Thành lập đoàn giám sát khi thấy cần thiết.

60. Phân tích mối quan hệ giữa Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân cùng cấp theo pháp
luật hiện hành.

45
1.Trong tổ chức
- Cả 2 cơ quan đều thuộc cơ cấu chính quyền địa phương thống nhất, đều có chức năng quản
lí địa phương theo quy định của PL (HĐND là cơ quan đại diện quyền lực NHÀ NƯỚC của ND
trên địa bàn lãnh thổ, UBND là 1 cơ cấu thuộc HĐND vs nhiệm vụ chính là “chấp hành” HĐND
và quản lí HC NHÀ NƯỚC ở địa phương)
- Song, UBND là cơ quan trực thuộc 2 chiều: vừa trực thuộc HĐND vừa trực thuộc cơ quan
HC NHÀ NƯỚC cấp trên nên UBND có tính độc lập tg đối, k lệ thuộc vào HĐND hoàn toàn như
lý luận đã nêu ra
- HĐND và UBND được tổ chức và Hội đồng theo nguyên tắc tập trung dân chủ, thực hiện
nhiệm vụ và quyền hạn của mình theo HP và PL
2.Trong cách thức thành lập
-Theo PL hiện hành, UBND do HĐND cùng cấp bầu ra tại kì họp thứ nhất của mỗi khóa
HĐND bằng hình thức bỏ phiếu kín
-Thành viên UBND không đồng thời là thành viên của Thường trực HĐND
-Trong nhiệm kì nếu có sự thay đổi về thành viên UBND cũng do chính HĐND quyết định
-Kết quả bầu thành viên UBND thì phải dc chủ tịch UBND cấp trên trực tiếp phê chuẩn, nếu
là cấp tỉnh phải được Thủ tướng phê chuẩn.
3.Trong Hội đồng
- HĐND có quyền giám sát hoạt động của UBND cùng cấp
- UBND chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trc HĐND cùng cấp và trc cơ quan HC NHÀ
NƯỚC cấp trên trực tiếp
- UBND còn phối hợp vs Thg trực HĐND và các ban của HĐND cùng cấp chuẩn bị nội dung
các kì họp HĐND, xây dựng đề án trình HĐND xem xét
- HĐND bỏ phiếu tín nhiệm vs thành viên của UBND
- Các vb của UBND ban hành k dc trái vs nghị quyết của HĐND và các vb của các cơ quan
NHÀ NƯỚC cấp trên. các quyết định của UBND mà k thích đáng thì HĐND có quyền sửa đổi
hoặc bãi bỏ
- Trong hoạt động của mình HĐND và UBND phối hợp chặt chẽ vs MTTQVN và các tổ
chức thành viên của m.tran
- Nhiệm kỳ Hội đồngộng của UBND theo HĐND cùng cấp
=.> Như vậy, UBND và HĐND có mối quan hệ chặt chẽ với nhau.

46

You might also like