You are on page 1of 50

ÔN TẬP MÔN LUẬT HIẾN PHÁP

1. Tại sao khoa học Luật Hiến pháp là môn khoa học pháp lý chuyên ngành?
Tương ứng với 1 ngành luật thường có 1 khoa học pháp lý nghiên cứu về luật đó. Các ngành khoa
học pháp lý này được gọi là khoa học pháp lý chuyên ngành.
Khoa học Luật Hiến pháp là một khoa học pháp lý chuyên ngành vì nó nghiên cứu những vấn đề cơ
bản của Nhà nước XHVN về: chế độ chính trị, chế độ kinh tế, chính sách văn hóa – xã hội, quốc phòng -
an ninh, tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước, mối quan hệ giữa nhà nước và công dân (quyền và
nghĩa vụ cơ bản của công dân)...; Khoa học Luật Hiến pháp có mối quan hệ mật thiết với các khoa học
pháp lý khác:
 Khoa học lý luận chung về nhà nước và pháp luật  sử dụng những kết luận trong lý luận
chung để nghiên cứu vấn đề tổ chức nhà nước Việt nam.
 Khoa học về lịch sử nhà nước và pháp luật của Việt Nam, của Thế giới; Luật hành chính,
Luật hình sự, Luật dân sự...
2. Đối tượng điều chỉnh của Ngành Luật Hiến pháp:
Đối tượng điều chỉnh của Luật Hiến pháp: là những quan hệ xã hội (những quan hệ phát sinh trong
hoạt động của con người) quan trọng gắn liền với việc thực hiện quyền lực nhà nước.
Phạm vi đối tượng điều chỉnh: Những quan hệ xã hội cơ bản và quan trọng nhất gắn liền với việc xác
định: Chế độ chính trị; Chế độ kinh tế, Chính sách VH - XH, quốc phòng - an ninh, Quyền và nghĩa vụ cơ
bản của công dân, Tổ chức và hoạt động của bộ máy Nhà nước Cộng hòa XHCN Việt nam.
 Quan hệ xã hội trong lĩnh vực chính trị: Luật Hiến pháp điều chỉnh: Nhà nước với nhân dân;
Nhà nước với tổ chức chính trị, Nhà nước với nước ngoài.
 Trong lĩnh vực kinh tế: Những quy định chính sách phát triển kinh tế quốc dân; Nhà nước quy
định chế độ sở hữu; Nhà nước quy định những thành phần kinh tế; Nhà nước quy định nguyên tắc
quản lý nền kinh tế quốc dân.
 Lĩnh vực văn hóa, giáo dục, khoa học công nghệ: Mục đích và chính sách của nhà nức để phát
triển nền văn hóa, giáo dục, khoa học công nghệ.
 Lĩnh vực tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước: Những quan hệ phát sinh trong bầu cử;
Trật tự hình thành tổ chức của các cơ quan nhà nước từ trung ương đến địa phương.
 Luật Hiến pháp có phạm vi đối tượng điều chỉnh rất rộng, liên quan đến nhiều lĩnh vực của cuộc
sống xã hội và nhà nước. Quan hệ mà Luật Hiến pháp điều chỉnh là quan trọng và làm cơ sở cho các
ngành luật khác cụ thể hóa, chi tiết hóa.
 Ngành Luật Hiến pháp là hệ thống các quy phạm pháp luật điều chỉnh những quan hệ xã hội cơ bản
và quan trọng gắn với việc xác định chế độ chính trị, chế độ kinh tế, chính sách văn hóa – xã hội, quốc
phòng - an ninh, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân, tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước.
3. Phương pháp điều chỉnh của Ngành Luật HP
Xác định nguyên tắc chung cho các chủ thể của Luật Hiến pháp (ví dụ: nguyên tắc Đảng lãnh đạo
của mọi chủ thể xã hội...)
Quy định quyền và nghĩa vụ cụ thể của các chủ thể Luật Hiến pháp (VD: Các cơ quan nhà nước có
quyền hạn và nghĩa vụ gì; Công dân có quyền và nghĩa vụ gì)
Phương pháp cho phép: (VD đoạn 1 Điều 98 Hiến pháp 1992: “Đại biểu Quốc hội có quyền chất
vấn Chủ tịch nước, Chủ tịch Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng và các thành viên khác của
Chính phủ, Chánh án Toà án nhân dân tối cao và Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao”
Phương pháp bắt buộc: (VD Điều 80 Hiến pháp 1992: “Công dân có nghĩa vụ đóng thuế và lao động
công ích theo quy định của pháp luật”.
Phương pháp cấm: (VD đoạn 3 Đ70 Hiến pháp: “Không ai được xâm phạm tự do tín ngưỡng, tôn
giáo hoặc lợi dụng tín ngưỡng, tôn giáo để làm trái pháp luật và chính sách của Nhà nước”
4. Nêu và phân tích những đặc điểm của quy phạm pháp luật Luật HP
Khái niệm:
Quy phạm pháp luật Luật HP là những quy tắc xử sự chung do nhà nước đặt ra hoặc thừa nhận để
điều chỉnh các qhệ xã hội, gắn liền với việc xác định chế độ chính trị, chế độ kinh tế, chế độ văn hoá -
giáo dục - khoa học công nghệ, chính sách quốc phòng và an ninh, địa vị pháp lý công dân, cơ cấu tổ
chức và hoạt động của bộ máy nhà nước.
Đặc điểm
Đặc điểm chung:
 Đều là quy tắc xử sự do nhà nước đặt ra và thừa nhận
 Đều mang tính cưõng chế (bắt buộc)
 Thể hiện bằng văn bản quy phạm pháp luật
Đặc điểm riêng:
 Phần lớn các quy phạm Luật pháp được quy định trong hiến pháp. Ngoài ra, quy phạm Luật
pháp còn được quy định trong 1 số văn bản QPPL khác (Pháp lệnh, Luật tổ chức quốc hội, Luật bầu
cử quốc hội, v..v), ngoài ra còn quy định trong 1 số Luật khác. (Luật hình sự không gắn liền với chế
độ kinh tế, văn hóa, chính trị, chỉ là tội phạm nên không thể chứa đựng quy phạm Luật pháp trong
đó).
 Quy phạm luật Hiến pháp điều chỉnh những quan hệ xã hội cơ bản, quan trọng trong nhiều lĩnh
vực (nêu trên).
 Nhiều quy phạm luật Hiến pháp mang tính chất chung, ko xác định quyền hay nghĩa vụ cụ thể
cho chủ thể quan hệ pháp luật Hiến pháp (VD: Điều 1 Hiến pháp 1992 quy định: “Nước Cộng hoà
xã hội chủ nghĩa Việt Nam là một nước độc lập, có chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ, bao
gồm đất liền, các hải đảo, vùng biển và vùng trời”)
 Phần lớn các quy phạm Luật Hiến pháp thường không đầy đủ cơ cấu 3 thành phần (giả định,
quy định, chế tài). Các quy phạm Luật Hiến pháp thường chỉ có phần giả định và quy định (vì xuất
phát từ đối tượng điều chỉnh là các quan hệ xã hội trên phạm vi rộng). Tuy nhiên, cũng có 1 số quy
phạm Luật HP có phần giả định và chế tài. Ví dụ: Đại biểu Quốc hội bị cử tri hoặc Quốc hội bãi
nhiệm; đại biểu hội đồng nhân dân bị cử tri hoặc hội đồng nhân dân bãi nhiệm khi họ không còn
xứng đáng với sự tín nhiệm của nhân dân.
5. Phân tích các đặc điểm của quan hệ Luật HP
Khái niệm:
Quan hệ pháp luật Hiến pháp là 1 loại quan hệ xã hội được điều chỉnh bởi quy phạm luật Hiến pháp.
Đặc điểm của qhệ luật HP
Đặc điểm chung:
 Đều là quan hệ xã hội
 Có các chủ thể tham gia
 Đều thể hiện ý chí của chủ thể khi tham gia vào quan hệ đó.
Đặc điểm riêng:
 Các quan hệ của Luật Hiến pháp có các nội dung pháp lý quan trọng (Ví dụ: mọi công dân đều
bình đẳng trước pháp Luật)  Quan hệ cụ thể này làm cơ sở cho các ngành Luật khác cụ thể hoá và
chi tiết hoá.
 Trong quan hệ luật pháp có phạm vi chủ thể đặc biệt, đó là nhân dân, nhà nước, cơ quan nhà
nước, đại biểu quốc hội, đại biểu hội đồng nhân dân, dân tộc, cử tri.
Các qhệ luật HP:
Chủ thể:
 Nhóm 1 gồm: Nhân dân VN, các dân tộc, công dân, người nước ngoài, cử tri, tập thể cử tri, đại
biểu qhội, đại biểu HĐND, những người giữ trọng trách trong cq NN.
 Nhân dân là chủ thể đặc biệt vì các chủ thể này chỉ có trong qhệ Luật hiến pháp, không có
trong các Luật khác (VD: Ndân ko phải là tội phạm của Luật hình sự).
 Đại biểu QH, đ/b HĐ ND: Là chủ thể đặc biệt, chỉ có trong Luật Hiến pháp.
 Người nước ngoài: Trở thành chủ thể khi họ gia nhập quốc tịch VN và sống trên lãnh thổ VN.
 Nhóm 2 gồm: NN Cộng hòa XHCN VN, các cq NN, Đảng CSVN, các tổ chức ctrị - XH.
 Nhà nước là tổ chức ctrị đặc biệt của XH: “NN đảm bảo và phát huy quyền làm chủ của ND”.
NN là chủ thể phổ biến, có thể tham gia vào nhiều qh khác nhau của các ngành Luật khác nhau.
 CqNN 1 chủ thể trong qh Luật Hiến pháp, gồm: quốc hội, chính phủ, Viện KS nhân dân Uỷ
ban ND các cấp, hội đồng ND các cấp.
 Các tổ chức ctrị - XH: Mặt trận TQVN, Tổng liên đoàn LĐVN, Hội liên hiệp phụ nữ VN, Đoàn
TNCS HCM, Hội nông dân VN, Hội cựu chiến binh.
Khách thể của Luật HP:
 KT là những vấn đề và hiện tượng xuất hiện trong thực tế được quy phạm Luật pháp tác động
đến trên cơ sở đó xác định quyền và nghĩa vụ của các chủ thể của Luật HP.
 KT Luật HP bao gồm:
 Lãnh thổ quốc gia và địa giới hành chính
 ĐGHC: Thẩm quyền của cq NN trong việc quyết định thành lập mới, nhập, chia, điều
chỉnh địa giới hành chính giữa các đ/phương (chủ thể: QH (TW), CP (ĐP))
 Giá trị vật chất được quy định tại điều 17
 Đất đai, rừng núi, sông hồ, nguồn nước, tài nguyên trong lòng đất, nguồn lợi ở vùng biển,
thềm lục địa và vùng trời;
 Phần vốn và tài sản do Nhà nước đầu tư vào các xí nghiệp, công trình thuộc các ngành và
lĩnh vực kinh tế, văn hoá, xã hội, khoa học, kỹ thuật, ngoại giao, quốc phòng, an ninh;
 Các tài sản khác mà PL quy định là của NN, đều thuộc sở hữu toàn dân (di tích lịch sử, tài
sản NN tịch thu, tài sản nước ngoài viện trợ)
 Giá trị về tinh thần (danh dự, nhân phẩm, quyền tự do tín ngưỡng tôn giáo).
6. Đối tượng nghiên cứu của khoa học Luật HP
 Bao gồm: Rất nhiều quy phạm, chế định khác nhau và những quan hệ XH nhất định. Có những
QP, chế định đã bị loại bỏ, có những QP chế định mới ra đời.
 Khoa học Luật HP nghiên cứu quá trình hình thành và phát triển của các QP, chế định của ngành
Luật HP (xem các QP, chế định, qhệ đó ra đời trong thời kỳ nào HP: 1946; 1959, 1980, 1992).
 Nghiên cứu thực tiễn vận dụng, áp dụng các QP, chế định đó  nhằm hoàn thiện chúng.
 Ng.cứu những qhệ XH đang được, cần được hay có thể được QP luật HP điều chỉnh. VD: Dân chủ là
1 trong những vấn đề quan trọng của Luật HP.
 Nghiên cứu các quan điểm chính trị pháp lý có liên quan đến Luật Hiến pháp. Quan điểm chính trị là
qđiểm của Đảng cầm quyền (VD: Quan điểm xây dựng nền kinh tế thị trường có định hướng XHCN).

7. Phương pháp nghiên cứu của khoa học Luật HP


7.1 Phương pháp duy vật biện chứng:
 Khi ng.cứu về Luật HP phải thấy các quy phạm, chế định, qhệ của Ngành Luật Hiến pháp là
những bộ phận cấu thành của Luật HP, vì vậy giữa chúng phải có sự thống nhất, hỗ trợ nhau, không
được mâu thuẫn và đối lập nhau.
Ví dụ: Điều 1 của HP “Nước Cộng hoà XHCN Việt Nam là một nước độc lập, có chủ quyền, thống
nhất và toàn vẹn lãnh thổ, bao gồm đất liền, các hải đảo, vùng biển và vùng trời”
Điều 14: quy định chính sách đối ngoại: không được trái với điều 1: độc lập, thống nhất và toàn vẹn
lãnh thổ của NN Việt Nam.
 Phép biện chứng còn được sử dụng để ng.cứu sự vận động và phát triển của Luật HP: quy định, chế
định, qh của Luật HP và phải đặt chúng trong bối cảnh của sự vận động và ptriển ko ngừng  rút ra
những kết luận, chỉ ra sự kế thừa, phát triển của chúng.
7.2 Phương pháp lịch sử
 Khi nc về Luật pháp phải nắm được các đk, hoàn cảnh LS mà các quy phạm, qhệ, chế định đó ra
đời và tồn tại  nội dung của mỗi QP, chế định, qhệ PL HP sẽ được hiểu đầy đủ khi chúng được
ng.cứu trong hoàn cảnh lsử cụ thể.
Ví dụ: HP 1946 chưa quy định sự lãnh đạo của Đảng. T6/1945 nước VN ra đời nhưng nước VN đang
đứng trong hoàn cảnh ngàn cân treo sợi tóc. Trước tình hình đó, Đảng đã đặt lợi ích quốc gia trên lợi ích
gc, không tuyên bố quyền lãnh đạo của Đảng trong HP.
Vào WTO: phải dân chủ, công khai minh bạch  sự ra đời của Luật chống tham nhũng, Luật thực
hành tiết kiệm, v..v  Bằng pp LS có thể lý giải hàng loạt những vấn đề này.
7.3 PP so sánh
 Khi nc Luật HP hiện hành thì phải so sánh, đối chiếu với những vấn đề của Luật HP trước đó để
thấy được sự kế thừa và phát triển của Luật HP
 Khi nc Luật HP VN, phải so sánh với Luật HP nước ngoài để thấy đặc điểm của Luật HP VN và
học hỏi knghiệm của Luật HP nước ngoài.
 Khi nc Luật HP thì so sánh, đối chiếu với các ngành Luật khác để thấy được tính thống nhất của
hệ thống PL Việt Nam và vai trò của HP trong hệ thống PL đó.
7.4 PP phân tích theo hệ thống chức năng
 Luật HP là 1 hệ thống, 1 bộ phận cấu thành trong hệ thống PL VN. Việc sử dụng ppháp hệ
thống cho phép làm sáng tỏ vị trí vai trò của từng QP, chế định Luật HP trong hệ thống ngành Luật.
VD: TANDTC và các TAND địa phương tạo thành hệ thống cq xét xử  là 1 bộ phận hợp thành của
bộ máy NN  hệ thống TAND phải được xd trên cơ sở những ng.tắc tổ chức và hđộng của bộ máy NN.
7.5 PP thống kê
Được sử dụng khá rộng rãi trong khoa học Luật HP VN, đặc biệt khi nghiên cứu về tổ chức bộ máy
NN. Bằng phân tích các số liệu thống kê cụ thể trong các thời điểm khác nhau, ta rút ra các kết luận cần
thiết. VD khi ng.cứu về cơ cấu tổ chức của Quốc hội (SGK T.32):
 QH khóa I (1946 - 1960): Ngoài Ban thường trực, QH ko thành lập 1 cq chuyên môn nào.
 QH khóa II (1960 - 1964): Ngoài UBTV QH, QH còn thành lập 2 UB khác là UB dự án PL và
UB kế hoạch và ngân sách.
 QH khóa III (1964 - 1971): Ngoài UBTV QH, QH còn thành lập 5 UB.
 QH khóa IV (1971 - 1975): Vẫn duy trì như QH khóa 3.
 QH khóa V (1975 - 1976): Ngoài UBTV QH và UB đã có, QH thành lập thêm UB đối ngoại.
 QH khóa VI (1976 - 1981): Vẫn duy trì như QH khóa 5, trừ UB thống nhất tự giải thể sau khi
đất nước thống nhất.
 QH khóa VII (1981 - 1987) và QH khóa VIII (1987 - 1992): Ngoài HĐNN, QH thành lập 8 cq
chuyên môn gồm: HĐ dân tộc và 7 UB thường trực khác.
 QH khóa IX (1992 - 1997) và QH khóa X (1997 - 2002): Vẫn duy trì như QH khóa trước, tuy
nhiên có sự đổi tên và sáp nhập 1 số UB thường trực.
 cơ cấu tổ chức của nước ta ngày càng hoàn thiện để thực hiện chức năng của mình.
7.6 PP khảo sát thực tế
Phân tích tài liệu: biên bản quốc hội, HĐND
7.7 PP thực nghiệm:

8. Phân tích các đặc điểm của HP


 HP là 1 văn bản duy nhất quy định việc tổ chức quyền lực NN.
 HP quy định những vấn đề cơ bản, quan trọng của NN  Từ những quy định đó là cơ sở cho
việc ban hành các VB PL khác (Luật & VB dưới luật)
 HP có hiệu lực pháp lý cao nhất, thể hiện:
 HP có hiệu lực trong toàn quốc và tất cả các đối tượng mà HP điều chỉnh.
 Tất cả các VB Pháp luật khác phải được ban hành trên cơ sở của HP, không được trái với HP.
Nếu VB nào trái có thể bị đình chỉ, sửa đổi hoặc bãi bỏ tuỳ theo mức độ
 Các điều ước quốc tế (công hàm, nghị định thư, công ước…) phải phù hợp với HP. Nếu trái với
HP phải từ chối hoặc bảo lưu đối với các điều ước quốc tế;
HP - PL Việt Nam - Điều ước quốc tế. Muốn hội nhập phải sửa đổi HP, sửa đổi Luật để phù hợp với
điều ước quốc tế.
 HP có thủ tục ban hành hoặc sửa đổi đặc biệt so với các văn bản PL khác. Thông qua HP phải
có 2/3 đại biểu QH thông qua trong khi đó thông qua các dự án Luật khác chỉ cần ½ đb QH tham gia
 HP thể hiện ý chí của gc thống trị, bảo vệ, củng cố địa vị của gc thống trị trên tất cả các lĩnh
vực: VH, KT, chính trị
 YC và lợi ích của gc thống trị được thể hiện và bảo vệ một cách tối đa nhất. Điều 4 HP 1992
quy định “Đảng cộng sản VN là lực lượng lãnh đạo NN và XH”
 HP là bản tổng kết thành quả CM và đề ra phương hướng cho CM.

9. Phân tích bản chất giai cấp của HP


Quan điểm của CN Mác-Lênin về HP: “HP là đạo luật cơ bản của NN nó quy định những vấn đề cơ
bản và quan trọng của NN như chế độ chính trị, ktế, VHXH, địa vị pháp lý công dân, cơ cấu tổ chức và
hoạt động của bộ máy NN, HP luôn2 thể hiện ý chí của giai cấp thống trị bảo vệ củng cố địa vị của giai
cấp thống trị trên tất cả các lĩnh vực”.
 Các bản HP là kết quả của cuộc đấu tranh giai cấp lâu dài và vất vả giữa 1 bên là chế độ pkiến
và chế độ chuyên chế và 1 bên là giai cấp tư sản, nông dân, công nhân.
 HP là bản tổng kết thành cách mạng và đề ra phương hướng cho CM (VD: HP tư sản tổng kết
thành quả cách mạng so với gcấp pkiến)
 HP thể hiện ý chí của giai cấp thống trị, bảo vệ củng cố địa vị của gcấp thống trị trên tất cả các
lĩnh vực. Tính giai cấp thể hiện ý chí của tất cả các giai cấp, trong đó ý chí, lợi ích của gcấp thống trị
được bảo vệ tối đa nhất.

10. Tại sao trong NN chủ nô và NN phong kiến chưa có HP


 Chính thể của 2 NN trên là quân chủ chuyên chế (người đứng đầu là nhà vua với những quyền
hành ko giới hạn, truyền ngôi theo hình thức thế tộc)
 PL mang tính đặc quyền, đặc lợi (bảo vệ lợi ích của gc thống trị)
 Nền thống trị của gcấp bóc lột thường mang tính chất bạo lực công khai, tàn bạo và hà khắc.
 PL của 2 hình thức trên mang tính độc đoán (thể hiện và bảo vệ lợi ích của gc thống trị, không
bảo vệ lợi ích của các tầng lớp khác trong XH)
 PL của 2 hình thức trên duy trì và bảo vệ trật tự XH PK, duy trì sự bất bình đẳng giữa gc thống
trị đối với gc nông dân và những người lao động khác.

11. Tại sao trước CM tháng 8/1945 ở VN chưa có HP.


Phân tích về vấn đề HP do Chủ tịch HCM viết: “Trước chúng ta đã bị chế độ quân chủ cai trị (chế
độ pkiến), rồi đến chế độ thực dân không kém phần chuyên chế nên nước ta ko có hiến pháp, nhân dân ta
ko được hưởng quyền tự do, dân chủ. Chúng ta phải có 1 hiến pháp dân chủ”.
Trước CM tháng 8/1945 nước ta là nước thuộc địa nửa pkiến với chính thể quân chủ chuyên chế
(liên hệ với câu 10)  nước ta chưa có HP.
12. Hoàn cảnh ra đời, tính chất, nhiệm vụ của HP 1946
12.1 Sự ra đời:
 Sau CM T8 1945, NN VN ra đời  NN phải ban hành hệ thống PL để quản lý XH trong đó HP
là đạo luật cơ bản trong hệ thống PL đó.
 Ngày 20.9.1945 CP lâm thời ra Sắc lệnh thành lập ban dự thảo HP gồm 7 người do CT HCM
đứng đầu.
 Tháng 11/1945, Ban dự thảo đã hoàn thành công việc và bản dự thảo HP được công bố cho toàn
dân thảo luận.
 02/3/1946, quốc dân đại hội họp phiên đầu tiên (QH khóa I, kỳ họp thứ nhất) tại Hà nội và bầu
ra ban dự thảo HP gồm 11 người do CT HCM đứng đầu.
 Ngày 09/11/1946, QH thông qua bản HP đầu tiên của nước VN Dân chủ cộng hoà.
 Ngày 19/12/1946, cuộc kháng chiến toàn quốc bung nổ. Do hoàn cảnh chiến tranh HP 1946 ko
được chính thức công bố  tinh thần và nội dung của HP 1946 được áp dụng để điều hành mọi hoạt
động của NN.
12.2 Tính chất, nhiệm vụ
a) Tính chất:
HP 1946 là HP dân chủ nhân dân.
 Do nhân dân xây dựng nên thông qua cq đại biểu của mình  thể hiện ý chí, nguyện vọng của
người dân.
 Quy định quyền tự do, dân chủ của nhân dân, trong đó bao gồm quyền tự do dân chủ về chính
trị.
 Đặt nền móng cho việc XD bộ máy NN kiểu mới. Bộ máy NN đó là công cụ thực hiện quyền
lực của nhân dân.
b) Nhiệm vụ:
 HP là công cụ pháp lý phục vụ cho nhiệm vụ cách mạng là độc lập dân tộc và người cày có
ruộng.

13. Hoàn cảnh ra đời, tính chất, nhiệm vụ của HP 1959


13.1 Sự ra đời
Sau chiến thắng Điện biên phủ 1954, theo Hiệp định Giơnevơ 20.7.1954, nước ta tạm thời chia thành
2 miền. Việc thống nhất đất nước sẽ do chính quyền 2 miền hiệp thương trong vòng 5 năm nhưng trên
thực tế hiệp định này bị phá hoại.
 Miền Nam: Với sự giúp đỡ của đq Mỹ, chính quyền SG thành lập ra CP Việt Nam cộng hoà
 Miền Bắc: Cải tạo và xây dựng XHCN: XD KT công nghiệp (gc công nhân), KT nông nghiệp
(nông dân tập thể), KT tư sản (gc TS dân tộc bị cải tạo của NN). Gc địa chủ bị đánh đổ
Với một cơ cấu chính trị thay đổi, nhiệm vụ CM thay đổi (độc lập dân tộc và CN XH)  NN phải
ban hành HP mới và QH khoá 1 kỳ họp thứ 6 (19.12.1956 - 25.1.1957) đã ra Nghị quyết về sửa đổi HP
1946 để thành lập HP mới và thành lập uỷ ban dự thảo sửa đổi HP 1946.
QH khoá 1, kỳ hợp thứ 11 đã thông qua HP 1959 vào ngày 31.12.1959 và được công bố ngày
01.1.1960 với tên HP của nước Việt Nam dân chủ CH.
13.2 Tính chất, nhiệm vụ
a) Tính chất:
Là HP của thời kỳ quá độ lên CNXH
 Trong lĩnh vực chính trị: Điều 4, HP 1959 đã khẳng định tất cả các quyền lực thuộc về nhân
dân.
 Về chế độ KT: Điều 9, HP 1959, tính XHCN trong lĩnh vực KTế thể hiện bằng việc cải tạo và
XD nền KT theo định hướng XHCN.
 Địa vị pháp lý công dân: mở rộng quyền tự do dân chủ công dân. Ngoài quyền và n/vụ c ơ bản
của công dân quy định trong HP 1946, HP 1959 quy định 1 số quyền và nghĩa vụ mới của công dân,
nhất là những quyền và nghĩa vụ trong lĩnh vực KT (ví dụ: Công dân có quyền làm việc, quyền nghỉ
ngơi; nghĩa vụ đóng thuế)
 Về tổ chức bộ máy NN: HP 1959 xác định nguyên tắc tập trung dân chủ trong tổ chức và hoạt
động của bộ máy NN.
b) Nhiệm vụ của HP 1959
 Là công cụ pháp lý phục vụ cho nhiệm vụ CM, độc lập dân tộc và chủ nghĩa XH.

14. Hoàn cảnh ra đời, tính chất, nhiệm vụ của HP 1980


14.1 Sự ra đời
Sau chiến thắng mùa xuân năm 1975, nước ta đã hoàn toàn thống nhất.
Năm 1976 có nhiều sự kiện dẫn đến sự ra đời của HP 1980.
 Đại hội 4 của Đảng: đã đề ra đường lối xây dựng và bảo vệ trong phạm vi cả nước. Để khẳng
định thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước và thể chế hoá đường lối của Đảng, chúng
ta phải XD bản HP mới.
 QH khoá 6 kỳ hợp thứ nhất (25.6.1976 - 3.7.1976): Tại kỳ họp này QH quy định nhiều vấn đề
nhưng 1 số vấn đề sau liên quan đến ra đời HP 1980
 Đổi tên nước thành nước CHXHCN Việt Nam (2.7.1976)
 Đặt tên thành phố Hồ Chí Minh thay cho Sài Gòn - Chợ Lớn.
 Ra nghị quyết sửa đổi HP 1959 để ban hành HP mới, đồng thời ra Nghị quyết về thành lập uỷ
ban dự thảo sửa đổi HP.
 HP 1980 được QH khoá 6 kỳ hợp thứ 7 thông qua ngày 18.12.1980 với tên HP là HP nước
CHXHCN Việt Nam và tính theo năm ban hành là HP 1980
14.2 Tính chất và nhiệm vụ của HP 1980
a) Tính chất:
Là thời kỳ quá độ tiến lên CNXH
 Về chính trị:
 Khẳng định tất cả quyền lực thuộc về nhân dân (Điều 6)
 Tính XHCN được thể hiện trong chính trị là đã xác định Đảng là lực lượng lãnh đạo NN và XH
(Điều 4)
 Ghi nhận quyền làm chủ tập thể của nhân dân lao động (Điều 3)
 NN quản lý XH theo PL và không ngừng tăng cường pháp chế XHCN (Điều 12)
 Về KT: NN chủ trương XD KT có 2 thành phần: KT quốc doanh (dựa trên sở hữu toàn dân) và
KT tập thể (dựa trên chế độ sở hữu tập thể).
Sở hữu tập thể là cá nhân, hộ gia đình góp vốn, góp sức để sản xuất, kinh doanh trên cơ sở tự nguyện
dân chủ, cùng sở hữu và cùng hưởng lợi.
 Trong lĩnh vực VH-XH: HP đã quy định việc xây dựng nền văn hoá và con người mới XHCN.
 Quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân: HP 1980 mở rộng quyền tự do dân chủ của công dân.
Công dân có nhiều quyền mang tính ưu việt (chữa bệnh, học, chữa bệnh, nhà cửa không mất tiền).
 Tổ chức bộ máy NN: Vẫn xác định nguyên tắc tập trung dân chủ trong tổ chức và hoạt động của
bộ máy NN.
b) Nhiệm vụ của HP 1980
 Đều là công cụ pháp lý phục vụ cho nhiệm vụ cách mạng là xây dựng và bảo vệ tổ quốc trong
phạm vi cả nước.

15. Hoàn cảnh ra đời, tính chất, nhiệm vụ của HP 1992


15.1 Sự ra đời
 HP 1980 sửa đổi 2 lần:
 Lần 1: 18.12.1988: Sửa lời nói đầu. Lời nói đầu này không chỉ đích danh CN đế quốc, CN thực
dân, CN bành trướng vì theo chính sách của Đảng ta tại ĐH 6 là đa dạng hoá và đa phương hoá qhệ
quốc tế  sửa đổi.
 Lần 2: 30.6.1989: Sửa 7 điều: điều 57 (quyền bầu cử và ứng cử. Theo HP này công dân đủ tuổi
21 có quyền bầu cử và tự ứng cử. HP 80 chỉ cho quyền bầu cử), điều 112, điều 113, điều 115, điều
122, điều 123, điều 125. Cùng với việc sửa 7 điều, QH ra nghị quyết sửa đổi cơ bản HP 1980 và ban
hành HP mới và ra nghị quyết về thành lập uỷ ban dự thảo sửa đổi HP 1980.
 QH khoá 8, kỳ họp thứ 11: thông qua ngày 15.4.1992 với tên gọi là HP nước CH XHCN Việt
Nam nhưng theo năm ban hành là HP 1992.
 HP 1980 thể hiện nhiều điểm duy ý chí và thiếu khách quan của NN nước ta.
 Chính trị: quá đề cao nhân dân lao động
 Kinh tế: Nước ta là một nước nghèo nàn, lạc hậu nhưng lại chủ trương xây dựng nền KT có 2
thành phần. Theo quy luật của triết học là không phù hợp (các nước khác phải XD nền KT nhiều
thành phần trước)  ta phạm sai lầm lớn trong quy luật PT KT  nước ta rơi vào khủng hoảng, đặc
biệt là khủng hoảng về KT.
15.2 Tính chất - nhiệm vụ
a) Tính chất
Là Hp trong thời kỳ quá độ lên CNXH
 Chính trị:
 Đều khẳng định tất cả quyền lực NN thuộc về nhân dân (Điều 2, HP 1992)
 Xác định Đảng là lực lượng lãnh đạo NN và XH (điều 4)
 Không quy định quyền làm chủ của ND lao động (khác so với 1980)
 Vẫn xác định NN quản lý XH bằng PL và không ngừng tăng cường pháp chế XHCN.
 Về KT:
 HP đã xác định chính sách KT ở điều 15 “NN ptr nền KT nhiều thành phần theo cơ chế thị
trường có sự quản lý của NN, theo định hướng XHCN”. Cụ thể là 5 thành phần KT
 Chế độ sở hữu: 3 chế độ sở hữu: SH toàn dân, SH tập thể, SH tư nhân nhưng vẫn chủ trương
lấy chế độ SH toàn dân và SH tập thể làm nền tảng của chế độ KT.
 HP 1992 quy định có 3 nguyên tắc quản lý nền KT.
Chương này hầu như là chương hoàn toàn mới
 VH - XH
 HP 1992 quy định việc xây dựng nền VH con người mới XH CN.
 Quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân
 HP 1992 đã sửa đổi, bổ sung các quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân để đảm bảo tính hiện
thực của chế định quyền cơ bản của công dân
 HP 1992 xác định nguyên tắc tập trung dân chủ trong tổ chức và hoạt động của bộ máy NN.
b) Nhiệm vụ
 Là công cụ pháp lý phục vụ cho nhiệm vụ CM là thực hiện công cuộc đổi mới đất nước một
cách toàn diện.

16. Các hình thức thực hiện sự lãnh đạo của Đảng CSVN đối với NN và XH VN.
 Đảng đề ra đường lối, chủ trương, chính sách lớn định hướng cho sự ptriển của toàn XH trong
từng thời kỳ phát triển trên tất cả các lĩnh vực.
 Đảng vạch ra những phương hướng và ngtắc cơ bản làm cơ sở cho việc xd và hoàn thiện NN,
củng cố và ptriển hệ thống ctrị, thiết lập chế độ dân chủ XHCN, phát huy quyền làm chủ của ndân.
 Đảng đề ra những quan điểm và chính sách về công tác cán bộ (phát hiện, lựa chọn, bồi dưỡng
đảng viên ưu tú...)
 Đảng thực hiện sự lãnh đạo của mình thông qua các đảng viên và tổ chức Đảng = cách giáo dục
đảng viên nêu cao vai trò tiên phong, gương mẫu...
 Đảng thực hiện công tác kiểm tra việc chấp hành và tổ chức thực hiện đường lối, chính sách,
nghị quyết của Đảng đối với các đảng viên, các tổ chức đảng...
 Thực chất, sự lãnh đạo của Đảng đối với NN và XH là lãnh đạo chính trị mang tính định hướng, tạo
đk để NN và các tổ chức thành viên của hệ thống ctrị có cơ sở để chủ động sáng tạo trong tổ chức và hoạt
động = những công cụ, ppháp và biện pháp cụ thể của mình.

17. Ý nghĩa của việc ghi nhận vai trò lãnh đạo của Đảng CSVN đối với NN và XH VN theo qui
định của Điều 4 HP 1992
Hiến pháp 1980 Hiến pháp 1992
Đảng cộng sản Việt Nam, đội tiên phong và bộ Đảng cộng sản Việt Nam, đội tiên phong của
tham mưu chiến đấu của giai cấp công nhân giai cấp công nhân Việt Nam, đại biểu trung
Việt Nam, được vũ trang bằng học thuyết Mác - thành quyền lợi của giai cấp công nhân, nhân
Lênin, là lực lượng duy nhất lãnh đạo Nhà dân lao động và của cả dân tộc, theo chủ nghĩa
nước, lãnh đạo xã hội; là nhân tố chủ yếu quyết Mác - Lê Nin và tư tưởng Hồ Chí Minh, là lực
định mọi thắng lợi của cách mạng Việt Nam. lượng lãnh đạo Nhà nước và xã hội;
Đảng tồn tại và phấn đấu vì lợi ích của giai cấp Mọi tổ chức của Đảng hoạt động trong khuôn
công nhân và nhân dân Việt Nam. khổ Hiến pháp và pháp luật.
Các tổ chức của Đảng hoạt động trong khuôn
khổ Hiến pháp.
 HP 1946 ko có điều khoản riêng quy định về sự lãnh đạo của Đảng đối với NN & hệ thống
chính trị.
 HP 1959 đã thể hiện quyền lãnh đạo của Đảng đối với NN và hệ thống ctrị trong lời nói đầu của
HP “Dưới sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng lao động Việt Nam, Chính phủ nước Việt Nam dân chủ
cộng hoà và Chủ tịch Hồ Chí Minh, toàn dân ta đoàn kết rộng rãi trong Mặt trận dân tộc thống
nhất, nhất định sẽ giành được những thắng lợi vẻ vang trong sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội ở
miền Bắc và thực hiện thống nhất nước nhà. Nhân dân ta nhất định xây dựng thành công một nước
Việt Nam hoà bình, thống nhất, độc lập, dân chủ và giàu mạnh, góp phần xứng đáng vào công cuộc
bảo vệ hoà bình ở Đông Nam châu á và thế giới.”
 Đảng CS là 1 bộ phận cấu thành và là hạt nhân chính trị lãnh đạo của hệ thống chính trị. Từ khi
giành được chính quyền đến nay, qua các giai đoạn lịch sử khác nhau, Đảng luôn là lực lượng lãnh đạo
chính quyền và các tổ chức trong hệ thống ctrị.

18. Vai trò của MTTQ VN trong quá trình hình thành cơ quan đại diện (Quốc hội và HĐND)
Điều 9 HP 1992, đã được sửa đổi bổ sung năm 2001: “Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức
thành viên là cơ sở chính trị của chính quyền nhân dân. Mặt trận phát huy truyền thống đoàn kết toàn
dân, tăng cường sự nhất trí về chính trị và tinh thần trong nhân dân, tham gia xây dựng và củng cố chính
quyền nhân dân, cùng Nhà nước chăm lo và bảo vệ lợi ích chính đáng của nhân dân, động viên nhân dân
thực hiện quyền làm chủ, nghiêm chỉnh thi hành Hiến pháp và pháp luật, giám sát hoạt động của cơ quan
nhà nước, đại biểu dân cử và cán bộ, viên chức nhà nước.”
Luật Mặt trậnTổ quốc Việt Nam quy định vai trò của MTTQ VN trong quá trình hình thành cơ quan
đại diện (Quốc hội và HĐND) thể hiện tại:
Điều 8. Tham gia công tác bầu cử
Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình, theo quy định của pháp luật về bầu cử,
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tổ chức hiệp thương, lựa chọn, giới thiệu những người ứng cử đại biểu Quốc
hội, đại biểu Hội đồng nhân dân; tham gia các tổ chức phụ trách bầu cử; phối hợp với cơ quan nhà nước
hữu quan tổ chức Hội nghị cử tri ở nơi cư trú, các cuộc tiếp xúc giữa cử tri với những người ứng cử; tham
gia tuyên truyền, vận động cử tri thực hiện pháp luật về bầu cử; tham gia giám sát việc bầu cử đại biểu
Quốc hội, bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân.
19. Vai trò của MTTQ VN trong quá trình kiểm tra, giám sát hoạt động của của các cq NN
Điều 12. Hoạt động giám sát
1. Hoạt động giám sát của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là giám sát mang tính nhân dân, hỗ trợ cho công
tác giám sát, kiểm tra, thanh tra của Nhà nước, nhằm góp phần xây dựng và bảo vệ Nhà nước Cộng hoà
xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong sạch, vững mạnh, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả, bảo vệ quyền và lợi
ích chính đáng của nhân dân.
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam giám sát hoạt động của cơ quan nhà nước, đại biểu dân cử, cán bộ, công chức
theo quy định của pháp luật.
2. Hoạt động giám sát của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam được thực hiện bằng các hình thức sau đây:
A) Động viên nhân dân thực hiện quyền giám sát;
B) Tham gia hoạt động giám sát với cơ quan quyền lực nhà nước;
C) Thông qua hoạt động của mình, tổng hợp ý kiến của nhân dân và các thành viên của Mặt trận kiến
nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền biểu dương, khen thưởng người tốt, việc tốt, xem xét, giải
quyết, xử lý những trường hợp vi phạm pháp luật.
Người đứng đầu cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tạo điều kiện để Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thực
hiện nhiệm vụ giám sát. Khi nhận được kiến nghị của Mặt trận thì người đứng đầu cơ quan, tổ chức có
trách nhiệm xem xét, trả lời trong thời hạn theo quy định của pháp luật.

20. Vai trò của MTTQ VN trong hoạt động lập pháp.
Điều 9. Tham gia xây dựng pháp luật
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tham gia xây dựng pháp luật với các nội dung sau đây:
1. Kiến nghị với Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ về dự kiến chương trình xây dựng luật, pháp
lệnh;
2. Trình Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội dự án luật, pháp lệnh;
3. Cùng với cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành nghị quyết, thông tư liên tịch để hướng dẫn thi
hành những vấn đề khi pháp luật quy định về trách nhiệm của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tham gia quản
lý nhà nước;
4. Tham gia góp ý kiến vào các dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết, nghị định và các dự thảo văn
bản quy phạm pháp luật khác.
Ngoài ra MTTQ VN còn có trách nhiệm và quyền sau:
Điều 10. Tham gia tố tụng, tuyển chọn Thẩm phán, giới thiệu Hội thẩm Toà án nhân dân
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam có quyền và trách nhiệm tham gia tố tụng, tham gia Hội đồng tuyển
chọn Thẩm phán, giới thiệu người đủ tiêu chuẩn để bầu, cử làm Hội thẩm Toà án nhân dân theo quy định
của pháp luật.

Chế độ sở hữu chủ yếu ở nước ta trong thời kỳ quá độ lên CNXH.
Điều 15 HP 1992 sửa đổi:
Nhà nước xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ trên cơ sở phát huy nội lực, chủ động hội nhập kinh
tế quốc tế; thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Nhà nước thực hiện nhất quán chính sách phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa. Cơ cấu kinh tế nhiều thành phần với các hình thức tổ chức sản xuất, kinh doanh đa dạng dựa trên
chế độ sở hữu toàn dân, sở hữu tập thể, sở hữu tư nhân, trong đó sở hữu toàn dân và sở hữu tập thể là
nền tảng.
Thừa nhận 3 chế độ sở hữu:
 Sở hữu toàn dân (chủ thể, khách thể, cơ sơ pháp lý hình thành)
 Sở hữu tập thể
 Sở hữu tư nhân
So sánh với HP 80 để thấy được sự kế thừa. HP 80 chỉ có SH toàn dân, SH tập thể. HP 92 bổ sung
SH tư nhân phù hợp với phát triển nền KT nhiều thành phần. Ngoài ra, quan điểm SH trong từng SH cụ
thể cũng có sự thay đổi.
21. Sở hữu toàn dân.
HP 1980 và HP 1992 đều có sở hữu toàn dân (xuất phát từ bản chất giai cấp, NN của ndân LĐ).
21.1 Chủ thể của sở hữu NN
Sở hữu toàn dân = sở hữu NN vì NN là người đại diện cho ndân.
 NN là đại diện chủ SH đối với TS thuộc sở hữu toàn dân  NN là chủ thể duy nhất của sở hữu
toàn dân.
 NN giao vốn, các TLSX, các ptiện làm việc... cho các chủ thể (các cq NN, tổ chức XH và công
dân) để quản lý, sử dụng.
 NN ko giao cho các chủ thể quyền sở hữu mà chỉ giao quyền sử dụng.
 Khi sử dụng ko đúng mục đích NN có thể thu hồi hoặc chuyển giao cho các chủ thể khác.
 NN quy định những quyền và nghĩa vụ cụ thể cho các chủ thể trong việc sử dụng tài sản.
21.2 Khách thể của SHNN
HP 1980 và HP 1992, khách thể của SH toàn dân có sự thay đổi. Khách thể của SH toàn dân có sự
thay đổi.
Hiến pháp 1980 Hiến pháp 1992
Điều 19 (Khách thể sở hữu toàn dân) Điều 17
Đất đai, rừng núi, sông hồ, hầm mỏ, tài nguyên thiên Đất đai, rừng núi, sông hồ, nguồn nước, tài nguyên trong
nhiên trong lòng đất, ở vùng biển và thềm lục địa, các xí lòng đất, nguồn lợi ở vùng biển, thềm lục địa và vùng trời,
nghiệp công nghiệp, nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư phần vốn và tài sản do Nhà nước đầu tư vào các xí nghiệp,
nghiệp, thương nghiệp quốc doanh; ngân hàng và tổ chức công trình thuộc các ngành và lĩnh vực kinh tế, văn hoá,
bảo hiểm; công trình phục vụ lợi ích công cộng; hệ thống xã hội, khoa học, kỹ thuật, ngoại giao, quốc phòng, an
đường sắt, đường bộ, đường sông, đường biển, đường ninh cùng các tài sản khác mà pháp luật quy định là của
không; đê điều và công trình thuỷ lợi quan trọng; cơ sở Nhà nước, đều thuộc sở hữu toàn dân.
phục vụ quốc phòng; hệ thống thông tin liên lạc, phát
thanh, truyền hình, điện ảnh; cơ sở nghiên cứu khoa học,
kỹ thuật, cơ sở văn hoá và xã hội cùng các tài sản khác mà
pháp luật quy định là của Nhà nước - đều thuộc sở hữu
toàn dân.
Điều 17 HP 92, khách thể SH toàn dân được mở rộng, tuy nhiên 1 số khách thể bị thu hẹp: Đất đai bị
thu hẹp, thể hiện trong điều 18 HP 1992: “Nhà nước thống nhất quản lý toàn bộ đất đai theo quy hoạch
và pháp luật, bảo đảm sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả; Nhà nước giao đất cho các tổ chức và cá
nhân sử dụng ổn định lâu dài; Tổ chức và cá nhân có trách nhiệm bảo vệ, bồi bổ, khai thác hợp lý, sử
dụng tiết kiệm đất, được chuyển quyền sử dụng đất được Nhà nước giao theo quy định của pháp luật.
21.3 Cơ sở pháp lý để hình thành SHNN
 Từ tiếp thu những TS của NN, chế độ cũ để lại.
 Tịch thu, trưng thu những TS của bọn việt gian, TS mại bản...
 Bằng con đường thu thuế;
 Quốc hữu hóa những cơ sở ktế của địa chủ, pkiến và TS mại bản;
 Trong công cuộc cải tạo XHCN, các hình thức sở hữu tư nhân, sh tập thể có thể chuyển hóa
thành sh NN thông qua các hình thức: Công tư hợp doanh, liên doanh...
 Hình thành từ tích lũy trên cơ sở bảo toàn vốn, nâng cao NSLĐ, chất lượng LĐ, làm ăn có lãi...
 Bằng sự giúp đỡ ko hoàn lại của các nước, các tổ chức, cá nhân trong nước và trên TG...

22. Sở hữu tư nhân (gồm: sở hữu của hộ cá thể, tiểu chủ, sh tư bản tư nhân).
22.1 Chủ thể
 Là từng cá nhân công dân  phạm vi chủ thể cũng rất rộng.
22.2 Khách thể:
Phạm vi khách thể được quy định tại Điều 58 HP 1992: “Công dân có quyền sở hữu về thu nhập hợp
pháp, của cải để dành, nhà ở, tư liệu sinh hoạt, tư liệu sản xuất, vốn và tài sản khác trong doanh nghiệp
hoặc trong các tổ chức kinh tế khác; đối với đất được Nhà nước giao sử dụng thì theo quy định tại Điều
17 và Điều 18.”
 Tài sản hợp pháp thuộc sở hữu tư nhân ko bị hạn chế về số lượng, giá trị.
22.3 Cơ sở pháp lý để hình thành SHTN
 Từ con đường thu nhập hợp pháp.
 Từ con đường thừa kế, tiết kiệm để dành của cá nhân, hộ cá thể, xí nghiệp tư doanh.

23. Sở hữu tập thể.


23.1 Chủ thể
 Là các HTX như: HTX nông nghiệp, HTX mua bán, HTX thủ công nghiệp, tập đoàn SX 
phạm vi chủ thể rộng hơn chủ thể của sh NN và ngày càng tăng.
Điều 20 HP 1992: “Kinh tế tập thể do công dân góp vốn, góp sức hợp tác sản xuất, kinh doanh được
tổ chức dưới nhiều hình thức trên nguyên tắc tự nguyện, dân chủ và cùng có lợi; Nhà nước tạo điều kiện
để củng cố và mở rộng các hợp tác xã hoạt động có hiệu quả.”
23.2 Khách thể:
Bao gồm: Vốn, những TLSX (trâu, bò, nông cụ, máy móc, nhà xưởng...) và những tư liệu dùng trong
sinh hoạt (nhà ở, CLB, bàn ghế, ptiện đi lại...)
 So với khách thể SHNN, phạm vi khách thể SHTT bị hạn chế.
22.3 Cơ sở pháp lý để hình thành SHTN
 Bằng cách đóng góp tự nguyện của các thành viên trong tổ chức.
 Bằng cách nâng cao hiệu quả ktế trong quá trình SXKD, để có tích lũy, mở rộng SX.
 Bằng bổ sung nhờ sự giúp đỡ của NN và các tổ chức, cá nhân khác.

24. Chính sách của NN đối với thành phần ktế NN theo HP hiện hành năm 1992.
Điều 15 HP 1992 sửa đổi:
Nhà nước xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ trên cơ sở phát huy nội lực, chủ động hội nhập kinh
tế quốc tế; thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Nhà nước thực hiện nhất quán chính sách phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa. Cơ cấu kinh tế nhiều thành phần với các hình thức tổ chức sản xuất, kinh doanh đa dạng dựa trên
chế độ sở hữu toàn dân, sở hữu tập thể, sở hữu tư nhân, trong đó sở hữu toàn dân và sở hữu tập thể là
nền tảng.
Điều 16: Mục đích chính sách kinh tế của Nhà nước là làm cho dân giàu nước mạnh, đáp ứng ngày
càng tốt hơn nhu cầu vật chất và tinh thần của nhân dân trên cơ sở phát huy mọi năng lực sản xuất, mọi
tiềm năng của các thành phần kinh tế gồm kinh tế nhà nước, kinh tế tập thể, kinh tế cá thể, tiểu chủ, kinh
tế tư bản tư nhân, kinh tế tư bản nhà nước và kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài dưới nhiều hình thức, thúc
đẩy xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật, mở rộng hợp tác kinh tế, khoa học, kỹ thuật và giao lưu với thị
trường thế giới.
(Tham khảo Điều 15, Điều 16 và phân tích Điều 19)
Điều 19: “Kinh tế nhà nước được củng cố và phát triển, nhất là trong các ngành và lĩnh vực then
chốt, giữ vai trò chủ đạo, cùng với kinh tế tập thể ngày càng trở thành nền tảng vững chắc của nền kinh
tế quốc dân.”
 NN phải rà soát lại đối với các đơn vị kinh tế NN để tập trung đầu tư cho những ngành, lĩnh vực then
chốt của nền ktế.
 KT NN giữ vai trò chủ đạo là do:
 Tính định hướng của KT nhiều thành phần, hạn chế tính tiêu cực của các t/p KT khác, dẫn dắt
các t/p KT theo đ/hướng XHCN
 X/phát từ chức năng XH của NN hiện nay: một số ngành không thể đặt lợi ích KT lên hàng đầu
mà vẫn phải có sự ưu tiên, ưu đãi của NN (giao thông vận tải, cần có sự trợ giá của NN, thể hiện
trong c/sách thuế)
 X/phát từ mục đích của KT NN thoả mãn các nhu cầu của XH.
 Đầu tư cho KT NN là có trọng điểm: ngành và lĩnh vực then chốt
 Kết hợp giữa KT NN và KT tập thể:
 X/phát từ thực tiễn trong thời gian qua chưa có sự k/h giữa KT NN và tập thể nên chưa đặt
được mục tiêu đặt ra
 Thông qua sự k/hợp để củng cố qh sản xuất XHCN
 Phương hướng của KTNN trong thời gian tới (NQ TW về phương hướng phát triển KT NN
trong thời gian tới):
 Thành lập các CS KT trên cơ sở trên các tổng công ty
 Cổ phần hoá.
 Giao bán khoán, cho thuê.
HP 80: “KT NN giữ vai trò chủ đạo và được ưu tiên phát triển” (Điều 22, HP 80)

25. Chính sách của NN đối với thành phần ktế tập thể theo HP hiện hành năm 1992.
Điều 20: “Kinh tế tập thể do công dân góp vốn, góp sức hợp tác sản xuất, kinh doanh được tổ chức
dưới nhiều hình thức trên nguyên tắc tự nguyện, dân chủ và cùng có lợi; Nhà nước tạo điều kiện để củng
cố và mở rộng các hợp tác xã hoạt động có hiệu quả.”
 Việc thực hiện nguyên tắc này có ý nghĩa rất lớn trong thực tế là tạo ra 1 môi trường mới thuận lợi
cho việc củng cố các HTX, có tác dụng phát huy và kết hợp hài hòa năng lực của cá nhân và sức mạnh tập
thể. NN vẫn khuyến khích, hướng dẫn ktế tập thể đi đúng hướng và hoạt động hiệu quả.

26. Chính sách của NN đối với thành phần ktế cá thể, tiểu chủ, TB tư nhân theo HP hiện hành
năm 1992.
Điều 16: Mục đích chính sách kinh tế của Nhà nước là làm cho dân giàu nước mạnh, đáp ứng ngày
càng tốt hơn nhu cầu vật chất và tinh thần của nhân dân trên cơ sở phát huy mọi năng lực sản xuất, mọi
tiềm năng của các thành phần kinh tế gồm kinh tế nhà nước, kinh tế tập thể, kinh tế cá thể, tiểu chủ, kinh
tế tư bản tư nhân, kinh tế tư bản nhà nước và kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài dưới nhiều hình thức, thúc
đẩy xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật, mở rộng hợp tác kinh tế, khoa học, kỹ thuật và giao lưu với thị
trường thế giới.
Điều 21: “Kinh tế cá thể, tiểu chủ, kinh tế tư bản tư nhân được chọn hình thức tổ chức sản xuất,
kinh doanh, được thành lập doanh nghiệp, không bị hạn chế về quy mô hoạt động trong những ngành,
nghề có lợi cho quốc kế dân sinh; Kinh tế gia đình được khuyến khích phát triển.”
Kinh tế cá thể, tiểu chủ, kinh tế tư bản tư nhân là ktế của những người ko phải là cán bộ, công nhân,
viên chức NN tại chức hoặc xã viên HTX. Các thành phần ktế này đều hình thành trên cơ sở sở hữu tư
nhân về TLSX là chủ yếu.
 HP 1946, 1959: NN không thừa nhận tồn tại lâu dài.
 HP 1980: Không thừa nhận tư nhân về TLSX.
 HP 1992: Điều 16, NN thừa nhận sự tồn tại lâu dài của ktế cá thể, ktế tiểu chủ và TB tư nhân
trong nền ktế quốc dân.
 Điều 21 quy định “Kinh tế gia đình được khuyến khích phát triển” (Kinh tế gia đình là KT làm
thêm ngoài giờ cq, đơn vị tập thể).

27. So sánh sở hữu toàn dân và sở hữu tập thể.


Giống nhau: Căn cứ điều 15, điều 16 HP 1992 “SH toàn dân và SH tập thể là nền tảng”
Sở hữu toàn dân Sở hữu tập thể
21.1 Chủ thể của sở hữu NN 23.1 Chủ thể
 NN là đại diện chủ SH đối với TS thuộc sở  Là các HTX như: HTX nông nghiệp, HTX
hữu toàn dân  NN là chủ thể duy nhất của sở hữu mua bán, HTX thủ công nghiệp, tập đoàn SX 
toàn dân. phạm vi chủ thể rộng hơn chủ thể của sh NN và ngày
càng tăng.
21.2 Khách thể của SHNN 23.2 Khách thể:
Điều 17 HP 92, khách thể SH toàn dân được mở Bao gồm: Vốn, những TLSX (trâu, bò, nông cụ, máy
rộng, tuy nhiên 1 số khách thể bị thu hẹp: Đất đai bị thu móc, nhà xưởng...) và những tư liệu dùng trong sinh hoạt
hẹp, thể hiện trong điều 18 HP 1992: “...Nhà nước giao (nhà ở, CLB, bàn ghế, ptiện đi lại...)
đất cho các tổ chức và cá nhân sử dụng ổn định lâu dài;”  So với khách thể SHNN, phạm vi khách thể SHTT
bị hạn chế.
21.3 Cơ sở pháp lý để hình thành SHNN 22.3 Cơ sở pháp lý để hình thành SHTN
 Từ tiếp thu những TS của NN, chế độ cũ để  Bằng cách đóng góp tự nguyện của các thành
lại. viên trong tổ chức.
 Tịch thu, trưng thu những TS của bọn việt  Bằng cách nâng cao hiệu quả ktế trong quá
gian, TS mại bản... trình SXKD, để có tích lũy, mở rộng SX.
 Bằng con đường thu thuế;  Bằng bổ sung nhờ sự giúp đỡ của NN và các tổ
 Quốc hữu hóa những cơ sở ktế của địa chủ, chức, cá nhân khác.
pkiến và TS mại bản;
 Trong công cuộc cải tạo XHCN, các hình thức
sở hữu tư nhân, sh tập thể có thể chuyển hóa thành
sh NN thông qua các hình thức: Công tư hợp doanh,
liên doanh...
 Hình thành từ tích lũy trên cơ sở bảo toàn vốn,
nâng cao NSLĐ, chất lượng LĐ, làm ăn có lãi...
 Bằng sự giúp đỡ ko hoàn lại của các nước, các
tổ chức, cá nhân trong nước và trên TG...

28. Phân tích mục đích, chính sách phát triển nền giáo dục VN theo HP hiện hành năm 1992.

Hiến pháp 1980 Hiến pháp 1992


Điều 40 “Điều 35:
Nền giáo dục Việt Nam không ngừng được phát triển và - Phát triển giáo dục là quốc sách hàng đầu;
cải tiến theo nguyên lý học đi đôi với hành, giáo dục kết - Nhà nước và xã hội phát triển giáo dục nhằm nâng cao
hợp với lao động sản xuất, nhà trường gắn liền với xã hội, dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài;
nhằm đào tạo có chất lượng những người lao động xã hội - Mục tiêu của giáo dục là hình thành và bồi dưỡng nhân
chủ nghĩa và bồi dưỡng thế hệ cách mạng cho đời sau. cách, phẩm chất và năng lực của công dân; đào tạo
Điều 41 những người lao động có nghề, năng động và sáng tạo, có
- Sự nghiệp giáo dục do Nhà nước thống nhất quản lý. niềm tự hào dân tộc, có đạo đức, có ý chí vươn lên góp
- Nhà nước chăm lo phát triển cân đối hệ thống giáo dục: phần làm cho dân giàu nước mạnh, đáp ứng yêu cầu của
giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục chuyên sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.”
nghiệp, giáo dục đại học; phát triển các trường dạy nghề, Điều 36: “Nhà nước thống nhất quản lý hệ thống giáo
trường vừa học vừa làm, hệ thống học tại chức; hoàn dục quốc dân về mục tiêu, chương trình, nội dung, kế
thành thanh toán nạn mù chữ, tăng cường công tác bổ túc hoạch giáo dục, tiêu chuẩn giáo viên, quy chế thi cử và hệ
văn hoá, không ngừng nâng cao trình độ văn hoá và nghề thống văn bằng;
nghiệp của toàn dân. - Nhà nước phát triển cân đối hệ thống giáo dục gồm giáo
- Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, gia đình và xã dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục nghề nghiệp,
hội cùng với nhà trường có trách nhiệm giáo dục thanh giáo dục đại học và sau đại học; thực hiện phổ cập giáo
niên, thiếu niên và nhi đồng. dục trung học cơ sở; phát triển các hình thức trường quốc
lập, dân lập và các hình thức giáo dục khác; Nhà nước ưu
tiên đầu tư cho giáo dục, khuyến khích các nguồn đầu tư
khác;
- Nhà nước thực hiện chính sách ưu tiên bảo đảm phát
triển giáo dục ở miền núi, các vùng dân tộc thiểu số và
các vùng đặc biệt khó khăn;
- Các đoàn thể nhân dân trước hết là Đoàn thanh niên
cộng sản Hồ Chí Minh, các tổ chức xã hội, các tổ chức
kinh tế, gia đình cùng nhà trường có trách nhiệm giáo dục
thanh niên, thiếu niên và nhi đồng."
a) Mục đích phát triển GD
 Nâng cao dân trí vì học vấn là cái gốc của văn hóa.
 Đào tạo nhân lực cho sự nghiệp CN hoá, hiện đại hoá
 Bồi dưỡng nhân tài cho đất nước.
b) Mục tiêu trong GD
Thay đổi so với HP 80 sát với yêu cầu “Hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực
của công dân, đào tạo những người lao động có nghề, năng động và sáng tạo...”
c) Chính sách ptriển GD
 Điều 35, 36 HP 1992 “Ptriển giáo dục là quốc sách hàng đầu”
 Điều 36: NN thống nhất quản lý hệ thống giáo dục quốc dân về mục tiêu, chương trình, nội
dung, kế hoạch giáo dục, tiêu chuẩn giáo viên, quy chế thi cử và hệ thống văn bằng”.
Sự nghiệp giáo dục là sự nghiệp trồng người, con người là nhân tố quyết định trong công cuộc cải
tạo và xd CNXH  NN luôn chú trọng công tác ptriển và quản lý thống nhất công tác giáo dục và đào
tạo.
 NN phát triển cân đối hệ thống giáo dục. (HP 80: phổ cập tiểu học; HP 92: phổ cập giáo dục TH
CS).
 NN đa dạng hoá các hình thức GD, ĐT nhằm tạo đk cho công dân thực hiện quyền học tập của
mình  giáo dục là sự nghiệp toàn dân.
 NN ưu tiên cho giáo dục vùng sâu, vùng xa và các vùng đặc biệt khó khăn.

29. Phân tích mục đích, chính sách phát triển nền khoa học, công nghệ VN theo HP hiện hành năm
1992.

Hiến pháp 1980 Hiến pháp 1992


Điều 42 "Điều 37
Nhà nước đẩy mạnh cách mạng khoa học - kỹ thuật nhằm - Phát triển khoa học và công nghệ là quốc sách hàng
phát triển lực lượng sản xuất, tăng năng suất lao động, đầu.
thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hoá xã hội chủ nghĩa, - Khoa học và công nghệ giữ vai trò then chốt trong sự
nâng cao đời sống nhân dân và củng cố quốc phòng, xây nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
dựng nền khoa học, kỹ thuật tiên tiến của nước ta. - Nhà nước xây dựng và thực hiện chính sách khoa học,
Điều 43 công nghệ quốc gia; xây dựng nền khoa học và công nghệ
- Khoa học xã hội, khoa học tự nhiên và khoa học kỹ thuật tiên tiến; phát triển đồng bộ các ngành khoa học, nghiên
được phát triển mạnh mẽ. cứu, tiếp thu các thành tựu khoa học và công nghệ của thế
- Nhà nước chăm lo việc phổ biến và giáo dục khoa học giới nhằm xây dựng luận cứ khoa học cho việc định ra
và kỹ thuật; gắn liền việc giảng dạy, nghiên cứu với sản đường lối, chính sách và pháp luật, đổi mới công nghệ,
xuất, đời sống và quốc phòng; phát triển và sử dụng hợp phát triển lực lượng sản xuất, nâng cao trình độ quản lý,
lý đội ngũ cán bộ quản lý, cán bộ khoa học, cán bộ và bảo đảm chất lượng và tốc độ phát triển của nền kinh tế;
công nhân kỹ thuật; khuyến khích nghiên cứu, sáng chế, góp phần bảo đảm quốc phòng, an ninh quốc gia."
phát minh; chú trọng nghiên cứu ứng dụng; phát huy tinh Điều 38
thần tự lực tự cường, chủ động, sáng tạo, đồng thời vận Nhà nước đầu tư và khuyến khích tài trợ cho khoa học
dụng những thành tựu khoa học và kỹ thuật tiên tiến của bằng nhiều nguồn vốn khác nhau, ưu tiên cho những
thế giới; tăng cường hợp tác quốc tế về khoa học, kỹ hướng khoa học, công nghệ mũi nhọn; chăm lo đào tạo và
thuật. sử dụng hợp lý đội ngũ cán bộ khoa học, kỹ thuật nhất là
những người có trình độ cao, công nhân lành nghề và
nghệ nhân; tạo điều kiện để các nhà khoa học sáng tạo và
cống hiến; phát triển nhiều hình thức tổ chức, hoạt động
nghiên cứu khoa học, gắn nghiên cứu khoa học với nhu
cầu phát triển kinh tế - xã hội, kết hợp chặt chẽ giữa
nghiên cứu khoa học, đào tạo với sản xuất, kinh doanh.

a) Mục đích phát triển KHCN


 Xd luận cứ KH cho việc định ra đường lối, chính sách và PL (xd phù hợp thì làm ptriển XH và
ngược lại).
 Đổi mới CN để ptriển LLSX, nâng cao trình độ qlý, đảm bảo chất lượng và tốc độ ptriển của
nền ktế.
 Góp phần bảo đảm an ninh, quốc phòng.
b) Chính sách ptriển KHCN
 Phát triển khoa học và công nghệ là quốc sách hàng đầu.
 XD nền KHCN tiên tiến và phát triển đồng bộ các ngành KH. Tập trung ptriển có trọng điểm 1
số hướng công nghệ hiện đại như: điện tử, tin học, công nghệ sinh học, vật liệu mới (Khoa học và
công nghệ giữ vai trò then chốt trong sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của đất nước)
 Chăm lo đào tạo và sử dụng hợp lý đội ngũ cán bộ khoa học, kỹ thuật nhất là những người có
trình độ cao, công nhân lành nghề và nghệ nhân.
 Tạo điều kiện để các nhà khoa học sáng tạo và cống hiến; phát triển nhiều hình thức tổ chức,
hoạt động nghiên cứu khoa học.
 Mở rộng giao lưu và hợp tác quốc tế (Đ43 HP 1992)

30. Khái niệm quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân.


 Quyền cơ bản của công dân thường được xuất phát từ quyền tự nhiên thiêng liêng và bất khả
xâm phạm như quyền sống, quyền bình đẳng, quyền tự do mưa cầu hạnh phúc...
 Nghĩa vụ cơ bản của công dân là các nghĩa vụ tối thiểu mà công dân phải thực hiện đối với NN
 Quyền công dân là những quy định PL về khả năng công dân thực hiện quyền tự do lựa chọn
hành động của mình và được NN bảo đảm thực hiện.
 Nghĩa vụ của công dân là những quy định PL buộc công dân phải hành động hoặc ko hành động
trong những tr.hợp nhất định mang tính cưỡng chế NN.
 Quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân là những quyền và nghĩa vụ cơ bản quan trọng nhất được
ghi nhận trong HP là cơ sở phát sinh các quyền và nghĩa vụ khác của công dân.
Đặc điểm quyền và ng.vụ cơ bản công dân trong HP khác với quyền và nghĩa vụ khác của công
dân:
 Hình thức ghi nhận trong HP (VB PL có hiệu lực plý cao nhất), các quyền khác được ghi nhận
trong các VB HP khác.
 Ghi trong HP nên là quyền và nghĩa vụ cơ bản và quan trọng nhất.
 Quyền nghĩa vụ cơ bản của công dân là căn cứ để phát sinh các quyền và nghĩa vụ khác
 Là tiêu chí đánh giá mức độ dân chủ của NN đó đến mức độ nào.
Khi nào phát sinh quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân:
Điều 49: Công dân nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là người có quốc tịch Việt Nam 
Khi có quốc tịch trở thành công dân của 1 NN có đủ quyền và nghĩa vụ (đây thể hiện tính nhân đạo,
dân chủ).
Khi nào phát sinh quyền và nghĩa vụ khác:
 Khi có sự kiện pháp lý xảy ra và khi người đó trực tiếp tham gia vào qhệ PL
Lưu ý: Chủ thể của qh HP không nhất thiết phải là người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ (chỉ cần
có năng lực PL)

31. Phân tích nội dung, ý nghĩa nguyên tắc tôn trọng quyền con người theo quy định tại điều 50
HP 92
“Ở nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, các quyền con người về chính trị, dân sự, kinh tế, văn hoá
và xã hội được tôn trọng, thể hiện ở các quyền công dân và được quy định trong Hiến pháp và luật” -
Điều 50 HP92
Trong khoa học pháp lý, các quyền con người được hiểu đó là những quyền mà pháp luật cần phải
thừa nhận đối với tất cả các thể nhân (bao gồm: công dân của nước sở tại, công dân nước ngoài và người
không có quốc tịch). Đó là các quyền tối thiểu mà các cá nhân phải có, những quyền mà các nhà lập pháp
không được xâm hại đến. Các quyền con người lần đầu tiên được trang trọng ghi trong Tuyên ngôn độc
lập của Mỹ năm 1776. Bản Tuyên ngôn nhân quyền và công dân quyền nổi tiếng của Pháp năm 1791
cũng khẳng định về quyền con người. Quyền con người được luật pháp quốc tế bảo vệ.
Nhà nước ta từ khi thành lập cho đến nay vẫn luôn luôn tôn trọng các quyền con người, luôn luôn coi
đó là một trong những nguyên tắc xây dựng pháp luật của nhà nước. Tuy nhiên, nguyên tắc này chưa
được thể chế hoá trong các Hiến pháp trước đây. Đến HP 1992, lần đầu tiên trong lịch sử lập hiến nước
ta, nguyên tắc tôn trọng các quyền con người được thể chế hoá trong đạo luật cơ bản của Nhà nước. Đây
là một bước phát triển quan trọng của chế định quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân trong HP.

32. Phân tích nội dung, ý nghĩa của nguyên tắc về tính thống nhất giữa quyền và nghĩa vụ cơ bản
của công dân
“Quyền của công dân không tách rời nghĩa vụ của công dân. Nhà nước bảo đảm các quyền của công
dân; công dân phải làm tròn nghĩa vụ của mình đối với Nhà nước và xã hội. Quyền và nghĩa vụ của công
dân do Hiến pháp và luật quy định.”- Điều 51 HP92
Quyền và nghĩa vụ là hai mặt của quyền làm chủ của công dân. Công dân muốn được hưởng quyền
thì phải gánh vác nghĩa vụ. Gánh vác, thực hiện nghĩa vụ là điều kiện đảm bảo cho các quyền công dân
được thực hiện. Trong xã hội chúng ta không thể có một số người nào đó chỉ có hưởng quyền mà không
gánh vác nghĩa vụ. Ngược lại, cũng không có một tầng lớp nào trong xã hội luôn phải thực hiện nghĩa vụ
mà không được hưởng quyền lợi. quyền lợi và nghĩa vụ luôn phải đi đôi với nhau.
Nhà nước đảm bảo cho công dân những quyền lợi hợp pháp nhưng mặt khác cũng đòi hỏi mọi công
dân phải thực hiện nghiêm chỉnh các nghĩa vụ của mình.
Trong thực tế ta thường thấy quyền của người này gắn liền với nghĩa vụ của người khác và ngược
lại, nghĩa vụ của người này chính là quyền lợi của người kia. Vì vậy, khi mỗi người thực hiện trọn vẹn
nghĩa vụ của mình tức là đảm bảo cho người khác thực hiện quyền lợi của họ. Đối với môi quan hệ giữa
nhà nước và công dân cũng vậy. Nhà nước chỉ có thể đảm bảo cho các công dân quyền lợi hợp pháp của
họ chừng nào mà các công dân và các tổ chức của họ thực hiện nghiêm chỉnh nghĩa vụ đối với nhà nước.
Nhà nước ban hành các quy định cụ thể về quyền và nghĩa vụ của công dân. Công dân trong phạm vi của
mình, thực hiện các nghĩa vụ và hưởng các quyền lợi theo quy định của pháp luật.

33. Phân tích nguyên tắc “Mọi công dân đều bình đẳng trước pháp luật” trong chế định quyền và
nghĩa vụ cơ bản của công dân
Nhà nước đặt mọi công dân bình đẳng trong những điều kiện hoàn cảnh như nhau. Công dân, không
phân biệt dân tộc, nam nữ, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo, trình độ văn hoá, nghề nghiệp, thời
hạn cư trú, đủ mười tám tuổi trở lên đều có quyền bầu cử và đủ hai mươi mốt tuổi trở lên đều có quyền
ứng cử vào Quốc hội, Hội đồng nhân dân theo quy định của pháp luật
Nhà nước quy định về bình đẳng giới:
 Công dân nữ và nam có quyền ngang nhau về mọi mặt chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội và gia
đình.
 Nghiêm cấm mọi hành vi phân biệt đối xử với phụ nữ, xúc phạm nhân phẩm phụ nữ.
 Lao động nữ và nam việc làm như nhau thì tiền lương ngang nhau. Lao động nữ có quyền
hưởng chế độ thai sản. Phụ nữ là viên chức Nhà nước và người làm công ăn lương có quyền nghỉ
trước và sau khi sinh đẻ mà vẫn hưởng lương, phụ cấp theo quy định của pháp luật.
 Nhà nước và xã hội tạo điều kiện để phụ nữ nâng cao trình độ mọi mặt, không ngừng phát huy
vai trò của mình trong xã hội; chăm lo phát triển các nhà hộ sinh, khoa nhi, nhà trẻ và các cơ sở phúc
lợi xã hội khác để giảm nhẹ gánh nặng gia đình, tạo điều kiện cho phụ nữ sản xuất, công tác, học tập,
chữa bệnh, nghỉ ngơi và làm tròn bổn phận của người mẹ.
Nhà nước quy định bình đẳng giữa các dân tộc:
 Các tôn giáo đều bình đẳng trước pháp luật
 Công dân có quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo, theo hoặc không theo một tôn giáo nào.
 Nhà nước thực hiện chính sách bình đẳng, đoàn kết, tương trợ giữa các dân tộc, nghiêm cấm
mọi hành vi kỳ thị, chia rẽ dân tộc.
 Các dân tộc có quyền dùng tiếng nói, chữ viết, giữ gìn bản sắc dân tộc và phát huy những phong
tục, tập quán, truyền thống và văn hoá tốt đẹp của mình.
 Nhà nước thực hiện chính sách phát triển về mọi mặt, từng bước nâng cao đời sống vật chất và
tinh thần của đồng bào dân tộc thiểu số.

34. Phân tích nguyên tắc tính nhân đạo xã hội chủ nghĩa trong chế định quyền và nghĩa vụ cơ bản
của công dân?
Nguyên tắc nhân đạo xã hội chủ nghĩa của chế định quyền và nghĩa vụ của công dân đó là nguyên
tắc thể hiện mối quan hệ của Nhà nước , xã hội với công dân, với sự phát triển toàn diện của họ. Quy định
quyền và nghĩa vụ phải toàn diện, đầy đủ trên mọi lĩnh vực, xác lập địa vụ làm chủ của người dân VN.
Chú trọng những đối tượng chính sách XH: Thương binh, bệnh binh, gia đình liệt sĩ được hưởng các
chính sách ưu đãi của Nhà nước Thương binh được tạo điều kiện phục hồi chức năng lao động, có việc
làm phù hợp với sức khoẻ và có đời sống ổn định. Những người và gia đình có công với nước được khen
thưởng, chăm sóc. Người già, người tàn tật, trẻ mồ côi không nơi nương tựa được Nhà nước và xã hội
giúp đỡ. (Đ.67 HP92)
Không chỉ áp dụng đối với công dân VN còn quy định đối với người nước ngoài sống trên lãnh thổ
VN: Người nước ngoài đấu tranh vì tự do và độc lập dân tộc, vì chủ nghĩa xã hội, dân chủ và hoà bình,
hoặc vì sự nghiệp khoa học mà bị bức hại thì được Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam xem
xét việc cho cư trú (Đ82-HP)
Xử lý nghiêm minh những ai lợi dụng quyền tự do dân chủ làm trái PL, ảnh hưởng đến việc thực hiện
quyền của những người khác.

35. Phân tích nội dung quy định “Công dân có quyền tham gia quản lý nhà nước và xã hội, tham
gia thảo luận các vấn đề chung của cả nước và địa phương, kiến nghị với các cơ quan nhà nước,
biểu quyết khi nhà nước tổ chức trưng cầu ý dân” (Đ53-HP)
Quyền tham gia quản lý nhà nước và xã hội là một trong những quyền chính trị cao nhất của công
dân, đảm bảo cho công dân thực hiện quyền làm chủ của công dân, thực hiện phương châm mọi công việc
của Nhà nước của xã hội “dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra”
Quyền tham gia quản lý nhà nước và xã hội của công dân thể hiện:
 Công dân, không phân biệt dân tộc, nam nữ, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo, trình độ
văn hoá, nghề nghiệp, thời hạn cư trú, đủ mười tám tuổi trở lên đều có quyền bầu cử và đủ hai mươi
mốt tuổi trở lên đều có quyền ứng cử vào Quốc hội, Hội đồng nhân dân theo quy định của pháp luật.
Nhờ quyền bầu cử và ứng cử vào QH, HĐND mà công dân có thể lựa chọn được những người ưu tú
nhất, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền lợi của mình vào các cơ quan nhà nước, giải quyết
những vấn đề quan trọng của đất nước, thực hiện quyền làm chủ đất nước, làm chủ xã hội.
 Công dân có quyền đóng góp ý kiến xây dựng phát triển kinh tế, văn hóa xã hội, giáo dục
 Công dân có quyền tham gia đóng góp xây dựng HP và PL
 Tham gia kiểm tra giám sát các hoạt động của các cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội

36. Tại sao điều 55 HP 92 quy định “Lao động là quyền và nghĩa vụ của công dân”
Lao động là quyền và nghĩa vụ của công dân
Nhà nước ban hành chính sách, chế độ bảo hộ lao động.
Nhà nước quy định thời gian lao động, chế độ tiền lương, chế độ nghỉ ngơi và chế độ bảo hiểm xã
hội đối với viên chức Nhà nước và những người làm công ăn lương; khuyến khích phát triển các hình
thức bảo hiểm xã hội khác đối với người lao động.
Quyền lao động kết hợp chặt chẽ với nghĩa vụ lao động, đó là sự kết hợp hài hòa những yêu cầu của
cuộc sống xã hội với nhu cầu của cuộc sống cá nhân, phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế của đất
nước. HP92 xác định “Nhà nước và xã hội có kế hoạch đào tạo ngày càng nhiều việc làm cho người lao
động.” bởi vì nó phù hợp với đường lối kinh tế của Nhà nước ta là phát triển kinh tế hàng hóa nhiều thành
phần theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, theo định hướng xã hội chủ nghĩa, phù hợp với
cơ cấu kinh tế nhiều thành phần với các hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh đa dạng dựa trên hình thức
sở hữu về tư liệu sản xuất, phù hợp với mục đích chính sách kinh tế nhà nước ta là làm cho dân giàu nước
mạnh đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu vật chất và tinh thần của nhân dân trên cơ sở giải phóng mọi
năng lực sản xuất, phát huy mọi tiềm năng của các thành phần kinh tế.

37. Phân tích điều 57 HP92 ”Công dân có quyền tự do kinh doanh”
Công dân có quyền tự do kinh doanh, đây là quy định được ghi nhận trong đạo luật cơ bản của Nhà
nước gắn liền với việc ghi nhận nền kinh tế hàng hóa kinh tế thị trường và phát huy tiềm năng của các
thành phần kinh tế.
Theo quy định của Hiến pháp công dân có quyền được kinh doanh sản xuất, có quyền sở hữu những
thu nhập hợp pháp, của cải để dành, tư liệu sinh hoạt, tư liệu sản xuất, vốn và tài sản khác trong doanh
nghiệp hoặc trong các tổ chức kinh tế khác.
Trên cơ sở tự nguyện, dân chủ và cùng có lợi, người lao động có thể góp vốn, góp sức, hợp tác sản
xuất kinh doanh trong các tổ chức kinh tế tập thể dưới nhiều hình thức với quy mô và mức độ tập thể hóa
thích hợp.
Kinh tế cá thể, kinh tế tư bản tư nhân được chọn hình thức tổ chức sản xuất, kinh doanh, được thành
lập doanh nghiệp không bị hạn chế về quy mô hoạt động trong những ngành, nghề có lợi cho quốc kế dân
sinh.
Kinh tế gia đình được khuyến khích phát triển.

38. Tại sao điều 59 HP92 quy định “Học tập là quyền và nghĩa vụ của công dân”
Bên cạnh quyền lao động, Hiến pháp xác lập quyền học tập của công dân. Cũng như lao động, học
tập vừa là quyền vừa là nghĩa vụ của công dân: Điều 59 HP92 quy định rõ “Học tập là quyền và nghĩa vụ
của công dân”.
Ngay từ khi nước nhà mới dành được độc lập, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã quan tâm đến vấn đề nâng
cao dân trí. Người đã xác định rằng học tập là quyền của mỗi công dân của một nhà nước độc lập, đồng
thời nó cũng phải là bổn phận của mỗi người. Người đã viết: “Muốn giữ vững nền độc lập, muốn cho dân
mạnh, nước giàu, mọ người Việt Nam phải hiểu biết quyền lợi của mình, bổn phận của mình, phải có kiến
thức mới để tham gian vào công cuộc xây dựng nước nhà và trước hết phải biết đọc, biết viết chữ quốc
ngữ”.
Xuất phát từ tinh thần đó, Hồ Chủ tịch đã khẳng định, muốn xây dựng CNXH phải có con người
XHCN, vì vậy cách mạng chính trị - tư tưởng là một trong ba nội dung của cách mạng XHCN. Chính
sách phát triển nền giáo dục Việt nam luôn thể hiện nhất quán tư tưởng vì con người, giải phóng con
người, tạo điều kiện để mỗi người có thể chủ động làm chủ bản than và làm chủ xã hội bằng năng lực và
trí tuệ của mình.
 Như vậy, nâng cao dân trí là mục đích đầu tiên của nền giáo dục VN, vì học vấn là cái gốc của
văn hoá. Có nâng cao được dân trí mới mở rộng được tầm nhìn, mới có sự nhận thức đúng đắng về
tự nhiên và xã hội.
 Giáo dục còn nhằm mục đích đào tạo nhân lực cho đất nước. Giáo dục trước hết phải đào tạo ra
những con người lao động mới có trí thức, có đạo đức, có sức khoẻ.
 Nền giáo dục VN còn nhằm mục đích bồi dưỡng nhân tài cho đất nước.
Để đạt được những mục đích trên, nhà nước cần có sự định hướng đúng cho sự phát triển của giáo
dục, phải có chính sách phù hợp trong việc sử dụng, đãi ngộ nhân tài.

39. Phân tích quy định”Công dân có quyền tự do đi lại và cư trú ở trong nước, có quyền đi ra
nước ngoài và từ nước ngoài về nước theo quy định của Pháp luật” (Đ68-HP92)
“Công dân có quyền tự do đi lại và cư trú ở trong nước, có quyền ra nước ngoài và từ nước ngoài về
nước theo quy định của pháp luật.” – Đ68 HP 92
Theo quy định của Hiến pháp hiện hành tại điều 68 HP 92, công dân Việt Nam có quyền tự do đi lại
và cư trú ở trong nước, có quyền đi ra nước ngoài và từ nước ngoài về nước theo quy định của Pháp luật.
Như vậy, cũng như các Hiến pháp trước đây, Hiến pháp mới cho phép công dân Việt Nam có quyền
tự do đi lại và lựa chọn chỗ ở cho bản thân và gia đình ở mọi nơi trên đất Việt nam. So với HP năm 59,
80, quyền tự do đi ra nước ngoài trong Hp 92 được quy định rõ ràng hơn. Việc quy định trong đạo luật cơ
bản của nhà nước quyền của công dân được “tự do đi ra nước ngoài và từ nước ngoài trở về theo quy định
của pháp luật” đáp ứng nguyện vọng chính đáng của mọi người, phù hợp với đường lối đối ngoại của Nhà
nước ta là mở rộng giao lưu và hợp tác với tất cả các nước trên thế giới không phân biệt chế độ chính trị
và xã hội khác nhau.

40. Phân tích quy định “Công dân có quyền hội họp, lập hội, biểu tình theo quy định của pháp
luật” (Điều 69 – Hiến pháp 1992)
Điều thứ 10
Công dân Việt Nam có quyền:
 Tự do ngôn luận
 Tự do xuất bản
 Tự do tổ chức và hội họp
 Tự do tín ngưỡng
 Tự do cư trú, đi lại trong nước và ra nước ngoài.
Điều 25 – Hiến pháp 1959
Công dân nước Việt Nam dân chủ cộng hoà có các quyền tự do ngôn luận, báo chí, hội họp, lập hội
và biểu tình. Nhà nước bảo đảm những điều kiện vật chất cần thiết để công dân được hưởng các quyền
đó.
Điều 67 – Hiến pháp 1980
Công dân có các quyền tự do ngôn luận, tự do báo chí, tự do hội họp, tự do lập hội, tự do biểu tình,
phù hợp với lợi ích của chủ nghĩa xã hội và của nhân dân.
Nhà nước tạo điều kiện vật chất cần thiết để công dân sử dụng các quyền đó.
Không ai được lợi dụng các quyền tự do dân chủ để xâm phạm lợi ích của Nhà nước và của nhân dân.
Điều 69 – Hiến pháp 1992, Hiến pháp 1992 sửa đổi
Công dân có quyền tự do ngôn luận, tự do báo chí; có quyền được thông tin; có quyền hội họp, lập
hội, biểu tình theo quy định của pháp luật.
Quyền hội họp đã được quy định ngay từ hiến pháp 1946, trong Điều 10 Hiến pháp 1946. Lần đầu
tiên trong lịch sử Việt Nam, nhân dân Việt Nam được đảm bảo các quyền tự do, dân chủ. Quyền này
được bổ sung thêm quyền lập hội và biểu tình trong Điều 25 Hiến pháp 1959 và được phát huy trong
Điều 67 Hiến pháp 1980 và Điều 69 Hiến pháp 1992 và Hiến pháp 1992 sửa đổi. Đây là một trong những
quyền cơ bản của công dân thuộc nhóm quyền tự do dân chủ , tự do cá nhân đồng thời cũng là quyền
chính trị của công dân. Nhà nước ta tôn trọng quyền tự do dân chủ của mọi công dân vì sự phát triển tự do
của tất cả mọi người.

41. Phân tích nguyên tắc bầu cử phổ thông theo quy định của pháp luật hiện hành
a) Nội dung:
Đây là nguyên tắc quan trọng trong việc tổ chức các cuộc bầu cử, là tiêu chuẩn đầu tiên để đánh giá
mức độ dân chủ của bầu cử. Cuộc bầu cử càng được mở rộng cho nhiều người tham gia bao nhiêu càng
thể hiện mức độ dân chủ bấy nhiêu.
Cuộc bầu cử phổ thông là cuộc bầu cử được tổ chức cho nhiều người tham gia, tức là một hoạt động
phổ cập, không hạn chế đối với bất kỳ một đối tượng công dân nào, nếu con người đạt mức độ trưởng
thành hoàn chỉnh về mặt nhận thức – đạt 18 tuổi.
Pháp luật quy định những trường hợp đặc biệt sau không được tham gia bầu cử:
 Những người mất trí không tự chủ được suy nghĩ và hành động của mình, không phân biệt đúng
sai, có những rối loạn về mặt nhận thức;
 Những người bị giam để thi hành án phạt tù;
 Những người đang bị tạm giam theo quyết định của tòa án hoặc theo quyết định hay phê chuẩn
của VKS.
b) Ý nghĩa:
Ngay từ thời non trẻ, Nhà nước VN đã áp dụng nguyên tắc bầu cử phổ thông cho mọi công dân VN.
Nguyên tắc này đến nay vần giữ nguyên ý nghĩa của nó và được ấn định trong Hiến pháp 1959,1980 và
1992. Điều 54 Hiến pháp 1992 quy định: “Công dân, không phân biệt dân tộc, nam nữ, thành phần xã
hội, tín ngưỡng, tôn giáo, trình độ văn hoá, nghề nghiệp, thời hạn cư trú, đủ mười tám tuổi trở lên đều có
quyền bầu cử và đủ hai mươi mốt tuổi trở lên đều có quyền ứng cử vào Quốc hội, Hội đồng nhân dân
theo quy định của pháp luật.”
Quyền bầu cử phổ thông của nhà nước XHCN VN khác với quyền bầu cử phổ thông của nhà nước tư
sản không những bằng việc không quy định hạn chế tiêu chuẩn người tham gia bầu cử, trừ việc quy định
hạn chế ở dưới mức tuổi trường thành mà còn quy định sự tham gia bầu cử của tất cảc các quân nhân
đang tại ngũ. Hạn chế việc tham gia của quân đội vào các cuộc bầu cử là đặc trưng của chế độ tư bản
(quân đội không tham gia chính trị).
Quyền bầu cử của công dân được các cơ quan phụ trách bầu cử ghi nhận trong danh sách cử tri. Tất
cả mọi công dân có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật từ đủ 18 tuổi trở lên, không bị pháp luật
tước quyền bầu cử đều được ghi tên trong danh sách cử tri.
c) Biểu hiện của nguyên tắc trong luật bầu cử:
Để đảm bảo nguyên tắc bầu cử phổ thông, Luật bầu cử quy định hàng loạt biện pháp nhằm khắc phục
sự sai sót trong quá trình lập danh sách cử tri:
 Việc niêm yết danh sách cử tri bằng các phương tiện thông tin đại chúng: Điều 25 Luật bầu cử:
“Chậm nhất là ba mươi ngày trước ngày bầu cử, cơ quan lập danh sách cử tri phải niêm yết danh
sách đó tại trụ sở Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn và những nơi công cộng của khu vực bỏ
phiếu, đồng thời thông báo rộng rãi việc niêm yết để nhân dân kiểm tra danh sách cử tri.”
 Việc công dân có quyền kiểm tra, khiếu nại về cử tri và danh sách cử tri: Điều 26 – Luật bầu cử:
“Khi kiểm tra danh sách cử tri, nếu thấy có sai sót thì trong thời hạn hai mươi ngày kể từ ngày niêm
yết, mọi người có quyền khiếu nại, tố cáo hoặc kiến nghị bằng miệng hoặc bằng văn bản với cơ quan
lập danh sách cử tri. Cơ quan lập danh sách cử tri phải tiếp nhận và ghi vào sổ những khiếu nại, tố
cáo hoặc kiến nghị đó. Trong thời hạn ba ngày kể từ ngày nhận được khiếu nại, tố cáo hoặc kiến
nghị, cơ quan lập danh sách cử tri phải giải quyết và thông báo cho người khiếu nại, tố cáo hoặc
kiến nghị biết kết quả giải quyết.”
 Quyền cử tri được giới thiệu đến bầu cử nơi mới đến: Điều 27 – Luật bầu cử: ” Từ khi niêm yết
danh sách cử tri cho đến ngày bầu cử, nếu cử tri nào vì đi nơi khác, không thể tham gia bỏ phiếu ở
nơi đã được ghi tên vào danh sách cử tri thì có quyền xin giấy chứng nhận của Uỷ ban nhân dân xã,
phường, thị trấn nơi đó để được ghi tên vào danh sách cử tri và tham gia bỏ phiếu ở nơi mới đến.
Khi cấp giấy chứng nhận, Uỷ ban nhân dân phải ghi ngay vào danh sách bên cạnh tên cử tri "Đi bỏ
phiếu nơi khác".

42. Phân tích nguyên tắc bầu cử trực tiếp theo quy định của pháp luật hiện hành.
a) Nội dung:
Cử tri tín nhiệm người nào thì bỏ phiếu thẳng cho người ấy làm đại biểu Quốc hội hay đại biểu
HĐND không thông qua người nào khác, cấp nào khác(những đại cử tri hoặc một cơ quan nào khác gọi là
cấp trung gian).
b) Ý nghĩa:
Nguyên tắc trực tiếp bầu cử ra người đại diện cho mình trong các cơ quan quyền lực nhà nước,
không thông qua một khâu trung gian nào khác là một nguyên tắc thể hiện rõ tính chất dân chủ trong sự
hình thành bộ máy nhà nước. Chính nguyên tắc này cho phép người đại diện được nhân dân trực tiếp bầu
ra nhận được quyền lực nhà nước từ nhân dân.
c) Biểu hiện của nguyên tắc trong Luật bầu cử:
Luật bầu cử của Nhà nước ta hiện nay có các quy định chặt chẽ để bảo đảm cho nguyên tắc trực tiếp
được thực hiện: Ngày bầu cử đại biểu Quốc hội và HĐND các cấp phải được tiến hành vào ngày chủ nhật
để nhân dân có điều kiện trực tiếp tham gia bỏ phiếu (Điều 54); trước ngày bỏ phiếu, nhân dân được
thường xuyên thông báo địa điểm bỏ phiếu (Điều 56); cử tri phải tự mình đi bầu không nhờ người khác
bầu thay hay bầu bằng cách gửi thư (Điều 58); không đồng ý ứng viên nào thì trực tiếp gạch tên của ứng
viên đó lên phiếu bầu…

43. Phân tích nguyên tắc bầu cử bình đẳng theo quy định của pháp luật hiện hành.
a) Nội dung:
Các cử tri được tham gia vào việc bầu cử, có quyền và nghĩa vụ như nhau, các ứng cử viên được giới
thiệu ra ứng cử theo tỷ lệ như nhau, kết quả bầu chỉ phụ thuộc vào số phiếu mà cử tri bỏ phiếu cho mỗi
ứng cử viên, là cơ sở để xác định kết quả trúng cử.
b) Ý nghĩa:
Đây là nguyên tắc đòi hỏi phải tuân thủ trong suốt quá trình tiến hành bầu cử từ khi lập danh sách cử
tri cho đến khi kết thúc, tuyên bố kết quả bầu cử. Mức độ dân chủ của cuộc bầu cử phụ thuộc chủ yếu vào
tiến trình thực hiện nguyên tắc này.
Trong một chừng mực nào đó, việc thực hiện nguyên tắc bỏ phiếu kín, bầu cử phổ thông cúng như
nguyên tắc bầu cử trực tiếp cũng là để thực hiện nguyên tắc bình đẳng và ngược lại.
c) Biểu hiện trong Luật bầu cử:
Để đảm bảo cho nguyên tắc này, Luật bầu cử quy định:
 Mỗi một cử tri được phát một phiếu bầu, giá trị của mỗi phiếu bầu là như nhau;
 Địa vị xã hội, tài sản…của cử tri không có ảnh hưởng gì đến giá trị của phiếu bầu. Không vì địa
vị xã hội của mình mà cử tri không chấp hành đầy đủ các quy định về bầu cử;
 Mỗi cử tri chỉ được ghi tên một lần trong danh sách cử tri, chỉ được lập danh sách ứng cử viên ở
một đơn vị bầu cử trong một cuộc bầu cử.
Nguyên tắc này được bắt đầu bằng chia các đơn vị bầu cử cho các địa phương. Việc chia đơn vị bầu
cử phải căn cứ vào dân số các địa phương và tổng số các đại biểu phải bầu. Mỗi đơn vị bầu cử được bầu
ra số lượng đại biểu tỷ lệ thuận với số dân của mình. Việc ấn định số lượng đại biểu phải bầu cho mỗi đơn
vị dựa trên định mức bầu cử và số lượng cử tri của đơn vị bầu cử. Định mức bầu cử bằng tổng số dân số
có trên lãnh thổ diễn ra cuộc bầu cử chia cho tổng số đại biểu HĐND hoặc đại biểu Quốc hội phải bầu.

44. Phân tích nguyên tắc bỏ phiếu kín theo quy định của pháp luật hiện hành.
a) Nội dung:
Nguyên tắc này đòi hỏi cử tri khi bỏ phiếu phải tự mình viết phiếu, tự mình gạch tên người ứng cử
nào mà mình không tín nhiệm ở phiếu bầu đã được in sẵn, tự mình bỏ phiếu bầu vào hòm phiếu, không
một người nào được xem cử tri viết phiếu. Cử tri không viết được thì nhờ người khác viết nhưng phải tự
mình bỏ phiếu vào hòm phiếu. Nếu vì tàn tật không tự mình bỏ phiếu được thì có thể nhờ người khác bỏ
phiếu vào hòm (Điều 59,60 Luật bầu cử đại biểu Quốc hội).
Ở phòng bỏ phiếu, tổ bầu cử phải kết hợp với UBND xã, phường, thị trấn bố trí nhiều nơi viết phiếu tách
biệt nhau thành các buồng viết phiếu và hạn chế khả năng có mặt trong lúc cử tri viết phiếu của bất cứ ai.
b) Ý nghĩa:
Nguyên tắc này bảo đảm cho cử tri tự do biểu lộ ý chỉ của mình trong việc lựa chọn đại biểu; tránh
mọi sự áp đặt.
c) Biểu hiện trong Luật bầu cử:
Đ iều 59: Cử tri không thể tự viết được phiếu bầu thì nhờ người khác viết hộ, nhưng phải tự mình
bỏ phiếu; người viết hộ phải bảo đảm bí mật phiếu bầu của cử tri; nếu cử tri vì tàn tật không tự bỏ phiếu
được thì nhờ người khác bỏ phiếu vào hòm phiếu.
Trong trường hợp cử tri ốm đau, già yếu, tàn tật không thể đến phòng bỏ phiếu được thì Tổ bầu cử mang
hòm phiếu phụ và phiếu bầu đến chỗ ở của cử tri để cử tri nhận phiếu và bầu.
Đ iều 60: Khi cử tri viết phiếu bầu, không ai được đến xem, kể cả thành viên Tổ bầu cử; nếu viết
hỏng, cử tri có quyền đề nghị Tổ bầu cử đổi phiếu bầu khác.

45. Những điều kiện thực hiện quyền bầu cử của công dân theo quy định của pháp luật hiện hành
Quyền bầu cử là những quy định của pháp luật về khả năng công dân được quyền lựa chọn đại biểu
của mình ở cơ quan quyền lực nhà nước.
Căn cứ vào Điều 54 HP nước CHXHCN Việt nam năm 1992, được sửa đổi bổ sung theo Nghị
quyết số 51/2001/QH10 ngày 25/12/2001 của QH khoá X, kỳ họp thứ 10;
Căn cứ vào Luật Bầu cử ĐBQH được QH thông qua ngày 15/4/1997;
Căn cứ Luật của QH số 31/2001/QH10 ngày 25/12/2001 về sửa đổi bổ sung một số điều của Luật
bầu cử ĐBQH. Điều 23 quy định về điều kiện thực hiện quyền bầu cử của công dân như sau:
 Điều kiện cần:
− Là Công dân Việt Nam
− Đủ 18 tuổi trở lên.
 Những trường hợp không được tham gia bầu cử:
− Những người mất trí không tự chủ được suy nghĩ và hành động của mình, không phân biệt đúng,
sai, có những rối loạn về mặt nhận thức;
− Những người bị giam để thi hành án phạt tù;
− Những người đang bị tạm giam theo quyết định của toà án hoặc theo quyết định hay phê chuẩn
của viện kiểm sát

46. Những điều kiện thực hiện quyền ứng cử của công dân theo quy định của pháp luật hiện hành
Quyền ứng cử là những quy định của pháp luật về khả năng công dân thực hiện nguyện vọng của
mình được bầu làm đại biểu ở cơ quan quyền lực nhà nước.
Căn cứ vào Điều 54 HP nước CHXHCN Việt nam năm 1992, được sửa đổi bổ sung theo Nghị
quyết số 51/2001/QH10 ngày 25/12/2001 của QH khoá X, kỳ họp thứ 10;
Căn cứ vào Luật Bầu cử ĐBQH được QH thông qua ngày 15/4/1997;
Căn cứ Luật của QH số 31/2001/QH10 ngày 25/12/2001 về sửa đổi bổ sung một số điều của Luật
bầu cử ĐBQH. Điều 29 quy định về điều kiện thực hiện quyền bầu cử của công dân như sau:
 Điều kiện cần:
− Là Công dân Việt Nam
− Đủ 21 tuổi trở lên.
 Những trường hợp không được tham gia ứng cử:
− Những người không đủ điều kiện tham gia bầu cử.
− Những người đang bị quản chế để giáo dục, giáo dưỡng ở các cơ sở tại xã, phường (đủ điều kiện
tham gia bầu cử nhưng không đủ điều kiện tham gia ứng cử);
− Những người đang bị khởi tố;
− Những người đang chấp hành bản án;
− Những người đã hoàn thành việc chấp hành bản án nhưng chưa được tuyên bố xoá án.
47. Những điều kiện của người trúng cử Đại biểu Quốc hội theo quy định của pháp luật hiện hành.
Đại biểu Quốc hội là người đại diện cho ý chí và nguyện vọng của nhân dân, không chỉ đại diện cho
nhân dân ở đơn vị bầu cử ra mình mà còn đại điện cho nhân dân cả nước; là người thay mặt nhân dân
thực hiện quyền lực nhà nước trong Quốc hội. (Điều 43 – Luật về tổ chức Quốc hội).
Điều kiện cần và đủ để một người trúng cử đại biểu Quốc hội:
 Công dân Việt Nam đủ 21 tuổi
 Đủ tiêu chuẩn của đại biểu Quốc hội: Điều 3 Luật bầu cử ĐBQH:
Đại biểu Quốc hội có những tiêu chuẩn sau đây:
1- Trung thành với Tổ quốc và Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, phấn đấu thực
hiện công cuộc đổi mới, vì sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, làm cho dân giàu, nước
mạnh, xã hội công bằng, văn minh;
2- Có phẩm chất đạo đức tốt, cần kiệm liên chính, chí công vô tư, gương mẫu chấp hành pháp luật;
kiên quyết đấu tranh chống mọi biểu hiện quan liệu, hách dịch, cửa quyền, tham nhũng và các hành vi vi
phạm pháp luật;
3- Có trình độ và năng lực thực hiện nhiệm vụ đại biểu Quốc hội, tham gia quyết định các vấn đề
quan trọng của đất nước;
4- Liên hệ chặt chẽ với nhân dân, lắng nghe ý kiến của nhân dân, được nhân dân tín nhiệm;
5- Có điều kiện tham gia các hoạt động của Quốc hội.
 Được đề cử: Được cơ quan tổ chức đơn vị giới thiệu ra ứng cử. Trên cơ sở đó Mặt trận tổ quốc
mới hiệp thương. Đoàn chủ tịch UBND Mặt trận tổ quốc VN hiệp thương những người ở TW.
 Ban thường trực UB MTTQ cấp tỉnh giới thiệu người ở địa phương ra ứng cử.
 Tự ứng cử: phải lấy ý kiến của của cử tri nơi người đó cư trú và của cơ quan, đơn vị công tác
(nếu có).
 Khi đưa ra bầu phải đạt quá bán số phiếu hợp lệ và nhiều phiếu hơn từ trên xuống (đa số tuyệt
đối)
 Được UB thẩm tra tư cách đại biểu ra nghị quyết công nhận đủ tư cách đại biểu Quốc hội.
Tại kỳ họp thứ nhất của Quốc hội, Quốc hội đã bầu ra UB thẩm tra tư cách ĐBQH. Căn cứ vào kết
quả điều tra của UB này, Quốc hội phê chuẩn ĐBQH.

48. Phân tích nguyên tắc Đảng lãnh đạo đối với các cơ quan Nhà nước
Điều 4 Hiến pháp 1992 đã khẳng định “Đảng cộng sản Việt Nam… là lực lượng lãnh đạo Nhà nước
và xã hội”.
Trong lịch sử lập hiến VN, vị trí vai trò lãnh đạo của Đảng đối với Nhà nước và hệ thống chính trị
luôn được thể hiện trong các bản Hiến pháp.
Trong Hiến pháp 1946 mặc dù không có điều khoản riêng về sự lãnh đạo của Đảng nhưng thông qua
Chế định Chủ tịch nước và với vị trí vai trò đặc biệt của Chủ tịch Hồ Chí Minh – người sáng lập ra Đảng
cộng sản, các quan điểm, chủ trương, đường lối của Đảng đã được tổ chức thực hiện thắng lợi.
Hiến pháp 1959 đã thể hiện quyền lãnh đạo của Đảng trong Lời nói đầu.
Hiến pháp 1980 đã thể chế hóa vai trò lãnh đạo của Đảng một cách cụ thể trong Lời nói đầu và Điều
4 Hiến pháp 1992, đã được sửa đổi bổ sung năm 2001 đã thể hiện ngắn gọn, chặt chẽ và đầy đủ hơn vai
trò lãnh đạo của Đảng đối vời Nhà nước và hệ thống chính trị. Điều 4 Hiến pháp 1992 đã ghi nhận “Đảng
cộng sản Việt Nam… là lực lượng lãnh đạo Nhà nước và xã hội”.
Sự ghi nhận này trở thành nguyên tắc của Hiến pháp vì vậy trong tổ chức hoạt động của các cơ quan
nhà nước luôn lấy nguyên tắc Đảng lãnh đạo làm cơ sở pháp lý phục vụ cho lợi ích của Đảng cầm quyền.
a) Hình thức lãnh đạo của Đảng:
 Đảng đề ra đường lối, chủ trương, chính sách lớn định hướng cho sự phát triển của toàn xã hội
trong từng thời kỳ phát triển trên tất cả các lĩnh vực. Trên cơ sở đó, nhà nước tể chế hóa thành hiến
pháp và pháp luật.
 Đảng vạch ra phương hướng và nguyên tắc cơ bản làm cơ sở cho việc xây dựng và hoàn thiện
Nhà nước.
 Đảng đề ra những quan điểm và chính sách về công tác cán bộ; phát hiện, lựa chọn, bồi dưỡng
những đảng viên ưu tú và những người ngoài Đảng có phẩm chất và năng lực giới thiệu với các cơ
quan nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội thông qua cơ chế bầu cử, tuyển chọn để bố trí vào làm
việc trong các cơ quan đó.
 Đảng thực hiện sự lãnh đạo của mình thông qua các đảng viên và tổ chức Đảng bằng các giáo
dục đảng viên nêu cao vai trò tiên phong, gương mẫu, qua đó tập hợp, giáo dục và động viên quần
chúng tham gia quản lý nhà nước, quản lý xã hội, ủng hộ và tích cực thực hiện đường lối, chính sách
của Đảng, tôn trọng pháp luật của Nhà nước.
 Đảng thực hiện công tác kiểm tra việc chấp hành và tổ chức thực hiện đường lối chính sách,
nghị quyết của Đảng đối với các Đảng viên, các tổ chức Đảng, các cơ quan nhà nước, các tổ chức xã
hội nhằm phát hiện và uốn nắn kịp thời những sai lầm lệch lạc.
Về thực chất sự lãnh đạo của Đảng là lãnh đạo chính trị mang tính định hướng, tạo điều kiện để Nhà
nước và các tổ chức thành viên của hệ thống chính trị có thể chủ động sáng tạo trong tổ chức và hoạt
động.
b) Phương pháp lãnh đạo của Đảng:
Phương pháp dân chủ, giáo dục thuyết phục và dựa vào uy tín và năng lực của các đảng viên và tổ
chức cơ sở Đảng.

49. Phân tích nguyên tắc tập trung dân chủ trong tổ chức và hoạt động của Quốc hội theo quy
định của pháp luật hiện hành.
Nguyên tắc này được quy định ngay từ Hiến pháp 1959 (Điều 4), Hiến pháp 1980 (Điều 6) và hiện
nay được quy định tại Điều 6 Hiến pháp 1992: ”Quốc hội, Hội đồng nhân dân và các cơ quan khác của
Nhà nước đều tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân chủ.”
Điều 4 – Hiến pháp 1959
Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp và các cơ quan Nhà nước khác đều thực hành nguyên tắc tập
trung dân chủ.
Điều 6 – Hiến pháp 1980
Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp và các cơ quan khác của Nhà nước đều tổ chức và hoạt động
theo nguyên tắc tập trung dân chủ.
Điều 6 – Hiến pháp 1992
Quốc hội, Hội đồng nhân dân và các cơ quan khác của Nhà nước đều tổ chức và hoạt động theo nguyên
tắc tập trung dân chủ.
Điều 4 – Luật về tổ chức Quốc hội
Quốc hội tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân chủ.
Nguyên tắc này bắt nguồn từ yêu cầu quản lý xã hội của Nhà nước và từ bản chất giai cấp của Nhà
nước. Trong quản lý nhà nước, quản lý xã hội đòi hỏi phải có sự tập trung quyền lực. Có tập trung quyền
lực mới điều khiển được xã hội, mới thiết lập được một trật tự xã hội nhất định. Vì vậy, trong xã hội có
giai cấp, quyền lực nhà nước là chủ yếu, tập trung vào Nhà nước. Đối với nhà nước bóc lột thì sự tập
trung này là độc đoán, chuyên quyền. Còn nhà nước XHCN nói chung và Nhà nước CHXHCN VN nói
riêng thì tập trung là cần thiết, nhưng phải dân chủ với nhân dân vì Nhà nước ta là Nhà nước của nhân
dân, do nhân dân và vì nhân dân.
Trong tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước, nguyên tắc tập trung thể hiện:
 Quyền lực nhà nước tập trung chủ yếu vào Quốc hội, quyền lực các cơ quan khác đều bắt nguồn
từ quyền lực của Quốc hội. Các cơ quan nhà nước phải chịu trách nhiệm trước Quốc hội và báo cáo
công tác với Quốc hội. (Điều 109 – Hiến pháp 1992).
 Quyết định của cấp trên, của trung ương buộc cấp dưới, địa phương phải thực hiện.
Biểu hiện của nguyên tắc dân chủ:
 Có sự phân công phân nhiệm giữa các cơ quan nhà nước. Quốc hội phải tạo điều kiện để các cơ
quan nhà nước chủ động sáng tạo khi thựic hiện quyền lực của mình.
 Cơ quan nhà nước chỉ có thể hình thành bằng con đường bầu cử trực tiếp và chịu trách nhiệm
trước nhân dân, có thể bị nhân dân bãi nhiệm, miễn nhiệm (Điều 7 Hiến pháp 1992)
 Quốc hội là cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất của nước ta nhưng những vấn đề quan trọng
trước khi Quốc hội thảo luận và thông qua phải được đưa ra trưng cầu ý kiến của nhân dân (như hiến
pháp, các bộ luật, luật…). Qua đó có quyết định đúng đắn, phù hợp lòng dân.
 Những vấn đề cơ bản, quan trọng thuộc thẩm quyền của các cơ quan nhà nước được thảo luận,
bàn bạc và quyết định theo đa số.

50. Phân tích nguyên tắc tập trung dân chủ trong tổ chức và hoạt động của chính phủ theo quy
định của Pháp luật hiện hành?
Điều 6:
 Chính phủ tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân chủ.
 Hiệu quả hoạt động của Chính phủ được bảo đảm bằng hiệu quả hoạt động của tập thể Chính
phủ, của Thủ tướng Chính phủ và từng thành viên Chính phủ, thông qua 3 hình thức: thông qua
phiên họp chính phủ, thông qua hoạt động của thủ tướng chính phủ và thông qua hoạt động của các
thành viên chính phủ thể hiện ở các điểm sau:
a) Phiên họp Chính chủ:
 CP họp thường kỳ ít nhất mỗi tháng 1 lần, ngoài ra CP có thể họp bất thường (1/3 tổng số thành
viên CP yêu cầu hoặc theo QĐ của mình TT triệu tập phiên họp bất thường). Tại các phiên họp này,
CP bàn bạc tập thể, quyết định theo đa số những vấn đề thuộc NV, quyền hạn của mình.
 Những VĐ sau đây phải nhất thiết thực hiện tại các phiên họp:
 Chương trình hoạt động hàng năm của CP,
 Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh hàng năm và cả nhiệm kỳ, các dự án luật, pháp lệnh và
các dự án khác trình Quốc hội và Uỷ ban thường vụ Quốc hội;
 Các nghị quyết, nghị định của Chính phủ;
 Dự án chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội dài hạn, năm năm, hàng năm,
các công trình quan trọng;
 Dự toán ngân sách nhà nước, dự kiến phân bổ ngân sách trung ương và mức bổ sung từ ngân
sách trung ương cho ngân sách địa phương;
 Tổng quyết toán ngân sách nhà nước hàng năm trình Quốc hội;
 Đề án về chính sách dân tộc, chính sách tôn giáo trình Quốc hội;
 Các chính sách cụ thể về phát triển kinh tế - xã hội, tài chính, tiền tệ, các vấn đề quan trọng về
quốc phòng, an ninh, đối ngoại;
 Các đề án trình Quốc hội về việc thành lập, sáp nhập, giải thể bộ, cơ quan ngang bộ;
 Việc thành lập mới, nhập, chia, điều chỉnh địa giới tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, việc
thành lập hoặc giải thể các đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt; quyết định việc thành lập mới, nhập,
chia, điều chỉnh địa giới các đơn vị hành chính dưới cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
 Quyết định việc thành lập, sáp nhập, giải thể cơ quan thuộc Chính phủ;
 Các báo cáo của Chính phủ trước Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước
 Thể hiện tính dân chủ
Hình thức biểu quyết đối với NQ, Nđịnh của CP: Họp và quyết định theo đa số. Trong trường hợp
biểu quyết nganh nhau (50:50) thì thực hiện theo QĐ của thủ tướng đã biểu quyết.
 Thể hiện tính tập trung
b) Thông qua hoạt động của TT Chính phủ (Điều 114 HP 1992; Điều 20 Luật tổ chức C.phủ)
 Hoạt động của chính phủ đề cao quyền hạn và trách nhiệm cá nhân của Thủ tướng và của mỗi
thành viên Chính phủ. Thủ tướng lãnh đạo và điều hành hoạt động của Chính phủ, quyết định những
vấn đề được Hiến pháp và pháp luật quy định thuộc thẩm quyền của mình. Thủ tướng là người đứng
đầu Chính phủ. Thủ tướng chịu trách nhiệm trước Quốc hội và báo cáo công tác với Quốc hội, Uỷ
ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước  Thể hiện tính tập trung.
c) Thông qua hoạt động của các Bộ trưởng và các thành viên khác thuộc Cphủ (Điều 116 HP 1992 sửa
đổi; Điều 23 Luật Tổ chức Cphủ)
 Phó TT giúp TT làm nhiệm vụ theo sự phân công của TT. Phó TT chịu trách nhiệm trước TT,
trước Qhội về nhiệm vụ được giao.
 Bộ trưởng và Thủ trưởng cơ quan ngang bộ là người đứng đầu và lãnh đạo một bộ, cơ quan
ngang bộ, phụ trách một số công tác của Chính phủ; chịu trách nhiệm trước Thủ tướng, trước Quốc
hội về quản lý nhà nước ngành, lĩnh vực trong phạm vi cả nước hoặc về công tác được giao phụ trách
 Thể hiện tính tập trung.

51. Phân tích nguyên tắc tập trung dân chủ trong tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân và
Viện kiểm sát nhân dân theo quy định của Pháp luật hiện hành?
51.1 Nguyên tắc tập trung dân chủ trong tổ chức và hoạt động của Tòa án:
 Toà án xét xử tập thể và quyết định theo đa số - tính dân chủ.
 TAND chịu trách nhiệm báo cáo trước cơ quan quyền lực cùng cấp Chánh án Toà án nhân dân
tối cao chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Quốc hội; trong thời gian Quốc hội không họp thì
chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Uỷ ban thường vụ Quốc hội và Chủ tịch nước. Chánh án
Toà án nhân dân địa phương chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Hội đồng nhân dân - Tính
tập trung.
 Thực hiện chế độ bổ nhiệm thẩm phán ở tất cả các cấp - tính tập trung
52.2 Nguyên tắc tập trung dân chủ trong tổ chức và hoạt động của VKSND:
 Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Quốc hội về
toàn bộ hoạt động của ngành kiểm sát; trong thời gian Quốc hội không họp thì chịu trách nhiệm và
báo cáo công tác trước Uỷ ban thường vụ Quốc hội và Chủ tịch nước. Viện kiểm sát nhân dân do
Viện trưởng lãnh đạo .Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp dưới chịu sự lãnh đạo của Viện
trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp trên; Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân các địa phương, Viện
trưởng Viện kiểm sát quân sự các cấp chịu sự lãnh đạo thống nhất của Viện trưởng Viện kiểm sát
nhân dân tối cao – Tính tập trung.
 Những vấn đề bàn bạc thảo luận tại UBKS thông qua quy định trong trường hợp biểu quyết
ngang nhau thì thực hiện theo phía có ý kiến của Viện trưởng. Nếu Viện trưởng không nhất trí với ý
kiến của đa số thành viên Uỷ ban kiểm sát thì thực hiện theo quyết định của đa số, nhưng có quyền
báo cáo Uỷ ban thường vụ Quốc hội hoặc Chủ tịch nước. Tính tập trung.
 Tại Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương, Viện kiểm sát quân sự trung ương, Viện kiểm sát quân sự quân khu và tương đương thành lập
Uỷ ban kiểm sát để thảo luận và quyết định theo đa số những vấn đề quan trọng (Phương hướng,
nhiệm vụ, kế hoạch công tác của toàn ngành; Dự án luật, pháp lệnh trình Quốc hội, Uỷ ban thường
vụ Quốc hội; báo cáo của Viện kiểm sát nhân dân tối cao trình Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc
hội và Chủ tịch nước; Bộ máy làm việc của Viện kiểm sát nhân dân tối cao; Báo cáo của Viện
trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao trình Uỷ ban thường vụ Quốc hội về những ý kiến của Viện
trưởng không nhất trí với nghị quyết của Hội đồng thẩm phán Toà án nhân dân tối cao; kiến nghị
của Viện kiểm sát nhân dân tối cao về việc đấu tranh phòng ngừa và chống tội phạm gửi Thủ tướng
Chính phủ; những vụ án hình sự, dân sự, hôn nhân và gia đình, hành chính, kinh tế, lao động quan
trọng, những vấn đề quan trọng khác do ít nhất một phần ba tổng số thành viên Uỷ ban kiểm sát yêu
cầu. Nghị quyết của Uỷ ban kiểm sát phải được quá nửa tổng số thành viên biểu quyết tán thành;) -
Tính dân chủ.
 Vai trò của Hội đồng tuyển chọn kiểm sát viên trong việc hình thành các KSV viện KSND các
cấp.

52. Phân tích nguyên tắc bình đẳng và đoàn kết dân tộc trong tổ chức và hoạt động của bộ máy
nhà nước? (Điều 5 - HP 1992)
 Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, là Nhà nước thống nhất của các dân tộc cùng
sinh sống trên đất nước Việt Nam.
 Nhà nước thực hiện chính sách bình đẳng, đoàn kết, tương trợ giữa các dân tộc, nghiêm cấm
mọi hành vi kỳ thị, chia rẽ dân tộc.
 Các dân tộc có quyền dùng tiếng nói, chữ viết, giữ gìn bản sắc dân tộc và phát huy những
phong tục, tập quán, truyền thống và văn hoá tốt đẹp của mình.
 Nhà nước thực hiện chính sách phát triển về mọi mặt, từng bước nâng cao đời sống vật chất và
tinh thần của đồng bào dân tộc thiểu số.
 Quốc hội có hội đồng dân tộc giúp QH thực hiện các vấn đề dân tộc ngang hàng với các UB
khác của Quốc hội. Hội đồng dân tộc có chức năng đặc biệt: các cq NN khi ban hành các văn bản PL
liên quan đến dân tộc phải lấy ý kiến của hội đồng dân tộc.
 Tên gọi hội đồng dân tộc: đề cao chính sách dân tộc.
 Trong cơ cấu QH: tỷ lệ đồng bào dân tộc chiếm hơn 30%.
 Trong hoạt động của các cq NN có ưu tiên đến các dân tộc
 Lĩnh vực giáo dục: Ưu tiên các dân tộc

53. Phân tích quy định “Quốc hội là cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân” (Điều 83 HP)
Quốc hội là cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân, cơ quan quyền lực Nhà nước cao nhất của
nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Quốc hội là cơ quan duy nhất có quyền lập hiến và lập pháp.
Quốc hội quyết định những chính sách cơ bản về đối nội và đối ngoại, nhiệm vụ kinh tế - xã hội,
quốc phòng, an ninh của đất nước, những nguyên tắc chủ yếu về tổ chức và hoạt động của bộ máy Nhà
nước, về quan hệ xã hội và hoạt động của công dân.
Quốc hội thực hiện quyền giám sát tối cao đối với toàn bộ hoạt động của Nhà nước.
 Trong tổ chức bộ máy Nhà nước, Quốc hội là cơ quan NN duy nhất do cử tri cả nước bầu ra
theo nguyên tắc bầu cử.
 QH gồm có các đại biểu đại diện cho các giai cấp, tầng lớp XH, dân tộc, tôn giáo, các vùng lãnh
thổ và đại diện cho khối đại đoàn kết toàn dân.
 Đại biểu quốc hội phải chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước cử tri cả nước.

54. Phân tích quy định “Quốc hội là cơ quan quyền lực cao nhất của nước CHXHCNVN” (Điều 83
HP)
 QH là cơ quan NN duy nhất có quyền lập hiến và lập pháp
 QH quyết định các chính sách cơ bản về đối nội, đối ngoại, nhiệm vụ phát triển KTXH, quốc
phòng an ninh của đất nước, những nguyên tắc chủ yếu về tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà
nước (QH, CTN, CP, TAND, VKSND trong các luật tương ứng) và hoạt động của công dân (quy
định quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân trong Hiến pháp, quyền và nghĩa vụ cụ thể của công
dân trong luật); các quan hệ xã hội, mối quan hệ giữa Đảng và Nhà nước, (Đ4-HP); giữa MTTQ và
các tổ chức thành viên đối với NN (Đ9-HP)
 QH thực hiện quyền giám sát tối cao toàn bộ hoạt động của NN với 5 hình thức:
 Xét báo cáo công tác của các chủ thể: CTN, UBTVQH, CP, TANDTC, VKSNDTC.
 Giám sát trực tiếp hoạt động của các cơ quan của QH: UBTVQH, Hội đồng dân tộc và 7 Ủy
ban của QH.
 Đại biểu Quốc hội có quyền chất vấn Chủ tịch nước, Chủ tịch Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ,
Bộ trưởng và các thành viên khác của Chính phủ, Chánh án Toà án nhân dân tối cao và Viện trưởng
Viện kiểm sát nhân dân tối cao.

55. Phân tích chức năng lập hiến và lập pháp của Quốc hội theo quy định của PL hiện hành?
 Lập hiến:
 QH ban hành hoặc sửa đổi hiến pháp
 QH làm hiến pháp thông qua ủy ban dự thảo hiến pháp và ủy ban dự thảo sửa đổi hiến pháp
 Lập Pháp:
 QH làm luật và sửa đổi luật; chương trình xây dựng luật và pháp lệnh. QH ban hành luật nhưng
không dự thảo luật.
 Chủ tịch nước, Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Hội đồng dân tộc và các Uỷ ban của Quốc hội,
Chính phủ, Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và
các tổ chức thành viên của Mặt trận có quyền trình dự án luật ra trước Quốc hội.
 Đại biểu Quốc hội có quyền trình kiến nghị về luật và dự án luật ra trước Quốc hội.

56. Quốc hội thực hiện quyền giám sát tối cao đối với toàn bộ hoạt động của các cơ quan Nhà nước
bằng những hình thức cụ thể nào?
 QH thực hiện quyền giám sát tối cao toàn bộ hoạt động của NN với 3 hình thức:
 Xem xét báo cáo công tác của các chủ thể: CTN, UBTVQH, CP, TANDTC, VKSNDTC.
 Giám sát trực tiếp hoạt động của các cơ quan của QH: UBTVQH, Hội đồng dân tộc và 9 Ủy
ban của QH (UB chuyên trách: UB pháp luật; UB tư pháp; UB ktế; UB tài chính, ngân sách; UB văn
hóa GD thanh niên, thiếu niên và nhi đồng; UB quốc phòng và an ninh; UB về các vấn đề XH; UB
KH công nghệ và môi trường; UB đối ngoại của Qhội).
 Đại biểu Quốc hội có quyền chất vấn Chủ tịch nước, Chủ tịch Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ,
Bộ trưởng và các thành viên khác của Chính phủ, Chánh án Toà án nhân dân tối cao và Viện trưởng
Viện kiểm sát nhân dân tối cao.

57. Phân tích nội dung kỳ họp quốc hội?


Kỳ họp quốc hội là hình thức hoạt động chủ yếu và quan trọng nhất của QH. Tại kỳ họp QH tập
trung đông đủ nhất đại biểu QH, thảo luận dân chủ và quyết định các vấn đề quan trọng nhất của đất
nước và của nhân dân, thực hiện quyền giám sát tối cao đối với hoạt động của các cơ quan nhà nước.
QH mỗi năm họp 2 kỳ do UBTVQH triệu tập. Trong trường hợp CTN, Thủ tướng CP hoặc ít nhất
1/3 tổng số đại biểu QH yêu cầu hoặc theo quyết định của mình thì UBTVQH họp bất thường.
 Chuẩn bị kỳ họp:
 UBTVQH dự kiến chương trình kỳ họp căn cứ vào nghị quyết của Quốc hội, đề nghị của Chủ
tịch nước, Thủ tướng Chính phủ, Chánh án Toà án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát
nhân dân tối cao, Hội đồng dân tộc, các Uỷ ban của Quốc hội và các đại biểu Quốc hội;
 Chỉ đạo, điều hoà, phối hợp hoạt động của các cơ quan hữu quan trong việc chuẩn bị nội dung
kỳ họp; xem xét việc chuẩn bị các dự án luật, các báo cáo và các dự án khác trình Quốc hội;
 Triệu tập
 Uỷ ban thường vụ Quốc hội quyết định triệu tập kỳ họp Quốc hội thường lệ chậm nhất là ba
mươi ngày, kỳ họp Quốc hội bất thường chậm nhất là bảy ngày, trước ngày khai mạc kỳ họp. Dự
kiến chương trình làm việc của kỳ họp được gửi đến đại biểu Quốc hội cùng với quyết định triệu tập
kỳ họp.
 Nội dung:
a) Tại phiên họp đầu tiên của kỳ họp thứ nhất mỗi khoá Quốc hội,
 Quốc hội bầu Uỷ ban thẩm tra tư cách đại biểu Quốc hội gồm Chủ nhiệm, một Phó Chủ nhiệm
và các Ủy viên trong số đại biểu Quốc hội do Chủ tịch Quốc hội khoá trước giới thiệu. Căn cứ vào
báo cáo của Uỷ ban thẩm tra tư cách đại biểu, Quốc hội quyết định xác nhận tư cách đại biểu của các
đại biểu Quốc hội đã được bầu, tuyên bố những trường hợp cá biệt mà việc bầu cử đại biểu không có
giá trị.
 QH tiến hành bầu cử các chức danh lãnh đạo cao cấp nhất của Nhà nước bằng cách bỏ phiếu
kín: CTN, Phó CTN, Chủ tịch QH, các ủy viên UBTVQH, chủ tịch, P Chủ tịch và các ủy viên của
Hội đồng dân tộc; Chủ nhiệm, phó chủ nhiệm và các ủy viên của các Ủy ban của QH; ; Thủ tướng
CP; Chánh án TANDTC; Viện trưởng VKSNDTC trong số các ĐBQH.
b) Trình tự thủ tục xem xét thông qua các dự án luật.
 Trình bày các dự án trước QH
 Thuyết trình việc thẩm tra các dự án: các cơ quan của QH
 Thảo luận các dự án (thảo luận ở các tổ đại biểu hoặc tập trung ở hội trường)
 Biểu quyết thông qua dự án
c) Chất vấn và trả lời chất vấn: (mục đích nhằm quy trách nhiệm đối với người bị chất vấn và tìm ra
các giải pháp để giải quyết vấn đề): Tại kỳ họp ĐBQH gửi chất vấn đến chủ tịch QH, người bị chất vấn
( CTN, Bộ trưởng, Chánh án TANDTC; Viện trưởng VKSNDTC) phải trả lời trước QH tại kỳ họp đó.
Nếu người chất vấn không đồng ý với trả lời của người chất vấn thì có quyền đề xuất QH xem xét.

58. Phân tích hình thức hoạt động của Quốc hội thông qua hoạt động của UBTVQH theo quy định
của PL hiện hành?
 Quốc hội hoạt động chủ yếu thông qua các kỳ họp của QH. QH mỗi năm họp 2 kỳ do UBTVQH
triệu tập. Trong trường hợp CTN, Thủ tướng CP hoặc ít nhất 1/3 tổng số đại biểu QH yêu cầu hoặc
theo quyết định của mình thì UBTVQH họp bất thường.
 UBTVQH dự kiến chương trình kỳ họp căn cứ vào nghị quyết của Quốc hội, đề nghị của Chủ
tịch nước, Thủ tướng Chính phủ, Chánh án Toà án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân
dân tối cao, Hội đồng dân tộc, các Uỷ ban của Quốc hội và các đại biểu Quốc hội;
 UBTVQH Chỉ đạo, điều hoà, phối hợp hoạt động của các cơ quan hữu quan trong việc chuẩn bị
nội dung kỳ họp; xem xét việc chuẩn bị các dự án luật, các báo cáo và các dự án khác trình Quốc hội;
 Uỷ ban thường vụ Quốc hội quyết định triệu tập kỳ họp Quốc hội thường lệ chậm nhất là ba
mươi ngày, kỳ họp Quốc hội bất thường chậm nhất là bảy ngày, trước ngày khai mạc kỳ họp. Dự
kiến chương trình làm việc của kỳ họp được gửi đến đại biểu Quốc hội cùng với quyết định triệu tập
kỳ họp
 UBTVQH Tổ chức và bảo đảm việc thực hiện chương trình kỳ họp Quốc hội ;
 UBTVQH Xem xét các kiến nghị của cử tri và yêu cầu các cơ quan liên quan nghiên cứu, giải
quyết để báo cáo với Quốc hội;
 UBTVQH Chỉ đạo việc tiếp thu ý kiến của đại biểu Quốc hội và ý kiến của nhân dân để chỉnh lý
dự án luật, dự thảo nghị quyết và dự án khác trình Quốc hội ;
 UBTVQH Quyết định các vấn đề khác liên quan đến kỳ họp Quốc hội

59. Phân tích hình thức hoạt động của Quốc hội thông qua hoạt động của Hội đồng dân tộc theo
quy định của PL hiện hành?
 Hội đồng dân tộc là cơ quan của Quốc hội, làm việc theo chế độ tập thể và quyết định theo đa
số. Nhiệm kỳ của Hội đồng dân tộc theo nhiệm kỳ của Quốc hội.
 Hội đồng dân tộc có nhiệm vụ thẩm tra dự án luật, kiến nghị về luật, dự án pháp lệnh và các dự
án khác; thẩm tra những báo cáo được Quốc hội hoặc Uỷ ban thường vụ Quốc hội giao; trình Quốc
hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội ý kiến về chương trình xây dựng luật, pháp lệnh; thực hiện quyền
giám sát; kiến nghị với Uỷ ban thường vụ Quốc hội về việc giải thích Hiến pháp, luật, pháp lệnh và
những vấn đề trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình.
 Hội đồng dân tộc có quyền kiến nghị Uỷ ban thường vụ Quốc hội xem xét trình Quốc hội việc
bỏ phiếu tín nhiệm đối với những người giữ các chức vụ do Quốc hội bầu hoặc phê chuẩn.
 Hội đồng dân tộc nghiên cứu và kiến nghị với Quốc hội những vấn đề về dân tộc; thực hiện
quyền giám sát việc thi hành chính sách dân tộc, các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã
hội miền núi và vùng có đồng bào dân tộc thiểu số
 Chủ tịch Hội đồng dân tộc được tham dự các phiên họp của Uỷ ban thường vụ Quốc hội.

60. Phân tích hình thức hoạt động của Quốc hội thông qua hoạt động của các Ủy ban của QH theo
quy định của PL hiện hành
Các ủy ban của QH: Do QH bầu ra, để giúp QH thực hiện được tốt các nhiệm vụ, quyền hạn.
 Nghiên cứu, thẩm tra những vấn đề được QH và UBTVQH giao cho.
 Đề xuất những sáng kiến giúp QH và UBTVQH giải quyết tốt các vấn đề quan trọng thuộc thẩm
quyền của mình.
Để thực hiện nhiệm vụ trên, QH thành lập ra 2 Ủy ban:
a) Ủy ban thường trực: là những ủy ban hoạt động thường xuyên.
Nhiệm vụ:
+ Nghiên cứu, thẩm tra dự án luật, kiến nghị về luật, dự án pháp lệnh và dự án khác.
+ Thẩm tra các báo cáo được QH hoặc UB TVQH giao cho.
+ Trình QH chương trình xd Luật và Pháp lệnh
+ Thực hiện quyền giám sát trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn do luật định
+ Kiến nghị những vấn đề thuộc phạm vi hoạt động của ủy ban.
7 Ủy ban chuyên trách được thành lập:
+ UB Pháp luật;
+ UB Kinh tế và ngân sách;
+ UB Quốc phòng và an ninh;
+ UB Văn hóa, giáo dục thanh niên, thiếu niên và nhi đồng;
+ UB về các vấn đề xã hội;
+ UB công nghệ và môi trường;
+ UB đối ngoại của Qhội.
Đến thời điểm hiện nay có 9 UB gồm (theo Luật sửa đổi, bổ sung 1 số điều của Luật TC QH ngày
02/4/2007): UB pháp luật; UB tư pháp; UB ktế; UB tài chính, ngân sách; UB văn hóa GD thanh niên,
thiếu niên và nhi đồng; UB quốc phòng và an ninh; UB về các vấn đề XH; UB KH công nghệ và môi
trường; UB đối ngoại của Qhội.
b) Ủy ban lâm thời: là ủy ban được QH thành lập ra khi xét thấy cần thiết để thẩm tra hay điều tra về
một vấn đề nhất định (Dự thảo HP và dự thảo sửa đổi HP; UB kiểm tra tư cách đại biểu). Sau khi hoàn
thành nhiệm vụ, Ủy ban này sẽ giải thể.
Các thành viên của HĐDT và các ủy ban của QH phải là đại biểu QH và không thể đồng thời là
thành viên CP để đảm bảo tính khách quan trong việc giám sát hoạt động của cơ quan chấp hành của QH.

61. Cơ cấu tổ chức của QH theo quy định PL hiện hành


QH là:
 Cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân
 Cơ quan quyền lực NN cao nhất của nước CHXHCNVN.
Để thực hiện được quyền lực tối cao của mình, bên cạnh QH là những cơ quan đại diện thay mặt, hỗ
trợ QH giải quyết các công việc liên quan. Các cơ quan của QH gồm có: Ủy ban thường vụ QH, Hội
đồng dân tộc và các ủy ban của QH.
QH được thành lập theo chế độ 1 viện, các kỳ họp QH được ký hiệu theo chữ số La Mã, QH hết
nhiệm kỳ được bầu lại, trách nhiệm plý các thành viên trong QH là ngang nhau.
1. Theo HP1959, Ủy ban thường vụ QH là cơ quan thường trực của QH. Theo HP1980, Ủy ban thường
vụ QH được thay thế bằng Hội đồng NN. Tuy nhiên, khi hoạt động cơ quan này đã bộc lộ những hạn chế
(chức năng, nhiệm vụ rất nặng nề nhưng cơ cấu thành viên của Hội đồng NN hầu hết là những người
kiêm nhiệm)  không phát huy được hết vai trò của mình trong việc ban hành nhiều pháp lệnh trên tất cả
mọi lĩnh vực. Vì vậy, tới HP1992, chức năng và nhiệm vụ của Hội đồng NN đã được phân định cho 2 cơ
quan khác nhau:
 Chức năng nguyên thủ quốc gia do Chủ tịch nước đảm nhiệm
 Ủy ban thường vụ QH là cơ quan thường trực của QH. Ủy ban thường vụ QH gồm:
+ Chủ tịch QH. Được QH bầu ra.
+ Các Phó chủ tịch QH
+ Các ủy viên.
Chế độ tập thể (biểu quyết theo đa số).
Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban thường vụ QH(Điều 91-HP1992):
a) Nhiệm vụ:
 Ủy ban thường vụ QH công bố và chủ trì việc bầu cử đại biểu QH
 Tổ chức việc chuẩn bị triệu tập và chủ trì các kỳ họp QH
 Giải thích hiến pháp, luật, pháp lệnh, ra pháp lệnh về những vđề được QH giao.
 UBTVQH thực hiện quan hệ đối ngoại của QH, tổ chức trưng cầu dân ý theo quyết định của
QH.
 UBTVQH được giải quyết một vấn đề thuộc thẩm quyền của QH khi QH không thể họp (Tuyên
bố tình trạng chiến tranh khi nước nhà bị xâm lược).
b) Quyền hạn:
 Ủy ban thường vụ QH giám sát việc thi hành Hiến pháp, các văn bản QPPL (luật, nghị quyết
của QH, pháp lệnh, nghị quyết)
 Giám sát hoạt động của CP, TA NDTC, VKSNDTC.
 Đình chỉ thi hành các văn bản của CP, TTCP, TANDTC, VKSNDTC trái VB của QH thì
UBTVQH đề nghị QH bãi bỏ
 Hủy bỏ các văn bản của CP, TTCP, TANDTC, VKSNDTC trái với pháp lệnh, nghị quyết của
Ủy ban thường vụ QH.
 Giám sát hoạt động của HĐND tỉnh  có quyền bãi bỏ nếu nghị quyết của HĐND cấp tỉnh trái
với VB của cấp trên.
 Giải tán HĐND cấp tỉnh gây thiệt hại nghiêm trọng đến quyền lợi ndân.
c) Ngoài ra còn 1 số nhiệm vụ và quyền hạn (Đ15 Luật tổ chức QH):
 Trong trường hợp Quốc hội không thể họp được, theo đề nghị của Hội đồng quốc phòng và an
ninh, Uỷ ban thường vụ Quốc hội quyết định việc tuyên bố tình trạng chiến tranh khi nước nhà bị
xâm lược và báo cáo Quốc hội xem xét, quyết định tại kỳ họp gần nhất;
 Quyết định tổng động viên hoặc động viên cục bộ;
 Ban bố tình trạng khẩn cấp trong cả nước hoặc ở từng địa phương.
 Thay mặt QH trong đối ngoại với các QH nước khác và các liên minh TG
 Tổ chức trưng cầu ý dân.
Để làm tốt những nhiệm vụ, quyền hạn trên, UBTVQH phải làm việc theo chế độ chuyên trách.
Điều 19: Uỷ ban thường vụ Quốc hội làm việc theo chế độ hội nghị và quyết định theo đa số. Phiên
họp của Uỷ ban thường vụ Quốc hội phải có ít nhất hai phần ba tổng số thành viên Uỷ ban thường vụ
Quốc hội tham dự. Pháp lệnh, nghị quyết của Uỷ ban thường vụ Quốc hội phải được quá nửa tổng số
thành viên của Uỷ ban thường vụ Quốc hội biểu quyết tán thành. Pháp lệnh, nghị quyết phải được công
bố chậm nhất là mười lăm ngày, kể từ ngày được thông qua, trừ trường hợp Chủ tịch nước trình Quốc
hội xem xét lại.
2. Chủ tịch QH: Chủ tịch QH có vị trí rất quan trọng trong tổ chức của QH. Chủ tịch Quốc hội có
những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây (Điều 20 Luật TC QH):
a) Nhiệm vụ:
 Chủ toạ các phiên họp của Quốc hội, bảo đảm thi hành Quy chế đại biểu Quốc hội, Nội quy kỳ
họp Quốc hội; ký chứng thực luật, nghị quyết của Quốc hội;
 Lãnh đạo công tác của Uỷ ban thường vụ Quốc hội; dự kiến chương trình làm việc, chỉ đạo việc
chuẩn bị, triệu tập và chủ toạ các phiên họp của Uỷ ban thường vụ Quốc hội; ký pháp lệnh, nghị
quyết của Uỷ ban thường vụ Quốc hội;
 Triệu tập và chủ toạ hội nghị Chủ tịch Hội đồng dân tộc, Chủ nhiệm Uỷ ban của Quốc hội bàn
chương trình hoạt động của Quốc hội, của Hội đồng dân tộc và các Uỷ ban của Quốc hội; tham dự
phiên họp của Hội đồng dân tộc và các Uỷ ban của Quốc hội khi xét thấy cần thiết;
 Giữ mối quan hệ với các đại biểu Quốc hội;
b) Quyền hạn:
 Chỉ đạo việc thực hiện kinh phí hoạt động của Quốc hội;
 Chỉ đạo và tổ chức việc thực hiện công tác đối ngoại của Quốc hội; thay mặt Quốc hội trong
quan hệ đối ngoại của Quốc hội; lãnh đạo hoạt động của Đoàn Quốc hội Việt Nam trong các tổ chức
liên nghị viện thế giới và khu vực.
Các Phó Chủ tịch Quốc hội giúp Chủ tịch làm nhiệm vụ theo sự phân công của Chủ tịch. Khi Chủ
tịch Quốc hội vắng mặt thì một Phó Chủ tịch được Chủ tịch uỷ nhiệm thay mặt thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn của Chủ tịch Quốc hội.
3. Hội đồng dân tộc: tham mưu cho QH về vấn đề dân tộc, Ban lãnh đạo của HĐDT được bầu ra trong
số các đại biểu QH. HĐDT có những nhiệm vụ và quyền hạn (Điều 26 Luật TCQH).
a) Nhiệm vụ:
 Thẩm tra dự án luật, dự án pháp lệnh và dự án khác liên quan đến vấn đề dân tộc;
 Giám sát việc thực hiện luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Uỷ ban thường
vụ Quốc hội thuộc lĩnh vực dân tộc; giám sát hoạt động của Chính phủ, các bộ, cơ quan ngang bộ
trong việc thực hiện chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội miền núi, vùng có đồng bào
dân tộc thiểu số;
b) Quyền hạn:
 Tham gia ý kiến về dự thảo các văn bản quy phạm pháp luật của Chính phủ, Thủ tướng Chính
phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối
cao, văn bản quy phạm pháp luật liên tịch giữa các cơ quan nhà nước có thẩm quyền ở trung ương
hoặc giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền với cơ quan trung ương của tổ chức chính trị - xã hội có
liên quan đến vấn đề dân tộc và giám sát việc thực hiện các văn bản đó;
 Kiến nghị với Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội các vấn đề về chính sách dân tộc của Nhà
nước; các vấn đề liên quan đến tổ chức, hoạt động của các cơ quan hữu quan; kiến nghị với Chính
phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ và các cơ quan khác của Nhà
nước ở trung ương và địa phương về những vấn đề có liên quan đến dân tộc thiểu số.
4. Các ủy ban của QH được thành lập để giúp QH thực hiện tốt các nhiệm vụ, quyền hạn của mình.
Quốc hội thành lập ra 2 Ủy ban: Ủy ban thường trực được thành lập 7 Ủy ban thành viên, phụ trách
những vấn đề nhất định của xã hội và Ủy ban lâm thời được thành lập khi xét thấy cần thiết và sẽ giải thể
khi vấn đề được giải quyết xong.

62. Phân tích hình thức hoạt động của QH thông qua hoạt động của các đại biểu QH và đoàn đại
biểu QH theo quy định của PL hiện hành :
 Đại biểu QH là những công dân ưu tú trong các lĩnh vực hoạt động của NN và xã hội được nhân
dân tín nhiệm bầu ra bằng tổng tuyển cử tự do.
 Đó là những đại biểu chân chính của nhân dân.
 Đại biểu QH có địa vị pháp lý đặc biệt vì là người đại diện của nhân dân đồng thời là đại biểu
cấu thành cơ quan quyền lực NN cao nhất
 Chịu trách nhiệm trước cử tri và cơ quan quyền lực NN cao nhất.
 Đại diện cho ý chí, nguyện vọng của nhân dân, thay mặt nhân dân thực hiện quyền lực NN trong QH.
Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và hình thức hoạt động của ĐBQH
a) Nhiệm vụ:
 Liên hệ chặt chẽ với cử tri và làm cầu nối giữa cử tri với Cơ quan quyền lực NN cao nhất ==>
chịu trách nhiệm trước cử tri, trước QH về việc thực hiện nhiệm vụ đại biểu của mình (trả lời những
yêu cầu, kiến nghị của cử tri…)
 Đại biểu QH có nhiệm vụ tham gia các kỳ họp QH, thảo luận và quyết định các vấn đề thuộc
nhiệm vụ, quyền hạn của QH
 Đại biểu QH phải gương mẫu trong việc chấp hành Hiến pháp, pháp luật, bảo vệ quyền và lợi
ích hợp pháp của công dân, góp phần phát huy quyền làm chủ của công dân.
 Đại biểu QH tuyên truyền, phổ biến Hiến pháp, luật, các nghị quyết của QH.
 Đại biểu QH tiếp dân theo định kỳ => nhằm nghe nhân dân góp ý xây dựng NN, giải quyết
những thắc mắc, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo => chuyển tới người có thẩm quyền giải quyết.
 Đại biểu QH tham gia các hoạt động của đoàn đại biểu QH theo chương trình và lịch của đoàn,
tham gia sinh hoạt của Hội đồng dân tộc và Ủy ban của QH.
b) Quyền hạn: 10 ý
 Quyền hạn quan trọng nhất của Đại biểu QH là tham gia thảo luận và quyết định các vấn đề
quan trọng của đất nước.
 Ý kiến phát biểu của Đại biểu QH được ghi vào biên bản, tổng hợp và sử dụng
 Đại biểu QH có quyền sáng kiến lập pháp, quyền trình dự án luật ra trước QH, dự án pháp lệnh
ra trước UBTVQH theo trình tự và thủ tục do pháp luật quy định.
 Chất vấn Chủ tịch nước, Chủ tịch QH, Thủ tướng CP và các thành viên khác của CP. Người bị
chất vấn phải trả lời nghiêm túc về những vấn đề bị chất vấn.
 Đại biểu QH có quyền yêu cầu cá nhân, cơ quan chấm dứt hành vi trái pháp luật khi phát hiện cá
nhân hay cơ quan đó có hành vi vi phạm pháp luật.
 Đại biểu QH có quyền gặp gỡ và yêu cầu các CQNN, các tổ chức cung cấp tình hình và tài liệu
cần thiết liên quan đến hoạt động của đại biểu.
 Đại biểu QH có quyền tham gia bầu cử và được bầu vào các CQNN, cơ quan lãnh đạo.
 Đại biểu QH có quyền biểu quyết về các dự án luật, các báo cáo. Đại biểu QH được quyền bỏ
phiếu tán thành hay không tán thành hay bỏ quyền biểu quyết về vấn đề được đưa ra trong QH.
 Đại biểu QH có quyền tham dự các kỳ họp HĐND các cấp nơi mình được bầu.
 Đại biểu QH có quyền kiến nghị với Ủy ban Thường vụ QH xem xét trình QH việc bỏ phiếu tín
nhiệm đối với những người giữ chức vụ do QH bầu hoặc phê chuẩn.

63. Chế định của Chủ tịch nước theo HP 1946


Chủ tịch nước theo HP 1946 là người vừa đứng đầu NN vừa đứng đầu CP.
 Chủ tịch nước Việt Nam dân chủ cộng hoà chọn trong Nghị viện nhân dân và phải được hai
phần ba tổng số nghị viện bỏ phiếu thuận.
 Nếu bỏ phiếu lần đầu mà không đủ số phiếu ấy, thì lần thứ nhì sẽ theo đa số tương đối.
 Chủ tịch nước được bầu trong thời hạn là 5 năm và có thể được bầu lại.
 Chủ tịch nước thay mặt cho đất nước giữ quyền tổng chỉ huy quân đội, chỉ định hay cách chức
các tướng trong lục quân, hải quân và không quân.
 Ban bố các đạo luật đã được Nghị viện quyết nghị
 Phái đại biểu Việt nam tới nước ngoài và tiếp nhận đại biểu ngoại giao của các nước.
 Chọn Thủ tướng trong nghị viện để đưa ra Nghị viện biểu quyết.
 Chủ tịch nước có quyền (trong thời hạn 10 ngày) yêu cầu Nghị viện thảo luận lại những luật đã
được biểu quyết thông qua.
 Chủ tịch nước không phải chịu một trách nhiệm nào trừ khi phạm tội phản quốc (Điều 31
chương III)
 Chủ tịch nước có vị trí lớn tương tự tổng thống ở các chế độ cộng hòa tổng thống hay cộng hòa
lưỡng tính tư sản.

64. Chế định của Chủ tịch nước theo HP1959 (Điều 61 đến Điều 70)
Chủ tịch nước đã được tách riêng thành một chế định độc lập, là người đứng đầu NN, không còn
đồng thời là người đứng đầu CP nữa.
 Chủ tịch nước thay mặt đất nước thực hiện chức năng đối nội, đối ngoại, tham gia vào các hoạt
động của NN trong việc lập pháp, hành pháp và tư pháp => Chủ tịch nước là sự phối hợp giữa QH và
CP, tuy nhiên vẫn còn nghiêng nhiều về phía CP.
 Chủ tịch nước do QH bầu trong nhân dân và phải chịu trách nhiệm trước QH.
Điều 61: Chủ tịch nước Việt Nam dân chủ cộng hoà là người thay mặt cho nước Việt Nam dân chủ
cộng hoà về mặt đối nội và đối ngoại.
Điều 62: Chủ tịch nước Việt Nam dân chủ cộng hoà do Quốc hội nước Việt Nam dân chủ cộng hoà
bầu ra. Công dân nước Việt Nam dân chủ cộng hoà từ ba mươi lăm tuổi trở lên có quyền ứng cử Chủ tịch
nước Việt Nam dân chủ cộng hoà. Nhiệm kỳ của Chủ tịch nước Việt Nam dân chủ cộng hoà theo nhiệm
kỳ của Quốc hội.
Điều 63: Chủ tịch nước Việt Nam dân chủ cộng hoà căn cứ vào quyết định của Quốc hội hoặc của
Uỷ ban thường vụ Quốc hội mà công bố pháp luật, pháp lệnh; bổ nhiệm, bãi miễn Thủ tướng, Phó Thủ
tướng và các thành viên khác của Hội đồng Chính phủ; bổ nhiệm, bãi miễn Phó Chủ tịch và các thành
viên khác của Hội đồng quốc phòng; công bố lệnh đại xá và lệnh đặc xá; tặng thưởng huân chương và
danh hiệu vinh dự của Nhà nước; tuyên bố tình trạng chiến tranh; công bố lệnh tổng động viên hoặc
động viên cục bộ, công bố lệnh giới nghiêm.
Điều 64: Chủ tịch nước Việt Nam dân chủ cộng hoà tiếp nhận đại diện toàn quyền ngoại giao của
nước ngoài cử đến; căn cứ vào quyết định của Quốc hội hoặc của Uỷ ban thường vụ Quốc hội mà phê
chuẩn hiệp ước ký với nước ngoài, cử và triệu hồi đại diện toàn quyền ngoại giao của nước Việt Nam dân
chủ cộng hoà ở nước ngoài.
Điều 65: Chủ tịch nước việt Nam dân chủ cộng hoà thống lĩnh các lực lượng vũ tranh toàn quốc, giữ
chức vụ Chủ tịch Hội đồng quốc phòng.
Điều 66: Chủ tịch nước Việt Nam dân chủ cộng hoà, khi xét thấy cần thiết, có quyền tham dự và chủ
toạ các phiên họp của Hội đồng Chính phủ.
Điều 67: Chủ tịch nước Việt Nam dân chủ cộng hoà khi xét thấy cần thiết thì triệu tập và chủ toạ
Hội nghị chính trị đặc biệt.
Hội nghị chính trị đặc biệt gồm có Chủ tịch và Phó Chủ tịch nước Việt Nam dân chủ cộng hoà, Chủ
tịch Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ và những người hữu quan khác.
Hội nghị chính trị đặc biệt xét những vấn đề lớn của nước nhà. Những ý kiến của Hội nghị chính trị
đặc biệt do Chủ tịch nước Việt Nam dân chủ cộng hoà chuyển đến Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội,
Hội đồng Chính phủ hoặc các cơ quan hữu quan khác để thảo luận và ra quyết định.
Điều 68: Phó Chủ tịch nước Việt Nam dân chủ cộng hoà giúp Chủ tịch làm nhiệm vụ, có thể được
chủ tịch uỷ nhiệm thay thế Chủ tịch trong từng bộ phận chức quyền.
Việc tuyển cử và nhiệm kỳ của Phó Chủ tịch quy định như việc tuyển cử và nhiệm kỳ của Chủ tịch.

Điều 69: Chủ tịch và Phó Chủ tịch nước Việt Nam dân chủ cộng hoà làm nhiệm vụ cho đến khi Chủ
tịch mới và Phó Chủ tịch mới nhận chức.
Điều 70: Khi Chủ tịch nước Việt Nam dân chủ cộng hoà vì tình hình sức khoẻ mà không làm việc
được trong một thời gian dài thì Phó Chủ tịch quyền Chủ tịch.
Khi Chủ tịch nước việt Nam dân chủ cộng hoà khuyết thì Phó Chủ tịch quyền Chủ tịch cho đến khi bầu
xong Chủ tịch mới.

65. Chế định của Chủ tịch nước theo HP1980 (Điều 98 đến 103)
Chủ tịch nước tập thể như mô hình ở các nước XHCN. Hội đồng NN là cơ quan cao nhất, hoạt động
thường xuyên của QH, là chủ tịch tập thể của nước CHXHCNVN. Cách thức tổ chức Chủ tịch tập thể có
những mặt tích cực và mặt tiêu cực
 Quyền hạn Nguyên thủ quốc gia được thảo luận tập thể và quyết định theo đa số  tránh được
những thiếu sót chủ quan, BMNN gọn nhẹ hơn
 Tuy nhiên, mọi vấn đề phải bàn bạc tập thể, quyết định theo đa số nên thường chậm chạp, không
phân định rõ hoạt động tập thể của CQ thường trực của QH và chức trách cá nhân trong việc thực
hiện các hoạt động nhất là hoạt động đại diện NN.
Điều 98: Hội đồng Nhà nước là cơ quan cao nhất hoạt động thường xuyên của Quốc hội, là Chủ
tịch tập thể của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Hội đồng Nhà nước thực hiện những nhiệm vụ và sử dụng những quyền hạn được Hiếp pháp, các
luật và nghị quyết của Quốc hội giao cho, quyết định những vấn đề quan trọng về xây dựng chủ nghĩa xã
hội và bảo vệ Tổ quốc, giám sát việc thi hành Hiếp pháp, các luật, pháp lệnh, nghị quyết của Quốc hội và
của Hội đồng Nhà nước, giám sát hoạt động của bộ máy Nhà nước.
Hội đồng Nhà nước, thông qua Chủ tịch Hội đồng, thay mặt nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam về đối nội và đối ngoại.
Hội đồng Nhà nước chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Quốc hội.
Điều 99: Hội đồng Nhà nước, được bầu ra trong số các đại biểu Quốc hội, gồm có:
Chủ tịch Hội đồng Nhà nước,
Các Phó Chủ tịch Hội đồng Nhà nước,
Tổng thư ký Hội đồng Nhà nước,
Các uỷ viên Hội đồng Nhà nước.
Số Phó Chủ tịch và uỷ viên Hội đồng Nhà nước do Quốc hội định.
Thành viên của Hội đồng Nhà nước không thể đồng thời là thành viên của Hội đồng Bộ trưởng.
Điều 100: Hội đồng Nhà nước có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
1- Tuyên bố và chủ trì việc bầu cử đại biểu Quốc hội.
2- Triệu tập các kỳ họp của Quốc hội.
3- Công bố luật.
4- Ra Pháp lệnh.
5- Giải thích Hiến pháp, luật và pháp lệnh.
6- Quyết định việc trưng cầu ý kiến nhân dân.
7- Giám sát công tác của Hội đồng bộ trưởng, của Toà án nhân dân tối cao và của Viện trưởng Viện
Kiểm sát nhân dân tối cao.
8- Đình chỉ việc thi hành và sửa đổi hoặc bãi bỏ những Nghị quyết, Nghị định, Quyết định của Hội
đồng Bộ trưởng trái với Hiến pháp, Luật và Pháp lệnh.
9- Giám sát và hướng dẫn hoạt động của Hội đồng nhân dân các cấp, nhằm phát huy chức năng cơ
quan đại biểu nhân dân của Hội đồng nhân dân.
10- Sửa đổi hoặc bãi bỏ những nghị quyết không thích đáng của các Hội đồng nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương và cấp tương đương; giải tán các Hội đồng nói trên trong trường hợp các
Hội đồng đó làm thiệt hại nghiêm trọng đến quyền lợi của nhân dân.
11- Trong thời gian Quốc hội không họp, quyết định việc thành lập hoặc bãi bỏ các bộ, các Uỷ ban
Nhà nước.
12- Trong thời gian Quốc hội không họp, cử và bãi miễn các Phó Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng, các
Bộ trưởng, các Chủ nhiệm Uỷ ban Nhà nước.
13- Cử và bãi miễn các Phó Chánh án, Thẩm phán và Hội thẩm nhân dân của Toà án nhân dân tối
cao; cử và bãi miễn các Phó Viện trưởng và kiểm sát viên Viện Kiểm sát nhân dân tối cao.
14- Bổ nhiệm, bãi miễn và triệu hồi các đại diện toàn quyền ngoại giao của nước Cộng hoà xã hội
chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài và ở các tổ chức quốc tế.
15- Tiếp nhận các đại diện toàn quyền ngoại giao của nước ngoài.
16- Phê chuẩn hoặc bãi bỏ những hiệp ước quốc tế, trừ trường hợp xét thấy cần trình Quốc hội
quyết định.
17- Quy định hàm và cấp quân sự, ngoại giao và những hàm và cấp khác.
18- Quy định và quyết định việc tặng thưởng huân chương, huy chương và danh hiệu vinh dự Nhà
nước.
19- Quyết định đặc xá.
20- Trong thời gian Quốc hội không họp, tuyên bố tình trạng chiến tranh khi nước nhà bị xâm lược.
21- Quyết định việc tổng động viên hoặc động viên cục bộ, việc giới nghiêm trong toàn quốc hoặc
từng địa phương.
Những quyết định của Hội đồng Nhà nước nói ở các điểm 11, 12 và 20 phải trình Quốc hội phê
chuẩn trong kỳ họp gần nhất của Quốc hội.
Quốc hội có thể giao cho Hội đồng Nhà nước những nhiệm vụ và quyền hạn khác, khi xét thấy cần
thiết.
Điều 101: Nhiệm kỳ của Hội đồng Nhà nước theo nhiệm kỳ của Quốc hội; Khi Quốc hội hết nhiệm
kỳ, Hội đồng Nhà nước tiếp tục làm nhiệm vụ cho đến khi Quốc hội khoá mới bầu ra Hội đồng Nhà nước
mới.
Điều 102: Các pháp lệnh và nghị quyết của Hội đồng Nhà nước phải được quá nửa tổng số thành
viên của Hội đồng Nhà nước biểu quyết tán thành.
Điều 103: Chủ tịch Hội đồng Nhà nước thống lĩnh các lực lượng vũ trang nhân dân toàn quốc và
giữ chức vụ Chủ tịch Hội đồng quốc phòng.

66. Vị trí, chức năng của Chủ tịch nước trong BMNN CHXHCNVN
a) Vị trí của Chủ tịch nước :
 Chủ tịch nước là người đứng đầu NN, thay mặt nước CHXHCNVN về đối nội, đối ngoại.
b) Chức năng của Chủ tịch nước : 15 chức năng
 Công bố Hiến pháp, luật, pháp lệnh
 Thống lĩnh các lực lượng vũ trang nhân dân, giữ chức vụ Chủ tịch HĐQP và an ninh
 Đề nghị QH bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Phó chủ tịch nước, Thủ tướng CP, Chánh án
TANDTC, VTVKSNDTC  Quyền bầu gián tiếp
 Căn cứ vào nghị quyết của QH bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Phó thủ tướng, Bộ trưởng và
các thành viên khác của CP  Quyền bổ nhiệm gián tiếp
 Căn cứ vào nghị quyết của UBTVQH, ra lệnh tổng động viên hoặc động viên cục bộ, công bố
tình trạng khẩn cấp. Trong trường hợp UBTVQH không họp được, ban bố tình trạng khẩn cấp trong
cả nước hoặc ở từng địa phương  Quyền quyết định theo UBTVQH
 Đề nghị UBTVQH xem xét lại pháp lệnh trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày pháp lệnh được
thông qua. Nếu pháp lệnh đó vẫn được UBTVQH biểu quyết tán thành mà Chủ tịch nước vẫn không
nhất trí thì Chủ tịch nước trình QH quyết định tại kỳ họp gần nhất  Quyền quyết định theo
UBTVQH
 Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Phó chánh án, Thẩm phán TANDTC, Phó viện trưởng, Kiểm
sát viên VKSNDTC  Quyền bầu trực tiếp
 Quyết định phong hàm cấp sĩ quan cấp cao trong lực lượng vũ trang nhân dân, hàm cấp đại sứ,
quyết định tặng thưởng huân chương, huy chương, giải thưởng NN và danh hiệu vinh dự NN 
Quyền bổ nhiệm trực tiếp
 Cử, triệu hồi đại sứ đặc mệnh toàn quyền của Việt nam, tiếp nhận đại sứ đặc mệnh toàn quyền
của nước ngoài, tiến hành đàm phán, ký kết điều ước quốc tế với nhân danh NN CHXHCNVN với
người đứng đầu NN khác, trình QH phê chuẩn điều ước quốc tế đã trực tiếp ký, phê chuẩn hay gia
nhập điều ước quốc tế, trừ trường hợp cần trình QH quyết định  thay mặt NN CHXHCNVN trong
công tác đối ngoại
 Quyết định cho nhập quốc tịch VN, cho thôi quốc tịch Việt nam hoặc tước quốc tịch Việt nam
 thay mặt NN CHXHCNVN trong công tác đối nội
 Quyết định đặc xá
 Chủ tịch nước đề nghị danh sách thành viên Hội đồng quốc phòng và an ninh trình QH phê
chuẩn.
 Chủ tịch nước có quyền tham dự các phiên họp của UBTVQH. Khi xét thấy cần thiết, Chủ tịch
nước có quyền tham dự các phiên họp của CP.
 Chủ tịch nước ban hành lệnh, quyết định để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình.

67. Phân tích m.q.hệ giữa Chủ tịch nước và QH theo quy định của PL hiện hành
QH <==> Chủ tịch nước:
 QH bầu Chủ tịch nước trong số đại biểu QH theo sự giới thiệu của UBTVQH (tính phái sinh và
gắn bó)
 Chủ tịch nước phải chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước QH.
Về mặt lý luận, trong chính thể xã hội chủ nghĩa, các chức năng đứng đầu nhà nước cũng thuộc về
chính Cơ quan quyền lực NN cao nhất (QH). Vì vậy, Hội đồng NN trước đây nằm trong QH là chủ tịch
tập thể. Nay HP1992 đã tách Chủ tịch nước thành thiết chế riêng song vẫn nghiêng về QH, gắn bó chặt
chẽ với QH

68. Quan hệ Chủ tịch nước với Chính phủ


Chủ tịch nước có mối quan hệ mật thiết với CP trong cơ chế NNTS. Trong cơ chế nước ta, mối quan
hệ đó tuy không hoàn toàn giống các nước tư bản song cũng có những nét tương tự.
 Chủ tịch nước đề nghị QH bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Thủ tướng CP
 QH => nghị quyết => Chủ tịch nước căn cứ vào đó để bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, chấp
thuận việc từ chức đối với các Phó thủ tướng, Bộ trưởng và các thành viên khác trong CP.
 Trong thời gian QH không họp theo đề nghị của Thủ tướng, quyết định tạm đình chỉ công tác
của Phó thủ tướng, bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang bộ. CP, Thủ tướng CP phải báo cáo trước
Chủ tịch nước  Việc xác định mối quan hệ này thể hiện sự tăng cường vai trò của Chủ tịch nước
đối với bộ máy hành pháp và bảo đảm sự phối hợp gắn bó giữa QH, Chủ tịch nước và CP.

69. Quan hệ Chủ tịch nước với Tòa án nhân dân tối cao – Viện kiểm sát nhân dân tối cao
Mối quan hệ giữa Chủ tịch nước với TANDTC – VKSNDTC là mối quan hệ quan trọng. Trước đây,
mối quan hệ này chưa được quy định rõ. Đến nay, trong HP hiện hành quy định rõ mối quan hệ này bảo
đảm cho Chủ tịch nước liên kết, phối hợp với tất cả các cơ quan trong cơ chế NN.
 Chủ tịch nước đề nghị QH bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chánh án TANDTC, VTVKSNDTC,
 Chủ tịch nước bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Phó Chánh án, thẩm phán TANDTC, Chánh
án, Phó chánh án, Thẩm phán tòa án quân sự T.W, Phó Viện trưởng và Kiểm sát viên Viện kiểm sát
nhân dân tối cao.
Phần làm thêm Cơ cấu tổ chức của QH,
Quốc hội (cơ quan lập pháp) Chính phủ (cơ quan hành pháp) Hệ thống TAND (cơ quan tư pháp)
1. UBTVQH là cơ quan thường - Các Bộ và các cơ quan ngang Bộ. TANDTC
trực của QH. Thành lập hay bãi bỏ cơ quan này theo
- Chủ tịch QH đề nghị của Thủ tướng CP. TAND TỈNH/TP.
- Các Phó chủ tịch QH - Thành phần Chính phủ :
- Các Ủy viên Thủ tướng CP TAND CẤP HUYỆN
Thành viên UBTVQH không đồng Các Phó Thủ tướng Ngoài ra, có Tòa án quân sự, Tòa án
thời là thành viên Chính phủ. Các Bộ trưởng và Thủ trưởng CQ khác do luật định. Trong trường hợp
Làm việc theo chế độ chuyên ngang bộ đặc biệt, QH có thể quyết định thành
trách => QH quyết định các số phó thủ lập Tòa án đặc biệt.
2. Hội đồng dân tộc và các Ủy ban tướng, bộ trưởng và thủ trưởng
của QH làm việc theo chế độ tập
thể và quyết định theo đa số.
VKSNDTC VKSQSỰ

VKSND TỈNH, TP

VKSND HUYỆN, TX

70. Vị trí, tính chất, chức năng của Chính phủ theo quy định của pháp luật hiện hành:
Theo điều 109 HP 1992 sửa đổi “ Chính phủ là cơ quan chấp hành của QH, cơ quan hành chính
NN cao nhất của nước CHXHCN Việt nam”
* CP là cq chấp hành của QH
a) QH hình thành ra CP
 QH bầu ra TT CP theo đề nghị của CTN
 QH phê chuẩn đề nghị của thủ tướng về bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các phó TT, BT
 QH qđ thành lập các Bộ và cq ngang bộ
b) CP có NV tổ chức, triển khai việc thực hiện các VB của QH.
 CP sẽ ban hành VB và tổ chức thực hiện theo thực tế
c) CP chịu trách nhiệm và b/cáo công tác trước QH
* CP là cq hành chính cao nhất của nước CHXH CN Việt Nam
 CP thống nhất quản lý NN trên tất cả các lĩnh vực của đ/sống XH: chính trị, VH, quốc phòng, an
ninh, đối ngoại (q/lý hành chính)
 Trong hệ thống quản lý hành chính NN từ TW đến địa phương, CP là cq đứng đầu trong hệ
thống đó

71. Cơ cấu tổ chức và trật tự hình thành Chính phủ theo quy định của pháp luật hiện hành
* Các thành viên của CP
a/ Thủ tướng (Điều 114-HP)
Thủ tướng: do QH bầu ra trong số đ/b QH theo bổ nhiệm của CTN
NV, quyền hạn:
Trong lĩnh vực tổ chức NN:
 Lãnh đạo công tác của CP, các thành viên của CP và các cq của CP
 Triệu tập và chủ toạ các phiên họp của chính phủ
 Trình QH phê chuẩn về việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, cho từ chức đối với phó TT, BT
và thủ trưởng cq ngang Bộ
 Trình QH việc thành lập các Bộ và cq ngang Bộ
 Phê chuẩn k/quả bầu các thành viên của UBND cấp tỉnh
 Quyền điều động, miễn nhiệm, cách chức CT, phú CT UBND cấp tỉnh
 Phê chuẩn k/quả miễn nhiệm và bãi nhiệm đối với các thành viên khác của UBND cấp tỉnh
 Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Thứ trưởng và chức vụ tương đương
Trong lĩnh vực pháp chế
 Đình chỉ việc thi hành hoặc bãi bỏ VB trái PL của Bộ, cq ngang Bộ, quyết định, chỉ thị trái PL
của UBND hoặc chủ tịch UBND cấp tỉnh
 Đình chỉ việc thi hành NQ trái PL của HĐ ND cấp tỉnh, đồng thời trình UBTV QH bãi bỏ
(nguyên tắc tập trung dân chủ của cấp trên đối với cấp dưới: cq quản lý cấp trên)
b/ Phó thủ tướng
Là người giúp việc của TT theo sự phân công của TT
c/ BT, thủ trưởng cq ngang Bộ
 Là người đứng đầu và lãnh đạo công tác của Bộ, cq ngang bộ và 1 số công tác khác của CP
thuộc ngành và lĩnh vực trong cả nước
* Các cq của CP
c) Bộ, cq ngang bộ
 Thống nhất quản lý hành chính NN thuộc ngành và lĩnh vực trong phạm vi cả nước, quản lý các
dịch vụ công của ngành và lĩnh vực và là đại diện chủ sở hữu phần vốn của NN trong các doanh
nghiệp có vốn đầu tư của NN

72. Phân tích nội dung phiên họp chính phủ theo quy định của pháp luật hiện hành
 CP họp thường kỳ ít nhất mỗi tháng 1 lần, ngoài ra CP có thể họp bất thường (1/3 tổng số thành
viên CP yêu cầu hoặc theo QĐ của mình TT triệu tập phiên họp bất thường). Tại các phiên họp này,
CP bàn bạc tập thể, quyết định theo đa số những vấn đề thuộc NV, quyền hạn của mình
 Những VĐ sau đây phải nhất thiết thực hiện tại các phiên họp
 Chương trình hoạt động của CP
 CT xây dựng Luật, PL cả nhiệm kỳ hoặc hàng năm
 Cỏc dự án Luật, dự án PLệnh để trình QH, UB TVQ
 Chuẩn bị KH phát triển KT-XH, dự toán ngân sách NN, dự kiến phân bổ từ ngân sách TW cho
ngân sách địa phương và phê chuẩn tổng quyết toán ngân sách NN để trình QH
 Các dự án về chính sách dân tộc, CS tôn giáo để trình QH
 QĐ những chính sách và biện pháp cụ thể để phát triển KT-XH, quốc phòng, an ninh, tài chính
tiền tệ
 Các đề án về tổ chức hành chính NN
 Thành lập mới, nhập chia hoặc điều chỉnh địa giới hành chính tỉnh, địa phương (trình QH),
dưới cấp tỉnh (CP quyết định)
 Chuẩn bị các b/cáo để b/cáo trước QH, UB TVQH, CTN
Hình thức biểu quyết đối với NQ, Nđịnh của CP: Họp và quyết định theo đa số. Trong trường hợp
biểu quyết ngang nhau (50:50) thì thực hiện theo QĐ của thủ tướng

73. Phân tích hình thức hoạt động của Chính phủ thông qua hoạt động của Thủ tướng chính phủ
theo quy định của pháp luật hiện hành:
Trong lĩnh vực tổ chức NN:
 Lãnh đạo công tác của CP, các thành viên của CP và các cq của CP
 Triệu tập và chủ toạ các phiên họp của chính phủ
 Trình QH phê chuẩn về việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cỏch chức, cho từ chức đối với phó TT, BT
và thủ trưởng cq ngang Bộ
 Trình QH việc thành lập các Bộ và cq ngang Bộ
 Phê chuẩn k/quả bầu các thành viên của UBND cấp tỉnh
 Quyền điều động, miễn nhiệm, cách chức CT, phó CT UBND cấp tỉnh
 Phê chuẩn k/quả miễn nhiệm và bãi nhiệm đối với các thành viên khác của UBND cấp tỉnh
 Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Thứ trưởng và chức vụ tương đương
Trong lĩnh vực pháp chế
 Đình chỉ việc thi hành hoặc bãi bỏ VB trái PL của Bộ, cq ngang Bộ, quyết định, chỉ thị trái PL
của UBND hoặc chủ tịch UBND cấp tỉnh
 Đình chỉ việc thi hành NQ trái PL của HĐ ND cấp tỉnh, đồng thời trình UBTV QH bãi bỏ
(nguyên tắc tập trung dân chủ của cấp trên đối với cấp dưới: cq quản lý cấp trên)
 Thực hiện chế độ báo cáo trước nhân dân qua các phương tiện thông tin đại chúng về những vấn
đề mà chính phủ phải giải quyết.

74. Phân tích vị trí, tính chất, chức năng của hội đồng ND theo quy định của pháp luật hiện hành:
Điều 119 HP “Hội đồng nhõn dõn là cq quyền lực NN ở địa phương, đại diện cho ý chớ, nguyện
vọng và quyền làm chủ của nhõn dõn, do nhõn dõn địa phương bầu ra, chịu trỏch nhiệm trước nhõn
dõn địa phương và cơ quan NN cấp trờn”
Là cq quyền lực NN ở địa phương
 HĐ ND quyết định những vấn đề quan trọng của địa phương (KH KT-XH, KH ngân sách
đ/phương, hình thành ra UBND tại đ/phương)
 Đảm bảo việc thực hiện các quy định, quyết định của các cq NN TW tại địa phương
 HĐ ND giám sát việc thi hành pháp luật ở địa phương, giám sát hoạt động của UBND, toà án
ND, viện KS ND ở địa phương
HĐ ND là cq đại biểu của nhõn dõn ở đ/phương
 HĐ ND là do nhân dân đ/phương bầu ra theo ng/tắc bầu cử
 Trong HĐ ND gồm có các đại biểu đại diện cho các tầng lớp nhân dân ở địa phương
 ĐB HD ND chịu trách nhiệm và b/cáo công tác trước cử tri

75. Kỳ họp của hội đồng nhân dân:


* Kỳ họp HĐND là hoạt động chủ yếu và quan trọng nhất của HĐND:
 Thể hiện trí tuệ tập thể của CQ quyền lực địa phương.
 Phát huy nguyên tắc tập trung dân chủ.
 Quyết định những vấn đề quan trọng của địa phương: Phát triển KT-XH, ngân sách ĐP, Hoạt
động của TAND, VKSND..., bầu ra UBND.
 Hội đồng ND họp thường lệ mỗi năm 2kỳ. Ngoài ra họp bất thường theo đề nghị của Chủ tịch
HĐND, Chủ tịch UBND hoặc 1/3 đại biểu HĐND yêu cầu.
 Kỳ họp HĐND được tiến hành khi có ít nhất 2/3 số đại biểu HĐND tham gia.
 HĐND họp công khai. Khi cần thiết HĐND quyết định họp kín theo đề nghị của chủ toạ cuộc
họp hoặc CT UBND cùng cấp.
 Ngày họp, nơi họp và chương trình của kỳ họp phải được thông báo cho ND biết trên các
phương tiện thông tin đại chúng chậm nhất là 5 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp.
* Kỳ họp thứ nhất của HĐND:
 Liên quan đến việc kiện toàn tổ chức bộ máy NN ở địa phương.
 Bầu ra ban thẩm tra tư cách ĐB HĐND ( Tiến hành thẩm tra lại bầu cử và tư cách đại biểu
HĐND). Ra nghị quyết chấp thuận đại biểu HĐND.
 Bầu ra thường trực HĐND, các ban của HĐND, UBND cùng cấp.
 TT HĐND khoá trước triệu tập và chủ toạ cho đến khi được bầu mới. Trong TH Chủ tịch hoặc
PCT HĐND khuyết thì thường trực HĐND cấp trên trực tiếp chỉ định triệu tập viên.
 Kỳ họp HĐND phải quyết định những vấn đề thuộc thẩm quyền (7lĩnh vực).
 Những vấn đề sau phải quyết định tại kỳ họp:
 Xét báo cáo công tác của UBND- TSND-VKSND cùng cấp.
 Quyết định những kế hoạch phát triển KT-XH, ngân sách ĐP, phê chuẩn quyết toán ngân sách
ĐP.
 Bầu ra các cơ quan NN ở ĐP.
 Quyết định tổ chức hành chính NN, trình cấp có thẩm quyền quyết định.
76. Hoạt động của thường trực HĐND:
 Triệu tập và chủ toạ các kỳ họp của HĐND, phối hợp với UBND trong việc chuẩn bị kỳ họp của
HĐND
 Đôn đốc, kiểm tra UBND cùng cấp và các cơ quan NN khác ở ĐP thực hiện các nghị quyết của
HĐND.
 Giám sát việc thi hành pháp luật tại địa phương.
 Điều hoà, phối hợp hoạt động của các Ban của Hội đồng nhân dân; xem xét kết quả giám sát của
các Ban của Hội đồng nhân dân khi cần thiết và báo cáo Hội đồng nhân dân tại kỳ họp gần nhất; giữ
mối liên hệ với đại biểu Hội đồng nhân dân; tổng hợp chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân để
báo cáo Hội đồng nhân dân;
 Tiếp dân, đôn đốc, kiểm tra và xem xét tỡnh hỡnh giải quyết kiến nghị, khiếu nại, tố cỏo của
cụng dõn; tổng hợp ý kiến, nguyện vọng của nhân dân để báo cáo tại kỳ họp của Hội đồng nhân dân;
 Phê chuẩn kết quả bầu Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Uỷ viên thường trực Hội đồng nhân dân cấp dưới
trực tiếp;
 Trình Hội đồng nhân dân bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Hội đồng nhân dân
bầu theo đề nghị của Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp hoặc của ít nhất một phần ba tổng
số đại biểu Hội đồng nhân dân;
 Phối hợp với Uỷ ban nhân dân quyết định việc đưa ra Hội đồng nhân dân hoặc đưa ra cử tri bói
nhiệm đại biểu Hội đồng nhân dân theo đề nghị của Ban thường trực Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam cùng cấp;
 Báo cáo về hoạt động của Hội đồng nhân dân cùng cấp lên Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân
dân cấp trên trực tiếp; Thường trực Hội đồng nhân dân cấp tỉnh báo cáo về hoạt động của Hội đồng
nhân dân cấp mình lên Uỷ ban thường vụ Quốc hội và Chính phủ;
 Giữ mối liên hệ và phối hợp công tác với Ban thường trực Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
cùng cấp; mỗi năm hai lần thông báo cho Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp về hoạt động
của Hội đồng nhân dân.

77. Hoạt động của các ban thuộc HĐND:


 Tham gia chuẩn bị các kỳ họp của Hội đồng nhân dân;
 Thẩm tra các báo cáo, đề án do Hội đồng nhân dân hoặc Thường trực Hội đồng nhân dân phân
công;
 Giúp Hội đồng nhân dân giám sát hoạt động của Uỷ ban nhân dân và các cơ quan chuyên môn
thuộc Uỷ ban nhân dân, hoạt động của Toà án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp;
 Giúp Hội đồng nhân dân giám sát hoạt động của cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã
hội, đơn vị vũ trang nhân dân và công dân trong việc thi hành Hiến pháp, luật, văn bản của cơ quan
nhà nước cấp trên và nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp.
 Trong khi thi hành nhiệm vụ, các Ban của Hội đồng nhân dân có quyền yêu cầu Uỷ ban nhân
dân, các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân, Toà án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân
cùng cấp, cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội ở địa phương cung cấp những thông tin,
tài liệu cần thiết liên quan đến hoạt động giám sát. Các cơ quan, tổ chức có trách nhiệm đáp ứng yêu
cầu của các Ban của Hội đồng nhân dân;
 Báo cáo kết quả hoạt động giám sát với Thường trực Hội đồng nhân dân khi cần thiết.

78. Hoạt động của các đại biểu HĐND:


Là người thay mặt ND ĐP tham gia vào các cơ quan quyền lực của ĐP để quyết định những vần đề
quan trọng cảu ĐP theo quy định của pháp luật.
 Giữa 2 kỳ họp:
 ĐB HĐND tiếp xúc cử tri.
 Báo cáo công tác trước cử tri 1 năm 1 lần.
 Tiếp dân:
 Khi có kiến nghị, khiếu nại tố cáo của ND, ĐB HĐND yêu cầu các CQ có thẩm quyền đôn đốc
giải quyết.
 Khi nhận được yêu cầu và kiến nghị của cử tri thì phải trả lời.
 Tại kỳ họp:
 Có quyền và nghĩa vụ tham gia các kỳ họp để quyết định những nội dung của kỳ họp.
 Chất vấn chủ tịch HĐND, Chủ tịch và các thành viện khác của UBND, chánh án TAND, Viện
trưởng VKSNDvà các thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc UBND cùng cấp

79. Phân tích vị trí, tính chất, chức năng của UBND theo quy định của pháp luật hiện hành:
Theo điều 2 luật Tổ chức HĐND-UBND:
“Uỷ ban nhân dân do Hội đồng nhân dân bầu là cơ quan chấp hành của Hội đồng nhân dân, cơ
quan hành chính nhà nước ở địa phương, chịu trách nhiệm trước Hội đồng nhân dân cùng cấp và cơ
quan nhà nước cấp trên.
Uỷ ban nhân dân chịu trách nhiệm chấp hành Hiến pháp, luật, các văn bản của cơ quan nhà nước
cấp trên và nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp nhằm bảo đảm thực hiện chủ trương, biện pháp
phát triển kinh tế - xã hội, củng cố quốc phòng, an ninh và thực hiện các chính sách khác trên địa bàn.
Uỷ ban nhân dân thực hiện chức năng quản lý nhà nước ở địa phương, góp phần bảo đảm sự chỉ
đạo, quản lý thống nhất trong bộ máy hành chính nhà nước từ trung ương tới cơ sở”
1. UBND là cơ quan chấp hành của HĐND:
 UBND do HĐND cùng cấp bầu ra.
 UBND là cơ quan chịu trách nhiệm chủ yếu trong việc triển khai tổ chức thực hiện các nghị
quyết của HĐND, thực hiện chủ trương của HĐND đi vào thực tế cuộc sống.
 UBND chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước HĐND cùng cấp mình và trước các cơ quan
HC NN cấp trên.
2. UBND là cơ quan Hành chính NN ở địa phương:
 Quản lý HCNN là hoạt động chủ yếu, quan trọng nhất được coi là chức năng của UBND.
 Hoạt động quản lý của UBND mang tính toàn diện trên tất cả các lĩnh vực của đời sống XH về
chính trị, kinh tế, văn hoá- XH, an ninh, quốc phòng....đối với mọi đối tượng.
 Hoạt động quản lý của UBND mang tính thống nhất.
 Hoạt động quản lý của UBND chỉ giới hạn trong phạm vi một địa phương, vùng lãnh thổ nhất
định.

80. Phân tích hình thức hoạt động của UBND thông qua các phiên họp của UBND:
Các phiên họp của UBND 1tháng/lần là hình thức hoạt động chủ yếu, quan trọng nhất của UBND.
Thông qua phiên họp, UBND thực hiện phần lớn những nhiệm vụ quyền hạn thuộc thẩm quyền do luật
định; Thể hiện phương thức tập trung dân chủ và biểu quyết theo đa số. UBND họp về những vấn đề sau:
 Chương trình làm việc.
 Kế hoạch phát triển KT-XH
 Dự toán ngân sách-Phê chuẩn quyết toán ngân sách và quỹ dự trữ của địa phương để báo cáo
HĐND quyết định.
 Kế hoạch XD những công trình trọng điểm để trình HĐND.
 Kế hoạch huy động nhân lực và tài chính để giải quyết những công việc cấp thiết của ĐP trình
HĐND.
 Các biện pháp cụ thể để thực hiện nghị quyết HĐND về phát triển KT-XH.
 Đề án về tổ chức hành chính NN trình cấp có thẩm quyền quyết định.
 Các báo cáo công tác để báo cáo trước HĐND.

81. Phân tích hình thức hoạt động của UBND thông qua hoạt động của Chủ tịch UBND:
1. Lãnh đạo công tác của Uỷ ban nhân dân, các thành viên của Uỷ ban nhân dân, các cơ quan chuyên
môn thuộc Uỷ ban nhân dân:
 Đôn đốc, kiểm tra công tác của các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân cấp mình và
Uỷ ban nhân dân cấp dưới trong việc thực hiện Hiến pháp, luật, các văn bản của cơ quan nhà nước
cấp trên, nghị quyết của Hội đồng nhân dân và quyết định, chỉ thị của Uỷ ban nhân dân cùng cấp;
 Quyết định các vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Uỷ ban nhân dân cấp mỡnh, trừ các vấn
đề quy định tại Điều 124 của Luật này;
 Áp dụng các biện pháp nhằm cải tiến lề lối làm việc; quản lý và điều hành bộ máy hành chính
hoạt động có hiệu quả; ngăn ngừa và đấu tranh chống các biểu hiện quan liêu, vô trách nhiệm, hách
dịch, cửa quyền, tham nhũng, lãng phí và các biểu hiện tiêu cực khác của cán bộ, công chức và trong
bộ máy chính quyền địa phương;
 Tổ chức việc tiếp dân, xét và giải quyết kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của nhân dân theo quy định
của pháp luật.
2. Triệu tập và chủ tọa các phiên họp của Uỷ ban nhân dân;
3. Phê chuẩn kết quả bầu các thành viên của Uỷ ban nhân dân cấp dưới trực tiếp; điều động, đình chỉ
công tác, miễn nhiệm, cách chức Chủ tịch, Phú Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp dưới trực tiếp; phê chuẩn
việc miễn nhiệm, bãi nhiệm các thành viên của Uỷ ban nhân dân cấp dưới trực tiếp; bổ nhiệm, miễn
nhiệm, điều động, cách chức, khen thưởng, kỷ luật cán bộ, công chức nhà nước theo sự phân cấp quản lý;
4. Đình chỉ việc thi hành hoặc bãi bỏ những văn bản trái pháp luật của cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ
ban nhân dân cấp mình và văn bản trái pháp luật của Uỷ ban nhân dân, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp
dưới trực tiếp;
5. Đình chỉ việc thi hành nghị quyết trái pháp luật của Hội đồng nhân dân cấp dưới trực tiếp và đề nghị
Hội đồng nhân dân cấp mình bãi bỏ;
6. Chỉ đạo và áp dụng các biện pháp để giải quyết các công việc đột xuất, khẩn cấp trong phòng, chống
thiên tai, cháy, nổ, dịch bệnh, an ninh, trật tự và báo cáo Uỷ ban nhân dân trong phiên họp gần nhất;
7. Ra quyết định, chỉ thị để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình.

82. Phân tích hình thức hoạt động của UBND thông qua hoạt động của các thành viên khác thuộc
UBND, thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc UBND :
- Phó chủ tịch UBND:
Là người giúp việc cho CT UBND, được CT phân công phụ trách thực hiện công việc nhất định hoặc
mảng công việc nhất định như: Ktế, TChính, TMại, Văn hoá giáo dục, ytế, TDTT, sản xuất nông nghiệp,
lâm nghiệp, công nghiệp, KHKT, tài nguyên môi trường....; Chịu trách nhiệm cá nhân về việc thực hiện
nhiệm vụ quyền hạn của mình trước CT UBND. Thông qua hoạt động của các PCT giúp CT UBND nắm
được toàn bộ hoạt động của UBND.
- Uỷ viên UBND:
Được CT UBND phân công phụ trách quản lý những ngành, lĩnh vực chuyên môn nhất định như:
Công an, quân sự, tổ chức, thanh tra, kế hoạch, tài chính, VP UB...Chịu trách nhiệm cá nhân về ngành,
lĩnh vực được phân công.
- Thủ trưởng cơ quan chuyên môn:
Các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân là cơ quan tham mưu, giúp Uỷ ban nhân dân cùng
cấp thực hiện chức năng quản lý nhà nước ở địa phương và thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo sự
uỷ quyền của Uỷ ban nhân dân cùng cấp và theo quy định của pháp luật; góp phần bảo đảm sự thống nhất
quản lý của ngành hoặc lĩnh vực công tác từ trung ương đến cơ sở.
Cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biờn chế và công
tác của Uỷ ban nhân dân cùng cấp, đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra về nghiệp vụ của cơ quan chuyên
môn cấp trên. Thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân chịu trách nhiệm và báo cáo công
tác trước Uỷ ban nhân dân, cơ quan chuyên môn cấp trên và báo cáo công tác trước Hội đồng nhân dân
cựng cấp khi được yêu cầu.

83. Phân tích mối quan hệ giữa HĐND và UBND cùng cấp theo quy định của pháp luật hiện hành:
 HĐND là cơ quan quyền lực NN ở ĐP, đại diện cho ý chí, nguyện vọng, quyền làm chủ của
ND.
 Uỷ ban nhân dân do Hội đồng nhân dân bầu là cơ quan chấp hành của Hội đồng nhân dân, cơ
quan hành chính nhà nước ở địa phương, chịu trách nhiệm trước Hội đồng nhân dân cùng cấp
 HĐND và UBND tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân chủ, thực hiện nhiệm vụ
quyền hạn của mình theo Hiến pháp, Luật và các văn bản của CQNN cấp trên.
 Hiệu quả hoạt động của Hội đồng nhân dân được bảo đảm bằng hiệu quả của các kỳ họp Hội
đồng nhân dân, hiệu quả hoạt động của Thường trực Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân, các Ban
của Hội đồng nhân dân và của các đại biểu Hội đồng nhân dân.
 Hiệu quả hoạt động của Uỷ ban nhân dân được bảo đảm bằng hiệu quả hoạt động của tập thể Uỷ
ban nhân dân, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân, các thành viên khác của Uỷ ban nhân dân và của các cơ
quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân.
 Khi quyết định những vấn đề thuộc nhiệm vụ quyền hạn của mình, HĐND ra nghị quyết và
giám sát việc thực hiện nghị quyết đó. Trong phạm vi, quyền hạn do pháp luật quy định, UBND ra
quyết định, chỉ thị và tổ chức thực hiện, kiểm tra việc thi hành các văn bản đó.
 Trong hoạt động của mình, HĐND và UBND phối hợp chặt chẽ với Mặt trận TQVN và các tổ
chức thành viên của mặt trận, các tổ chức XH khác chăm lo và bảo vệ lợi ích của ND, vận động ND
tham gia vào việc quản lý NN và thực hiện cácnghĩa vụ đối với NN.

84. Phân tích nguyên tắc bổ nhiệm thẩm phán theo quy định của pháp luật hiện hành Xem lại
* Tiêu chuẩn Thẩm phán:
Được quy định tài điều 37 luật Tổ chức TAND. Cụ thể như sau:
“ Công dân Việt Nam trung thành với Tổ quốc và Hiến pháp nước Cộng hoà xó hội chủ nghĩa Việt
Nam, có phẩm chất, đạo đức tốt, liêm khiết và trung thực, có tinh thần kiên quyết bảo vệ pháp chế xó hội
chủ nghĩa, cú trỡnh độ cử nhân luật và đó được đào tạo về nghiệp vụ xét xử, có thời gian làm công tác
thực tiễn theo quy định của pháp luật, có năng lực làm công tác xét xử, có sức khoẻ bảo đảm hoàn thành
nhiệm vụ được giao thỡ cú thể được tuyển chọn và bổ nhiệm làm Thẩm phán”.
Hội đồng tuyển chọn Thẩm phán TAND:
Hội đồng tuyển chọn Thẩm phán TAND TC, Thẩm phán TAQS TW:
 Chánh án TAND TC- Chủ tịch
 Đại diện lãnh đạo Bộ QP-Uỷ viên.
 Đại diện lãnh đạo Bộ Nội vụ-Uỷ viên.
 Uỷ ban TW MTTQ VN – Uỷ viên.
 Ban chấp hành TW hội Luật gia VN-Uỷ viên.
Danh sách các Uỷ viên do UBTV Quốc hội quyết định theo đề nghị của Chánh án TAND TC.
Hội đồng tuyển chọn tuyển người có đủ tiêu chuẩn làm thẩm phán TAND TC, Thẩm phán TAQSự
TW theo đề nghị của Chánh án TAND TC và trình Chủ tịch nước bổ nhiệm.
Hội đồng tuyển chọn Thẩm phán TAND cấp tỉnh, Thẩm phán TAND cấp huyện:
 Chủ tịch (Phó CT) HĐND – Chủ tịch
 Chánh án TAND cấp tỉnh- Uỷ viên.
 Đại diện Sở Nội vụ-Uỷ viên.
 Uỷ ban TW MTTQ VN – Uỷ viên.
 Ban chấp hành TW hội Luật gia cấp tỉnh-Uỷ viên.
Danh sách các Uỷ viên HĐ tuyển chọn Thẩm phán TAND cấp Tỉnh, Thẩm phán TAND cấp huyện
do Chánh án TAND TC quyết định theo đề nghị của Chủ tịch HĐND cấp tỉnh
Hội đồng tuyển chọn Thẩm phán TAND cấp Tỉnh, cấp Huyện tuyển chọn người có đủ tiêu chuẩn
làm Thẩm phán theo đề nghị của chánh án TAND cấp Tỉnh và đề nghị Chánh án TAND TC bổ nhiệm.
Hội đồng tuyển chọn Thẩm phán TA quân sự cấp quân khu, Thẩm phán TA quân sự khu vực:
 Chánh án TA quân sự TW- Chủ tịch.
 Đại diện lãnh đạo Bộ QP-Uỷ viên.
 Đại diện lãnh đạo Bộ Nội vụ-Uỷ viên.
 Uỷ ban TW MTTQ VN – Uỷ viên.
 Ban chấp hành TW hội Luật gia VN-Uỷ viên.
Danh sách uỷ viên Hội đồng tuyển chọn Thẩm phán TA quân sự cấp quân khu, Thẩm phán TA quân
sự khu vực do Chánh án TAND TC quyết định theo đề nghị của Chánh án TA quân sự TW.
Hội đồng tuyển chọn Thẩm phán tuyển chọn người có đủ tiêu chuẩn làm Thẩm phán TA quân sự cấp
quân khu, Thẩm phán TA quân sự khu vực theo đề nghị của Chánh án TA quân sự TW và đề nghị Chánh
án TANDTC bổ nhiệm.

85. Phân tích nguyên tắc: "Khi xét xử Thẩm phán và Hội thẩm độc lập và chỉ tuân theo pháp
luật" (Điều 130 Hiến pháp 1992)
Nguyên tắc này được quy định từ HP 1946 đến HP 1992 sửa đổi. Nguyên tắc này bắt nguồn từ
nguyên tắc pháp chế XHCN, nó bảo đảm cho TAND xét xử khách quan, đúng pháp luậtđể bảo vệ trật tự
pháp luật XHCN. Nội dung nguyên tắc này cụ thể như sau:
 Khi xét xử tất cả các vụ án ở tất cả các trình tự tố tụng, Thẩm phán và hội thẩm nhân dân chỉ căn
cứ vào chứng cứ và các quy phạm pháp luật cân áp dụng để giải quyết các vụ việc và ra các bản án,
quyết định cụ thể, không phụ thuộc vào bất kỳ sự can thiệp của bất kỳ ai.
 Khi xét xử, các thành viên trong Hội đồng xét xửcũng độc lập với nhảutong việc xác định chứng
cứ, lựa chọn các quy phạm pháp luật cân áp dụng để định tội và lượng hình đối với các vụ án hình
sự, quyết định quyền và nghĩa vụ của đương sự trong các vụ án khác.
 Đối với 1 bản án có thể phải xét xử nhiều lần theo các thủ tục sơ thẩm, phúc thẩm, giám đốc
thẩm hoặc tái thẩm. Đối với các bản án xét xử so thẩm thì không phải xin ý kiến chỉ đạo của toà án
cấp trên. Ngược lại, khi xét xử phúc thẩm, giám đốc thẩm hoặc tái thẩmkhông lệ thuộc vào chứng cứ,
kết luận và quyết định của TA đã xét xử sơ thẩm mà phải tự mình xác định chứng cứ, quy phạm pháp
luật cần được áp dụngđể có quyết định cụ thể.
Nguyên tắc này đòi hỏi các thẩm phán và hội thẩm nhân dânphải luôn luôn đề cao ý thức cá nhân với
tư cách là người nhân danh nhà nước thực hiện chức năng xét xử để bảo vệ lợi ích của NN, của tập thể,
quyền và lợi ích hợp pháp của công dân.Các thẩm phán và hội thẩm nhân dân phải thật sự chí công vô tư,
kiên quyết bảo vệ pháp luật.

86. Phân tích nguyên tắc: "Toà án xét xử công khai trừ trường hợp do luật định" (Điều 131 Hiến
pháp 1992)
 Nguyên tắc này được quy định từ HP 1946 đến HP 1992 sửa đổi.
 Mục đích của nguyên tắc này:
 Thu hút nhân dân tham gia, giám sát hoạt động xét xử của TA.
 Nâng cao công tác giáo dục ý thức pháp luật trong ND.
 Thu hút ND tham gia vào ctác chống tội phạm và các VPPL khác.
 Phán quyết của TA không chỉ nhằm trừng phạt mà con răn đe, phòng ngừa, giáo dục.
 Nội dung của nguyên tắc này thể hiện ở chỗ các TAND các cấp phải có kế hoạch xét xử các vụ
án. Kế hoạch xét xử phải niêm yết tại trụ sở của toá án. Toà án phải thông báo cho chính quyền xã,
phường, thị trấn nơi cư trú và làm việc cuối cùng của bị cáo. Đồng thời toà án phải thông báo cho bị
cáo, người bị hại, các đương sự và những người có liên quan đến vụ án biết thời gian, địa điểm xử
án. Đối với những vụ án quan trọng toà án phải thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng
để nhân dân biết. Về nguyên tắc chung, việc xử án phải được tiến hành xử án tại toà án nhưng toà án
có thể xét xử lưu động nơi xảy ra vụ án để tăng cường tính giáo dục.
Tại các phiên toà, mọi công dân đủ 16 tuổi trở lên đều có quyền tham dự.
Ngoài xét xử công khai, Luật tổ chức toà án ND cũng quy định TA có thể xét xử kín để giữ bí mật
của NN, thuần phong mỹ tục của dân tộc hoặc giữ bí mật của các đương sự theo yêu cầu chính đáng của
họ.
Dù xét xử công khai hay xét xử kín nhưng khi tuyên án, toà án đều phải đọc công khai để mọi người
được biết.

87. Phân tích nguyên tắc: "Toà án bảo đảm cho công dân nước CHXHCN Việt nam thuộc các dân
tộc quyền dùng tiếng nói và chữ viết của dân tộc mình trước tào án" (Điều 133 Hiến pháp
1992)
 Nguyên tắc này được quy định từ HP 1946 đến HP 1992 sửa đổi.
 Mục đích: Thực hiện chính sách của Đảng và nhà nước về đoàn kết và bình đẳng giữa các dân
tộc vì xuất phát từ thực tế nước ta có nhiều dân tộc cùng sinh sống trên một lãnh thổ, các dân tộc
cùng nhau chung sức đồng lòng xây dựng và bảo vệ tổ quốc.
 Nguyên tắc này đảm bảo cho các chủ thể tham gia tố tụng tại phiên toà như bị cáo, người bị hại,
đương sự, người làm chứng ... thể hiện một cách đúng đắn và chính xác ý chí của mình khi tham gia
tố tụng, đồng thời giúp cho toà án xét xử được chính xác , đúng sự thật khách quan của vụ án, góp
phần nâng cao hiệu quả trong công tác xét xử.

88. Phân tích chức năng của Toà án nhân dân


Theo điều 127 HP 1992 đã được sửa đổi bổ sung năm 2001 quy định: “Toà án nhân dân tối cao,
các toà án nhân dân địa phương, các toà án quân sự và các toà án khác do luật quy định là những cơ
quan xét xử của nước CHXHCN Việt nam”.
Như vậy trong tổ chức bộ máy NN chỉ có toà án ND mới có quyền xét xử, thể hiện cụ thể tại 3 đặc
điểm sau:
 Trong tổ chức bộ máy NN chỉ có toà án ND mới có quyền xét xử.
 Hoạt động xét xử của toà án phải tuân theo thủ tục tố tụng nghiêm ngặt (Bộ luật tố tụng hình sự,
dân sự, pháp lệnh giải quyết các vụ án hành chính....).
 Trong nhiều trường hợp, sau khi các cơ quan NN, tổ chức có thẩm quyền đã giải quyết nhưng
đương sự không nhất trí , đương sự yêu cầu hoặc tố cáo trước toà án thì toà án có thể xét xử. Bản án
quyết định của toà án có thể thay thế cho các quyết định trước đó và là quyết định cuối cùng.
Hoạt động xét xử là hoạt động sáng tạo của các Thẩm phán và hội thẩm nhân dân. Đây là hoạt động
áp dụng pháp luật một cách sáng tạo vì trong quá trình XD luật các nhà làm luật đã không dự liệu đựoc
hết tất cả những hành vi, tình tiết, hoàn cảnh cụ thể của từng vụ việc. Vì vây các thẩm phán và hội thẩm
phải nghiên cứu kỹ để áp dụng các quy phạm pháp luật đúng đắn. Đảm bảo cho Toà án nhân dân thực
hiện có hiệu quả chức năng xét xử của mình.

89. Trình bày mối quan hệ giứa toà án nhân dân với hệ thống cơ quan quyền lực cùng cấp.
 Chánh án TANDTC chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước quốc hội; trong thời gian quốc
hội không họp thì phải chịu trách nhiệm và báo cáo trước UBTVQH và chủ tịch nước.
 Chánh án toà án ND địa phương chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước HĐND.
 Toà án nhân dân TC có quyền trình Quốc hội dự án luật và Uỷ ban thường vụ quốc hội dự án
Pháp lệnh có liên quan đến tổ chức và hoạt động của toà án nhân dân.
 Chủ tịch (Phó CT) HĐND cấp tỉnh là Chủ tịch Hôi đồng tuyển chọn Thẩm phán TAND cấp
tỉnh. Chánh án TAND cấp tỉnh; Đại diện Sở Nội vụ; Uỷ ban TW MTTQ VN; Ban chấp hành TW hội
Luật gia cấp tỉnh-Là những Uỷ viên của Hội đồng tuyển chọn thẩm phán TAND cấp tỉnh.

90. Vai trò của Mặt trận TQVN trong việc hình thành chức danh Thẩm phán và Hội thẩm nhân dân.
Đ iều 10. Tham gia tố tụng, tuyển chọn Thẩm phán, giới thiệu Hội thẩm Toà án nhân dân
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam có quyền và trách nhiệm tham gia tố tụng, tham gia Hội đồng tuyển
chọn Thẩm phán, giới thiệu người đủ tiêu chuẩn để bầu, cử làm Hội thẩm Toà án nhân dân theo quy định
của pháp luật.
Mặt trận tổ quốc là uỷ viên của Hội đồng tuyển chọn Thẩm phán và Hội thẩm nhân dân.

91. Phân tích chức năng thực hành quyền công tố của Viện kiểm sát ND.
Thực hành quyền công tố là việc đưa vụ án ra toà với quyền truy tố và buộc tội đối với những người
có hành vi nguy hiểm cho xã hội trên cơ sở các quy định của bộ luật tố tụng hình sự. Đây là chức năng
đặc thù của Viện kiểm sát nhân dân được Hiếp pháp trao cho mà các cơ quan khác không thể thay thế
nhằm bảo đảm cho pháp luật về tư pháp được chấp hành nghiêm chỉnh và thống nhất.
Điều 12: Viện kiểm sát nhân dân thực hành quyền công tố và kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong
việc điều tra các vụ án hình sự của các cơ quan điều tra và các cơ quan khác được giao nhiệm vụ tiến
hành một số hoạt động điều tra, nhằm bảo đảm:
1. Mọi hành vi phạm tội đều phải được khởi tố, điều tra và xử lý kịp thời, không để lọt tội phạm và người
phạm tội, không làm oan người vô tội;
2. Không để người nào bị khởi tố, bị bắt, bị tạm giữ, tạm giam, bị hạn chế các quyền công dân, bị xâm
phạm tính mạng, sức khoẻ, tài sản, tự do, danh dự và nhân phẩm một cách trái pháp luật;
3. Việc điều tra phải khách quan, toàn diện, đầy đủ, chính xác, đúng pháp luật; những vi phạm pháp luật
trong quá trình điều tra phải được phát hiện, khắc phục kịp thời và xử lý nghiêm minh;
4. Việc truy cứu trách nhiệm hình sự đối với bị can phải có căn cứ và đúng pháp luật.
Điều 16: Trong giai đoạn xét xử các vụ án hình sự, Viện kiểm sát nhân dân có trách nhiệm thực
hành quyền công tố, bảo đảm việc truy tố đúng người, đúng tội, đúng pháp luật, không để lọt tội phạm và
người phạm tội; kiểm sát việc xét xử các vụ án hình sự, nhằm bảo đảm việc xét xử đúng pháp luật,
nghiêm minh, kịp thời.

92. Phân tích chức năng kiểm sát các hoạt động tư pháp của Viện kiểm sát nhân dân.
Viện kiểm sát nhân dân kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong các hoạt độnh tư pháp bao gồm:
 Kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong việc điều tra các vụ án hình sự của cơ quan điều tra và
cơ quan tiến hành một số hoạt động điều tra.
 Kiểm sát xét xử các vụ án hình sự.
 Kiểm sát việc giải quyết các vụ án dân sự, hôn nhân gia đình, hành chính, kinh tế, lao động và
những việc khác theo quy định của pháp luật.
 Kiểm sát việc thi hành án.
 Kiểm sát việc tạm giữ tạm giam, quản lý và giáo dục người chấp hành án phạt tù.
Khi thực hiện chức năng này, VKSND chỉ chịu trách nhiệm trước cơ quan quyền lực NN cùng cấp ,
độc lập (trong khuôn khổ pháp luật) khi thực hiện chức năng đó.
Viện KSND chủ yếu chỉ xem xét khi có dấu hiệu của hành vi vi phạm pháp luật, đã xác định nguyên
nhân và hậu quả của hành vi vi phạm pháp luật. Tuy nhiên VKSND không có thẩm quyền trực tiếp xử lý
về hành chính mà chỉ dừng lại ở quyền yêu cầu, kháng nghị, kiến nghị để các cơ quan quản lý xử lý về
hành chính theo thẩm quyền. Khi phát hiện có yếu tố cấu thành tội phạm thì có quyền khởi tố, truy tố và
luận tội trước toà.
VKS ND là cơ quan NN duy nhất có quyền truy tố kể phạm pháp ra trước toà án và giữ ghế uỷ viên
công tố nhà nước tại phiên toà.

93. Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Viện kiểm sát ND theo quy định của pháp luật hiện hành.
Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của VKS ND chỉ có 1 nguyên tắc đó là: Tập trung dân chủ kết
hợp với chế độ thủ trưởng.
* Nguyên tắc tập trung thống nhất:
 Hoạt động của toàn ngành kiểm sát đặt dưới sự lãnh đạo thống nhất của Viện trưởng VKS
NDTC, còn hoạt động của các viện KSND các cấp dưới sự lãnh đạo của Viện trưởng viện KSND cấp
đó.
 Các viện trưởng cũng là người chịu trách nhiệm cá nhân về hoạt động của VKSND trước
HĐND cùng cấp. Viện trưởng VKSNDTC phải chịu trách nhiệm cá nhân về hoạt động của
VKSNDTC cũng như toàn ngành kiểm sát trước Quốc hội, UBTVQH và Chủ tịch nước (khi QH
không họp).
 Viện trưởng VKSNDTC đề nghị CTN bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức đối với các Phó viện
trưởng, KS viên VKSNDTC. Mặt khác, Viện trưởng VKS quyết định việc bổ nhiệm, miễn nhiệm,
cách chức các viện trưởng, viện phó, và các viện KS quân sự cấp quân khu và khu vực.
 Tổng biên chế của toàn ngành kiểm sát do Viện trưởng VKSNDTC đề nghị và UBTVQH quyết
định. Căn cứ vào đó, Viện trưởng VKSNDTC quyết định biên chế của VKSND địa phương và các
đơn vị trực thuộc VKSNDTC.
* Viện trưởng các VKS đặt dưới sự giám sát của cơ quan quyền lực NN cùng cấp
 Viện trưởng VKSNDTC chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Quốc hội, trong thời gian
QH không họp thì phải chịu trách nhiệm và báo cáo trước UBTVQH và CTN.
 Viện trưởng VKSND địa phương chịu trách nhiệm báo cáo công tác trước HĐND và trả lời chất
vấn của ĐB HĐND

94. Tiêu chuẩn để trở thành Thẩm phán toà án nhân dân tối cao.
Công dân Việt Nam trung thành với Tổ quốc và Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam, có phẩm chất, đạo đức tốt, liêm khiết và trung thực, có tinh thần kiên quyết bảo vệ pháp chế xã hội
chủ nghĩa, có trình độ cử nhân luật và đã được đào tạo về nghiệp vụ xét xử, có thời gian làm công tác
thực tiễn theo quy định của pháp luật (Là thẩm phán toà án ND cấp tỉnh 5 năm hoặc đã công tác trong
ngành pháp luật tối thiểu là 15 năm), có năng lực làm công tác xét xử, có sức khoẻ bảo đảm hoàn thành
nhiệm vụ được giao thì có thể được tuyển chọn và bổ nhiệm làm Thẩm phán toà án nhân dân tối cao.

95. Tiêu chuẩn để trở thành Thẩm phán toà án nhân dân địa phương.
Công dân Việt Nam trung thành với Tổ quốc và Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam, có phẩm chất, đạo đức tốt, liêm khiết và trung thực, có tinh thần kiên quyết bảo vệ pháp chế xã hội
chủ nghĩa, có trình độ cử nhân luật và đó được đào tạo về nghiệp vụ xét xử, có thời gian làm công tác
thực tiễn theo quy định của pháp luật (Nếu là Thẩm phán TAND cấp tỉnh: Là thẩm phán toà án ND cấp
huyện 5 năm hoặc đã công tác trong ngành pháp luật tối thiểu là 10 năm; Nếu là Thẩm phán TAND cấp
Huyện thì thời gian công tác trong ngành pháp luật là 4 năm), có năng lực làm công tác xét xử, có sức
khoẻ bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ được giao thì có thể được tuyển chọn và bổ nhiệm làm Thẩm phán
toà án nhân dân địa phương.

96. Tiêu chuẩn để trở thành Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân địa phương.
Công dân Việt Nam trung thành với Tổ quốc và Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam,
có phẩm chất, đạo đức tốt, liêm khiết và trung thực, có trình độ cử nhân luật, đó được đào tạo về nghiệp vụ
kiểm sát, điều tra, có tinh thần kiên quyết bảo vệ pháp chế xã hội chủ nghĩa, có thời gian làm công tác thực
tiễn theo quy định của pháp luật (Nếu là Kiểm sát viên VKSND cấp tỉnh: Là kiểm sát viên VKSND cấp
huyện 5 năm hoặc đã công tác trong ngành pháp luật tối thiểu là 10 năm; Nếu là Kiểm sát viên VKSND
cấp Huyện thì thời gian công tác trong ngành pháp luật là 4 năm), có sức khoẻ bảo đảm hoàn thành nhiệm
vụ được giao, thì có thể được bổ nhiệm làm Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân địa phương.
Tiêu chuẩn cụ thể, Hội đồng tuyển chọn và quy chế tuyển chọn Kiểm sát viên và Điều tra viên do Uỷ
ban thường vụ Quốc hội quy định.

97. Tiêu chuẩn để trở thành Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
Công dân Việt Nam trung thành với Tổ quốc và Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam,
có phẩm chất, đạo đức tốt, liêm khiết và trung thực, có trình độ cử nhân luật, đã được đào tạo về nghiệp vụ
kiểm sát, điều tra, có tinh thần kiên quyết bảo vệ pháp chế xã hội chủ nghĩa, có thời gian làm công tác thực
tiễn theo quy định của pháp luật (Là Kiểm sát viên VKSND cấp tỉnh 5 năm hoặc đó công tác trong ngành
pháp luật tối thiểu là 15 năm), có sức khoẻ bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ được giao, thì có thể được bổ
nhiệm làm Kiểm sát viên Viện kiểm sát NDTC.
Tiêu chuẩn cụ thể, Hội đồng tuyển chọn và quy chế tuyển chọn Kiểm sát viên và Điều tra viên do Uỷ
ban thường vụ Quốc hội quy định.

You might also like