You are on page 1of 95

Câu hỏi lý thuyết HP

Chương I: Những vấn đề chung về Luật Hiến pháp:

Câu 1: Trình bày vị trí, vai trò và đối tượng điều chỉnh của Luật Hiến pháp:

1, Vị trí:
- Là một đạo luật cơ bản của mỗi quốc gia, có tính pháp lý cao nhất
- Xác lập những nguyên tắc cơ bản, đề ra những quy tắc cho các ngành luật khác.
- Quy định trình tự, thông qua, sửa đổi quy phạm của các ngành luật khác.
- Là cơ sở để liên kết các ngành Luật khác.
- Là hệ thống các nguyên tắc gốc, cơ bản và quan trọng nhất giúp kiểm soát quyền
lực nhà nước; bảo vệ quyền con người.
2, Vai trò:
- Hiến pháp ghi nhận đầy đủ các quyền con người, quyền công dân phù hợp với
các chuẩn mực chung của cộng đồng quốc tế, cũng như các cơ chế cho phép mọi
người dân có thể sử dụng để bảo vệ các quyền của mình khi bị vi phạm. Hiến pháp
là công cụ pháp lý đầu tiên và quan trọng để bảo vệ quyền con người, quyền công
dân
- Luật Hiến pháp có một vị trí quan trọng, tạo thành ngành luật cơ bản trong hệ
thống các ngành luật Việt Nam
3, Đối tượng điều chỉnh:

Là những quan hệ xã hội nảy sinh trong hoạt động của con người bao gồm những
hoạt động phổ biến nhất, cơ bản và quan trọng nhất của Nhà nước và các quyền cơ
bản của công dân.

Câu 2: Trình bày đối tượng nghiên cứu của khoa học luật hiến pháp.
● Đối tượng nghiên cứu:
- Những mối quan hệ xã hội có liên quan đến nguồn gốc và bản chất quyền
lực Nhà nước
- Mối quan hệ giữa các cơ quan Nhà nước với nhau
- Những mối quan hệ cơ bản giữa các cơ quan Nhà nước với công dân
- Mối quan hệ xã hội liên quan đến cơ sở kinh tế, văn hóa, xã hội của việc tổ
chức Nhà nước Việt Nam.

Câu 3: Trình bày mối quan hệ giữa Luật Hiến pháp với các ngành luật khác:
- Đối tượng điều chỉnh của luật Hiến pháp là những mối quan hệ xã hội quan
trọng tạo nên chế độ chính trị của Nhà nước, các mối quan hệ xã hội khác được
các ngành luật khác điều chỉnh đều bắt nguồn từ các mối quan hệ được Luật
Hiến pháp điều chỉnh
- Luật Hiến pháp quy định những nguyên tắc cơ bản làm cơ sở cho các ngành
luật khác điều chỉnh.
Chương II: Hiến pháp – Đạo luật cơ bản của mỗi quốc gia

Câu 4: Trình bày khái quát sự ra đời và phát triển của hiến pháp trên thế

giới.

- Văn bản có tính chất Hiến pháp đầu tiên là Đại Hiến chương Anh Magna Carta
(1215) giới hạn quyền lực Nhà nước Anh và thừa nhận một số quyền tự do của
con người. Tuy nhiên, theo nghĩa hiện đại,Hiến pháp thành văn đầu tiên là
Hiến pháp Hoa Kỳ (1787).
- Trong thời kì đầu (cuối XVIII đến hết XIX), các Hiến pháp chủ yếu được xây
dựng ở Châu Âu, sau đó lan dần ra một số nước Châu Á và Châu Mĩ – Latinh.
Phải từ sau thập kỉ 1949. số quốc gia trên thế giới có Hiến pháp tăng mạnh, đặc
biệt ở khu vực châu Á và châu Phi.
- Trong giai đoạn đầu, Hiến pháp (còn gọi là Hiến pháp cổ điển) thường có nội
dung hẹp. Kể từ sau 1917. xuất hiện mô hình hiến pháp của các nước xã
hội chủ nghĩa với nội dung rộng hơn nhiều. Xen giữa 2 trường phái này là một
dạng hiến pháp có nội dung trung hòa.
- Quá trình phát triển bao gồm cả việc sửa đổi hoặc thay thế hiên pháp. Hầu hết
các quốc gia trên thế giới đều đã từng nhiều lần sửa đổi hoặc thay thế HP
Câu 5: Ý nghĩa, vai trò của Hiến pháp.

- Đối với một quốc gia:


+ Hiến pháp là đạo luật cơ bản có giá trị pháp lí cao nhất, là nền tảng cho hệ
thống các văn bản pháp luật khác.
+ Hiến pháp góp phần nền tảng tạo lập một thể chế chính trị dân chủ và một
Nhà nước minh bạch, quản lý xã hội hiệu quả, bảo vệ tốt các quyền lợi của
người dân. Từ đó, tạo cơ sở phát triển bền vững cho một quốc gia. Điều này
quyết định to lớn đến sự thịnh vượng của quốc gia ấy.
- Đối với mỗi người dân
+ Hiến pháp góp phần tạo lập một nền dân chủ thực sự. Người dân được tự do
thực hiện quyền tham gia các hoạt động văn hóa, chính trị, kinh tế, xã hội.
+ Hiến pháp sẽ tạo sự ổn định và phát triển của đất nước, qua đó giúp người
dân thoát khỏi sự đói nghèo

Câu 6: Trình bày các quan điểm và định nghĩa về “hiến pháp”.

- Hiến pháp thành văn và bất thành văn:


+ Hiến pháp thành văn là các quy phạm hiến pháp được xây dựng và tập hợp
trong 1 văn bản riêng gọi là Hiến pháp hoặc Luật cơ bản và được Nhà nước
chính thức tuyên bố và ghi nhận là đạo luật tối cao của nhà nước
+ Hiến pháp bất thành văn là các quy phạm hiến pháp được hình thành theo
tập tục truyền thống mà không được ghi nhận trong 1 văn bản riêng gọi là
Hiến pháp và không được tuyên bố là luật cơ bản, tối cao của nhà nước.
- Hiến pháp cổ điển và hiện đại:
+ Hiến pháp cổ điển chỉ điều chỉnh những vấn đề cốt lõi nhất của tổ chức
quyền lực nhà nước và về các quyền, tự do cớ bản của con người mà không
thường đề cập đến các chính sách của Nhà nước về các lĩnh vực cụ thể như
kinh tế, xã hội, văn hóa.
+ Hiến pháp hiện đại thì các yếu tố về ý thức hệ chính trị và đấu tranh giai cấp
ngày càng mờ nhạt, thay vào đó hiến pháp tập trung nhấn mạnh các nội dung
có tính nguyên tắc về chủ quyền của nhân dân, bình đẳng, dân chủ, pháp
quyền, bảo vệ nhân quyền và kiểm soát quyền lực nhà nước.
- Hiến pháp nhu tính và cương tính:
+ Hiến pháp nhu tính là hiến pháp có quy trình xây dựng, sửa đổi đơn giản, dễ
dàng
+ Hiến pháp cương tính là hiến pháp có quy trình xây dựng, sửa đổi theo 1
quy trình đặc biệt, được xác định dựa trên sự phân biệt giữa quyền lập hiến
và quyền lập pháp

Câu 7: Phân tích quan điểm cho rằng “Hiến pháp là bản văn thể hiện chủ quyền
nhân dân”.

“Chủ quyền nhân dân” hay còn gọi là nguyên tắc “Quyền lực nhà nước thuộc về nhân
dân”, là nguyên tắc quan trọng nhất trong tổ chức, hoạt động của bộ máy nhà nước
Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam và thiết lập nền tảng để hình thành toàn bộ bộ
máy nhà nước. Ở Việt Nam, nguyên tắc ấy đã được thể hiện rõ nét trong các bản Hiến
pháp :

- Nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam do Nhân dân làm chủ; tất cả
quyền lực nhà nước thuộc về Nhân dân mà nền tảng là liên minh giữa giai cấp
công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức (Khoản 2 Điều 2 Hiến
pháp năm 2013). Như vậy, cũng giống nhiều nước khác trên thế giới, quyền
lực nhà nước ở Việt Nam không thuộc về một người hay một tầng lớp riêng
nào mà thuộc về toàn thể Nhân dân.
- Nhân dân thực hiện quyền lực nhà nước bằng dân chủ trực tiếp, bằng dân chủ
đại diện thông qua Quốc hội, Hội đồng nhân dân và các Cơ quan khác của nhà
nước ( Điều 6 Hiến pháp 2013 ). Như vậy, có hai hình thức để Nhân dân Việt
Nam thực hiện quyền lực nhà nước. Hình thức thứ nhất là người dân trực tiếp
thể hiện ý chí của mình để quyết định công việc của nhà nước, bởi vì về
nguyên lý quyền lực thuộc về ai thì do người đó thực hiện. Khi có những công
việc hệ trọng của đất nước cần ý kiến quyết định của người dân thì cơ quan nhà
nước có thẩm quyền tổ chức để người dân thể hiện ý chí lựa chọn của mình;
sau đó các cơ quan nhà nước thực thi theo quyết định của người dân. Thủ tục
này gọi là Trưng cầu dân ý và là hình thức dân chủ trực tiếp. Tuy nhiên,khái
niệm “Nhân dân” có phạm vi hết sức rộng lớn, bao gồm hàng trăm triệu công
dân Việt Nam. Do đó, không phải bất kì công việc nào cũng có thể được quyết
định bằng hình thức dân chủ trực tiếp bởi vì như vậy rất tốn kém và khó khả thi
nên đại đa số công việc của Nhà nước sẽ được quyết định theo hình thức thứ
hai, tức là bởi những người đại diện do Nhân dân bầu ra, đó chính là đại biểu
Quốc hội ở trung ương và đại biểu Hội đồng nhân dân ở địa phương. Những
đại biểu này đại diện cho Nhân dân biểu quyết công việc của Nhà nước và chịu
trách nhiệm trước Nhân dân về những quyết định mà mình đưa ra.
- Các cơ quan nhà nước, cán bộ, công chức, viên chức phải tôn trọng Nhân dân,
tận tụy phục vụ Nhân dân, liên hệ chặt chẽ với Nhân dân, lắng nghe ý kiến và
chịu sự giám sát của Nhân dân (Khoản 2 Điều 8 Hiến pháp năm 2013). Khi
quyền lực nhà nước là của Nhân dân thì bộ máy nhà nước cũng là của Nhân
dân, do Nhân dân bầu ra và phục vụ lợi ích của Nhân dân. Các cơ quan nhà
nước, cán bộ, công chức, viên chức trong bộ máy nhà nước ấy cũng phải thực
sự thể hiện được mối quan hệ phục vụ đối với Nhân dân theo tinh thần trên.

=> Đây là một quan điểm đúng

Câu 8: Phân tích quan điểm cho rằng "Hiến pháp là công cụ giới hạn quyền lực
nhà nước".
Trước hết cần phải khẳng định rằng việc hạn chế quyền lực nhà nước là một điều rất
quan trọng để bảo đảm quyền con người, quyền công dân ở một quốc gia bởi lẽ,
những quyền này rất dễ bị xâm phạm từ phía nhà nước. So với các chủ thể khác trong
xã hội, nhà nước có nhiều ưu thế hơn đó là nắm quyền lực trong tay, có nhân lực, có
vũ khí, tiền bạc và được quyền bắt, giam, giữ con người khi cho họ là những nghi can,
theo quy định mà chính bản thân nhà nước đặt ra. Muốn hạn chế quyền lực nhà nước
cần phải: (i) có phân quyền để tránh tập trung quyền lực vào một cơ quan, tổ chức hay
cá nhân; (ii) phải có cơ chế để các nhánh quyền lực chỉ được hoạt động trong phạm vi
pháp luật cho phép.
=> Hiến pháp với tư cách là văn bản quy định cách thức tổ chức quyền lực nhà nước
đã đáp ứng được hai yêu cầu nêu trên nên có thể nói rằng hiến pháp là văn bản hạn
chế quyền lực nhà nước. Việc quy định cách thức tổ chức quyền lực nhà nước trong
hiến pháp theo tam quyền phân lập có sự phân chia, kiềm chế và kiểm soát lẫn nhau
giữa các nhánh quyền lực giúp tránh được kiểu quyền lực tập trung vào trong tay một
người hay một nhóm người, dẫn đến quyền lực không có giới hạn giống quyền lực
của các vị vua phong kiến chuyên quyền, độc đoán và hệ quả là quyền con người rất
dễ bị xâm phạm. Bên cạnh đó, việc kiềm chế và kiểm soát lẫn nhau giữa các nhánh
quyền lực còn có tác dụng ngăn chặn sự lạm quyền, vượt quyền dẫn đến xâm phạm
quyền con người của các cơ quan nhà nước.
Câu 9: Phân tích quan điểm cho rằng “Hiến pháp là đạo luật bảo vệ các quyền
cơ bản của con người”?

- Một trong những chức năng cơ bản của hiến pháp là bảo vệ các quyền con
người, quyền công dân. Thông qua HP, người dân xác định những quyền gì
của mình mà Nhà nước phải tôn trọng và đảm bảo thực hiện, cũng như những
cách thức để bảo đảm thực thi những quyền đó.
- Với tính chất là văn bản pháp lý có hiệu lực tối cao, Hiến pháp là bức tường
chắn quan trọng nhất để ngăn ngừa những hành vi lạm dụng, xâm phạm quyền
con người, quyền công dân, cũng như là nguồn tham chiếu đầu tiên mà người
dân thường nghĩ đến khi các quyền của mình bị vi phạm.
- Hiệu lực bảo vệ quyền con người, quyền công dân của Hiến pháp còn được
phát huy thông qua hệ thống tòa án tư pháp, các cơ quan nhân quyền quốc gia,
cơ quan thanh tra Quốc hội hay Tòa án hiến pháp.
- Hiến pháp là đạo luật cơ bản của nhà nước có tính bắt buộc chung đối với toàn
xã hội, trong đó và trước hết là những cơ quan, cán bộ nhà nước. Điều đó có
nghĩa rằng, các cơ quan nhà nước phải nỗ lực trong việc tạo ra cơ chế (ban
hành thể chế và thành lập các thiết chế) để các quyền con người, quyền công
dân được thực thi. Nếu không tạo điều kiện và cơ chế để hiện thực hóa các
quyền con người, quyền công dân ghi trong hiến pháp thì chính nhà nước cũng
bị coi là không hoàn thành trách nhiệm và trong một chừng mực nhất định có
thể bị coi là vi hiến. Do vậy, trong trường hợp này hiến pháp đóng vai trò quan
trọng trong việc bảo đảm quyền con người, quyền công dân. Bảo đảm bằng
cách “bắt” nhà nước phải thực hiện chính những gì mà mình đã ghi nhận về
quyền con người, quyền công dân trong nội dung của hiến pháp.

Câu 10: Phân tích nguyên tắc về tính tối cao của hiến pháp.
Bảo đảm tính tối cao của hiến pháp đòi hỏi:
1. Tất cả các cơ quan Nhà nước được nhân dân uỷ quyền không những phải tổ chức
và hoạt động theo quy định của hiến pháp mà các cơ quan này còn phải ban hành các
văn bản pháp luật phù hợp với hiến pháp.
2. Nhà nước không được tham gia ký kết các điều ước quốc tế có nội dung mâu thuẫn,
đối lập với các quy định của hiến pháp
3. Tính tối cao của hiến pháp còn đòi hỏi văn kiện của các tổ chức chính trị- xã hội
khác cũng không được có nội dung trái với hiến pháp và pháp luật.
4. Trong những trường hợp có sự mâu thuẫn giữa quy định của các văn bản pháp luật
khác với các quy định của hiến pháp thì thực hiện theo quy định của hiến pháp
Câu 11: Trình bày một số cách phân loại hiến pháp.
- Dựa vào hình thức biểu hiện: Hiến pháp thành văn và bất thành văn:
+ Hiến pháp thành văn là các quy phạm hiến pháp được xây dựng và tập hợp
trong 1 văn bản riêng gọi là Hiến pháp hoặc Luật cơ bản và được Nhà nước
chính thức tuyên bố và ghi nhận là đạo luật tối cao của nhà nước. VD: Hiến
pháp Thụy Điển được biểu hiện thông qua các đạo luật: Luật về chính thể
(1809), Luật về kế vị ngôi vua (1810), Luật về nghị viện (1810), Luật về tự
do báo chí (1812).
+ Hiến pháp bất thành văn là các quy phạm hiến pháp được hình thành theo
tập tục truyền thống mà không được ghi nhận trong 1 văn bản riêng gọi là
Hiến pháp và không được tuyên bố là luật cơ bản, tối cao của nhà nước. VD:
Anh, New Zealand, Israel
- Dựa vào nội dung: Hiến pháp cổ điển và hiện đại:
+ Hiến pháp cổ điển chỉ điều chỉnh những vấn đề cốt lõi nhất của tổ chức
quyền lực nhà nước và về các quyền, tự do cơ bản của con người mà không
thường đề cập đến các chính sách của Nhà nước về các lĩnh vực cụ thể như
kinh tế, xã hội, văn hóa. VD: Hiến pháp Hoa Kỳ 1787, Hiến pháp Áo 1920,
Hiến pháp Ailen 1937, Hiến pháp Thụy Điển 1974, Hiến pháp Canada 1982.
+ Hiến pháp hiện đại thì các yếu tố về ý thức hệ chính trị và đấu tranh giai cấp
ngày càng mờ nhạt, thay vào đó hiến pháp tập trung nhấn mạnh các nội dung
có tính nguyên tắc về chủ quyền của nhân dân, bình đẳng, dân chủ, pháp
quyền, bảo vệ nhân quyền và kiểm soát quyền lực nhà nước. VD: Hiến pháp
Pháp 1946, 1958; Hiến pháp Cộng hoà dân chủ Đức 1949; Hiến pháp các
nước XHCN.
- Dựa vào thủ tục thông qua Hiến pháp: Hiến pháp nhu tính và cương tính:
+ Hiến pháp nhu tính là hiến pháp có quy trình xây dựng, sửa đổi đơn giản, dễ
dàng . VD: Hiến pháp bất thành văn của Anh
+ Hiến pháp cương tính là hiến pháp có quy trình xây dựng, sửa đổi theo 1 quy
trình đặc biệt, được xác định dựa trên sự phân biệt giữa quyền lập hiến và
quyền lập pháp. VD: Hiến pháp Mỹ
- Dựa vào bản chất giai cấp: Hiến pháp tư sản và XHCN
+ Hiến pháp tư sản là Hiến pháp được ban hành trong nhà nước tư sản,
với bản chất là ý chí của giai cấp tư sản để bảo vệ các quyền, lợi ích của
giai cấp tư sản.
+ Hiến pháp XHCN là Hiến pháp được ban hành trong nhà nước XHCN,
với bản chất là ý chí của nhân dân lao động, bảo vệ các quyền, lợi ích
của nhân dân lao động.

Câu 12: Trình bày những những đặc trưng của Hiến pháp xã hội chủ nghĩa được
thể hiện trong các bản Hiến pháp Việt Nam.
Hiến pháp XHCN có một số đặc trưng sau:

(1) Về chế độ xã hội: quy định rõ tính giai cấp, ghi nhận vai trò lãnh đạo của Đảng
cộng sản, bảo vệ cơ sở kinh tế xã hội chủ nghĩa

+ Hiến pháp năm 1992 đã khẳng định “Đảng Cộng sản Việt Nam là đội tiên
phong của giai cấp công nhân Việt Nam”, và khoản 1 Điều 4 Hiến pháp năm
2013 bổ sung thêm “đồng thời là đội tiên phong của nhân dân lao động và của
dân tộc Việt Nam”. Vai trò là đội tiên phong của Đảng đối với nhân dân lao
động và dân tộc đã được hiến định rõ trong Hiến pháp, làm cho nội hàm vai trò
lãnh đạo của Đảng được mở rộng.

(2) Về quyền và nghĩa vụ của công dân: quy định nhiều quyền tự do, dân chủ và các
quyền công dân khác

+ Chương II Hiến pháp 2013 đã quy định về quyền con người, , quyền và nghĩa
vụ cơ bản của công dân, chẳng hạn như Điều 19 (quyền sống), Điều 40 (quyền
nghiên cứu khoa học và công nghệ, sáng tạo văn học, nghệ thuật và thụ hưởng
lợi ích từ các hoạt động đó), Điều 41 (quyền hưởng thụ và tiếp cận các giá trị
văn hóa, tham gia vào đời sống văn hóa, sử dụng các cơ sở văn hóa), Điều 42
(quyền xác định dân tộc của mình, sử dụng ngôn ngữ mẹ đẻ, lựa chọn ngôn
ngữ giao tiếp), Điều 43 (quyền được sống trong môi trường trong lành và có
nghĩa vụ bảo vệ môi trường),..

(3) Về tổ chức quyền lực nhà nước: áp dụng nguyên tắc tập quyền ở những mức độ
khác nhau
+ Khoản 2 Điều 2 Hiến pháp 2013 quy định: “Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam do Nhân dân làm chủ; tất cả quyền lực nhà nước thuộc về Nhân dân
mà nền tảng là liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội
ngũ trí thức.” Theo đó, quyền lực nhà nước là thống nhất, tất cả quyền lực nhà
nước thuộc về nhân dân.
+ Khoản 3, Điều 2 Hiến pháp 2013 quy định: “Quyền lực nhà nước là thống
nhất, có sự phân công, phối hợp, kiểm soát giữa các cơ quan nhà nước trong
việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp” .Có thể thấy, ở nước ta,
mặc dù có sự phân định, nhưng cả 3 quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp không
hoàn toàn tách biệt nhau mà ràng buộc, phối hợp, kiểm soát lẫn nhau để thực
hiện đầy đủ nhiệm vụ, quyền hạn mà nhân dân giao mỗi quyền được Hiến pháp
quy định.

Câu 13: Trình bày khái niệm, cơ sở, các mô hình bảo hiến điển hình.

- Khái niệm: là chế độ xử lý những hành vi vi phạm hiến pháp của công quyền
- Cơ sở bảo hiến:
+ Chế định bảo hiến chỉ tồn tại trên cơ sở một hiến pháp cương tính. Còn đối
với hiến pháp nhu tính, thông thường các nhà lập pháp không đặt ra vấn đề bảo
hiến.
+ Hiến pháp nhu tính là hiến pháp được sửa đổi bởi chính cơ quan lập
pháp thường, theo những thủ tục sửa đổi thường luật. Do đó không có sự phân
biệt hiệu lực pháp lý giữa hiến pháp và thường luật, và như vậy không có sự
mâu thuẫn giữa hiến pháp và thường luật.
+ Hiến pháp cương tính là hiến pháp được sửa đổi theo những thủ tục đặc biệt.
Tính đặc biệt này là do có sự phân cấp hiệu lực pháp lý giữa hiến pháp và
thường luật: hiến pháp có hiệu lực pháp lý tối cao, thường luật phải hợp hiến,
không được mâu thuẫn với hiến pháp.
- Các mô hình bảo hiến:
+ Lý thuyết về bảo hiến thường chia các mô hình bảo hiến bằng cơ quan tư
pháp thành hai mô hình cơ bản là: mô hình bảo hiến phi tập trung hoá với đại
diện tiêu biểu là Mỹ; và mô hình bảo hiến tập trung hoá với đại diện tiêu biểu
là Đức:
1. Bảo hiến tập trung (mô hình Đức): Tòa án hiến pháp có quyền tuyên bố huỷ
bỏ điều khoản bất hợp hiến của một đạo luật, hoặc văn bản quy phạm pháp luật
bất hợp hiến.
2. Bảo hiến phi tập trung (mô hình Mỹ): Trong quá trình xét xử có quyền xem
xét tính hợp hiến của các đạo luật có liên quan và có quyền tuyên bố quy định
đó là vi hiến, đồng thời từ chối không áp dụng quy định đó.
Câu 14: Trình bày những đặc điểm chủ yếu của mô hình bảo hiến tập trung (Tòa
án Hiến pháp).
- Không trao cho Toà án tư pháp thực hiện giám sát Hiến pháp mà thành lập một
cơ quan đặc biệt để thực hiện chức năng bảo hiến, có vị trí độc lập với quyền
lập pháp, hành pháp, tư pháp.
- Thẩm phán là những người có chuyên môn nghiệp vụ cao, được bổ nhiệm hay
bầu cử theo một chế độ đặc biệt. Quyết định của Tòa án Hiến pháp hay Hội
đồng bảo hiến có giá trị bắt buộc.
- Tòa án Hiến pháp có thẩm quyền như sau: xem xét tính hợp hiến của các văn
bản luật, các điều ước quốc tế mà Tổng thống hoặc Chính phủ đã hoặc sẽ tham
gia ký kết, các sắc lệnh của Tổng thống, các Nghị định của Chính phủ, có thể
tuyên bố một văn bản luật, văn bản dưới luật là vi hiến và làm vô hiệu hoá văn
bản đó; giải quyết các tranh chấp về thẩm quyền giữa các nhánh quyền lực lập
pháp, hành pháp và tư pháp, giữa chính quyền trung ương và địa phương; giám
sát Hiến pháp về quyền con người và quyền công dân.
Câu 15: Trình bày những đặc điểm chủ yếu của mô hình bảo hiến phi tập trung
(mô hình bảo hiến Hoa Kỳ).
- Tòa án Tối cao và tòa án các cấp đều có chức năng và thẩm quyền giám sát
tính hợp hiến, được xây dựng trên cơ sở học thuyết tam quyền phân lập.
- Hệ thống các cơ quan tòa án không những có chức năng xét xử các hành vi vi
phạm pháp luật của các công dân mà còn có chức năng kiểm soát, hạn chế
quyền lực của các cơ quan lập pháp và hành pháp. Hoa Kỳ là quốc gia đầu tiên
trên thế giới trao cho các tòa án quyền phán quyết về tính hợp hiến của các văn
bản luật và văn bản dưới luật.
=> + Ưu điểm: Bảo hiến một cách cụ thể vì nó liên quan đến từng vụ việc cụ thể.
+ Nhược điểm: Giao quyền bảo hiến cho tòa án các cấp nên thủ tục dài dòng;
Tòa án không có thẩm quyền hủy bỏ đạo luật bị coi là trái với Hiến pháp và về
hình thức đạo luật đó vẫn còn hiệu lực mặc dù trên thực tế sẽ không được Tòa án
áp dụng.
Câu 16: Trình bày khái niệm “Chủ nghĩa hiến pháp”.

Chủ nghĩa hiến pháp hay còn gọi là pháp quyền có nghĩa là quyền lực của lãnh đạo và
các cơ quan Chính phủ bị giới hạn và những giới hạn đó có thể được thực hiện thông
qua những quy trình định sẵn.
Chương III: Lịch sử Hiến pháp Việt Nam

Câu 17: Trình bày khái quát các tư tưởng lập hiến ở Việt Nam trước Cách mạng
tháng Tám 1945.

Các tư tưởng lập hiến ở Việt Nam trước Cách mạng tháng Tám 1945 có thể được khái
quát hóa thành 2 nhóm sau đây:

- Nhóm “cải lương”: ( đại diện tiêu biểu: Bùi Quang Chiêu, Nguyễn Trực, Phạm
Quỳnh )
+ Theo quan điểm của Bùi Quang Chiêu, Nguyễn Trực và những đại diện khác
theo Đảng Lập hiến ở Nam Kỳ, các cuộc vận động hiến pháp là cần thiết nhằm
đảm bảo các quyền dân chủ nhưng cần được tiến hành theo phương thức ôn
hòa, không bạo động và trong khuôn khổ thừa nhận chính quyền bảo hộ của
Pháp. 1 trong những biểu hiện cụ thể cho quan điểm của nhóm này là bài báo
đăng trên tờ La Tribune Indigène vào ngày 18/5/1919 nêu ra các yêu cầu đối
với Chính phủ Pháp bảo đảm cho người An Nam, trong đó bao gồm việc được
ban hành 1 bản Hiến pháp
+ Phạm Quỳnh chủ trương cải tạo chế độ vua quan cũ bằng việc xây dựng một
chế độ quân chủ lập hiến, theo mô hình của Anh và Nhật. Theo Phạm Quỳnh,
có thể xây dựng một bản Hiến pháp theo đó có thể vừa đảm bảo quyền dân chủ
cho nhân dân Việt Nam, quyền cai trị của Hoàng đế Việt Nam và quyền bảo hộ
của Chính phủ Pháp. Hiến pháp này được nhiều người gọi là Hiến pháp chân
vạc.
+ Một trong những chiến sĩ tiên phong khởi xướng và truyền bá tư tưởng dân chủ
và tư tưởng lập hiến ở Việt Nam là Phan Chu Trinh. Vào năm 1902, Phan Chu
Trinh đã bắt đầu tiếp thu tư tưởng dân chủ tư sản phương Tây và những tư
tưởng cải cách đất nước của Nguyễn Trường Tộ, Nguyễn Lộ Bạch. Những
nguồn tư tưởng này giúp ông đề xướng tư tưởng “Khai dân trí, chấn dân khí,
hậu dân sinh”. Phan Chu Trinh đã coi việc mở mang dân trí là tiền đề để xây
dựng xã hội dân chủ. Tư tưởng xây dựng Hiến pháp và một nhà nước dân chủ
đã được thể hiện rất rõ trong bài diễn thuyết “Quân trị và dân trị chủ nghĩa”
của ông tại Hội khuyến học Sài gòn: “Trong nước có Hiến pháp, ai cũng phải
tôn trọng Hiến pháp, cái quyền của Chính phủ cũng bởi Hiến pháp quy định
cho, lười biếng không được mà dẫu có muốn áp chế cũng không chỗ nào thò ra
được.” Không những cổ vũ cho thuyết dân trị, Phan Chu Trinh còn phân tích
những ưu thế của việc tổ chức bộ máy nhà nước theo nguyên tắc phân chia
quyền lực của John Locke và Montesquieu. Điều đáng lưu ý nhất trong tư
tưởng lập hiến, lập pháp của Phan Chu Trinh chính là ở chỗ tuy đánh giá cao tư
tưởng lập hiến, lập pháp của Montesquieu và Rousseau nhưng ông hoàn toàn
chống lại những người tiếp thu một cách máy móc tư tưởng phương Tây.
Trong bài diễn thuyết “Đạo đức và luân lý Đông Tây” ông gọi những người
nho học cũ và bảo thủ là “hủ nho” còn những người tây học mất gốc, sùng bái
nước ngoài vô lối là “hủ tây”. Như vậy có thể thấy, tư tưởng lập hiến, lập pháp
của Phan Chu Trinh là gạn lọc những tinh hoa của tư tưởng dân chủ phương
Tây cũng như những yếu tố dân chủ tốt đẹp của công xã nông thôn và đạo đức
thuần khiết của phương Đông để xây dựng một nền Hiến pháp và pháp luật cho
nước nhà khi dân ta làm chủ đất nước.
- Nhóm cách mạng: ( đại diện tiêu biểu: Phan Bội Châu, Huỳnh Thúc Kháng,
Nguyễn Ái Quốc )
+ Tư tưởng lập hiến của Phan Bội Châu hình thành và phát triển qua hai giai
đoạn: Giai đoạn ông sáng lập Duy tân hội năm 1904 và giai đoạn sáng lập
Quang phục hội năm 1912. Trong giai đoạn sáng lập Duy tân hội, tư tưởng của
Phan Bội Châu là xây dựng chế độ quân chủ lập hiến. Phan Bội Châu muốn tập
hợp lực lượng giải phóng dân tộc bằng đấu tranh vũ trang, sau đó mới tính đến
các chuyện khác. Tư tưởng dân chủ của Phan Bội Châu đã có những phát triển
đáng kể khi ông thành lập Việt Nam Quang phục hội vào năm 1912. Từ tư
tưởng xây dựng chế độ quân chủ lập hiến ông đã chuyển sang chủ trương xây
dựng chế độ cộng hoà và đã nhận xét rằng: “Chế độ cộng hoà dân quốc là hay
là đúng”.
+ Năm 1919, Nguyễn Ái Quốc đã viết “Bản yêu sách của nhân dân An Nam” gửi
Hội nghị Versailles. Năm 1922, Bản yêu sách này đã được Nguyễn Ái Quốc
viết lại thành diễn ca với tựa đề “Việt Nam yêu cầu ca” để phổ biến rộng rãi
trong giới bình dân ở Việt Nam và nước ngoài. Đáng lưu ý điều yêu cầu thứ bảy
đã được thể hiện rõ là yêu cầu lập hiến:
“Bảy xin Hiến pháp ban hành

Trăm điều phải có thần linh pháp quyền”.

Ngay từ khi mới thành lập, Đảng Cộng sản Đông Dương, nay là Đảng Cộng
sản Việt Nam đã nhấn mạnh tầm quan trọng của việc xây dựng một nền pháp
luật thể hiện ý chí của giai cấp công nông và quần chúng lao động. Nghị quyết
Hội nghị trung ương Đảng lần thứ VII (tháng 11/1940) đã nhắc lại nhiệm vụ
của cách mạng tư sản dân quyền và đề ra các nhiệm vụ cần thực hiện, trong đó
có nhiệm vụ ban bố Hiến pháp dân chủ; ban bố các quyền tự do dân chủ cho
nhân dân;...

=> Tóm lại, trước Cách mạng tháng 8/1945, mặc dù trong điều kiện phải hoạt
động bí mật, Đảng Cộng sản Việt Nam đã đặt ra nhiệm vụ hàng đầu là phải
lãnh đạo nhân dân đấu tranh giành độc lập, và để chuẩn bị xây dựng nước nhà
trong điều kiện khi đất nước đã độc lập rồi thì phải ban bố Hiến pháp dân chủ
để đảm bảo các quyền và lợi ích hợp pháp của nhân dân.

Câu 18: Bình luận câu nói của Hồ Chủ tịch "Bảy xin Hiến pháp ban hành. Trăm
điều phải có thần linh pháp quyền".

- Chủ tịch Hồ Chí Minh, có lẽ là người Việt đầu tiên nói đến pháp quyền. Năm
1919, trong bản yêu sách gửi đến hội nghị Versaille, yêu sách thứ 7 được
Người đề ra là pháp quyền. Sau này, yêu sách đó được Bác thể hiện thành lời
ca: “Bảy xin hiến pháp ban hành. Trăm điều phải có thần linh pháp quyền”.
+ Pháp quyền là một phương thức tổ chức xã hội mà trong đó pháp luật giữ vai
trò thống trị. Pháp luật đứng trên Nhà nước, trên tất cả các tổ chức kinh tế,
chính trị xã hội, các công dân và điều chỉnh tất cả các chủ thể này. Tất cả các
chủ thể đều bình đẳng trước pháp luật.
- Thế nhưng, mọi lý lẽ nói về pháp quyền trên sẽ đi vào ngõ cụt nếu vấn đề sau
đây không được lý giải: nhà nước có quyền ban hành pháp luật thì làm sao
pháp luật có thể đứng trên nhà nước được? => Cần tìm lời giải trong khái niệm
“thần linh pháp quyền” của Bác. Khái niệm này được làm sáng tỏ trong bản
Tuyên ngôn độc lập của dân tộc ta bởi Bác đã mở đầu ánh văn bất hủ này bằng
những dòng: “Tất cả mọi người sinh ra đều bình đẳng. Tạo hóa cho họ những
quyền không ai có thể xâm phạm được, trong những quyền ấy, có quyền được
sống, quyền tự do và quyền mưu cầu hạnh phúc”. Như vậy, theo Tuyên ngôn
độc lập, các quyền của con người là do tạo hóa ban cho, và những quyền đó là
bất khả xâm phạm. Đây là “pháp luật của tạo hóa” và là pháp luật cao nhất.
Các đạo luật do nhà nước ban hành chỉ là thứ phát. Chúng sẽ bị coi là vô hiệu
nếu trái với “pháp luật của tạo hóa”.

=> Câu nói đã thể hiện được tử tưởng tiến bộ của Chủ tịch Hồ Chí Minh: Để
nước Việt Nam là một xã hội văn minh thì phải xây dựng nhà nước pháp quyền
và có đồng thời có cả Hiến pháp. Tư tưởng ấy của Người đã nhiễm được tinh
thần dân chủ tư sản của phương Tây.

Câu 19: Trình bày các quan điểm của Hồ Chí Minh về Hiến pháp.

- “Lấy dân làm gốc” - luận điểm quan trọng hàng đầu trong tư tưởng Hồ Chí
Minh về nhà nước và pháp luật.

Kế thừa bài học lớn được đúc kết suốt chiều dài lịch sử hàng nghìn năm dựng
nước và giữ nước của dân tộc Việt Nam, Chủ tịch Hồ Chí Minh cho rằng:
“Trong bầu trời không có gì quý bằng nhân dân. Trong thế giới không gì mạnh
bằng lực lượng đoàn kết của nhân dân”. Ngay trong Điều thứ 1, Hiến pháp năm
1946 - bản Hiến pháp do Người trực tiếp lãnh đạo, chỉ đạo soạn thảo đã khẳng
định: “Nước Việt Nam là một nước Dân chủ Cộng hòa. Tất cả quyền bính
trong nước là của toàn thể nhân dân Việt Nam, không phân biệt nòi giống, gái
trai, giàu nghèo, giai cấp, tôn giáo”. “Dân là gốc”, mọi việc đều bắt nguồn từ
dân, không có nhân dân sẽ không bao giờ có lực lượng cách mạng và phong
trào cách mạng.

- Về tổ chức bộ máy nhà nước đặc sắc, mạnh mẽ và sáng suốt.

Tư tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước và pháp luật thể hiện trong những quy
định về tổ chức bộ máy nhà nước do Người trực tiếp lãnh đạo, chỉ đạo thiết kế.
Chủ tịch Hồ Chí Minh trực tiếp lãnh đạo, chỉ đạo thiết kế mô hình tổ chức bộ
máy nhà nước rất đặc sắc, thể hiện trong nội dung các bản hiến pháp và các sắc
lệnh, đạo luật lúc Người còn sinh thời. Hiến pháp năm 1946 được xem là một
bản Hiến pháp mang đậm dấu ấn của tư tưởng Hồ Chí Minh. Hiến pháp năm
1946 đã được thiết kế theo tư tưởng dân chủ, pháp quyền, tạo nên nguyên tắc
và phương thức tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước sao cho lạm quyền,
lộng quyền không thể xảy ra và quyền tự do, dân chủ của nhân dân được ghi
nhận, tôn trọng, bảo vệ và bảo đảm. Bộ máy nhà nước có các thành tố cơ bản
như Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ, Tòa án nhân dân và chính quyền địa
phương được tổ chức trên nguyên tắc: “Đoàn kết toàn dân...; Đảm bảo các
quyền tự do dân chủ; Thực hiện chính quyền mạnh mẽ và sáng suốt của nhân
dân”. Với mỗi thành tố cơ bản trong bộ máy nhà nước, Chủ tịch Hồ Chí Minh
đều có những chỉ dẫn khá cụ thể về cách thức tổ chức và hoạt động, bảo đảm
các thành tố đó thể hiện được bản chất của nhân dân, do nhân dân và vì nhân
dân. Theo đó, Quốc hội (mà Hiến pháp năm 1946 gọi là Nghị viện nhân dân)
được hiến định là “cơ quan có quyền cao nhất của nước Việt Nam dân chủ
cộng hòa”(Điều thứ 22), giải quyết mọi vấn đề chung cho toàn quốc; Chính
phủ là “Cơ quan hành chính cao nhất của toàn quốc” (Điều thứ 43); Tòa án:
“Trong khi xét xử, các viên thẩm phán chỉ tuân theo pháp luật, các cơ quan
khác không được can thiệp” (Điều thứ 69). Trong tổ chức quyền lực nhà nước,
Hiến pháp năm 1946 đã có sự phân công khá rạch ròi giữa lập pháp (Nghị
viện), hành pháp (Chính phủ), tư pháp (Tòa án), đồng thời có sự kiểm soát
quyền lực giữa các cơ quan này. Với chính quyền địa phương, Người đã quan
tâm thiết kế mô hình chính quyền địa phương có tính tới đặc điểm khác biệt
của nông thôn và đô thị.

- Về xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật và tổ chức thực thi nghiêm minh
pháp luật.
Với tinh thần “Trăm đều phải có thần linh pháp quyền”, Chủ tịch Hồ Chí Minh
đặc biệt quan tâm đến công tác xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật và tổ
chức thực thi nghiêm minh pháp luật. Với Người, pháp luật cần chứa đựng
những giá trị công bằng, nhân văn, chính nghĩa, vì nhân dân lao động và vì con
người được ghi nhận trong Hiến pháp và các đạo luật. Pháp luật cần được xây
dựng để trước hết điều chỉnh tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước, điều
chỉnh hành vi của cán bộ, công chức nhà nước để bảo đảm cho nhân dân có
được chính quyền với “mục đích duy nhất là mưu tự do hạnh phúc cho mọi
người... đặt quyền lợi dân lên trên hết thảy”. Pháp luật cần được xây dựng để
bảo đảm cho người dân được hưởng tự do, có cuộc sống ấm no, hạnh phúc.
Pháp luật cũng cần được hình thành bằng con đường dân chủ với sự tham gia
đóng góp ý kiến rộng rãi của nhân dân, đồng thời phải bảo đảm tính khả thi,
phù hợp với điều kiện thực tiễn của đất nước. Các bản Hiến pháp do Người
trực tiếp chỉ đạo quá trình soạn thảo đều được xây dựng bằng con đường thảo
luận, bàn bạc hết sức dân chủ, có sự tham gia ý kiến rộng rãi của nhân dân.

Câu 20: Trình bày các đặc điểm cơ bản của Hiến pháp hiện hành của Việt Nam.

- Hiến pháp là luật cơ bản, là “luật mẹ”, luật gốc, vì vậy hiến pháp là nền tảng, là
cơ sở để xây dựng và phát triển toàn bộ hệ thống pháp luật của một quốc gia.

- Hiến pháp là luật tổ chức, là luật quy định các nguyên tắc tổ chức bộ máy nhà
nước cũng như xác định cách thức tổ chức và xác lập mối quan hệ giữa các cơ
quan lập pháp, hành pháp, tư pháp, quy định cấu trúc các đơn vị hành chính
lãnh thổ và cách thức tổ chức chính quyền địa phương.

- Hiến pháp là luật bảo vệ quyền con người và quyền công dân, do hiến pháp là
đạo luật cơ bản của nhà nước nên các quy định liên quan đến quyền con người
và quyền công dân trong hiến pháp là cơ sở pháp lý chủ yếu để nhà nước và xã
hội tôn trọng, bảo đảm thực hiện các quyền con người và quyền công dân.
- Hiến pháp là đạo luật có hiệu lực pháp lý tối cao, tất cả các văn bản pháp luật
khác không được trái với hiến pháp, bất kỳ văn bản pháp luật nào trái với hiến
pháp đều phải được hủy bỏ.

Câu 21: Trình bày những nội dung cơ bản của Hiến pháp năm 1946.

- Hiến pháp năm 1946 bao gồm lời nói đầu, 7 chương và 70 điều:
+ Chương I ( về chính thể ) quy định: “Nước Việt Nam là một nước dân chủ
cộng hoà. Tất cả quyền bính (quyền công bằng) trong nước là của toàn thể
nhân dân Việt Nam, không phân biệt nòi giong, gái trai, giàu nghèo, giai cấp,
tôn giáo”. Như vậy, Hiến pháp 1946 đã lần đầu tiên khẳng định vị thế mới của
Nhân dân là chủ thể của quyền lực nhà nước, lần đầu tiên quy định cách thức
nhân dân tự tổ chức ra nhà nước của mình.
+ Chương II quy định các nghĩa vụ và quyền lợi của công dân
+ Từ chương III đến chương IV quy định về bộ máy nhà nước gồm các cơ quan:
Nghị viện nhân dân. Chính phủ, HĐND, Ủy ban hành chính và Tòa án. Xét về
cơ cấu tổ chức, mô hình bộ máy nhà nước của Hiến pháp 1946 có đặc điểm
như bộ máy nhà nước của chính thể cộng hòa lưỡng tính. Điều đó thể hiện ở
quy định Chủ tịch nước không nhưng là nguyên thủ QG mà còn là người trực
tiếp lãnh đạo hành pháp song vẫn có Chính phủ và người đứng đầu Chính phủ
do Quốc hội/ Nghị viện nhân dân thành lập, phải chịu trách nhiệm trước nghị
viện và các thành viên đứng đầu. Thêm vào đó, mặc dù nguyên thủ QG cũng
do Nghị viện bầu ra nhưng lại không phải chịu trách nhiệm trước nghị viện, trừ
khi phạm tội phản quốc.
+ Hiến pháp 1946 còn có một số đặc điểm riêng khác như quy định các cơ quan
tư pháp chỉ là các cơ quan xét xử ( tòa án ) và các cơ quan xét xử này được tổ
chức theo chức năng xét xử mà không tổ chức theo cách kết hợp giữa nguyên
tắc cấp xét xử và cấp đơn vị hành chính. Tổ chức chính quyền địa phương thì
được quy định theo hướng phân biệt mối quan hệ giữa các cấp chính quyền mà
biểu hiện cụ thể là không phải ở mọi cấp chính quyền các cơ quan đại diện đều
do nhân dân địa phương trực tiếp bầu ra.
=> Hiến pháp đầu tiên của nước ta - Hiến pháp năm 1946 là một bản Hiến
pháp dân chủ, tiến bộ không kém bất kì một bản hiến pháp nào trên thế giới.

Về kỹ thuật lập pháp, Hiến pháp năm 1946 là một bản Hiến pháp cô đọng,
khúc chiết, mạch lạc và dễ hiểu với tất cả mọi người. Nó là một bản Hiến pháp
mẫu mực trên nhiều phương diện.

Câu 22: Trình bày những nội dung cơ bản của Hiến pháp năm 1959.

- Hiến pháp năm 1959 gồm có lời nói đầu và 72 điều, chia làm 10 chương.
+ Chương I quy định chính thể của nhà nước Việt Nam vẫn là DCCH, tất cả
quyền lực trong nước đều thuộc về nhân dân, nhân dân sử dụng quyền lực của
mình thông qua Quốc hội và HĐND các cấp được bầu ra bằng bầu cử.
+ Chương II quy định về chế độ kinh tế ( chương mới so với HP 1946 ). Điều 9
của chương này quy định: “ Nước VN DCCH tiến dần từ chế độ dân chủ nhân
dân lên chủ nghĩa xã hội bằng cách phát triển và cải tạo nền kinh tế quốc dân
theo CNXH, biến nền kinh tế lạc hậu thành 1 nền kinh tế XHCN với công
nghiệp và nông nghiệp hiện đại, khoa học và kỹ thuật tiên tiến.”
+ Chương III quy định quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân
+ Chương IV đến chương VIII quy định về cơ cấu tổ chức bộ máy nhà nước.
Theo HP 1959, Nguyên thủ QG không còn thẩm quyền trực tiếp điều hành bộ
máy hành pháp mà được quy định như là 1 biểu tượng của nhà nước và dân
tộc. Thêm vào đó, nếu như trong HP 1946, bộ máy nhà nước được tổ chức theo
nguyên tắc phân quyền thì trong HP 1959 được tổ chức theo nguyên tắc tập
quyền và nguyên tắc tập trung dân chủ. Mọi quyền lực tập trung vào tay Quốc
hội, Nguyên thủ QG cũng do Quốc hội bầu ra và có thể bị Quốc hội bãi miễn

=> HP 1959 là bản HP đầu tiên mang dấu ấn của việc tổ chức nhà nước
XHCN. Bắt đầu từ HP 1959 đến nay, các bản HP của Nhà nước VN mang tính
định hướng lãnh đạo của Đảng Cộng sản nhằm phát triển theo con đường xây
dựng XHCN.

Câu 23: Trình bày những nội dung cơ bản của Hiến pháp năm 1980.

- Hiến pháp năm 1980 bao gồm lời nói đầu, 147 điều chia làm 12 chương.
+ Chương I quy định: “ Nhà nước CHXHCN VN là nhà nước chuyên chính vô
sản. Sứ mệnh lịch sử của nhà nước đó là thực hiện quyền làm chủ tập thể của
nhân dân lao động, động viên và tổ chức nhân dân tiến hành đồng thời 3 cuộc
cm: cm về quan hệ sx, cm KHKT, cm tư tưởng và văn hóa - trong đó cm
KHKT làm then chốt tiến hành xây dựng thắng lợi CNXH tiến tới chủ nghĩa
cộng sản.”
+ Chương II quy định chế độ kinh tế. Khác với 2 bản HP trước đó, HP 1980
không quy định sở hữu tư nhân về tư liệu sản xuất mà chỉ thừa nhận sở hữu cá
nhân về tư liệu sinh hoạt, nhằm thực hiện mục tiêu xây dựng xong cơ sở vật
chất cho CNXH trong vòng 20 năm và bước sang thế kỉ mới sẽ bắt đầu xây
dựng CNXH phát triển toàn diện.
+ Cũng khác với 2 bản HP trước đây, HP 1980 thể hiện rất rõ nguyên tắc lãnh
đạo và chịu trách nhiệm tập thể trong bộ máy nhà nước. Chế định Nguyên thủ
QG của HP 1959 được thay thế bằng chế định Hội đồng nhà nước trong HP
1980. Theo HP 1980, hội đồng nhà nước không những là Nguyên thủ QG tập
thể của nước CHXHCN VN mà còn đảm nhiệm chức năng là cơ quan thường
trực giữa 2 kỳ họp Quốc hội của UBTVQH trong HP 1959. Chế định Hội
đồng Chính phủ cũng được thay thế bằng chế định Hội đồng Bộ trưởng.

=> So với các bản HP trước đó, HP 1980 thể hiện đầy đủ nhất những đặc điểm của
HP các nước XHCN, phản ánh nhận thức ở thời điểm đó của Đảng Cộng sản
và Nhà nước VN về dân chủ XHCN

Câu 24: Trình bày những nội dung cơ bản của Hiến pháp năm 1992.

- Hiến pháp năm 1992 gồm lời nói đầu và 147 điều chia làm 12 chương.
+ 4 chương đầu quy định chế độ chính trị, chế độ kinh tế, chính sách văn hóa ,
giáo dục, KH và công nghệ tạo nên cơ sở cho việc xây dựng chính quyền theo
những nhận thức mới về CNXH.
+ Chương V quy định quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân
+ Chương VI đến chương X quy định về bộ máy nhà nước
+ Chương XI quy định biểu tượng nhà nước: quốc ca, quốc huy, quốc kỳ quốc
khánh
+ Chương XII quy định về hiệu lực pháp lý của HP
- Những thay đổi so với HP 1980:
+ Không còn đề cập đến chuyên chính vô sản mà quy định bản chất của nhà
nước CHXHCN VN là “ Nhà nước của Nhân dân, do nhân dân,vì nhân dân”
+ Thừa nhận những hạt nhân hợp lý của học thuyết phân quyền bằng các quy
định thể hiện sự phân công phối hợp hoạt động giữa các cơ quan hành pháp,
lập pháp, tư pháp.
+ Bỏ các quy định về chế độ kinh tế theo nhận thức cũ mà dựa trên nền tảng của
kế hoạch hóa, tập trung, bao cấp mà thay vào đó ghi nhận nền kinh tế hàng hóa
nhiều thành phần theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước theo định
hướng XHCN.
- HP 1992 được sửa đổi, bổ sung năm 2001, trong đó sửa đổi quan trọng nhất thể
hiện ở Điều 2: “ Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là Nhà nước
pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân. Tất cả
quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân mà nền tảng là liên minh giữa giai cấp
công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức.” => lần đầu tiên khẳng
định chủ trương xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN

=> HP 1992 là bản HP thể hiện quan điểm, nhận thức mới của Đảng Cộng sản và
Nhà nước VN về con đường xây dựng CNXH. Bản HP này có tác dụng to lớn,
góp phần khắc phục tình trạng khủng hoảng kinh tế, xã hội xảy ra ở nước ta
những năm cuối thế kỷ XX, thông qua việc thúc đẩy sự chuyển đổi và phát
triển của nền kinh tế, làm thay đổi hoàn toàn bộ mặt của nền kinh tế VN so với
thời kỳ bao cấp.

Câu 25: Trình bày những nội dung cơ bản của Hiến pháp năm 2013.

- Hiến pháp năm 2013 gồm Lời nói đầu, 11 chương, 120 điều
+ Lời nói đầu của HP 2013 lần đầu tiên khẳng định: “ Nhân dân VN xây dựng
và thi hành HP này”, qua đó thể hiện rõ hơn tư tưởng về chủ quyền nhân dân
đối với quyền lập hiến.
+ Chương I về chế độ chính trị tiếp tục khẳng định bản chất của chế độ chính trị
XHCN nhưng bổ sung 1 số quy định để làm rõ hơn đặc thù của chế độ chính trị
nước ta như: bổ sung yếu tố “kiểm soát” trong cơ chế quyền lực nhà nước, quy
định “Đảng gắn bó mật thiết với nhân dân, phục vụ nhân dân, chịu sự giám sát
của nhân dân”,...
+ Chương II được chuyển đổi vị trí lên từ chương V của HP 1992 và tên chương
được đổi thành “ Quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân”
với mục đích để khẳng định giá trị, vai trò quan trọng của quyền con người,
quyền công dân trong HP
+ Về tổ chức bộ máy nhà nước, HP 2013 đã làm rõ hơn nguyên tắc phân công,
phối hợp, kiểm soát giữa các cơ quan lập pháp, hành pháp, tư pháp, đồng thời
xác định rõ hơn chức năng và điều chỉnh 1 số nhiệm vụ, quyền hạn của cơ
quan này.
+ HP 2013 đã bổ sung quy định về 1 số thiết chế hiến định độc lập, bao gồm hội
đồng bầu cử quốc gia và Kiểm toán nhà nước.

Câu 26: Vị trí, vai trò của Lời nói đầu trong Hiến pháp.

- Lời nói đầu là phần đầu tiên, phần giới thiệu của các bản hiến pháp, có thể ví
như cánh cửa mở vào một ngôi nhà hiến pháp. Nó thường được viết ngắn gọn,
xúc tích, tập trung đề cập đến hai khía cạnh cốt lõi: mục đích và chủ thể của
hiến pháp.

+ Mục đích của hiến pháp thực chất cũng là mục đích chung của đại bộ phận
nhân dân, phản ánh ý chí, nguyện vọng của đại bộ phận nhân dân ở một quốc
gia. Vì thế, những từ chỉ mục đích trong Lời nói đầu của hiến pháp thông
thường là độc lập, tự do, dân chủ, bình đẳng, nhân quyền, công lý, hòa bình,
hạnh phúc, phát triển, thịnh vượng, thống nhất, đoàn kết quốc gia.

+ Chủ thể của hiến pháp (hay của quyền lập hiến) là nhân dân. Đây là điều được
thừa nhận rộng rãi và được phản ánh trong Lời nói đầu của hiến pháp hầu hết
quốc gia trên thế giới hiện nay.
- Bên cạnh mục đích và chủ thể, lời nói đầu của các hiến pháp cũng bao gồm
một vài đoạn dẫn dắt đề cập tới truyền thống lịch sử của dân tộc, tình thế,
nhiệm vụ hoặc hướng đi của đất nước, tuy nhiên cũng thường rất ngắn gọn.

Chương IV: Chế độ chính trị

Câu 27: Trình bày chế độ chính trị của Việt Nam theo các Hiến pháp Việt
Nam.

- Chế độ chính trị là cách tổ chức chính trị, kinh tế xã hội, luật pháp, hành chính,
có nhiệm vụ điều hành đời sống của quần chúng nhân dân.
1. Chế độ chính trị theo Hiến pháp năm 1946
- Về toàn vẹn lãnh thổ: nước Việt Nam là một khối Trung Nam Bắc ko thể phân
chia.
- Về hình thức Nhà nước: Nước Việt Nam là một nước dân chủ cộng hòa (theo
chế độ dân chủ tư sản)
- Về vấn đề “Đảng lãnh đạo”: Đa nguyên đa đảng
- Vấn đề chính sách đoàn kết dân tộc: tất cả quyền trong nước là của nhân dân
việt Nam ko phân biệt nòi giống, gái trai, giàu nghèo, giai cấp, tôn giáo
2. Chế độ chính trị theo Hiến pháp năm 1959
- Về toàn vẹn lãnh thổ: Đất nước Việt Nam là một khối Bắc Nam thống nhất
không thể chia cắt
- Về hình thức Nhà nước: Nước Việt Nam dân chủ cộng hoà tuy nhiên khác với
Hiến pháp 1946 là có 1 Đảng lãnh đạo
3. Chế độ chính trị theo Hiến pháp năm 1980
- Về vấn đề toàn vẹn lãnh thổ: Nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là
một nước độc lập, có chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ, bao gồm đất
liền, vùng trời, vùng biển và các hải đảo.
- Về hình thức Nhà nước: Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là
Nhà nước chuyên chính vô sản
- Về vấn đề “Đảng lãnh đạo”: Đảng cộng sản Việt Nam là lực lượng duy nhất
lãnh đạo Nhà nước
- Vấn đề chính sách đoàn kết dân tộc: Nhà nước bảo vệ, tăng cường và củng cố
khối đại đoàn kết dân tộc, nghiêm cấm mọi hành vi miệt thị, chia rẽ dân tộc.
4. Chế độ chính trị trong Hiến pháp năm 1992
- Về hình thức Nhà nước: Nhà nước CHXHCNVN là Nhà nước pháp quyền
XHCN của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân
- Về vấn đề “Đảng lãnh đạo”: Đảng cộng sản Việt Nam là lực lượng lãnh đạo
Nhà nước và xã hội.
5. Chế độ chính trị trong Hiến pháp năm 2013
- Về toàn vẹn lãnh thổ: tương tự các Hiến pháp trước
- Về hình thức Nhà nước: Hiến pháp khẳng định: Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam là Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của Nhân dân, do
Nhân dân, vì Nhân dân.
- Về vấn đề “Đảng lãnh đạo”: ĐCSVN là lực lượng lãnh đạo Nhà nước và xã
hội
- Về chính sách đoàn kết dân tộc: tất cả quyền trong nước là của nhân dân Việt
Nam ko phân biệt nòi giống, gái trai, giàu nghèo, giai cấp, tôn giáo; Nhà nước
bảo vệ, tăng cường và củng cố khối đại đoàn kết dân tộc, nghiêm cấm mọi
hành vi miệt thị, chia rẽ dân tộc.
Câu 28: Trình bày chế độ chính trị của Việt Nam theo Hiến pháp năm
2013.

- Hiến pháp năm 2013 ghi nhận nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam là một nước độc lập, có chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh
thổ; là nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của Nhân dân, do Nhân
dân, vì Nhân dân; tất cả quyền lực nhà nước thuộc về Nhân dân mà nền
tảng là liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội
ngũ trí thức.
- Quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công, phối hợp, kiểm soát
giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp,
hành pháp, tư pháp.
- Nhà nước bảo đảm và phát huy quyền làm chủ của Nhân dân; công
nhận, tôn trọng, bảo vệ và bảo đảm quyền con người, quyền công dân;
thực hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh,
mọi người có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển
toàn diện.
- Đảng Cộng sản Việt Nam - Đội tiên phong của giai cấp công nhân, đồng
thời là đội tiên phong của Nhân dân lao động và của dân tộc Việt Nam,
đại biểu trung thành lợi ích của giai cấp công nhân, nhân dân lao động
và của cả dân tộc, lấy chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh
làm nền tảng tư tưởng, là lực lượng lãnh đạo Nhà nước và xã hội; gắn
bó mật thiết với Nhân dân, phục vụ Nhân dân, chịu sự giám sát của
Nhân dân, chịu trách nhiệm trước Nhân dân về những quyết định của
mình.
- Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là quốc gia thống nhất của
các dân tộc cùng sinh sống trên đất nước Việt Nam. Các dân tộc bình
đẳng, đoàn kết, tôn trọng và giúp nhau cùng phát triển; nghiêm cấm mọi
hành vi kỳ thị, chia rẽ dân tộc. Nhà nước thực hiện chính sách phát triển
toàn diện và tạo điều kiện để các dân tộc thiểu số phát huy nội lực, cùng
phát triển với đất nước.
- Nhân dân thực hiện quyền lực nhà nước bằng dân chủ trực tiếp, bằng
dân chủ đại diện thông qua Quốc hội, Hội đồng nhân dân và thông qua
các cơ quan khác của Nhà nước.
- Nhà nước được tổ chức và hoạt động theo Hiến pháp và pháp luật, quản
lý xã hội bằng Hiến pháp và pháp luật, thực hiện nguyên tắc tập trung
dân chủ. Các cơ quan nhà nước, cán bộ, công chức, viên chức phải tôn
trọng Nhân dân, tận tụy phục vụ Nhân dân, liên hệ chặt chẽ với Nhân
dân, lắng nghe ý kiến và chịu sự giám sát của Nhân dân; kiên quyết đấu
tranh chống tham nhũng, lãng phí và mọi biểu hiện quan liêu, hách dịch,
cửa quyền.
- Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là tổ chức liên minh chính trị, liên hiệp tự
nguyện của tổ chức chính trị, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã
hội và các cá nhân tiêu biểu trong các giai cấp, tầng lớp xã hội, dân tộc,
tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài; là cơ sở chính trị của
chính quyền nhân dân; đại diện, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính
đáng của Nhân dân; tập hợp, phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân
tộc, thực hiện dân chủ, tăng cường đồng thuận xã hội; giám sát, phản
biện xã hội; tham gia xây dựng Đảng, Nhà nước, hoạt động đối ngoại
nhân dân góp phần xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
- Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thực hiện nhất quán đường
lối đối ngoại độc lập, tự chủ, hòa bình, hữu nghị, hợp tác và phát triển;
đa phương hóa, đa dạng hóa quan hệ, chủ động và tích cực hội nhập,
hợp tác quốc tế trên cơ sở tôn trọng độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh
thổ, không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau, bình đẳng, cùng có
lợi; tuân thủ Hiến chương Liên hợp quốc và điều ước quốc tế mà Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên; là bạn, đối tác tin cậy và
thành viên có trách nhiệm trong cộng đồng quốc tế vì lợi ích quốc gia,
dân tộc, góp phần vào sự nghiệp hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và
tiến bộ xã hội trên thế giới./.

Câu 29: Trình bày những điểm mới của Hiến pháp năm 2013 về chế độ
chính trị.

- Khẳng định nước CHXHCNVN là một nước độc lập, có chủ quyền, thống
nhất và toàn vẹn lãnh thổ, bao gồm đất liền, hải đảo, vùng biển và vùng trời
- Tiếp tục nhất quán quan điểm “tất cả quyền lực Nhà nước thuộc về Nhân dân”
mà nền tảng là liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội
ngũ trí thức”.
- Đồng thời làm rõ hơn, đầy đủ hơn bản chất, vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng
sản Việt Nam.
- Tiếp tục khẳng định các dân tộc bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng và giúp nhau
cùng phát triển, nghiêm cấm mọi hành vi kỳ thị, chia rẽ dân tộc.
- Bổ sung nguyên tắc “Nhân dân thực hiện quyền lực Nhà nước bằng dân chủ
trực tiếp” (khoản 1 Điều 6).
- Sửa đổi, bổ sung chính sách đối ngoại của nước ta cho phù hợp với tình hình
mới.
Câu 30: Trình bày vị trí, vai trò của Đảng Cộng sản Việt Nam theo quy
định của Hiến pháp năm 2013.

- Hiến pháp 2013 quy định: “Đảng Cộng sản Việt Nam – Đội tiên phong
của giai cấp công nhân, đồng thời là đội tiên phong của Nhân dân lao
động và của dân tộc Việt Nam, đại biểu trung thành lợi ích của giai cấp
công nhân, Nhân dân lao động và của cả dân tộc, lấy chủ nghĩa Mác –
Lê nin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư tưởng là lực lượng
lãnh đạo Nhà nước và xã hội…”
+ Bản chất, vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam không chỉ là
đội tiên phong của giai cấp công nhân mà đồng thời là đội tiên phong
của nhân dân lao động và của dân tộc Việt Nam, đại biểu trung thành lợi
ích của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và của cả dân tộc, lấy chủ
nghĩa Mác-Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư tưởng, là lực
lượng lãnh đạo Nhà nước và xã hội.
=> Nhấn mạnh Đảng phải gắn bó mật thiết với nhân dân. Đó là sức sống
của Đảng.
Thêm vào đó, Đảng phải phục vụ nhân dân, phải chịu sự giám sát của
nhân dân và phải chịu trách nhiệm trước nhân dân về những quyết định
của mình.

Câu 31: Trình bày những phương thức lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt
Nam.

Phương thức lãnh đạo của Đảng là hệ thống phương pháp, hình thức
- Đảng đề ra đường lối, chủ trương, chính sách về tổ chức Nhà nước và hoạt
động của bộ máy Nhà nước, về chủ trương phát triển các mặt của đời sống xã
hội.
- Đảng lựa chọn cán bộ để giới thiệu với Nhà nước bố trí sắp xếp vào các chức
vụ trong bộ máy Nhà nước
- Đảng thường xuyên theo dõi, kiểm tra, hướng dẫn, chỉ đạo các cơ quan Nhà
nước hoạt động theo đúng đường lối chủ trương chính sách của mình.
Câu 32: Trình bày hình thức chính thể theo quy định của Hiến pháp năm
2013.

- Chính thể Nhà nước Việt Nam theo quy định của Hiến pháp năm 2013 vẫn là
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa.
- Mặc dù về tên gọi chính thể vẫn giữ nguyên nhưng hình thức biểu hiện có một
số thay đổi đáng kể. Việc tổ chức quyền lực Nhà nước của Hiến pháp năm
2013 không có mục đích xóa bỏ hình thức sở hữu tư nhân, mà ngược lại thừa
nhận sự tồn tại lâu dài của nó. Đây là nội dung thay đổi quan trọng bậc nhận
thể hiện nhận thức mới của Đảng và Nhà nước ta trên con đường quá độ xây
dựng chủ nghĩa xã hội.
- Về cơ cấu tổ chức Nhà nước vẫn theo nguyên tắc tập quyền, mọi quyền lực
Nhà nước tập trung vào Quốc Hội, nhưng có sự phân công, phân nhiệm giữa
các cơ quan. Quốc Hội không như trước đây được quyền làm tất cả ít nhất là về
mặt nhận thức, thì bây giờ tập trung vào công việc lập pháp. Hội đồng Nhà
nước được tách ra làm hai cơ quan độc lập theo chức năng của chúng là Uỷ ban
thường vụ Quốc Hội và Chủ tịch nước. Hội đồng Bộ trưởng được đổi thành
Chính Phủ.
=> Chính thể Cộng hoà xã hội chủ nghĩa bên cạnh những điểm chung với
chính thể cộng hoà đại nghị và Cộng hòa tổng thống, vẫn có những đặc điểm
riêng. Những đặc điểm riêng này vừa thể hiện cách thức tổ chức nhà nước Việt
Nam nói riêng và của cả hệ thống xã hội chủ nghĩa nói chung.

Câu 33: Trình bày các cơ chế kiểm soát quyền lực nhà nước theo Hiến
pháp hiện hành.

- Trong Hiến pháp năm 2013,sự phân công và kiểm soát quyền lực được thể hiện
ngay trong việc phân định phạm vi quyền lực đối với từng cơ quan nhà nước.
Cụ thể, Quốc hội được trao quyền lập hiến, lập pháp, quyết định những vấn đề
quan trọng của đất nước và giám sát tối cao đối với hoạt động của Nhà nước,
Chính phủ thực hiện quyền hành pháp và Tòa án nhân dân tối cao thực hiện
quyền tư pháp.
- Là cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất, do nhân dân bầu ra, Quốc hội được
trao thẩm quyền kiểm soát quyền lực của Chính phủ và Tòa án nhân dân tối
cao, cụ thể:
+ Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm các chức danh quyền lực thuộc Chính phủ và Tòa
án nhân dân tối cao: Theo quy định, sau cuộc bầu cử Quốc hội, Quốc hội sẽ
họp và tiến hành bầu Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ, Chánh án Tòa án
nhân dân tối cao; phê chuẩn đề nghị bổ nhiệm các chức danh quyền lực thuộc
Chính phủ và các thẩm phán của Tòa án nhân dân tối cao. Quốc hội còn có thể
tước quyền đối với các chức danh quyền lực do mình bầu ra. Chẳng hạn, thông
qua thủ tục bỏ phiếu bất tín nhiệm, Quốc hội có thể bãi nhiệm, miễn nhiệm các
chức danh quyền lực như Chủ tịch nước và Phó Chủ tịch nước, Thủ tướng và
các Phó Thủ tướng Chính phủ, các thành viên Chính phủ, nếu các chức danh
quyền lực này không thực hiện tốt các nhiệm vụ được giao. Quốc hội cũng có
thể bãi nhiệm, miễn nhiệm Chánh án và các thẩm phán của Tòa án nhân dân tối
cao.
+ Giám sát hoạt động của Chính phủ và Tòa án nhân dân tối cao: Quốc hội thực
hiện sự giám sát đối với Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao thông qua các
hình thức như xem xét báo cáo của Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ,
Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, đồng thời yêu cầu các chức danh này phải
giải trình về các vấn đề mà Quốc hội quan tâm.
+ Bãi bỏ các quyết định của Chính phủ và Tòa án nhân dân tối cao: Để bảo đảm
tính hợp hiến và hợp pháp của các văn bản pháp luật, Quốc hội có quyền bãi bỏ
các văn bản của Chủ tịch nước, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Tòa án nhân
dân tối cao nếu các văn bản này trái với Hiến pháp, luật và nghị quyết của
Quốc hội.
- Hiến pháp năm 2013 vẫn tiếp tục duy trì một chế định vốn đã được ghi nhận
trong Hiến pháp năm 1992, đó là trao cho Chủ tịch nước quyền "phủ quyết hạn
chế" đối với cơ quan lập pháp. Theo đó, khi Ủy ban Thường vụ Quốc hội đệ
trình một pháp lệnh nào đó lên Chủ tịch nước công bố, nếu không đồng ý, Chủ
tịch nước có quyền đề nghị Ủy ban Thường vụ Quốc hội xem xét lại pháp lệnh
đó trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày được Ủy ban Thường vụ Quốc hội thông
qua. Trong trường hợp pháp lệnh đó tiếp tục được Ủy ban Thường vụ Quốc hội
biểu quyết thông qua mà Chủ tịch nước vẫn không đồng ý, Chủ tịch nước sẽ
trình Quốc hội quyết định tại kỳ họp gần nhất (khoản 1, Điều 88 Hiến pháp
năm 2013). Tuy nhiên, quyền này của Chủ tịch nước không được áp dụng đối
với các luật của Quốc hội. Do đó, đây có thể coi là quyền “phủ quyết hạn chế”
của Chủ tịch nước đối với quyền lập pháp. Chủ tịch nước chỉ có thể trì hoãn
một pháp lệnh, chứ không thể hủy bỏ văn bản này.
- Đối với cơ quan tư pháp, Hiến pháp không trao cho Chính phủ bất kỳ quyền
kiểm soát nào đối với hoạt động của Tòa án nhân dân tối cao. Quy định này có
sự tính toán, nhằm bảo đảm cho Tòa án có được vị thế độc lập, khách quan
trong hoạt động xét xử. Tuy nhiên, Tòa án nhân dân tối cao cũng không có
quyền kiểm soát đối với Quốc hội và Chính phủ.
- Tòa án nhân dân tối cao không thực hiện chức năng bảo hiến (quyền phủ quyết
đối với các văn bản quy phạm pháp luật, quyết định của Quốc hội và Chính
phủ nếu chúng trái với Hiến pháp) cũng như giám sát hoạt động của hai cơ
quan quyền lực này. Hệ thống tòa án chỉ thực hiện nhiệm vụ xét xử theo luật
định. Qua hoạt động xét xử, tòa án có quyền đề nghị hay yêu cầu các cơ quan
có thẩm quyền khắc phục, sửa đổi, hoặc bãi bỏ các quy định không còn phù
hợp. Trên cơ sở đó, Tòa án nhân dân tối cao thực hiện việc tổng kết thực tiễn,
xét xử, nhằm bảo đảm áp dụng thống nhất pháp luật trong hoạt động xét xử.

Câu 34: Trình bày nguyên tắc phân quyền. Hiến pháp năm 2013 thể hiện
nguyên tắc này như thế nào?

- Phân quyền là cách tổ chức Nhà Nước (NN) mà quyền lực NN được phân ra
cho các nhánh khác nhau, độc lập tương đối với nhau. Các nhánh này hợp tác,
phối hợp, giám sát và kiềm chế lẫn nhau trong thực hành quyền lực NN.
- HP 2013 tuy vẫn khẳng định quyền lực NN là thống nhất, có sự phân công,
phối hợp, nhưng lần đầu tiên có quy định kiểm soát giữa các cơ quan NN.
+ QH được xác định là thực hiện quyền lập hiến, quyền lập pháp, và giám sát tối
cao đối với hoạt động của NN.
+ Chính phủ là cơ quan hành chính NN cao nhất, thực hiện quyền hành pháp
+ Tòa án nhân dân là cơ quan xét xử, thực hiện quyền tư pháp
+ Viện kiểm sát nhân dân thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp
+ Chính quyền địa phương là chế định được thay cho các thiết chế HĐND và
UBND trong Hiến Pháp(HP) hiện hành; hai thiết thế hiến định độc lập mới ra
đời là Hội đồng bầu cử quốc gia và Kiểm toán NN.
Câu 35: Trình bày nguyên tắc tập quyền. Nguyên tắc này thể hiện trong
các Hiến pháp Việt Nam như thế nào?

- Nguyên tắc tập quyền là tập trung toàn bộ quyền lực NN vào tay một người
hoặc một cơ quan nào đó.
- Nguyên tắc tập quyền trong HP 1946:
+ Hp 1946 đã dành cho Chủ Tịch Nước (CTN) một quyền lực rất lớn.
=> Nhận xét chung: Cán cân quyền lực nghiêng hẳn về một phía CTN trong khi
quyền lực của cơ quan lập pháp (Nghị viện) lại lọt vào tay một thiểu số (Ban
Thường vụ Nghị viện) khiến cho quyền lực của CTN trở thành gần như tuyệt đối.
- Nguyên tắc tập quyền của HP 1959:
+ Hp 1959 NN ta sang mô hình XHCN kiểu Xô- Viết (Do áp dụng mạnh mẽ mô
hình tập quyền xã hội chủ nghĩa)
+ HP năm 1959 quy định: “QH là cơ quan quyền lực NN cao nhất của nước
VNDCCH”
+ CTN phát sinh từ QH, cùng QH thực hiện các chức năng nguyên thủ, điều
phối các cơ quan NN cao cấp trong bộ máy NN.
- Nguyên tắc tập quyền của HP năm 1980:
+ CTN cá nhân đc thay thế bằng chế định CTN tập thể dưới hình thức “Hội đồng
NN – Cơ quan hoạt động thường xuyên của QH là CTN tập thể của nước cộng
hòa xã hội chủ nghĩa VN” . Đây là mô hình tổ chức nguyên thủ quốc gia chung
của các NN xã hội chủ nghĩa mà ở đó nguyên tắc tập quyền đc vận dụng triệt
để. Tất cả các quy định tập trung quyền lực vào QH.
- Nguyên tắc tập quyền của HP năm 1992
+ QH là cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân, cơ quan quyền lực NN cao nhất
của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam. QH là cơ quan duy nhất có
quyền lập hiến và lập pháp.
+ Chính phủ là cơ quan chấp hành của QH, cơ quan hành chính NN cao nhất của
nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
+ Các toà án do luật định, là cơ quan xét xử của nước được thành lập trên cơ sở
nhân danh NN, độc lập và chỉ tuân theo pháp luật khi xét xử các vụ án
=> Nguyên tắc tập quyền XHCN là nguyên tắc căn bản xuyên suốt bộ máy NN
nước ta.
- Nguyên tắc tập quyền trong HP năm 2013
+ Về tổ chức bộ máy NN, HP tiếp tục khẳng định QH là cơ quan đại biểu cao
nhất của nhân dân, cơ quan quyền lực NN cao nhất của nước CHXHCN Việt
Nam nhưng đã không xác định QH là cơ quan duy nhất có quyền lập hiến và
lập pháp.
+ CTN, HP mới có nhiều bổ sung thêm như vị trí là nguyên thủ quốc gia, người
đứng đầu NN, thay mặt NN về đối nội, đối ngoại, thống lĩnh các lực lượng vũ
trang, Chủ tịch Hội đồng Quốc phòng và An ninh như quyền quyết định phong,
thăng, giáng, tước quân hàm, chức vụ, chức danh quan trọng trong lực lượng
vũ trang và Tòa án.
+ Chính phủ được HP chỉ rõ không chỉ là cơ quan hành chính NN cao nhất, cơ
quan chấp hành của QH mà còn là cơ quan thực hiện quyền hành pháp.
+ Đối với TAND, HP quy định một số nguyên tắc mới như nguyên tắc đảm
bảo tranh tụng trong xét xử; chế độ xét xử sơ thẩm, phúc thẩm…
+ Đối với VKSND, HP mới đã đặt vai trò, nhiệm vụ bảo vệ pháp luật, bảo vệ
quyền con người, quyền công dân lên trước rồi mới đến bảo vệ chế độ XHCN,
lợi ích của NN, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân
+ Một điểm mới hết sức quan trọng là HP đã quy định về mô hình tổ chức chính
quyền địa phương.
Câu 36: Ý nghĩa nguyên tắc hiến định: “Quyền lực nhà nước là thống
nhất, có sự phân công, phối hợp và kiểm soát giữa các cơ quan trong
việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp”.

- Đây là nguyên tắc cốt lõi của Hiến pháp Việt Nam
- Là những yếu tố tạo nên sự thống nhất quyền lực nn
- Là một bước tiến quan trọng trong việc hoàn thiện bộ máy nhà nước, tạo dựng
cơ chế phân công, phối hợp và kiểm soát quyền lực, bảo đảm cho bộ máy nhà
nước hoạt động hiệu quả.
- Kiểm soát quyền lực Nhà nước được thực hiện đồng thời với nguyên tắc phối
hợp giữa các cơ quan Nhà nước (hành pháp, lập pháp, tư pháp) trong việc thực
hiện quyền lực Nhà nước
Câu 37: Trình bày hình thức cấu trúc lãnh thổ của Việt Nam theo các
Hiến pháp năm 2013.

- Hiến pháp năm 1946: đơn nhất, nước Việt Nam là một khối thống nhất Trung
Nam Bắc ko thể phân chia
- Hiến pháp năm 1959: đơn nhất, Đất nước Việt Nam là một khối Bắc Nam
thống nhất không thể chia cắt.
- Hiến pháp năm 1980: đơn nhất, nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là
một nước độc lập, có chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ, bao gồm đất
liền, vùng trời, vùng biển và các hải đảo.
- Hiến pháp năm 1992: đơn nhất,nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là
một nước độc lập, có chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ, bao gồm đất
liền, các hải đảo, vùng biển và vùng trời.
- Hiến pháp năm 2013: đơn nhất, nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là
một nước độc lập, có chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ, bao gồm đất
liền, hải đảo, vùng biển và vùng trời.
Câu 38: Trình bày đặc điểm của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa
Việt Nam.
- Nhà nước pháp quyền XHCNVN là NN của nhân dân, do nhân dân và vì nhân
dân. Đây là đặc điểm mà pháp quyền tư sản ko thể có đc .
- Trong NNPQXHCN, quyền lực NN là thống nhất, có sự phân công và phối
hợp giữa các cơ quan ( lập – hành – tư )
- Nhà nước được tổ chức và hoạt động trên cơ sở HP, PL và đảm bảo cho Hiến
pháp và các đạo luật giữ vị trí tối thượng.
- Nhà nước tôn trọng và bảo đảm quyền con người, quyền công dân; nâng
cao trách nhiệm pháp lý giữa Nhà nước và công dân, thực hành dân chủ, đồng
thời tăng cường kỷ cương, kỷ luật
- NN pháp quyền XHCNVN do một Đảng duy nhất lãnh đạo, có sự giám sát của
nhân dân, sự phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
=> Về nguyên tắc, chúng ta không thừa nhận học thuyết “tam quyền phân lập” vì
nó máy móc, khô cứng theo kiểu các quyền hoàn toàn độc lập, không có sự
phối hợp, thậm chí đi đến đối lập, hạn chế sức mạnh của cơ quan lập pháp,
hành pháp và tư pháp. Tuy nhiên, chúng ta cũng không thể trở lại với nguyên
tắc tập quyền, tức là tập trung toàn bộ quyền lực cao nhất của Nhà nước lập
pháp, hành pháp và tư pháp cho một cá nhân, hoặc một cơ quan tổ chức Nhà
nước.
Câu 39: Trình bày vị trí, vai trò của mặt trận Tổ quốc Việt Nam trong hệ thống
chính trị Việt Nam.
- Vị trí: MTTQVN là tổ chức liên minh chính trị, liên hiệp tự nguyện của tổ
chức chính trị, các tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức xã hội và các cá nhân tiêu
biểu trong các giai cấp, tầng lớp xã hội, dân tộc, tôn giáo, người Việt Nam định
cư ở nước ngoài.
- Vai trò:
+ Về việc tham gia xây dựng Đảng, có vai trò quan trọng trong góp phần xây
dựng các chủ trương, nghị quyết của Đảng, phản ánh ý kiến của nhân dân về
các vấn đề bức xúc trong đời sống xã hội, để Đảng kịp thời đề ra những chủ
trương, chính sách hợp lý trong quá trình lãnh đạo, nhằm giải quyết, điều chỉnh
cho phù hợp với thực tiễn
+ Về tham gia xây dựng Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam góp phần phát
huy sức mạnh tổ chức và hoạt động của Nhà nước, tham gia tổ chức bầu cử
Quốc hội và hội đồng nhân dân, góp phần nâng cao sức mạnh của cơ quan
quyền lực Nhà nước.

Câu 40: Trình bày những quy định về mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
- Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là cơ sở chính trị của chính quyền nhân dân; đại
diện, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của Nhân dân; tập hợp,
phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc, thực hiện dân chủ, tăng cường
đồng thuận xã hội; giám sát, phản biện xã hội; tham gia xây dựng Đảng, Nhà
nước, hoạt động đối ngoại nhân dân góp phần xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
- Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tổ chức và hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp,
pháp luật và Điều lệ Mặt trận Tổ quốc Việt Nam. Tổ chức và hoạt động của
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam được thực hiện theo nguyên tắc tự nguyện, hiệp
thương dân chủ, phối hợp và thống nhất hành động giữa các thành viên. Khi
phối hợp và thống nhất hành động, các tổ chức thành viên của Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam tuân theo Điều lệ Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, đồng thời vẫn
giữ tính độc lập của tổ chức mình. Đảng Cộng sản Việt Nam vừa là tổ chức
thành viên, vừa lãnh đạo Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.

Chương V: Quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân

Câu 41: Phân biệt hai khái niệm “quyền con người” và “quyền công dân”.

- Quyền con người (Nhân quyền) là những quyền tự nhiên của con người có từ
lúc đã thành hình bào thai tới lúc đã chết đi và không bị tước bỏ bởi bất cứ ai
hay bất cứ chủ thể nào.
- Quyền công dân là những quyền con người được các Nhà nước thừa nhận và
áp dụng cho những người có quốc tịch của nước mình.
=> Quyền công dân bản chất cũng là Quyền con người nên sự phân biệt giữa
hai khái niệm này thường không cụ thể. Quyền con người rộng hơn quyền
công dân, bao trùm quyền công dân. Trên thực tế, mỗi cá nhân đồng thời là
thành viên của nhân loại và là công dân của một quốc gia nhất định, do đó,
đồng thời là chủ thể của cả quyền con người và Quyền công dân.
Câu 42: Có những cách phân loại quyền con người nào?

- Theo các lĩnh vực của đời sống nhân loại:


+ Các quyền dân sự, chính trị : các quyền dân sự thông thường bao gồm quyền
sống; quyền bất khả xâm phạm về thân thể, danh dự, nhân phẩm; quyền tự do
đi lại; các quyền về tài sản...); các quyền chính trị bao gồm quyền bầu cử,
quyền ứng cử, quyền tham gia quản lý xã hội...;

+ Các quyền kinh tế, xã hội, văn hóa: các quyền kinh tế bao gồm quyền được
hưởng mức sống thích đáng; quyền tự do kinh doanh; quyền lao động...; các
quyền xã hội bao gồm quyền được hưởng an sinh xã hội...; và các quyền văn
hoá bao gồm quyền được giáo dục, quyền được tham gia và hưởng thụ đời
sống văn hoá...).

- Theo chủ thể của quyền:

+ Quyền cá nhân

+ Quyền của nhóm ( còn được mở rộng để chỉ các quyền của một dân tộc ) như
quyền tự quyết dân tộc, quyền được bảo tồn tài nguyên và đất đai truyền thống
của các dân tộc bản địa,...

Câu 43: Hiến pháp bảo vệ quyền con người bằng những phương thức
nào?

Hiến pháp 2013 đã khẳng định: “Ở nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam, các quyền con người, quyền công dân về chính trị, dân sự, kinh tế,
văn hoá, xã hội được công nhận, tôn trọng bảo vệ đảm bảo theo Hiến pháp
và pháp luật” (Điều 14). Và “mọi người có quyền tôn trọng quyền của
người khác” (Điều 15).

Câu 44: Nhà nước có các nghĩa vụ gì đối với quyền con người?Vấn đề này
được quy định như thế nào trong Hiến pháp năm 2013?

- Để bảo đảm nhân quyền, nhà nước có ba nghĩa vụ cụ thể như sau:
+ Nghĩa vụ tôn trọng: Nghĩa vụ này đòi hỏi các nhà nước phải kiềm chế, không
can thiệp, kể cả trực tiếp hoặc gián tiếp, vào việc hưởng thụ các quyền con
người đã được ghi nhận trong pháp luật. Đây được coi là một nghĩa vụ thụ
động bởi lẽ không đòi hỏi các nhà nước phải chủ động đưa ra những sáng kiến,
biện pháp hay chương trình nhằm hỗ trợ các công dân trong việc hưởng thụ các
quyền.
+ Nghĩa vụ bảo vệ: Nghĩa vụ này đòi hỏi các nhà nước phải ngăn chặn sự vi
phạm nhân quyền của các bên thứ ba. Đây được coi là một nghĩa vụ chủ động
bởi để ngăn chặn sự vi phạm nhân quyền của các bên thứ ba, các nhà nước phải
chủ động đưa ra những biện pháp và xây dựng các cơ chế phòng ngừa, xử lý
những hành vi vi phạm.
+ Nghĩa vụ thực hiện: Nghĩa vụ này đòi hỏi các nhà nước phải có những biện
pháp nhằm hỗ trợ công dân trong việc thực hiện các quyền con người. Đây
cũng được coi là nghĩa vụ chủ động, bởi nó yêu cầu các nhà nước phải có
những kế hoạch, chương trình cụ thể để bảo đảm cho mọi công dân được
hưởng thụ đến mức cao nhất có thể các quyền con người.
- Quy định trong HP 2013:
+ Điều 3, HP 2013 quy định: “Nhà nước bảo đảm và phát huy quyền làm
chủ của Nhân dân; công nhận, tôn trọng, bảo vệ và bảo đảm quyền con
người, quyền công dân; thực hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân
chủ, công bằng, văn minh, mọi người có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh
phúc, có điều kiện phát triển toàn diện.”
+ Điều 14, HP 2013 quy định:

“ 1. Ở nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, các quyền con người,
quyền công dân về chính trị, dân sự, kinh tế, văn hóa, xã hội được công
nhận, tôn trọng, bảo vệ, bảo đảm theo Hiến pháp và pháp luật.

2. Quyền con người, quyền công dân chỉ có thể bị hạn chế theo quy định
của luật trong trường hợp cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh quốc
gia, trật tự, an toàn xã hội, đạo đức xã hội, sức khỏe của cộng đồng.”
=> Hiến pháp năm 2013 đã mở rộng, ghi nhận cả ba nghĩa vụ của nhà
nước là nghĩa vụ tôn trọng, nghĩa vụ bảo vệ và nghĩa vụ bảo đảm thực
hiện quyền con người. Quy định này được thể hiện trong các Điều 3 và
Điều 14 để tạo cơ sở hiến định ràng buộc các cơ quan nhà nước phải
thực hiện đầy đủ và nghiêm túc những nghĩa vụ và trách nhiệm của nhà
nước về quyền con người trong thực tế, đặc biệt là hai nghĩa vụ bảo vệ
và bảo đảm thực hiện.
Câu 45: Những điểm mới cơ bản của Hiến pháp năm 2013 về chế định
quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân.

Hiến pháp năm 2013 đã chuyển chương “Quyền con người, quyền và nghĩa
vụ cơ bản của công dân” từ vị trí Chương 5 trong Hiến pháp năm 1992 lên vị
trí Chương 2. Việc chuyển đổi vị trí của chương cho thấy các nhà lập hiến đã
nhận thức rõ hơn về tầm quan trọng của chế định quyền con người trong Hiến
pháp.

- Chương II Hiến pháp năm 2013 đã ghi nhận một số quyền mới mà Hiến pháp
năm 1992 và các Hiến pháp trước đó của Việt Nam đều chưa đề cập: Quyền
sống (Điều 19); Các quyền về văn hóa (Điều 41); Quyền xác định dân tộc, sử
dụng ngôn ngữ mẹ đẻ, lựa chọn ngôn ngữ giao tiếp (Điều 42); Quyền sống
trong môi trường trong lành (Điều 43);Quyền có nơi ở hợp pháp (Điều 22);…
Những quyền mới này đã mở rộng phạm vi bảo vệ, bảo đảm thực hiện của
Hiến pháp với các quyền con người trên tất cả các lĩnh vực: dân sự, chính trị và
kinh tế, xã hội, văn hóa ở nước ta.
- Chương II Hiến pháp năm 2013 khẳng định, quy định rõ hơn và làm sâu sắc
hơn quyền dân chủ trực tiếp của Nhân dân trong việc tham gia quản lý nhà
nước và xã hội như biểu quyết khi Nhà nước tổ chức trưng cầu ý dân (Điều
29). Có thể nói, trưng cầu ý dân là một hình thức dân chủ trực tiếp quan trọng,
vì một mặt bảo đảm quyền của Nhân dân với tư cách là chủ thể của quyền lực
nhà nước, mặt khác bảo đảm cho những quyết định về các vấn đề hệ trọng của
đất nước được thông qua một cách dân chủ hơn, cẩn trọng hơn, chính đáng
hơn. Quy định này cũng thể hiện bản chất dân chủ của Nhà nước ta, đề cao vai
trò của Nhân dân trong việc tham gia quản lý và quyết định những vấn đề về
nhà nước và xã hội.
Câu 46: Trình bày quy định về nguyên tắc giới hạn quyền con người,
quyền công dân trong Hiến pháp năm 2013.

Theo Hiến pháp 2013. những căn cứ có thể sử dụng để hạn chế quyền con
người, quyền công dân là “trong trường hợp cần thiết vì lý do quốc phòng,
an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, đạo đức xã hội, sức khỏe cộng
đồng” (Khoản 2. Điều 14)

Câu 47: Liệt kê các quyền chính trị được ghi nhận trong Hiến pháp năm
2013.

- Về quyền bầu cử, ứng cử và quyền tham gia công việc quản lý nhà nước
và xã hội
- Về quyền tự do ngôn luận, báo chí; quyền tiếp cận thông tin:
- Về quyền tự do hội họp, lập hội,biểu tình
- Về quyền tự do tín ngưỡng và tôn giáo
- Về quyền bình đẳng của các dân tộc

Câu 48: Liệt kê các quyền dân sự được ghi nhận trong Hiến pháp năm
2013.

- Về quyền sống: Điều 19 quy định: “Mọi người có quyền sống. Tính mạng con
người được pháp luật bảo hộ. Không ai bị tước đoạt tính mạng trái luật”.
- Về quyền đời tư: Điều 20 và 21 – Hiến pháp năm 2013 quy định rõ về đời sống
riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín
của cá nhân, quyền bí mật thư tín, điện thoại, điện tín và các hình thức trao đổi
thông tin riêng tư khác của mọi người đều được bảo vệ.
- Về quyền tự do và an ninh cá nhân; quyền không bị tra tấn, truy bức, nhục
hình: Điều 20 – Hiến pháp năm 2013 quy định: Mọi người có quyền bất khả
xâm phạm về thân thể, được pháp luật bảo hộ về sức khỏe, danh dự và nhân
phẩm; không bị tra tấn, bạo lực, truy bức, nhục hình hay bất kỳ hình thức đối
xử nào khác xâm phạm thân thể, sức khỏe, xúc phạm danh dự, nhân phẩm.
Không ai bị bắt nếu không có quyết định của TAND, quyết định hoặc phê
chuẩn của Viện KSND, trừ trường hợp phạm tội quả tang. Việc bắt, giam giữ
người do luật định.
- Về quyền khiếu nại, tố cáo: Điều 30 – Hiến pháp năm 2013 quy định quyền
của người dân; trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền
phải tiếp nhận, giải quyết khiếu nại, tố cáo; Quy định người bị thiệt hại có
quyền được bồi thường thiệt hại về vật chất, tinh thần và phục hồi danh dự theo
quy định của pháp luật; Nghiêm cấm việc trả thù người khiếu nại, tố cáo hoặc
lợi dụng quyền khiếu nại, tố cáo để vu khống, vu cáo làm hại người khác.
- Về quyền tự do cư trú, đi lại: Hiến pháp năm 2013 quy định: Công dân có
quyền có nơi ở hợp pháp. Mọi người có quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở.
Không ai tự ý vào chỗ ở của người khác nếu không được người đó đồng ý.
Việc khám xét chỗ ở do Luật định (Điều 22). Công dân có quyền tự do đi lại và
cư trú ở trong nước, có quyền ra nước ngoài và từ nước ngoài về nước (Điều
23).
- Về quyền bình đẳng giới: Điều 26 – Hiến pháp năm 2013, công dân nam, nữ
bình đẳng về mọi mặt, nghiêm cấm phân biệt đối xử về giới; Nhà nước có
chính sách bảo đảm quyền và cơ hội bình đẳng giới.

Câu 49: Liệt kê các quyền kinh tế được ghi nhận trong Hiến pháp năm
2013.

- Khoản 3 Điều 51: “Nhà nước khuyến khích, tạo điều kiện để doanh
nhân, doanh nghiệp và cá nhân, tổ chức khác đầu tư, sản xuất, kinh
doanh; phát triển bền vững các ngành kinh tế, góp phần xây dựng đất
nước. Tài sản hợp pháp của cá nhân, tổ chức đầu tư, sản xuất, kinh
doanh được pháp luật bảo hộ và không bị quốc hữu hóa.”
- Điều 52: “Nhà nước xây dựng và hoàn thiện thể chế kinh tế, điều tiết
nền kinh tế trên cơ sở tôn trọng các quy luật thị trường; thực hiện phân
công, phân cấp, phân quyền trong quản lý nhà nước; thúc đẩy liên kết
kinh tế vùng, bảo đảm tính thống nhất của nền kinh tế quốc dân.”
- Điều 56: “Cơ quan, tổ chức, cá nhân phải thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí, phòng, chống tham nhũng trong hoạt động kinh tế - xã hội và
quản lý nhà nước.”
- Điều 57:
“ 1. Nhà nước khuyến khích, tạo điều kiện để tổ chức, cá nhân tạo việc
làm cho người lao động.
2. Nhà nước bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người lao động, người
sử dụng lao động và tạo điều kiện xây dựng quan hệ lao động tiến bộ,
hài hòa và ổn định.”
Câu 50: Liệt kê các quyền văn hóa và xã hội được ghi nhận trong Hiến
pháp năm 2013.

- Quyền được tham gia vào các hoạt động của đời sống văn hóa và bảo tồn, giữ
gìn bản sắc văn hóa riêng: Điều 41, Điều 42 Hiến pháp năm 2013 quy định:
“Mọi người có quyền hưởng thụ và tiếp cận các giá trị văn hóa, tham gia vào
đời sống văn hóa, sử dụng các cơ sở văn hóa; Công dân có quyền xác định dân
tộc của mình, sử dụng ngôn ngữ mẹ đẻ, lựa chọn ngôn ngữ giao tiếp”.
- Quyền được sử dụng và phổ biến ngôn ngữ riêng và lựa chọn ngôn ngữ để giao
tiếp:
+ Điều 42 quy định: “Công dân có quyền xác định dân tộc của mình, sử dụng
ngôn ngữ mẹ đẻ, lựa chọn ngôn ngữ giao tiếp”.
+ Điều 5 Hiến pháp năm 2013: “Các dân tộc có quyền dùng tiếng nói, chữ viết,
giữ gìn bản sắc dân tộc, phát huy phong tục, tập quán, truyền thống và văn hóa
tốt đẹp của mình”;
- Quyền tiếp cận và thụ hưởng các giá trị văn hóa:
+ Điều 24 Hiến pháp năm 2013 quy định: “Mọi người có quyền tự do tín
ngưỡng, tôn giáo, theo hoặc không theo một tôn giáo nào. Các tôn giáo bình
đẳng trước pháp luật; Nhà nước tôn trọng và bảo hộ quyền tự do tín ngưỡng,
tôn giáo; không ai được xâm phạm tự do tín ngưỡng, tôn giáo hoặc lợi dụng tín
ngưỡng, tôn giáo để vi phạm pháp luật”
+ Điều 39: “Công dân có quyền và nghĩa vụ học tập”.
+ Điều 40 Hiến pháp năm 2013 quy định: “Mọi người có quyền nghiên cứu khoa
học và công nghệ, sáng tạo văn học, nghệ thuật và thụ hưởng lợi ích từ các
hoạt động đó”
+ Điều 41: “Mọi người có quyền hưởng thụ và tiếp cận các giá trị văn hóa, tham
gia vào đời sống văn hóa, sử dụng các cơ sở văn hóa”.

Câu 51: Bình luận cụm từ “Việc thực hiện các quyền này do pháp luật quy
định” (Điều 23, 25, 27 Hiến pháp năm 2013).

- Không nhất thiết phải cụ thể để khiến cho Hiến pháp ngắn gọn. Để áp
dụng sẽ có những văn bản luật, hoặc các văn bản dưới luật hướng dẫn cụ
thể. ( trừ luật HS)
- Điều này còn có thể giúp cho điều luật ấy được áp dụng vào nhiều
trường hợp cụ thể, phát sinh trong xã hội theo thời gian.
Câu 52: Việc ghi nhận các quyền con người, quyền công dân trong Hiến
pháp Việt Nam có gì khác so với trong hiến pháp các nước trên thế
giới?

Việc ghi nhận các quyền con người, quyền công dân của Việt Nam nói
riêng và các nước XHCN nói chung trắc trở hơn các nước tư bản vì
trong thời kỳ trước, nước ta đặt nặng vấn đề về đấu tranh giải phóng dân
tộc, có thể làm những việc bất chấp vấn đề ấy vi phạm nhân quyền trong
khi nhân quyền thuộc về thế giới tư bản còn đến thời kỳ hiện nay, khi
hoàn cảnh đất nước đã thay đổi, không đặt trong điều kiện phải đấu
tranh giải phóng đất nước nữa nên việc xây dựng và phát triển quốc gia,
nhất là trong thời đại toàn cầu hóa phải gắn liền với giải phóng con
người ( vấn đề nhân quyền ). => Việt Nam là 1 trong những quốc gia rất
nhanh nhạy trong việc ký kết, tham gia công ước quốc tế về nhân quyền
nhưng trên thực tế chưa thực hiện nhiều hành động cụ thể => Sự ghi
nhận nhân quyền của Việt Nam khác thế giới ở chỗ: trắc trở hơn

Câu 53: Hiến pháp Việt Nam quy định những nghĩa vụ nào của công dân?

- Công dân có nghĩa vụ trung thành với Tổ quốc (Điều 44)


- Công dân phải thực hiện nghĩa vụ quân sự và tham gia xây dựng nền
quốc phòng toàn dân (Điều 45)
- Công dân có nghĩa vụ tuân theo Hiến pháp và pháp luật, tham gia bảo
vệ an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội và chấp hành những quy tắc
sinh hoạt cộng đồng (Điều 46).
- Riêng nghĩa vụ nộp thuế đã sửa đổi về chủ thể, thay cụm từ “công dân”
bằng cụm từ “mọi người” cho phù hợp (mọi người có nghĩa vụ nộp thuế
theo luật định chứ không chỉ có công dân Việt Nam).
- Nghĩa vụ thực hiện các quy định về phòng bệnh, khám bệnh, chữa bệnh
(Điều 38)
- Quyền và nghĩa vụ học tập của công dân (Điều 39)
- Quyền và nghĩa vụ bảo vệ Tổ quốc (Điều 45)

Chương VI: Kinh tế, xã hội, văn hóa, giáo dục, khoa học, công nghệ, môi trường
và bảo vệ tổ quốc

Câu 54: Trình bày những nội dung cơ bản của chế định chế độ kinh tế trong
Hiến pháp năm 2013.

- Hiến pháp 2013 xác định nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế;
kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo. Các thành phần kinh tế đều là bộ phận
cấu thành quan trọng của nền kinh tế quốc dân. Các chủ thể thuộc các thành
phần kinh tế bình đẳng, hợp tác và cạnh tranh theo pháp luật. Nhà nước khuyến
khích, tạo điều kiện để doanh nhân, doanh nghiệp và cá nhân, tổ chức khác đầu
tư, sản xuất, kinh doanh; phát triển bền vững các ngành kinh tế, góp phần xây
dựng đất nước. Tài sản hợp pháp của cá nhân, tổ chức đầu tư, sản xuất, kinh
doanh được pháp luật bảo hộ và không bị quốc hữu hóa.
- Hiến pháp 2013 xác định phương pháp quản lý của Nhà nước đối với nền kinh
tế là: Nhà nước xây dựng và hoàn thiện thể chế kinh tế, điều tiết nền kinh tế
trên cơ sở tôn trọng các quy luật thị trường; thực hiện phân công, phân cấp,
phân quyền trong quản lý nhà nước; thúc đẩy liên kết kinh tế vùng, bảo đảm
tính thống nhất của nền kinh tế quốc dân
Câu 55: Trình bày những nội dung cơ bản của chế định về sở hữu trong Hiến
pháp năm 2013

- Khoản 1 Điều 51 Hiến pháp năm 2013 quy định: “Nền kinh tế Việt Nam là nền
kinh tế thị trường định hướng XHCN với nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành
phần kinh tế; kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo”. Điều khoản này đã thể
hiện rõ nét quan điểm của Đảng và Nhà nước Việt Nam đó là tôn trọng sự đa
dạng hình thức sở hữu, bảo hộ quyền sở hữu tư nhân về tư liệu sản xuất, các
quyền về tài sản và sở hữu tài sản (SHTT).
- Điều 53 Hiến pháp năm 2013 quy định: “Đất đai, tài nguyên nước, tài nguyên
khoáng sản, nguồn lợi ở vùng biển, vùng trời, tài nguyên thiên nhiên khác và
các tài sản do Nhà nước đầu tư, quản lý là tài sản công thuộc sở hữu toàn dân
do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý”. Tiếp tục, tại khoản 1
Điều 54 Hiến pháp năm 2013 khẳng định: “Đất đai là tài nguyên đặc biệt của
quốc gia, nguồn lực quan trọng phát triển đất nước, được quản lý theo pháp
luật”. Các điều khoản trên đã khẳng định rằng đất đai thuộc sở hữu toàn dân,
do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý.
- Điều 32 Hiến pháp năm 2013 quy định:

“1. Mọi người có quyền sở hữu về thu nhập hợp pháp, của cải để dành, nhà ở,
tư liệu sinh hoạt, tư liệu sản xuất, phần vốn góp trong doanh nghiệp hoặc trong
các tổ chức kinh tế khác.

2. Quyền sở hữu tư nhân và quyền thừa kế được pháp luật bảo hộ.

3. Trường hợp thật cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh hoặc vì lợi ích quốc
gia, tình trạng khẩn cấp, phòng, chống thiên tai, Nhà nước trưng mua hoặc
trưng dụng có bồi thường tài sản của tổ chức, cá nhân theo giá thị trường“
- Khoản 3 Điều 51 quy định “Nhà nước khuyến khích, tạo điều kiện để doanh
nhân, doanh nghiệp và cá nhân, tổ chức khác đầu tư, sản xuất, kinh doanh; phát
triển bền vững các ngành kinh tế, góp phần xây dựng đất nước. Tài sản hợp
pháp của cá nhân, tổ chức đầu tư, sản xuất, kinh doanh được pháp luật bảo hộ
và không bị quốc hữu hóa”. Hiến pháp năm 2013 khẳng định rõ ràng và nhất
quán về tài sản hợp pháp để đầu tư, sản xuất kinh doanh được nhà nước bảo hộ
và không bị quốc hữu hóa.

Câu 56: Trình bày những điểm khác nhau cơ bản trong quy định về các thành
phần kinh tế trong Hiến pháp năm 1980 và Hiến pháp năm 1992.

- Hiến pháp năm 1980: Nền kinh tế quốc dân chủ yếu có hai thành phần: thành
phần kinh tế quốc doanh thuộc sở hữu toàn dân và thành phần kinh tế hợp tác
xã thuộc sở hữu tập thể của nhân dân lao động:

+ Kinh tế quốc doanh giữ vai trò chủ đạo trong nền kinh tế quốc dân và được
phát triển ưu tiên. Nhà nước giữ độc quyền về ngoại thương và mọi quan hệ
kinh tế khác với nước ngoài.

+ Kinh tế phụ gia đình xã viên được Nhà nước thừa nhận và bảo hộ theo pháp
luật; làm ăn tập thể, tổ chức hợp tác xã sản xuất và các hình thức hợp tác,
tương trợ khác theo nguyên tắc tự nguyện. Những cơ sở kinh tế của địa chủ
phong kiến và tư sản mại bản đều bị quốc hữu hoá không bồi thường. Nhà
nước tiến hành cải tạo xã hội chủ nghĩa đối với thành phần kinh tế tư bản chủ
nghĩa ở thành thị và nông thôn bằng những hình thức thích hợp.

- Hiến pháp 1992: Chế độ kinh tế của nước ta gồm ba hình thức sở hữu:
+ Kinh tế cá thể, tiểu chủ, kinh tế tư bản tư nhân được chọn hình thức tổ chức
sản xuất, kinh doanh, được thành lập doanh nghiệp, không bị hạn chế về quy
mô hoạt động trong những ngành, nghề có lợi cho quốc kế, dân sinh.

+ Kinh tế gia đình được khuyến khích phát triển.

+ Kinh tế tập thể do công dân góp vốn, góp sức hợp tác sản xuất, kinh doanh
được tổ chức dưới nhiều hình thức trên nguyên tắc tự nguyện, dân chủ và cùng
có lợi. Doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế được liên doanh, liên kết
với cá nhân, tổ chức kinh tế trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.

=> So với HP 1980, HP 1992 đã có những sự thay đổi nhất định về thành phần
kinh tế, nhà nước chủ trương xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ trên cơ sở
phát huy nội lực, chủ động hội nhập kinh tế quốc tế; thực hiện công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước chứ không giữ độc quyền về ngoại thương nữa và có
những chính sách mới để phát triển nền kinh tế thị trường theo định hướng xã
hội chủ nghĩa, cơ cấu kinh tế nhiều thành phần với các hình thức tổ chức sản
xuất, kinh doanh đa dạng dựa trên chế độ sở hữu toàn dân, tập thể, sở hữu tư
nhân, trong đó sở hữu toàn dân và sở hữu tập thể là nền tảng.

Câu 57: Phân tích quy định “kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo” trong nền
kinh tế Việt Nam (Khoản 1, Điều 51 Hiến pháp năm 2013).

- KTNN là lực lượng vật chất giúp Nhà nước định hướng XHCN nền kinh tế
quốc dân
- KTNN là sức mạnh đằng sau các chính sách điều tiết của Nhà nước
- Hoạt động của KTNN là để tạo môi trường phát triển chung cho mọi thành
phần kinh tế, chứ không phải chỉ cho riêng doanh nghiệp nhà nước
- Khẳng định lại một lần nữa KTNN rộng hơn DNNN, hay nói cách khác,
DNNN chỉ là một bộ phận của KTNN(3).
Câu 58: Trình bày chế độ sở hữu đất đai theo Hiến pháp năm 2013.

- Điều 53 Hiến pháp năm 2013 quy định: “ Đất đai, tài nguyên nước, tài nguyên
khoáng sản, nguồn lợi ở vùng biển, vùng trời, tài nguyên thiên nhiên khác và
các tài sản do Nhà nước đầu tư, quản lý tài sản công thuộc sở hữu toàn dân do
Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý”.
- Điều 54 quy định: “Tổ chức, cá nhân được Nhà nước giao đất, cho thuê đất,
công nhận quyền sử dụng đất. Người sử dụng đất được chuyển quyền sử dụng
đất, thực hiện các quyền và nghĩa vụ theo quy định của luật. Quyền sử dụng
đất được pháp luật bảo hộ, Nhà nước thu hồi đất do tổ chức, cá nhân đang sử
dụng trong trường hợp thật cần thiết do luật định vì mục đích quốc phòng, an
ninh; phát triển kinh tế- xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng. Việc thu hồi đất
phải công khai, minh bạch và được bồi thường theo quy định của pháp luật.
Nhà nước trưng dụng đất trong trường hợp thật cần thiết do luật định để thực
hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh hoặc trong tình trạng chiến tranh, tình trạng
khẩn cấp, phòng, chống thiên tai”.

Câu 59:Trình bày chế định xã hội, văn hóa, giáo dục theo Hiến pháp năm 2013.

- Về lao động: Điều 57 quy định: “Nhà nước khuyến khích, tạo điều kiện để tổ
chức, cá nhân tạo việc làm cho người lao động. Nhà nước bảo vệ quyền, lợi ích
hợp pháp của người lao động, người sử dụng lao động và tạo điều kiện xây
dựng quan hệ lao động tiến bộ, hài hòa và ổn định”.
- Về y tế, chăm sóc sức khỏe Nhân dân: Điều 58 quy định: “Nhà nước, xã hội
đầu tư phát triển sự nghiệp bảo vệ chăm sóc sức khỏe Nhân dân, thực hiện bảo
hiểm y tế toàn dân, có chính sách ưu tiên, chăm sóc sức khỏe cho đồng bào dân
tộc thiểu số, đồng bào ở miền núi, hải đảo và vùng có điều kiện kinh tế - xã hội
đặc biệt khó khăn. Nhà nước, xã hội và gia đình có trách nhiệm bảo vệ, chăm
sóc sức khỏe người mẹ, trẻ em, thực hiện kế hoạch hóa gia đình”.
- Về xã hội: Điều 59 quy định: “Kế thừa các quy định của Hiến pháp năm 1992,
Hiến pháp năm 2013 tiếp tục quy định Nhà nước, xã hội tôn vinh, khen
thưởng, thực hiện chính sách ưu đãi đối với người có công với nước. Nhà nước
tạo bình đẳng về cơ hội để công dân thụ hưởng phúc lợi xã hội, phát triển hệ
thống an sinh xã hội, có chính sách trợ giúp người cao tuổi, người khuyết tật,
người nghèo và người có hoàn cảnh khó khăn khác”
- Về văn hóa: Điều 60 quy định: “ Nhà nước, xã hội chăm lo xây dựng và phát
triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, tiếp thu tinh hoa
văn hóa nhân loại. Nhà nước, xã hội phát triển nền văn học, nghệ thuật nhằm
đáp ứng nhu cầu tinh thần đa dạng và lành mạnh của Nhân dân; phát triển các
phương tiện thông tin đại chúng nhằm đáp ứng nhu cầu thông tin của Nhân
dân, phục vụ sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Nhà nước, xã hội tạo môi
trường xây dựng gia đình Việt Nam ấm no, tiến bộ, hạnh phúc; xây dựng con
người Việt Nam có sức khỏe, văn hóa, giàu lòng yêu nước, có tinh thần đoàn
kết, ý thức làm chủ, trách nhiệm công dân”
- Về giáo dục : Điều 61 quy định: “Phát triển giáo dục là quốc sách hàng đầu
nhằm nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Nhà
nước ưu tiên đầu tư và thu hút các nguồn đầu tư khác cho giáo dục; chăm lo
giáo dục mầm non; bảo đảm giáo dục tiểu học là bắt buộc, Nhà nước không thu
học phí; từng bước phổ cập giáo dục trung học; phát triển giáo dục đại học,
giáo dục nghề nghiệp; thực hiện chính sách học bổng, học phí hợp lý. Nhà
nước ưu tiên phát triển giáo dục ở miền núi, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc
thiểu số và vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; ưu tiên sử
dụng, phát triển nhân tài; tạo điều kiện để người khuyết tật và người nghèo
được học văn hóa và học nghề”
- Về khoa học và công nghệ: Điều 62 quy định: “Phát triển khoa học và công
nghệ là quốc sách hàng đầu, giữ vai trò then chốt trong sự nghiệp phát triển
kinh tế - xã hội của đất nước. Nhà nước ưu tiên đầu tư và khuyến khích tổ
chức, cá nhân đầu tư nghiên cứu, phát triển, chuyển giao, ứng dụng có hiệu quả
thành tựu khoa học và công nghệ; bảo đảm quyền nghiên cứu khoa học và
công nghệ; bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ. Nhà nước tạo điều kiện để mọi người
tham gia và được thụ hưởng lợi ích từ các hoạt động khoa học và công nghệ”
- Về bảo vệ môi trường: Điều 63 quy định: “Nhà nước có chính sách bảo vệ môi
trường; quản lý, sử dụng hiệu quả, bền vững các nguồn tài nguyên thiên nhiên;
bảo tồn thiên nhiên, đa dạng sinh học; chủ động phòng, chống thiên tai, ứng
phó với biến đổi khí hậu. Nhà nước khuyến khích mọi hoạt động bảo vệ môi
trường, phát triển, sử dụng năng lượng mới, năng lượng tái tạo. Tổ chức, cá
nhân gây ô nhiễm môi trường, làm suy kiệt tài nguyên thiên nhiên và suy giảm
đa dạng sinh học phải bị xử lý nghiêm và có trách nhiệm khắc phục, bồi
thường thiệt hại”

Câu 60: Trình bày chế định Bảo vệ Tổ quốc trong Hiến pháp năm 2013.

- Điều 64 quy định:“Bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa là sự nghiệp
của toàn dân”. Nhà nước củng cố và tăng cường nền quốc phòng toàn dân và
an ninh nhân dân mà nòng cốt là lực lượng vũ trang nhân dân; phát huy sức
mạnh tổng hợp của đất nước để bảo vệ vững chắc Tổ quốc, góp phần bảo vệ
hòa bình ở khu vực và trên thế giới. Cơ quan, tổ chức, công dân phải thực hiện
đầy đủ nhiệm vụ quốc phòng và an ninh”.
- Điều 65 quy định: “Lực lượng vũ trang nhân dân tuyệt đối trung thành với Tổ
quốc, Nhân dân, với Đảng và Nhà nước, có nhiệm vụ bảo vệ độc lập, chủ
quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc, an ninh quốc gia và trật tự,
an toàn xã hội; bảo vệ Nhân dân, Đảng, Nhà nước và chế độ xã hội chủ nghĩa;
cùng toàn dân xây dựng đất nước và thực hiện nghĩa vụ quốc tế”.
- Điều 66 quy định: “ Nhà nước xây dựng Quân đội nhân dân cách mạng, chính
quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại, có lực lượng thường trực hợp lý, lực lượng
dự bị động viên hùng hậu, lực lượng dân quân tự vệ vững mạnh và rộng khắp,
làm nòng cốt trong thực hiện nhiệm vụ quốc phòng”.
- Điều 67 quy định:“Nhà nước xây dựng Công an nhân dân cách mạng, chính
quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại, làm nòng cốt trong thực hiện nhiệm vụ bảo
vệ an ninh quốc gia và bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh phòng, chống
tội phạm”.
- Điều 68 quy định: “Nhà nước phát huy tinh thần yêu nước và chủ nghĩa anh
hùng cách mạng của Nhân dân, giáo dục quốc phòng và an ninh cho toàn dân;
xây dựng công nghiệp quốc phòng, an ninh; bảo đảm trang bị cho lực lượng vũ
trang nhân dân, kết hợp quốc phòng, an ninh với kinh tế, kinh tế với quốc
phòng, an ninh; thực hiện chính sách hậu phương quân đội; bảo đảm đời sống
vật chất, tinh thần của cán bộ, chiến sỹ, công nhân, viên chức phù hợp với tính
chất hoạt động của Quân đội nhân dân, Công an nhân dân; xây dựng lực lượng
vũ trang nhân dân hùng mạnh, không ngừng tăng cường khả năng bảo vệ Tổ
quốc”.

Chương VII: Bầu cử

Câu 61: Phân tích mối quan hệ giữa bầu cử và dân chủ

- Bầu cử thể hiện ý chí của nhân dân: Nhân dân thực hiện quyền lực NN thông
qua đại diện của mình
- Đối với công dân, bầu cử là quyền chính trị quan trọng của họ chỉ khi nó dân
chủ và mở rộng (tự do)
=> Bầu cử tự do dân chủ làm tăng tính hiện thực của quyền tham gia quản lý
NN
- Kết quả bầu cử là thước đo của sự phát triển và giá trị của các xu hướng
chính trị, phục vụ nhu cầu chính trị của mỗi cá nhân.
=> Ý chí nhân dân là bản chất dân chủ của bầu cử, dân chủ và bầu cử có mqh
tất yếu không thể tách rời

Câu 62: Bình luận về nhận định “bầu cử là thước đo dân chủ của một quốc gia”.

- Bầu cử là phương thức sử dụng quyền lực Nhà nước thiết lập ra bởi nhân dân.
Vì thế việc phản ánh trung thực ý chí của nhân dân là vấn đề cốt lõi của mọi
cuộc bầu cử. bầu cử chỉ có ý nghĩa nếu như nó tự do, công bằng, công khai, mở
rộng, khách quan và chính xác. kết quả của bầu cử là sự thể hiện ý chí chung
của nhân dân, không phải ý chí Nhà nước hay bất kỳ tổ chức nào đang tồn tại,
kể cả các tổ chức có vai trò quan trọng trong hệ thống chính trị
- Ý chí nhân dân là vấn đề quan trọng nhất của bầu cử bởi vì chỉ khi bầu cử
mang ý chí nhân dân thì ý nghĩa dân chủ đích thực của nó mới đạt được
Câu 63: Trình bày các nguyên tắc bầu cử theo Hiến pháp năm 2013.

- Nguyên tắc phổ thông đầu phiếu:


+ Là tiêu chuẩn đầu tiên đề đánh giá mức độ dân chủ của bầu cử, cuộc bầu cử
phổ thông là bầu cử rộng rãi, mọi người đều được đi bầu và có thể được bầu.
- Nguyên tắc bình đẳng:
+ Nguyên tắc nhằm bảo đảm để mọi công dân đều có cơ hội ngang nhau tham
gia bầu cử, nghiêm cấm mọi sự phân biệt dưới bất cứ hình thức nào.
- Nguyên tắc bầu cử trực tiếp:
+ Bầu cử trực tiếp có nghĩa là cử tri trực tiếp thể hiện ý chí của mình qua lá
phiếu, cử tri trực tiếp bầu ra đại biểu của mình chứ không qua một cấp đại diện
cử tri nào.
- Nguyên tắc bỏ phiếu kín:
+ Bỏ phiếu kín bảo đảm cho cử tri có thể tự do thể hiện ý chí, quan điểm của
mình trong việc lựa chọn đại biểu mà không phải chịu mọi sự áp đặt, chi phối,
tác động nào.
Câu 64: Trình bày nguyên tắc bầu cử phổ thông.

- Là tiêu chuẩn đầu tiên đề đánh giá mức độ dân chủ của bầu cử, cuộc bầu cử
phổ thông là bầu cử rộng rãi, mọi người đều được đi bầu và có thể được bầu.
- “Công dân, không phân biệt dân tộc, nam nữ, thành phần xã hội, tín ngưỡng,
tôn giáo, trình độ văn hoá, nghề nghiệp, thời hạn cư trú, đủ mười tám tuổi trở
lên đều có quyền bầu cử và đủ hai mươi mốt tuổi trở lên đều có quyền ứng cử
vào Quốc hội, hội đồng nhân dân”
Câu 65: Trình bày nguyên tắc bầu cử bình đẳng

- Nguyên tắc nhằm bảo đảm để mọi công dân đều có cơ hội ngang nhau tham
gia bầu cử, nghiêm cấm mọi sự phân biệt dưới bất cứ hình thức nào.
- Pháp luật quy định:
+ Đối với quyền bầu cử: Mỗi cử tri chỉ có một phiếu bầu và chỉ được bầu ở một
nơi; Giá trị của các lá phiếu là như nhau; Cử tri tham gia vào việc bầu cử có
quyền và nghĩa vụ như nhau, không phụ thuộc vào địa vị XH.
+ Đối với quyền ứng cử: Mỗi cử tri chỉ được ghi tên vào danh sách cử tri ở một
nơi cư trú; Mỗi ứng cử viên chỉ được ghi tên ứng cử ở một đơn vị bầu cử; Mỗi
cử tri chỉ được bỏ một phiếu bầu

Câu 66: Trình bày nguyên tắc bầu cử trực tiếp.


- Bầu cử trực tiếp có nghĩa là cử tri trực tiếp thể hiện ý chí của mình qua lá
phiếu, cử tri trực tiếp bầu ra đại biểu của mình chứ không qua một cấp đại diện
cử tri nào.
- Để đảm bảo nguyên tắc này được thực hiện Pháp luật quy định:
+ Ngày bầu cử phải là chủ nhật để cử tri có điều kiện trực tiếp tham bỏ phiếu.
+ Phải thông báo thường xuyên địa điểm bỏ phiếu
+ Cử tri phải tự mình đi bầu, không được nhờ người khác bầu thay hoặc bầu
bằng cách gửi thư.
+ Không tín nhiệm ứng cử viên nào thì trực tiếp gạch tên ứng cử viên đó lên
phiếu bầu.
+ Tổ bầu cử chỉ phát phiếu cho người có tên trong danh sách cử tri, người có thẻ
cử tri.
=> Nguyên tắc này đảm bảo cho người được bầu trực tiếp nhận quyền lực Nhà
nước từ nhân dân, đảm bảo tính chịu trách nhiệm của biểu trước nhân dân.
Câu 67: Trình bày nguyên tắc bỏ phiếu kín trong bầu cử.

- Bỏ phiếu kín bảo đảm cho cử tri có thể tự do thể hiện ý chí, quan điểm của
mình trong việc lựa chọn đại biểu mà không phải chịu mọi sự áp đặt, chi phối,
tác động nào.
- Nguyên tắc này đòi hỏi:
+ Mỗi phòng bỏ phiếu phải có buồng viết phiếu kín.
+ Cử tri phải tự mình gạch tên ứng cử viên mà mình không tín nhiệm và tự mình
bỏ phiếu vào hòm phiếu.
+ Nếu không viết được thì có thể nhờ người khác viết hộ nhưng phải tự mình bỏ
phiếu vào hòm phiếu.
+ Nếu tàn tật không tự bỏ phiếu được thì có thể nhờ người khác bỏ hộ.
+ Không bầu thay, bầu hộ.
Câu 68: Trình bày quy định về tuổi bầu cử, ứng cử trong Luật Bầu cử hiện hành.
Tính đến ngày bầu cử được công bố, công dân đủ 18 tuổi trở lên có quyền bầu cử và
đủ 21 tuổi trở lên có quyền ứng cử vào Quốc hội, HĐND các cấp theo quy định của
Luật này.
Câu 69: Trình bày những trường hợp công dân không được thực hiện quyền bầu
cử, ứng cử.

- Những người không được tham gia ứng cử: (điều 37 – luật bầu cử ĐBQH,
ĐBHDND)
1, Người đang bị tước quyền ứng cử theo bản án, quyết định của Tòa án đã có
hiệu lực pháp luật, người đang chấp hành hình phạt tù, người bị hạn chế hoặc
mất năng lực hành vi dân sự.

2. Người đang bị khởi tố bị can.


3. Người đang chấp hành bản án, quyết định hình sự của Tòa án.
4. Người đã chấp hành xong bản án, quyết định hình sự của Tòa án nhưng chưa
được xóa án tích.
5. Người đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở giáo dục
bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc hoặc giáo dục tại xã, phường, thị
trấn
- TH bị xóa khỏi danh sách cử tri: Người đã có tên trong danh sách cử tri mà đến
thời điểm bắt đầu bỏ phiếu bị Tòa án tước quyền bầu cử, phải chấp hành hình
phạt tù hoặc mất năng lực hành vi dân sự thì Ủy ban nhân dân cấp xã xóa tên
người đó trong danh sách cử tri và thu hồi thẻ cử tri.
Câu 70: Liệt kê các tổ chức phụ trách bầu cử ở Việt Nam hiện nay.

Phụ trách tổ chức việc bầu cử đại biểu Quốc hội, đại biểu HĐND gồm có:
- Hội đồng bầu cử ở trung ương;
- Uỷ ban bầu cử ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Ban bầu cử ở đơn vị bầu cử
- Tổ bầu cử ở khu vực bỏ phiếu.
Câu 71: Trình bày các bước trong quy trình tổ chức bầu cử ở Việt Nam hiện
nay.

- Ấn định ngày bầu cử


- Thành lập các tổ chức phụ trách bầu cử
- Thành lập hội đồng bầu cử: là cơ quan lãnh đạo chung cho cuộc bầu cử
- Thành lập ủy ban bầu cử: có nhiệm vụ làm biên bản tổng hợp các biên bản
kiểm phiếu do các tổ bầu cử đưa đến để xác định kết quả trúng cử hoặc không
trúng cử cho từng ứng cử viên
- Tổ bầu cử: Phụ trách công việc bầu cử ở khu vực bỏ phiếu
- Phân chia đơn vị bầu cử
- Xác định khu vực bỏ phiếu: Để việc bỏ phiếu được thuận tiện, mỗi đơn vị bầu
cử được chia thành nhiều khu vực bỏ phiếu. Khu vực bỏ phiếu là đơn vị địa dư
thống nhất lượng cử tri nhất định, nơi cử tri tiến hành bỏ phiếu bầu đại diện.
- Lập danh sách cử tri
- Giới thiệu ứng cử viên
- Hiệp thương lập danh sách ứng cử viên
- Vận động bầu cử
- Bỏ phiếu
- Kiểm phiếu
- Xác định kết quả bầu cử
- Công bố kết quả bầu cử
- Bầu cử thêm, bầu bổ sung: Cuộc bầu cử thêm và bầu cử lại chỉ có giá trị khi có
quá nửa số cử tri đi bầu. Người trúng cử phải được quá nửa số phiếu hợp lệ.
Nếu bầu cử thêm mà vẫn chưa đủ số đại biểu thì không tổ chức bầu cử thêm
lần thứ hai. Nếu bầu cử lại mà số cử tri đi bầu vẫn chưa được quá nửa số cử tri
ghi tên trong danh sách thì không tổ chức bầu cử lại lần thứ hai.

Câu 72: Trình bày quy định về phiếu bầu hợp lệ, không hợp lệ theo Luật Bầu cử
đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân năm 2015.

+ Phiếu bầu cử không hợp lệ:


- Phiếu không theo mẫu quy định do Tổ bầu cử phát ra
- Phiếu ko có dấu của tổ bầu cử
- Phiếu gạch xóa hết tên người bầu cử
- Phiếu ghi thêm tên vào danh sách
- Phiếu để số người nhiều hơn số người đã ấn định
+ Phiếu bầu cử hợp lệ:
- Phiếu theo mẫu quy định do Tổ bầu cử phát ra.
- Phiếu có đóng dấu của Tổ bầu cử.
- Phiếu bầu đủ hoặc ít hơn số lượng đại biểu đã ấn định cho đơn vị bầu cử.
- Phiếu không ghi thêm tên người khác ngoài danh sách những người ứng cử
hoặc ghi thêm nội dung khác.

Chương VIII: Quốc hội


Câu 73: Vị trí của Quốc hội theo Hiến pháp năm 2013.
Theo Hiến pháp 2013: “Quốc hội là cơ quan đại biểu cao nhất của Nhân dân, cơ
quan quyền lực Nhà nước cao nhất của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam.”
Câu 74: Chức năng của Quốc hội theo Hiến pháp năm 2013.

Theo HP 2013: “Quốc hội thực hiện quyền lập hiến, lập pháp, quyết định các
vấn đề quan trọng của đất nước và giám sát tối cao đối với hoạt động của Nhà
nước.”
Câu 75: Trình bày những nhiệm vụ, quyền hạn của Quốc hội theo Hiến pháp
năm 2013.

Theo quy định tại Điều 70 của Hiến pháp năm 2013, Quốc hội có những nhiệm vụ và
quyền hạn sau đây:

1. Làm Hiến pháp và sửa đổi Hiến pháp; làm luật và sửa đổi luật.

2. Thực hiện quyền giám sát tối cao việc tuân theo Hiến pháp, luật và nghị quyết của
Quốc hội; xét báo cáo công tác của Chủ tịch nước, Ủy ban Thường vụ Quốc hội,
Chính phủ, Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Hội đồng bầu cử
quốc gia, Kiểm toán nhà nước và cơ quan khác do Quốc hội thành lập.

3. Quyết định mục tiêu, chỉ tiêu, chính sách, nhiệm vụ cơ bản phát triển kinh tế - xã
hội của đất nước.

4. Quyết định chính sách cơ bản về tài chính, tiền tệ quốc gia; quy định, sửa đổi hoặc
bãi bỏ các thứ thuế; quyết định phân chia các khoản thu và nhiệm vụ chi giữa ngân
sách trung ương và ngân sách địa phương; quyết định mức giới hạn an toàn nợ quốc
gia, nợ công, nợ chính phủ; quyết định dự toán ngân sách nhà nước và phân bổ ngân
sách trung ương, phê chuẩn quyết toán ngân sách nhà nước.

5. Quyết định chính sách dân tộc, chính sách tôn giáo của Nhà nước.
6. Quy định tổ chức và hoạt động của Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ, Toà án
nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân, Hội đồng bầu cử quốc gia, Kiểm toán nhà nước,
chính quyền địa phương và cơ quan khác do Quốc hội thành lập.

7. Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch nước, Phó Chủ tịch nước, Chủ tịch Quốc hội,
Phó Chủ tịch Quốc hội, Ủy viên Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chủ tịch Hội đồng Dân
tộc, Chủ nhiệm Ủy ban của Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ, Chánh án Toà án nhân
dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Chủ tịch Hội đồng bầu cử
quốc gia, Tổng Kiểm toán nhà nước, người đứng đầu cơ quan khác do Quốc hội thành
lập; phê chuẩn đề nghị bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Phó Thủ tướng Chính phủ,
Bộ trưởng và thành viên khác của Chính phủ, Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao;
phê chuẩn danh sách thành viên Hội đồng Quốc phòng và An ninh, Hội đồng bầu cử
quốc gia.

8. Bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Quốc hội bầu hoặc phê chuẩn.

9. Quyết định thành lập, bãi bỏ Bộ, cơ quan ngang Bộ của Chính phủ; thành lập, giải
thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới hành chính tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương,
đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt; thành lập, bãi bỏ cơ quan khác theo quy định của
Hiến pháp và luật.

10. Bãi bỏ văn bản của Chủ tịch nước, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Thủ
tướng Chính phủ, Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao trái với
Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội.

11. Quyết định đại xá.


12. Quy định hàm, cấp trong lực lượng vũ trang nhân dân, hàm, cấp ngoại giao và
những hàm, cấp nhà nước khác; quy định huân chương, huy chương và danh hiệu
vinh dự nhà nước.

13. Quyết định vấn đề chiến tranh và hòa bình; quy định về tình trạng khẩn cấp, các
biện pháp đặc biệt khác bảo đảm quốc phòng và an ninh quốc gia.

14. Quyết định chính sách cơ bản về đối ngoại; phê chuẩn, quyết định gia nhập hoặc
chấm dứt hiệu lực của điều ước quốc tế liên quan đến chiến tranh, hòa bình, chủ
quyền quốc gia, tư cách thành viên của Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam tại các tổ
chức quốc tế và khu vực quan trọng, điều ước quốc tế về quyền con người, quyền và
nghĩa vụ cơ bản của công dân và điều ước quốc tế khác trái với luật, nghị quyết của
Quốc hội.

15. Quyết định trưng cầu ý dân.

Câu 76: Trình bày quy định về quyền lập hiến và lập pháp của Quốc hội trong
Hiến pháp năm 2013.

- Tại khoản 1 điều 70: “Làm Hiến pháp và sửa đổi Hiến pháp; làm luật và sửa
đổi luật”
- Tại khoản 10 điều 70: “Bãi bỏ văn bản của Chủ tịch nước, Ủy ban thường vụ
Quốc hội, Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao
trái với HP, luật, nghị quyết của Quốc hội”
=> Khác với Hiến pháp trước đây, Quốc hội không còn là cơ quan “duy nhất”
lập pháp, thừa nhận sự tham gia của Chính phủ trong vấn đề này.
– Khoản 4 Điều 120: “Hiến pháp được thông qua khi có ít nhất hai phần ba
tổng số đại biểu quyết tán thành. Việc trưng cầu ý dân về Hiến pháp do Quốc
hội quyết định”
=> Quy định này nhằm thể chế hóa chủ trương của Ðảng về phát huy dân chủ
XHCN; QH với vị trí là cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân, cơ quan
quyền lực Nhà nước cao nhất của nước CHXHCN Việt Nam được trao thẩm
quyền quyết định việc trưng cầu ý dân về Hiến pháp phù hợp với điều kiện,
tình hình thực tiễn cụ thể của đất nước.

Câu 77: Trình bày quy định về chức năng giám sát tối cao của Quốc hội trong
Hiến pháp năm 2013.

- Điều 69: “Quốc hội thực hiện quyền giám sát tối cao đối với hoạt động của
Nhà nước”.
- Khoản 2 Điều 70: “Thực hiện quyền giám sát tối cao việc tuân theo Hiến pháp,
luật và nghị quyết của Quốc hội; xét báo cáo công tác của Chủ tịch nước; Ủy
ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát
nhân dân tối cao, Hội đồng bầu cử quốc gia, Kiểm toán Nhà nước và các cơ
quan khác do Quốc hội thành lập”
=> Phạm vi giám sát của Quốc hội là ở những cơ quan cấp cao, do Quốc hội
thành lập và chịu trách nhiệm với Quốc hội. Phạm vi giám sát này phù hợp với
tính “tối cao” của Quốc hội; đồng thời phù hợp với thực tiễn lịch sử là Quốc
hội hầu như không bao giờ thực hiện phạm vi giám sát các cơ quan cấp tỉnh trở
xuống.

Câu 78: Trình bày các hình thức giám sát tối cao của Quốc hội.

Theo Hiến pháp cũng như Luật tổ chức Quốc hội hiện hành thì quyền này được
thực hiện bằng các phương thức sau đây:

- Quốc hội tổ chức xem xét các báo cáo công tác của Chủ tịch nước, Ủy ban
thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao để thực hiện nội
dung giám sát việc tổ chức và thực hiện Hiến pháp, luật, và nghị quyết của
Quốc hội trong các hoạt động thực tiễn của các đối tượng thuộc quyền giám
sát tối cao.
- Quốc hội xem xét các đề nghị của các cơ quan của Quốc hội, của đại biểu
Quốc hội, của các cơ quan, tổ chức và cá nhân về các văn bản quy phạm
pháp luật ban hành của Chủ tịch nước, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chính
phủ, Thủ tướng Chính phủ, Toà án nhân dân tối cao và Viện kiểm sát nhân
dân tối cao về tính hợp pháp với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội.
- Xem xét chất vấn và trả lời chất vấn tại kỳ họp.

Câu 79: Trình bày các chức danh trong bộ máy nhà nước do Quốc hội bầu, phê
chuẩn.

- Chủ tịch QH, các Phó Chủ tịch QH và các Ủy viên Ủy ban thường vụ QH
trong số các đại biểu QH theo danh sách đề cử chức vụ từng người của Ủy ban
thường vụ QH.
- Quốc hội bầu Chủ tịch nước trong số các đại biểu Quốc hội theo đề nghị của
UBTVQH (ủy ban thường vụ QH). Quốc hội bầu Phó Chủ tịch nước trong số
các đại biểu Quốc hội theo đề nghị của Chủ tịch nước
- Quốc hội bầu Chủ tịch Hội đồng dân tộc, Chủ nhiệm Ủy ban của Quốc hội
trong số các đại biểu Quốc hội theo đề nghị của Ủy ban thường vụ Quốc hội.
- Quốc hội bầu Thủ tướng Chính phủ trong số các đại biểu Quốc hội theo đề
nghị của Chủ tịch nước.
- Quốc hội bầu Chánh án Toà án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát
nhân dân tối cao theo đề nghị của Chủ tịch nước.
- Quốc hội bầu Chủ tịch Hội đồng bầu cử quốc gia, Tổng Kiểm toán Nhà nước,
Tổng thư ký Quốc hội theo đề nghị của Ủy ban thường vụ Quốc hội.
- Ủy ban thường vụ Quốc hội trình Quốc hội quyết định danh sách những người
ứng cử để bầu vào chức danh quy định tại Điều này trong trường hợp đại biểu
Quốc hội ứng cử hoặc giới thiệu thêm người ứng cử.
Câu 80: So sánh quy định về “lấy phiếu tín nhiệm” và “bỏ phiếu tín nhiệm” theo
Luật Tổ chức Quốc hội năm 2014.

Lấy phiếu tín nhiệm Bỏ phiếu tín nhiệm


Định nghĩa Lấy phiếu tín nhiệm là việc Quốc hội, Bỏ phiếu tín nhiệm là việc Quốc hội, Hội
Hội đồng nhân dân thực hiện quyền đồng nhân dân thể hiện sự tín nhiệm hoặc
giám sát, đánh giá mức độ tín nhiệm không tín nhiệm đối với người giữ chức
đối với người giữ chức vụ do Quốc vụ do Quốc hội, Hội đồng nhân dân bầu
hội, Hội đồng nhân dân bầu hoặc phê hoặc phê chuẩn để làm cơ sở cho việc
chuẩn để làm cơ sở cho việc xem xét miễn nhiệm hoặc phê chuẩn đề nghị miễn
đánh giá cán bộ. nhiệm người không được Quốc hội, Hội
đồng nhân dân tín nhiệm.
Đối tượng áp dụng Quốc hội, Hội đồng nhân dân tổ chức - Ủy ban thường vụ Quốc hội trình Quốc
lấy phiếu tín nhiệm một lần trong hội bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ
mỗi nhiệm kỳ vào kỳ họp thường lệ chức vụ do cơ quan này bầu hoặc phê
cuối năm thứ ba của nhiệm kỳ. Theo chuẩn:
đó:
+ Ủy ban thường vụ Quốc hội tự mình đề
- Quốc hội tổ chức lấy phiếu tín nghị;
nhiệm:
+ Có kiến nghị của Hội đồng dân tộc
+ Chủ tịch nước, Phó Chủ tịch nước; hoặc Ủy ban của Quốc hội, hoặc có ít
nhất hai mươi phần trăm tổng số đại biểu
+ Chủ tịch Quốc hội, Phó Chủ tịch Quốc hội;
Quốc hội, Ủy viên Ủy ban thường vụ
Quốc hội, Chủ tịch Hội đồng dân tộc, + Người được lấy phiếu tín nhiệm có từ
Chủ nhiệm Ủy ban của Quốc hội; 2/3 tổng số đại biểu Quốc hội trở lên
đánh giá “tín nhiệm thấp”.
+ Thủ tướng Chính phủ, Phó Thủ
tướng Chính phủ, Bộ trưởng, các - Thường trực Hội đồng nhân dân trình
thành viên khác của Chính phủ; Hội đồng nhân dân bỏ phiếu tín nhiệm
đối với người giữ chức vụ do cơ quan này
+ Chánh án Tòa án tối cao, Viện bầu:
trưởng Viện kiểm sát tối cao, Tổng
kiểm toán nhà nước. + Có kiến nghị của ít nhất 1/3 tổng số đại
biểu Hội đồng nhân dân;
- Hội đồng nhân dân:
+ Có kiến nghị của Ủy ban Mặt trận tổ
+ Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Phó quốc Việt Nam cùng cấp;
Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy viên
Thường trực Hội đồng nhân dân, + Người được lấy phiếu tín nhiệm có từ
Trưởng Ban của Hội đồng nhân dân; 2/3 tổng số đại biểu Hội đồng nhân dân
Hạng tín nhiệm - Tín nhiệm cao - Tín nhiệm

- Tín nhiệm - Không tín nhiệm.

- Tín nhiệm thấp.

Hệ quả - Người được lấy phiếu tín nhiệm có Người được bỏ phiếu tín nhiệm có quá
quá nửa tổng số đại biểu Quốc hội, nửa tổng số đại biểu Quốc hội, đại biểu
đại biểu Hội đồng nhân dân đánh giá Hội đồng nhân dân đánh giá “không tín
“tín nhiệm thấp” thì có thể xin từ nhiệm” thì có thể xin từ chức; trường hợp
chức. không từ chức thì cơ quan hoặc người có
thẩm quyền giới thiệu người đó để Quốc
- Người được lấy phiếu tín nhiệm có hội, Hội đồng nhân dân bầu hoặc phê
từ hai phần ba tổng số đại biểu Quốc chuẩn có trách nhiệm trình Quốc hội, Hội
hội, đại biểu Hội đồng nhân dân trở đồng nhân dân xem xét, quyết định việc
lên đánh giá “tín nhiệm thấp” thì Ủy miễn nhiệm hoặc phê chuẩn đề nghị miễn
ban thường vụ Quốc hội trình Quốc nhiệm đối với người đó.
hội, Thường trực Hội đồng nhân dân
trình Hội đồng nhân dân bỏ phiếu tín
nhiệm.

Câu 81: Trình bày những cơ quan, chủ thể có quyền đề nghị Quốc hội quyết
định trưng cầu ý dân theo Theo Luật trưng cầu ý dân năm 2015?
Quốc hội quyết định trưng cầu ý dân về Hiến pháp hoặc về những vấn đề quan trọng
khác theo đề nghị của Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ hoặc ít
nhất một phần ba tổng số đại biểu Quốc hội.
Câu 82: Cơ cấu tổ chức của Quốc hội theo Hiến pháp năm 2013 và Luật Tổ chức
Quốc hội năm 2014.

- Điều 3 Luật tổ chức Quốc hội: “Quốc hội tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc
tập trung dân chủ làm việc theo chế độ hội nghị và quyết định theo đa số”.
- Gồm:
+ Ủy ban thường vụ Quốc hội: là cơ quan thường trực của Quốc hội, gồm có Chủ
tịch, các Phó Chủ tịch và các Ủy viên.
+ Hội đồng dân tộc
+ Các ủy ban: Ủy ban pháp luật; Ủy ban tư pháp; Ủy ban kinh tế; Ủy ban tài
chính, ngân sách; Ủy ban quốc phòng và an ninh; Ủy ban văn hóa, giáo dục,
thanh niên, thiếu niên và nhi đồng; Ủy ban về các vấn đề xã hội; Ủy ban khoa
học, công nghệ và môi trường; Ủy ban đối ngoại
+ Đại biểu quốc hội: Quốc hội có không quá 500 đại biểu đại diện cho ý chí,
nguyện vọng của cử tri cả nước, trong đó có những đại biểu hoạt động chuyên
trách và những đại biểu hoạt động không chuyên trách. Số lượng đại biểu
chuyên trách chiếm ít nhất 25% tổng số đại biểu Quốc hội

Câu 83: Trình bày mối quan hệ giữa Quốc hội và Chính phủ trong Hiến pháp
năm 2013.

* Trong hoạt động tổ chức Chính phủ:


- Quốc hội có quyền bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm Thủ tướng Chính phủ
theo đề nghị của Chủ tịch nước, có quyền bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm
các Phó Thủ tướng Chính phủ, các Bộ trưởng và Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ
theo đề nghị của Thủ tướng Chính phủ. Thủ tướng Chính phủ chịu trách nhiệm
và báo cáo công tác trước Chính phủ, Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội.
- Nhiệm kỳ của Chính phủ theo nhiệm kỳ của Quốc hội, khi Quốc hội hết nhiệm
kỳ Chính phủ tiếp tục làm việc cho đến khi Quốc hội khoá mới thành lập
Chính phủ mới.
- Chính phủ là cơ quan chấp hành của Quốc hội.
* Trong hoạt động xây dựng pháp luật:
- Chính phủ có nhiệm vụ trình dự án luật, dự án ngân sách nhà nước và các dự
án khác trước Quốc hội; trình dự án pháp lệnh trước Uỷ ban thường vụ Quốc
hội.
- Chính phủ có nhiệm vụ tổ chức thi hành Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc
hội; pháp lệnh, nghị quyết của Uỷ ban thường vụ Quốc hội.
- Chính phủ có quyền đề nghị Uỷ ban thường vụ Quốc hội bãi bỏ văn bản của
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, UBND, Chủ tịch UBND tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương trái với Hiến pháp, luật và văn bản của cơ quan nhà
nước cấp trên.
- Quốc hội có quyền bãi bỏ văn bản của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ trái
với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội. Uỷ ban thường vụ Quốc hội có
quyền đình chỉ việc thi hành văn bản của Chính phủ, thủ tướng Chính phủ; bãi
bỏ văn bản của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ trái với pháp lệnh, nghị quyết
của Uỷ ban thường vụ Quốc hội.

* Trong hoạt động kiểm tra, giám sát:


- Uỷ ban thường vụ Quốc hội có quyền giám sát hoạt động của Chính phủ.
- Đại biểu Quốc hội có quyền chất vấn các thành viên của Chính phủ, người bị
chất vấn phải trả lời chất vấn trước Quốc hội tại kỳ họp, trong trường hợp cần
điều tra thì Quốc hội cho trả lời trước Uỷ ban thường vụ Quốc hội hoặc tại kỳ
họp sau hoặc gửi văn bản trả lời.

* Trong hoạt động quyết định những vấn đề quan trọng của đất nước:
- Bộ trưởng, thủ trưởng các cơ quan ngang bộ chịu trách nhiệm cá nhân trước
Thủ tướng Chính phủ, Chính phủ, và Quốc hội về ngành, lĩnh vực được phân
công, phụ trách.
- Về hoạt động đối nội: Chính phủ có quyền trình Quốc hội quyết định thành lập,
giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới hành chính tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương, đơn vị hành chính- kinh tế đặc biệt; trình Uỷ ban thường vụ Quốc
hội quyết định thành lập, giải thể nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành
chính dưới tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
- Về hoạt động đối ngoại: Theo sự phê chuẩn của Quốc hội và sự uỷ quyền của
Chủ tịch nước, Chính phủ tổ chức đàm phán, ký kết điều ước quốc tế nhân
danh nhà nước; quyết định việc ký, gia nhập, phê duyệt hoặc chấm dứt hiệu lực
các điều ước quốc tế nhân danh Chính phủ.
Câu 84: Trình bày mối quan hệ của Quốc hội với Tòa án nhân dân tối cao và
Viện kiểm sát nhân dân tối cao.

● Quốc hội và VKSND tối cao:


- Về trật tự hình thành:
+ Quốc hội thành lập ra Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện trưởng VKSND tối
cao do Quốc hội bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm theo đề nghị của Chủ tịch
nước. Nhiệm kỳ của Viện trưởng VKSND tối cao theo nhiệm kỳ của Quốc hội.
+ Quốc hội có quyền quy định về tổ chức và hoạt động của VKSND tối cao.
- Về quá trình hoạt động:
+ Viện trưởng VKSND tối cao chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Quốc
hội, nếu trong thời gian Quốc hội không họp thì chịu trách nhiệm và báo cáo
công tác trước Uỷ ban thường vụ Quốc hội và Chủ tịch nước.
+ Quốc hội có quyền bỏ phiếu tín nhiệm đối với Viện trưởng VKSND tối cao.
+ Quốc hội có quyền bãi bỏ các văn bản của Viện kiểm sát nhân dân tối cao trái
với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội. Uỷ ban thường vụ Quốc hội có
quyền đình chỉ thi hành các văn bản của VKSND tối cao trái với Hiến pháp,
luật, nghị quyết của Quốc hội; bãi bỏ các văn bản trái với pháp lệnh, nghị quyết
của Uỷ ban thường vụ Quốc hội.
+ Viện kiểm sát nhân dân có quyền trình dự án luật trước Quốc hội, trình dự án
pháp lệnh trước Uỷ ban thường vụ Quốc hội.
- Về lĩnh vực kiểm tra, giám sát:
+ Quốc hội có quyền thực hiện quyền giám sát tối cao việc tuân thủ theo Hiến
pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, xét báo cáo của VKSND tối cao.
+ Uỷ ban thường vụ Quốc hội có quyền giám sát hoạt động của VKSND tối cao.
Đại biểu Quốc hội có quyền chất vấn Viện trưởng VKSND tối cao. Viện
trưởng VKSND tối cao phải trả lời chất vấn trước Quốc hội tại kỳ họp hoặc tại
phiên họp của Uỷ ban thường vụ Quốc hội.
● Quốc hội với TAND tối cao:
- Về trật tự hình thành:
+ Quốc hội thành lập nên Tòa án nhân dân tối cao. Chánh án toà án nhân dân tối
cao do Quốc hội bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm theo đề nghị của Chủ tịch
nước, nhiệm kỳ của Chánh án TAND tối cao theo nhiệm kỳ của Quốc hội.
+ Quốc hội có quyền quy định tổ chức và hoạt động của TAND tối cao.
+ Quốc hội phê chuẩn đề nghị của Chủ tịch nước về việc bổ nhiệm, miễn
nhiệm, cách chức Thẩm phán TAND tối cao.
- Về quá trình hoạt động:
+ Chánh án TAND tối cao chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Quốc
hội; trong thời gian Quốc hội không họp thì chịu trách nhiệm và báo cáo công
tác trước Ủy ban thường vụ Quốc hội.
+ Quốc hội có quyền bỏ phiếu tín nhiệm đối với Chánh án TAND tối cao.
Ngược lại TAND tối cao có thẩm quyền xét xử các đại biểu Quốc hội.
+ Quốc hội có quyền bãi bỏ văn bản của TAND tối cao trái với Hiến pháp, luật,
nghị quyết của Quốc hội. Uỷ ban thường vụ Quốc hội có quyền đình chỉ thi
hành đối với các văn bản của TAND tối cao trái với Hiến pháp, luật, nghị
quyết của Quốc hội; bãi bỏ văn bản của TAND tối cao khi trái với pháp lệnh,
nghị quyết của Uỷ ban thường vụ Quốc hội.
+ Toà án nhân dân tối cao có quyền trình dự án luật trước Quốc hội, trình dự án
pháp lệnh trước Uỷ ban thường vụ Quốc hội.
- Về hoạt động kiểm tra, giám sát:
+ Quốc hội có quyền giám sát hoạt động và xét báo cáo của TAND tối cao. Uỷ
ban thường vụ Quốc hội có quyền giám sát hoạt động của TAND tối cao.
+ Đại biểu Quốc hội có quyền chất vấn Chánh án TAND tối cao. Chánh án
TAND tối cao phải trả lời chất vấn trước Quốc hội tại kỳ họp, trong trường
hợp cần điều tra thì Quốc hội cho trả lời trước Uỷ ban thường vụ Quốc hội
hoặc trả lời tại phiên họp sau của kỳ họp hoặc gửi văn bản trả lời.

Câu 85: Trình bày vị trí của Ủy ban Thường vụ Quốc hội theo Hiến pháp năm
2013.
Khoản 1 Điều 73 HP 2013 quy định: “ Ủy ban Thường vụ Quốc hội là cơ quan
thường trực của Quốc hội.”

Câu 86: Trình bày cơ cấu của Ủy ban Thường vụ Quốc hội theo Luật Tổ chức
Quốc hội hiện hành.

Khoản 2 Điều 73 HP 2013 quy định: “ Ủy ban thường vụ Quốc hội gồm Chủ tịch
Quốc hội, các Phó Chủ tịch Quốc hội và các Ủy viên.”

Câu 87: Trình bày những nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban Thường vụ Quốc hội
theo Hiến pháp năm 2013.

Điều 74 HP 2013 quy định:


“Ủy ban thường vụ Quốc hội có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
1. Tổ chức việc chuẩn bị, triệu tập và chủ trì kỳ họp Quốc hội;
2. Ra pháp lệnh về những vấn đề được Quốc hội giao; giải thích Hiến pháp, luật, pháp
lệnh;
3. Giám sát việc thi hành Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị
quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội; giám sát hoạt động của Chính phủ, Tòa án
nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán Nhà nước và cơ quan
khác do Quốc hội thành lập;
4. Đình chỉ việc thi hành văn bản của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Tòa án nhân
dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết của
Quốc hội và trình Quốc hội quyết định việc bãi bỏ văn bản đó tại kỳ họp gần nhất; bãi
bỏ văn bản của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm
sát nhân dân tối cao trái với pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội;
5. Chỉ đạo, điều hòa, phối hợp hoạt động của Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của
Quốc hội; hướng dẫn và bảo đảm điều kiện hoạt động của đại biểu Quốc hội;
6. Đề nghị Quốc hội bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch nước, Chủ tịch Quốc hội,
Phó Chủ tịch Quốc hội, Ủy viên Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch Hội đồng dân
tộc, Chủ nhiệm Ủy ban của Quốc hội, Chủ tịch Hội đồng bầu cử quốc gia, Tổng Kiểm
toán nhà nước;
7. Giám sát và hướng dẫn hoạt động của Hội đồng nhân dân; bãi bỏ nghị quyết của
Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trái với Hiến pháp, luật và
văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên; giải tán Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương trong trường hợp Hội đồng nhân dân đó làm thiệt hại nghiêm
trọng đến lợi ích của Nhân dân;
8. Quyết định thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính
dưới tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
9. Quyết định việc tuyên bố tình trạng chiến tranh trong trường hợp Quốc hội không
thể họp được và báo cáo Quốc hội quyết định tại kỳ họp gần nhất;
10. Quyết định tổng động viên hoặc động viên cục bộ; ban bố, bãi bỏ tình trạng khẩn
cấp trong cả nước hoặc ở từng địa phương;
11. Thực hiện quan hệ đối ngoại của Quốc hội;
12. Phê chuẩn đề nghị bổ nhiệm, miễn nhiệm đại sứ đặc mệnh toàn quyền của Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
13. Tổ chức trưng cầu ý dân theo quyết định của Quốc hội.”
Câu 88: Trình bày thẩm quyền ban hành văn bản pháp luật của Ủy ban Thường
vụ Quốc hội.

Câu 89: Trình bày quy định về chức năng của Hội đồng dân tộc và các Ủy ban
của Quốc hội theo Hiến pháp năm 2013 và Luật Tổ chức Quốc hội hiện hành.

Khoản 2 Điều 75 HP 2013: “ Hội đồng dân tộc nghiên cứu và kiến nghị với Quốc hội
về công tác dân tộc; thực hiện quyền giám sát việc thi hành chính sách dân tộc,
chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội miền núi và vùng đồng bào dân tộc
thiểu số.”

Câu 90: Kể tên các Ủy ban của Quốc hội hiện nay.

- Ủy ban Pháp luật


- Ủy ban Tư pháp
- Ủy ban Kinh tế
- Ủy ban Tài chính - Ngân sách
- Ủy ban Quốc phòng và An ninh
- Ủy ban Văn hóa, Giáo dục
- Ủy ban Xã hội
- Ủy ban Khoa học, Công nghệ và Môi trường
- Ủy ban Đối ngoại

Câu 91: Bình luận quan điểm cho rằng: các Ủy ban là công xưởng của Quốc hội

- “Quốc hội phiên toàn thể là phiên trình diễn, Quốc hội trong các ủy ban là
Quốc hội làm việc” => Trong các ủy ban, Quốc hội mới được rèn dũa
- Thông thường, tất cả các vấn đề Quốc hội xem xét đều mang tính chuyên môn
=> Cần phải có khoa học và các chuyên gia => Chuyên gia tranh luận với nhau
trên nghị trường là không thể vì sẽ xuất hiện tâm lý đám đông bởi chuyên gia
là người hiểu biết sâu sắc, số người biết về vấn đề đó rất ít => Phải họp chuyên
ngành xong mới đưa ra Quốc hội phiên toàn thể => Trong trường hợp các đại
biểu không biết gì về vấn đề đó thì sẽ tuân theo sự hướng dẫn của các ủy ban -
> Trong các ủy ban, Quốc hội mới được rèn dũa => Ủy ban là công xưởng

Câu 92: Trình bày quy định về kỳ họp Quốc hội.

Điều 83 HP 2013 quy định:


“ 1. Quốc hội họp công khai. Trong trường hợp cần thiết, theo đề nghị của Chủ tịch
nước, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ hoặc của ít nhất một phần
ba tổng số đại biểu Quốc hội, Quốc hội quyết định họp kín.
2. Quốc hội họp mỗi năm hai kỳ. Trường hợp Chủ tịch nước, Ủy ban thường vụ Quốc
hội, Thủ tướng Chính phủ hoặc ít nhất một phần ba tổng số đại biểu Quốc hội yêu cầu
thì Quốc hội họp bất thường. Ủy ban thường vụ Quốc hội triệu tập kỳ họp Quốc hội.
3. Kỳ họp thứ nhất của Quốc hội khóa mới được triệu tập chậm nhất là sáu mươi
ngày, kể từ ngày bầu cử đại biểu Quốc hội, do Chủ tịch Quốc hội khóa trước khai mạc
và chủ tọa cho đến khi Quốc hội khóa mới bầu ra Chủ tịch Quốc hội.”
Câu 93: Trình bày những giai đoạn trong quy trình lập pháp của Quốc hội.

- Lập chương trình xây dựng luật, pháp lệnh


- Soạn thảo luật, pháp lệnh: Dự án pháp lệnh, dự thảo nghị quyết của UBTVQH
do Ban soạn thảo tiến hành soạn thảo. Ban soạn thảo tùy từng trường hợp có
thể do Uỷ ban thường vụ Quốc hội; bộ hoặc cơ quan ngang bộ thuộc Chính
phủ; Toà án nhân dân tối cao; Viện kiểm sát nhân dân tối cao; Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên thành lập
- Thẩm tra dự án Luật, pháp lệnh: Dự án luật, dự thảo nghị quyết của Quốc hội
trước khi trình Uỷ ban thường vụ: Quốc hội thảo luận, cho ý kiến phải được
Hội đồng Dân tộc, Uỷ ban hữu quan của Quốc hội thẩm tra
- Uỷ ban thường vụ Quốc hội xem xét cho ý kiến: Tuỳ theo tính chất và nội
dung của dự án luật, dự thảo nghị quyết của Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc
hội có thể xem xét, cho ý kiến một lần hoặc nhiều lần. Cơ quan, tổ chức, đại
biểu Quốc hội trình dự án luật, dự thảo nghị quyết có trách nhiệm nghiên cứu,
tiếp thu các ý kiến của Uỷ ban thường vụ Quốc hội
- Thảo luận tiếp thu, chỉnh lý và thông qua dự án luật, dự án pháp lệnh: Quốc hội
thảo luận, thông qua dự án luật, dự thảo nghị quyết tại một hoặc hai kỳ họp
Quốc hội
- Công bố luật, pháp lệnh: Chủ tịch nước ban hành lệnh để công bố luật, nghị
quyết của Quốc hội chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày luật, nghị quyết được
thông qua

Câu 94: Trình bày những chủ thể có quyền trình dự án luật.

Khoản 1 Điều 84 HP 2013 quy định:


“ Chủ tịch nước, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc
hội, Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán
nhà nước, Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và cơ quan trung ương của
tổ chức thành viên của Mặt trận có quyền trình dự án luật trước Quốc hội, trình dự án
pháp lệnh trước Ủy ban thường vụ Quốc hội.”
Câu 95: Trình bày các loại văn bản quy phạm pháp luật theo Luật ban hành văn
bản quy phạm pháp luật hiện hành

● Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật gồm:

- Hiến pháp.

- Bộ luật, luật ( sau đây gọi chung là luật ), nghị quyết của Quốc hội.

- Pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội; nghị quyết liên tịch
giữa Ủy ban thường vụ Quốc hội với Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam; nghị quyết liên tịch giữa Ủy ban thường vụ Quốc hội,
Chính phủ, Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt quốc Việt
Nam.

- Lệnh, quyết định của Chủ tịch nước.

- Nghị định của Chính phủ; nghị quyết liên tịch giữa Chính phủ với Đoàn Chủ
tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.

- Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.

- Nghị quyết của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.

- Thông tư của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao; thông tư của Viện trưởng
Viện kiểm sát nhân dân tối cao; thông tư của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang bộ; quyết định của Tổng kiểm toán nhà nước.

- Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ( sau
đây gọi chung là cấp tỉnh ).

- Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

- Văn bản quy phạm pháp luật của chính quyền địa phương ở đơn vị hành chính
- kinh tế đặc biệt.

- Nghị quyết của Hội đồng nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương ( sau đây gọi chung là cấp huyện ).

- Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp huyện.

- Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp xã, phường, thị trấn ( sau đây gọi chung
là cấp xã ).
- Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp xã.

Chương IX: Chủ tịch nước

Câu 96: Trình bày quy định về vị trí của Chủ tịch nước theo Hiến pháp năm
2013.

- CTN là người đứng đầu nhà nước VN, là nguyên thủ quốc gia của nước
CHXHCNVN; thay mặt cho nhà nước CHXHCNVN trong lĩnh vực đối
nội, đối ngoại
- CTN thống lĩnh lực lượng vũ trang nhân dân, giữ chức vụ chủ tịch
HĐQP-AN
- CTN là một trong số các ĐBQHVN do toàn thể QH bầu ra
Câu 97: So sánh chế định nguyên thủ quốc gia trong các bản hiến pháp Việt
Nam.

- Hiến pháp 1946:


+ Đứng đầu NN và CP, là tổng chỉ huy Quân đội (có quyền)
+ Được bầu ra từ ĐBQH
+ Độc lập với QH; có quyền phủ quyết luật
- Hiến pháp 1980:
+ Đứng đầu NN, là một cơ quan của QH, thực hiện các chức năng của UBTVQH
- HP 1959, 1992, 2013:
+ Đứng đầu NN, hành pháp tượng trưng, có tính chất phái sinh và gắn bó với QH
( được bầu ra từ QH và báo cáo trước QH)
Câu 98: Trình bày nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch nước theo Hiến pháp năm
2013.

Điều 88 HP 2013 quy định:


“Chủ tịch nước có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
1. Công bố Hiến pháp, luật, pháp lệnh; đề nghị Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét
lại pháp lệnh trong thời hạn mười ngày, kể từ ngày pháp lệnh được thông qua, nếu
pháp lệnh đó vẫn được Ủy ban thường vụ Quốc hội biểu quyết tán thành mà Chủ tịch
nước vẫn không nhất trí thì Chủ tịch nước trình Quốc hội quyết định tại kỳ họp gần
nhất;
2. Đề nghị Quốc hội bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Phó Chủ tịch nước, Thủ tướng
Chính phủ; căn cứ vào nghị quyết của Quốc hội, bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức
Phó Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng và thành viên khác của Chính phủ;
3. Đề nghị Quốc hội bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chánh án Tòa án nhân dân tối cao,
Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; căn cứ vào nghị quyết của Quốc hội, bổ
nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao; bổ nhiệm, miễn
nhiệm, cách chức Phó Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Thẩm phán các Tòa án
khác, Phó Viện trưởng, Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao; quyết định đặc
xá; căn cứ vào nghị quyết của Quốc hội, công bố quyết định đại xá;
4. Quyết định tặng thưởng huân chương, huy chương, các giải thưởng nhà nước, danh
hiệu vinh dự nhà nước; quyết định cho nhập quốc tịch, thôi quốc tịch, trở lại quốc tịch
hoặc tước quốc tịch Việt Nam;
5. Thống lĩnh lực lượng vũ trang nhân dân, giữ chức Chủ tịch Hội đồng quốc phòng
và an ninh, quyết định phong, thăng, giáng, tước quân hàm cấp tướng, chuẩn đô đốc,
phó đô đốc, đô đốc hải quân; bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Tổng tham mưu
trưởng, Chủ nhiệm Tổng cục chính trị Quân đội nhân dân Việt Nam; căn cứ vào nghị
quyết của Quốc hội hoặc của Ủy ban thường vụ Quốc hội, công bố, bãi bỏ quyết định
tuyên bố tình trạng chiến tranh; căn cứ vào nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc
hội, ra lệnh tổng động viên hoặc động viên cục bộ, công bố, bãi bỏ tình trạng khẩn
cấp; trong trường hợp Ủy ban thường vụ Quốc hội không thể họp được, công bố, bãi
bỏ tình trạng khẩn cấp trong cả nước hoặc ở từng địa phương;
6. Tiếp nhận đại sứ đặc mệnh toàn quyền của nước ngoài; căn cứ vào nghị quyết của
Ủy ban thường vụ Quốc hội, bổ nhiệm, miễn nhiệm; quyết định cử, triệu hồi đại sứ
đặc mệnh toàn quyền của Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; phong hàm, cấp đại
sứ; quyết định đàm phán, ký điều ước quốc tế nhân danh Nhà nước; trình Quốc hội
phê chuẩn, quyết định gia nhập hoặc chấm dứt hiệu lực điều ước quốc tế quy định tại
khoản 14 Điều 70; quyết định phê chuẩn, gia nhập hoặc chấm dứt hiệu lực điều ước
quốc tế khác nhân danh Nhà nước.”
Câu 99: Trình bày nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch nước trong lĩnh vực lập
pháp.

- Quyền trình dự luật


- Công bố HP, luật, pháp lệnh sau khi đã được QH thông qua
- Đề nghị xem xét lại Pháp lệnh, nghị quyết của UBTVQH. Nếu CTN không
đồng ý nhưng UBTVQH vẫn thông qua thì CTN trình QH quyết định trong kỳ
họp gần nhất.
Câu 100: Trình bày nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch nước trong lĩnh vực
hành pháp.

- Đề nghị QH bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Thủ tướng CP


- Bổ - miễn nhiệm, cách chức Phó thủ tướng, Bộ trưởng và các thành viên khác
trong CP
- Nghe công tác báo cáo của CP, thủ tướng CP

Câu 101: Trình bày nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch nước trong lĩnh vực tư
pháp.

- Giới thiệu, đề cử Chánh án TAND tối cao và Viện trưởng VKSND tối cao để
QH biểu quyết
- Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Phó Chánh án + Phó Viện trưởng + KSV
- Xem xét và quyết định giảm án tử hình, ân xá

Chương X: Chính phủ:

Câu 102: Phân tích vị trí của Chính phủ theo Hiến pháp năm 2013.

Điều 109 Hiến pháp năm 2013: “Chính phủ là cơ quan hành chính Nhà nước cao nhất
của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thực hiện quyền hành pháp, là cơ
quan chấp hành của Quốc hội”.
=> Lần đầu tiên trong lịch sử lập hiến VN, Hiến pháp chính thức khẳng định Chính
phủ là cơ quan thực hiện quyền hành pháp. Đây là cơ sở pháp lý quan trọng giúp xác
định cụ thể, rõ ràng, đầy đủ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, vai trò của Chính phủ
trong điều kiện phát triển nền kinh tế thị trường, xây dựng Nhà nước pháp quyền
XHCN Việt Nam
Câu 103: Trình bày cơ cấu tổ chức của Chính phủ theo Hiến pháp năm 2013.

HP 2013 quy định : “Chính phủ gồm Thủ tướng Chính phủ, các Phó Thủ tướng
Chính phủ, các Bộ trưởng và Thủ trưởng cơ quan ngang bộ. Cơ cấu, số lượng thành
viên Chính phủ do Quốc hội quyết định.”

Câu 104: Trình bày khái niệm và nội dung quyền hành pháp của Chính phủ.

- Khái niệm: Quyền hành pháp là một trong ba quyền trong cơ cấu quyền lực
nhà nước, bên cạnh quyền lập pháp và quyền tư pháp, do các cơ quan hành
chính nhà nước thực thi để đảm bảo hoàn thành chức năng và nhiệm vụ của
mình. Quyền hành pháp bao gồm hai quyền: quyền lập quy và quyền hành
chính. Quyền lập quy là quyền ban hành những văn bản pháp quy dưới luật, để
cụ thể hoá luật pháp do các cơ quan lập pháp ban hành trên tất cả các lĩnh vực
của đời sống xã hội. Quyền hành chính là quyền tổ chức quản lý tất cả các mặt,
các quan hệ xã hội bằng cách sử dụng quyền lực nhà nước. Quyền hành chính
bao gồm các quyền về tổ chức nhân sự trong cơ quan hành chính, quyền tổ
chức thực thi và áp dụng pháp luật trong các mối quan hệ giữa tổ chức với cá
nhân, tổ chức với tổ chức và giữa các cá nhân với nhau trong đời sống xã hội.
- Nội dung:
+ Đảm bảo an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội
+ Quản lý và điều hành nhà nước
+ Tổ chức thi hành pháp luật
+ Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của công dân
+ Xem xét và xử lý sai phạm

Câu 105: Trình bày các nhiệm vụ, quyền hạn của Chính phủ theo Hiến pháp
năm 2013.

Điều 96 HP 2013 quy định:

“ Chính phủ có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:

1. Tổ chức thi hành Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết
của Ủy ban thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước;
2. Đề xuất, xây dựng chính sách trình Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết
định hoặc quyết định theo thẩm quyền để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại
Điều này; trình dự án luật, dự án ngân sách nhà nước và các dự án khác trước Quốc
hội; trình dự án pháp lệnh trước Ủy ban thường vụ Quốc hội;
3. Thống nhất quản lý về kinh tế, văn hóa, xã hội, giáo dục, y tế, khoa học, công nghệ,
môi trường, thông tin, truyền thông, đối ngoại, quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự,
an toàn xã hội; thi hành lệnh động viên hoặc động viên cục bộ, lệnh ban bố tình trạng
khẩn cấp và các biện pháp cần thiết khác để bảo vệ Tổ quốc, bảo đảm tính mạng, tài
sản của Nhân dân;
4. Trình Quốc hội quyết định thành lập, bãi bỏ bộ, cơ quan ngang bộ; thành lập, giải
thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới hành chính tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương,
đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt; trình Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định
thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính dưới tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương;
5. Thống nhất quản lý nền hành chính quốc gia; thực hiện quản lý về cán bộ, công
chức, viên chức và công vụ trong các cơ quan nhà nước; tổ chức công tác thanh tra,
kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống quan liêu, tham nhũng trong bộ
máy nhà nước; lãnh đạo công tác của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính
phủ, Ủy ban nhân dân các cấp; hướng dẫn, kiểm tra Hội đồng nhân dân trong việc
thực hiện văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên; tạo điều kiện để Hội đồng nhân dân
thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do luật định;
6. Bảo vệ quyền và lợi ích của Nhà nước và xã hội, quyền con người, quyền công dân;
bảo đảm trật tự, an toàn xã hội;
7. Tổ chức đàm phán, ký điều ước quốc tế nhân danh Nhà nước theo ủy quyền của
Chủ tịch nước; quyết định việc ký, gia nhập, phê duyệt hoặc chấm dứt hiệu lực điều
ước quốc tế nhân danh Chính phủ, trừ điều ước quốc tế trình Quốc hội phê chuẩn quy
định tại khoản 14 Điều 70; bảo vệ lợi ích của Nhà nước, lợi ích chính đáng của tổ
chức và công dân Việt Nam ở nước ngoài;
8. Phối hợp với Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và cơ quan trung
ương của tổ chức chính trị - xã hội trong việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của
mình.”
Câu 106: Trình bày quy định về nhiệm vụ, quyền hạn của Thủ tướng Chính phủ
theo Hiến pháp năm 2013.

Điều 98 HP 2013 quy định:

“ Thủ tướng Chính phủ có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:

1. Lãnh đạo công tác của Chính phủ; lãnh đạo việc xây dựng chính sách và tổ chức thi
hành pháp luật;
2. Lãnh đạo và chịu trách nhiệm về hoạt động của hệ thống hành chính nhà nước từ
trung ương đến địa phương, bảo đảm tính thống nhất và thông suốt của nền hành
chính quốc gia;
3. Trình Quốc hội phê chuẩn đề nghị bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Phó Thủ
tướng Chính phủ, Bộ trưởng và Thành viên khác của Chính phủ; bổ nhiệm, miễn
nhiệm, cách chức Thứ trưởng, chức vụ tương đương thuộc bộ, cơ quan ngang bộ; phê
chuẩn việc bầu, miễn nhiệm và quyết định điều động, cách chức Chủ tịch, Phó Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
4. Đình chỉ việc thi hành hoặc bãi bỏ văn bản của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang bộ, Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương trái với Hiến pháp, luật và văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên; đình
chỉ việc thi hành nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương trái với Hiến pháp, luật và văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên, đồng thời đề
nghị Ủy ban thường vụ Quốc hội bãi bỏ;
5. Quyết định và chỉ đạo việc đàm phán, chỉ đạo việc ký, gia nhập điều ước quốc tế
thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Chính phủ; tổ chức thực hiện điều ước quốc tế mà
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;
6. Thực hiện chế độ báo cáo trước Nhân dân thông qua các phương tiện thông tin đại
chúng về những vấn đề quan trọng thuộc thẩm quyền giải quyết của Chính phủ và
Thủ tướng Chính phủ.”
Câu 107: Trình bày mối quan hệ giữa Thủ tướng Chính phủ và Chính phủ theo
Hiến pháp 2013.

Khoản 2 điều 95 quy định: “Thủ tướng Chính phủ là người đứng đầu Chính phủ, chịu
trách nhiệm trước Quốc hội về hoạt động của Chính phủ và những nhiệm vụ được
giao; báo cáo công tác của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ trước Quốc hội, Ủy ban
thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước.”

Câu 108: Trình bày các bộ, cơ quan ngang bộ theo Luật tổ chức Chính phủ hiện
hành.

- Theo chiều dọc: Bộ Quốc phòng, Bộ Ngoại giao, Bộ công an, Bộ Tư pháp, Bộ
Tài chính, Bộ Kế hoạch và đầu tư, Bộ Thương mại, Bộ Giao thông vận tải, Bộ
Xây dựng, Bộ Thủy sản, Bộ Văn hóa thông tin, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Công nghiệp, Bộ Khoa học và Công
nghệ, Bộ Y tế, Bộ Nội vụ, Bộ Bưu chính Công nghệ thông tin, Bộ Tài nguyên
và Môi trường, Bộ Lao động và Thương binh xã hội.
- Theo chiều ngang: Văn phòng Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước, Ủy ban dân
tộc, Thanh tra Nhà nước, Ủy ban Thể dục thể thao, Ủy ban Dân số, Gia đình và
trẻ em.

Câu 109: Trình bày vị trí của bộ, cơ quan ngang bộ theo Luật Tổ chức Chính
phủ hiện hành.

Bộ, cơ quan ngang Bộ (dưới đây gọi chung là Bộ) là cơ quan của Chính phủ, thực
hiện chức năng quản lý nhà nước về các ngành, lĩnh vực được giao trong phạm vi cả
nước; quản lý nhà nước các dịch vụ công trong các ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi
quản lý nhà nước của Bộ.

Câu 110: Trình bày vị trí pháp lý của Bộ trưởng theo Hiến pháp năm 2013 và
Luật Tổ chức Chính phủ hiện hành.

Bộ trưởng là thành viên Chính phủ, là người đứng đầu và lãnh đạo một bộ tham gia
vào hoạt động Chính phủ và các công tác khác của Chính phủ; thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn theo quy định của Luật Tổ chức Chính phủ, các quy định tại nghị định này
và các văn bản pháp luật khác có liên quan; chịu trách nhiệm trước Thủ tướng Chính
phủ, Quốc hội về quản lý Nhà nước đối với ngành, lĩnh vực trong phạm vi cả nước
hoặc về công tác được giao phụ trách, bảo đảm quyền tự chủ trong hoạt động sản
xuất, kinh doanh của các cơ sở theo quy định của pháp luật.
Câu 111: Trình bày quy định quyền lập quy của Chính phủ theo Luật ban hành
văn bản quy phạm pháp luật.

- Hoạt động ban hành các văn bản dưới luật để thi hành các văn bản của các cơ
quan nhà nước cấp trên, gọi chung đó là hoạt động lập quy để phân biệt với
hoạt động lập pháp

- Điều 100 HP 2013 quy định: “Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan ngang bộ ban hành văn bản pháp luật để thực hiện nhiệm
vụ, quyền hạn của mình, kiểm tra việc thi hành các văn bản đó và xử lý các văn
bản trái pháp luật theo quy định của luật.”

Câu 112: Trình bày thủ tục bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Bộ trưởng theo
Hiến pháp năm 2013 và Luật tổ chức Chính phủ.

- Đầu tiên, Thủ tướng Chính phủ đề nghị bổ nhiệm Bộ trưởng, Thủ tướng
sẽ trình danh sách đề cử các chức vụ lên Quốc hội
- Sau đó, Quốc hội sẽ xem xét và quyết định phê chuẩn bổ nhiệm Bộ
trưởng theo danh sách đề cử của Chính phủ mà Thủ tướng trình lên

Câu 113: Trình bày quy định về quyền trình dự án luật của Chính phủ theo Hiến
pháp năm 2013 và Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật hiện hành.

Câu 114: Trình bày, nêu những điểm mới của Hiến pháp năm 2013 về Chính
phủ
- Làm rõ vị trí pháp lý, chức năng của Chính phủ: Lần đầu tiên trong lịch sử lập hiến
VN, Hiến pháp chính thức khẳng định Chính phủ là cơ quan thực hiện quyền hành
pháp.
- Nhiệm vụ, quyền hạn được thiết kế lại:
+ Thêm một số nhiệm vụ, quyền hạn của Chính phủ trong việc “thi hành các biện
pháp cần thiết khác để bảo vệ Tổ quốc, bảo đảm tính mạng, tài sản của Nhân
dân,“đề xuất, xây dựng chính sách trình Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội
quyết định hoặc quyết định theo thẩm quyền để thực hiện nhiệm vụ, quyền
hạn…”
+ Chuyển thẩm quyền quyết định thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa
giới đơn vị hành chính dưới cấp tỉnh sang thẩm quyền của Ủy ban Thường vụ
Quốc hội.
+ Thay đổi cách thức quy định về hình thức ban hành văn bản quy phạm pháp
luật của Chính phủ.
- Tổ chức của Chính phủ gọn nhẹ hơn: “ Chính phủ gồm Thủ tướng Chính phủ,
các Phó Thủ tướng Chính phủ, các Bộ trưởng và Thủ trưởng cơ quan ngang bộ.
Cơ cấu, số lượng thành viên Chính phủ do Quốc hội quyết định.” =>Chính
phủ mới có cơ cấu gọn nhẹ, hợp lý và thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ
trong thời kỳ mới.
- Đề cao chế định Thủ tướng Chính phủ. Lần đầu tiên Hiến pháp khẳng định:
“Thủ tướng Chính phủ là người đứng đầu Chính phủ”. Nhiệm vụ, quyền hạn
tăng cường hơn. Chế độ chịu trách nhiệm rõ hơn, toàn diện hơn
- Tăng cường trách nhiệm cá nhân của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang
bộ.
Chính phủ, đồng thời là một thiết chế có trách nhiệm quản lý Nhà nước đối với
ngành, lĩnh vực trong phạm vi cả nước
Chương XI: Tòa án nhân dân
Câu 115: Trình bày khái niệm và nội dung quyền tư pháp của tòa án.

- Khái niệm: Quyền tư pháp có thể hiểu là khả năng và năng lực riêng có của
Tòa án trong việc thực hiện thẩm quyền xét xử và các thẩm quyền khác theo
phương thức nhất định để tác động đến hành vi của con người
- Nội dung:
+ Xét xử các vụ án hình sự, dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương
mại, lao động, hành chính,...
+ Xử lý vi phạm hành chính; xem xét đề nghị của cơ quan quản lý nhà nước và
quyết định áp dụng các biện pháp xử lý hành chính liên quan đến quyền con
người, quyền cơ bản của công dân theo quy định của pháp luật
+ Ra quyết định thi hành án; hoãn chấp hành hình phạt tù, tạm đình chỉ chấp
hành hình phạt tù, giảm hoặc miễn chấp hành hình phạt, xóa án tích…
+ Tạo ra án lệ để phục vụ việc giải quyết vụ việc mà Tòa án đang giải quyết
+ Trong quá trình xét xử vụ án, Tòa án phát hiện và kiến nghị với các cơ quan có
thẩm quyền xem xét sửa đổi, bổ sung hoặc hủy bỏ văn bản pháp luật trái với
Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban
Thường vụ Quốc hội để bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, cơ
quan, tổ chức.

Câu 116: Phân tích vị trí của Tòa án nhân dân theo Hiến pháp năm 2013.

Khoản 1 Điều 102 HP 2013 quy định: “ Tòa án nhân dân là cơ quan xét xử của nước
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thực hiện quyền tư pháp ”

=> Hiến pháp năm 2013 khẳng định chỉ Tòa án nhân dân tối cao, các Tòa án khác do
luật định là những cơ quan duy nhất thực hiện quyền tư pháp, tức có chức năng xét xử
các vụ án, giải quyết các việc có tranh chấp theo thẩm quyền quy định.

Câu 117: Trình bày cơ cấu, tổ chức của hệ thống Tòa án nhân dân theo Hiến
pháp năm 2013 và Luật Tổ chức Tòa án nhân dân năm 2014.

- Tòa án ở nước ta được chia làm các cấp như sau:


+ Tòa án nhân dân tối cao
+ Tòa án nhân dân cấp cao
+ Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
+ Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
+ Tòa án quân sự

1. Tòa án nhân dân tối cao (TANDTC)

- TANDTC là cơ quan xét xử cao nhất của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam, thực hiện giám đốc thẩm, tái thẩm bản án, quyết định của Tòa án
các cấp đã có hiệu lực bị kháng nghị theo quy định của pháp luật.
- Trong cơ cấu tổ chức của TANDTC, Hội đồng thẩm phán TANDTC (HĐTP)
là cơ quan được trao quyền xét xử, ban hành các nghị quyết hướng dẫn Tòa án
các cấp áp dụng thống nhất pháp luật.
2. Tòa án nhân dân cấp cao (TANDCC)

- Tòa án nhân dân cấp cao là một cấp Tòa mới được bổ sung tại Luật tổ chức
Tòa án nhân dân 2014. Hiện nay, cả nước có 3 Tòa án nhân dân cấp cao được
đặt tại Hà Nội, Đà Nẵng và thành phố Hồ Chí Minh, Có thể nhận thấy
TANDCC thực hiện cả chức năng giám đốc thẩm, tái thẩm như TANDTC.
- TANDCC có chức năng xét xử phúc thẩm bản án, quyết định sơ thẩm của
TAND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thuộc phạm vi thẩm quyền theo
lãnh thổ chưa có hiệu lực pháp luật vị kháng cáo, kháng nghị theo quy định của
luật tố tụng; giám đốc thẩm, tái thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp
luật của TAND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, TAND huyện, quận, thị
xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương thuộc phạm vi thẩm quyền theo lãnh
thổ bị kháng nghị theo quy định của luật tố tụng.
- Trong cơ cấu của TANDCC, Ủy ban thẩm phán TANDCC là cơ quan được
trao quyền tổ chức xét xử, thảo luận và góp ý kiến về báo cáo của Chánh án
TANDCC.

3. Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (TAND tỉnh)

- TAND tỉnh thực hiện chức năng xét xử sơ thẩm những vụ việc thuộc thẩm
quyền theo quy định của luật tố tụng; phúc thẩm bản án, quyết định của TAND
huyện chưa có hiệu lực pháp luật bị kháng cáo, kháng nghị theo quy định của
luật tố tụng; kiểm tra bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của TAND
huyện khi phát hiện có vi phạm pháp luật hoặc có tình tiết mới, kiến nghị với
Chánh án TANDCC, Chánh án TANDTC để xem xét kháng nghị.
- Trong TAND tỉnh có các tòa chuyên trách: tòa hình sự, tòa dân sự, tòa hành
chính, tòa kinh tế, tòa lao động, tòa gia đình và người chưa thành niên được
thành lập để trực tiếp giải quyết các vụ việc.

4. Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (TAND huyện)
- Khi xét xử, giải quyết các vụ việc, TAND huyện chỉ có thẩm quyền giải quyết
sơ thẩm các vụ việc thuộc thẩm quyền của mình theo quy định của luật tố tụng.
- Ở cấp huyện, các Tòa chuyên trách chỉ được thành lập theo yêu cầu của Chánh
án TANDTC, theo yêu cầu và thực tế xét xử ở mỗi TAND huyện.

5. Tòa án quân sự (TAQS)

- Các cấp TAQS gồm có:


+ TAQS trung ương;
+ TAQS quân khu và tương đương;
+ TAQS khu vực

=> Khi xác định thẩm quyền theo vụ việc, TAQS chỉ tham gia giải quyết các vụ
việc hình sự theo sự phân định thẩm quyền của Bộ luật Tố tụng hình sự (BLTTHS).
Theo đó:

- TAQS khu vực có chức năng xét xử sơ thẩm vụ án hình sự theo quy định của
Bộ luật tố tụng hình sự;
- TAQS quân khu và tương đương có chức năng xét xử sơ thẩm vụ án hình sự
theo quy định của BLTTHS; xét xử phúc thẩm vụ án hình sự mà bản án, quyết
định sơ thẩm của TAQS khu vực chưa có hiệu lực pháp luật bị kháng cáo,
kháng nghị;
- TAQS trung ương có chức năng phúc thẩm vụ án hình sự mà bản án, quyết
định sơ thẩm của TAQS quân khu và tương đương chưa có hiệu lực bị kháng
cáo, kháng nghị.

=> TAQS chỉ dừng lại ở mức độ xét xử phúc thẩm vụ án hình sự mà bản án, quyết
định sơ thẩm chưa có hiệu lực bị kháng cáo kháng nghị. Giám đốc thẩm và tái
thẩm vẫn thuộc chức năng của TANDCC và TANDTC
Câu 118: Trình bày quy định về nhiệm vụ, quyền hạn của Tòa án nhân dân tối
cao trong Hiến pháp năm 2013.

Điều 104 HP 2013 quy định:


“1. Tòa án nhân dân tối cao là cơ quan xét xử cao nhất của nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam.
2. Tòa án nhân dân tối cao giám đốc việc xét xử của các Tòa án khác, trừ trường hợp
do luật định.
3. Tòa án nhân dân tối cao thực hiện việc tổng kết thực tiễn xét xử, bảo đảm áp dụng
thống nhất pháp luật trong xét xử.”
Câu 119: Trình bày quy định về bầu, miễn nhiệm và bãi nhiệm Chánh án Tòa án
nhân dân tối cao.

Điều 26 Luật Tổ chức TAND quy định:

“1. Chánh án Toà án nhân dân tối cao do Quốc hội bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm theo
đề nghị của Chủ tịch nước.

Nhiệm kỳ của Chánh án Toà án nhân dân tối cao theo nhiệm kỳ của Quốc hội.

2. Khi Quốc hội hết nhiệm kỳ, Chánh án Toà án nhân dân tối cao tiếp tục thực hiện
nhiệm vụ cho đến khi Quốc hội khóa mới bầu ra Chánh án Toà án nhân dân tối cao.”

Câu 120: Trình bày nhiệm vụ, quyền hạn của Tòa án nhân dân các cấp.

- Nhiệm vụ, quyền hạn của Toà án nhân dân tối cao:
+ Giám đốc thẩm, tái thẩm bản án, quyết định của các Tòa án đã có hiệu lực pháp
luật bị kháng nghị theo quy định của luật tố tụng.
+ Giám đốc việc xét xử của các Toà án khác, trừ trường hợp do luật định.
+ Tổng kết thực tiễn xét xử của các Tòa án, bảo đảm áp dụng thống nhất pháp
luật trong xét xử.
+ Quản lý các Tòa án nhân dân và Tòa án quân sự về tổ chức theo quy định của
Luật này và các luật có liên quan, bảo đảm độc lập giữa các Tòa án.
+ Trình Quốc hội dự án luật, dự thảo nghị quyết; trình Ủy ban thường vụ Quốc
hội dự án pháp lệnh, dự thảo nghị quyết theo quy định của luật.
- Nhiệm vụ, quyền hạn của Toà án nhân dân cấp cao
+ Phúc thẩm vụ việc mà bản án, quyết định sơ thẩm của Tòa án nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương thuộc phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ chưa
có hiệu lực pháp luật bị kháng cáo, kháng nghị theo quy định của luật tố tụng.
+ Giám đốc thẩm, tái thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa
án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Tòa án nhân dân huyện,
quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương thuộc phạm vi thẩm quyền
theo lãnh thổ bị kháng nghị theo quy định của luật tố tụng.
- Nhiệm vụ, quyền hạn của Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương
+ Sơ thẩm vụ việc theo quy định của pháp luật
+ Phúc thẩm vụ việc mà bản án, quyết định sơ thẩm của Tòa án nhân dân huyện,
quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương chưa có hiệu lực pháp luật
bị kháng cáo, kháng nghị theo quy định của pháp luật.
+ Kiểm tra bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân
huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương, khi phát hiện có vi
phạm pháp luật hoặc có tình tiết mới theo quy định của luật tố tụng thì kiến
nghị với Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao
xem xét, kháng nghị.
+ Giải quyết việc khác theo quy định của pháp luật.
- Nhiệm vụ, quyền hạn của Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh và tương đương
+ Sơ thẩm vụ việc theo quy định của pháp luật.
+ Giải quyết việc khác theo quy định của pháp luật.
- Nhiệm vụ, quyền hạn của Tòa án quân sự
+ Các Tòa án quân sự được tổ chức trong Quân đội nhân dân Việt Nam để xét xử
những vụ án mà bị cáo là quân nhân tại ngũ và những vụ án khác theo quy định
của luật.

Câu 121: Trình bày các nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân
theo Hiến pháp năm 2013.

Điều 103 HP 2013 quy định:


“1. Việc xét xử sơ thẩm của Tòa án nhân dân có Hội thẩm tham gia, trừ trường hợp
xét xử theo thủ tục rút gọn.
2. Thẩm phán, Hội thẩm xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật; nghiêm cấm cơ
quan, tổ chức, cá nhân can thiệp vào việc xét xử của Thẩm phán, Hội thẩm.
3. Tòa án nhân dân xét xử công khai. Trong trường hợp đặc biệt cần giữ bí mật nhà
nước, thuần phong, mỹ tục của dân tộc, bảo vệ người chưa thành niên hoặc giữ bí mật
đời tư theo yêu cầu chính đáng của đương sự, Tòa án nhân dân có thể xét xử kín.
4. Tòa án nhân dân xét xử tập thể và quyết định theo đa số, trừ trường hợp xét xử theo
thủ tục rút gọn.
5. Nguyên tắc tranh tụng trong xét xử được bảo đảm.
6. Chế độ xét xử sơ thẩm, phúc thẩm được bảo đảm.
7. Quyền bào chữa của bị can, bị cáo, quyền bảo vệ lợi ích hợp pháp của đương sự
được bảo đảm.”
Câu 122: Phân tích quy định về nguyên tắc suy đoán vô tội trong Hiến pháp năm
2013.

Khoản 1 Điều 31 Hiến pháp 2013 quy định: "Người bị buộc tội được coi là không có
tội cho đến khi được chứng minh theo trình tự luật định và có bản án kết tội của Tòa
án đã có hiệu lực pháp luật".

=> Nguyên tắc này phản ánh ba nội dung căn bản:

- Người bị tình nghi, bị can, bị cáo (người bị buộc tội) được coi là không có tội
cho đến khi có bản án có hiệu lực pháp luật của Tòa án kết tội đối với người
đó;
- Nghĩa vụ chứng minh một người có tội thuộc về bên có trách nhiệm buộc tội.
Trách nhiệm chứng minh tội phạm thuộc về cơ quan điều tra, Viện Kiểm sát.
Người bị tình nghi, bị can, bị cáo có quyền nhưng không có nghĩa vụ phải
chứng minh sự vô tội của mình.
- Buộc tội phải dựa trên chứng cứ. Bản cáo trạng của Viện Kiểm sát và bản án
của tòa phải dựa trên các chứng cứ chắc chắn về lỗi của người bị buộc tội trong
việc thực hiện tội phạm. Khi có những nghi ngờ về pháp luật và chứng cứ xuất
hiện thì những nghi ngờ này phải được hiểu và giải thích theo hướng có lợi cho
người bị tình nghi và bị can, bị cáo.
Câu 123: Trình bày nguyên tắc "Thẩm phán, Hội thẩm xét xử độc lập và chỉ
tuân theo pháp luật"

Khoản 2 Điều 103 HP 2013 quy định: “ Thẩm phán, Hội thẩm xét xử độc lập và chỉ
tuân theo pháp luật; nghiêm cấm cơ quan, tổ chức, cá nhân can thiệp vào việc xét xử
của Thẩm phán, Hội thẩm.”

=> Đây là nguyên tắc hiến định bảo đảm cho việc xét xử đúng người, đúng tội, đúng
pháp luật. Sự độc lập của Thẩm phán và Hội thẩm là tổng hợp các phương tiện, biện
pháp về xã hội, pháp luật, kinh tế, tổ chức nhằm hạn chế và ngăn chặn những tác động
vào hoạt động xét xử. Khi nghiên cứu hồ sơ cũng như khi xét xử, Thẩm phán, Hội
thẩm không bị phụ thuộc vào kết luận của cơ quan điều tra, cáo trạng truy tố của Viện
kiểm sát, ý kiến của các cơ quan khác hay của Tòa án cấp trên mà độc lập từ việc
nhận định vụ án, diễn giải pháp luật, quyết định áp dụng pháp luật và ra bản án. Các
cá nhân, cơ quan, tổ chức không được can thiệp, tác động tới các thành viên của Hội
đồng xét xử để buộc họ phải xét xử theo ý chí của mình. Mọi hành vi can thiệp vào
hoạt động xét xử của Tòa án đều bị coi là vi phạm pháp luật và ảnh hưởng tới tính
khách quan của hoạt động xét xử.

Câu 124: Trình bày những điểm mới của Hiến pháp năm 2013 về Tòa án nhân
dân.
Những điểm mới của HP 2013 về TAND:
- Khẳng định quyền tư pháp thuộc về Tòa án, cơ quan duy nhất thực hiện quyền
tư pháp
- “Bỏ ngỏ” cách thức tổ chức Tòa án mà chỉ quy định “Tòa án nhân dân gồm
Tòa án nhân dân tối cao và các Tòa án khác do luật định” (Khoản 2, Điều 102).
- Những nhiệm vụ của Tòa án đã được quy định một cách cụ thể, bảo vệ công lý,
bảo vệ quyền con người, quyền công dân, là cán cân duy trì và bảo đảm công
bằng cho xã hội
- Khẳng định rõ hơn những nguyên tắc tố tụng mang tính hiến định xét xử theo
thủ tục rút gọn. Đây là nguyên tắc hiến định bảo đảm cho việc xét xử đúng
người, đúng tội, đúng pháp luật.
- Đề cao địa vị pháp lý của Thẩm phán, đặc biệt là địa vị pháp lý của Thẩm phán
Tòa án nhân dân Tối cao. Các Điều 104 và 105 đã quy định khái quát về Tòa
án nhân dân Tối cao và Chánh án Tòa án nhân dân Tối cao. Theo đó, Tòa án
nhân dân Tối cao là cơ quan xét xử cao nhất
=> Thẩm phán là những người trực tiếp giải quyết, xét xử các loại vụ án và
thực hiện quyền tư pháp. Do đó, họ được xã hội thừa nhận có địa vị pháp lý
cao và được tôn trọng là phù hợp với tiến bộ xã hội và phù hợp với xu thế hội
nhập quốc tế

Chương XII: Viện kiểm sát nhân dân

Câu 125: Trình bày vị trí của Viện kiểm sát nhân dân theo Hiến pháp năm 2013.

- VKSND thực hành quyền công tố, kiểm soát hoạt động tư pháp
- VKSND có nhiệm vụ bảo vệ pháp luật, bảo vệ quyền con người, quyền công
dân, bảo vệ chế độ XHCN, lợi ích của cá nhân, tổ chức và của NN

Câu 126: Trình bày cơ cấu tổ chức hệ thống Viện kiểm sát nhân dân theo quy
định của pháp luật hiện hành.

Cơ cấu, tổ chức VKSND gồm có:


VKSND tối cao – VKSND cấp cao – VKSND cấp tỉnh – VKSND cấp huyện –
VKSQS các cấp
Câu 127: Trình bày quyền công tố của Viện kiểm sát nhân dân theo quy định
của pháp luật hiện hành.

- Chức năng công tố của Viện Kiểm sát chỉ mới được ghi nhận từ Hiến pháp
năm 1980 đến nay, nhưng khi đó chức năng này được đặt sau chức năng kiểm
sát chung. Hay nói cách khác, công tố (buộc tội) là chức năng đi kèm, phát sinh
từ chức năng kiểm sát chung.
- Viện kiểm sát nhân dân là cơ quan duy nhất được giao chức năng thực hành
quyền công tố. Hoạt động thực hành quyền công tố chỉ diễn ra trong hai giai
đoạn của tố tụng hình sự là giai đoạn điều tra các vụ án hình sự và giai đoạn
xét xử các vụ án hình sự. Hoạt động công tố được thực hiện ngay từ khi khởi tố
vụ án hình sự và trong suốt quá trình tố tụng hình sự nhằm bảo đảm không bỏ
lọt tội phạm và người phạm tội, không làm oan người không có tội.
Câu 128: Trình bày quy định về quyền kiểm sát hoạt động tư pháp theo quy định
của pháp luật hiện hành.

Theo khoản 2 Điều 6 Luật tổ chức VKSND năm 2014, nội dung của kiểm sát hoạt
động tư pháp bao gồm 09 công tác cụ thể:

(1) Kiểm sát việc tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi
tố;
(2) Kiểm sát việc khởi tố, điều tra vụ án hình sự;

(3) Kiểm sát việc tuân theo pháp luật của người tham gia tố tụng trong giai đoạn truy
tố;

(4) Kiểm sát việc xét xử vụ án hình sự;

(5) Kiểm sát việc tạm giữ, tạm giam, thi hành án hình sự;

(6) Kiểm sát việc giải quyết các vụ án hành chính, vụ việc dân sự, hôn nhân và gia
đình, kinh doanh, thương mại, lao động và những việc khác theo quy định của pháp
luật;

(7) Kiểm sát việc thi hành án dân sự, thi hành án hành chính;

(8) Kiểm sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt động tư pháp của các cơ quan
có thẩm quyền theo quy định của pháp luật; giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt
động tư pháp thuộc thẩm quyền;

(9) Kiểm sát hoạt động tương trợ tư pháp.

Chương XIII: Chính quyền địa phương

Câu 129: Trình bày quy định về việc thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh
địa giới đơn vị hành chính theo Hiến pháp năm 2013.

- Các đơn vị hành chính của nước CHXHCN được phân định như sau:
+ Nước được chia thành các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
+ Tỉnh chia thành huyện, thị xã và thành phố thuộc tỉnh
+ Tp trực thuộc TW chia thành quận, huyện, thị xã và đơn vị hành chính tương
đương.
+ Huyện chia thành xã, thị trấn
+ Thị xã và tp thuộc tỉnh chia thành phường và xã
+ Quận chia thành phường
+ Đơn vị hành chính – kinh tế đặc biệt do Quốc hội thành lập.
- Việc thành lập, nhập, chia, giải thể, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính phải
lấy ý kiến Nhân dân địa phương và theo trình tự, thủ tục theo luật định
Câu 130: Trình bày cơ cấu, tổ chức của chính quyền địa phương các cấp theo
Hiến pháp năm 2013 và Luật tổ chức chính quyền địa phương. Nêu những điểm
mới về cơ cấu, tổ chức của chính quyền địa phương theo Hiến pháp năm 2013 so
với Hiến pháp năm 1992.

- Điều 111 Hiến pháp năm 2013 quy định: “CQĐP được tổ chức ở các đơn vị
hành chính của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Cấp CQĐP gồm có
HĐND và UBND được tổ chức phù hợp với đặc điểm nông thôn, đô thị, hải
đảo, đơn vị hành chính – kinh tế đặc biệt do luật định”.

=> Như vậy, so với Hiến pháp năm 1992, chế định CQĐP đã có sự phát triển
mới khi quy định linh hoạt về đơn vị hành chính. Hiến pháp không quy định áp
dụng thống nhất một loại mô hình CQĐP cho toàn quốc mà CQĐP sẽ được tổ
chức dựa trên cơ sở đặc điểm nông thôn, đô thị, hải đảo, đơn vị hành chính –
kinh tế đặc biệt và các nguyên tắc phân cấp, phân quyền giữa trung ương với
địa phương cũng như giữa các cấp CQĐP với nhau. Có ba cấp đơn vị hành
chính phổ biến là cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã và một cấp không phổ biến là
đơn vị hành chính – kinh tế đặc biệt.

Cau 131: Trình bày quy định về vị trí của Hội đồng nhân dân theo Hiến pháp
năm 2013.

Khoản 1 Điều 113 HP 2013 quy định: “Hội đồng nhân dân là cơ quan quyền lực nhà
nước ở địa phương, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của Nhân dân,
do Nhân dân địa phương bầu ra, chịu trách nhiệm trước Nhân dân địa phương và cơ
quan nhà nước cấp trên.”
Câu 132: Bình luận quy định của Hiến pháp: "Hội đồng nhân dân là cơ quan
quyền lực Nhà nước ở địa phương".

- Thực tiễn cho thấy, HĐND muốn thực hiện được vai trò, trách nhiệm là cơ
quan đại diện cho người dân ở địa phương thì phải có quyền lực và khi có
quyền lực thì sẽ làm tốt vai trò đại diện. Nếu HĐND chỉ có một trong hai vai
trò này thì vai trò còn lại cũng khó có thể thực hiện được một cách đầy đủ và
hiệu quả.
- HĐND là cơ quan do nhân dân ở địa phương bầu ra, đại diện cho nhân dân địa
phương, chịu trách nhiệm trước nhân dân và cũng là cơ quan quyết định các
biện pháp bảo đảm thi hành nghiêm chỉnh Hiến pháp và pháp luật ở địa
phương, quyết định những vấn đề quan trọng của địa phương theo phân cấp và
giám sát hoạt động của các cơ quan nhà nước tại địa phương.
=> Việc ghi nhận vai trò là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương của đã
khẳng định mối quan hệ biện chứng giữa tính chất đại diện với tính chất quyền
lực nhà nước của HĐND.
Câu 133: Trình bày các chức năng của Hội đồng nhân dân.

- HĐND quyết định những chủ trương, biện pháp quan trọng để phát huy tiềm
năng ở địa phương, xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương, củng
cố quốc phòng an ninh, không ngừng cải thiện cuộc sống vật chất và tinh thần
của nhân dân địa phương.
- HĐND thực hiện việc giám sát đối với Thường trực HĐND, UBND, TAND,
VKSND cùng cấp, giám sát việc thực thi của HĐND, giám sát việc tuân thủ
pháp luật của cơ quan nhà nước, tổ chức kte – xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân
và của công dân địa phương.

Câu 134: Trình bày cơ cấu tổ chức của Hội đồng nhân dân các cấp tỉnh theo
Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2015.

- HĐND tỉnh gồm các đại biểu HĐND do cử tri bầu ra.
- Thường trực HĐND gồm chủ tịch HĐND, hai phó chủ tịch HĐND, và các ủy
viên là Trưởng ban HĐND và Chánh văn phòng HĐND. Chủ tịch vfa phó chủ
tịch HĐND có thể là đại biểu HĐND chuyên trách.
- HĐND tỉnh thành lập Ban Pháp chế, ban kinh tế – ngân sách, ban văn hóa – xã
hội, nơi có nhiều đồng bào thiểu số dân tộc thì thành lập Ban dân tộc
(UBTVQH qđ thành lập)
- Các đại biểu HĐND tỉnh được bầu ở một hoặc nhiều đơn vị bầu cử hợp thành
Tổ đại biểu HĐND, số lượng thành viên tổ, tổ trưởng, tổ phó do Thường trực
HĐND tỉnh qđ.

Câu 135: Trình bày quy định về vị trí của Ủy ban nhân dân theo các Hiến pháp
năm 2013.

- Do HĐND bầu ra, là cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương chịu trách
nhiệm với HĐND cùng cấp và cơ quan nhà nước cấp trên; có quyền điều hành
mọi lĩnh vực trong đời sống xã hội theo kiểu hành chính nhà nước và buộc đối
tượng chịu sự chi phối phải theo sự chỉ đạo điều hành của mình
- So vs chính phủ thì UBND là cơ quan ở địa phương còn chính phủ thì ở phạm
vi cấp quốc gia

Câu 136: Trình bày quy định về cơ cấu tổ chức của Ủy ban nhân dân các cấp
theo Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2015.

- Theo quy định của Luật, cơ cấu UBND bao gồm người đứng đầu của các cơ
quan chuyên môn của UBND nhằm phát huy trí tuệ tập thể của các thành viên
UBND, tăng cường hiệu lực giám sát của HĐND đối với UBND cùng cấp
thông qua cơ chế lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ
chức vụ do Hội đồng nhân dân bầu.
- Thành phần của UBND gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các Ủy viên, số lượng
cụ thể Ủy ban nhân dân các cấp do Chính phủ quy định.
- Ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh gồm các Ủy viên là người đứng đầu cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy viên phụ trách quân sự, Ủy viên
phụ trách công an.
Câu 137: Trình bày quy định về bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch Ủy ban
Nhân dân các cấp.

Câu 138: Trình bày quy định về mối quan hệ giữa chính quyền địa phương với
các cơ quan nhà nước ở trung ương trong Hiến pháp năm 2013

- Hiến pháp đã thể chế hóa nhiều quan điểm đổi mới của Đảng ta về quan hệ
giữa chính quyền Trung ương và chính quyền địa phương, về phân cấp và tổ
chức thực hiện quyền lực nhà nước theo chiều dọc, về dân chủ và đổi mới tổ
chức hoạt động của chính quyền địa phương.
- Hiến pháp bổ sung đơn vị hành chính tương đương với quận, huyện, thị xã
trong thành phố trực thuộc Trung ương và đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt.
- Chính quyền địa phương tổ chức và bảo đảm việc thi hành Hiến pháp, pháp
luật tại địa phương; quyết định các vấn đề của địa phương do luật định.
- Hiến pháp xác định trách nhiệm bảo đảm các điều kiện thực hiện nhiệm vụ của
cơ quan nhà nước cấp trên khi giao nhiệm vụ cho chính quyền địa phương.
- Hiến pháp quy định thẩm quyền quyết định các vấn đề của địa phương và chức
năng giám sát của HĐND.
- Quy định ngân sách địa phương trong hệ thống ngân sách Nhà nước.
- Hiến pháp xác định rõ hơn chức năng chấp hành và hành chính của UBND.
Câu 139: Trình bày những điểm mới về chính quyền địa phương theo Hiến pháp
năm 2013.

- Quy định về đơn vị hành chính:

Điều 110 Hiến pháp năm 2013 quy định:

“1. Các đơn vị hành chính của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam được
phân định như sau:
Nước chia thành tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
Tỉnh chia thành huyện, thị xã và thành phố thuộc tỉnh; thành phố trực thuộc trung
ương chia thành quận, huyện, thị xã và đơn vị hành chính tương đương;
Huyện chia thành xã, thị trấn; thị xã và thành phố thuộc tỉnh chia thành phường và
xã; quận chia thành phường.
Đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt do Quốc hội thành lập.
2. Việc thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính phải
lấy ý kiến Nhân dân địa phương và theo trình tự, thủ tục do luật định”
=> Điểm mới:

+ Hiến pháp đã sử dụng thuật ngữ “đơn vị hành chính tương đương” với quận,
huyện, thị xã trong thành phố trực thuộc Trung ương. Với cách quy định mở về
đơn vị hành chính, Hiến pháp mới đã tạo điều kiện việc đưa ra tên gọi mới cho
đơn vị hành chính trong thành phố trực thuộc Trung ương, ví dụ như “thành
phố” trong “thành phố trực thuộc Trung ương”. Theo đó, cách quy định về đơn
vị hành chính “thành phố trong thành phố” sẽ không bị xem là vi hiến trong
các văn bản pháp luật sau này.
+ Điều 110 Hiến pháp năm 2013 bổ sung quy định “Đơn vị hành chính - kinh tế
đặc biệt do Quốc hội thành lập”. . Đây là quy định được bổ sung nhằm đáp ứng
nhu cầu thiết lập các đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt đang đặt ra ở một số
địa phương như huyện đảo Phú Quốc tỉnh Kiên Giang hay huyện Vân Đồn tỉnh
Quảng Ninh…
+ Tại Điều 110 Hiến pháp năm 2013 bổ sung quy định: “Việc thành lập, giải thể,
nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính phải lấy ý kiến nhân dân địa
phương và theo trình tự, thủ tục do luật định”. Việc hiến định rõ hơn về thẩm
quyền, tiêu chí, điều kiện, thủ tục thành lập mới, sáp nhập, điều chỉnh địa giới
đơn vị hành chính của Hiến pháp 2013 góp phần bảo đảm tính ổn định của các
đơn vị hành chính hiện nay. Đồng thời, quy định này cũng nhằm bảo đảm thực
hiện quyền dân chủ trực tiếp của nhân dân quy định tại Điều 6 Hiến pháp năm
2013.
- Quy định về tổ chức chính quyền địa phương ở các đơn vị hành chính:

Điều 111 Hiến pháp năm 2013 quy định:

“1. Chính quyền địa phương được tổ chức ở các đơn vị hành chính của nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

2. Cấp chính quyền địa phương gồm có HĐND và UBND được tổ chức phù
hợp với đặc điểm nông thôn, đô thị, hải đảo, đơn vị hành chính - kinh tế đặc
biệt do luật định.”

=> Với quy định trên, đơn vị hành chính nào cũng có chính quyền. Cấp chính
quyền được tổ chức phù hợp với đặc điểm nông thôn, đô thị, hải đảo, đơn vị
hành chính - kinh tế đặc biệt. Ở đâu được coi là cấp chính quyền thì chính
quyền ở đó bao gồm HĐND và UBND; còn ở đâu không được coi là cấp chính
quyền thì sẽ có cơ quan hành chính thực hiện nhiệm vụ quản lý hành chính và
dịch vụ công tại địa bàn.

- Về vai trò, chức năng, nhiệm vụ của chính quyền địa phương:

Hiến pháp năm 1992 không có điều khoản riêng quy định về vai trò, chức
năng, nhiệm vụ của chính quyền địa phương mà nội dung này được thể hiện
thông qua các quy định về thẩm quyền của HĐND và UBND. Hiến pháp năm
2013 đã thay đổi cách tiếp cận khi bổ sung một điều mới (Điều 112) quy định
về vai trò, chức năng, nhiệm vụ của chính quyền địa phương. Cụ thể như sau:
+ Khoản 1 của Điều này khẳng định rõ chính quyền địa phương có 02 loại nhiệm
vụ được phân biệt với nhau: (1) Nhiệm vụ tổ chức và bảo đảm việc thi hành
Hiến pháp, pháp luật tại địa phương; (2) Quyết định các vấn đề của địa phương
do luật định.

=> Trong một Nhà nước đơn nhất như nước ta, nhiệm vụ cơ bản, hàng đầu của
chính quyền địa phương là tổ chức và bảo đảm thực hiện Hiến pháp, pháp luật tại
địa phương. Đồng thời, chính quyền địa phương thực hiện các nhiệm vụ xuất phát
từ tính đặc thù của địa phương. Đây là quy định thể hiện nhiệm vụ có tính tự quản
cao của chính quyền địa phương, nhằm phát huy lợi thế của mỗi địa phương trên
thực tế.

+ Khoản 2 Điều 112 quy định rõ “Nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền địa
phương được xác định trên cơ sở phân định thẩm quyền giữa các cơ quan nhà
nước ở Trung ương và địa phương và của mỗi cấp chính quyền địa phương”.

=> Đây là một định hướng quan trọng trong việc thiết kế cơ chế điều chỉnh mối
quan hệ giữa chính quyền địa phương và chính quyền Trung ương (cũng như giữa
các cấp chính quyền địa phương với nhau). Chỉ có trên cơ sở phân định rõ thẩm
quyền của mỗi cấp chính quyền theo tinh thần phân cấp mạnh mẽ thì cơ chế xác
định trách nhiệm, bảo đảm tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm của mỗi cấp chính
quyền cũng như thực hiện việc kiểm soát quyền lực mới có hiệu quả.

Câu 140: Trình bày nguyên tắc "song trùng trực thuộc" trong tổ chức và hoạt
động của chính quyền địa phương. Nguyên tắc này thể hiện như thế nào trong
Luật Tổ chức Chính quyền địa phương hiện hành.

- “ Song trùng trực thuộc”: Việc chịu sự quản lý đồng thời của hai cơ quan cấp
trên trực tiếp; một theo sự quản lý của ngành dọc, và một theo sự quản lý của
lãnh thổ theo chiều ngang.

=> Nguyên tắc này thể hiện ở chỗ:

+ Cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương phụ thuộc vào cơ quan
hành chính nhà nước cấp trên tương ứng ( phụ thuộc dọc )
+ Cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền chung ở địa phương phụ
thuộc vào cơ quan quyền lực nhà nước cùng cấp; cơ quan chuyên môn
thuộc UBND cùng cấp ( phụ thuộc ngang )

VD: Sở xây dựng trực thuộc UBND (chiều ngang) và trực thuộc Bộ Xây dựng
(chiều dọc).

- Sự thể hiện trong luật:

VD:

+ Các quyết định thành lập UBND, bầu Chủ tịch, Phó Chủ tịch tỉnh, huyện đều
phải có sự phê chuẩn của Thủ trưởng cấp trên

+ Bầu giám đốc Sở, ngoài việc Ủy ban bổ nhiệm/đưa ra HĐND ( chiều ngang )
thì phải có sự tham khảo ý kiến, đồng ý của các Sở, Bộ chuyên ngành ( chiều
dọc )

Chương XIV: Các thiết chế hiến định độc lập

Câu 141: Trình bày quy định về Hội đồng bầu cử quốc gia theo quy định pháp
luật hiện hành.

- HĐBCQG là cơ quan do QH thành lập, có nhiệm vụ tổ chức bầu cử đại biểu


QH; chỉ đạo, hướng dẫn công tác bầu cử đại biểu HĐND các cấp.
- Thành phần gồm có chủ tịch, phó chủ tịch và ủy viên
- Việc bầu, bãi, miễn nhiệm các thành viên do QH phê chuẩn.

Câu 142: Trình bày quy định về Kiểm toán nhà nước theo Hiến pháp năm 2013.

- Kiểm toán nhà nước ( KTNN) là cơ quan do QH thành lập, hoạt động độc lập
và chỉ tuân theo pháp luật; thực hiện quản lý, sử dụng tài chính, tài sản công.
- Tổng KTNN là người đứng đầu do QH bầu
- Tổng KTNN phải báo cáo và chịu trách nhiệm kết quả kiểm toán trước QH

Chương XV: Hiệu lực của Hiến pháp, sửa đổi Hiến pháp

Câu 143: Phân biệt quyền lập hiến và quyền lập pháp.
- Quyền lập hiến:
+ Là quyền làm hiến pháp và sửa đổi hiến pháp
+ QH là chủ thể tiến hành phân công quyền lực (vì được nhân dân trao cho)
+ Sản phẩm là Hiến pháp
- Quyền lập pháp.
+ Là quyền làm luật, sửa đổi luật.
+ QH là cơ quan duy nhất có quyền lập pháp, nhưng hoạt động lập pháp của QH
thực chất là chỉ kiểm tra, và đưa ra quyết định.
+ Sản phẩm là các đạo luật
Câu 144: Trình bày quy trình lập hiến theo quy định tại Hiến pháp năm 2013.

1. Yêu cầu sửa đổi HP


2. Quyết định sửa đổi HP
3. Xây dựng dự thảo
4. Tham vấn nhân dân
5. Thảo luận
6. Thông qua
7. Công bố
Câu 145: Bình luận về cơ chế bảo hiến hiện hành ở Việt Nam
- “Bảo hiến”: Tuân thủ/ giám sát việc tuân thủ Hiến pháp ( nghĩa rộng ), xem
xét, xét xử những hành vi vi hiến ( nghĩa hẹp )
=> Ở VN, bảo hiến được hiểu ở nghĩa rộng
- Biểu hiện:
+ Chưa chấp nhận theo nghĩa hẹp: Không có Tòa án xét xử hành vi vi hiến
+ Nghĩa rộng: Tất cả mọi người đều có tinh thần tuân thủ Hiến pháp và giám sát
việc tuân thủ Hiến pháp; tinh thần giám sát, tuân thủ HP được HP giao cho tất
cả cơ quan nhà nước, cơ quan càng cao bao nhiêu càng có trách nhiệm giám sát
việc tuân thủ HP bấy nhiêu và cơ quan cao nhất là Quốc hội được quyền giám
sát sự tuân thủ HP của tất cả các cơ quan nhà nước khác kể cả công dân.

You might also like