You are on page 1of 32

BÀI THU HOẠCH LUẬT KINH DOANH

Phần 1: HIẾN PHÁP VÀ LUẬT KINH DOANH


A_Hiến Pháp
1)Tìm hiểu chung
Tính đến nay, trong lịch sử lập Hiến của nước ta, có 5 bản Hiến pháp đã được
ban hành: Hiến pháp năm 1946, Hiến pháp năm 1959, Hiến pháp năm 1980,
Hiến pháp năm 1992 (được sửa đổi, bổ sung năm 2001) và bản Hiến pháp
đang có hiệu lực là bản Hiến pháp năm 2013.
Ngày 28/11/2013, với đa số phiếu tán thành Quốc hội khóa VIII, đã thông qua
Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và bắt đầu có hiệu lực
từ ngày 1/1/2014. Bản Hiến pháp có tất cả 11 chương gồm 120 điều, tiếp tục
kế thừa 4 bản Hiến Pháp trước đó vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ,
công bằng, văn minh. Hiến pháp gồm các chương
CHƯƠNG I:CHẾ ĐỘ CHÍNH TRỊ
CHƯƠNG II: QUYỀN CON NGƯỜI, QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CƠ BẢN CỦA
CÔNG DÂN
CHƯƠNG III:KINH TẾ, XÃ HỘI, VĂN HÓA, GIÁO DỤC, KHOA HỌC, CÔNG
NGHỆ VÀ MÔI TRƯỜNG
CHƯƠNG IV: BẢO VỆ TỔ QUỐC
CHƯƠNG V: QUỐC HỘI
CHƯƠNG VI: CHỦ TỊCH NƯỚC
CHƯƠNG VII: CHÍNH PHỦ
CHƯƠNG VIII: TÒA ÁN NHÂN DÂN, VIỆN KIỂM SÁT NHÂN NHÂN
CHƯƠNG IX: CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG
CHƯƠNG X: HỘI ĐỒNG BẦU CỬ QUỐC GIA, KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
CHƯƠNG XI: HIỆU LỰC CỦA HIẾN PHÁP VÀ VIỆC SỬA ĐỔI HIẾP PHÁP

2)Vị trí của Hiến pháp


Hiến pháp là luật cơ bản của nước Công hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, có
hiệu lực pháp lí cao nhất, mọi văn bản pháp luật khác đều phải phù hợp với
Hiến pháp, mọi hành vi vi phạm Hiến pháp đều bị xử lí ( trích chương XI điều
119)
Như vậy, vị trí của Hiến pháp trong hệ thống pháp luật thể hiện ở hai điểm:
luật cơ bản và luật có hiệu lực tối cao.
Luật cơ bản vì :
+ Hiến pháp là văn bản duy nhất quy định việc tổ chức quyền lực nhà nước ,
Hiến pháp còn là phương diện pháp lý thể hiện tư tưởng của Đảng Cộng sản
dưới hình thức những quy phạm pháp lý.
+ Các luật khác chỉ điều chỉnh quan hệ xã hội trên một lĩnh vực nhất định còn
Hiến Pháp có đối tượng điều chỉnh rộng, bao trùm toàn bộ các lĩnh vực của xã
hội.
Có hiệu lực tối cao được thể hiện:
+ Quy định của Hiến pháp là nguồn, là nền tảng cho các ngành luật khác
thuộc hệ thống pháp luật Việt Nam
+ Các văn bản pháp luật khác không được trái với Hiến pháp mà phải hoàn
toàn phù hợp với nội dung và tinh thần của Hiến pháp
+ Các điều ước quốc tế mà nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
tham gia không được mâu thuẫn, đối lập với quy định của Hiến pháp. Khi có
sự mẫu th
+ Tất cả các cơ quan nhà nước phải thực hiện chức năng của mình theo quy
định của Hiến pháp
+ Tất cả các công dân của nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
được hưởng các quyền con người, quyền công dân mà Hiến pháp thừa nhận
và có nghĩa vụ nghiêm chỉnh thực hiện Hiến pháp.
+  Các cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải ban hành các văn bản pháp
luật mà Hiến pháp đã quy định để cụ thể hóa các quy định của Hiến pháp, thi
hành Hiến pháp
3)Vai trò của Hiến Pháp:
+ Hiến pháp khẳng định nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam là một
nước độc lập, thống nhất có chủ quyền đầy đủ đối với toàn bộ vùng lãnh thổ.
Hiến pháp xác định địa vị pháp lý chung nhất của nhà nước, của Đảng Cộng
sản, các tổ chức chính trị - xã hội, của các cá nhân trong xã hội.
+ Hiến Pháp là luật cơ bản, là nền tảng ban hành các bộ luật khác để phát
triển và hoàn chỉnh hệ thống pháp luật
+ Hiến pháp ổn định hóa các quan hệ xã hội vì thông thường Hiến pháp có
hiệu lực lâu dài và đảm bảo sự ổn định
B_ LUẬT KINH DOANH
1) Tìm hiểu chung
Luật kinh doanh một bộ phận của pháp luật kinh tế. Trước tiên, cần hiểu rõ
bản chất khái niệm “kinh doanh” là:

Kinh doanh là hoạt động của con người, là mảng thực tiễn quan trọng của đời
sống xã hội và phải thỏa mãn các điều kiện:
 Nhằm mục đích phát sinh lợi nhuận;
 Được sinh ra trong “lưu thông” và diễn ra trong “lưu thông”, hay còn gọi
là “sinh sôi” trong thị trường;
 Có tính chất nghề nghiệp rõ ràng.
 Luật Kinh doanh ở Việt Nam được hiểu là tổng thể các quy phạm pháp luật
điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong tổ chức quản lý và hoạt động
sản xuất, kinh doanh giữa các doanh nghiệp với nhau và giữa các cơ quan
quản lý nhà nước.
Những vấn đề là đối tượng của Luật kinh doanh bao gồm các lĩnh vực về
pháp luật thuế-kế toán, sở hữu trí tuệ, bất động sản, mối quan hệ lao động
giữa người sử dụng lao động và người lao động, các thủ tục liên quan đến
giải thể, phá sản doanh nghiệp và các chủ thể liên quan khác.

Phần 2: QUYỀN CÔNG DÂN


1)TÌM HIỂU CHUNG:
- Mối quan hệ giữa nhà nước và cá nhân chủ yếu được thể hiện qua quy định
quyền và nghĩa vụ của công dân.
- Quyền công dân là quyền được làm công dân của một cộng đồng xã hội,
chính trị, hoặc quốc gia.
- Công dân là những cá nhân được mang quốc tịch của một nhà nước, được
hưởng đầy đủ các quyền và phải thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ mà Hiến pháp
quy định.
- Quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân được thể chế hóa trong Hiến pháp
Việt Nam là cơ sở chủ yếu xác định địa vị pháp lý của công dân, là cơ sở để’
mọi công dân thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình.

PHÂN TÍCH:
-Quyền và nghĩa vụ của công dân có thể được chia thành hai loại gồm:
+ Quyền và nghĩa vụ cơ bản (được quy định mang tính xác lập, khởi
đầu trong Hiến pháp luật cơ bản của Nhà nước)
+ Quyền, nghĩa vụ không cơ bản (hay quyền, nghĩa vụ khác; được quy
định mang tính xác lập, khởi đầu trong các luật, bộ luật).
-Phân tích sâu hơn, chúng ta nhận thấy Hiến pháp chỉ quy định những quyền
và nghĩa vụ công dân: có tính quan trọng đặc biệt và tính khái quát so với
quyền và nghĩa vụ luật định.
Ví dụ: Nghĩa vụ nộp thuế là nghĩa vụ chung được hiến định; còn nghĩa
vụ nộp một loại thuế cụ thể như thuế thu nhập cá nhân, thuế xuất nhập
khẩu… sẽ do luật định.

-Trách nhiệm của Nhà nước và những đảm bảo trong việc ghi nhận, tôn trọng,
thực hiện và bảo vệ quyền con người, quyền công dân được quy định đầy đủ
trong các điều luật:

- Điều 14: “Ở nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, các quyền
con người, quyền công dân về chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội được
công nhận, tôn trọng, bảo vệ, bảo đảm theo Hiến pháp và pháp luật”
VD: Khi một công nhân được thuê làm ở một xí nghiệp theo một bản hợp
đồng lao động cụ thể. Nếu bị bót lột sức lao động và bị chủ xí nghiệp vi phạm
các điều khoản trong hợp đồng thì người công nhân có quyền đứng lên đấu
tranh đòi lại công bằng cho bản thân.

- Điều 17: “Công dân Việt Nam ở nước ngoài được Nhà nước Cộng
hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam bảo hộ.”

VD: Các Cơ quan Đại diện của nước ngoài đã cấp hàng chục nghìn hộ chiếu
cho người Việt Nam định cư ở nước ngoài nhằm đáp ứng giữ quốc tịch Việt
Nam và thuận lợi về nước thăm thân, mua nhà tại Việt Nam; cấp hàng nghìn
hộ chiếu cho người bị mất hộ chiếu nhằm tạo địa vị pháp lý để họ đủ điều kiện
xin cư trú hoặc gia hạn cư trú ở nước ngoài; cấp Thông hành cho lao động bị
về nước trước hạn hoặc người bị trục xuất về nước.

- Điều 28: “Nhà nước tạo điều kiện để công dân tham gia quản lý nhà
nước và xã hội; công khai, minh bạch trong việc tiếp nhận, phản hồi ý
kiến, kiến nghị của công dân.”
VD: Công dân đủ 18 tuổi trở lên có quyền bầu cử và đủ 21 tuổi trở lên có
quyền ứng cử.

2)NGUYÊN TẮC VỀ QUYỀN CÔNG DÂN TRONG HIẾN PHÁP:


- Điều 15: "Quyền công dân không tách rời nghĩa vụ công dân; mọi
người có nghĩa vụ tôn trọng quyền của người khác; công dân có trách
nhiệm thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước và xã hội; việc thực hiện
quyền con người, quyền công dân không được xâm phạm lợi ích
quốc gia, dân tộc, quyền và lợi ích hợp pháp của người khác"
VD: Mọi người phải tôn trọng danh dự của ta và ngược lại ta cũng phải tôn
trọng danh dự của họ

- Khoản 2 Điều 14: "Mọi người có nghĩa vụ tôn trọng quyền của người
khác"

VD: Không đổ lỗi cho người khác khi không có căn cứ, bằng chứng; không bôi
nhọ danh dự của người khác.

- Khoản 4 Điều 15: "Việc thực hiện quyền con người, quyền công dân
không được xâm phạm lợi ích quốc gia, dân tộc, quyền và lợi ích hợp
pháp của người khác"
VD: Mọi người có quyền tự do ngôn luận nhưng không được bôi nhọ danh dự
của người khác

- Khoản 2 Điều 16: "Không ai bị phân biệt đối xử trong đời sống chính
trị, dân sự, kinh tế, văn hóa, xã hội"
VD: Những người đã từng có tiền án (như sau khi ra tù) cần được tôn trọng
như những người khác,

- Khoản 2 và Khoản 3 Điều 17: "Công dân Việt Nam không thể bị trục
xuất, giao nộp cho nhà nước khác; Công dân Việt Nam ở nước ngoài
được Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam bảo hộ"

3)SO SÁNH QUYỀN CÔNG DÂN VÀ QUYỀN CON NGƯỜI:


Hiến pháp đã thể hiện rõ sự thống nhất giữa quyền con người và quyền công
dân: Quyền nào là nhóm quyền được áp dụng đối với mọi cá nhân với tư cách
là quyền con người; quyền nào là nhóm quyền chỉ áp dụng đối với công dân
Việt Nam với tư cách là các quyền công dân.

*GIỐNG NHAU:
- Quyền con người và quyền công dân là những quyền cơ bản,
quan trọng được quy định trong Hiến pháp.
-  Là những quyền lợi mà mọi công dân đều được hưởng và được
bảo vệ (trừ những người không có quốc tịch).
- Không phân biệt giới tính, tuổi tác, tôn giáo,…..
- Một số quyền công dân cũng là quyền con người như: quyền
được có nhà ở, quyền tự do kinh doanh buôn bán, tự do
ngôn luận, quyền được học tập, quyền được tham gia quản lí nhà
nước và xã hôi, quyền được bảo vệ về sức khỏe…

*KHÁC NHAU:
NỘI DUNG SO SÁNH Quyền con người Quyền công dân
Lịch sử Tư tưởng xuất hiện trong  Từ cách mạng tư sản
các nền văn minh cổ đại; (khoảng thế kỷ 16)
luật nhân quyền quốc tế
chỉ có từ 1945

Công cụ ghi nhận và Luật quốc tế (toàn cầu và Luật quốc gia (trước
đảm bảo khu vực) và luật quốc gia hết là hiến pháp)
 Những tự do và bảo đảm  Những tự do và bảo
Nội hàm mà mọi thành viên trong đảm mà một quốc gia
gia đình nhân loại được dành cho các công
hưởng và được cộng dân của nước mình
đồng quốc tế bảo vệ
Tính chất  Tự nhiên, vốn có, không Do các nhà nước xác
do chủ thể nào ban phát. định bằng pháp luật.
Thể hiện vị thế của mỗi cá Thể hiện vị thế của
nhân trong quan hệ với mỗi cá nhân trong
quốc gia mà cá nhân đó quan hệ với quốc gia
là công dân và với cộng mà cá nhân đó là
đồng nhân loại công dân
Đặc điểm Áp dụng toàn cầu; đồng Áp dụng trong lãnh
nhất trong mọi hoàn cảnh; thổ quốc gia; không
không thay đổi theo thời hoàn toàn giống nhau
gian giữa các quốc gia; có
thể bị thay đổi theo
thời gian
Chủ thể có quyền: Mọi thành viên của nhân Chỉ những người có
loại, bất kể dân tộc, chủng quốc tịch của một
tộc, thành phần xuất thân, quốc gia
tôn giáo, tư tưởng, giới
tính, độ tuổi,…
Chủ thể có nghĩa vụ Các nhà nước là chủ thể Các nhà nước là chủ
bảo đảm: chính, ngoài ra các tổ thể chính, ngoài ra
chức quốc tế, doanh các doanh nghiệp,
nghiệp, cộng đồng, cá cộng đồng, cá nhân…
nhân.. đều có trách nhiệm cũng có trách nhiệm
Cơ chế bảo vệ Các diễn đàn, thủ tục điều Toà án và một số cơ
tra, giải quyết khiếu nại, tố chế tài phán khác ở
cáo vi phạm nhân quyền mỗi quốc gia. Trong
của Liên hợp quốc và một một số trường hợp,
số tổ chức liên chính phủ các cơ chế quốc tế
khu vực được áp dụng như là
giải pháp tiếp nối
Nhóm quyền chủ yếu Kinh tế, xã hội, văn hóa Dân sự, chính trị

4)NHỮNG BẤT CẬP VÀ HẠN CHẾ TRONG QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN
QUYỀN CÔNG DÂN:
- Về nhận thức của cán bộ, công chức:
Thực tế cho thấy, hiểu biết về nhân quyền ở nước ta hiện nay còn nhiều hạn
chế, quyền của mình nhưng chưa phải ai cũng nhận thức được, dẫn đến có
những hành động cố ý hoặc vô ý vi phạm các quyền hợp pháp của công dân,
đặc biệt là ở một số cơ quan công quyền và một số cơ quan tư pháp. Sự hạn
chế như vậy có nguyên nhân từ công tác tuyên truyền, giáo dục về nhân
quyền.

- Sự tham gia của các cơ quan thông tin đại chúng trong hoạt động
tuyên truyền và đấu tranh chống vi phạm nhân quyền:
Các phương tiện thông tin đại chúng ở nước ta hiện nay chủ yếu đề cập đến
vấn đề nhân quyền dưới dạng phê phán sự xuyên tạc, lợi dụng nhân quyền
để chống phá ta của các thế lực phản động, thù địch. Nhân quyền được coi là
một vấn đề nhạy cảm, ít khi những vấn đề nhân quyền trong nước được đề
cập một cách trực tiếp trên các phương tiện thông tin đại chúng.

- Cơ chế bảo đảm nhân quyền chưa hiệu quả:


Hiện nay, nước ta vẫn chưa có một cơ quan chuyên trách về vấn đề thúc đẩy
và bảo vệ nhân quyền; chưa có một quy chế chặt chẽ trong việc xử lý các tố
cáo và vi phạm nhân quyền.

- Sự thiếu hụt các nguồn vật chất bảo đảm:


Mặc dù đòi hỏi ở mức độ khác nhau, song việc bảo đảm bất cứ quyền con
người nào cũng không thể tách rời các điều kiện vật chất. Do những khó khăn
về kinh tế, ở nước ta hiện nay còn thiếu các điều kiện để chăm sóc, giải quyết
việc làm cho các đối tượng: những người bị nhiễm HIV/AIDS, những người
làm mại dâm, những người vi phạm pháp luật sau khi mãn hạn tù…
4)GIẢI PHÁP CHO CÁC VẤN ĐỀ TRÊN:
- Xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật, tạo cơ sở pháp lý cho việc
bảo vệ, thúc đẩy và phát triển quyền con người, quyền công dân, tổ chức
công tác tuyên truyền quyền con người, quyền công dân

- Xây dựng chế độ trách nhiệm của cán bộ, công chức nhà nước và hoàn
thiện cơ chế kiểm tra, giám sát bảo đảm nhân dân tham gia thực sự công
việc nhà nước

- Xóa đói, giảm nghèo, thực hiện công bằng xã hội, giảm sự phân hóa giàu
nghèo, nền tảng cho phát triển bền vững

- Tăng cường bảo vệ quyền con người trong lĩnh vực tư pháp hình sự

Phần 3: QUYỀN CON NGƯỜI


A_ DỰA VÀO HIẾN PHÁP:
1)TÌM HIỂU CHUNG
- Việc ghi nhận quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân
trong các bản Hiến pháp năm 1946, 1959, 1980, 1992
- Quyền con người là những quyền tự nhiên, vốn có và khách quan của
con người được ghi nhận và bảo vệ trong pháp luật quốc gia và các thỏa
thuận pháp lý quốc tế.
- Đảng và Nhà nước ta đã thực thi nhiều chính sách bảo đảm quyền con
người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân và tham gia hầu hết các
điều ước quốc tế về quyền con người như Công ước quốc tế về loại trừ
các hình thức phân biệt chủng tộc năm 1965, Công ước quốc tế về các
quyền kinh tế, xã hội và văn hóa năm 1966, Công ước quốc tế về các
quyền dân sự, chính trị năm 1966, Công ước quốc tế về xóa bỏ mọi hình
thức phân biệt đối xử với phụ nữ năm 1979, Công ước về quyền trẻ em
năm 1989, Công ước về quyền của người khuyết tật năm 2006 v.v…

2)TÍNH CHẤT
Theo nhận thức chung của cộng đồng quốc tế quyền con người có các tính
chất sau:
- Tính phổ biến
- Tính không thể chuyển nhượng
- Tính không thể phân chia
- Tính liên hệ và phụ thuộc lẫn nhau.

3)NGUYÊN TẮC VỀ QUYỀN CON NGƯỜI TRONG HIẾN PHÁP


Thứ nhất, Hiến pháp năm 2013 khẳng định: quyền công dân không tách
rời nghĩa vụ công dân
- Điều 15: “Mọi người có nghĩa vụ tôn trọng quyền của người khác; công
dân có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước và xã hội”;
- Điều 16: “Việc thực hiện quyền con người, quyền công dân không được
xâm phạm lợi ích quốc gia, dân tộc, quyền và lợi ích hợp pháp của người
khác; mọi người đều bình đẳng trước pháp luật; không ai bị phân biệt đối
xử trong đời sống chính trị, dân sự, kinh tế, văn hóa, xã hội”.

Thứ hai, so với Hiến pháp năm 1992, Hiến pháp năm 2013 đã bổ sung 05
quyền hoàn toàn mới và sửa đổi, bổ sung trên 30 quyền còn lại.

Về các quyền hoàn toàn mới, với 05 điều cụ thể:


- Điều 19: “Quyền sống”
- Điều 40: “Quyền nghiên cứu khoa học và công nghệ, sáng tạo văn học,
nghệ thuật và thụ hưởng lợi ích từ các hoạt động đó”
- Điều 41: “Quyền hưởng thụ và tiếp cận các giá trị văn hóa, tham gia vào
đời sống văn hóa, sử dụng các cơ sở văn hóa”
- Điều 42: “Quyền xác định dân tộc của mình, sử dụng ngôn ngữ mẹ đẻ,
lựa chọn ngôn ngữ giao tiếp”
- Điều 43: “Quyền được sống trong môi trường trong lành và có nghĩa vụ
bảo vệ môi trường”

Các quyền này đều nằm trong hai nhóm quyền cơ bản được ghi nhận trong
các Công ước quốc tế về quyền con người mà Việt Nam là thành viên.

Thứ ba, Hiến pháp bảo đảm cho mọi người được hưởng quyền bất khả
xâm phạm về thân thể, chống tra tấn và các hình thức đối xử hoặc trừng
phạt tàn bạo, vô nhân đạo hoặc hạ nhục con người.
- Điều 20: “Quyền dân chủ trực tiếp như quyền hiến mô, bộ phận cơ thể
người và hiến xác”
- Điều 21: “Quyền bất khả xâm phạm về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân
và bí mật gia đình; quyền bảo vệ danh dự, uy tín của mình”
- Điều 22: “Quyền có nơi ở hợp pháp”
- Điều 25: “Quyền tiếp cận thông tin”
- Điều 34: “Quyền được bảo đảm an sinh xã hội”
- Điều 36: “Quyền kết hôn, ly hôn”
- Khoản 1 điều 20: “Khẳng định thân thể, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm là
một quyền bất khả xâm phạm của mọi người, Hiến pháp năm 2013 lần
đầu tiên khẳng định mọi người không bị tra tấn, bạo lực, truy bức, nhục
hình hay bất cứ hình thức đối xử nào khác xâm phạm thân thể, sức khỏe,
xúc phạm danh dự, nhân phẩm”

Thứ tư, Hiến pháp năm 2013 đặc biệt nhấn mạnh đến vai trò, trách nhiệm
của Nhà nước trong việc tôn trọng, bảo vệ và bảo đảm việc thực hiện
các quyền con người, quyền công dân, nhất là các quyền về kinh tế, văn
hóa, xã hội:
- Khoản 2 điều 24: “Nhà nước tôn trọng và bảo hộ quyền tự do tín ngưỡng,
tôn giáo”
- Khoản 2 điều 26: “Nhà nước, xã hội và gia đình tạo điều kiện để phụ nữ
phát triển toàn diện, phát huy vai trò của mình trong xã hội”
- Khoản 2 Điều 28: “Nhà nước tạo điều kiện để công dân tham gia quản lý
nhà nước và xã hội; công khai, minh bạch trong việc tiếp nhận, phản hồi ý
kiến, kiến nghị của công dân”
- Khoản 2 Điều 36: “Nhà nước bảo hộ hôn nhân và gia đình, bảo hộ quyền
lợi của người mẹ và trẻ em”
- Điều 37: “Trẻ em được Nhà nước, gia đình và xã hội bảo vệ, chăm sóc và
giáo dục”, “Thanh niên được Nhà nước, gia đình và xã hội tạo điều kiện
học tập, lao động, giải trí, phát triển thể lực, trí tuệ, bồi dưỡng đạo đức,
truyền thống dân tộc, ý thức công dân…”, “Người cao tuổi được Nhà
nước, gia đình và xã hội tôn trọng, chăm sóc và phát huy vai trò trong sự
nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc” v.v…

NHỮNG BẤT CẬP VÀ HẠN CHẾ TRONG QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN
(Giống với công dân)

B_ TRONG LUẬT KINH DOANH:


1)TÌM HIỂU CHUNG
- Hiến pháp 2013 đã thừa nhận quyền tự do kinh doanh là quyền con
người và là một trong những quyền cơ bản của công dân: “ Mọi người có
quyền tự do kinh doanh trong những ngành nghề mà pháp luật không
cấm”.
- Hiến pháp thừa nhận quyền tự do kinh doanh là quyền con người, được
hiểu là quyền tự nhiên, những nhu cầu, lợi ích tự nhiên, vốn có và khách
quan của con người được ghi nhận và bảo vệ trong pháp luật quốc gia và
các thỏa huận pháp lý quốc tế

2)PHÂN TÍCH

- Với quy định “ Tự do kinh doanh trong những ngành nghề mà pháp luật
không cấm” đã mở rộng gần như hết biên độ của quyền tự do kinh doanh
và nó bị giới hạn bởi những quy định cấm theo pháp luật.
- Quyền tự do kinh doanh được hiểu là chủ thể kinh doanh có quyền: tự do
lựa chọn nghành nghề kinh doanh, mô hình kinh doanh, tự do hợp đồng,
tự do cạnh tranh, đảm bảo sở hữu tài sản của doanh nghiệp…

Ví dụ: Thay vì cấm, Chính phủ đã cho phép thí điểm ứng dụng Uber, Grab
theo đúng tinh thần tự do kinh doanh quy định trong Hiến pháp 2013.

3)NGUYÊN TẮC
Dựa trên các luật doanh nghiệp, luật đầu tư, luật thương mại và nhiều luật
khác
- Từ quy định trong Hiến pháp 2013, quyền tự do kinh doanh đã được hiện
thực hóa trong hệ thống pháp luật về kinh doanh, nhất là ở các văn bản
luật gốc, có tác động lớn đến cộng đồng doanh nghiệp như Luật Doanh
nghiệp 2014, Luật Đầu tư 2014 và sửa đổi, bổ sung năm 2016.
- Các quy định tại Bộ luật Dân sự 2015 đã thể hiện rõ tinh thần bảo hộ tốt
hơn với quyền sở hữu của người dân, quyền tự do hợp đồng....
- Bộ Luật Hình sự 2015, được sửa đổi, bổ sung năm 2017 đã bỏ tội kinh
doanh trái phép, cho thấy bước tiến lớn trong việc đảm bảo quyền tự do
kinh doanh của công dân.

4)NHỮNG HẠN CHẾ

- Xuất phát chậm từ nền kinh tế bao cấp sang nền kinh tế thị trường
- Quyền tự do kinh doanh vẫn gặp không ít rào cản bởi các điều kiện kinh
doanh quy định trong các văn bản dưới luật, các giấy phép con.
- Hội nhập kinh tế với toàn cầu còn nhiều khó khan

5)GIẢI PHÁP

- Thực hiện chủ trương cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, cắt giảm
chi phí cho doanh nghiệp, thúc đẩy đầu tư, nâng cao năng suất và sức
cạnh tranh của nền kinh tế.
- Ban hành các văn bản Luật nhằm cụ thể hóa quy định của Hiến pháp về
quyền con người, trong đó có quyền tự do kinh doanh
- Để mọi người dân được tự do kinh doanh, được tạo điều kiện thuận lợi
trong việc thành lập và vận hành doanh nghiệp, Chính phủ và các bộ
ngành đã và đang nỗ lực hơn nữa để rà soát và hủy bỏ những điều kiện
kinh doanh bất hợp lý để tạo lập một môi trường kinh doanh lành mạnh
và minh bạch, thúc đẩy phát triển kinh tế, xã hội đất nước và nâng cao
hơn nữa quyền con người ở Việt Nam.

Phần 3: QUYỀN TỰ DO KINH DOANH


- Điều 33 Hiến pháp 2013 quy định "Mọi người có quyền tự do kinh doanh
trong những ngành nghề mà pháp luật không cấm."
- Quyền tự do kinh doanh của doanh nghiệp được thể hiện cụ thể trong
các nội dung:
+ Quyền tự do lựa chọn ngành nghề kinh doanh
+ Quyền tự do lựa chọn mô hình kinh doanh
+ Quyền tự do lựa chọn loại hình tổ chức kinh tế
+ Quyền tự do lựa chọn hình thức, cách thức huy động vốn
+ Quyền tự do hợp đồng
+ Quyền tự do lựa chọn hình thức, cách thức giải quyết tranh chấp
+ Quyền tự do cạnh tranh lành mạnh
 Ngoài ra, quyền tự do kinh doanh trong Luật Doanh nghiệp năm 2014
còn thể hiện ở việc gia tăng các quyền của doanh nghiệp, bao gồm điều
tiết nguồn vốn trong kinh doanh, quyền tăng giảm vốn điều lệ (kể cả
công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên), quyền tự do biểu quyết,
một doanh nghiệp có nhiều hơn một chức danh giám đốc, quyền được
giữ chức danh giám đốc đồng thời cho nhiều doanh nghiệp, quyền tự
khắc và quản lý con dấu. Bên cạnh đó là những bất cập không thể tránh
khỏi trong môi trường kinh doanh. Tất cả những khía cạnh nêu trên sẽ
được làm rõ qua việc tìm hiểu sự thành lập – chấm dứt doanh nghiệp và
luật phòng chống tham nhũng.
A/ THÀNH LẬP – CHẤM DỨT DOANH NGHIỆP:
I/ THÀNH LẬP DOANH NGHIỆP
1. CÁC BƯỚC THÀNH LẬP DOANH NGHIỆP
B1: Lựa chọn loại hình doanh nghiệp:
- Công ty trách nhiệm hữu hạn (gồm công ty TNHH một thành viên, và công ty
TNHH 2 thành viên trở lên)
- Công ty/doanh nghiệp tư nhân
- Công ty cổ phần
- Công ty hợp danh

B2: Lựa chọn đặt tên công ty, địa chỉ trụ sở và ngành nghề kinh doanh:
-Người thành lập công ty hoặc doanh nghiệp không được đặt tên doanh
nghiệp trùng hoặc gây nhầm lẫn với tên của công ty khác đã đăng ký trong cơ
sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, trừ những đơn vị đã giải thể
hoặc tòa án tuyên bố phá sản (đối chiếu theo quy định tại khoản 2 Điều 42
Luật Doanh Nghiệp )
-Địa chỉ của trụ sở phải trên lãnh thổ của Việt Nam, có thông tin được xác
định gồm số nhà, ngõ, ngách, hẻm (nếu có), phố, quận, thành phố,….
-Bạn hãy chọn ngành nghề kinh doanh phù hợp và phục vụ được mục đích
kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu là ngành nghề kinh doanh yêu cầu điều
kiện hay chứng chỉ hành nghề thì cần đáp ứng đủ điều kiện theo quy định mới
được hoạt động kinh doanh.

B3: Lựa chọn người đại diện theo pháp luật:


-Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp là cá nhân đại diện cho
doanh nghiệp thực hiện các quyền và nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch của
doanh nghiệp, đại diện cho doanh nghiệp với tư cách nguyên đơn, bị đơn,
người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trước Trọng tài, Tòa án và các quyền
và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
-Đó chính là những người đại diện cho doanh nghiệp để ký kết giấy tờ, ký kết
hợp đồng và làm cho hợp đồng kinh doanh có tính pháp lý và được bảo vệ
trước pháp luật.
- Khi thay đổi người đại diện theo pháp luật của công ty sẽ dẫn tới hàng loạt
những thay đổi có liên quan khác đến doanh nghiệp
Ví dụ: Ông A là người thành lập ra doanh nghiệp X nhưng lại thuê ông B trở
thành người đại diện doanh nghiệp hợp pháp nên mọi thủ tục giấy tờ liên quan
đên hoạt động kinh doanh đều phải thông qua ông B chứ không phải ông A.
Nếu có vấn đề mâu thuẫn phát sinh từ phía ngoài liên quan đến việc kiện tụng
thì ông B là người đóng vai trò là nguyên đơn hoặc bị đơn trong phiên tòa xét
xử đó chứ không phải ông A.

B4: Thành lập vốn:


Vốn điều lệ: là tổng số vốn do các thành viên hoặc cổ đông góp hoặc cam kết
góp trong một thời han nhất định và được ghi vào điều lệ công ty. Sau đó
được công ty đăng ký với sở kế hoạch và đầu tư theo nhu cầu hoạt động của
công ty. Đây là khoản vốn được doanh nghiệp tự do đăng ký và không có
ràng buộc gì với quy định của pháp luật, người góp vốn sẽ chịu trách nhiệm
trên khoản vốn góp của mình. Pháp luật không quy định mực vốn điều lệ tối
thiểu hay tối đa là bao nhiêu khi doanh nghiệp đăng ký ngành nghề bình
thường.
Ví dụ: Sau khi tìm hiểu thành lập công ty cổ phần cần những gì, thì bạn cần
tính chi phí hoạt động của công ty gồm phí phát sinh, dự định là khoảng 3 tỷ
đồng, nguồn vốn mở rộng hoạt động khoảng 1,2 tỷ vì vậy có thể đăng ký vốn
điều lệ khoảng 4,2 tỷ đồng.
Vốn pháp định để thành lập doanh nghiệp:là mức vốn tối thiểu mà doanh
nghiệp phải có đủ theo quy định của pháp luật đối với ngành kinh doanh có
điều kiện tương ứng về vốn để thành lập công ty.
Pháp luật quy định rõ mức vốn pháp định đối với từng ngành nghề cụ thể:
- Ngành nghề kinh doanh bất động sản vốn pháp định 6 tỷ
- Ngành nghề kinh doanh dịch vụ bảo vệ vốn pháp định 2 tỷ
- Ngành nghề kinh doanh lữ hành quốc tế vốn pháp định 250 triệu
- Ngành nghề kinh doanh dịch vụ đòi nợ 2 tỷ
- Vận tải hàng không, chứng khoán, bảo hiểm, tổ chức tín dụng, ngân
hàng……cũng cần vốn pháp định khi thành lập.

B5: Trình tự, thủ tục đăng ký doanh nghiệp


- Người thành lập doanh nghiệp hoặc người được ủy quyền gửi hồ sơ
đăng ký doanh nghiệp cho Cơ quan đăng ký kinh doanh.

Hồ sơ công ty cần phải chuẩn bị bao gồm:


• Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp
• Dự thảo điều lệ công ty
• Danh sách cổ đông, thành viên sáng lập
• Giấy tờ chứng thực của thành viên, người đại diện theo pháp luật;
• Giấy tờ chứng thực cá nhân còn hiệu lực của người đại diện theo ủy
quyền và người đại diện theo pháp luật
• Văn bản xác nhận vốn pháp định
• Bản sao hợp lệ chứng chỉ hành nghề và CMND của người có chứng chỉ
hành nghề đối với doanh nghiệp kinh doanh các ngành, nghề yêu cầu phải có
chứng chỉ hành nghề
- Cơ quan đăng ký kinh doanh có trách nhiệm xem xét tính hợp lệ của hồ
sơ đăng ký doanh nghiệp và cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp

Trường hợp từ chối cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp thì phải
thông báo bằng văn bản cho người thành lập doanh nghiệp biết và nêu rõ lý
do và các yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ.
- Chính phủ quy định các chi tiết trong cấp Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp, đăng ký lao động, bảo hiểm xã hội và đăng ký doanh
nghiệp qua mạng thông tin điện tử.

B6: Con dấu pháp nhân:


- Doanh nghiệp có quyền quyết định về hình thức, số lượng và nội dung con
dấu của doanh nghiệp. Nội dung con dấu phải thể hiện những thông tin sau
đây:
+ Tên doanh nghiệp
+ Mã số doanh nghiệp.
- Trước Khi sử dụng, doanh nghiệp có nghĩa vụ thông báo mẫu con dấu với
cơ quan đăng ký kinh doanh để đăng tải công khai trên Cổng thông tin quốc
gia về đăng ký doanh nghiệp.
- Việc quản lý, sử dụng và lưu giữ con dấu thực hiện theo quy định của Điều
lệ công ty.
- Con dấu được sử dụng trong các trường hợp theo quy định của pháp luật
hoặc các bên giao dịch có thỏa thuận về việc sử dụng dấu.
Ví dụ:
-Tên doanh nghiệp: Công ty cổ phần thương mại VNG
-Mã số doanh nghiệp: 280250238
B7: Thủ Tục Thành Lập Sau Công ty:
+ Tiến hành khai thuế ban đầu
+ Tiến hành đăng ký kê khai thuế qua mạng điện tử
+ Nộp tờ khai và nộp thuế môn bài
( Thuế môn bài là một sắc thuế trực thu và thường là định ngạch đánh vào
giấy phép kinh doanh (môn bài) của các doanh nghiệp và hộ kinh doanh. Thuế
môn bài được thu hàng năm, và mức thu phân theo bậc.
+ Nộp thông báo áp dụng phương pháp tính thuế Giá Trị Gia Tăng
+ Làm thủ tục mua, đặt in hóa đơn
+ Dán hoặc treo mẫu hóa đơn liên 2 tại trụ sở công ty
+ Chuẩn bị đầy đủ các điều kiện kinh doanh đối với những ngành nghề kinh
doanh có điều kiện

2/ RỦI RO KHI THÀNH LẬP DOANH NGHIỆP


- Sử dụng nguồn vốn đầu tư không đúng cách, không xoay vòng đồng vốn kịp
thời, làm thiếu hụt vốn.
- Ý tưởng kinh doanh không nằm trong xu hướng cũng như nhu cầu của thị
trường.
- Chiến lược marketing và chiến lược kinh doanh không phù hợp.
Ví dụ:
Khi mới bước chân vào thị trường châu Á, Uber tràn đầy tự tin với những
thắng lợi vẻ vang tại Mỹ và châu Âu. Tuy nhiên, có lẽ bởi chính sự tự tin và lạc
quan quá mức đó khiến Uber đã không đánh giá đúng được sự khác biệt lớn
giữa thị trường tại châu Âu và châu Á.Uber gặp phải nhiều khó khăn với
những quy tắc thay đổi và có phần cứng nhắc hơn tại các thị trường châu Á,
thậm chí là cả vấn đề về pháp luật. Hơn thế nữa, Uber còn mắc cả sai lầm về
mặt văn hóa. Có lẽ họ đã quen thuộc với chiến lược tiếp cận một cách chủ
động, mạnh mẽ theo kiểu Mỹ - những nơi đề cao sự cạnh tranh và chủ nghĩa
cá nhân, nhưng lại không mấy hiệu quả với những khu vực đề cao tính cộng
đồng như châu Á.
- Rủi ro về sở hữu trí tuệ cũng là một trong những điểm nóng mà nhiều doanh
nghiệp khởi nghiệp Việt mắc phải bắt nguồn từ sự thờ ơ và thiếu quan tâm về
luật bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ các sản phẩm và dịch vụ độc đáo trên thị
trường.
- Rủi ro trong việc lựa chọn mô hình công ty. Lựa chọn mô hình công ty sẽ là
bước quan trọng để xác lập quy chế pháp lý đặc thù bao gồm: quy chế pháp
lý về chế độ và trách nhiệm quản lý tài sản, vốn, cơ cấu bộ máy tổ chức
doanh nghiệp hay phân chia lợi ích trong công ty.
- Khi ký kết hợp đồng, phần lớn các chủ DN trẻ thường chú ý đến các điều
khoản về thương mại (giá, thanh toán và hàng hóa) mà không quan tâm đến
các điều khoản pháp lý như các cam kết, quyền và nghĩa vụ của các bên, biện
pháp chế tài, phương án xử lý khi có vướng mắc phát sinh…
- Xung đột giữa các chủ sở hữu:

3/ CÁCH KHẮC PHỤC RỦI RO:


- Doanh nghiệp cần lên kế hoạch sử dụng vốn cụ thể và chính xác nhất.
- Đưa ra chiến lược hợp lý cho từng phân khúc thị trường.
- Quan tâm đến việc bảo hộ bản quyền tác giả, nhãn hiệu, bằng sáng chế, giải
pháp hữu ích…
- Khi thành lập DN, cần chú ý kê khai thuế ban đầu, xem xét việc kê khai và
đóng các loại thuế tùy theo hoạt động kinh doanh của DN.
- Các chủ DN nên phân bổ nguồn lực để tìm hiểu luật lệ và nắm bắt các thay
đổi của luật pháp trong kinh doanh. Họ cũng cần được luật sư có kinh nghiệm
tư vấn ngay giai đoạn bắt đầu triển khai ý tưởng kinh doanh để tránh các rủi
ro khi mới thành lập doanh nghiệp.
II/ CHẤM DỨT (GIẢI THỂ) DOANH NGHIỆP
1/ CHẤM DỨT TỒN TẠI CÓ 4 HÌNH THỨC:
a/ Khi chuyển đổi hình thức doanh nghiệp:
- Thay đổi hình thức tổ chức, cơ cấu doanh nghiệp từ loại hình này sang loại
hình khác theo quy định của pháp luật.
- Có 3 phương thức chuyển đổi trong hình thức này:
+Công ty cổ phần chuyển sang Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên, hoặc hai thành viên trở lên và ngược lại;
+Công ty trách nhiệm hữu hạn từ hai thành viên trở lên chuyển thành công
ty trách nhiệm một thành viên, và ngược lại;
+Doanh nghiệp tư nhân chuyển sang công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên hoặc từ hai đến năm mươi thành viên.
 Việc chuyển đổi sẽ làm cho doanh nghiệp bị chuyển đổi sẽ chấm dứt sự
tồn tại về mặt pháp lý. Tuy nhiên doanh nghiệp đó vẫn hoạt động nhưng
lại dưới một hình thức khác.

b/ Khi chia, hợp nhất, sáp nhập doanh nghiệp:


- Công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần có thể chia các cổ đông,
thành viên và tài sản công ty để thành lập hai hoặc nhiều công ty mới.
- Doanh nghiệp tư nhân và công ty hợp danh không thể bị chia theo quy định
của Luật Doanh nghiệp 2014,
- Hai hoặc một số công ty (sau đây gọi là công ty bị hợp nhất) có thể hợp nhất
thành một công ty mới (sau đây gọi là công ty hợp nhất), đồng thời chấm dứt
tồn tại của các công ty bị hợp nhất.
- Một hoặc một số công ty (sau đây gọi là công ty bị sáp nhập) có thể sáp
nhập vào một công ty khác (sau đây gọi là công ty nhận sáp nhập) bằng cách
chuyển toàn bộ tài sản, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp sang công ty
nhận sáp nhập, đồng thời chấm dứt sự tồn tại của công ty bị sáp nhập.
-> Tuy nhiên hơi khác so với hình thức hợp nhất, sáp nhập là việc các doanh
nghiệp chuyển quyền và nghĩa vụ của mình vào doanh nghiệp nhận sáp nhập.
Không có doanh nghiệp mới được sinh ra và các doanh nghiệp tham gia sáp
nhập sẽ chấm dứt hoạt động.

c/ Khi giải thể:


- Bị giải thể trong các trường hợp sau đây:
+ Kết thúc thời hạn hoạt động đã ghi trong Điều lệ công ty mà không có
quyết định gia hạn;
+ Theo quyết định của chủ doanh nghiệp đối với doanh nghiệp tư nhân, của
tất cả thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh, của Hội đồng thành
viên, chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn, của Đại hội
đồng cổ đông đối với công ty cổ phần;
+ Công ty không còn đủ số lượng thành viên tối thiểu theo quy định của
Luật này trong thời hạn 06 tháng liên tục mà không làm thủ tục chuyển đổi loại
hình doanh nghiệp;
+ Bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
- Chỉ được giải thể khi bảo đảm thanh toán hết các khoản nợ và nghĩa vụ tài
sản khác và doanh nghiệp không trong quá trình giải quyết tranh chấp tại Tòa
án hoặc cơ quan trọng tài. Người quản lý có liên quan và doanh nghiệp quy
định tại điểm d khoản 1 Điều này cùng liên đới chịu trách nhiệm về các khoản
nợ của doanh nghiệp.
Ví dụ: Ông A thành lập ra doanh nghiệp X. Vì làm ăn thua lỗ nên ông A đã
quyết định giải thể doanh nghiệp. Tuy nhiên, vì một số lý do về mặt tài chính,
hiện ông A vẫn còn đang nợ 100 nhân viên cấp dưới với khoảng tiền lương
trong 2 tháng. Vậy nên doanh nghiệp X hiện vẫn chưa thể giải thể được cho
đến khi nào ông A hoàn hết nợ cho các nhân viên trong doanh nghiệp.
- Sau khi hoàn tất thủ tục giải thể, doanh nghiệp sẽ hoàn toàn chấm dứt tồn
tại và hoạt động; và không có một doanh nghiệp mới nào tiếp tục thừa hưởng
quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp đó nữa. điều kiện tiên quyết để có thể
tiến hành và hoàn tất thủ tục giải thể đó là doanh nghiệp phải có đủ tài sản để
trả nợ và thanh toán đầy đủ các khoản đó. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền
sẽ thu hồi giấy phép kinh doanh của doanh nghiệp bị giải thể.

d/ Khi phá sản:


- Phá sản là tình trạng của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán
và bị Tòa án nhân dân ra quyết định tuyên bố phá sản
- Tiến hành thủ tục phá sản, trước hết chủ thể phải nộp đơn yêu cầu mở thủ
tục phá sản. Các chủ thể này có thể là chủ nợ không có đảm bảo hoặc có
đảm bảo một phần; người lao động bị nợ lương hoặc không được chi trả các
khoản nợ khác; cổ đông hoặc nhóm cổ đông của công ty cổ phần theo quy
định của điều lệ công ty; chủ doanh nghiệp hoặc đại diện hợp pháp của doanh
nghiệp đối với các loại hình khác.
- Các doanh nghiệp lâm vào tình trạng phá sản sẽ được xem xét áp dụng biện
pháp phục hồi, với điều kiện là Hội nghị chủ nợ phải đồng ý và doanh nghiệp
phải xây dựng được một phương án kinh doanh mới hiệu quả, khả thi. Nếu
xét thấy không thể phục hồi được doanh nghiệp, cơ quan nhà nước có thẩm
quyền sẽ thực hiện luôn thủ tục thanh lý và chính thức chấm dứt sự tồn tại
của doanh nghiệp tại thời điểm này.

2/ PHÂN BIỆT GIẢI THỂ DOANH NGHIỆP & CHẤM DỨT HOẠT ĐỘNG ĐỂ
TỔ CHỨC LẠI DOANH NGHIỆP:
Các trường hợp tổ chức lại doanh nghiệp bao gồm: chia, tách, sáp nhập, hợp
nhất và chuyển đổi loại hình doanh nghiệp.

GIẢI THỂ DOANH CHẤM DỨT TỔ CHỨC


NGHIỆP LẠI

Chủ thể  Chủ doanh nghiệp hoặc Chủ doanh nghiệp


cơ quan nhà nước có
thẩm quyền thông qua
quyết định thu hồi Giấy
chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp

Nguyên nhân _Mục đích của doanh  Ý chí của chủ doanh
nghiệp không đạt được nghiệp
_Xuất phát từ ý chí của
nhà nước khi mà điều
kiện tồn tại của doanh
nghiệp không còn hoặc
do doanh nghiệp vi
phạm pháp luật.

Mục đích Việc kinh doanh không Nhằm nâng cao hiệu
đạt hiệu quả như mong quả hoạt động kinh
muốn. chấm dứt sự tồn doanh của doanh
tại của doanh nghiệp sẽ nghiệp hoặc chuyển đổi
có lợi hơn cơ cấu tổ chức, quản lý
của doanh nghiệp để
phù hợp với nhu cầu,
điều kiện của doanh
nghiệp

Thời điểm hoàn Khi cơ quan đăng ký Khi các doanh nghiệp
thành thủ tục kinh doanh cập nhật tình mới được thành lập
trạng pháp lý đã giải thể
của doanh nghiệp trong
Cơ sở dữ liệu quốc gia
về đăng ký doanh
nghiệp.

Hậu quả pháp lý Chấm dứt sự tồn tại của Các quyền và nghĩa vụ
doanh nghiệp, các của doanh nghiệp đó
quyền và nghĩa vụ của vẫn được kế thừa trong
doanh nghiệp không các doanh nghiệp được
được kế thừa. thành lập mới hoặc
đăng ký thay đổi do tổ
chức lại.

3/ PHÂN BIỆT GIẢI THỂ DOANH NGHIỆP & PHÁ SẢN DOANH NGHIỆP:

GIẢI THỂ DOANH PHÁ SẢN DOANH


NGHIỆP NGHIỆP

Nguyên nhân Chủ doanh nghiệp Xuất phát từ việc


không muốn tiếp tục doanh nghiệp lâm vào
kinh doanh hoặc hết tình trạng không có
thời hạn kinh doanh khả năng thanh toán
hoặc đã hoàn thành được các khoản nợ
được mục tiêu đã đến hạn khi chủ nợ có
định hoặc không thể yêu cầu.
tiếp tục kinh doanh vì
làm ăn thua lỗ. phải
tiến hành giải thể theo
yêu cầu quản lý nhà
nước khi mà doanh
nghiệp không còn đủ
điều kiện tồn tại theo
luật định hoặc có vi
phạm pháp luật

Chủ thể Chủ doanh nghiệp Tòa án là cơ quan


duy nhất có thẩm
quyền quyết định mở
thủ tục phá sản và
tuyên bố phá sản.

Trình tự thủ tục Thủ tục hành chính, Thủ tục tư pháp do
chủ yếu do cơ quan Tòa án thực hiện
đăng ký kinh doanh
thực hiện

Điều kiện tiến hành Đảm bảo thanh toán Các khoản nợ chỉ
hết các khoản nợ của được thanh toán trong
doanh nghiệp phạm vi giá trị tài sản
còn lại của doanh
nghiệp

Thủ tục thanh lý tài Doanh nghiệp sẽ chủ Phần tài sản còn lại
sản động và có thể trực của doanh nghiệp (tài
tiếp đứng ra thanh sản phá sản) phải
toán các khoản nợ giao cho cơ quan
cho chủ nợ. trung gian là Tổ quản
lý, thanh lý tài sản (do
Tòa án quyết định
thành lập) để quản lý
và thanh toán cho các
chủ nợ.

Chế tài đối với Vấn đề giới hạn Bị hạn chế quyền
người chịu trách quyền thành lập và thành lập doanh
nhiệm quản lý điều quản lý doanh nghiệp nghiệp khi doanh
hành doanh nghiệp không được đặt ra nghiệp bị phá sản

Hệ quả pháp lý của Chấm dứt hoạt động, Một số trường hợp chỉ
thủ tục xóa sổ doanh nghiệp dẫn đến sự thay đổi
chủ doanh nghiệp,
sau khi áp dụng thủ
tục phá sản thì về mặt
pháp lý, doanh nghiệp
vẫn có thể tồn tại.

4/ HẠN CHẾ KHI CHẤM DỨT DOANH NGHIỆP:


- Chế tài xử lý đối với các chủ doanh nghiệp, người đại diện theo pháp luật
không chịu chấp hành các quy định về giải thể, phá sản chưa đủ răn đe, dẫn
tới nhiều chủ doanh nghiệp, người đại diện theo pháp luật không quan tâm tới
nghĩa vụ giải thể, phá sản doanh nghiệp.
- Trong nhiều trường hợp, việc hướng dẫn, hỗ trợ, tạo điều kiện để doanh
nghiệp hoàn thành nhanh chóng các thủ tục hành chính liên quan theo quy
trình giải thể tại một số cơ quan quản lý nhà nước địa phương chưa được tốt;
Đặc biệt, thủ tục hoàn tất nghĩa vụ thuế còn gặp nhiều khó khăn, thời gian kéo
dài. Nhiều trường hợp phản ánh, doanh nghiệp muốn “ra đi” còn phải qua
“cò”.
- Thành phần hồ sơ trong thủ tục giải thể doanh nghiệp còn chưa rõ ràng và
còn yêu cầu trùng lặp hồ sơ giữa các thủ tục thực hiện tại các cơ quan nhà
nước khác nhau. Điều này dẫn đến sự tùy tiện, thiếu thống nhất trong yêu cầu
hồ sơ từ phía các cơ quan nhà nước trong quá trình giải quyết thủ tục và
khiến doanh nghiệp phải mất nhiều công sức để chuẩn bị.
5/ CÁCH KHẮC PHỤC:
- Tiếp tục nghiên cứu, đơn giản hóa những thủ tục hành chính của doanh
nghiệp tại các cơ quan quản lý nhà nước trước khi doanh nghiệp thực hiện
nộp bộ hồ sơ giải thể tại cơ quan đăng ký kinh doanh. Trong đó, tập trung đơn
giản hóa quy trình về kê khai và quyết toán thuế cho doanh nghiệp sau khi
doanh nghiệp quyết định giải thể.
- Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền về quản lý nhà nước đối với
doanh nghiệp cũng như pháp luật, chế tài xử phạt vi phạm về giải thể, phá
sản doanh nghiệp nhằm nâng cao hiểu biết và ý thức chấp hành pháp luật của
doanh nghiệp.
- Rà soát và đề xuất các chế tài mạnh, có tính răn đe đối với những doanh
nghiệp, cá nhân liên quan (như: người đại diện theo pháp luật, các thành viên
của công ty) không tuân thủ nghĩa vụ giải thể doanh nghiệp.
- Hoàn thiện cơ chế, chính sách và nền tảng công nghệ thông tin để Hệ thống
thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia giữ vai trò đầu mối cung cấp thông
tin pháp lý về đăng ký doanh nghiệp, từ đó, tạo điều kiện cho mọi tổ chức, cá
nhân có thể tiếp cận dễ dàng các thông tin chính xác về tình trạng pháp lý của
doanh nghiệp; phát huy vai trò giám sát của xã hội đối với doanh nghiệp.

B/ PHÒNG CHỐNG THAM NHŨNG TRONG KINH DOANH:


I/ MỘT VÀI NÉT SƠ LƯỢC:
Tham nhũng là:
- Sự “sự lạm dụng quyền lực công cộng nhằm lợi ích cá nhân” – Theo
ngân hàng Thế Giới (World Bank).
- Hành vi “của người lạm dụng chức vụ, quyền hạn, hoặc cố ý làm trái
pháp luật để phục vụ cho lợi ích cá nhân” – Theo tổ chức Minh bạch
Quốc tế (Transparency International - TI).
- Giờ đây khái niệm tham nhũng đã được mở rộng, bao gồm cả những
hành vi lợi nhiệm vụ được giao vì vụ lợi ở ngoài nhà nước.

Tóm lại:
- Tham nhũng là biểu hiện của sự lợi dụng hay lạm dụng quyền lực nhà
nước, vì vậy nó gắn liền với quyền lực nhà nước và được thực hiện bởi
các chủ thể giao quyền.

- Ở các quốc gia khác nhau, biểu hiện về hành vi tham nhũng và quan
niệm về tham nhũng cũng khác nhau.
-

II/ CÁC HÌNH THỨC THAM NHŨNG TRONG DOANH NGHIỆP:


- Tham nhũng trong kinh doanh bao gồm: hối lộ, kế toán gian dối, trốn thuế,
kinh doanh nội gián rửa tiền, tham ô và giả mạo văn bản.

VD: Hành vi trốn thuế doanh nghiệp: Lập hoá đơn sai về số lượng, giá trị hàng
hoá, dịch vụ bán ra làm căn cứ kê khai nộp thuế thấp hơn thực tế…
- Tham nhũng giữa doanh nhiệp với doanh nghiệp là tình trạng tham nhũng
gây thiệt hại cho một, thậm chí cả hai bên.

VD: Tội biển thủ và các tội phạm đi kèm như giữ quỹ đen, rửa tiền,…
- Tham nhũng cấu kết doanh nghiệp là tình trạng tham nhũng gây thiệt hại
cho bên thứ ba (có thể là khu vực công hoặc khu vực tư); thường xuất
hiện phổ biến trong các hoạt động đấu thầu, đấu giá, an ninh.
-

III/ ĐẶC ĐIỂM CỦA THAM NHŨNG:


- Tham nhũng là hành vi của người có chức vụ, quyền hạn. Theo quy định
tại điều 1 Luật phòng, chống tham nhũng:”Tham nhũng là hành vi… lợi
dụng chức vụ, quyền hạn…”.
- Mục đích của hành vi tham nhũng là để mưu lợi riêng.
- Động cơ của người có hành vi tham nhũng là vì vụ lợi.
- Hành vi tham nhũng không chỉ xác định dưới góc độ tội phạm (bị truy cứu
trách nhiệm hình sự), bởi vì nếu chỉ dưới gốc độ hẹp như vậy, thì việc xác
định hành vi tham nhũng chưa phản ánh hết bản chất của tệ nạn tham
nhũng.
- Hành vi tham nhũng cần được xác định dưới các góc độ là hành vi vi
phạm đạo đức xã hội (bị xã hội lên án), vi phạm pháp luật nhà nước nói
chung và là tội phạm (nếu đủ dấu hiệu cấu thành tội phạm).

IV/ LUẬT PHÒNG CHỐNG THAM NHŨNG QUY ĐỊNH 12 HÀNH VI THAM
NHŨNG:
1. Tham ô tài sản;

2. Nhận hối lộ;

3. Lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản;

4. Lợi dụng chức vụ, quyền hàn trong khi thi hành nhiệm vụ, công
vụ vì vụ lợi;

5. Lạm quyền trong khi thi hành nhiệm vụ, công vụ vì vụ lợi;
6. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hưởng với người khác để
trục lợi;

7. Giả mạo trong công tác vì vụ lợi;

8. Đưa hối lộ, mô giới hối lộ được thực giao bởi người có chức vụ,
quyền hạn để giải quyết công việc của cơ quan, tổ chức, đơn vị
hoặc địa phương vì vụ lợi;

9. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn sử dụng trái phép tài sản Nhà
nước vì vụ lợi;

10. Nhũng nhiễu vì vụ lợi;

11. Không thực hiện nhiệm vụ, công vụ vì vụ lợi;

12. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để bao che cho người có hành
vi vi phạm pháp luật vì vụ lợi; cản trở, can thiệp trái pháp luật vào
việc kiểm tra, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án vì vụ lợi.

VD1: Vụ Vũ Văn Lương, thẩm phán quận Hoàn Kiếm (Hà Nội) nhận hối lộ 70
triệu đồng trong vụ tranh chấp 2,7 m2 công trình phụ; Hà Công Tuấn, thẩm
phán TAND tỉnh Quảng Ninh bị bắt quả tang nhân hối lộ 200 triệu nhằm xử
nhẹ tội cho bị cáo.
VD2: Chúng ta thường thấy việc những viên chức làm việc lâu năm trong cơ
quan Nhà nước thực hiện hành vi tham nhũng bằng cách nhận tiền của người
khác và sắp xếp cho họ 1 việc làm cụ thể trong bộ máy nhà nước.
 Tuy nhiên tham nhũng chỉ được cấu thành tội khi có yếu tố lợi dụng
chức quyền của mình để trục lợi cho bản thân. Nên không phải bất cứ
người nào có chức vụ, quyền hạn làm trái pháp luật cũng là hành vi
tham nhũng.

VD: Ông A là công chức, có hành vi trộm cắp tài sản của người khác thì
không phải là tội tham nhũng vì bất cứ ai cũng có thể hiện hành vi trộm cắp.

V/ CÁC TỘI PHẠM THAM NHŨNG:


- Theo quy định tại Mục 1 chương XXIII Bộ Luật Hình Sự năm 2015, các tội
phạm về tham nhũng bao gồm 7 tội danh:

1. Tội tham ô tài sản (Điều 353);

2. Tội nhận hối lộ (Điều 354);

3. Tội lạm dụng chức vụ, quyền lợi chiếm đoạt tài sản (Điều 355);
4. Tội lợi dụng chức vu, quyền hạn trong khi thi hành nhiệm vụ
( Điều 356);

5. Tội lạm quyền trong khi thi hành nhiệm vụ ( Điều 357);

6. Tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hưởng đối với người
khác để trục lợi (Điều 358);

7. Tội giả mạo trong công tác (Điều 359).

- Theo điều 22 quy định về tặng quà và nhận quà tặng:

1. Cơ quan, tổ chức, đơn vị, người có chức vụ, quyền hạn không
được sử dụng tài chính công, tài sản công làm quà tặng, trừ
trường hợp vì mục đích từ thiện, đối ngoại và trong trường hợp
cần thiết khác theo quy định của pháp luật.

2. Cơ quan, tổ chức, đơn vị, người có chức vụ, quyền hạn không
được trực tiếp hoặc gián tiếp nhận quà tằng dưới mọi hình thức
của cơ quan, tố chức, đơn vị, cá nhân có liên quan đến công việc
do mình giải hoặc thuộc phạm vi quản ký của mình.

VI/ TÁC HẠI CỦA THAM NHŨNG TRONG KINH DOANH:


- Có nguy cơ gánh chịu nhũng hậu quả pháp lý nghiêm khắc từ phía cơ
quan Nhà nước, bao gồm trách nhiệm dân sự, trách nhiệm hành chính,
trách nhiệm hình sự khi có liên quan đến hành vi tham nhũng.

- Việc truy cứu trách nhiệm pháp lý, đặc biệt là trách nhiệm hình sự chắc
chắn sẽ dẫn đến những hậu quả nặng nề, như chấp hành hình phạt tù.

- Tăng chi phí kinh doanh do phải hạch toán phần chi phí dành cho tham
nhũng vào chi phí chung. Nếu lựa chọn phương thức kinh doanh “tham
nhũng” thì chi phí bỏ ra sẽ ngày càng tăng lên.

- Làm suy yếu năng lực cạnh tranh và khả năng phát triển bền vũng khi các
doanh nghiệp phải đầu tư nguồn lực dành cho tham nhũng.

VII/ HẠN CHẾ TRONG QUẢN LÝ VÀ GIẢM THIỂU THAM NHŨNG:


- Những hạn chế trong chính sách, pháp luật:

+ Hạn chế trong việc thực hiện các chính sách của dảng và nhà nước.
+ Hạn chế về pháp luật
+ Sự thiếu hoàn chỉnh của hệ thống pháp luật
+ Sự chồng chéo, mâu thuẫn trong các quy định của pháp luật
+ Sự bất cập, thiếu minh bạch và kém khả thi trong quy định của pháp
luật

- Những hạn chế trong quản lí, điều hành nền kinh tế và trong các cơ quan
Nhà nước, tổ chức xã hội:

+ Hạn chế trong quản lí và điều hành nền kinh tế


+ Hạn chế trong phân công trách nhiệm, quyền hạn giữa các chủ thể
quản lý.
+ Hạn chế trong việc công khai, minh bạch hoá trong các co chế quản lý
kinh tế.
+ Chính sách quản lý, điều hành kinh tế của Nhà nước còn chưa thực
sự hợp lí.
+ Hạn chế trong cải cách hành chính

- Những hạn chế trong phát hiện và phòng chống tham nhũng.

+ Hạn chế trong việc khuyến khích và tố giác hành vi tham nhũng
+ Hạn chế trong hoạt động của các cơ qua phát hiện tham nhũng
+ Hạn chế trong hoạt động của các cơ qyan tư pháp hình sự
+ Hạn chế trong các hoạt động của các cơ quan truyền thông
+ Hạn chế trong việc phối hợp hoạt động giữa các cơ quan, tổ chức
trong phòng, chống tham nhũng.

- Những hạn chế trong nhận thức, tư tưởng của cán bộ, công nhân cũng
như trong hoạt động bổ nhiệm, luân chuyển các bộ:

+ Sự xuống cấp về đạo đức, phẩm chất của một bộ phạn cán bộ, công
chức, viên chức
+ Hạn chế trong công tác quy hoạch và bộ nhiệm

- Những hạn chế trong công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật
về tham nhũng
+ Về phạm vi thực hiện
+ Về hình thức tuyên truyền
+ Về nội dụng tuyên truyền

VIII/ CÁC BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC CÁC HẠN CHẾ TRONG THAM
NHŨNG:
- Các giải pháp phòng ngừa tham nhũng:

+ Công khai, minh bạch trong các hoạt đọng của cơ quan, tổ chức, đơn
vị.
+ Xây dựng và thực hiện các chế độ, định mức, tiêu chuẩn.
+ Quy tắc ứng xử, quy tắc đạo đức nghề nghiệp, việc chuyển đổi vị trí
công tác của cán bộ, công chức, viên chức.
+ Vấn đề minh bạch tài sản, thu nhập của cán bộ, công chức.
+ Chế độ trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị khi
để xảy ra tham nhũng.
+ Cải cách hành chính, đổi mới công nghệ quản lý và phương thức
thanh toán nhằm phòng ngừa tham nhũng.

- Các giải pháp phát hiện tham nhũng

+ Phát hiện tham nhũng thông qua công tác kiểm tra của cơ quan quản
lý nhà nước.
+ Phát hiện tham nhũng thông qua các hoạt động thanh tra, kiểm toán,
điều tra, kiểm sát, giám sát.
+ Tố cáo và giải quyết tố cáo về hành vi tham nhũng.
Tình huống: Cô A là thủ quỷ của một cơ quan, A đã lấy tiền của cơ quan để
phục vụ cho mục đích cá nhân. Như vậy, vù A là thủ quỷ nên có quyên tiếp
cận, quản lý tài sản của cơ quan, A đã sử dụng quyền hạn đó để lấy tài sản
của cơ quan A tham ô tài sản của cơ quan và tuỳ theo tính chất và mức độ mà
A sẽ bị cử phạt hành chính hoặc hình sự.

Phần 4: BỘ MÁY NHÀ NƯỚC


[Vị trí, mối quan hệ, chức năng từng cơ quan]
Nhà nước VN là hệ thống 4 cơ quan:
1. Cơ quan quyền lực – các cơ quan đại diện (Lập pháp): gồm Quốc hội ở
cấp Trung ương và Hội đồng nhân dân các cấp địa phương.
2. Cơ quan hành chính (Hành pháp): gồm Chính phủ ở cấp Trung ương và
Ủy ban nhân dân các cấp địa phương.
3. Cơ quan xét xử (Tư pháp): gồm Tòa án Nhân dân tối cao ở cấp Trung
ương và Tòa án Nhân dân các cấp địa phương.
4. Cơ quan kiểm soát (Công tố): gồm Viện Kiểm sát Nhân dân Tối cao ở
cấp Trung ương và Viện kiểm sát nhân dân các cấp địa phương.

VỊ TRÍ CHỨC NĂNG


Chủ tịch nước Đứng đầu Nhà nước

Cơ quan đại biểu cao nhất của nhân


dân và quyền lực nhất của Nhà nước.
Quốc hội Nhiệm vụ chính: lập hiến, lập pháp;
quyết định các vấn đề quan trọng của
đất nước; giám sát tối cao hoạt động
của Nhà nước.
Cơ quan quyền lực nhà nước ở địa
phương, quyết định các vấn đề của địa
Hội đồng Nhân dân phương do luật định; giám sát việc tuân
theo Hiến pháp và pháp luật ở địa
phương đó.
Chính phủ Cơ quan hành chính nhà nước cao
nhất, thực hiện quyền thi hành pháp
luật.
Cơ quan chấp hành của Hội đồng nhân
Ủy ban nhân dân dân cùng cấp; tổ chức thực hiện nghị
quyết của Hội đồng Nhân dân và thực
hiện các nhiệm vụ do cơ quan nhà
nước cấp trên giao.

Cơ quan xét xử, thực hiện quyền tư


pháp, bảo vệ công lý, quyền lợi con
Tòa án nhân dân người, quyền công dân, bảo vệ chế độ
XHCN, bảo vệ lợi ích của Nhà nước,
quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức,
cá nhân.
Viện kiểm sát nhân dân Thực hiện quyền công tố, kiểm sát hoạt
động tư pháp. Hoạt động trong tố tụng
hình sự để thực hiện việc buộc tội của
Nhà nước đối với người phạm tội.

 Mối quan hệ:

Mối quan hệ giữa Quốc hội với Chính phủ:


*Điều 94 Hiến pháp năm 2013: “Chính phủ là cơ quan hành chính nhà nước
cao nhất của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thực hiện quyền
hành pháp, là cơ quan chấp hành của Quốc hội.”
- Quốc hội quy định tổ chức và hoạt động của Chính phủ.
- Thủ tướng Chính phủ do Quốc hội bầu trong số các đại biểu Quốc hội
(Điều 98) tại kỳ họp đầu tiên của mỗi khóa.
- Chính phủ độc lập về nhân viên: ngoài Thủ tướng, các thành viên Chính
phủ không thể đồng thời là thành viên Ủy ban thường vụ Quốc hội (khoản
3 Điều 73 Hiến pháp năm 2013).
- Thủ tướng Chính phủ trình Quốc hội phê chuẩn đề nghị bổ nhiệm, miễn
nhiệm, cách chức Phó Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng và thành viên
khác của Chính phủ (Khoản 3 Điều 98 và khoản 7 Điều 70 Hiến pháp năm
2013).
- Nhiệm kỳ của Chính phủ theo nhiệm kỳ của Quốc hội. Khi Quốc hội hết
nhiệm kỳ, Chính phủ tiếp tục làm nhiệm vụ cho đến khi Quốc hội khóa mới
thành lập Chính phủ (Điều 97 Hiến pháp năm 2013). Theo điều 2 Luật tổ
chức Chính phủ năm 2001 hay khoản 9 Điều 70 - Hiến pháp năm 2013,
Quốc hội quyết định thành lập hoặc bãi bỏ các bộ và các cơ quan ngang
bộ theo đề nghị của Thủ tướng Chính phủ để cho phù hợp với thực tế đất
nước và hoạt động có hiệu quả. Với Quốc hội khóa XIII, Chính phủ có 28
chức danh kể cả Thủ tướng, Phó Thủ tướng, Bộ trưởng và Thủ trưởng cơ
quan ngang bộ, tương ứng quản lý 22 bộ và cơ quan ngang bộ.

Mối quan hệ giữa Quốc hội với Tòa án nhân dân tối cao và Viện kiểm sát
nhân dân tối cao:
- Quốc hội quy định tổ chức, hoạt động và nhiệm vụ quyền hạn của 2 cơ
quan. Chánh án tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát
nhân dân tối cao do Quốc hội bầu ra, nhiệm kỳ theo nhiệm kỳ của Quốc
hội là 5 năm; việc bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm 2 chức danh này cũng do
Quốc hội quyết định (khoản 7 Điều 70 Hiến pháp năm 2013).
- Khi có đề nghị bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chánh án Tòa án nhân
dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao của Chủ tịch
nước thì Quốc hội sẽ xem xét phê chuẩn đề nghị đó (khoản 3 Điều 88
Hiến pháp năm 2013).
-Các quy định về bộ máy làm việc của Viện kiểm sát nhân dân tối cao
phải trình Ủy ban thường vụ Quốc hội phê chuẩn. Một số Thẩm phán
Tòa án nhân dân tối cao do Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định theo
đề nghị của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao. Tổng số thành viên
không được quá 17 người (Điều 21 Luật tổ chức Tòa án nhân dân năm
2002).
-Ủy ban thường vụ Quốc hội giám sát hoạt động, đình chỉ việc thi hành
văn bản của 2 cơ quan trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội
và trình Quốc hội quyết định việc bãi bỏ văn bản đó tại kỳ họp gần nhất
(khoản 3, 4 Điều 74 Hiến pháp năm 2013).
- Theo khoản 10 Điều 70 và khoản 3, 4 Hiến pháp năm 2013, Quốc hội
và Ủy ban thường vụ Quốc hội có quyền bãi bỏ văn bản của Tòa án
nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao trái với Hiến pháp, luật,
nghị quyết của Quốc hội.

You might also like