Professional Documents
Culture Documents
Kinh doanh là hoạt động của con người, là mảng thực tiễn quan trọng của đời
sống xã hội và phải thỏa mãn các điều kiện:
Nhằm mục đích phát sinh lợi nhuận;
Được sinh ra trong “lưu thông” và diễn ra trong “lưu thông”, hay còn gọi
là “sinh sôi” trong thị trường;
Có tính chất nghề nghiệp rõ ràng.
Luật Kinh doanh ở Việt Nam được hiểu là tổng thể các quy phạm pháp luật
điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong tổ chức quản lý và hoạt động
sản xuất, kinh doanh giữa các doanh nghiệp với nhau và giữa các cơ quan
quản lý nhà nước.
Những vấn đề là đối tượng của Luật kinh doanh bao gồm các lĩnh vực về
pháp luật thuế-kế toán, sở hữu trí tuệ, bất động sản, mối quan hệ lao động
giữa người sử dụng lao động và người lao động, các thủ tục liên quan đến
giải thể, phá sản doanh nghiệp và các chủ thể liên quan khác.
PHÂN TÍCH:
-Quyền và nghĩa vụ của công dân có thể được chia thành hai loại gồm:
+ Quyền và nghĩa vụ cơ bản (được quy định mang tính xác lập, khởi
đầu trong Hiến pháp luật cơ bản của Nhà nước)
+ Quyền, nghĩa vụ không cơ bản (hay quyền, nghĩa vụ khác; được quy
định mang tính xác lập, khởi đầu trong các luật, bộ luật).
-Phân tích sâu hơn, chúng ta nhận thấy Hiến pháp chỉ quy định những quyền
và nghĩa vụ công dân: có tính quan trọng đặc biệt và tính khái quát so với
quyền và nghĩa vụ luật định.
Ví dụ: Nghĩa vụ nộp thuế là nghĩa vụ chung được hiến định; còn nghĩa
vụ nộp một loại thuế cụ thể như thuế thu nhập cá nhân, thuế xuất nhập
khẩu… sẽ do luật định.
-Trách nhiệm của Nhà nước và những đảm bảo trong việc ghi nhận, tôn trọng,
thực hiện và bảo vệ quyền con người, quyền công dân được quy định đầy đủ
trong các điều luật:
- Điều 14: “Ở nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, các quyền
con người, quyền công dân về chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội được
công nhận, tôn trọng, bảo vệ, bảo đảm theo Hiến pháp và pháp luật”
VD: Khi một công nhân được thuê làm ở một xí nghiệp theo một bản hợp
đồng lao động cụ thể. Nếu bị bót lột sức lao động và bị chủ xí nghiệp vi phạm
các điều khoản trong hợp đồng thì người công nhân có quyền đứng lên đấu
tranh đòi lại công bằng cho bản thân.
- Điều 17: “Công dân Việt Nam ở nước ngoài được Nhà nước Cộng
hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam bảo hộ.”
VD: Các Cơ quan Đại diện của nước ngoài đã cấp hàng chục nghìn hộ chiếu
cho người Việt Nam định cư ở nước ngoài nhằm đáp ứng giữ quốc tịch Việt
Nam và thuận lợi về nước thăm thân, mua nhà tại Việt Nam; cấp hàng nghìn
hộ chiếu cho người bị mất hộ chiếu nhằm tạo địa vị pháp lý để họ đủ điều kiện
xin cư trú hoặc gia hạn cư trú ở nước ngoài; cấp Thông hành cho lao động bị
về nước trước hạn hoặc người bị trục xuất về nước.
- Điều 28: “Nhà nước tạo điều kiện để công dân tham gia quản lý nhà
nước và xã hội; công khai, minh bạch trong việc tiếp nhận, phản hồi ý
kiến, kiến nghị của công dân.”
VD: Công dân đủ 18 tuổi trở lên có quyền bầu cử và đủ 21 tuổi trở lên có
quyền ứng cử.
- Khoản 2 Điều 14: "Mọi người có nghĩa vụ tôn trọng quyền của người
khác"
VD: Không đổ lỗi cho người khác khi không có căn cứ, bằng chứng; không bôi
nhọ danh dự của người khác.
- Khoản 4 Điều 15: "Việc thực hiện quyền con người, quyền công dân
không được xâm phạm lợi ích quốc gia, dân tộc, quyền và lợi ích hợp
pháp của người khác"
VD: Mọi người có quyền tự do ngôn luận nhưng không được bôi nhọ danh dự
của người khác
- Khoản 2 Điều 16: "Không ai bị phân biệt đối xử trong đời sống chính
trị, dân sự, kinh tế, văn hóa, xã hội"
VD: Những người đã từng có tiền án (như sau khi ra tù) cần được tôn trọng
như những người khác,
- Khoản 2 và Khoản 3 Điều 17: "Công dân Việt Nam không thể bị trục
xuất, giao nộp cho nhà nước khác; Công dân Việt Nam ở nước ngoài
được Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam bảo hộ"
*GIỐNG NHAU:
- Quyền con người và quyền công dân là những quyền cơ bản,
quan trọng được quy định trong Hiến pháp.
- Là những quyền lợi mà mọi công dân đều được hưởng và được
bảo vệ (trừ những người không có quốc tịch).
- Không phân biệt giới tính, tuổi tác, tôn giáo,…..
- Một số quyền công dân cũng là quyền con người như: quyền
được có nhà ở, quyền tự do kinh doanh buôn bán, tự do
ngôn luận, quyền được học tập, quyền được tham gia quản lí nhà
nước và xã hôi, quyền được bảo vệ về sức khỏe…
*KHÁC NHAU:
NỘI DUNG SO SÁNH Quyền con người Quyền công dân
Lịch sử Tư tưởng xuất hiện trong Từ cách mạng tư sản
các nền văn minh cổ đại; (khoảng thế kỷ 16)
luật nhân quyền quốc tế
chỉ có từ 1945
Công cụ ghi nhận và Luật quốc tế (toàn cầu và Luật quốc gia (trước
đảm bảo khu vực) và luật quốc gia hết là hiến pháp)
Những tự do và bảo đảm Những tự do và bảo
Nội hàm mà mọi thành viên trong đảm mà một quốc gia
gia đình nhân loại được dành cho các công
hưởng và được cộng dân của nước mình
đồng quốc tế bảo vệ
Tính chất Tự nhiên, vốn có, không Do các nhà nước xác
do chủ thể nào ban phát. định bằng pháp luật.
Thể hiện vị thế của mỗi cá Thể hiện vị thế của
nhân trong quan hệ với mỗi cá nhân trong
quốc gia mà cá nhân đó quan hệ với quốc gia
là công dân và với cộng mà cá nhân đó là
đồng nhân loại công dân
Đặc điểm Áp dụng toàn cầu; đồng Áp dụng trong lãnh
nhất trong mọi hoàn cảnh; thổ quốc gia; không
không thay đổi theo thời hoàn toàn giống nhau
gian giữa các quốc gia; có
thể bị thay đổi theo
thời gian
Chủ thể có quyền: Mọi thành viên của nhân Chỉ những người có
loại, bất kể dân tộc, chủng quốc tịch của một
tộc, thành phần xuất thân, quốc gia
tôn giáo, tư tưởng, giới
tính, độ tuổi,…
Chủ thể có nghĩa vụ Các nhà nước là chủ thể Các nhà nước là chủ
bảo đảm: chính, ngoài ra các tổ thể chính, ngoài ra
chức quốc tế, doanh các doanh nghiệp,
nghiệp, cộng đồng, cá cộng đồng, cá nhân…
nhân.. đều có trách nhiệm cũng có trách nhiệm
Cơ chế bảo vệ Các diễn đàn, thủ tục điều Toà án và một số cơ
tra, giải quyết khiếu nại, tố chế tài phán khác ở
cáo vi phạm nhân quyền mỗi quốc gia. Trong
của Liên hợp quốc và một một số trường hợp,
số tổ chức liên chính phủ các cơ chế quốc tế
khu vực được áp dụng như là
giải pháp tiếp nối
Nhóm quyền chủ yếu Kinh tế, xã hội, văn hóa Dân sự, chính trị
4)NHỮNG BẤT CẬP VÀ HẠN CHẾ TRONG QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN
QUYỀN CÔNG DÂN:
- Về nhận thức của cán bộ, công chức:
Thực tế cho thấy, hiểu biết về nhân quyền ở nước ta hiện nay còn nhiều hạn
chế, quyền của mình nhưng chưa phải ai cũng nhận thức được, dẫn đến có
những hành động cố ý hoặc vô ý vi phạm các quyền hợp pháp của công dân,
đặc biệt là ở một số cơ quan công quyền và một số cơ quan tư pháp. Sự hạn
chế như vậy có nguyên nhân từ công tác tuyên truyền, giáo dục về nhân
quyền.
- Sự tham gia của các cơ quan thông tin đại chúng trong hoạt động
tuyên truyền và đấu tranh chống vi phạm nhân quyền:
Các phương tiện thông tin đại chúng ở nước ta hiện nay chủ yếu đề cập đến
vấn đề nhân quyền dưới dạng phê phán sự xuyên tạc, lợi dụng nhân quyền
để chống phá ta của các thế lực phản động, thù địch. Nhân quyền được coi là
một vấn đề nhạy cảm, ít khi những vấn đề nhân quyền trong nước được đề
cập một cách trực tiếp trên các phương tiện thông tin đại chúng.
- Xây dựng chế độ trách nhiệm của cán bộ, công chức nhà nước và hoàn
thiện cơ chế kiểm tra, giám sát bảo đảm nhân dân tham gia thực sự công
việc nhà nước
- Xóa đói, giảm nghèo, thực hiện công bằng xã hội, giảm sự phân hóa giàu
nghèo, nền tảng cho phát triển bền vững
- Tăng cường bảo vệ quyền con người trong lĩnh vực tư pháp hình sự
2)TÍNH CHẤT
Theo nhận thức chung của cộng đồng quốc tế quyền con người có các tính
chất sau:
- Tính phổ biến
- Tính không thể chuyển nhượng
- Tính không thể phân chia
- Tính liên hệ và phụ thuộc lẫn nhau.
Thứ hai, so với Hiến pháp năm 1992, Hiến pháp năm 2013 đã bổ sung 05
quyền hoàn toàn mới và sửa đổi, bổ sung trên 30 quyền còn lại.
Các quyền này đều nằm trong hai nhóm quyền cơ bản được ghi nhận trong
các Công ước quốc tế về quyền con người mà Việt Nam là thành viên.
Thứ ba, Hiến pháp bảo đảm cho mọi người được hưởng quyền bất khả
xâm phạm về thân thể, chống tra tấn và các hình thức đối xử hoặc trừng
phạt tàn bạo, vô nhân đạo hoặc hạ nhục con người.
- Điều 20: “Quyền dân chủ trực tiếp như quyền hiến mô, bộ phận cơ thể
người và hiến xác”
- Điều 21: “Quyền bất khả xâm phạm về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân
và bí mật gia đình; quyền bảo vệ danh dự, uy tín của mình”
- Điều 22: “Quyền có nơi ở hợp pháp”
- Điều 25: “Quyền tiếp cận thông tin”
- Điều 34: “Quyền được bảo đảm an sinh xã hội”
- Điều 36: “Quyền kết hôn, ly hôn”
- Khoản 1 điều 20: “Khẳng định thân thể, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm là
một quyền bất khả xâm phạm của mọi người, Hiến pháp năm 2013 lần
đầu tiên khẳng định mọi người không bị tra tấn, bạo lực, truy bức, nhục
hình hay bất cứ hình thức đối xử nào khác xâm phạm thân thể, sức khỏe,
xúc phạm danh dự, nhân phẩm”
Thứ tư, Hiến pháp năm 2013 đặc biệt nhấn mạnh đến vai trò, trách nhiệm
của Nhà nước trong việc tôn trọng, bảo vệ và bảo đảm việc thực hiện
các quyền con người, quyền công dân, nhất là các quyền về kinh tế, văn
hóa, xã hội:
- Khoản 2 điều 24: “Nhà nước tôn trọng và bảo hộ quyền tự do tín ngưỡng,
tôn giáo”
- Khoản 2 điều 26: “Nhà nước, xã hội và gia đình tạo điều kiện để phụ nữ
phát triển toàn diện, phát huy vai trò của mình trong xã hội”
- Khoản 2 Điều 28: “Nhà nước tạo điều kiện để công dân tham gia quản lý
nhà nước và xã hội; công khai, minh bạch trong việc tiếp nhận, phản hồi ý
kiến, kiến nghị của công dân”
- Khoản 2 Điều 36: “Nhà nước bảo hộ hôn nhân và gia đình, bảo hộ quyền
lợi của người mẹ và trẻ em”
- Điều 37: “Trẻ em được Nhà nước, gia đình và xã hội bảo vệ, chăm sóc và
giáo dục”, “Thanh niên được Nhà nước, gia đình và xã hội tạo điều kiện
học tập, lao động, giải trí, phát triển thể lực, trí tuệ, bồi dưỡng đạo đức,
truyền thống dân tộc, ý thức công dân…”, “Người cao tuổi được Nhà
nước, gia đình và xã hội tôn trọng, chăm sóc và phát huy vai trò trong sự
nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc” v.v…
NHỮNG BẤT CẬP VÀ HẠN CHẾ TRONG QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN
(Giống với công dân)
2)PHÂN TÍCH
- Với quy định “ Tự do kinh doanh trong những ngành nghề mà pháp luật
không cấm” đã mở rộng gần như hết biên độ của quyền tự do kinh doanh
và nó bị giới hạn bởi những quy định cấm theo pháp luật.
- Quyền tự do kinh doanh được hiểu là chủ thể kinh doanh có quyền: tự do
lựa chọn nghành nghề kinh doanh, mô hình kinh doanh, tự do hợp đồng,
tự do cạnh tranh, đảm bảo sở hữu tài sản của doanh nghiệp…
Ví dụ: Thay vì cấm, Chính phủ đã cho phép thí điểm ứng dụng Uber, Grab
theo đúng tinh thần tự do kinh doanh quy định trong Hiến pháp 2013.
3)NGUYÊN TẮC
Dựa trên các luật doanh nghiệp, luật đầu tư, luật thương mại và nhiều luật
khác
- Từ quy định trong Hiến pháp 2013, quyền tự do kinh doanh đã được hiện
thực hóa trong hệ thống pháp luật về kinh doanh, nhất là ở các văn bản
luật gốc, có tác động lớn đến cộng đồng doanh nghiệp như Luật Doanh
nghiệp 2014, Luật Đầu tư 2014 và sửa đổi, bổ sung năm 2016.
- Các quy định tại Bộ luật Dân sự 2015 đã thể hiện rõ tinh thần bảo hộ tốt
hơn với quyền sở hữu của người dân, quyền tự do hợp đồng....
- Bộ Luật Hình sự 2015, được sửa đổi, bổ sung năm 2017 đã bỏ tội kinh
doanh trái phép, cho thấy bước tiến lớn trong việc đảm bảo quyền tự do
kinh doanh của công dân.
- Xuất phát chậm từ nền kinh tế bao cấp sang nền kinh tế thị trường
- Quyền tự do kinh doanh vẫn gặp không ít rào cản bởi các điều kiện kinh
doanh quy định trong các văn bản dưới luật, các giấy phép con.
- Hội nhập kinh tế với toàn cầu còn nhiều khó khan
5)GIẢI PHÁP
- Thực hiện chủ trương cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, cắt giảm
chi phí cho doanh nghiệp, thúc đẩy đầu tư, nâng cao năng suất và sức
cạnh tranh của nền kinh tế.
- Ban hành các văn bản Luật nhằm cụ thể hóa quy định của Hiến pháp về
quyền con người, trong đó có quyền tự do kinh doanh
- Để mọi người dân được tự do kinh doanh, được tạo điều kiện thuận lợi
trong việc thành lập và vận hành doanh nghiệp, Chính phủ và các bộ
ngành đã và đang nỗ lực hơn nữa để rà soát và hủy bỏ những điều kiện
kinh doanh bất hợp lý để tạo lập một môi trường kinh doanh lành mạnh
và minh bạch, thúc đẩy phát triển kinh tế, xã hội đất nước và nâng cao
hơn nữa quyền con người ở Việt Nam.
B2: Lựa chọn đặt tên công ty, địa chỉ trụ sở và ngành nghề kinh doanh:
-Người thành lập công ty hoặc doanh nghiệp không được đặt tên doanh
nghiệp trùng hoặc gây nhầm lẫn với tên của công ty khác đã đăng ký trong cơ
sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, trừ những đơn vị đã giải thể
hoặc tòa án tuyên bố phá sản (đối chiếu theo quy định tại khoản 2 Điều 42
Luật Doanh Nghiệp )
-Địa chỉ của trụ sở phải trên lãnh thổ của Việt Nam, có thông tin được xác
định gồm số nhà, ngõ, ngách, hẻm (nếu có), phố, quận, thành phố,….
-Bạn hãy chọn ngành nghề kinh doanh phù hợp và phục vụ được mục đích
kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu là ngành nghề kinh doanh yêu cầu điều
kiện hay chứng chỉ hành nghề thì cần đáp ứng đủ điều kiện theo quy định mới
được hoạt động kinh doanh.
Trường hợp từ chối cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp thì phải
thông báo bằng văn bản cho người thành lập doanh nghiệp biết và nêu rõ lý
do và các yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ.
- Chính phủ quy định các chi tiết trong cấp Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp, đăng ký lao động, bảo hiểm xã hội và đăng ký doanh
nghiệp qua mạng thông tin điện tử.
2/ PHÂN BIỆT GIẢI THỂ DOANH NGHIỆP & CHẤM DỨT HOẠT ĐỘNG ĐỂ
TỔ CHỨC LẠI DOANH NGHIỆP:
Các trường hợp tổ chức lại doanh nghiệp bao gồm: chia, tách, sáp nhập, hợp
nhất và chuyển đổi loại hình doanh nghiệp.
Nguyên nhân _Mục đích của doanh Ý chí của chủ doanh
nghiệp không đạt được nghiệp
_Xuất phát từ ý chí của
nhà nước khi mà điều
kiện tồn tại của doanh
nghiệp không còn hoặc
do doanh nghiệp vi
phạm pháp luật.
Mục đích Việc kinh doanh không Nhằm nâng cao hiệu
đạt hiệu quả như mong quả hoạt động kinh
muốn. chấm dứt sự tồn doanh của doanh
tại của doanh nghiệp sẽ nghiệp hoặc chuyển đổi
có lợi hơn cơ cấu tổ chức, quản lý
của doanh nghiệp để
phù hợp với nhu cầu,
điều kiện của doanh
nghiệp
Thời điểm hoàn Khi cơ quan đăng ký Khi các doanh nghiệp
thành thủ tục kinh doanh cập nhật tình mới được thành lập
trạng pháp lý đã giải thể
của doanh nghiệp trong
Cơ sở dữ liệu quốc gia
về đăng ký doanh
nghiệp.
Hậu quả pháp lý Chấm dứt sự tồn tại của Các quyền và nghĩa vụ
doanh nghiệp, các của doanh nghiệp đó
quyền và nghĩa vụ của vẫn được kế thừa trong
doanh nghiệp không các doanh nghiệp được
được kế thừa. thành lập mới hoặc
đăng ký thay đổi do tổ
chức lại.
3/ PHÂN BIỆT GIẢI THỂ DOANH NGHIỆP & PHÁ SẢN DOANH NGHIỆP:
Trình tự thủ tục Thủ tục hành chính, Thủ tục tư pháp do
chủ yếu do cơ quan Tòa án thực hiện
đăng ký kinh doanh
thực hiện
Điều kiện tiến hành Đảm bảo thanh toán Các khoản nợ chỉ
hết các khoản nợ của được thanh toán trong
doanh nghiệp phạm vi giá trị tài sản
còn lại của doanh
nghiệp
Thủ tục thanh lý tài Doanh nghiệp sẽ chủ Phần tài sản còn lại
sản động và có thể trực của doanh nghiệp (tài
tiếp đứng ra thanh sản phá sản) phải
toán các khoản nợ giao cho cơ quan
cho chủ nợ. trung gian là Tổ quản
lý, thanh lý tài sản (do
Tòa án quyết định
thành lập) để quản lý
và thanh toán cho các
chủ nợ.
Chế tài đối với Vấn đề giới hạn Bị hạn chế quyền
người chịu trách quyền thành lập và thành lập doanh
nhiệm quản lý điều quản lý doanh nghiệp nghiệp khi doanh
hành doanh nghiệp không được đặt ra nghiệp bị phá sản
Hệ quả pháp lý của Chấm dứt hoạt động, Một số trường hợp chỉ
thủ tục xóa sổ doanh nghiệp dẫn đến sự thay đổi
chủ doanh nghiệp,
sau khi áp dụng thủ
tục phá sản thì về mặt
pháp lý, doanh nghiệp
vẫn có thể tồn tại.
Tóm lại:
- Tham nhũng là biểu hiện của sự lợi dụng hay lạm dụng quyền lực nhà
nước, vì vậy nó gắn liền với quyền lực nhà nước và được thực hiện bởi
các chủ thể giao quyền.
- Ở các quốc gia khác nhau, biểu hiện về hành vi tham nhũng và quan
niệm về tham nhũng cũng khác nhau.
-
VD: Hành vi trốn thuế doanh nghiệp: Lập hoá đơn sai về số lượng, giá trị hàng
hoá, dịch vụ bán ra làm căn cứ kê khai nộp thuế thấp hơn thực tế…
- Tham nhũng giữa doanh nhiệp với doanh nghiệp là tình trạng tham nhũng
gây thiệt hại cho một, thậm chí cả hai bên.
VD: Tội biển thủ và các tội phạm đi kèm như giữ quỹ đen, rửa tiền,…
- Tham nhũng cấu kết doanh nghiệp là tình trạng tham nhũng gây thiệt hại
cho bên thứ ba (có thể là khu vực công hoặc khu vực tư); thường xuất
hiện phổ biến trong các hoạt động đấu thầu, đấu giá, an ninh.
-
IV/ LUẬT PHÒNG CHỐNG THAM NHŨNG QUY ĐỊNH 12 HÀNH VI THAM
NHŨNG:
1. Tham ô tài sản;
3. Lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản;
4. Lợi dụng chức vụ, quyền hàn trong khi thi hành nhiệm vụ, công
vụ vì vụ lợi;
5. Lạm quyền trong khi thi hành nhiệm vụ, công vụ vì vụ lợi;
6. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hưởng với người khác để
trục lợi;
8. Đưa hối lộ, mô giới hối lộ được thực giao bởi người có chức vụ,
quyền hạn để giải quyết công việc của cơ quan, tổ chức, đơn vị
hoặc địa phương vì vụ lợi;
9. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn sử dụng trái phép tài sản Nhà
nước vì vụ lợi;
12. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để bao che cho người có hành
vi vi phạm pháp luật vì vụ lợi; cản trở, can thiệp trái pháp luật vào
việc kiểm tra, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án vì vụ lợi.
VD1: Vụ Vũ Văn Lương, thẩm phán quận Hoàn Kiếm (Hà Nội) nhận hối lộ 70
triệu đồng trong vụ tranh chấp 2,7 m2 công trình phụ; Hà Công Tuấn, thẩm
phán TAND tỉnh Quảng Ninh bị bắt quả tang nhân hối lộ 200 triệu nhằm xử
nhẹ tội cho bị cáo.
VD2: Chúng ta thường thấy việc những viên chức làm việc lâu năm trong cơ
quan Nhà nước thực hiện hành vi tham nhũng bằng cách nhận tiền của người
khác và sắp xếp cho họ 1 việc làm cụ thể trong bộ máy nhà nước.
Tuy nhiên tham nhũng chỉ được cấu thành tội khi có yếu tố lợi dụng
chức quyền của mình để trục lợi cho bản thân. Nên không phải bất cứ
người nào có chức vụ, quyền hạn làm trái pháp luật cũng là hành vi
tham nhũng.
VD: Ông A là công chức, có hành vi trộm cắp tài sản của người khác thì
không phải là tội tham nhũng vì bất cứ ai cũng có thể hiện hành vi trộm cắp.
3. Tội lạm dụng chức vụ, quyền lợi chiếm đoạt tài sản (Điều 355);
4. Tội lợi dụng chức vu, quyền hạn trong khi thi hành nhiệm vụ
( Điều 356);
5. Tội lạm quyền trong khi thi hành nhiệm vụ ( Điều 357);
6. Tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hưởng đối với người
khác để trục lợi (Điều 358);
1. Cơ quan, tổ chức, đơn vị, người có chức vụ, quyền hạn không
được sử dụng tài chính công, tài sản công làm quà tặng, trừ
trường hợp vì mục đích từ thiện, đối ngoại và trong trường hợp
cần thiết khác theo quy định của pháp luật.
2. Cơ quan, tổ chức, đơn vị, người có chức vụ, quyền hạn không
được trực tiếp hoặc gián tiếp nhận quà tằng dưới mọi hình thức
của cơ quan, tố chức, đơn vị, cá nhân có liên quan đến công việc
do mình giải hoặc thuộc phạm vi quản ký của mình.
- Việc truy cứu trách nhiệm pháp lý, đặc biệt là trách nhiệm hình sự chắc
chắn sẽ dẫn đến những hậu quả nặng nề, như chấp hành hình phạt tù.
- Tăng chi phí kinh doanh do phải hạch toán phần chi phí dành cho tham
nhũng vào chi phí chung. Nếu lựa chọn phương thức kinh doanh “tham
nhũng” thì chi phí bỏ ra sẽ ngày càng tăng lên.
- Làm suy yếu năng lực cạnh tranh và khả năng phát triển bền vũng khi các
doanh nghiệp phải đầu tư nguồn lực dành cho tham nhũng.
+ Hạn chế trong việc thực hiện các chính sách của dảng và nhà nước.
+ Hạn chế về pháp luật
+ Sự thiếu hoàn chỉnh của hệ thống pháp luật
+ Sự chồng chéo, mâu thuẫn trong các quy định của pháp luật
+ Sự bất cập, thiếu minh bạch và kém khả thi trong quy định của pháp
luật
- Những hạn chế trong quản lí, điều hành nền kinh tế và trong các cơ quan
Nhà nước, tổ chức xã hội:
- Những hạn chế trong phát hiện và phòng chống tham nhũng.
+ Hạn chế trong việc khuyến khích và tố giác hành vi tham nhũng
+ Hạn chế trong hoạt động của các cơ qua phát hiện tham nhũng
+ Hạn chế trong hoạt động của các cơ qyan tư pháp hình sự
+ Hạn chế trong các hoạt động của các cơ quan truyền thông
+ Hạn chế trong việc phối hợp hoạt động giữa các cơ quan, tổ chức
trong phòng, chống tham nhũng.
- Những hạn chế trong nhận thức, tư tưởng của cán bộ, công nhân cũng
như trong hoạt động bổ nhiệm, luân chuyển các bộ:
+ Sự xuống cấp về đạo đức, phẩm chất của một bộ phạn cán bộ, công
chức, viên chức
+ Hạn chế trong công tác quy hoạch và bộ nhiệm
- Những hạn chế trong công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật
về tham nhũng
+ Về phạm vi thực hiện
+ Về hình thức tuyên truyền
+ Về nội dụng tuyên truyền
VIII/ CÁC BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC CÁC HẠN CHẾ TRONG THAM
NHŨNG:
- Các giải pháp phòng ngừa tham nhũng:
+ Công khai, minh bạch trong các hoạt đọng của cơ quan, tổ chức, đơn
vị.
+ Xây dựng và thực hiện các chế độ, định mức, tiêu chuẩn.
+ Quy tắc ứng xử, quy tắc đạo đức nghề nghiệp, việc chuyển đổi vị trí
công tác của cán bộ, công chức, viên chức.
+ Vấn đề minh bạch tài sản, thu nhập của cán bộ, công chức.
+ Chế độ trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị khi
để xảy ra tham nhũng.
+ Cải cách hành chính, đổi mới công nghệ quản lý và phương thức
thanh toán nhằm phòng ngừa tham nhũng.
+ Phát hiện tham nhũng thông qua công tác kiểm tra của cơ quan quản
lý nhà nước.
+ Phát hiện tham nhũng thông qua các hoạt động thanh tra, kiểm toán,
điều tra, kiểm sát, giám sát.
+ Tố cáo và giải quyết tố cáo về hành vi tham nhũng.
Tình huống: Cô A là thủ quỷ của một cơ quan, A đã lấy tiền của cơ quan để
phục vụ cho mục đích cá nhân. Như vậy, vù A là thủ quỷ nên có quyên tiếp
cận, quản lý tài sản của cơ quan, A đã sử dụng quyền hạn đó để lấy tài sản
của cơ quan A tham ô tài sản của cơ quan và tuỳ theo tính chất và mức độ mà
A sẽ bị cử phạt hành chính hoặc hình sự.
Mối quan hệ giữa Quốc hội với Tòa án nhân dân tối cao và Viện kiểm sát
nhân dân tối cao:
- Quốc hội quy định tổ chức, hoạt động và nhiệm vụ quyền hạn của 2 cơ
quan. Chánh án tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát
nhân dân tối cao do Quốc hội bầu ra, nhiệm kỳ theo nhiệm kỳ của Quốc
hội là 5 năm; việc bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm 2 chức danh này cũng do
Quốc hội quyết định (khoản 7 Điều 70 Hiến pháp năm 2013).
- Khi có đề nghị bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chánh án Tòa án nhân
dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao của Chủ tịch
nước thì Quốc hội sẽ xem xét phê chuẩn đề nghị đó (khoản 3 Điều 88
Hiến pháp năm 2013).
-Các quy định về bộ máy làm việc của Viện kiểm sát nhân dân tối cao
phải trình Ủy ban thường vụ Quốc hội phê chuẩn. Một số Thẩm phán
Tòa án nhân dân tối cao do Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định theo
đề nghị của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao. Tổng số thành viên
không được quá 17 người (Điều 21 Luật tổ chức Tòa án nhân dân năm
2002).
-Ủy ban thường vụ Quốc hội giám sát hoạt động, đình chỉ việc thi hành
văn bản của 2 cơ quan trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội
và trình Quốc hội quyết định việc bãi bỏ văn bản đó tại kỳ họp gần nhất
(khoản 3, 4 Điều 74 Hiến pháp năm 2013).
- Theo khoản 10 Điều 70 và khoản 3, 4 Hiến pháp năm 2013, Quốc hội
và Ủy ban thường vụ Quốc hội có quyền bãi bỏ văn bản của Tòa án
nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao trái với Hiến pháp, luật,
nghị quyết của Quốc hội.