You are on page 1of 6

CHƯƠNG 3: QUYỀN CON NGƯỜI,

QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CƠ BẢN CỦA CÔNG DÂN


l. Khát quát về quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân
A. QUYỀN CON NGƯỜI
A1. Khái niệm quyền con người
Quyền con người là những bảo đảm pháp lý toàn cầu có tác dụng bảo vệ các cá nhân và các nhóm
chống lại những hành động hoặc sự bỏ mặc mà làm tổn hại đến nhân phẩm, những sự được phép và tự
do cơ bản của con người.
Theo Văn phòng Cao ủy Liên hợp quốc về quyền con người (OHCHR - Office of High
Commissioner for Human Rights)
Quyền con người (cụm từ thuần Việt) = Nhân quyền (gốc Hán Việt) = Human right (tiếng Anh)
OHCHR là một cơ quan thuộc Liên Hợp Quốc do Đại hội đồng thành lập vào ngày 20 tháng 12 năm
1993 có nhiệm vụ thúc đẩy và bảo vệ các quyền con người được bảo hộ trong Tuyên ngôn Quốc tế Nhân
quyền.
Các quyền con người lần đầu tiên được trang trọng ghi nhận trong:
Tuyên ngôn độc lập của Mỹ năm 1776: “Tất cả mọi người đều sinh ra có quyền bình đẳng. Tạo hoá cho
họ những quyền không ai có thể xâm phạm được, trong những quyền đó có quyền được sống, quyền tự do
và quyền mưu cầu hạnh phúc”.
Bản tuyên ngôn dân quyền và nhân quyền của Pháp năm 1789: “Người ta sinh ra tự do và bình đẳng
về quyền lợi và luôn được tự do và bình đẳng về quyền lợi”
A2. Quan điểm của Việt Nam về quyền con người:
Quyền con người mang tính phổ biến, thể hiện khát vọng chung của nhân loại, được ghi trong Hiến
chương của LHQ.
Quyền con người có tính đặc thù đối với từng xã hội và cộng đồng.
Liên Hợp Quốc (United Nations-UN) là một tổ chức liên chính phủ có nhiệm vụ duy trì hòa bình và an
ninh quốc tế, thúc đẩy quan hệ hữu nghị giữa các quốc gia, thực hiện sự hợp tác quốc tế, làm trung tâm
điều hòa các nỗ lực quốc tế và các mục tiêu chung.
Hiến chương Liên Hợp Quốc là hiến pháp của LHQ.
Được ký kết trong Hội nghị Liên Hợp Quốc về Tổ chức Quốc tế (United Nations Conference on
International Organization) tại SanFrancisco, California ngày 26/6/1945.
Bởi 50 nước thành viên đầu tiên, có hiệu lực từ ngày 24/10/1945.
Sau khi được phê chuẩn bởi 5 nước thành viên sáng lập – Trung hoa Dân quốc, Liên Xô, Pháp, Anh,
Hoa Kỳ – và phần đông các nước khác.
ĐIỀU KIỆN TIẾP CẬN QUYỀN CON NGƯỜI
1. Cần kết hợp hài hòa các nguyên tắc chung của luật pháp quốc tế với những điều kiện đặc thù của mỗi
quốc gia, khu vực

1
2. Không một nước nào có quyền áp đặt mô hình cho một quốc gia khác
3. Tiếp cận một cách toàn diện tất cả các quyền con người trong một tổng thể hài hòa
4. Quyền của mỗi cá nhân được bảo đảm và phát huy trên cơ sở tôn trọng quyền và lợi ích chung của dân
tộc và cộng đồng
5. Hạn chế cách đề cập phiến diện, không phản ánh đầy đủ bức tranh toàn cảnh về quyền con người
6. Bảo đảm và thúc đẩy QCN trước hết là trách nhiệm và quyền hạn của mỗi quốc gia
7. Các QCN chỉ có thể được tôn trọng, bảo vệ trong một môi trường hòa bình, an ninh, bình đẳng, phát
triển bền vững
A3. Việt Nam gia nhập các công ước về QCN
Việt Nam đã gia nhập:
Công ước về quyền dân sự, chính trị 1966 (ICCPRInternational Covenant on Civil and Political Rights)
Công ước về quyền kinh tế, xã hội, văn hóa 1966 (ICESCR-International Convenant on Economic, Social
and Cultural Rights)
Công ước về xóa bỏ mọi hình thức phân biệt chủng tộc 1969
Công ước về xóa bỏ mọi hình thức phân biệt đối xử với phụ nữ 1979
Công ước quyền trẻ em 1989
Phê chuẩn 17 công ước của Tổ chức Lao động quốc tế
Công ước quốc tế về quyền của người khuyết tật 2007
Phê chuẩn Công ước của Liên hợp quốc về phòng chống tham nhũng 2003
Công ước chống tra tấn 2013
ICCPR, ICESCR và Tuyên ngôn thế giới về quyền con người năm 1948 (Universal Declaration of
Human Rights - UDHR): Bộ luật Nhân quyền quốc tế (International Bill of Human Rights)
ICCPR 1966
Gồm 6 phần, 53 điều, có hiệu lực ngày 23 tháng 03 năm 1976.
Các bên tham gia ký kết sẽ phải tôn trọng các quyền dân sự và chính trị của từng cá nhân, bao gồm quyền
sống, quyền tự do tôn giáo, tự do phát biểu, tự do hội họp, quyền bầu cử và quyền được xét xử bình đẳng
và theo đúng trình tự pháp luật…
ICESCR 1966
Gồm có lời mở đầu và 31 điều nằm trong 5 phần.
Các quốc gia tham gia Công ước phải cam kết trao các quyền kinh tế, xã hội và văn hóa cho các cá nhân,
bao gồm quyền công đoàn và quyền chăm sóc sức khỏe, quyền giáo dục, và quyền được đảm bảo mức
sống phù hợp…
UDHR 1948
Là tuyên ngôn về các quyền cơ bản của con người được Đại Hội đồng Liên Hợp Quốc thông qua ngày
10/12/1948 tại Palais de Chaillot ở Paris, Pháp.
Bản Tuyên ngôn đã được dịch ra ít nhất 500 ngôn ngữ.

2
B. QUYỀN CÔNG DÂN
B1. Khái niệm công dân
Công dân:
Là thuật ngữ pháp lý
Dùng để chỉ một cá nhân thuộc về một nhà nước nhất định
Mang quốc tịch
Biểu hiện mối quan hệ pháp lý đặc biệt giữa người đó với nhà nước
Khái niệm công dân:
Khái niệm “công dân” hẹp hơn khái niệm “con người”
Khái niệm mang tính pháp lý
Tư cách công dân không tách rời tiêu chí quốc tịch
QUỐC TỊCH:
Nói đến quốc tịch là nói đến tư cách công dân của nhà nước độc lập, có chủ quyền  thể hiện mối
quan hệ pháp lý - chính trị giữa cá nhân cụ thể với chính quyền nhà nước nhất định.
Quốc tịch thể hiện mối quan hệ có tính ổn định rất cao, bền vững về mặt thời gian  không dễ dàng bị
thay đổi.
Về mặt không gian, mối quan hệ này hoàn toàn không bị giới hạn.
 Quốc tịch là mối quan hệ pháp lý - chính trị có tính chất lâu dài, bền vững, ổn định cao về mặt thời
gian, không bị giới hạn về mặt không gian giữa cá nhân cụ thể với chính quyền nhà nước nhất định.

3
B2. Khái niệm quyền và nghĩa vụ của công dân
Khái niệm quyền và nghĩa vụ của công dân:

Quyền công dân:


- Là quyền con người, được một nhà nước nhất định công nhận và áp dụng cho cá nhân mang quốc tịch
của mình.
- Là khả năng của công dân được thực hiện những hành vi nhất định mà pháp luật không cấm theo ý chí,
nhận thức và sự lựa chọn của mình
Hệ quả:
- Công dân có tự do ý chí
- Nhà nước có trách nhiệm tạo điều kiện thụ hưởng quyền
Nghĩa vụ của công dân: Là yêu cầu mang tính bắt buộc từ phía nhà nước, yêu cầu công dân phải thực
hiện hoặc không được phép (nhà nước cấm) thực hiện những hành vi nhất định nhằm đáp ứng nhu cầu, lợi
ích của nhà nước, xã hội và của chính công dân khác.
Hệ quả:
- Công dân không có tự do ý chí
- Nhà nước có quyền áp đặt các biện pháp cưỡng chế
B3. Khái niệm, đặc điểm của quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân
Khái niệm quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân:
Là những quyền và nghĩa vụ quan trọng nhất
Mối quan hệ pháp lý giữa nhà nước và công dân
Xuất phát từ các quyền tự do cơ bản
Được quy định, thể chế trong Hiến pháp
Là cơ sở cho các quyền và nghĩa vụ cụ thể khác được thực hiện
Đặc điểm của quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân:
Về nguồn gốc: Xuất phát từ quyền cơ bản của con người
Về hình thức pháp lý: Quy định trong Hiến pháp
Về hệ quả: Cơ sở để quy định các quyền và nghĩa vụ cụ thể khác
Về ý nghĩa: Thể hiện một cách tập trung nhất mức độ tự do, dân chủ
B4. Mối quan hệ giữa quyền con người và quyền công dân:
Mối quan hệ giữa QCN và QCD:
Là hai phạm trù rất gần gũi nhưng không hoàn toàn đồng nhất
Có mối quan hệ biện chứng tác động qua lại lẫn nhau
QCN rộng hơn QCD, không có quyền con người nào mà lại không bao hàm quyền công dân và
ngược lại không có quyền công dân nào nằm ngoài phạm vi của quyền con người
Quyền con người vừa mang tính tự nhiên, vừa mang tính xã hội, tính phổ biến, tính không thể tước bỏ,
tính không thể phân chia, tính liên hệ và phụ thuộc lẫn nhau
Quyền công dân không lại không chứa đựng tất cả những tính chất nêu trên mà hoàn toàn do mỗi quốc
gia quy định trên cơ sở các điều kiện kinh tế, chính trị, xã hội của riêng mình

4
II. NGUYÊN TẮC HIẾN PHÁP VỀ QUYỀN CON NGƯỜI, QUYỀN VÀ
NGHĨA VỤ CƠ BẢN CỦA CÔNG DÂN
4 NGUYÊN TẮC:
Công nhận, tôn trọng, bảo vệ, bảo đảm QCN
Nguyên tắc quyền con người, quyền công dân chỉ có thể bị hạn chế theo quy định của luật trong trường
hợp cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, đạo đức xã hội, sức khỏe của
cộng đồng
Quyền công dân không tách rời nghĩa vụ công dân
Mọi người đều bình đẳng trước pháp luật
2.1. Nguyên tắc công nhận, tôn trọng, bảo vệ, bảo đảm quyền con người
Cơ sở lý luận: Mục đích của các nền dân chủ.
Cơ sở pháp lý: Khoản 1 Điều 14
Nội dung: Ở nước CHXHCNVN, các quyền con người, quyền công dân về chính trị, dân sự, kinh tế, văn
hóa, xã hội được công nhận, tôn trọng, bảo vệ, bảo đảm theo Hiến pháp và pháp luật.
Các bản Hiến pháp được ban hành trước năm 1992 đều không trực tiếp quy định về thuật ngữ “quyền con
người”.
Hiến pháp năm 1992 là Hiến pháp đầu tiên quy định một cách minh thị thuật ngữ “quyền con người” tại
Điều 50: “Ở nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, các quyền con người về chính trị, dân sự, kinh
tế, văn hoá và xã hội được tôn trọng, thể hiện ở các quyền công dân và được quy định trong Hiến pháp
và luật”.
Đến Hiến pháp năm 2013 khoản 1 Điều 14 quy định như sau: “Ở nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam, các quyền con người, quyền công dân về chính trị, dân sự, kinh tế, văn hóa, xã hội được công
nhận, tôn trọng, bảo vệ, bảo đảm theo Hiến pháp và pháp luật”.
Thứ nhất, “công nhận” là việc nhà nước thừa nhận, ghi nhận các quyền con người, quyền công dân.
Thứ hai, “tôn trọng” là nhà nước phải kiềm chế, không can thiệp, kể cả trực tiếp hoặc gián tiếp, vào việc
hưởng thụ quyền của các chủ thể quyền.
Thứ ba, “bảo vệ” là nhà nước phải ngăn chặn sự vi phạm quyền từ bên thứ ba.
Thứ tư, “bảo đảm” là nhà nước phải có những biện pháp nhằm hỗ trợ việc hưởng thụ đầy đủ các quyền
con người, quyền công dân
2.2. Nguyên tắc quyền con người, quyền công dân chỉ có thể bị hạn chế theo quy định của
luật trong trường hợp cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã
hội, đạo đức xã hội, sức khỏe của cộng đồng
Cơ sở lý luận: không phải trong mọi trường hợp đều có thể hưởng thụ quyền một cách tuyệt đối. Các
quyền tuy là của cá nhân mỗi con người hoặc công dân nhưng không thể đối lập, loại trừ, xâm hại quyền
của cá nhân khác hay những lợi ích của cộng đồng.
Cơ sở pháp lý: khoản 2 Điều 14
Nội dung: (1) Xác lập tiêu chí để sự hạn chế quyền được chính đáng, tránh sự tuỳ tiện; (2) Bảo đảm tính
hiện thực của quyền vì sự hạn chế đối với quyền con người, quyền công dân là một giải pháp được lựa
chọn cuối cùng khi không có giải pháp nào khác phù hợp hơn

5
2.3. Nguyên tắc quyền công dân không tách rời nghĩa vụ công dân
Cơ sở lý luận: NN đã bảo đảm cho công dân hưởng quyền thì công dân phải có nghĩa vụ, công dân sống
trong xã hội, không phải sống riêng lẻ
Cơ sở pháp lý: Điều 15
Nội dung: Là hướng tới một xã hội trong đó lợi ích của mỗi cá nhân đặt hài hòa trong lợi ích của các cá
nhân khác, của tập thể và cộng đồng xã hội
2.4. Nguyên tắc mọi người đều bình đẳng trước pháp luật
Cơ sở lý luận: Kế thừa HP 92 nhưng có thay đổi
Cơ sở pháp lý: Điều 16
Nội dung: Bình đẳng không có nghĩa là cào bằng

III. CÁC QUYỀN CON NGƯỜI, QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CƠ BẢN CỦA


CÔNG DÂN THEO HIẾN PHÁP NĂM 2013
3 NHÓM QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ:
Nhóm quyền và nghĩa vụ cơ bản về chính trị
Nhóm quyền cơ bản về dân sự
Nhóm quyền và nghĩa vụ cơ bản về kinh tế, văn hóa và xã hội
3.1. Nhóm quyền và nghĩa vụ cơ bản về chính trị
Quyền bầu cử và ứng cử (Điều 27)
Quyền tham gia quản lý nhà nước và xã hội (Điều 28)
Quyền biểu quyết khi Nhà nước tổ chức TCYD (Điều 29)
Quyền khiếu nại, tố cáo (Điều 30)
Nghĩa vụ trung thành với Tổ quốc (Điều 44)
3.2. Nhóm quyền và nghĩa vụ cơ bản về dân sự
Quyền không bị trục xuất, giao nộp cho nhà nước khác (Điều 17)
Quyền sống (Điều 19)
Quyền tự do đi lại và cư trú (Điều 23)
Quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo (Điều 24)
Quyền tự do ngôn luận, tự do báo chí (Điều 25)
Quyền được suy đoán vô tội (Điều 31)
3.3. Nhóm quyền và nghĩa vụ cơ bản về kinh tế, xã hội và văn hóa
Quyền sở hữu (Điều 32)
Quyền được tự do kinh doanh (Điều 33)
Quyền làm việc, lựa chọn nghề nghiệp, việc làm và nơi làm việc; quyền của người làm công ăn lương
(Điều 35)
Quyền được bảo vệ, chăm sóc sức khỏe (Điều 38)
Quyền và nghĩa vụ học tập (Điều 39)
Quyền được sống trong môi trường trong lành và nghĩa vụ bảo vệ môi trường (Điều 43)

You might also like