You are on page 1of 61

WELCOME

CHƯƠNG 3
CƠ CẤU CHƯƠNG IV
I Khát quát về quyền con người, quyền
và nghĩa vụ cơ bản của công dân

Các nguyên tắc Hiến pháp về quyền con


II người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của
công dân (hướng dẫn nghiên cứu)

Các quyền con người, quyền và nghĩa


III vụ cơ bản của công dân theo Hiến pháp
năm 2013 (tự nghiên cứu)
I.
KHÁT QUÁT VỀ QUYỀN
CON NGƯỜI, QUYỀN
VÀ NGHĨA VỤ CƠ BẢN
CỦA CÔNG DÂN
A. B.
QUYỀN CON QUYỀN CÔNG
NGƯỜI DÂN

I. KHÁT QUÁT VỀ QUYỀN


CON NGƯỜI, QUYỀN VÀ
NGHĨA VỤ CƠ BẢN CỦA
CÔNG DÂN
A

QUYỀN
CON
NGƯỜI
A1.
Khái niệm
quyền con
người
Quyền con người là những bảo đảm
pháp lý toàn cầu có tác dụng bảo vệ các
cá nhân và các nhóm chống lại những
hành động hoặc sự bỏ mặc mà làm tổn hại
đến nhân phẩm, những sự được phép và
tự do cơ bản của con người.
Theo Văn phòng Cao ủy Liên hợp quốc về quyền con người
(OHCHR - Office of High Commissioner for Human Rights)

Quyền con người (cụm từ thuần Việt) = Nhân quyền (gốc Hán Việt)
= Human right (tiếng Anh).
OHCHR là một cơ quan thuộc Liên Hợp Quốc do Đại hội
đồng thành lập vào ngày 20 tháng 12 năm 1993 có nhiệm vụ
thúc đẩy và bảo vệ các quyền con người được bảo hộ
trong Tuyên ngôn Quốc tế Nhân quyền.
Các quyền con người lần đầu tiên
được trang trọng ghi nhận trong:
Tuyên ngôn độc lập của
Mỹ năm 1776:
“Tất cả mọi người đều sinh
ra có quyền bình đẳng. Tạo
hoá cho họ những quyền
không ai có thể xâm phạm
được, trong những quyền
đó có quyền được sống,
quyền tự do và quyền mưu
cầu hạnh phúc”.
Các quyền con người lần đầu tiên
được trang trọng ghi nhận trong:

Bản tuyên ngôn dân


quyền và nhân quyền
của Pháp năm 1789:
“Người ta sinh ra tự do
và bình đẳng về quyền
lợi và luôn được tự do và
bình đẳng về quyền lợi”
A2.
Quan điểm
của Việt Nam
về quyền con
người
A2. QUAN ĐIỂM CỦA VIỆT NAM VỀ QCN

- Quyền con người mang


tính phổ biến, thể hiện khát
vọng chung của nhân loại,
được ghi trong Hiến chương
của LHQ.
- Quyền con người có tính
đặc thù đối với từng xã hội
và cộng đồng.
A2. QUAN ĐIỂM CỦA VIỆT NAM VỀ QCN

Liên Hợp Quốc (United


Nations-UN) là một tổ chức
liên chính phủ có nhiệm vụ
duy trì hòa bình và an ninh
quốc tế, thúc đẩy quan hệ hữu
nghị giữa các quốc gia, thực
hiện sự hợp tác quốc tế, làm
trung tâm điều hòa các nỗ lực
quốc tế và các mục tiêu chung.
A2. QUAN ĐIỂM CỦA VIỆT NAM VỀ QCN
- Hiến chương Liên Hợp Quốc là hiến
pháp của LHQ.
- Được ký kết trong Hội nghị Liên Hợp
Quốc về Tổ chức Quốc tế (United
Nations Conference on International
Organization) tại SanFrancisco,
California ngày 26/6/1945.
- Bởi 50 nước thành viên đầu tiên, có
hiệu lực từ ngày 24/10/1945.
- Sau khi được phê chuẩn bởi 5 nước
thành viên sáng lập – Trung hoa Dân
quốc, Liên Xô, Pháp, Anh, Hoa Kỳ –
và phần đông các nước khác.
ĐIỀU KIỆN TIẾP CẬN QUYỀN CON NGƯỜI
1. Cần kết hợp hài hòa các nguyên tắc chung của luật pháp
quốc tế với những điều kiện đặc thù của mỗi quốc gia, khu vực

2. Không một nước nào có quyền áp đặt mô hình cho một quốc
gia khác

3. Tiếp cận một cách toàn diện tất cả các quyền con người
trong một tổng thể hài hòa

4. Quyền của mỗi cá nhân được bảo đảm và phát huy trên cơ
sở tôn trọng quyền và lợi ích chung của dân tộc và cộng đồng
ĐIỀU KIỆN TIẾP CẬN QUYỀN CON NGƯỜI

5. Hạn chế cách đề cập phiến diện, không phản


ánh đầy đủ bức tranh toàn cảnh về quyền con
người
6. Bảo đảm và thúc đẩy QCN trước hết là trách
nhiệm và quyền hạn của mỗi quốc gia

7. Các QCN chỉ có thể được tôn trọng, bảo vệ


trong một môi trường hòa bình, an ninh, bình đẳng,
phát triển bền vững
A3.
Việt Nam gia
nhập các công
ước về QCN
Việt Nam đã gia nhập
Công ước về quyền dân sự, chính trị 1966 (ICCPR-
International Covenant on Civil and Political Rights)

Công ước về quyền kinh tế, xã hội, văn hóa 1966


(ICESCR-International Convenant on Economic, Social and
Cultural Rights)

Công ước về xóa bỏ mọi hình thức phân biệt chủng


tộc 1969
Công ước về xóa bỏ mọi hình thức phân biệt đối xử
với phụ nữ 1979

Công ước quyền trẻ em 1989


Việt Nam đã gia nhập
Phê chuẩn 17 công ước của Tổ chức Lao động quốc tế

Công ước quốc tế về quyền của người khuyết tật 2007

Phê chuẩn Công ước của Liên hợp quốc về phòng


chống tham nhũng 2003

Công ước chống tra tấn 2013

ICCPR, ICESCR và Tuyên ngôn thế giới về quyền con


người năm 1948 (Universal Declaration of Human
Rights - UDHR): Bộ luật Nhân quyền quốc tế
(International Bill of Human Rights)
ICCPR 1966

- Gồm 6 phần, 53 điều, có hiệu lực


ngày 23 tháng 03 năm 1976.

- Các bên tham gia ký kết sẽ phải tôn


trọng các quyền dân sự và chính trị
của từng cá nhân, bao gồm quyền
sống, quyền tự do tôn giáo, tự do
phát biểu, tự do hội họp, quyền bầu
cử và quyền được xét xử bình đẳng
và theo đúng trình tự pháp luật…
ICESCR 1966
- Gồm có lời mở đầu và 31 điều
nằm trong 5 phần.
- Các quốc gia tham gia Công
ước phải cam kết trao các quyền
kinh tế, xã hội và văn hóa cho
các cá nhân, bao gồm quyền
công đoàn và quyền chăm sóc
sức khỏe, quyền giáo dục,
và quyền được đảm bảo mức
sống phù hợp…
UDHR 1948

• Là tuyên ngôn về các quyền


cơ bản của con người
được Đại Hội đồng Liên Hợp
Quốc thông qua ngày
10/12/1948 tại Palais de
Chaillot ở Paris, Pháp.

• Bản Tuyên ngôn đã được


dịch ra ít nhất 500 ngôn ngữ.
Việt Nam đã gia nhập

(UDHR)
(ICESCR)
B

QUYỀN VÀ
NGHĨA VỤ
CƠ BẢN CỦA
CÔNG DÂN
B1.
Khái niệm
công dân
CÔNG DÂN

● Là thuật ngữ pháp lý


● Dùng để chỉ một cá
nhân thuộc về một
nhà nước nhất định
● Mang quốc tịch
● Biểu hiện mối quan hệ
pháp lý đặc biệt giữa
người đó với nhà nước
Khái niệm công dân

Khái niệm Khái niệm Tư cách công


“công dân” hẹp mang tính dân không tách
hơn khái niệm pháp lý rời tiêu chí
“con người” quốc tịch
QUỐC TỊCH
 Nói đến quốc tịch là nói đến tư cách
công dân của nhà nước độc lập,
có chủ quyền  thể hiện mối quan
hệ pháp lý - chính trị giữa cá nhân cụ
thể với chính quyền nhà nước nhất
định.
 Quốc tịch thể hiện mối quan hệ có
tính ổn định rất cao, bền vững về mặt
thời gian  không dễ dàng bị thay
đổi.
 Về mặt không gian, mối quan hệ này
hoàn toàn không bị giới hạn.
QUỐC TỊCH

 Quốc tịch là mối quan hệ


pháp lý - chính trị có tính chất
lâu dài, bền vững, ổn định cao về
mặt thời gian, không bị giới hạn
về mặt không gian giữa cá nhân
cụ thể với chính quyền nhà nước
nhất định.
B2.
Khái niệm
quyền và
nghĩa vụ của
công dân
Khái niệm quyền và nghĩa vụ của
công dân

• Là quyền con người, được một


nhà nước nhất định công nhận và
Quyền áp dụng cho cá nhân mang quốc
tịch của mình.
công • Là khả năng của công dân được
thực hiện những hành vi nhất định
dân mà pháp luật không cấm theo ý
chí, nhận thức và sự lựa chọn của
mình.
Khái niệm quyền và nghĩa vụ của
công dân

• Công dân có tự do ý chí


• Nhà nước có trách nhiệm
Hệ quả
tạo điều kiện thụ hưởng
quyền
Khái niệm quyền và nghĩa vụ của
công dân
• Là yêu cầu mang tính bắt
buộc từ phía nhà nước, yêu
Nghĩa
cầu công dân phải thực hiện
vụ hoặc không được phép (nhà
của nước cấm) thực hiện những
hành vi nhất định nhằm đáp
công
ứng nhu cầu, lợi ích của nhà
dân nước, xã hội và của chính công
dân khác.
Khái niệm quyền và nghĩa vụ của
công dân

• Công dân không có tự do ý chí


Hệ
• Nhà nước có quyền áp đặt
quả
các biện pháp cưỡng chế
B3.
Khái niệm,
đặc điểm của
quyền và nghĩa
vụ cơ bản của
công dân
Khái niệm quyền và nghĩa vụ cơ bản
của công dân
- Là những quyền và nghĩa vụ quan trọng nhất

- Mối quan hệ pháp lý giữa nhà nước và công dân

- Xuất phát từ các quyền tự do cơ bản

- Được quy định, thể chế trong Hiến pháp

- Là cơ sở cho các quyền và nghĩa vụ cụ thể khác


được thực hiện
Đặc điểm của quyền và nghĩa vụ cơ
bản của công dân
Về hình
Về nguồn
thức pháp Về hệ quả Về ý nghĩa
gốc

Cơ sở Thể hiện
Xuất
để quy một cách
phát từ Quy định
định các tập trung
quyền cơ trong
quyền và nhất
bản của Hiến
nghĩa vụ mức độ
con pháp
cụ thể tự do,
người
khác dân chủ
B4.
Mối quan hệ
giữa quyền con
người và quyền
công dân
Mối quan hệ giữa QCN và QCD

Là hai phạm trù rất gần gũi nhưng không hoàn toàn
đồng nhất

Có mối quan hệ biện chứng tác động qua lại lẫn nhau

QCN rộng hơn QCD, không có quyền con người


nào mà lại không bao hàm quyền công dân và
ngược lại không có quyền công dân nào nằm ngoài
phạm vi của quyền con người
Mối quan hệ giữa QCN và QCD

Quyền con người vừa mang tính tự nhiên,


vừa mang tính xã hội, tính phổ biến, tính
không thể tước bỏ, tính không thể phân chia,
tính liên hệ và phụ thuộc lẫn nhau

Quyền công dân không lại không chứa


đựng tất cả những tính chất nêu trên mà
hoàn toàn do mỗi quốc gia quy định trên cơ
sở các điều kiện kinh tế, chính trị, xã hội của
riêng mình
II.
NGUYÊN TẮC HIẾN
PHÁP VỀ QUYỀN
CON NGƯỜI,
QUYỀN VÀ NGHĨA
VỤ CƠ BẢN CỦA
CÔNG DÂN
4 NGUYÊN TẮC

● Công nhận, tôn trọng, bảo vệ, bảo đảm QCN


● Nguyên tắc quyền con người, quyền công dân chỉ
có thể bị hạn chế theo quy định của luật trong
trường hợp cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh
quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, đạo đức xã hội,
sức khỏe của cộng đồng
● Quyền công dân không tách rời nghĩa vụ công dân
● Mọi người đều bình đẳng trước pháp luật
2.1.
Nguyên tắc
công nhận, tôn
trọng, bảo vệ,
bảo đảm quyền
con người
2.1. Nguyên tắc công nhận, tôn trọng,
bảo vệ, bảo đảm quyền con người
Cơ sở Mục đích của các nền dân chủ.
lý luận
Cơ sở Khoản 1 Điều 14
pháp lý
Ở nước CHXHCNVN, các quyền con
Nội người, quyền công dân về chính trị, dân
dung sự, kinh tế, văn hóa, xã hội được công
nhận, tôn trọng, bảo vệ, bảo đảm theo
Hiến pháp và pháp luật.
2.1. Nguyên tắc công nhận, tôn trọng,
bảo vệ, bảo đảm quyền con người
- Các bản Hiến pháp được ban hành Đến Hiến pháp năm 2013
trước năm 1992 đều không trực tiếp khoản 1 Điều 14 quy định như
quy định về thuật ngữ “quyền con sau: “Ở nước Cộng hòa xã hội
người”. chủ nghĩa Việt Nam, các
- Hiến pháp năm 1992 là Hiến pháp đầu quyền con người, quyền
tiên quy định một cách minh thị thuật công dân về chính trị, dân sự,
ngữ “quyền con người” tại Điều 50: “Ở kinh tế, văn hóa, xã hội được
nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt công nhận, tôn trọng, bảo vệ,
Nam, các quyền con người về chính bảo đảm theo Hiến pháp và
trị, dân sự, kinh tế, văn hoá và xã hội pháp luật”.
được tôn trọng, thể hiện ở các quyền
công dân và được quy định trong Hiến
pháp và luật”.
2.1. Nguyên tắc công nhận, tôn trọng,
bảo vệ, bảo đảm quyền con người
 Thứ nhất, “công nhận” là việc nhà nước thừa nhận, ghi nhận
các quyền con người, quyền công dân.
 Thứ hai, “tôn trọng” là nhà nước phải kiềm chế, không can
thiệp, kể cả trực tiếp hoặc gián tiếp, vào việc hưởng thụ
quyền của các chủ thể quyền.
 Thứ ba, “bảo vệ” là nhà nước phải ngăn chặn sự vi phạm
quyền từ bên thứ ba.
 Thứ tư, “bảo đảm” là nhà nước phải có những biện pháp
nhằm hỗ trợ việc hưởng thụ đầy đủ các quyền con người,
quyền công dân.
2.2.
Nguyên tắc quyền con người,
quyền công dân chỉ có thể bị
hạn chế theo quy định của
luật trong trường hợp cần
thiết vì lý do quốc phòng, an
ninh quốc gia, trật tự, an toàn
xã hội, đạo đức xã hội, sức
khỏe của cộng đồng
2.2. Nguyên tắc quyền con người, quyền công dân chỉ
có thể bị hạn chế theo quy định của luật trong trường
hợp cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh quốc gia,
trật tự, an toàn xã hội, đạo đức xã hội, sức khỏe của
cộng đồng
- Cơ sở lý luận: không phải trong mọi trường hợp đều có thể
hưởng thụ quyền một cách tuyệt đối. Các quyền tuy là của cá nhân
mỗi con người hoặc công dân nhưng không thể đối lập, loại trừ,
xâm hại quyền của cá nhân khác hay những lợi ích của cộng đồng.
- Cơ sở pháp lý: khoản 2 Điều 14
- Nội dung: (1) Xác lập tiêu chí để sự hạn chế quyền được chính
đáng, tránh sự tuỳ tiện; (2) Bảo đảm tính hiện thực của quyền vì sự
hạn chế đối với quyền con người, quyền công dân là một giải pháp
được lựa chọn cuối cùng khi không có giải pháp nào khác phù hợp
hơn.
2.3.
Nguyên tắc
quyền công
dân không tách
rời nghĩa vụ
công dân
2.3. Nguyên tắc quyền công dân không
tách rời nghĩa vụ công dân
• NN đã bảo đảm cho công dân
Cơ sở lý hưởng quyền thì công dân phải có
luận nghĩa vụ, công dân sống trong xã
hội, không phải sống riêng lẻ

Cơ sở
• Điều 15
pháp lý
• Là hướng tới một xã hội trong đó
Nội lợi ích của mỗi cá nhân đặt hài hòa
dung trong lợi ích của các cá nhân khác,
của tập thể và cộng đồng xã hội
2.4.
Nguyên tắc mọi
người đều bình
đẳng trước
pháp luật
2.4. Nguyên tắc mọi người đều bình
đẳng trước pháp luật

Cơ sở lý luận Cơ sở pháp lý Nội dung

• Kế thừa HP • Điều 16 • Bình đẳng


92 nhưng có không có
thay đổi nghĩa là cào
bằng
III.
CÁC QUYỀN CON
NGƯỜI, QUYỀN VÀ
NGHĨA VỤ CƠ BẢN
CỦA CÔNG DÂN
THEO HIẾN PHÁP
NĂM 2013
3 NHÓM QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ

 Nhóm quyền và nghĩa vụ cơ bản


về chính trị
 Nhóm quyền cơ bản về dân sự
 Nhóm quyền và nghĩa vụ cơ bản
về kinh tế, văn hóa và xã hội
3.1. Nhóm quyền và nghĩa vụ cơ bản về
chính trị

Quyền bầu cử và ứng cử (Điều 27)

Quyền tham gia quản lý nhà nước và xã hội


(Điều 28)
Quyền biểu quyết khi Nhà nước tổ chức
TCYD (Điều 29)

Quyền khiếu nại, tố cáo (Điều 30)

Nghĩa vụ trung thành với Tổ quốc (Điều 44)


3.2. Nhóm quyền và nghĩa vụ cơ bản về
dân sự
Quyền không bị trục xuất, giao nộp cho nhà nước
khác (Điều 17)

Quyền sống (Điều 19)

Quyền tự do đi lại và cư trú (Điều 23)

Quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo (Điều 24)

Quyền tự do ngôn luận, tự do báo chí (Điều 25)

Quyền được suy đoán vô tội (Điều 31)


3.3. Nhóm quyền và nghĩa vụ cơ bản về
kinh tế, xã hội và văn hóa
Quyền sở hữu (Điều 32)

Quyền được tự do kinh doanh (Điều 33)

Quyền làm việc, lựa chọn nghề nghiệp, việc làm và nơi
làm việc; quyền của người làm công ăn lương (Điều 35)

Quyền được bảo vệ, chăm sóc sức khỏe (Điều 38)

Quyền và nghĩa vụ học tập (Điều 39)

Quyền được sống trong môi trường trong lành và nghĩa


vụ bảo vệ môi trường (Điều 43)
“Để sự tự tin lan rộng thì tốt hơn nhiều
so với tiền bạc.”

James Madison-Cha đẻ của Hiến pháp Mỹ


Tổng thống thứ 4 của Hợp chúng quốc Hoa Kỳ

THANK YOU!
THE END

THANK YOU SEE YOU

You might also like