You are on page 1of 45

Chương I: Những vấn đề chung về Luật Hiến pháp

1) Trình bày vị trí, vai trò và đối tượng điều chỉnh của Luật Hiến pháp
- Khái niệm: Luật Hiến pháp Việt Nam “là một ngành luật trong hệ thống pháp luật Việt Nam, gồm tổng
thể các quy phạm pháp luật điều chỉnh những quan hệ xã hội cơ bản về tổ chức quyền lực nhà nước, về chế
độ chính trị, chính sách kinh tế, văn hoá – xã hội, quốc phòng và an ninh, đối ngoại, quan hệ quốc tế, chế độ
bầu cử, quyền con người, quyền và nghĩa vụ của công dân, tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước Cộng
hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
- Vị trí: + Là ngành luật cơ bản tạo nên tảng cho các ngành luật khác, các quy phạm của các ngành khác
được xây dựng trên nguyên tắc và quy phạm của LHP
+ Là đạo luật có giá trị pháp lý tối cao, tất cả các vb pháp luật đều phải phù hợp với hiến pháp
- Vai trò
+ Xác lập các nguyên tắc nền tảng cho việc xác lập, tổ chức, thực thi và giám sát quyền lực nhà nước
+ Là công cụ pháp lý quan trọng nhất để bảo vệ quyền con người và quyền công dân
- Đối tượng điều chỉnh:
+ Những mối quan hệ liên quan đến nguồn gốc và bản chất quyền lực nhà nước
+ Những mối liên hệ giữa nhà nước và các thành tố trong hệ thống chính trị (vs ĐCS, MTTQ,...)
+ Mối quan hệ giữa các cơ quan nhà nước vs nhau
+ Mối quan hệ phát sinh trong quá trình nhà nước quản lí các lĩnh vực của xã hội, giữa cơ quan nhà
nước với các tổ chức và công dân VN
+ Mối quan hệ phát sinh trong quá trình nhà nước thực hiện chức năng đối ngoại, giữa các cơ quan nhà
nước vs các quốc gia khác
2) Trình bày đối tượng nghiên cứu của khoa học luật hiến pháp.
- Là các quy phạm pháp luật, sự hình thành và phát triển các quy phạm, các tri thức, các quan điểm khoa
học về việc tổ chức quyền lực NN thuộc về nhân dân. Từ đó tìm ra các quy luật phát triển khách quan của
ngành luật, loại trừ những quy phạm lỗi thời, vạch ra khuynh hướng phát triển của tổ chức quyền lực nhà
nước thuộc về nhân dân.
3) Trình bày mối quan hệ giữa Luật Hiến pháp với các ngành luật khác
- Là ngành khoa học pháp lý nên có mối liên hệ vs các ngành khoa học pháp lý khác: Lý luận và lịch sử về
nhà nước và pháp luật, luật hành chính, luật dân sự...
- Ngoài ra còn có mối liên hệ với các ngành khoa học xã hội: triết học, kinh tế học và đặc biệt là chính trị
học
Chương II: Hiến pháp – Đạo luật cơ bản của mỗi quốc gia
4) Trình bày khái quát sự ra đời và phát triển của hiến pháp trên thế giới.
• Khi mới xuất hiện loài người: giai cấp thống trị đặt ra các quy tắc chủ quan, tạo thành thể thức tổ chức
quyền lực nhà nước – những thể thức bất thành văn - cơ sở cho việc lạm dụng quyền lực nhà nước, vi phạm
quyền lợi của nhiều người dân..
• Xã hội phát triển, loài người nhận ra việc tổ chức NN không phải thần bí mà xuất phát từ nhân dân. Các
cá nhân không thể sống một cách biệt lập, cần liên kết thành một cộng đòng dưới sự quản lý của NN..
1
• Bản văn có tính chất Hiến pháp đầu tiên là Đại Hiến chương Anh (1215) giới hạn quyền lực NN Anh
và thừa nhận một số quyền tự do của con người. Mặc dù vậy, theo nghĩa hiện đại, Hiến pháp thành văn đầu
tiên là Hiến pháp Hoa Kỳ (1787).
• Trong thời kì đầu (cuối TKXVIII đến hết TKXIX), các Hiến pháp chủ yếu được xây dựng ở Bắc Mĩ và
Châu Âu, sau đó lan dần ra một số nước Châu Á và Châu Mĩ – Latinh. Hiện nay, không chỉ các quốc gia mà
một số lãnh thổ trên thế giới cũng ban hành Hiến pháp.
• Trong giai đoạn đầu (còn gọi là Hiến pháp cổ điển) thường có nội dung hẹp. Kể từ sau 1917, xuất hiện
mô hình hiến pháp của các nước xã hội chủ nghĩa với nội dung rộng hơn nhiều. Xen giữa 2 trường phái này
là một dạnh hiến pháp có nội dung trung hòa.
• Quá trình phát triển bao gồm cả việc sửa đổi hoặc thay thế hiên pháp. Hầu hết các quốc gia trên thế giới
đều đã từng nhiều lần sửa đổi hoặc thay thế Hiến pháp (VD: HP Mỹ từ 1787 đến nay đã trải qua 27 lần tu
chính)
5) Ý nghĩa, vai trò của Hiến pháp.
– Đối với một quốc gia
+ Hiến pháp thiết lập và trao quyền cho bộ máy nhà nước là đạo luật cơ bản có giá trị pháp lí cao nhất. Hiến
pháp là nền tảng cho hệ thống các văn bản pháp luật khác.
+ Hiến pháp góp phần giới hạn và kiểm soát quyền lực nhà nước tạo lập một thể chế chính trị dân chủ và
một Nhà nước minh bạch, quản lý xã hội hiệu quả, bảo vệ tốt các quyền lợi của người dân. Từ đó, tạo cơ sở
phát triển bền vững cho một quốc gia. Điều này quyết định to lớn đến sự thịnh vượng của quốc gia ấy.
– Đối với mỗi người dân
+ Hiến pháp góp phần tạo lập một nền dân chủ thực sự. Người dân được tự do thực hiện quyền tham gia các
hoạt động văn hóa, chính trị, kinh tế, xã hội.
+ Hiến pháp ghi nhận đầy đủ các quyền con người, quyền công dân phù hợp với các chuẩn mực chung của
cộng đồng quốc tế, cũng như các cơ chế cho phép mọi người dân có thể sử dụng để bảo vệ các quyền của
mình khi bị vi phạm. Hiến pháp là công cụ pháp lí đầu tiên và quan trọng để bảo vệ quyền con người, quyền
công dân
+ Hiến pháp sẽ tạo sự ổn định và phát triển của đất nước, qua đó giúp người dân thoát khỏi sự đói nghèo
6) Trình bày các quan điểm và định nghĩa về “hiến pháp”.
Có nhiều quan điểm và định nghĩa về hiến pháp. Tuy nhiên, hiểu một cách khái quát, ‘hiến pháp là đạo luật
cơ bản của một quốc gia, dùng để xác định thể chế chính trị, cách thức tổ chức, hoạt động của bộ máy nhà
nước và bảo vệ các quyền con người, quyền công dân.”
Trong hệ thống pháp luật của quốc gia, hiến pháp là đạo luật có hiệu lực pháp lý cao nhất. Tất cả các văn
bản pháp luật khác phải phù hợp, không được trái với hiến pháp. Vị trí tối cao của hiến pháp là do nó phản
ánh sâu sắc nhất chủ quyền của nhân dân và về nguyên tắc phải do nhân dân thông qua (qua hội nghị lập
hiến, quốc hội lập hiến hoặc trưng cầu ý dân). Điều này khác với các đạo luật bình thường chỉ do quốc hội
(nghị viện) gồm những người đại diện do dân bầu và uỷ quyền xây dựng.
11) Trình bày một số cách phân loại hiến pháp.
* Phân chia theo hình thức chứa đựng các quy định của Hiến pháp
- Hiến pháp bất thành văn

2
+Tổng thể các văn bản pháp luật, quy phạm pháp luật được hình thành theo tập tục, án lệ cảu Tòa án,
quy đinh về tổ chức quyền lực NN.
+ KHÔNG được NN tuyên bố hoặc ghi nhận => các quy tắc Hiến pháp KHÔNG có tính trội so với các
đạo luật thường về quy trình soạn thảo, sửa đổi và giá trị pháp lý.
+ Hiến pháp này chỉ được định nghĩa về nội dung mà ko có nghĩa về hình thức.
+ Các nước có Hiến pháp bất thành văn hiện nay là Anh, Niu-di-lân, I-xraen.
- Hiến pháp thành văn
+ Các quy định Hiến pháp được viết thành văn bản nhất định, có thể bao gồm nhiều văn bản.
+ Nhất thiết phải được NN tuyên bố hoặc ghi nhận là đạo luật cơ bản của quốc gia.
* Phân chia theo tính chất nội dung của các quy định chứa đựng trong Hiến pháp
- Hiến pháp cổ diển
+ Là những Hiến pháp được thông qua từ thế kỷ 18,19 nhưng còn hiệu lực pháp lý như Hiến pháp Mỹ 1787,
Na Uy 1814…
+ Đối tượng điều chỉnh: những vấn đề cơ bản về tổ chức quyền lực NN; quyền, tự do của con người (về
chính trị, dân sự); KHÔNG điều chỉnh kinh tế - văn hóa – xã hội
+ Mức độ điều chỉnh: ở tầm vĩ mô, mang tính khái quát cao => bền vững, tránh sửa đổi thường xuyên.
+ Một số Hiến pháp tuy ra đời muộn hơn nhưng cũng được coi là Hiến pháp cổ điển như Hiến pháp Áo
1920, Thụy Điển 1974
- Hiến pháp hiện đại
+ Thông qua sau chiến tranh thế giới thứ I, II
+ Chứa đựng nhiều nội dung dân chủ, sự thỏa hiệp giữa các giai cấp
+ Bổ sung một số quyền công dân mới (tự do bầu cử, có việc làm, bình đẳng giới)
+ Mở rộng phạm vi và mức độ điều chỉnh => thiếu tính ổn định
+ Ví dụ: Hiến pháp Pháp 1946, Nhật Bản 1947, Đức 1949
+ Phân chia theo thủ tục thông qua, sửa đổi Hiến pháp
- Hiến pháp nhu tính
+ Có thể sửa đổi bởi chính cơ quan lập pháp
+ Thủ tục thông qua như các đạo luật thường
+ KHÔNG có tính ưu thế, KHÔNG có sự phân biệt đẳng cấp với luật thường
- Hiến pháp cương tính
+ Có ưu thế đặc biệt, phân biệt quyền lập hiến và quyền lập pháp
+ Được Quốc hội lập hiến thông qua
+ Có khả năng thay đổi và bổ sung sau khi HIến pháp trở nên lạc hậu
* Phân chia theo bản chất của Hiến pháp
- Hiến pháp Tư bản chủ nghĩa
3
+ Trực tiếp hoặc gián tiếp tuyên bố quyền tư hữu tư liệu sản xuất, quyền sở hữu tư nhân
+ Thường nói về 3 cơ quan NN Trung ương: Quốc hội, Chính phủ, Tòa án theo xu hướng công nhận học
thuyết Tam quyền phân lập
- Hiến pháp Xã hội chủ nghĩa
+ Phủ nhận “Tam quyền phân lập”, thay bằng tập quyền Xã hội chủ nghĩa, tất cả quyền lực tập trung vào
Quốc Hội. Đang dần chuyển đổi sang phân quyền bằng việc áp dụng tam quyền phân lập vào phân công
công việc
+ Khẳng định vai trò lãnh đạo của Đảng cộng sản
+ Đối tượng và mức độ điều chỉnh rộng: Kinh tế, Văn hóa, Xã hội,…
+Sự phân chia có tính tương đối, mang tính mức độ
12) Trình bày những những đặc trưng của Hiến pháp xã hội chủ nghĩa được thể hiện
trong các bản Hiến pháp Việt Nam.
13) Trình bày khái niệm, cơ sở, các mô hình bảo hiến điển hình.
- 1. Khái niệm: Chế độ bảo hiến là chế độ xử lý những hành vi vi phạm Hiến pháp của công quyền
2. Cơ sở
• Hiến pháp cương tính
• Hiến pháp cương tính được sửa đổi theo những thủ tục đặc biệt (do có sự phân cấp hiệu lực giữa Hiến
pháp và thường luật)
• Hiến pháp nhu tính: KHÔNG đặt ra vấn đề bảo hiến
• Nhân dân là chủ thể của quyền lập hiến, nên quyền lập hiến là quyền nguyên thủy, nghĩa là quyền lập
hiến không bị giới hạn bởi bất cứ luật lệ nào, khai sinh ra các quyền khác. Do đó Hiến pháp - sản phẩm của
quyền nguyên thủy phải có hiệu lực pháp lý tối cao trong
các mối quan hệ với các văn bản pháp luật khác - sản phẩm
của quyền phái sinh.
+ Bên cạnh đó, chế độ bảo hiến chỉ tồn tại trên cơ sở các
quy định về quyền công dân trong Hiến pháp. Vì bảo hiến
sinh ra là để hạn chế việc chính quyền xâm phạm quyền
công dân, nên nếu Hiến pháp không quy định quyền công
dân thì chế độ bảo hiến không tồn tại.

Một số mô hình bảo hiến khác


 Tòa án tối cao: thuộc loại mô hình tập trung hóa, Tòa án tối
cao là cơ quan duy nhất được trao thẩm quyền. Ít nước áp
dụng : Ireland, Việt Nam cộng hòa (theo Hiến pháp 1967)
 Hội đồng Hiến pháp: thuộc loại mô hình tập trung hóa, Hội
đồng Hiến pháp như 1 cơ quan chính trị chứ không phải 1
cơ quan tài phán Hiến pháp thực thụ.

4
 Mô hình “hỗn hợp”: đây là xu thế chung trên thế giới, có đặc điểm của ít nhất 2 mô hình khác nhau (rất ít
nước áp dụng thuần khiết mô hình tập trung hóa).

Câu 14. Đặc điểm chủ yếu của mô hình bảo hiến tập trung (Tòa án hiến pháp)
- Đặc điểm chủ yếu là không giao quyền bảo hiến cho toàn bộ hệ thống tòa án mà chỉ giao cho một cơ quan
chuyên trách là tòa án hiến pháp
- Khi tuyên bố một đạo luật là vi hiến, tòa án hiến pháp có thể đưa ra những chỉ dẫn đặc biệt và trực tiếp sửa
đổi đạo luật đó
- Tính hợp hiến có thể được xem xét bằng cách đối chiếu những hành vi lập pháp bị nghi ngờ với những
điều khoản của hiến pháp mà không nhất thiết là có một tranh chấp pháp lý xảy ra
- Tòa án hiến pháp có thể được xem là một đạo luật vì nó có thể hủy bỏ các đạo luật. Điều đó có nghĩa là
phán quyết của tòa án hiến pháp không giống như các phán quyết của toà án thường, nó k đơn thuần chỉ
mang tính tố tụng mà còn mang tính chính trị, do nó ảnh hưởng đến sự điều hành quyền lực tối cao của một
quốc gia
- Phán quyết của Tòa án hiến pháp còn không thể bị kháng cáo, kháng nghị
=> Tòa án hiến pháp giúp đảm bảo sự thống nhất của hệ thống pháp luật, tránh trường hợp giải thích khác
nhau giữa các tòa án thường
VD như ở Áo, Pháp, Đức
15) Trình bày những đặc điểm chủ yếu của mô hình bảo hiến phi tập trung (mô hình
bảo hiến Hoa Kỳ).
- Không thành lập cơ quan bảo hiến chuyên trách, tòa án ở mọi cấp về nguyên tắc đều có quyền bảo hiến
( trong quá trình xét xử, có quyền xem xét tính hợp hiến của các đạo luật có liên quan và có quyền tuyên bố
quy định đó là vi hiến, đồng thời từ chối k áp dụng quy định đó)
- Tòa án Mỹ chỉ kiểm tra tính hợp hiến của một đạo luật khi có một vụ án hay một vụ tranh chấp cụ thể
- Mặc dù quyền tài phán hiến pháp thuộc về tất cả các tòa án nhưng tòa án tối cao vẫn có vai trò quan trọng
bởi lẽ đó là nơi đưa ra quyết định cuối cùng về tính hợp hiến của một đạo luật bị khiếu nại khi vụ việc được
đẩy lên đến cấp xét xử cao nhất
- Tòa án chỉ có quyền tuyên bố đạo luật là bất hợp hiến và không được áp dụng trong vụ án đó chứ không có
quyền hủy bỏ đạo luật
- Mô hình này tập tủng ở nhiều nước châu Mỹ ( Hoa Kỳ, Canada, braxin, mexico, argentina), châu á (Nhật
bản, Philippines), châu âu (na uy, thụy điển, đan mạch, thụy sĩ) và úc

16) Trình bày khái niệm “Chủ nghĩa hiến pháp”.


- Chủ nghĩa hiến pháp là khái niệm xuất phát từ học thuyết chính trị của John Locke về nguồn gốc và bản
chất của quyền lực nhà nước. Có nhiều định nghĩa khác nhau về chủ nghĩa hiến pháp, những theo nghĩa khái
quát, có thể hiểu: Đó là một tập hợp ý tưởng, thái độ và khuôn mẫu, hành động phản ánh nguyên tắc là
quyền lực của nhà nước xuất phát từ người dân và bị giới hạn bởi hiến pháp
* Nêu một số nội dung cơ bản của tư tưởng lập hiến Hồ Chí Minh.

5
Tư tưởng lập hiến của Hồ Chí Minh trước hết là: nước phải độc lập, quốc gia phải có chủ quyền là điều kiện
tiên quyết để có Hiến pháp và Hiến pháp ra đời là để tuyên bố về mặt pháp lý một Nhà nước độc lập, có chủ
quyền, là phương tiện để bảo vệ độc lập và chủ quyền của đất nước.
Tư tưởng lập hiến thứ hai của Chủ tịch Hồ Chí Minh: Hiến pháp phải là một ‘hiến pháp dân chủ’, dân chủ
phải là điều kiện đủ để cho sự ra đời của một bản Hiến pháp. Các yếu tố độc lập, có chủ quyền nói ở phần
trên là các điều kiện cần nhưng chưa đủ để có một ‘hiến pháp dân chủ’.
Chương III: Lịch sử Hiến pháp Việt Nam
17) Trình bày khái quát các tư tưởng lập hiến ở Việt Nam trước Cách mạng tháng Tám
1945.
- Thời kỳ này có nhiều quan điểm khác nhau trong phương thức xây dựng chế độ hiến pháp (dựa theo nhiều
luồng ảnh hưởng tư tưởng cũng như xuất phát từ lợi ích chính trị khác nhau). Có thể chia thành 2 trường
phái: bảo thủ và cách mạng.

Trường phái bảo thủ Trường phái Cách mạng

Đại diện
Bùi Quang Chiêu, Nguyễn
Phan
Trực,
Chu Trinh Phan Bội Châu, Huỳnh Thúc Kháng,
Phạm Quỳnh Nguyễn Ái Quốc, …

ChínhChủ
thể trương xây dựng chế Phản
độ quân
đối quân chủ,Lật
đề xuất
đổ hoàn toàn chế độ quân chủ
chủ lập hiến theo mô hình Anh
xâyNhật
dựng chế độ dân
chuyên
chủ tựchế, đồng thời xóa bỏ ách
do theo tư tưởng thống
dân chủ
trị của Pháp
phương Tây
=> Mang tính Cách mạng triệt để:
mốn có Hiến pháp, trước hết phải
giành độc lập, sau đó tự nhân dân sẽ
thông qua một bản Hiến pháp

Phương
Ôn thức
hòa, chống bạo động,
Ủngtrong
hộ sự hợp tác với
ĐưaPháp
ra các yêu sách, báo chí, đấu
khuôn khổ thừa nhận chính
để quyền
cải cách từng bước,
tranh “Ỷ
chống tư tưởng lập hiến cải
bảo hộ của Pháp Pháp cầu tiến bộ” lương

Tư tưởng
Đặt ravềyêu cầu bảo đảm Ủng một hộ
số áp dụng học
Hình
thuyết
thành một số khái niệm của
Hiến quyền
pháp dân chủ: yêu cầu cải “phân
cáchquyền”, thựcHiếnhiện
pháp như: quyền lực Nhà nước,
tuyển cử, tự do ngôn luận, “Dân
có ngày
trị”, “Dân quyền”
chủ quyền nhân dân, dân quyền.
được tự trị, ban hành Hiến pháp
“Bảy xin Hiến pháp ban hành, Trăm
điều phải có thần linh pháp quyền”
Yêu sách Nguyễn Ái Quốc gửi Việt
kiều.

..
Câu 20. Đặc điểm cơ bản của hiến pháp hiện hành ở VN
- • Hiến pháp Việt Nam thuộc hiến pháp các nước chậm phát triển, thuộc loại Hiến pháp XHCN với nền
tảng là sự phủ nhận học thuyết phân quyền trong việc tổ chức NN. Thay vào đó, tư tưởng tập quyền XHCN
6
được áp dụng. Nguyên tắc Đảng lành đạo NN và xã hội là nền tảng tiếp theo của Hiến pháp nước ta. Các
Hiến pháp luôn khẳng định quyền lực NN xuất phát và thuộc về nhân dân.
• Về hình thức: Hiến pháp Việt Nam là Hiến pháp thành văn, có đối tượng điều chỉnh rộng không chỉ
quy định về chế độ chính trị, mà còn về các chế độ kinh tế, văn hóa, xã hội, quốc phòng và an ninh. Hiến
pháp có nhiều quy đinh mang tính cương lĩnh trên các mặt khác nhau của đời sống xã hội. Trong các Hiến
pháp Việt Nam, Hiến pháp 1946 được coi là Hiến pháp có phạm vi điều chỉnh hẹp nhất, nội dung ngắn gọn.
Giá trị áp dụng của Hiến pháp liên quan đến sự hiện diện của cơ chế bảo hiến của cơ chế bảo hiến nhằm bảo
vệ tính tối cao của Hiến pháp. Hai bản Hiến pháp đầu tiên (1946, 1959) không có điều khoản về tính tối cao
của Hiến pháp. Chỉ đến Hiến pháp 1980, nguyên tắc này mới được hiến định: Hiến pháp nước
CHXHCNVN là luật cơ bản của NN, có hiệu lực pháp lý cao nhất. Mọi văn bản pháp luật khác phải phù
hợp với Hiến pháp. Tuy nhiên, các hiến pháp đều không quy định cơ quan chuyên trách/độc lập để phán
quyết các hành vi vi hiến của cơ quan NN, kể cả hành vi lập pháp của Quốc hội. Sự thiếu vắng cơ chế bảo
hiến chuyên trách góp phần dẫn đến tính hình thức (danh nghĩa) của Hiến pháp.
Câu 21. Nội dung cơ bản hiến pháp 1946
- 1. Đặc điểm
• HP năm 1946 gắn liền với Tuyên ngôn độc lập
• Là Hiến pháp đầu tiên của nhà nước Việt Nam, có ý nghĩa quan trọng trong việc chính thức hóa chính
quyền mới được hình thành. Hiến pháp gồm 7 chương, 70 điều
• Về cơ cấu tổ chức nhà nước, HP năm 1946 có những đặc điểm của chính thể cộng hòa lưỡng tính. Chủ
tịch nước không những là nguyên thủ quốc gia, người đứng đầu nhà nước, mà còn trực tiếp lãnh đạo hành
pháp. Bên cạnh đó, người đứng đầu chính phủ (Thủ tướng) phải do nghị viện nhân dân (Quốc hội) thành lập
và phải chịu trách nhiệm trước Nghị viện.
• Ngoài việc thể hiện mối quan hệ tương đối độc lập giữa Hành pháp và lập pháp, Hiến pháp năm 1946
còn những điểm rất khác biệt với các bản HP sau này (các cơ quan tư pháp chỉ gồm hệ thống tòa án được tổ
chức theo các cấp xét xử, mà không phải theo cấp đơn vị hành chính như quy định về sau; việc tổ chức
chính quyền địa phương có xu hướng phân biệt giữa thành phố, đo thị với các vùng nông thôn; chế độ tư
hữu đất đai, đa nguyên đa đảng….)
2. Giá trị lịch sử, pháp lý
• Hiến pháp 1946 là Hiến pháp đầu tiên, ra đời ngay sau Cách mạng tháng Tám, có nhiệm vụ củng cố
nền độc lập
• Hiến pháp quy định: nhân dân không phân nòi giống, gái trai,… đều là chủ thể của quyền lực nhà nước;
quy định cách thức lần đầu tiên nhân dân tự tổ chức thành nhà nước.
• Do tình hình chiến tranh, Hiến pháp 1946 chưa được chủ tịch nước công bố cho toàn dân thực hiện,
Nhưng dựa trên sự chỉ đạo của chủ tịch Hồ Chí Minh, tùy tình hình cụ thể mà tinh thần các quy địnhcủa
Hiến pháp được thực hiện trên thực tế. Theo nhận định của Đảng, Hiến pháp1946 đã hoàn thành sứ mạng
của mình.
• Thể hiện tư tưởng lập hiến của Hồ Chí Minh
• Xác lập quyền độc lập, tự do, bình đẳng của dân tộc Việt Nam
• Khẳng định bản chất dân chủ của NN Việt Nam
• Là nền tảng của NN pháp quyền ở Việt Nam
• Đặt ra những nguyên tắc cho việc tổ chức bộ máy NN
• Ghi nhận và đảm bảo các quyền con người.
7
Câu 22. Nội dung hiến pháp 1959
1. - Đặc điểm
 Là HP xây dựng XHCN
 Là Hiến pháp lần đầu tiên mang nhiều dấu ấn của việc tổ chức NN theo mô hình XHCN (mô hình Xô –
Viết), biểu hiện:
 Dù tên gọi chính thể không thay đổi so với Hiến pháp 1946 (Việt Nam dân chủ cộng hòa) nhưng nội dung tổ
chức bên trong có những quy định rất khác
 Có thêm chương về chế độ kinh tế
 Bộ máy NN được tổ chức theo nguyên tắc tập quyền và nguyên tắc trung dân chủ, quyền lực Nhà nước
tập trung vào Quốc Hội
 Cơ chế tập trung, bao cấp kế hoạch hóa được thể hiện bằng nhiều quy định
 Mặc dù các quy định của Hiến pháp vẫn thừa nhận loại hình sở hữu tư nhân (Điều 16) nhưng loại hình sở
hữu này hầu như không có điều kiện tồn tại trên thực tế.
 Bắt đầu từ đây các bản Hiến pháp manng tính đinh hướng chương trình lãnh đạo của Đảng cộng sản cho sự
phát triển theo con đường XHCN – một NN quá độ từ chế độ dân chủ nhân dân lên CNXH.
 Đề ra nhiệm vụ củng cố miền Bắc, đưa miền Bắc quá độ lên CNXH và tiếp tục đấu tranh giải phóng miền
Nam
1. Giá trị lịch sử, pháp lý Hiến pháp 1959
Hiến pháp 1959 ra đời phản ánh quá trình chuyển đổi từ nền dân chủ nhân dân sang nền dân chủ XHCN. Có
thể nói rằng bản Hiến pháp này bắt đầu thể chế hóa con đường đi lên CNXH - Hiến pháp thời kỳ đầu
CNXH.
Câu 23. Nội dung hiến pháp 1980
1. - Đặc điểm
 Là một bản Khải hoàn ca, theo cảm xúc duy ý chí, đưa đất nước tiến nhanh, tiến mạnh lên CNXH
 Chương thứ nhất, Hiến pháp quy định chế độ chính trị của nước CHXHCNVN: “NNCHXHCNVN là NN
chuyên chính vô sản. Điểm đặc biệt của chương này là ở chỗ Hiến pháp không những quy đinh bản chất
giai cấp chuyên chính vô sản của NN CHXHCNVN mà còn quy định rõ vai trò của Đảng Cộng sản Việt
Nam “lực lượng duy nhất lãnh đạo”
 Chương II quy định chế độ kinh tế. Hiến pháp không quy định sở hữu tư nhân được tồn tại trong xã hội,
theo quy định của Hiến pháp 1980, đất đai được quy định là thuộc “sở hữu toàn dân” (Điều 19) do Nhà
nước thống nhất quản lý (Điều 20), từ đó các hình thức tư hữu hay cộng đồng về đất đai không được từa
nhận
 Hiến pháp năm 1980 là hiến pháp của cơ chế cũ – cơ chế tập trung quan lieu bao cấp đã đẩy đất nước đến
khủng hoảng về kinh tế, xã hội
 Nói chung các nội dung của Hiến pháp năm 1959 và Hiến pháp năm 1980 không có gì khác nhau về cơ bản.
Chúng đều thể hiện cơ chế cũ của chúng ta về CNXH. Đó là những bản Hiến pháp có mong muốn xây dựng
càng nhanh càng tốt các đặc điểm tiêu chí theo cách hiểu cũ của chúng ta về CNXH.
1. Giá trị lịch sử, pháp lý

8
Hiến pháp 1980 là Hiến pháp thống nhất đất nước, xây dựng CNXH trên toàn vẹn đất nước. Có thể nói rằng
Hiến pháp 1980 là một bản Hiến pháp thể hiện một cách đầy đủ nhất những nhận thức cũ của Việt Nam về
dân chủ của CNXH. Đó là một NN chuyên chính vô sản, dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản với chủ
trương xây dựng CNXH thành công vào những năm cuối của thế kỷ 20.
Câu 24. Nội dung hiến pháp 1992
1. - Đặc điểm (Đổi lại tư duy)
Về cơ cấu và số điều khoản của Hiến pháp 1992 không thay đổi so với của năm 1980, nhưng về mặt nội
dung có rất nhiều thay đổi. Đó là những quy đinh thể hiện nhận thức mới của Việt Nam thời kỳ đổi mới:
 Trước hết, đó là việc Hiến pháp thời mở cửa không quy định rõ bản chất chuyên chính vô sản của NN
CHXHCNVN, bản chất đó được thể hiện qua quy định “NN của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân”.
 Thứ hai, quyền lực nhà nước tập trung thống nhất vào quốc hội, không phân chia rõ ràng giữa các quyền
hành pháp, lập pháp và tư pháp.
 Thứ ba, từ bỏ những quy đinh thể hiện cơ chế tập trung, kế hoạch, bao cấp của nhân thức cũ. Đó là việc tách
chức năng nguyên thủ quốc gia và thường trực giữa 2 kỳ họp Quốc hội của Hội đồng NN thành 2 chế định
riêng rẽ là Chủ tịch nước cá nhân và Ủy ban thường vụ Quốc hội.
 Thứ tư, mặc dù là đổi mới toàn diện, nhưng Hiến pháp vẫn phải đảm bảo sự ổn định chế độ chính trị. Đó là
một sự đổi mới chậm chắc về chính trị, mà nội dung biểu hiện của nó là: Chính thể CHXHCN và vai trò
lãnh đạo của ĐẢng Cộng sản vẫn được giữ nguyên trong các quy định cảu Hiến pháp 1992.
1. Giá trị lịch sử, pháp lý
Hiến pháp 1992 là Hiến pháp đẩy mạnh công cuộc đổi mới toàn diện đất nước, củng cố những thành tựu
bước đầu trong công cuộc đổi mới kinh tế, chính trị, văn hóa.
Hiến pháp 1992 là bản Hiến pháp thứ tư của nước ta. Mỗi một bản Hiến pháp đánh dấu một thời kỳ hay
một giai đoạn cách mạng, củng cố về mặt pháp lý những thắng lợi đã đạt được và bảo đảm phát huy những
thắng lợi đó trong giai đoạn phát triển mới của đất nước.
Được ban hành trong tình hình thế giới đang có những biến động nhanh chóng, phức tạp, trước sự đổ vỡ của
nhiều nước XHCN, trong điều kiện công cuộc đổi mới, mặc dù đã giành được một số thắng lợi, nhưng còn
rất nhiều khó khăn, Hiến pháp 1992 là biểu hiện sự đồng tâm, nhất trí cao độ của Đảng và nhân dân ta trong
việc tiếp tục con đường xây dựng CNXH.
Hiến pháp 1992 là văn bản có hiệu lực pháp lý cao nhất thể chế hóa đường lối, chủ trương của Đại hội Đảng
Cộng sản Việt Nam lần thứ VII.

25) Trình bày những nội dung cơ bản của Hiến pháp năm 2013.
Câu 25. Nội dung hiến pháp 2013
1. - Đặc điểm: Tổng kết 30 năm đổi mới
 Lời nói đầu:cô đọng, súc tích hơn.
 Chế độ chính trị: Tiếp tục khẳng định bản chất và mô hình tổng thể của chế độ chính trị được xác định trong
Cương lĩnh và Hiến pháp 1992; đồng thời làm rõ hơn một số vấn đề như phương thức nhân dân thực hiện
quyền lực NN bằng hình thức dân chủ trực tiếp, dân chủ đại diện. Chính sách đối ngoại được sửa đổi, bổ
sung cho phù hợp tình hình mới.

9
 Quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân: Bổ sung một số quyền mới là kết quả của quá
trình đổi mới đất nước, phù hợp với các điều ước quốc tế về quyền con người mà Việt Nam là thành viên.
 Kinh tế, xã hội, văn hóa, giáo dục, khoa học, công nghệ và môi trường: Bổ sung quy định quyền sử dụng đất
là quyền tài sản được pháp luật bảo hộ (điều 58); quy định trách nhiệm của NN trong việc bảo vệ quyền, lợi
ích hợp pháp của người lao động.
 Bảo vệ Tổ quốc: bổ sung việc thực hiện nghĩa vụ quốc tế của lực lượng vũ trang nhân dân.
 Bộ máy NN: làm rõ hơn nguyên tắc phân công phối hợp, kiểm soát quyền lực giữa các cơ quan NN; bổ
sung một số thiết chế hiến định độc lập là Hội đồng Hiến pháp, Hội đồng bầu cử quốc gia và Kiểm toán NN.
1. Giá trị lịch sử, pháp lý
Hiến pháp 2013 tiếp tục chỉnh sửa những thành công, thất bại của Hiến pháp 1992; đưa nhân quyền vào và
được đẩy lên chương II; làm rõ hơn về việc kiểm soát quyền lực của bộ máy NN.
Câu 26. Vị trí, vai trò của lời nói đầu trong hiến pháp
- 1, Vị trí, vai trò của Lời nói đầu trong Hiến pháp
a. Vị trí của Lời nói đầu trong Hiến pháp
- Lời nói đầu của một bản Hiến pháp được đặt ở vị trí đầu tiên, là phần đầu tiên, phần giới thiệu của các bản
Hiến pháp, có thể ví như một cánh cửa mở vào một ngôi nhà Hiến pháp (thầy Vũ Công Giao ).
b, Vai trò của Lời nói đầu trong Hiến pháp
- Lời nói đầu là sự giới thiệu về Hiến pháp.
- Mục đích của lời nói đầu: Thể hiệ tinh thần, tư tưởng của bản Hiến Pháp.
- Lời nói đầu cần khẳng định được chủ thể của việc ban hành và xây dựng Hiến Pháp là NHÂN DÂN. Đây
là điều được thừa nhận rộng rãi và được phản ánh trong lời nói đầu của HP ở hầu hết các quốc gia trên thế
giới hiện nay.
- Lời nói đầu dẫn dắt truyền thống lịch sử dân tộc, tình thế, hướng đi của đất nước , tuy nhiên thường ngắn
gọn và cô đọng.
→ Lời nói đầu của một bản Hiến pháp phải đảm bảo thực hiện được những điều kể trên một cách cơ bản,
ngắn gọn, súc tích, tập trung vào 2 khía cạnh cơ bản đó là: Mục đích và chủ thể của Hiến Pháp.

Chương IV: Chế độ chính trị


Câu 27: Chế độ chính trị theo các Hiến Pháp năm 1946, 1959, 1980, 1992, 2013
* Chế độ chính trị là cách tổ chức chính trị, kinh tế xã hội, luật pháp, hành chính, có nhiệm vụ điều
hành đời sống của quần chúng nhân dân. Có thể nói, chế độ chính trị như nền tảng của một ngôi nhà và
quần chúng nhân dân là những con người sinh sống trong ngôi nhà đó.
1,Chế độ chính trị theo HP năm 1946
- Về toàn vẹn lãnh thổ
Điều 2: nước VN là một khối Trung Nam Bắc ko thể phân chia

10
- Về hình thức Nhà nước
Điều 3 khẳng định : Nước Việt Nam là một nước dân chủ cộng hòa (theo chế độ dân chủ tư sản)
- Về vấn đề “Đảng lãnh đạo”: Đa nguyên đa đảng
- Vấn đề chính sách đoàn kết dân tộc
Điều 1: tất cả quyền trong nước là của nhân dân việt Nam ko phân biệt nòi giống, gái trai, giàu nghèo, giai
cấp, tôn giáo
2, Chế độ chính trị theo HP năm 1959
- Về toàn vẹn lãnh thổ
Điều 1 nói: Đất nước Việt Nam là một khối Bắc Nam thống nhất không thể chia cắt.
- Về hình thức Nhà nước
Điều 2: Nước Việt Nam dân chủ cộng hoà tuy nhiên khác với HP 1946 là có 1 Đảng lãnh đạo
3, Chế độ chính trị theo HP năm 1980
-Về vấn đề toàn vẹn lãnh thổ
Điều 1: Nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là một nước độc lập, có chủ quyền, thống nhất và toàn
vẹn lãnh thổ, bao gồm đất liền, vùng trời, vùng biển và các hải đảo.
3.2, Về hình thức Nhà nước
Điều 2 HP 80 KĐ: Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là Nhà nước chuyên chính vô sản
3.3, Về vấn đề “Đảng lãnh đạo”
Điều 4 quy định: Đảng cộng sản Việt Nam là lực lượng duy nhất lãnh đạo nhà nước
- Vấn đề chính sách đoàn kết dân tộc
Điều 5: Nhà nước bảo vệ, tăng cường và củng cố khối đại đoàn kết dân tộc, nghiêm cấm mọi hành vi miệt
thị, chia rẽ dân tộc.
Các dân tộc có quyền dùng tiếng nói, chữ viết, giữ gìn và phát huy những phong tục, tập quán, truyền thống
và văn hoá tốt đẹp của mình.
Nhà nước có kế hoạch xoá bỏ từng bước sự chênh lệch giữa các dân tộc về trình độ phát triển kinh tế và văn
hoá.
4, Chế độ chính trị trong HP năm 1992
- Về toàn vẹn lãnh thổ
- Về hình thức Nhà nước
Điều 2: Nhà nước CHXHCNVN là Nhà nước pháp quyền XHCN của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân
4.3, Về vấn đề “Đảng lãnh đạo”
Điều 4: Đảng cộng sản Việt Namlà lực lượng lãnh đạo Nhà nước và xã hội.

11
Mọi tổ chức của Đảng hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật.
- Về chính sách đoàn kết dân tộc
5, Chế độ chính trị trong HP năm 2013
- Về toàn vẹn lãnh thổ: tương tự các HP trước
- Về hình thức Nhà nước
Điều 2.1 HP khẳng định :Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa VN là nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân.
- Về vấn đề “Đảng lãnh đạo”
Điều 4: ĐCSVN là lực lượng lãnh đạo NN và xã hội.
- Về chính sách đoàn kết dân tộc: tương tự các bản HP trước
*Nhận xét chung:
1, Về toàn vẹn lãnh thổ
Có thể thấy rằng quy định về việc toàn vẹn lãnh thổ được sử dụng biện pháp liệt kê, và tiến bộ dần theo thời
gian bởi sự đầy đủ của nó.
Năm 1946 cần nói rằng khối Trung Nam Bắc vì thời kỳ đó còn tư tưởng chia 3 kỳ (Bắc Kỳ, Trung Kỳ, Nam
Kỳ), tới năm 1959 nói khối Bắc Nam thống nhất nghĩa là đã kéo dài từ Bắc vào Nam (đã bao gồm cả miền
Trung), năm 1980 thì nêu đầy đủ hơn bao gồm cả các hải đảo và vùng biển (lúc này đã tranh chấp với Trung
Quốc về Hoàng Sa và Trường Sa), Hiến pháp 1992 thì nội dung tương tự nhưng đưa hải đảo vào cạnh đất
liền để khẳng định tính quan trọng của hải đảo, cuối cùng là HP năm 2013 nội dung: Nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam là một nước độc lập, có chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ, bao gồm đất liền,
hải đảo, vùng biển và vùng trời.
2, Về hình thức Nhà nước
Cái này có thể nhận định là tùy thuộc vào tình hình của xã hội mà quy định, sự tiến bộ ở đây chỉ là tương
đối bị chi phối bởi hoàn cảnh kinh tế, nên ko có sự tiến bộ trong lập pháp mà chỉ là sự tiến bộ xã hội.
Tuy nhiên, có thể nhận định là HP 1980 đã có chút độc đoán trong việc khẳng định nhà nước CHXHCNVN
là nhà nước chuyên chính vô sản.
Hiến pháp 46 quy định rất chung chung, tới Hiến pháp 59 thì mới khẳng định quyền lực nhà nước thuộc về
nhân dân, tới HP 80 thì quyền lực thu hẹp lại thuộc về giai cấp vô sản, và tới HP 92 sửa đổi thì lại trở về
quyền lực thuộc về nhân dân, Hp năm 2013 cũng kđịnh đc quyền lực NN thuộc về nhân dân, đồng thời có
điểm rất mới : Lần đầu tiên trong lịch sử lập hiến, nguyên tắc “kiểm soát quyền lực” được ghi nhận trong
Hiến pháp, với quy định: “Quyền lực Nhà nước là thống nhất, có sự phân công, phối hợp, kiểm soát giữa
các cơ quan Nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp” (Khoản 3, Điều 2). Đây
là nguyên tắc của Nhà nước pháp quyền để các cơ quan lập pháp, hành pháp, tư pháp thực thi có hiệu lực,
hiệu quả chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình theo Hiến pháp và pháp luật, tránh việc lợi dụng, lạm
dụng quyền lực; phòng, chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí; để nhân dân có cơ sở hiến định giám sát
quyền lực Nhà nước.

3, Về vấn đề “Đảng lãnh đạo”

12
Hiến pháp 46 và 59 chưa quy định vì hoàn cảnh lịch sử khi nhà nước chưa là nhà nước xã hội chủ nghĩa mà
chỉ là nhà nước cộng hòa nhân dân thì vẫn chấp nhận đa đảng, tuy nhiên tới HP 80 và 92 thì đã khẳng định
vai trò lãnh đạo của Đảng.
Vai trò của Đảng quy định trong HP 92 đúng đắn hơn khi mà Đảng chỉ là đội ngũ lãnh đạo, còn theo như
quy định trong HP 80 thì rất dễ xảy ra việc nhầm lẫn giữa chức năng của Đảng và Nhà nước, kèm theo đó là
việc quá đề cao Đảng lãnh đạo một cách không cần thiết.HP năm 2013 bổ sung vào Điều 4 quy định về
trách nhiệm của Đảng phải “gắn bó mật thiết với nhân dân, phục vụ nhân dân, chịu sự giám sát của nhân
dân, chịu trách nhiệm trước nhân dân về những quyết định của mình”. Sự bổ sung này thể hiện bản chất tiên
phong, cách mạng, quy định rõ trách nhiệm chính trị - pháp lý của Đảng đối với nhân dân.
4, Về chính sách đoàn kết dân tộc
Có thể thấy sự quy định đã rõ ràng hơn qua các bản Hiến pháp, từ một sự quy định chung chung về quyền
quyết định của toàn dân trong HP 46 tới các quy định cụ thể trong các bản HP sau, tiến bộ dần qua các bản
HP.
Điều 5 (HP 2013)
1. Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là quốc gia thống nhất của các dân tộc cùng sinh sống trên đất
nước Việt Nam.
2. Các dân tộc bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng và giúp nhau cùng phát triển; nghiêm cấm mọi hành vi kỳ thị,
chia rẽ dân tộc.
3. Ngôn ngữ quốc gia là tiếng Việt. Các dân tộc có quyền dùng tiếng nói, chữ viết, giữ gìn bản sắc dân tộc,
phát huy phong tục, tập quán, truyền thống và văn hóa tốt đẹp của mình.
4. Nhà nước thực hiện chính sách phát triển toàn diện và tạo điều kiện để các dân tộc thiểu số phát huy nội
lực, cùng phát triển với đất nước.

Câu 30.Vị trí, vai trò của ĐCS VN theo quy định của hiến pháp 2013
- + Điều 4 Hiến pháp năm 2013 nêu rõ: “1. Đảng Cộng sản Việt Nam - Đội tiên phong của giai cấp công
nhân, đồng thời là đội tiên phong của Nhân dân lao động và của dân tộc Việt Nam, đại biểu trung thành lợi
ích của giai cấp công nhân, Nhân dân lao động và của cả dân tộc, lấy chủ nghĩa Mác – Lê nin và tư tưởng
Hồ Chí Minh làm nền tảng tư tưởng là lực lượng lãnh đạo Nhà nước và xã hội. 2. Đảng Cộng sản Việt Nam
gắn bó mật thiết với Nhân dân, phục vụ Nhân dân, chịu sự giám sát của Nhân dân, chịu trách nhiệm trước
Nhân dân về những quyết định của mình. 3. Các tổ chức của Đảng và đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam
hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật.". Quy định của Hiến pháp năm 2013 là kế thừa quy
định tại điều 4 Hiến pháp 1992, đồng thời bổ sung quy định làm rõ bản chất của Đảng theo tinh thần mới
của Cương lĩnh. Chính do bản chất và nền tảng tư tưởng đó nên nhân dân mới thừa nhận vai trò lãnh đạo
Nhà nước và xã hội của Đảng và được tiếp tục ghi nhận vào Hiến pháp năm 2013, có thể thấy ĐCS có vai
trò rất lớn và luôn được đề cao trong mọi bản Hiến pháp bắt đầu từ hp năm 1959.
31) Trình bày những phương thức lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam.
- Phương thức lãnh đạo của Đảng là dân chủ, giáo dục thuyết phục và bằng uy tín của các đảng viên
- Sự khác nhau giữa pp lãnh đạo của đảng và pp quản lí của nhà nước là đảng k dùng pp mệnh lệnh cưỡng
bức
- pp lãnh đạo:

13
+ Đảng đề ra đường lối, chủ trương, chính sách lớn, định hướng cho sự phát triển của toàn xã hội trên
tất cả các lĩnh vực trong từng thời kì nhất định
+ Đảng vạch ra phương hướng và những nguyên tắc cơ bản nhằm xây dựng một nhà nước thực sự của
dân, do dân và vì dân, một nhà nước có bộ máy nhà nước chính quy, quy chế làm việc khoa học với đội ngũ
làm việc có năng lực tổ chức và quản lý hết lòng vì dân
+ Đảng phát hiện, bồi dưỡng, lựa chọn những đảng viên ưu tú và những ng ngoài đảng có phẩm chất và
năng lực giới thiệu với cơ quan nhà nước để qua cơ chế bầu cử , tuyển chọn của nhà nước bố trí vào công
tác trong các cơ quan nhà nước
+ Đảng giáo dục đảng viên nêu cao vai trò tiên phong gương mẫu tập hợp quần chúng, giáo dục, động
viên họ tham gia quản lí nhà nước, quản lý xã hội, ủng hộ và tích cực thực hiện đường lối chính sách của
đảng, chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật của nhà nc
+ Đảng kiểm tra đảng viên và các tổ chức của đang trong các cơ quan tổ chức nhà nước trong việc chấp
hành và tổ chức thực hiện đường lối, chính sách, các nghị quyết của đảng, theo dõi hoạt động của các cơ
quan nhà nước, phát hiện sai lầm trong chỉ đạo, quản lý để uốn nắn, rút kinh nghiệm để không ngừng hoàn
thiện đường lối chính sách của đảng trên các lĩnh vực đời sống xã hội

32) Trình bày hình thức chính thể theo quy định của Hiến pháp năm 2013.

Câu 32. Hình thức chính thể theo quy định của hiến pháp 2013
●HP năm 1992 về cơ bản vẫn là hình thức chính thể cộng hòa XHCN nhưng đã có những điều chỉnh nhất
định về bộ máy NN , chẳng hạn như nguyên thủ QG trở lại vai trò cá nhân chủ tịch nước,…
●Hiến pháp năm 2013 :về cơ bản tương tự chính thể HP năm 1992 , tuy nhiên Hiến pháp làm rõ thẩm quyền
của Chủ tịch nước trong từng lĩnh vực lập pháp, hành pháp, tư pháp và làm rõ hơn vai trò của Chủ tịch nước
trong thống lĩnh lực lượng vũ trang; giữ chức Chủ tịch Hội đồng quốc phòng và an ninh, quyết định phong,
thăng, giáng, tước quân hàm cấp tướng, chuẩn đô đốc, phó đô đốc, đô đốc hải quân; bổ nhiệm, miễn nhiệm,
cách chức Tổng tham mưu trưởng, Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị Quân đội nhân dân.
Câu 33. Các cơ chế kiểm soát quyền lực nhà nước theo hiến pháp hiện hành
Một là, phân công, phối hợp và kiểm soát thực hiện quyền lập pháp.

Hiến pháp năm 2013 quy định: “Quốc hội thực hiện quyền lập hiến, lập pháp”. Tuy nhiên, các cơ quan nhà nước
khác, đặc biệt là Chính phủ cũng có quyền tham gia vào quy trình lập hiến, lập pháp. Khoản 2, Điều 96 Hiến pháp
năm 2013 khẳng định: Chính phủ “đề xuất, xây dựng chính sách trình Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết
định; trình dự án luật, dự án ngân sách nhà nước và các dự án khác trước Quốc hội; trình dự án pháp lệnh trước Ủy
ban Thường vụ Quốc hội”.

Hai là, phân công, phối hợp và kiểm soát thực hiện quyền hành pháp.

Theo quy định tại Điều 94 Hiến pháp năm 2013, Chính phủ là cơ quan hành chính nhà nước cao nhất của nước Cộng
hòa XHCN Việt Nam, thực hiện quyền hành pháp. Quy định này nhằm xây dựng một Chính phủ mạnh, liêm khiết,
một hệ thống hành chính nhà nước thông suốt, được phân công cụ thể, rành mạch, có đầy đủ quyền lực và công cụ
hiến định để thực hiện quyền hành pháp.

Ba là, phân công, phối hợp và kiểm soát thực hiện quyền tư pháp.

Hiến pháp năm 2013 lần đầu tiên khẳng định: Tòa án nhân dân là cơ quan thực hiện quyền tư pháp (Điều 102), đồng
thời khẳng định “Tòa án nhân dân là cơ quan xét xử của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam…” (khoản 1,
Điều 102). Việc Hiến pháp năm 2013 có quy định mở, trong đó nêu rõ Tòa án nhân dân gồm Tòa án nhân dân tối
14
cao và các tòa án khác do luật định (khoản 2, Điều 102) đã tạo cơ sở cho việc hình thành hệ thống tòa án theo cấp
xét xử, qua đó nâng cao tính độc lập của các tòa án với các cơ quan nhà nước ở địa phương.

Câu 34. Nguyên tắc phân quyền (hiến pháp 2013)


- * Phân quyền là cách tổ chức nhà nước mà quyền lực nhà nước được phân ra cho các nhánh khác nhau,
độc lập tương đối với nhau. Các nhánh này hợp tác, phối hợp, giám sát và kiềm chế lẫn nhau trong thực
hành quyền lực nhà nước.
Theo thuyết “Tam quyền phân lập” thường phân ra nhánh lập pháp, tư pháp và hành pháp. Tất cả các nhà
nước pháp quyền hiện đại thực chất đều được tổ chức theo cách này. Đấy là một thành quả của văn minh
nhân loại. Cho đến nay, loài người vẫn chưa nghĩ ra cách hữu hiệu hơn về tổ chức nhà nước.
* Hiến pháp 2013 tuy vẫn khẳng định quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công, phối hợp,
nhưng lần đầu tiên có quy định thêm việc kiểm soát giữa các cơ quan Nhà nước trong việc thực hiện các
quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp. Đây được xem là một điểm mới cực kỳ quan trọng trong việc tổ chức
quyền lực Nhà nước, tránh những nhánh quyền lực vượt quá quyền hạn, không thể kiểm soát.
Theo đó: xác định rõ ba bộ phận của quyền lực nhà nước với những thiết chế thực hiện các quyền đó: Quốc
hội được xác định là cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân, cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất, thực
hiện quyền lập hiến, quyền lập pháp, và giám sát tối cao đối với hoạt động của Nhà nước. Chính phủ là
cơ quan hành chính nhà nước cao nhất, thực hiện quyền hành pháp; Tòa án nhân dân là cơ quan xét xử,
thực hiện quyền tư pháp; Viện kiểm sát nhân dân thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp;
Chính quyền địa phương là chế định được thay cho các thiết chế HĐND và UBND trong Hiến pháp hiện
hành; hai thiết thế hiến định độc lập mới ra đời là Hội đồng bầu cử quốc gia và Kiểm toán nhà nước. Hiến
pháp năm 2013 cũng đã có những bổ sung quan trọng bảo đảm vị thế và tính độc lập của hoạt động tư pháp
- một yêu cầu không thể thiếu được trong cơ chế phân công, phối hợp và kiểm soát quyền lực ở nước ta.
Hiến pháp vẫn khẳng định vai trò lãnh đạo Nhà nước và xã hội của Đảng Cộng sản Việt Nam nhưng bổ
sung một quy định rất quan trọng đó là “Đảng gắn bó mật thiết với Nhân dân, phục vụ Nhân dân, chịu sự
giám sát của Nhân dân, chịu trách nhiệm trước Nhân dân về những quyết định của mình”. Khác với
Hiến pháp trước, từ nay Nhân dân thực hiện quyền lực nhà nước không chỉ bằng dân chủ đại diện thông qua
Quốc hội, HĐND mà còn thông qua các cơ quan khác của Nhà nước.
Câu 35: Nguyên tắc tập quyền là gì?Nguyên tắc này thể hiện trong các Hiến pháp Việt Nam như thế
nào?
* Nguyên tắc tập quyền là tập trung toàn bộ quyền lực nhà nước vào tay một người hoặc một cơ quan nào
đó. (Dưới sự lãnh đạo của Đảng)
1, Nguyên tắc tập quyền trong Hiến pháp 1946:
Xét một cách tổng quát, Hiến pháp 1946 đã dành cho Chủ tịch nước một quyền lực rất lớn nhưng lại không
quy trách nhiệm chính trị một cách tương xứng.
→Nhận xét chung: mặc dù là văn bản lập hiến khá nhất trong số các bản hiến pháp đã soạn thảo dưới sự
lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, Hiến pháp 1946 đã không bảo đảm được sự cân bằng giữa các thiết
chế chính trị theo đúng nguyên tắc “tam quyền phân lập”. Cán cân quyền lực nghiêng hẳn về một phía (Chủ
tịch nước) trong khi quyền lực của cơ quan lập pháp (Nghị viện) lại lọt vào tay một thiểu số (Ban Thường
vụ Nghị viện) khiến cho quyền lực của Chủ tịch nước trở thành gần như tuyệt đối.
2,Nguyên tắc tập quyền của Hiến pháp 1959

15
Hiến pháp 1959 chuyển Nhà nước ta sang mô hình XHCN kiểu Xô- Viết.Do áp dụng mạnh mẽ mô hình tập
quyền xã hội chủ nghĩa (tuy vẫn còn một vài yếu tố dân chủ của người dân) nên thiết chế chủ tịch nước đc
xây dựng lại phù hợp với giai đoạn phát triển mới đó, theo đó quốc hội là cơ quan quyền lực cao nhất, thống
nhất các quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp..
3, Nguyên tắc tập quyền của HP năm 1980
●Tại HP năm 1980, Chủ tịch nước cá nhân đc thay thế bằng chế định Chủ tịch nước tập thể dưới hình thức
“Hội đồng NN – Cơ quan hoạt động thường xuyên của Quốc hội là Chủ tịch nước tập thể Nước cộng hòa xã
hội chủ nghĩa VN” (Điều 98- HP năm 1980).Đây là mô hình tổ chức nguyên thủ quốc gia chung của các nhà
nước xã hội chủ nghĩa mà ở đó nguyên tắc tập quyền đc vận dụng triệt để.Với cách tổ chức này thì các hoạt
động của Nhà nước đều trực tiếp thực hiện bởi các cơ quan quyền lực
● “Quốc hội có thể tự đặt cho mình những nhiệm vụ quyền hạn mới” “Quốc hội có thể giao cho Hội đồng
Nhà nước và Hội đồng Bộ trưởng những nhiệm vụ, quyền hạn mới”. Tất cả các quy định đó thể hiện xu
hướng tập quyền, tập trung quyền lực vào Quốc hội. Nhưng đồng thời cũng cần phải nhận thấy rằng tập
quyền càng cao bao nhiêu thì sự phân công lao động quyền lực lại càng không rõ bấy nhiêu trong bộ máy
nhà nước và đi cùng với nó là chế độ trách nhiệm tập thể được đề cao, trong khi trách nhiệm cá nhân lại
không được quy định rõ ràng trong Hiến pháp.
Như vậy, Hiến pháp 1959 như là bước quá độ thể hiện quan điểm tập quyền, tập trung quyền lực vào Quốc
hội, còn đỉnh cao của nó thể hiện ở Hiến pháp 1980.
4, Nguyên tắc tập quyền của HP năm 1992
Hiến pháp 1992 đã kế thừa những tư tưởng tổ chức quyền lực nhà nước trong những Hiến pháp trước đây
nhưng thể hiện rõ nét và đầy đủ hơn về tổ chức thực hiện quyền lực nhà nước như¬ b¬ước chuyển về sự
phân công lao động trong bộ máy nhà nước, nhưng vẫn đảm bảo quyền lực thống nhất thuộc về nhân dân.
Điều đó thể hiện thông qua các quy định của Hiến pháp: “...Tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân
mà nền tảng là liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức.”,
Điều đáng lưu ý là Hiến pháp 1992 đã tiếp thu những quy định của Hiến pháp 1959 khi quy định về vị trí
chính trị - pháp lý của Chính phủ trong mối tương quan với Quốc hội và Hiến pháp 1992 bắt đầu đi theo
hướng tăng quyền cho Thủ tướng Chính phủ
Điều 109 Hp năm 1992 quy định : “Chính phủ là cơ quan chấp hành của Quốc hội, cơ quan hành chính Nhà
nước cao nhất của nước Cộng hòa XHCN VN”.
=> Điều này cho thấy, so với HP năm 1980 thì CP theo Hiến pháp năm 1992 mặc dù vẫn là cơ quan phát
sinh từ Quốc hội, nhưng Quốc hội lập ra và trao cho CP quyền hành pháp-Trong lĩnh vực này, CP là cơ
quan có thẩm quyền cao nhất.Nói tóm lại , nguyên tắc tập quyền XHCN là nguyên tắc căn bản xuyên suốt
bộ máy NN nước ta.
5, Nguyên tắc tập quyền trong HP năm 2013
Về tổ chức bộ máy Nhà nước, ở chương V Hiến pháp tiếp tục khẳng định Quốc hội là cơ quan đại biểu cao
nhất của nhân dân, cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất của nước CHXHCN Việt Nam nhưng đã
không xác định Quốc hội là cơ quan duy nhất có quyền lập hiến và lập pháp. Đồng thời, trong việc quyết
định kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của đất nước và chính sách quốc gia, Quốc hội chỉ quyết định mục
tiêu, chỉ tiêu, chính sách, nhiệm vụ cơ bản phát triển kinh tế - xã hội; quyết định chính sách cơ bản về tài
chính, tiền tệ.
Chính phủ được Hiến pháp chỉ rõ không chỉ là cơ quan hành chính nhà nước cao nhất, cơ quan chấp hành
của Quốc hội mà còn là cơ quan thực hiện quyền hành pháp. Chuyển cho Chính phủ thẩm quyền trình Quốc
hội quyết định về tổ chức các bộ, cơ quan ngang bộ (trước đây là thuộc Thủ tướng Chính phủ)...
16
Đối với Tòa án nhân dân, Hiến pháp quy định một số nguyên tắc mới trong tổ chức và hoạt động thực hiện
quyền tư pháp của Tòa án như nguyên tắc đảm bảo tranh tụng trong xét xử; chế độ xét xử sơ thẩm, phúc
thẩm...
Đối với Viện Kiểm sát nhân dân, Hiến pháp mới đã đặt vai trò, nhiệm vụ bảo vệ pháp luật, bảo vệ quyền
con người, quyền công dân lền trước rồi mới đến bảo vệ chế độ XHCN, lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích
hợp pháp của tổ chức, cá nhân, coi con người là chủ thể quan trọng, nguồn lực chủ yếu trong xây dựng nhà
nước pháp quyền XHCN Việt Nam.
Một điểm mới hết sức quan trọng là Hiến pháp đã quy định về mô hình tổ chức chính quyền địa phương đáp
ứng yêu cầu phát triển đất nước trong thời kỳ mới. Đây là điểm mà dư luận đặc biệt quan tâm trong quá
trình sửa đổi..
→Như vậy, HP năm 2013 đã dân chủ hơn so vs các Hp trước ( trừ HP năm 1946)

Câu 37: Hình thức cấu trúc lãnh thổ Việt Nam theo các Hiến pháp (1946, 1959, 1980, 1992 ) 2013.
*Hình thức cấu trúc lãnh thổ :là hình thức mà Nhà nước đc xem xét dưới góc độ các cấu trúc lãnh thổ hợp
thành nhà nước và mối quan hệ giữa các cơ quan NN trung ương với các cơ quan NN địa phương.
5, Hình thức cấu trúc lãnh thổ Việt Nam theo hp năm 2013 : đơn nhất
Điều 1 HP khẳng định: Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa VN là một nước độc lập, có chủ quyền, thống nhất
và toàn vẹn lãnh thổ, bao gồm đất liền, hải đảo, vùng biển và vùng trời.
Câu 38 : Đặc điểm của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam là Nhà nước của nhân dân, do nhân dân và vì nhân
dân. Đây là đặc điểm rất quan trọng mà nhà nước pháp quyền tư sản không thể có được. Thực chất đặc điểm
này của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam nhằm bảo đảm tính giai cấp, tính nhân dân của
Nhà nước ta. Tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân và do nhân dân định đoạt, nhân dân quyết định
phương thức tổ chức, xây dựng và vận hành của bộ máy quyền lực nhà nước nhằm đáp ứng ngày càng cao
lợi ích của nhân dân và của toàn bộ dân tộc. Đây còn là sự thể hiện về tính ưu việt của chế độ xã hội chủ
nghĩa so với các chế độ khác.
Trong Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam, quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân
công và phối hợp giữa các cơ quan chức năng của nhà nước để thực hiện các quyền lập pháp, hành
pháp và tư pháp. Đây là phương thức tổ chức và thực hiện quyền lực nhà nước rất mới mẻ, chúng ta phải
lấy hiệu quả thực tiễn để kiểm nghiệm. Về nguyên tắc, chúng ta không thừa nhận học thuyết "tam quyền
phân lập" vì nó máy móc, khô cứng theo kiểu các quyền hoàn toàn độc lập, không có sự phối hợp, thậm chí
đi đến đối lập, hạn chế sức mạnh của cơ quan lập pháp, hành pháp và tư pháp.
Tuy nhiên, chúng ta cũng không thể trở lại với nguyên tắc tập quyền, tức là tập trung toàn bộ quyền lực cao
nhất của nhà nước lập pháp, hành pháp và tư pháp cho một cá nhân, hoặc một cơ quan tổ chức nhà nước.
Bởi vì, làm như vậy là đi ngược lại lịch sử tiến bộ của nhân loại.
Vấn đề đặt ra yêu cầu chúng ta phải nghiên cứu giải quyết đó là Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt
Nam phải có sự phân công, phân định thẩm quyền cho rõ ràng, minh bạch để thực hiện có hiệu quả với chất
lượng cao ba quyền, tránh tình trạng chồng chéo, tùy tiện, lạm quyền...
Nhà nước được tổ chức và hoạt động trên cơ sở HP, PL và đảm bảo cho HP và các đạo luật giữ vị trí tối
thượng

17
Nhà nước tôn trọng và bảo đảm quyền con người, quyền công dân; nâng cao trách nhiệm pháp lý giữa Nhà
nước và công dân, thực hành dân chủ, đồng thời tăng cường kỷ cương, kỷ luật
Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa VN do một Đảng duy nhất lãnh đạo, có sự giám sát của nhân dân, sự
phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và tổ chức thành viên của Mặt trận.

Câu 39, 40. Vị trí, vai trò , quy định của mặt trận tổ quốc VN trong hệ thống chính trị
- Là tổ chức liên minh chính trị liên hiệp tự nguyện của các tổ chức chính trị, tổ chức xã hội và các cá nhân
tiêu biểu trong các giai cấp, các tầng lớp xã hội, tôn giáo
- Điều 9 hiến pháp 2013 quy định: “Mặt trận tổ quốc VN là cơ sở chính trị của chính quyền nhân dân”
- Mục tiêu và nhiệm vụ:
+ Đại diện, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của nhân dân
+ Phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc, thực hiện dân chủ, tăng cường đồng thuận xã hội
+ Giám sát phản biện xã hội
+ Tham gia xây dựng đảng, nhà nước, hoạt động đối ngoại nhân dân góp phần bảo về TQ
Chương V: Quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân
41) Phân biệt hai khái niệm “quyền con người” và “quyền công dân”.
1. Khái niệm Quyền con người
+ Theo định nghĩa của Văn phòng cao ủy Liên Hợp Quốc thì: “Quyền con người là những bảo đảm pháp lý
toàn cầu có tác dụng bảo vệ các cá nhân và các nhóm chống lại những hành động hoặc sự bỏ mặc làm tổn
hại đến nhân phẩm, những sự được cho phép và sự tự do cơ bản của con người”.
1. Khái niệm Quyền công dân:
+ QCD là những quyền con người được các nhà nước thừa nhận và áp dungjcho những người có quốc tịch
của nước mình.
 Quyền công dân bản chất cũng là Quyền con người nên sự phân biệt giữa hai khái niệm này thường không
cụ thể. Quyền con người rộng hơn quyền công dân, bao trùm quyền công dân. Trên thực tế, mỗi cá nhân
đồng thời là thành viên của nhân loại và là công dân của một quốc gia nhất định, do đó, đồng thời là chủ thể
của cả QCN và QCD.
Chương VI: Kinh tế, xã hội, văn hóa, giáo dục, khoa học, công nghệ, môi trường và
bảo vệ tổ quốc
54) Trình bày những nội dung cơ bản của chế định chế độ kinh tế trong Hiến pháp
năm 2013.
* Hiến pháp 2013: tiếp tục kế thừa Hiến pháp năm 1992, đồng thời làm rõ hơn tính chất, mô hình kinh tế,
vai trò quản lý của Nhà nước đối với nền kinh tế thị trường định hướng XHCN, việc quản lý và sử dụng đất

18
đai, và thể chế hóa quan điểm phát triển kinh tế phải kết hợp chặt chẽ, hài hòa với phát triển văn hóa, giáo
dục, khoa học và công nghệ, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, bảo vệ môi trường

55) Trình bày những nội dung cơ bản của chế định về sở hữu trong Hiến pháp năm
2013.
Câu 55+58 . Chế độ sở hữu và sở hữu đất đai HP 2013
* Hiến pháp năm 2013 thể hiện sự ghi nhận, tôn trọng sự đa dạng hình thức sở hữu, bảo hộ quyền sở hữu
tư nhân về tư liệu sản xuất, các quyền về tài sản và sở hữu trí tuệ. Tiếp tục kế thừa Hiến pháp năm 1992, HP
năm 2013 tiếp tục khẳng định: “Đất đai, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, nguồn lợi ở vùng biển,
vùng trời, tài nguyên thiên nhiên khác và các tài sản do Nhà nước đầu tư, quản lý là tài sản công thuộc sở
hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý”. (Điều 53)
Hiến pháp năm 2013 khẳng định: “1. Đất đai là tài nguyên đặc biệt của quốc gia, nguồn lực quan trọng
phát triển đất nước, được quản lý theo pháp luật” (khoản 1 Điều 54), đồng thời, Hiến pháp năm 2013 đã bổ
sung quy định: “quyền sử dụng đất được Nhà nước bảo hộ” (khoản 2 Điều 54) điều đó thể hiện rõ quan
điểm nhất quán của Nhà nước là bảo vệ quyền sử dụng đất của công dân vừa tạo cơ sở pháp lý vững chắc để
phòng chống và xử lý nghiêm minh các trường hợp sai phạm trong việc thực hiện pháp luật về đất đai.
.
59) Trình bày chế định xã hội, văn hóa, giáo dục theo Hiến pháp năm 2013.
60) Trình bày chế định Bảo vệ Tổ quốc trong Hiến pháp năm 2013.
Chương VII: Bầu cử
Câu 61: Mối quan hệ giữa bầu cử và dân chủ
*Ý chí nhân dân là bản chất dân chủ của bầu cử, dân chủ và bầu cử có mối quan hệ tất yếu, bản chất, không
thể tách rời.
Nhân dân thực hiện quyền lực nhà nước trực tiếp hoặc thông qua đại diện của mình. Trong nhà nước dân
chủ, bầu cử được tiến hành để xác định quyền cho những người đại diện nắm giữ những cương vị chính trị.
vấn đề quan trọng của Luật Hiến pháp là việc nhân dân lựa chọn (bằng cách bầu) đại diện của mình để giữ
những chức danh nhà nước ở trung ương và địa phương - cơ sở để cho rằng nhà nước được nhân dân trao
quyền và cũng theo đó mà hệ quả logic tất yếu theo tư duy dân chủ là nhà nước thực hiện quyền lực chừng
nào nhân dân còn tín nhiệm. Như vậy, bầu cử là phương thức được sử dụng để quyền lực nhà nước thiết lập
ra bởi nhân dân. Vì thế việc phản ánh trung thực ý chí của nhân dân là vấn đề cốt lõi của mọi cuộc bầu cử.
Các yêu cầu cơ bản bảo đảm ý chí nhân dân trong bầu cử đã được nhân loại quan tâm trong nhiều thập niên
và đã được đúc rút, tổng kết. Đó là việc duy trì các nguyên tắc bầu cử: phổ thông, bình đẳng và bỏ phiếu kín
Điểm 3 Điều 21 Tuyên ngôn thế giới nhân quyền mà Đại hội đồng Liên Hiệp Quốc thông qua năm 1948 đã
nêu rõ: “Ý chí của nhân dân phải là cơ sở của quyền lực của nhà nước. Ý chí này thể hiện qua các cuộc bầu
cử định kỳ và chân thực, tổ chức theo nguyên tắc phổ thông đầu phiếu, bình đẳng và bỏ phiếu kín hoặc bằng
những tiến trình bầu cử tự do tương đương”. Điều 25 Công quốc tế về quyền dân sự - chính trị 1966 khẳng
định lại một lần nữa quan điểm công dân có quyền và cơ hội để “bầu cử và ứng cử trong các cuộc bầu cử
định kỳ chân thực, bằng phổ thông đầu phiếu, bình đẳng và bỏ phiếu kín nhằm đảm bảo cho cử tri tự do bày
tỏ ý nguyện của mình”.

19
Ý chí nhân dân là vấn đề quan trọng nhất của bầu cử bởi vì chỉ khi bầu cử mang ý chí nhân dân thì ý nghĩa
dân chủ đích thưc của nó mới đạt được.
Thứ nhất, chỉ bằng ý chí nhân dân thể hiện trong bầu cử, chính quyền mới được hợp pháp hóa. Bầu cử là
phương thức hợp pháp hóa chính quyền văn minh tiến bộ và do đó cũng có tính phổ biến nhất trong thời đại
ngày nay tế.
Thứ hai, đối với công dân, bầu cử là quyền chính trị quan trọng của họ chỉ khi nó dân chủ và mở rộng (tự
do). Bầu cử tự do dân chủ làm tăng tính hiện thực của quyền tham gia quản lý nhà nước và xã hội (đối với
quyền bầu cử bị động), tăng vai trò thực sự của công dân trong diễn đàn chính trị pháp lý để thành lập nhà
nước (đối với thực hiện quyền bầu cử chủ động
Thứ ba, tương quan lực lượng chính trị xã hội chỉ được đánh giá đúng, khách quan nếu bầu cử công khai,
không gian lận. Đã gian lận trong bầu cử thì không thể nói đến ý chí nhân dân. Ở các quốc gia phát triển và
trong thể chế chính trị đa nguyên đa đảng, nếu như ý chí của nhân dân được phản ánh trung thực, kết quả
bầu cử là thước đo của sự phát triển và giá trị của các xu hướng chính trị, phục vụ nhu cầu thông tin chính
trị của mọi cá nhân và tổ chức trong xã hội
Tuy nhiên, cũng thừa nhận rằng, ý chí nhân dân hoàn toàn có thể là sự lựa chọn không đúng, tức là nhân dân
nhầm lẫn trong việc “chọn mặt gửi vàng”, song nhân dân không thể sai mãi. Nếu nhân dân không đúng
trong việc đặt niềm tin của mình vào những đại diện thì âu đó cũng là bài học về dân trí và nâng cao dân
chủ.
Câu 63,64,65,66,67,68,69: Các nguyên tắc bầu cử theo các Hiến pháp năm 2013.
Điều 7-Chương I- Hiến pháp năm 2013: Như HP năm 1992
1. Nguyên tắc phổ thông đầu phiếu:
Là tiêu chuẩn đầu tiên đề đánh giá mức độ dân chủ của bầu cử, cuộc bầu
cử phổ thông,là bầu cử rộng rãi, mọi người đều được đi bầu và có thể được bầu.
Nguyên tắc này đến nay vẫn giữ nguyên ý nghĩa của nó và được ấn định
trong hiến pháp năm 1946,1959,1980,1992,2013. Điều 54 hiến pháp 1992 quy định:
“Công dân, không phân biệt dân tộc, nam nữ, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn
giáo, trình độ văn hoá, nghề nghiệp, thời hạn cư trú, đủ mười tám tuổi trở lên
đều có quyền bầu cử và đủ hai mươi mốt tuổi trở lên đều có quyền ứng cử vào
Quốc hội, Hội đồng nhân dân theo quy định của pháp luật”.Điều 27 HP năm 2013 quy định : “ Công dân đủ
18 tuổi trở lên có quyền bầu cử và đủ hai mươi mốt tuổi trở lên có quyền ứng cử vào Qốc hội, Hội đồng
nhân dân.Việc thực hiện các quyền này do luật định.”
Tuy nhiên tại các nước chế độ tư bản hạn chế , kìm hãm sự tham gia chính trị của quân đội nên không được
bầu cử ,còn nước Việt Nam XHCN “Công dân tại ngũ cũng có quyền bầu cử và ứng cử.” - Điều 19 - Mục C
-
Hiến Pháp năm 1946.
Bên cạnh đó Pháp Luật quy định những người không được thực hiện
quyền bầu cử :

20
a. Những người bị mất hành vi dân sự .
b. Người đang chấp hành án phạt tù .
c. Người đang bị tạm giam.
d. Người bị tước quyền bầu cử theo bản án , quyết định của Tòa
án.
2. Nguyên tắc bình đẳng :
Nội dung : Cử tri tham gia vào việc bầu cử có quyền và nghĩa vụ như
nhau; các ứng cử viên được giới thiệu ra ứng cử theo tỉ lệ như nhau; kết quả
bầu cử chỉ phụ thuộc vào số phiếu mà cử tri bỏ phiếu cho các ứng cử viên.
Pháp Luật quy định :
Đối với quyền bầu cử: :
- Mỗi cử tri chỉ có một phiếu bầu và chỉ được bầu ở một nơi.
- Gía trị của các lá phiếu là như nhau.
- Cử tri tham gia vào việc bầu cử có quyền và nghĩa vụ như nhau, không
vì địa vị XH mà có quyền không chấp hành các quy định về bầu cử.
- Công dân có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật bầu cử có thể
được ghi tên vào danh sách cử tri.
Đối với quyền ứng cử :
- Các ứng cử viên chỉ được lập danh sách ứng cử viên ở một đơn vị bầu
cử, không được tham gia vào Ban bầu cử hoặc tổ bầu cử ở đơn vị mình.
- Mỗi đơn vị bầu cử được bầu ra số lượng đại biểu tỉ lệ thuận với số dân ở
địa phương của mình.
- Các ứng cử viên có khả năng và điều kiện ứng cử là như nhau.
3. Nguyên tắc bầu cử trực tiếp :
Cử tri tín nhiệm người nào thì bỏ phiếu thắng cho người đó làm đại biểu
Quốc Hội hay Hội Đồng Nhân Dân .
Để đảm bảo nguyên tắc này được thực hiện Pháp Luật qui định:
• Ngày bầu cử phải là chủ nhật để cử tri có điều kiện trực tiếp tham bỏ
phiếu.
• Phải thông báo thường xuyên địa điểm bỏ phiếu.

21
• Cử tri phải tự mình đi bầu , không được nhờ người khác bầu thay
hoặc bầu bằng cách gửi thư.
• Không tín nhiệm ứng cử viên nào thì trực tiếp gạch tên ứng cử viên
đó lên phiếu bầu.
• Tổ bầu cử chỉ phát phiếu cho người có tên trong danh sách cử tri ,
người có thẻ cử tri.
Ý nghĩa : Nguyên tắc này đảm bảo cho người được bầu trực tiếp nhận
quyền lực nhà nước từ nhân dân, đảm bảo tính chịu trách nhiệm của biểu
trước nhân dân.
4. Nguyên tắc bỏ phiếu kín:
Bỏ phiếu kín bảo đảm cho cử tri có thể tự do thể hiện ý chí, quan điểm của
mình trong việc lựa chọn đại biểu mà không phải chịu mọi sự áp đăt, chi phối,
tác động nào.
Nguyên tắc này đòi hỏi:
- Mỗi phòng bỏ phiếu phải có buồng viết phiếu kín.
- Cử tri phải tự mình gạch tên ứng cử viên mà mình không tín nhiệm và tự
mình bỏ phiếu vào hòm phiếu.
- Nếu không viết được thì có thể nhờ người khác viết hộ nhưng phải tự
mình bỏ phiếu vào hòm phiếu.
- Nếu tàn tật không tự bỏ phiếu được thì có thể nhờ người khác bỏ hộ.
- Không bầu thay, bầu hộ.
Nhận xét: Các bản Hiến Pháp nước ta đều quy định bầu cử theo các
nguyên tắc: phổ thông, bình đẳng, trực tiếp, bỏ phiếu kín, trừ Hiến Pháp 1946
quy định “ Chế độ bầu cử và phổ thông đầu phiếu,bỏ phiếu phải tự do, trực tiếp
và kín”.
70) Liệt kê các tổ chức phụ trách bầu cử ở Việt Nam hiện nay
+ Hội đồng bầu cử ở trung ương
+ Uỷ ban bầu cử ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
+ Ban bầu cử ở đơn vị bầu cử;
+ Tổ bầu cử ở khu vực bỏ phiếu.

22
Câu 71. Quy trình tổ chức bầu cử ở Việt Nam hiện nay:
- Ấn định ngày bầu cử
- Thành lập các tổ chức phụ trách bầu cử
- Phân chia các đơn vị BC và số ĐB được bầu
- Lập Danh sách những người ứng cử
- Lập Danh sách cử tri
- Tuyên truyền, vận động bầu cử
- Tiến hành bỏ phiếu
- Kiểm phiếu, xác định kết quả bầu cử
- Giài quyết khiếu nại tố cáo về bầu cử
- Công bố kết quả bầu cử
- Bầu cử lại, bầu cử bổ sung
- Thẩm tra và công nhận tư cách đại biểu

Câu 72. Quy định về phiếu bầu hợp lệ


Điều 17
2- Phiếu hợp lệ và không hợp lệ:
- Phiếu hợp lệ là phiếu do ban kiểm phiếu phát ra, phiếu bầu đủ hoặc thiếu số lượng cần bầu; phiếu bầu mà
danh sách bầu cử chỉ có một người, người bầu cử đánh dấu X vào một trong hai ô đồng ý hoặc không đồng
ý; phiếu bầu nhiều người mà không có số dư, người bầu cử đánh dấu X vào cả hai ô (đồng ý và không đồng
ý) hoặc không đánh dấu X vào cả hai ô (đồng ý và không đồng ý) của một người hoặc một số người trong
danh sách bầu cử.
- Phiếu không hợp lệ là phiếu không do ban kiểm phiếu phát ra; phiếu bầu nhiều hơn số lượng quy định;
phiếu không bầu cho ai trong danh sách bầu cử nhiều người; phiếu đánh dấu X vào cả ô đồng ý và ô không
đồng ý trong danh sách bầu cử chỉ có một người; phiếu bầu người ngoài danh sách bầu cử; phiếu có đánh
dấu hoặc dùng nhiều loại mực; phiếu ký tên hoặc viết thêm.
Chương VIII: Quốc hội
73) Vị trí của Quốc hội theo Hiến pháp năm 2013.
* Hiến pháp 1946:
+Điều 22 quy định “Nghị viện nhân dân là cơ quan có quyền lực cao nhất của nước Việt Nam dân chủ cộng
hòa”
+ Điều 23, Hiến pháp năm 1946 xác định một cách tổng quát thẩm quyền của Nghị viện nhân dân: “Nghị
viện nhân dân giải quyết mọi vấn đề chung cho toàn quốc, đặt ra pháp luật, biểu quyết ngân sách, chuẩn y
các hiệp ước mà Chính phủ ký với nước ngoài”.

23
* Hiến pháp 1959:
+ Thay thế chế định Nghị viện nhân dân bằng chế định Quốc hội “Quốc hội là cơ quan quyền lực nhà nước
cao nhất của nước Việt Nam dân chủ cộng hoà” (Điều 43).
+ Với Hiến pháp năm 1959, việc quy định “Quốc hội là cơ quan duy nhất có quyền lập pháp” là căn
cứ Hiến định quan trọng để thiết lập chế độ điều hành đất nước bằng các đạo luật. Trên phương diện thẩm
quyền, chức năng của Quốc hội, Hiến pháp năm 1959 đã quy định cụ thể hơn so với quy định của Hiến pháp
năm 1946. Theo Điều 50 của Hiến pháp năm 1959, Quốc hội được xác định là có 17 quyền hạn trong các
lĩnh vực khác nhau của đời sống nhà nước, từ việc lập hiến, lập pháp; tổ chức bộ máy nhà nước; quyết định
các vấn đề quan trọng của đất nước đến giám sát việc thi hành Hiến pháp.
* Hiến pháp 1980, 1992, 2013: vẫn tiếp tục kế thừa đặc điểm quan trọng có tính bản chất của Quốc hội
Việt Nam các năm trước như: tính chất đại biểu tối cao của nhân dân, tính chất quyền lực nhà nước tối cao,
là cơ quan duy nhất lập hiến và lập pháp; Quốc hội với bốn chức năng: lập hiến và lập pháp, thành lập các
cơ quan tối cao của nhà nước, quyết định các vấn đề quan trọng của quốc gia, thực hiện quyền giám sát tối
cao...
Câu 74,75. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Nghị viện/Quốc hội HP 2013
* Hiến pháp 2013: Ngoài kế thừa và phát huy chức năng của Quốc Hội trong HP 1992, Hiến pháp 2013 đã
sửa đổi quy định về nhiệm vụ và quyền hạn của Quốc hội, cụ thể như sau:
+ Hiến pháp 2013 quy định Quốc hội quyết định “mục tiêu, chỉ tiêu, chính sách, nhiệm vụ cơ bản phát triển
kinh tế - xã hội của đất nước” (Khoản 3, Điều 70)..
+ Hiến pháp 2013 quy định Quốc hội “quyết định chính sách cơ bản về tài chính, tiền tệ quốc gia”, đồng
thời bổ sung thẩm quyền của Quốc hội trong việc “quyết định mức giới hạn an toàn nợ quốc gia, nợ công,
nợ chính phủ” (Khoản4,Điều70). + Bổ sung thẩm
quyền của Quốc hội trong việc phê chuẩn đề nghị bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Thẩm phán Tòa án
nhân dân tối cao (Khoản 7, Điều 70).
+ Bổ sung thẩm quyền của Quốc hội trong việc giám sát, quy định tổ chức và hoạt động, quyết định nhân
sự đối với Hội đồng bầu cử quốc gia, Kiểm toán nhà nước và các cơ quan khác do Quốc hội thành lập
(Khoản 2, 6, 7, 9, Điều70). + Sửa đổi
quy định về thẩm quyền phê chuẩn hoặc bãi bỏ điều ước quốc tế, theo đó, Quốc hội có thẩm quyền phê
chuẩn, quyết định gia nhập hoặc chấm dứt hiệu lực của các điều ước quốc tế liên quan đến chiến tranh, hòa
bình, chủ quyền quốc gia, tư cách thành viên của Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam tại các tổ chức quốc
tế và khu vực quan trọng, các điều ước quốc tế về quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân
và các điều ước quốc tế khác trái với luật, nghị quyết của Quốc hội (Khoản 14, Điều 70).
+ Quy định trong Hiến pháp thẩm quyền của Quốc hội trong việc thành lập Ủy ban lâm thời để nghiên cứu,
thẩm tra một dự án hoặc điều tra về một vấn đề nhất định (Điều 78) được quy định tại Luật Hoạt động giám
sát của Quốc hội và Luật Tổ chức Quốc hội.
Câu 76. Quyền lập hiến, lập pháp của Nghị viện/Quốc hội HP 2013
* Hiến pháp 2013: quy định QH thực hiện quyền lập hiến (Ðiều 69), so với Hiến pháp năm 1992, đã bỏ
cụm từ "duy nhất", gắn với khả năng thực hiện trưng cầu ý dân về Hiến pháp trong quy trình sửa đổi Hiến
pháp trong tương lai.
Theo đó, Hiến pháp (sửa đổi) - Chương XI về Hiệu lực của Hiến pháp và việc sửa đổi Hiến pháp, tại khoản
4 Ðiều 120 đã bổ sung quy định: "Hiến pháp được thông qua khi có ít nhất hai phần ba tổng số đại biểu QH
biểu quyết tán thành

24
. Việc trưng cầu ý dân về Hiến pháp do QH quyết định"; quy định này nhằm thể chế hóa chủ trương của
Ðảng về phát huy dân chủ XHCN; QH với vị trí là cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân, cơ quan quyền
lực nhà nước cao nhất của nước CHXHCN Việt Nam được trao thẩm quyền quyết định việc trưng cầu ý dân
về Hiến pháp phù hợp với điều kiện, tình hình thực tiễn cụ thể của đất nước.
77) Trình bày quy định về chức năng giám sát tối cao của Quốc hội trong Hiến pháp
năm 2013.
Câu 77. Chức năng giám sát tối cao của quốc hội HP 2013
Hiến pháp năm 2013 không quy định Quốc hội giám sát tối cao đối với “toàn bộ hoạt động của Nhà nước”
(đoạn 4 Điều 83) mà thu hẹp phạm vi của quyền giám sát tối cao của Quốc hội.
Theo Hiến pháp năm 1992, Quốc hội có quyền giám sát bất cứ hoạt động nào của các cơ quan nhà nước từ
trung ương tới địa phương, kể cả cấp cơ sởHiến pháp năm 2013 đã bổ sung thẩm quyền của Quốc hội trong
việc thực hiện quyền giám sát tối cao đối với các thiết chế độc lập như Kiểm toán nhà nước, Hội đồng bầu
cử quốc gia và các cơ quan nhà nước khác do Quốc hội thành lập.
Khoản 2 Điều 84 Hiến pháp năm 1992 quy định về các chủ thể thuộc quyền giám sát tối cao của Quốc hội
bao gồm: Chủ tịch nước, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát
nhân dân tối cao.
Quy định mang tính chất khái quát hóa để các văn bản luật có điều kiện cụ thể hóa những hoạt động nào của
nhà nước thuộc thẩm quyền giám sát tối cao của Quốc hội
Việc quy định mang tính chất khái quát về những hoạt động của Nhà nước thuộc thẩm quyền giám sát tối
cao của Quốc hội tại Khoản 2 Điều 70 Hiến pháp năm 2013 là cơ sở vững chắc để các văn bản pháp luật ban
hành sau này được xây dựng có hệ thống, chi tiết, tránh sự chồng chéo, mâu thuẫn giữa các lĩnh vực pháp
luật.
78) Trình bày các hình thức giám sát tối cao của Quốc hội.
- Giám sát văn bản
- Giám sát hoạt động
+ Xem xét hoạt động giám sát của các đối tượng giám sát
+ Xem xét văn bản quy phạm pháp luật của các đối tượng hiến pháp có dấu hiệu trái hiến pháp, luật, nghị
quyết của quốc hội
81) Trình bày những cơ quan, chủ thể có quyền đề nghị Quốc hội quyết định trưng cầu
ý dân theo Theo Luật trưng cầu ý dân năm 2015?
Câu 82. Cơ cấu tổ chức của quốc hội
1. ỦY BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI gồm chủ tịch quốc hội, phó chủ tích quốc hội và các ủy viên
2 HỘI ĐỒNG DÂN TỘC VÀ CÁC ỦY BAN CỦA QUỐC HỘI
3 ĐẠI BIỂU QUỐC HỘI
4. TỔNG THƯ KÝ QUỐC HỘI,VĂN PHÒNG QUỐC HỘI, CÁC CƠ QUAN THUỘC ỦY BAN
THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI

25
Câu 83 Mối quan hệ giữa Quốc hội với Chính phủ theo quy định của pháp luật hiện hành
* Trong hoạt động tổ chức Chính phủ:
– Chính phủ gồm Thủ tướng Chính phủ, các phó Thủ tướng Chính phủ, các Bộ trưởng và Thủ trưởng cơ
quan ngang bộ. Cơ cấu, số lượng thành viên Chính phủ do Quốc hội quyết định.
– Quốc hội có quyền bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm Thủ tướng Chính phủ theo đề nghị của Chủ tịch
nước, có quyền bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm các Phó Thủ tướng Chính phủ, các Bộ trưởng và Thủ
trưởng cơ quan ngang Bộ theo đề nghị của Thủ tướng Chính phủ. Thủ tướng Chính phủ chịu trách
nhiệm và báo cáo công tác trước Chính phủ, Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội.
– Nhiệm kì của Chính phủ theo nhiệm kì của Quốc hội, khi Quốc hội hết nhiệm kì Chính phủ tiếp tục làm
việc cho đến khi Quốc hội khoá mới thành lập Chính phủ mới.
– Chính phủ là cơ quan chấp hành của Quốc hội.
* Trong hoạt động xây dựng pháp luật:
– Chính phủ có nhiệm vụ trình dự án luật, dự án ngân sách nhà nước và các dự án khác trước Quốc hội;
trình dự án pháp lệnh trước Uỷ ban thường vụ Quốc hội.
– Chính phủ có nhiệm vụ tổ chức thi hành Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội; pháp lệnh, nghị quyết
của Uỷ ban thường vụ Quốc hội.
– Chính phủ có quyền đề nghị Uỷ ban thường vụ Quốc hội bãi bỏ văn bản của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang bộ, UBND, Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trái với Hiến pháp, luật và
văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên.
– Quốc hội có quyền bãi bỏ văn bản của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ trái với Hiến pháp, luật, nghị
quyết của Quốc hội. Uỷ ban thường vụ Quốc hội có quyền đình chỉ việc thi hành văn bản của Chính phủ,
thủ tướng Chính phủ; bãi bỏ văn bản của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ trái với pháp lệnh, nghị quyết
của Uỷ ban thường vụ Quốc hội.
* Trong hoạt động kiểm tra, giám sát:
– Uỷ ban thường vụ Quốc hội có quyền giám sát hoạt động của Chính phủ.
– Đại biểu Quốc hội có quyền chất vấn các thành viên của Chính phủ, người bị chất vấn phải trả lời chất vấn
trước Quốc hội tại kì họp, trong trường hợp cần điều tra thì Quốc hội cho trả lời trước Uỷ ban thường vụ
Quốc hội hoặc tại kì họp sau hoặc gửi văn bản trả lời.
* Trong hoạt động quyết định những vấn đề quan trọng của đất nước:
– Bộ trưởng, thủ trưởng các cơ quan ngang bộ chịu trách nhiệm cá nhân trước Thủ tướng Chính phủ, Chính
phủ, và Quốc hội về ngành, lĩnh vực được phân công, phụ trách.
– Về hoạt động đối nội: Chính phủ có quyền trình Quốc hội quyết định thành lập, giải thể, nhập, chia, điều
chỉnh địa giới hành chính tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, đơn vị hành chính- kinh tế đặc biệt; trình
Uỷ ban thường vụ Quốc hội quyết định thành lập, giải thể nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính
dưới tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
– Về hoạt động đối ngoại: Theo sự phê chuẩn của Quốc hội và sự uỷ quyền của Chủ tịch nước, Chính phủ tổ
chức đàm phán, kí kết điều ước quốc tế nhân danh nhà nước; quyết định việc kí, gia nhập, phê duyệt hoặc
chấm dứt hiệu lực các điều ước quốc tế nhân danh Chính phủ

26
84) Trình bày mối quan hệ của Quốc hội với Tòa án nhân dân tối cao và Viện kiểm sát
nhân dân tối cao.
Câu 86 Cơ cấu ủy ban thường vụ quốc hội
- Chủ tịch Quốc hội
- Các Phó chủ tịch Quốc hội
- Các uỷ viên. Số thành viên Uỷ ban thường vụ Quốc hội do Quốc hội quyết định. Thành viên của Uỷ ban
thường vụ Quốc hội làm việc theo chế độ chuyên trách và không thể đồng thời là thành viên của Chính phủ.

Câu 87 Nhiệm vụ quyền hạn của ủy ban thường vụ quốc hội


- Thứ 1 những nhiệm vụ quyền hạn liên quan đến chức năng thường trực tổ chức cho quốc hội hoạt động:
Công bố và chủ trì việc bầu ĐBQH, tổ chức việc chuẩn bị, triệu tập và chủ trì các kì họp quốc hội, các chỉ
đạo, điều hòa, phối hợp hoạt động của Hội đồng dân tộc và các ủy ban của QH; hướng dẫn và bảo đảm điều
khiển hoạt động của ĐBQH, thực hiện quna hệ đối ngoại của QH
- Thứ 2, Những nhiệm vụ quyền hạn thay QH giải quyết giữa 2 kì họp VD quyết định ban bố tình trạng
chiến tranh khi nn bị xâm lược và báo cáo QH xem xét tại kì họp gần nhất
- Thứ 3, có quyền hạn như tư cách là một cơ quan nn độc lập như ban hành các vb pháp luật về những vấn
đề được QH giao, thực hiện quyền giám sát việc thi hành hiến pháp, luật nghị quyết của quốc hội, pháp
lệnh...
Câu 89. Chức năng của hội đồng dân tộc và ủy ban của QH
- Để quyết định của QH có hiệu lực trên thực tế, công việc chuẩn bị, xem xét nghiên cứu và khởi thảo trước
các dự án có ý nghĩa rất quan trọng
- Đồng thời có những nhiệm vụ, quyền hạn của QH nếu đc giải quyết bằng cách tập trung tất cả những
ĐBQH
hội theo Hiến pháp năm 2013 và Luật Tổ chức Quốc hội hiện hành.
92) Trình bày quy định về kỳ họp Quốc hội.
Quốc hội họp thường lệ mỗi năm hai kỳ do Uỷ ban thường vụ Quốc hội triệu tập chậm nhất là ba mươi
ngày, trước ngày khai mạc kỳ họp. Kỳ họp thứ nhất của mỗi khoá Quốc hội do Uỷ ban thường vụ Quốc hội
khoá trước triệu tập chậm nhất là sáu mươi ngày, kể từ ngày bầu cử đại biểu Quốc hội; Chủ tịch Quốc hội
khoá trước khai mạc và chủ toạ kỳ họp thứ nhất cho đến khi Quốc hội bầu Chủ tịch Quốc hội khoá mới.
Trong trường hợp Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ hoặc ít nhất một phần ba tổng số đại biểu Quốc hội
yêu cầu hoặc theo quyết định của mình, Ủy ban thường vụ Quốc hội triệu tập Quốc hội họp bất thường
chậm nhất là 7 ngày, trước ngày khai mạc kỳ họp.
Quốc hội họp công khai. Trong trường hợp cần thiết, theo đề nghị của Chủ tịch nước, Uỷ ban thường vụ
Quốc hội, Thủ tướng chính phủ hoặc của ít nhất một phần ba tổng số đại biểu Quốc hội, Quốc hội quyết
định họp kín.
Dự kiến chương trình làm việc của kỳ họp được gửi đến đại biểu Quốc hội cùng với quyết định triệu tập kỳ
họp. Các vấn đề trong chương trình kỳ họp Quốc hội được thảo luận và quyết định tại các phiên họp toàn
thể. Trong trường hợp cần thiết, Quốc hội quyết định thảo luận tại Hội đồng dân tộc, các Uỷ ban của Quốc
hội, các Tổ đại biểu Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội.
27
Thành viên Chính phủ không phải là đại biểu Quốc hội được mời dự các kỳ họp Quốc hội, có trách nhiệm
tham dự các phiên họp toàn thể của Quốc hội khi Quốc hội xem xét về những vấn đề có liên quan đến
ngành, lĩnh vực mà mình phụ trách; được phát biểu ý kiến về vấn đề thuộc ngành, lĩnh vực mà thành viên đó
phụ trách theo yêu cầu của Quốc hội hoặc được Quốc hội đồng ý theo đề nghị của thành viên đó.
Đại diện cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội, tổ chức kinh tế, lực lượng vũ trang nhân dân, cơ quan báo chí,
công dân và khách quốc tế có thể được mời dự các phiên họp công khai của Quốc hội.

93) Trình bày những giai đoạn trong quy trình lập pháp của Quốc hội.
1. Lập chương trình xây dựng luật, pháp lệnh (chương trình nhiệm kỳ và chương trình hàng năm):
2. Soạn thảo luật, pháp lệnh:
- Dự án pháp lệnh, dự thảo nghị quyết của Uỷ ban thường vụ Quốc hội do Ban soạn thảo tiến hành
soạn thảo
- Ban soạn thảo tuỳ từng trường hợp có thể do Uỷ ban thường vụ Quốc hội; bộ hoặc cơ quan ngang
bộ thuộc Chính phủ; Toà án nhân dân tối cao; Viện kiểm sát nhân dân tối cao; Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
và các tổ chức thành viên thành lập
3Thẩm tra dự án Luật, pháp lệnh: Dự án luật, dự thảo nghị quyết của Quốc hội trước khi trình Uỷ
ban thường vụ Quốc hội thảo luận, cho ý kiến phải được Hội đồng Dân tộc, Uỷ ban hữu quan của Quốc hội
thẩm tra
4. Uỷ ban thường vụ Quốc hội xem xét cho ý kiến
- Tuỳ theo tính chất và nội dung của dự án luật, dự thảo nghị quyết của Quốc hội, Uỷ ban thường
vụ Quốc hội có thể xem xét, cho ý kiến một lần hoặc nhiều lần
- Cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự án luật, dự thảo nghị quyết có trách nhiệm nghiên cứu, tiếp
thu các ý kiến của Uỷ ban thường vụ Quốc hội
5. Thảo luận tiếp thu, chỉnh lý và thông qua dự án luật, dự án pháp lênh:
Quốc hội thảo luận, thông qua dự án luật, dự thảo nghị quyết tại một hoặc hai kỳ họp Quốc hội
6. Công bố luật, pháp lệnh
Chủ tịch nước ban hành lệnh để công bố luật, nghị quyết của Quốc hội chậm nhất là 15 ngày kể từ
ngày luật, nghị quyết được thông qua
Câu 94. Những chủ thể có quyền trình dự án luật
Hiến pháp năm 2013 quy định về thẩm quyền trình, kiến nghị các dự án luật, dự án pháp lệnh như sau:
1. Chủ tịch nước, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội, Chính phủ, Tòa án
Nhân dân tối cao, Viện kiểm sát Nhân dân tối cao, Kiểm toán Nhà nước, Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam và cơ quan trung ương của tổ chức thành viên của Mặt trận có quyền trình dự án luật trước
Quốc hội, trình dự án pháp lệnh trước Ủy ban thường vụ Quốc hội.
2. Đại biểu Quốc hội có quyền trình kiến nghị về luật, pháp lệnh và dự án luật, dự án pháp lệnh trước Quốc
hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội.

28
Câu 95. Các văn bản quy phạm pháp luật ban hành
- Điều 2. Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật
1. Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội.
2. Pháp lệnh, nghị quyết của Uỷ ban thường vụ Quốc hội.
3. Lệnh, quyết định của Chủ tịch nước.
4. Nghị định của Chính phủ.
5. Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
6. Nghị quyết của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao, Thông tư của Chánh án Toà án nhân dân
tối cao.
7. Thông tư của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
8. Thông tư của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ.
9. Quyết định của Tổng Kiểm toán Nhà nước.
10. Nghị quyết liên tịch giữa Uỷ ban thường vụ Quốc hội hoặc giữa Chính phủ với cơ quan trung ương của
tổ chức chính trị - xã hội.
11. Thông tư liên tịch giữa Chánh án Toà án nhân dân tối cao với Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối
cao; giữa Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ với Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện
kiểm sát nhân dân tối cao; giữa các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ.
12. Văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân.
Chương IX: Chủ tịch nước
96) Trình bày quy định về vị trí của Chủ tịch nước theo Hiến pháp năm 2013.
4. HIẾN PHÁP NĂM 1992
+ Thiết chế Chủ tịch nước được thiết lập trở lại và hoàn chỉnh hơn
+ Điều 101: Chủ tịch nước là người đứng đầu Nhà nước, thay mặt nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam về đối nội và đối ngoại.
=> Sự hiện diện trở lại thiết chế Chủ tịch nước cá nhân góp phần tăng cường tính phân công, phối hợp giữa
các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện quyền lực nhà nước trong thời kì đổi mới
5. HIẾN PHÁP NĂM 2013
Vị trí pháp lý của Chủ tịch nước tương tự HP năm 1992

Câu 97: Những điểm mới của Hiến pháp 2013 về Chủ tịch nước.
Đối với chế định Chủ tịch nước, Hiến pháp mới quy định từ Điều 86 đến Điều 93, trong đó có nhiều bổ
sung quan trọng về thẩm quyền của Chủ tịch nước, tương xứng với vị trí là nguyên thủ quốc gia, người
đứng đầu Nhà nước, thay mặt Nhà nước về đối nội, đối ngoại, thống lĩnh các lực lượng vũ trang, Chủ

29
tịch Hội đồng Quốc phòng và An ninh như quyền quyết định phong, thăng, giáng, tước quân hàm, chức
vụ, chức danh quan trọng trong lực lượng vũ trang và Tòa án. Cụ thể có các điểm mới sau:
Điều 86: “Chủ tịch nước là người đứng đầu Nhà nước, thay mặt nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
về đối nội và đối ngoại”.
Điều 87: “Chủ tịch nước do Quốc hội bầu trong số các đại biểu Quốc hội.
Chủ tịch nước chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Quốc hội.
Nhiệm kỳ của Chủ tịch nước theo nhiệm kỳ của Quốc hội. Khi Quốc hội hết nhiệm kỳ, Chủ tịch nước tiếp
tục làm nhiệm vụ cho đến khi Quốc hội khoá mới bầu ra Chủ tịch nước”.
Điều 88: Chủ tịch nước có 6 nhiệm vụ và quyền hạn, trong đó khoản 3 của Điều này quy định như sau:
Chủ tịch nước “Đề nghị Quốc hội bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chánh án Toà án nhân dân tối cao, Viện
trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; căn cứ vào nghị quyết của Quốc hội bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách
chức Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao; bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Phó Chánh án Tòa án nhân dân
tối cao, Thẩm phán các Tòa án khác, Phó Viện trưởng, Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao; quyết
định đặc xá; căn cứ vào nghị quyết của Quốc hội công bố quyết định đại xá;”
 Hiến pháp 2013 đã sắp xếp, làm rõ hơn nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch nước trong mối quan hệ với
cơ quan lập pháp, hành pháp, tư pháp. Quyền của Chủ tịch nước được mở rộng và cụ thể hơn về việc
phong hàm, phong cấp sĩ quan cấp cao; quyền bãi bỏ văn bản của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ...

Câu 98. Nhiệm vụ quyền hạn của chủ tích nước theo hiến pháp 2013
- Điều 88
Chủ tịch nước có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
1. Công bố Hiến pháp, luật, pháp lệnh; đề nghị Uỷ ban thường vụ Quốc hội xem xét lại pháp lệnh trong thời
hạn mười ngày, kể từ ngày pháp lệnh được thông qua, nếu pháp lệnh đó vẫn được Uỷ ban thường vụ Quốc
hội biểu quyết tán thành mà Chủ tịch nước vẫn không nhất trí thì Chủ tịch nước trình Quốc hội quyết định
tại kỳ họp gần nhất;
2. Đề nghị Quốc hội bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Phó Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ; căn cứ vào nghị
quyết của Quốc hội, bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Phó Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng và thành viên
khác của Chính phủ;
3. Đề nghị Quốc hội bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chánh án Toà án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm
sát nhân dân tối cao; căn cứ vào nghị quyết của Quốc hội, bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Thẩm phán Tòa
án nhân dân tối cao; bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Phó Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Thẩm phán
các Tòa án khác, Phó Viện trưởng, Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao; quyết định đặc xá; căn cứ
vào nghị quyết của Quốc hội, công bố quyết định đại xá;
4. Quyết định tặng thưởng huân chương, huy chương, các giải thưởng nhà nước, danh hiệu vinh dự nhà
nước; quyết định cho nhập quốc tịch, thôi quốc tịch, trở lại quốc tịch hoặc tước quốc tịch Việt Nam;
5. Thống lĩnh lực lượng vũ trang nhân dân, giữ chức Chủ tịch Hội đồng quốc phòng và an ninh; quyết định
phong, thăng, giáng, tước quân hàm cấp tướng, chuẩn đô đốc, phó đô đốc, đô đốc hải quân; bổ nhiệm, miễn
nhiệm, cách chức Tổng tham mưu trưởng, Chủ nhiệm Tổng cục chính trị Quân đội nhân dân Việt Nam; căn
cứ vào nghị quyết của Quốc hội hoặc của Uỷ ban thường vụ Quốc hội, công bố, bãi bỏ quyết định tuyên bố
tình trạng chiến tranh; căn cứ vào nghị quyết của Uỷ ban thường vụ Quốc hội, ra lệnh tổng động viên hoặc
động viên cục bộ, công bố, bãi bỏ tình trạng khẩn cấp; trong trường hợp Uỷ ban thường vụ Quốc hội không
thể họp được, công bố, bãi bỏ tình trạng khẩn cấp trong cả nước hoặc ở từng địa phương;

30
6. Tiếp nhận đại sứ đặc mệnh toàn quyền của nước ngoài; căn cứ vào nghị quyết của Ủy ban thường vụ
Quốc hội, bổ nhiệm, miễn nhiệm; quyết định cử, triệu hồi đại sứ đặc mệnh toàn quyền của Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam; phong hàm, cấp đại sứ; quyết định đàm phán, ký điều ước quốc tế nhân danh Nhà
nước; trình Quốc hội phê chuẩn, quyết định gia nhập hoặc chấm dứt hiệu lực điều ước quốc tế quy định tại
khoản 14 Điều 70; quyết định phê chuẩn, gia nhập hoặc chấm dứt hiệu lực điều ước quốc tế khác nhân danh
Nhà nước.

Câu 99. Nhiệm vụ quyền hạn của chủ tịch nước trong lĩnh vực lập pháp
- Trình dự án luật ra trước QH, kiến nghị về luật thông qua việc kiến nghị ban hành luật mới hoặc sửa đổi,
bổ sung luật hiện hành
- Công bố hiến pháp, luật và pháp lệnh
(CTN k có quyền đề nghị xem xét lại các luật, nghị quyết của QH mà bắt buộc phải công bố. CTN chỉ có
quyền đề nghị xem xét lại pháp lệnh và nghị quyết của UBTVQH)
Câu 100. Nhiệm vụ quyền hạn của CTN trong hành pháp
- Đề nghị QH bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm thủ tướng chính phủ và căn cứ vào nghị quyết của QH bổ nhiệm,
miễn nhiệm, bãi nhiệm, cách chức phó thủ tướng, bộ trưởng và các thành viên khác của chính phủ
- CTN có quyền tham dự các phiên họp của chính phủ khi xét thấy cần thiết nhưng không có quyền điều
hành phiên họp, tham gia biểu quyết các vấn đề được thảo luận tại phiên họp chính phủ
101) Trình bày nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch nước trong lĩnh vực tư pháp.
- Đề nghị quốc hội bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm chánh án TAND tối cao, viện trưởng VKSND tối cao; bổ
nhiệm, miễn nhiệm, cách chức phó chánh án TAND tối cao, thẩm phán TAND tối cao, phó viện trưởng,
KSV VKSND tối cao
- CTN xem xét và quyết định việc ân xá giảm án tử hình
Chương X: Chính phủ
Câu 102 Vị trí pháp lý của Chính phủ HP 2013
* Hiến pháp năm 2013: Điều 109 Hiến pháp năm 2013: “Chính phủ là cơ quan hành chính nhà nước cao
nhất của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thực hiện quyền hành pháp, là cơ quan chấp hành của
Quốc hội”.Như vậy, lần đầu tiên trong lịch sử lập hiến VN, Hiến pháp chính thức khẳng định Chính phủ là
cơ quan thực hiện quyền hành pháp. Đây là cơ sở pháp lý quan trọng giúp xác định cụ thể, rõ ràng, đầy đủ
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, vai trò của Chính phủ trong điều kiện phát triển nền kinh tế thị trường, xây
dựng Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam.
Câu 103. Cơ cấu tổ chức của Chính phủ HP 2013
* Hiến pháp 1992: Chính phủ gồm có Thủ tướng, các Phó Thủ tướng, các Bộ trưởng và các thành viên
khác. Ngoài Thủ tướng, các thành viên khác của Chính phủ không nhất thiết là đại biểu Quốc hội . (Điều
110)
* Hiến pháp 2013: Tổ chức của Chính phủ gọn nhẹ hơn so với HP 1992: “Chính phủ gồm Thủ tướng
Chính phủ, các Phó Thủ tướng Chính phủ, các Bộ trưởng và Thủ trưởng cơ quan ngang bộ. Cơ cấu, số
lượng thành viên Chính phủ do Quốc hội quyết định.” (Khoản 1, điều 95). Có thể thấy, Hiến pháp năm 2013
đã bỏ cụm từ “các thành viên khác” của Hiến pháp 1992, bổ sung quy định “cơ cấu, số lượng thành viên
Chính phủ do Quốc hội quy định” để trên cơ sở đó quy định trong luật về cơ cấu, số lượng thành viên Chính

31
phủ. Như vậy, Chính phủ mới có cơ cấu gọn nhẹ, hợp lý và thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ trong thời
kỳ mới. (Gồm 18 bộ, 5 ủy ban ngang bộ)
Câu 104. Quyền hành pháp của Chính phủ.
Quyền hành pháp được hiểu là quyền tổ chức thi hành pháp luật hay pháp luật.
Ngay từ Hiến pháp năm 1946, cơ quan thực hiện chức năng hành pháp được khẳng định tại Điều 43 là
Chính phủ (gồm có Chủ tịch nước, Phó Chủ tịch nước và Nội các. Nội các có Thủ tướng, các bộ trưởng, thứ
trưởng);
Hiến pháp năm 1959, chức năng hành pháp của Chính phủ được thể hiện là cơ quan chấp hành của cơ quan
quyền lực nhà nước cao nhất và là cơ quan hành chính cao nhất của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa.
Theo đó, chế định Chủ tịch nước được tách ra khỏi thành phần của Chính phủ. Quyền hạn của Hội đồng
Chính phủ dành cho hành pháp (Chính phủ) chứ không phân định cho Chủ tịch nước với tư cách là người
đứng đầu Chính phủ và quyền hành pháp như quy định trong Hiến pháp năm 1946.
Trong Hiến pháp năm 1980, chế định “Hội đồng Bộ trưởng” (đề cao vai trò của tập thể Chính phủ) được ghi
nhận thay cho “Hội đồng Chính phủ” (vai trò của Thủ tướng và tập thể) trong tương quan đề cao và tập
trung quyền lực vào Quốc hội. Chính phủ chỉ là cơ quan chấp hành và hành chính của Quốc hội.
Hiến pháp năm 1992, chế định Chính phủ được quy định kết hợp chế độ tập thể lãnh đạo với đề cao vai trò
cá nhân người đứng đầu (Thủ tướng). Chính phủ là cơ quan chấp hành của Quốc hội, cơ quan hành chính
nhà nước cao nhất (Điều 109). Chính phủ là chủ thể chính chi phối toàn bộ hoạt động chấp hành và điều
hành của quản lý nhà nước.
Với HP 2013, lần đầu tiên Hiến pháp chính thức khẳng định tính chất, vị trí của Chính phủ là cơ quan thực
hiện quyền hành pháp; nhấn mạnh và đề cao hơn tính chất, vị trí Chính phủ là cơ quan hành chính Nhà nước
cao nhất của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Câu 105. Nhiệm vụ quyền hạn của chính phủ HP 2013
Điều 96
Chính phủ có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
1. Tổ chức thi hành Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ
Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước;
2. Đề xuất, xây dựng chính sách trình Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định hoặc quyết định
theo thẩm quyền để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn 3. Thống nhất quản lý về kinh tế, văn hóa, xã hội, giáo
dục, y tế, khoa học, công nghệ, môi trường, …
4. Trình Quốc hội quyết định thành lập, bãi bỏ bộ, cơ quan ngang bộ; thành lập, giải thể, nhập, chia, điều
chỉnh địa giới hành chính tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt; trình
Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính
dưới tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
5. Thống nhất quản lý nền hành chính quốc gia; thực hiện quản lý về cán bộ, công chức, viên chức và công
vụ trong các cơ quan nhà nước..
6. Bảo vệ quyền và lợi ích của Nhà nước và xã hội, quyền con người, quyền công dân; bảo đảm trật tự, an
toàn xã hội;
7. Tổ chức đàm phán, ký điều ước quốc tế nhân danh Nhà nước theo ủy quyền của Chủ tịch nước; quyết
định việc ký, gia nhập, phê duyệt hoặc chấm dứt hiệu lực điều ước quốc tế nhân danh Chính phủ;

32
8. Phối hợp với Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và cơ quan trung ương của tổ chức chính trị
- xã hội trong việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình.

Câu 106. Nhiệm vụ quyền hạn của thủ tướng chính phủ HP 2013
Điều 98
Thủ tướng Chính phủ do Quốc hội bầu trong số đại biểu Quốc hội.
Thủ tướng Chính phủ có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
1. Lãnh đạo công tác của Chính phủ; lãnh đạo việc xây dựng chính sách và tổ chức thi hành pháp luật;
2. Lãnh đạo và chịu trách nhiệm về hoạt động của hệ thống hành chính nhà nước từ trung ương đến địa
phương, bảo đảm tính thống nhất và thông suốt của nền hành chính quốc gia;
3. Trình Quốc hội phê chuẩn đề nghị bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Phó Thủ tướng Chính phủ, Bộ
trưởng và thành viên khác của Chính phủ; bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Thứ trưởng…;
4. Đình chỉ việc thi hành hoặc bãi bỏ văn bản của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân
dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trái với Hiến pháp, luật và văn bản của
cơ quan nhà nước cấp trên;;
5. Quyết định và chỉ đạo việc đàm phán, chỉ đạo việc ký, gia nhập điều ước quốc tế thuộc nhiệm vụ, quyền
hạn của Chính phủ
6. Thực hiện chế độ báo cáo trước Nhân dân thông qua các phương tiện thông tin đại chúng về những vấn
đề quan trọng thuộc thẩm quyền giải quyết của Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ.

Câu 107. Mối quan hệ giữa thủ tướng chính phủ và chính phủ
- Với tư cách là người đứng đầu chính phủ, thủ tướng có những nhiệm vụ, quyền hạn: lãnh đạo việc xây
dựng chính sách và tổ chức thi hành pháp luật, lãnh đạo và chịu trách nhiệm về hoạt động của hệ thống hành
chính nhà nước từ trung ương đến địa phương, bảo đảm tính thống nhất và thông suốt của nền hành chính
quốc gia; quyết định và chỉ đạo việc đàm phán, chỉ đạo việc kí và gia nhập điều ước quốc tế thuộc nhiệm vụ
quyền hạn của chính phủ; tổ chức thực hiện điều ước quốc tế mà CHXNCNVN là thành viên.
Câu 108 Các bộ, cơ quan ngang bộ thuộc chính phủ
Chính phủ hiện nay có 18 Bộ, 4 cơ quan ngang Bộ và
 Các Bộ:
1. Bộ Quốc phòng
2. Bộ Công an
3. Bộ Ngoại giao
4. Bộ Tư pháp
5. Bộ Tài chính
6. Bộ Công Thương
7. Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội
8. Bộ Giao thông vận tải

33
9. Bộ Xây dựng
10. Bộ Thông tin và Truyền thông
11. Bộ Giáo dục và Đào tạo
12. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
13. Bộ Kế hoạch và Đầu tư
14. Bộ Nội vụ
15. Bộ Y tế
16. Bộ Khoa học và Công nghệ
17. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
18. Bộ Tài nguyên và Môi trường
 Các Cơ quan ngang Bộ:
1. Văn phòng Chính phủ
2. Thanh tra Chính phủ
3. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
4. Ủy ban Dân tộc

Câu 109. Vị trí của bộ, cơ quan ngang bộ


Bộ là cơ quan của Chính phủ, thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với ngành, lĩnh vực trong phạm vi
cả nước; quản lý nhà nước các dịch vụ công thuộc ngành, lĩnh vực.
Câu 110. Vị trí pháp lý của Bộ trưởng.
- Điều 99 Hiến pháp 2013 quy định rõ:
1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ là thành viên Chính phủ và là người đứng đầu bộ, cơ quan
ngang bộ, lãnh đạo công tác của bộ, cơ quan ngang bộ; chịu trách nhiệm quản lý nhà nước về ngành, lĩnh
vực được phân công; tổ chức thi hành và theo dõi việc thi hành pháp luật liên quan đến ngành, lĩnh vực
trong phạm vi toàn quốc.
2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ báo cáo công tác trước Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; thực
hiện chế độ báo cáo trước Nhân dân về những vấn đề quan trọng thuộc trách nhiệm quản lý.
Câu 111 Quyền lập quy của Chính phủ
- Quyền lập quy của Chính phủ được hiểu theo nghĩa hẹp và nghĩa rộng.
+ Ở nghĩa hẹp, quyền lập quy của Chính phủ là thẩm quyền của tập thể Chính phủ ban hành QPPL (quy
phạm pháp luật) dưới luật hoặc liên tịch với cơ quan trung ương của tổ chức chính trị - xã hội để ban hành
QPPL liên tịch
+ Ở nghĩa rộng, quyền lập quy của Chính phủ là thẩm quyền của tập thể Chính phủ, Thủ tướng Chính
phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ ban hành QPPL dưới luật và thẩm quyền của tập thể
Chính phủ liên tịch với cơ quan trung ương của tổ chức chính trị - xã hội,.

34
Quyền lập quy của Chính phủ là một trong những thẩm quyền quan trọng của cơ quan chấp hành của
Quốc hội, cơ quan hành chính nhà nước cao nhất ở nước ta. Quyền lập quy của Chính phủ có 08 đặc điểm
như sau:
+ Thứ nhất, Chính phủ chỉ thực hiện quyền lập quy khi được cơ quan lập pháp hoặc cơ quan nhà nước cấp
trên cho phép;
+ Thứ hai, quyền lập quy của Chính phủ là một dạng quyền lực nhà nước. Vì xuất phát từ quyền lực nhà
nước nên các QPPL do Chính phủ ban hành có hiệu lực đối với mọi tổ chức, cá nhân thuộc phạm vi điều
chỉnh và đối tượng áp dụng
+ Thứ ba, các QPPL do Chính phủ ban hành có tính chất dưới luật; tức là, các QPPL này có hiệu lực pháp
lý thấp hơn và không được trái với QPPL do Quốc hội,
+ Thứ tư, các chủ thể khác nhau của Chính phủ (tập thể Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ) có thẩm quyền ban hành QPPL có thứ bậc và hiệu lực pháp lý khác nhau,;
+ Thứ năm, quyền lập quy của Chính phủ là quyền ban hành QPPL mới, sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ, thay thế,
hủy bỏ, đình chỉ việc thi hành QPPL hiện hành để điều chỉnh hành vi của cá nhân và tổ chức;
+ Thứ sáu, quyền lập quy của Chính phủ mang tính định hướng cho hành vi của cá nhân, tổ chức; tức là, các
QPPL do quyền lập quy của Chính phủban hành xác định phương hướng, mục tiêu, tiêu chí, chuẩn mực, tiêu
chuẩn, khuôn mẫu cho hành vi của cá nhân và tổ chức trong xã hội;
+ Thứ bảy, quyền lập quy của Chính phủ mang tính khoa học;
+ Thứ tám, quyền lập quy của Chính phủ mang tính dân chủ, nhân đạo sâu sắc.
Bên cạnh việc là chủ thể chủ yếu trình, đề xuất các dự án luật, Chính phủ còn là cơ quan ban hành nhiều
văn bản chứa định quy phạm pháp luật nhất. Trên cơ sở các luật do Quốc hội ban hành, Chính phủ ban hành
các văn bản quy phạm pháp luật trong hoạt động quản lí Nhà nước. Đây là quyền Hành chính cao nhất của
Chính Phủ - Quyền lập quy
=> Chính phủ có vị trí, vai trò rất quan trọng trong công tác lập pháp. Trong khi đó, quyền lập pháp
của Quốc hội chỉ biểu hiện chủ yếu ở việc thông qua các dự án luật.

Câu 113. Quyền trình dự án luật của Chính phủ


Khoản 2 Điều 96 Hiến Pháp 2013 quy định quyền hạn của Chính Phủ:
“Đề xuất, xây dựng chính sách trình Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết định hoặc quyết định
theo thẩm quyền để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định theo điều này; trình dự án luật, dự án ngân
sách Nhà nước và các dự án khác trước Quốc hội; trình dự án pháp lệnh trước Ủy ban Thường vụ Quốc
hội;”
- Một trong những nhiệm vụ quan trọng của Chính phủ hiện nay là Chính phủ phải có trách nhiệm hoạch
định ra chính sách cho quốc gia. Đây là một trong những đặc điểm khác biệt của hành chính nhà nước tối
cao với hành chính nhà nước khác. Cùng là một phần của quản lý nhà nước, nhưng hành chính nhà nước
tối cao thì phải tập trung vào việc tìm ra đường lối, chính sách thông qua hoạt động trình dự án luật
trước Quốc hội và ban hành các văn bản pháp quy.
+ Chính phủ khởi thảo phần lớn các dự án luật, tức thực hiện sáng quyền lập pháp. Theo Hiến pháp Việt
Nam, Chính phủ là một loại chủ thể có quyền trình dự án luật. Trong hoạt động hành pháp, Chính phủ thấy

35
được những lỗ hổng, bất cập của pháp luật, nên thực tế, đa số các đạo luật do Quốc hội thông qua là do
Chính phủ trình lên.
Câu 114. Những điểm mới của Hiến pháp năm 2013 về Chính phủ.
1. Làm rõ vị trí pháp lý, chức năng của Chính phủ
Vị trí, chức năng của Chính phủ đã được quy định trong Điều 109 Hiến pháp năm 1992 ( sửa đổi, bổ sung
năm 2001). Theo đó: “Chính phủ là cơ quan chấp hành của Quốc hội, cơ quan hành chính Nhà nước cao
nhất của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam”.
Điều 109 Hiến pháp năm 2013: “Chính phủ là cơ quan hành chính nhà nước cao nhất của nước Cộng
hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thực hiện quyền hành pháp, là cơ quan chấp hành của Quốc hội”.
Như vậy, lần đầu tiên trong lịch sử lập hiến VN, Hiến pháp chính thức khẳng định Chính phủ là cơ quan
thực hiện quyền hành pháp. Đây là cơ sở pháp lý quan trọng giúp xác định cụ thể, rõ ràng, đầy đủ chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn, vai trò của Chính phủ trong điều kiện phát triển nền kinh tế thị trường, xây
dựng Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn được thiết kế lại
So với Hiến pháp năm 1992, nhiệm vụ, quyền hạn của Chính phủ trong Hiến pháp hiện hành có những điểm
mới cơ bản sau:
- Hiến pháp quy định cụ thể các loại văn bản QPPL mà Chính phủ tổ chức thi hành. Khoản 1 Điều 96 Hiến
pháp năm 2013: “Tổ chức thi hành Hiến pháp và các VBQPPL của Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội,
Chủ tịch nước;”
- Hiến pháp bổ sung thêm một số nhiệm vụ, quyền hạn của Chính phủ trong việc “thi hành các biện pháp
cần thiết khác để bảo vệ Tổ quốc, bảo đảm tính mạng, tài sản của Nhân dân;” (khoản 3 Điều 96), “đề xuất,
xây dựng chính sách trình Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định hoặc quyết định theo thẩm
quyền để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn…” (khoản 2 Điều 96). Thẩm quyền này thể hiện rõ vai trò của
Chính phủ trong việc thực hiện chức năng hành pháp - chức năng hoạch định và thực hiện chính sách.
- Hiến pháp đã chuyển thẩm quyền quyết định thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị
hành chính dưới cấp tỉnh sang thẩm quyền của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
- Hiến pháp đã thay đổi cách thức quy định về hình thức ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Chính
phủ.
3. Tổ chức của Chính phủ gọn nhẹ hơn
Điều 110 Hiến pháp năm 1992: “Chính phủ gồm có Thủ tướng, các Phó Thủ tướng, các Bộ trưởng và các
thành viên khác. Ngoài Thủ tướng, các thành viên khác của Chính phủ không nhất thiết là đại biểu Quốc
hội”.
Quy định trên được sửa lại tại Điều 95 Hiến pháp năm 2013:
“1. Chính phủ gồm Thủ tướng Chính phủ, các Phó Thủ tướng Chính phủ, các Bộ trưởng và Thủ trưởng cơ
quan ngang bộ.
Cơ cấu, số lượng thành viên Chính phủ do Quốc hội quyết định.”
Như vậy, Chính phủ mới có cơ cấu gọn nhẹ, hợp lý và thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ trong thời kỳ
mới.

36
4. Đề cao chế định Thủ tướng Chính phủ.
Hiến pháp năm 2013 đã kế thừa quy định Hiến pháp năm 1992, đồng thời khẳng định rõ hơn vị trí, vai trò,
trách nhiệm của Thủ tướng với tư cách là người đứng đầu Chính phủ, đồng thời là một thiết chế độc lập có
quyền hạn và nhiệm vụ riêng và đứng đầu hệ thống hành chính nhà nước.
+ Vị trí pháp lý, vai trò được xác định rõ
Lần đầu tiên Hiến pháp khẳng định: “Thủ tướng Chính phủ là người đứng đầu Chính phủ”(Khoản 2 Điều 95
Hiến pháp năm 2013).
+ Nhiệm vụ, quyền hạn tăng cường hơn
+ Chế độ chịu trách nhiệm rõ hơn, toàn diện hơn
“Thủ tướng Chính phủ…, chịu trách nhiệm trước Quốc hội về hoạt động của Chính phủ và những nhiệm vụ
được giao; báo cáo công tác của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ trước Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc
hội, Chủ tịch nước” (Khoản 2 Điều 95 Hiến pháp năm 2013).
5. Tăng cường trách nhiệm cá nhân của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ
6. Nâng cao tính dân chủ phá
p quyền

Caau 115. Khái niệm và nội dung quyền tư pháp của tòa án
Quyền tư pháp là quyền xét xử, tức quyền áp dụng pháp luật để ra phán quyết về các vi phạm pháp luật và
các tranh chấp xảy ra trong xã hội. Tòa án là cơ quan duy nhất thực hiện quyền tư pháp, là cơ quan xét xử
duy nhất của Nhà nước thực hiện quyền tư pháp

Câu 116. Vị trí pháp lý của Tòa án theo các Hiến pháp, 2013
- Trong khi các nước phát triển, khái niệm “tư pháp” chỉ được dùng cho hoạt động xét xử của tòa án thì ở
Việt Nam, “tư pháp” dùng để chỉ hoạt động của các cơ quan Tòa án, Viện Kiểm sát, điều tra, luật sư
và thi hành án, trong đó Tòa án và Viện Kiểm sát giữ vai trò trung tâm.
Trong hệ thống tư pháp, Tòa án giữ một vị trí đặc biệt. Bằng hoạt động của mình, Tòa án có vai trò cực kì
quan trọng trong việc giữ gìn, đảm bảo công lý, bảo vệ pháp luật và quyền lợi của công dân – một trong
những nhiệm vụ quan trọng bậc nhất của một quốc gia.
Để thực hiện vai trò quan trọng này, Tòa án là cơ quan duy nhất được Hiến pháp giao cho chức năng xét
xử các vụ việc tranh chấp trong các hoạt động xã hội dựa trên cơ sở của pháp luật, được quy định tại Điều
97 (HP 1959); Điều 128 (HP 1980); Điều 127 (HP 1992)
5. HIẾN PHÁP NĂM 2013
Điều 102
1. Tòa án nhân dân là cơ quan xét xử của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thực hiện quyền tư
pháp.
2. Tòa án nhân dân gồm Tòa án nhân dân tối cao và các Tòa án khác do luật định.
37
3. Tòa án nhân dân có nhiệm vụ bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con người, quyền công dân, bảo vệ chế độ xã
hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.

Câu 117. Cơ cấu tổ chức của hệ thống tòa án nhân dân


Tòa án nhân dân Việt Nam là cơ quan xét xử của quyền lực nhà nước Việt Nam, thực hiện quyền tư pháp,
gồm bốn cấp: Tòa án nhân dân tối cao; các Tòa án nhân dân cấp cao; các Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương; các Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương; các
Toà án quân sự.

Câu 118. Nhiệm vụ quyền hạn của toàn án nhân dân tối cao
1. Tòa án nhân dân tối cao là cơ quan xét xử cao nhất của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Tòa án nhân dân tối cao giám đốc thẩm, tái thẩm bản án, quyết định của các Tòa án đã có hiệu lực pháp luật
bị kháng nghị theo quy định của luật tố tụng.
2. Giám đốc việc xét xử của các Tòa án khác, trừ trường hợp do luật định.
3. Tổng kết thực tiễn xét xử của các Tòa án, bảo đảm áp dụng thống nhất pháp luật trong xét xử.
4. Đào tạo; bồi dưỡng Thẩm phán, Hội thẩm, các chức danh khác của Tòa án nhân dân.
5. Quản lý các Tòa án nhân dân và Tòa án quân sự về tổ chức theo quy định của Luật này và các luật có liên
quan, bảo đảm độc lập giữa các Tòa án.
6. Trình Quốc hội dự án luật, dự thảo nghị quyết; trình Ủy ban thường vụ Quốc hội dự án pháp lệnh, dự thảo
nghị quyết theo quy định của luật.

Câu 119. Quy định bầu, miễn nhiệm và bãi nhiệm chánh án tòa án nhân dân tối cao
Mục 2. CHÁNH ÁN, PHÓ CHÁNH ÁN TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO (Luật tổ chức tòa án nhân
dân 2014)
Điều 26. Chánh án Tòa án nhân dân tối cao
1. Chánh án Tòa án nhân dân tối cao do Quốc hội bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm theo đề nghị của Chủ tịch
nước.
Nhiệm kỳ của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao theo nhiệm kỳ của Quốc hội.
2. Khi Quốc hội hết nhiệm kỳ, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao tiếp tục thực hiện nhiệm vụ cho đến khi
Quốc hội khóa mới bầu ra Chánh án Tòa án nhân dân tối cao.

Câu 120. Nhiệm vụ quyền hạn của tòa án nhân dân các cấp
a) Tòa án nhân dân tối cao:
Theo quy định tại Điều 20, Luật Tổ chức Tòa án nhân dân năm 2014 quy định: Tòa án nhân dân Tối cao có
các nhiệm vụ và quyền hạn sau:
38
- Tòa án nhân dân tối cao là cơ quan xét xử cao nhất của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Tòa án
nhân dân tối cao giám đốc thẩm, tái thẩm bản án, quyết định của các Tòa án đã có hiệu lực pháp luật bị
kháng nghị theo quy định của luật tố tụng.
- Giám đốc việc xét xử của các Tòa án khác, trừ trường hợp do luật định.
- Tổng kết thực tiễn xét xử của các Tòa án, bảo đảm áp dụng thống nhất pháp luật trong xét xử.
- Đào tạo; bồi dưỡng Thẩm phán, Hội thẩm, các chức danh khác của Tòa án nhân dân.
- Quản lý các Tòa án nhân dân và Tòa án quân sự về tổ chức theo quy định của Luật tổ chức TAND và các
luật có liên quan, bảo đảm độc lập giữa các Tòa án.
- Trình Quốc hội dự án luật, dự thảo nghị quyết; trình Ủy ban thường vụ Quốc hội dự án pháp lệnh, dự thảo
nghị quyết theo quy định của luật.
b) Tòa án nhân dân cấp cao:
Theo quy định tại Điều 20, Luật Tổ chức Tòa án nhân dân năm 2014 quy định: Tòa án nhân dân cấp cao có
các nhiệm vụ và quyền hạn sau:
- Phúc thẩm vụ việc mà bản án, quyết định sơ thẩm của Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương thuộc phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ chưa có hiệu lực pháp luật bị kháng cáo, kháng nghị theo quy
định của luật tố tụng.
- Giám đốc thẩm, tái thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương, Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương thuộc
phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ bị kháng nghị theo quy định của luật tố tụng.
c) Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (gọi tắt là Tòa án nhân dân cấp tỉnh).
Theo quy định tại Điều 37 Luật Tổ chức TAND năm 2014, Tòa án nhân dân cấp tỉnh có các nhiệm vụ và
quyền hạn như sau:
- Sơ thẩm vụ việc theo quy định của pháp luật.
- Phúc thẩm vụ việc mà bản án, quyết định sơ thẩm của Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh và tương đương chưa có hiệu lực pháp luật bị kháng cáo, kháng nghị theo quy định của pháp luật.
- Kiểm tra bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh và tương đương, khi phát hiện có vi phạm pháp luật hoặc có tình tiết mới theo quy định của luật
tố tụng thì kiến nghị với Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao xem xét,
kháng nghị.
- Giải quyết việc khác theo quy định của pháp luật.
d) Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương (gọi tắt là Tòa án nhân dân
cấp huyện).
Theo quy định tại Điều 44 Luật Tổ chức TAND năm 2014, Tòa án nhân dân cấp huyện có các nhiệm vụ và
quyền hạn như sau:
- Sơ thẩm vụ việc theo quy định của pháp luật.
- Giải quyết việc khác theo quy định của pháp luật.
e) Tòa án quân sự (Điều 49 Luật Tổ chức TAND năm 2014):
39
- Các Tòa án quân sự được tổ chức trong Quân đội nhân dân Việt Nam để xét xử những vụ án mà bị cáo là
quân nhân tại ngũ và những vụ án khác theo quy định của luật.
Câu 121. Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của tòa án nhân dân HP 2013
Điều 103
1. Việc xét xử sơ thẩm của Tòa án nhân dân có Hội thẩm tham gia, trừ trường hợp xét xử theo thủ tục rút
gọn.
2. Thẩm phán, Hội thẩm xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật; nghiêm cấm cơ quan, tổ chức, cá nhân
can thiệp vào việc xét xử của Thẩm phán, Hội thẩm.
3. Tòa án nhân dân xét xử công khai. Trong trường hợp đặc biệt cần giữ bí mật nhà nước, thuần phong, mỹ
tục của dân tộc, bảo vệ người chưa thành niên hoặc giữ bí mật đời tư theo yêu cầu chính đáng của đương sự,
Tòa án nhân dân có thể xét xử kín.
4. Tòa án nhân dân xét xử tập thể và quyết định theo đa số, trừ trường hợp xét xử theo thủ tục rút gọn.
5. Nguyên tắc tranh tụng trong xét xử được bảo đảm.
6. Chế độ xét xử sơ thẩm, phúc thẩm được bảo đảm.
7. Quyền bào chữa của bị can, bị cáo, quyền bảo vệ lợi ích hợp pháp của đương sự được bảo đảm.
Chương XII: Viện kiểm sát nhân dân
Câu125. Vị trí pháp lý của Viện kiểm sát theo các Hiến pháp 2013.
Trong hệ thống các cơ quan nhà nước xã hội chủ nghĩa, Viện kiểm sát là một loại cơ quan đạc biệt có vị
trí, vai trò quan trọng. hệ thống Viện Kiểm sát được tổ chức tuừ trung ương cho đến các quận, huyện, thị
xã, thành phố thuộc tỉnh.
Theo quy định của Pháp luật VN, VKS được xếp vào hệ thống cơ quan tư pháp
5. Hiến pháp năm 2013
Điều 107
1. Viện kiểm sát nhân dân thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp.
2. Viện kiểm sát nhân dân gồm Viện kiểm sát nhân dân tối cao và các Viện kiểm sát khác do luật định.
3. Viện kiểm sát nhân dân có nhiệm vụ bảo vệ pháp luật, bảo vệ quyền con người, quyền công dân, bảo vệ
chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân, góp
phần bảo đảm pháp luật được chấp hành nghiêm chỉnh và thống nhất.

=> Hiến pháp năm 2013 kế thừa và khẳng định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát là
thực hành quyền công tố và kiểm sát hoạt động tư pháp như Hiến pháp năm 1992. Đồng thời thể chế
hóa yêu cầu về đổi mới hệ thống tổ chức Viện kiểm sát để phù hợp với mô hình Tòa án nhân dân theo
chủ trương cải cách tư pháp, cụ thể: “Viện kiểm sát nhân dân gồm Viện kiểm sát nhân dân tối cao và
các Viện kiểm sát khác do luật định”.
Câu 126. Cơ cấu tổ chức VKSND

40
VKSND tối cao;
VKSND cấp cao;
VKSND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
VKSND huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh và tương đương (VKSND cấp huyện);
VKS quân sự các cấp
128) Trình bày quy định về quyền kiểm sát hoạt động tư pháp theo quy định của pháp
luật hiện hành.
Chương XIII: Chính quyền địa phương
Câu 128. Quy định về quyền kiểm soát hoạt động tư pháp
- Trong hệ thống VKSND ở nước ta hiện nay, VKSND tối cao thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động
tư pháp, góp phần bảo đảm pháp luật được chấp hành nghiêm chỉnh và thống nhất. VKSND cấp cao thực
hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp đối với các vụ án, vụ việc thuộc thẩm quyền giải quyết của
TAND cấp cao. VKSND cấp tỉnh, VKSND cấp huyện thực hành quyền công tố , kiểm sát hoạt động tư pháp
trong phạm vi địa phương mình.
Câu 129. Trình bày quy định về việc thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành
chính theo HP 2013
- HP 2013 quy định về cách thành lập, giải thể đơn vị hành chính, và cụ thể hóa sự tham gia của nhân dân
vào quy trình đó
- So với HP 1992, việc thành lập, chia tách hay sáp nhập đơn vị hành chính đã được quy định chặt chẽ hơn
trong HP 2013. Để có thể thành lập, chia tách hay sáp nhập đơn vị hành chính, cần có hai điều kiện: tuân thủ
“các trình tự thủ tục luật định”, và điều kiện “ lấy ý kiến nhân dân địa phương”. Theo Luật tổ chức chính
quyền địa phương, khi có trên 50% tổng số cử tri trên địa bàn đồng ý với đề án thành lập, giải thể, nhập,
chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính thì cơ quan xây dựng đề án mới được hoàn thiện đề án, trình
HDND các cấp thông qua chủ trương. Quy định về sự tham gia của nhân dân địa phương trong điều chỉnh
địa giới hành chính thể hiện tính dân chủ- để cao chủ quyền nhân dân, mặt khác phòng ngừa sự tùy tiện, dễ
dãi trong việc chia tách, sáp nhập đơn vị hành chính
Câu 130. Cơ cấu, tổ chức của chính quyền địa phương các cấp theo HP 2013. Nêu điểm mới về cơ cấu
tổ chức chính quyền địa phương trong HP 2013
- Điều 111
1. Chính quyền địa phương được tổ chức ở các đơn vị hành chính của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam.
2. Cấp chính quyền địa phương gồm có Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân được tổ chức phù hợp với
đặc điểm nông thôn, đô thị, hải đảo, đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt do luật định.
Như vậy, điều 111 HP 2013 đã mở ra khả năng tổ chức chính quyền địa phương đa dạng, phù hợp với đặc
điểm của từng đơn vị hành chính
Câu 131.Vị trí pháp lý của Hội đồng nhân dân theo các HP 2013.
4. Hiến pháp năm 1992, Hiến pháp 2013

41
Điều 113 ( Hiến pháp năm 2013)
1. Hội đồng nhân dân là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và
quyền làm chủ của Nhân dân, do Nhân dân địa phương bầu ra, chịu trách nhiệm trước Nhân dân địa
phương và cơ quan nhà nước cấp trên.
2. Hội đồng nhân dân quyết định các vấn đề của địa phương do luật định; giám sát việc tuân theo Hiến
pháp và pháp luật ở địa phương và việc thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân.

Câu 133. Chức năng của HDND


Theo điều 1 Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân (năm 2003) quy định về chức năng và
mục đích Hội đồng nhân dân như sau:
"Hội đồng nhân dân là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền
làm chủ của nhân dân, do nhân dân địa phương bầu ra, chịu trách nhiệm trước nhân dân địa phương và cơ
quan nhà nước cấp trên.
Hội đồng nhân dân quyết định những chủ trương, biện pháp quan trọng để phát huy tiềm năng của địa
phương, xây dựng và phát triển địa phương về kinh tế - xã hội, củng cố quốc phòng, an ninh, không ngừng
cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân địa phương, làm tròn nghĩa vụ của địa phương đối với
cả nước.
Hội đồng nhân dân thực hiện quyền giám sát đối với hoạt động của Thường trực Hội đồng nhân dân, Uỷ ban
nhân dân, Toà án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp; giám sát việc thực hiện các nghị quyết của
Hội đồng nhân dân; giám sát việc tuân theo pháp luật của cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội,
đơn vị vũ trang nhân dân và của công dân ở địa phương".[3]
Theo Điều 3:
Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân chủ.
Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình theo Hiến pháp, luật và
các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên; phát huy quyền làm chủ của nhân dân, tăng cường pháp chế xã
hội chủ nghĩa, ngăn ngừa và chống các biểu hiện quan liêu, hách dịch, cửa quyền, tham nhũng, lãng phí, vô
trách nhiệm và các biểu hiện tiêu cực khác của cán bộ, công chức và trong bộ máy chính quyền địa phương.

Câu 134. Cơ cấu tổ chức của HDND các cấp tỉnh


Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh gồm Chủ tịch Hội đồng nhân dân, hai Phó Chủ tịch Hội đồng nhân
dân, các Ủy viên là Trưởng ban của Hội đồng nhân dân và Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân tỉnh. Chủ
tịch Hội đồng nhân dân tỉnh có thể là đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt động chuyên trách; Phó Chủ tịch Hội
đồng nhân dân tỉnh là đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt động chuyên trách.
Câu 135. Vị trí pháp lý của/Ủy b135) Trình bày quy định về vị trí của Ủy ban nhân dân theo các Hiến
pháp năm 2013.
5. Hiến pháp năm 2013
Điều 114

42
1. Uỷ ban nhân dân ở cấp chính quyền địa phương do Hội đồng nhân dân cùng cấp bầu là cơ quan chấp
hành của Hội đồng nhân dân, cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, chịu trách nhiệm trước Hội
đồng nhân dân và cơ quan hành chính nhà nước cấp trên.
2. Uỷ ban nhân dân tổ chức việc thi hành Hiến pháp và pháp luật ở địa phương; tổ chức thực hiện nghị
quyết của Hội đồng nhân dân và thực hiện các nhiệm vụ do cơ quan nhà nước cấp trên giao.
137) Trình bày quy định về bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch Ủy ban Nhân dân
các cấp.
138) Trình bày quy định về mối quan hệ giữa chính quyền địa phương với các cơ
quan nhà nước ở trung ương trong Hiến pháp năm 2013.
- Được xác định như là sự khác nhau về cấp độ độc lập, cũng như là sự phụ thuộc lẫn nhau và được xác định
bởi quyền lực thực tế (đặc biệt là về tài chính) và các phương tiện cưỡng chế.
- Chính phủ có thể tác động đến chính sách pháp luật, và bằng cách này hay cách khác, có thể điều chỉnh
hay định hướng hoạt động của cơ quan địa phương.
- Các hội đồng địa phương, về phần mình, có những vị thế độc lập, có nguồn lực tài chính riêng và thẩm
quyền được pháp luật quy định.
Vì vậy không chỉ các cơ quan địa phương phụ thuộc vào trung ương (từ góc độ hỗ trợ chung, trợ cấp tài
chính, điều chỉnh luật pháp...) mà chính phủ trung ương cũng phụ thuộc ở mức độ nhất định vào chính
quyền địa phương khi thực thi các đường lối chính trị và kinh tế tại địa phương.
Chương XIV: Các thiết chế hiến định độc lập
141) Trình bày quy định về Hội đồng bầu cử quốc gia theo quy định pháp luật hiện
hành.
-Điều 117
1. Hội đồng bầu cử quốc gia là cơ quan do Quốc hội thành lập, có nhiệm vụ tổ chức bầu cử đại biểu Quốc
hội; chỉ đạo và hướng dẫn công tác bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp.
2. Hội đồng bầu cử quốc gia gồm Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và các Ủy viên.
3. Tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của Hội đồng bầu cử quốc gia và số lượng thành viên Hội đồng bầu
cử quốc gia do luật định.
Chương XV: Hiệu lực của Hiến pháp, sửa đổi Hiến pháp
Câu 143. Phân biệt quyền lập hiến và lập pháp

Quyền lập hiến Quyền lập pháp

Khái + Là quyền làm Hiến pháp và sửa đổi hiến pháp Là quyền làm luật, sửa đổi luật
niệm
+ Quyền lập hiến nguyên thủy (xây dựng bản HP
đầu tiên hoặc làm một HP mới) và Quyền lập hiến
phái sịnh (quyền sửa đổi HP hiện hành)

43
Thuyết tam quyền phân Thuyết tập quyền  Quốc hội là cơ quan duy nhất có
lập XHCN quyền lập pháp. Tuy nhiên hoạt
động lập pháp của Quốc hội thực
 Nhân dân là chủ Quốc hội là chủ thể chất là kiểm tra, giám sát sự tương
thể và là người tiến hành phân công hợp giữa giải pháp lập pháp của
phân chia quyền quyền lực vì nhân dân Chính phủ với ý chí của nhân dân,
Chủ lực không chia quyền lực từ đó thông qua hoặc không. Như
thể đều nhau mà trao vật, quyền lập pháp là quyền thông
 Bằng quyền lập quyền cho người đại qua luật.
hiến, nhân dân diện tối cao – Quốc
phân chia bình hội  Quốc hội chỉ tổng hợp, kiểm tra và
đẳng quyển lực đưa ra quyết định của mình chứ
cho 3 ngành: Lập không làm mọi công đoạn của quy
pháp, Hành pháp trình lập pháp
và Tư pháp
 Ngành Lập pháp
KHÔNG có
quyền lập hiến

Sản Hiến pháp Các đạo luật


phẩm

Câu 144. Trình bày quy trình lập hiến


-Điều 120
1. Chủ tịch nước, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ hoặc ít nhất một phần ba tổng số đại biểu Quốc
hội có quyền đề nghị làm Hiến pháp, sửa đổi Hiến pháp. Quốc hội quyết định việc làm Hiến pháp, sửa đổi
Hiến pháp khi có ít nhất hai phần ba tổng số đại biểu Quốc hội biểu quyết tán thành.
2. Quốc hội thành lập Ủy ban dự thảo Hiến pháp. Thành phần, số lượng thành viên, nhiệm vụ và quyền hạn
của Ủy ban dự thảo Hiến pháp do Quốc hội quyết định theo đề nghị của Uỷ ban thường vụ Quốc hội.
3. Ủy ban dự thảo Hiến pháp soạn thảo, tổ chức lấy ý kiến Nhân dân và trình Quốc hội dự thảo Hiến pháp.
4. Hiến pháp được thông qua khi có ít nhất hai phần ba tổng số đại biểu Quốc hội biểu quyết tán thành. Việc
trưng cầu ý dân về Hiến pháp do Quốc hội quyết định.
5. Thời hạn công bố, thời điểm có hiệu lực của Hiến pháp do Quốc hội quyết định.
Câu 145. Cơ chế bảo bảo hiến ở VN
- VN chưa có một cơ chế bảo hiến thực sự
Vì:+ Môṭ là, hoạt động bảo hiến ở Việt Nam được thực hiện thông qua hoạt động giám sát, kiểm tra, tự
kiểm tra của các chủ thể để đảm bảo sự đồng bộ, thống nhất trong hệ thống pháp luật, chưa có cơ chế giám
sát hoạt động ban hành luật của Quốc hội.
+ Hai là, Hiến pháp năm 1992 quy định Quốc hội thông qua hoạt động giám sát tối cao có quyền bãi bỏ
một phần hay toàn bộ văn bản quy phạm pháp luật của các chủ thể chịu sự giám sát khi có dấu hiệu trái với
Hiến pháp, luật và Nghị quyết của Quốc hội. Quy định này làm cho Quốc hội vừa là cơ quan lập pháp vừa là
cơ quan tư pháp và trên thực tế Quốc hội chưa phán quyết một văn bản quy phạm pháp luật nào trái Hiến
pháp và luật . Rõ ràng cơ chế bảo vệ Hiến pháp này không hợp lý và không hiệu quả (vừa đá bóng, vừa thổi
còi).

44
+ Ba là, Ủy ban thường vụ Quốc hội được giao nhiệm vụ giải thích Hiến pháp , luật và pháp lệnh nhưng
thưc̣ tế ở Việt Nam thời gian qua , viêc̣ giải thích hiến pháp chưa được thựchiện.
+ Bốn là, Việt Nam có một Hiến pháp thành văn , nhưng chưa có cơ quan tài phán Hiến pháp, hoạt động
bảo vệ hiến pháp chỉ là hoạt động giám sát mang tính hành chính , mà không mang tính tài phán.
Có thể nhận thấy rằng, nội dung bảo hiến ở Việt Nam tập trung vào các văn bản quy phạm pháp luật do
các các cơ quan nhà nước ban hành. Hoạt động bảo hiến ở Việt Nam hiện nay không hiệu lực, hiệu quả,
không có khả năng ngăn chặn hành vi vi hiến

45

You might also like