You are on page 1of 73

ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP LUẬT HIẾN PHÁP

I: Những vấn đề chung về luật Hiến pháp


Câu 1: Trình bày vị trí, vai trò và đối tượng điều chỉnh của Luật Hiến pháp
Vị trí:
– Hiến pháp là đạo luật cơ bản của một quốc gia, có tính pháp lí cao nhất,
là hệ thống các quy tắc gốc, cơ bản và quan trọng nhất giúp kiểm
soát quyền lực Nhà nước, bảo vệ quyền con người.
– Hiến pháp do cơ quan lập pháp ban hành (nghị viện hay quốc hội), được
sửa đổi, thông qua theo một quy trình trình riêng khác với luật thông
thường.
– Hiến pháp được bảo vệ theo cơ chế bảo hiến
Ví dụ: Luật Hiến pháp quy định cơ cấu tổ chức, nguyên tắc tổ chức và hoạt
động của các cơ quan hành chính nhà nước, xác định nguyên tắc của
mối quan hệ giữa công dân và nhà nước, đó chính là những nguyên tắc
chủ đạo để xây dựng ngành luật hành chính, hay là Luật Hiến pháp xác lập
những nguyên tắc cơ bản trong những quan hệ kinh tế, xác lập nền tảng
cơ bản cho việc xây dựng ngành luật dân sự, thương mại, kinh tế…
Vai trò:
- Luật Hiến pháp xác lập các nguyên tắc nền tảng cho việc thiết lập, tổ
chức, thực thi, giám sát quyền lực nhà nước.
- Luật Hiến pháp là công cụ pháp lí quan trọng nhất để bảo vệ quyền
con người, quyền công dân.
 Một bản hiến pháp tốt là công cụ pháp lí đầu tiên và quan trọng nhất
để bảo vệ dân quyền và nhân quyền.
Đối tượng điều chỉnh:
Chủ yếu là 2 đối tượng của ngành Hiến pháp: phân quyền và nhân
quyền
Luật Hiến pháp là ngành luật điều chỉnh các mối quan hệ xã hội phát sinh
trong quá trình tổ chức và thực hiện quyền lực nhà nước:
- Chế độ chính trị, kinh tế
- Chính sách văn hóa xã hội, an ninh quốc phòng
- Các quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân
- Những nguyên tắc tổ chức hoạt động của bộ máy nhà nước.

Câu 2: Trình bày đối tượng nghiên cứu của khoa học luật hiến pháp
– Những mối quan hệ xã hội có liên quan đến nguồn gốc và
bản chất quyền lực Nhà nước
– Mối quan hệ giữa các cơ quan Nhà nước với nhau
– Những mối quan hệ cơ bản giữa các cơ quan Nhà nước với công dân

1
– Mối quan hệ xã hội liên quán đến cơ sở kinh tế, văn hóa, xã hội của
việc tổ chức Nhà nước Việt Nam.
( hay nói cách khác đối tượng nghiên cứu chính là ngành luật Hiến pháp)
Câu 3: Trình bày mối quan hệ giữa Luật hiến pháp với các ngành luật
khác:
- Luật hiến pháp có mối quan hệ mật thiết với các ngành khác cùng
tạo nên hệ thống pháp luật nhà nước Việt Nam.
- So với các ngành luật khác, hiến pháp Việt Nam có vị trí quan trọng,
tạo thành ngành quan trọng trong hệ thống pháp luật Việt Nam.
- Đối tượng điều chỉnh của luật Hiến pháp là những mối quan hệ xã
hội quan trọng tạo nên chế độ chính trị của Nhà nước.
-  Các mối quan hệ xã hội khác được các ngành luật khác điều chỉnh
đều bắt nguồn từ các mối quan hệ được Luật Hiến pháp điều chỉnh.
Vì vậy, về cơ bản các ngành luật khác đều phải bắt nguồn hay nói
một cách khác hơn phải dựa vào các quy phạm cuả ngành luật Hiến
pháp.
- Giữa luật Hiến pháp và các ngành luật khác vẫn có tác động qua lại
lẫn nhau. Luật Hiến pháp là ngành luật điều chỉnh các mối quan hệ
xã hội thượng tầng kiến trúc xã hội đòi hỏi phải phù hợp với mối
quan hệ xã hội. 
Ví dụ: Luật Hiến pháp quy định thẩm quyền chung cho mọi Chủ tịch tỉnh
và tương đương được quyền cấp đất phi nông nghiệp đến 2 ha thì đó là
thuộc phạm vi điều chỉnh của luật Hiến pháp. Chủ tịch của một tỉnh nào
đó dùng cái quyền quyết định của mình mà cấp cho một công dân cụ
thể, thì mối quan hệ đi lại là thuộc phạm vi của luật Hành chính.

Chương II: Hiến pháp – đạo luật cơ bản của mỗi quốc gia:
Câu 4: Trình bày khái quát sự ra đời của luật Hiến pháp trên thế giới
– Khi tư hữu xuất hiện, xuất hiện các giai cấp. Giai cấp thống trị lấy thần
quyền để đặt ra các quy tắc chủ quan, tạo thành thể thức tổ chức quyền
lực Nhà nước – những thể thức bất thành văn. Quyền lực Nhà nước bị lạm
dụng, vi phạm quyền lợi của người dân.
– Xã hội phát triển, loài người nhận ra việc tổ chức Nhà nước xuất phát
từ nhân dân. Các cá nhân không thể sống một cách biệt lập, cần liên kết
thành một cộng đồng dưới sự quản lý của NN. Nhà nước có chức
năng kiểm soát, duy trì, bảo đảm cuộc sống con người. Tuy nhiên nếu
không kiểm soát quyền lực sẽ trở thành một chủ thể xâm phạm đến quyền
con người. Do đó, hiến pháp ra đời như một khế ước giữa những người
dân với người đại diện cho nhân dân quản lý xã hội.

2
– Bản văn có tính chất Hiến pháp đầu tiên là Đại Hiến chương Anh Magna
Carta (1215) giới hạn quyền lực Nhà nước Anh và thừa nhận một
số quyền tự do của con người. Tuy nhiên, theo nghĩa hiện đại,Hiến pháp
thành văn đầu tiên là Hiến pháp Hoa Kỳ (1787).
– Trong thời kì đầu (cuối TKXVIII đến hết TKXIX), các Hiến pháp chủ yếu
được xây dựng ở Bắc Mĩ và Châu Âu, sau đó lan dần ra một số nước
Châu Á và Châu Mĩ – Latinh. Phải từ sau thập kỉ 1949. số quốc gia trên thế
giới có Hiến pháp tăng mạnh, đặc biệt ở khu vực châu Á và châu Phi, cùng
với thắng lợi của phong trào giành độc lập dân tộc và sự tan rã của hệ
thống thuộc địa của các nước thực dân châu Âu. Hiện nay, không chỉ các
quốc gia mà một số lãnh thổ trên thế giới cũng ban hành Hiến pháp.
– Trong giai đoạn đầu (còn gọi là Hiến pháp cổ điển) thường có nội dung
hẹp. Kể từ sau 1917. xuất hiện mô hình hiến pháp của các nước xã
hội chủ nghĩa với nội dung rộng hơn nhiều. Xen giữa 2 trường phái này là
một dạnh hiến pháp có nội dung trung hòa.
– Quá trình phát triển bao gồm cả việc sửa đổi hoặc thay thế hiên pháp.
Hầu hết các quốc gia trên thế giới đều đã từng nhiều lần sửa đổi hoặc thay
thế Hiến pháp (VD: Hiến pháp Mỹ từ 1787 đến nay đã trải qua 27 lần tu
chính)
Câu 5: Ý nghĩa, vai trò của Hiến pháp
– Đối với một quốc gia
+ Hiến pháp là đạo luật cơ bản có giá trị pháp lí cao nhất. Hiến pháp là nền
tảng cho hệ thống các văn bản pháp luật khác.
+ Hiến pháp góp phần nền tảng tạo lập một thể chế chính trị dân chủ và
một Nhà nước minh bạch, quản lý xã hội hiệu quả, bảo vệ tốt các quyền lợi
của người dân. Từ đó, tạo cơ sở phát triển bền vững cho một quốc gia.
Điều này quyết định to lớn đến sự thịnh vượng của quốc gia ấy.
– Đối với mỗi người dân
+ Hiến pháp góp phần tạo lập một nền dân chủ thực sự. Người dân được
tự do thực hiện quyền tham gia các hoạt động văn hóa, chính trị, kinh tế,
xã hội.
+ Hiến pháp ghi nhận đầy đủ các quyền con người, quyền công dân phù
hợp với các chuẩn mực chung của cộng đồng quốc tế, cũng như các cơ
chế cho phép mọi người dân có thể sử dụng để bảo vệ các quyền của
mình khi bị vi phạm. Hiến pháp là công cụ pháp lí đầu tiên và quan trọng
để bảo vệ quyền con người, quyền công dân

3
+ Hiến pháp sẽ tạo sự ổn định và phát triển của đất nước, qua đó giúp
người dân thoát khỏi sự đói nghèo
Câu 6: Trình bày các quan điểm và định nghĩa về Hiến pháp.
Về nội dung: Hiến pháp là hệ thống các quy tắc pháp lí nền tảng, quan
trọng nhất của một quốc gia nhằm xác định tổ chức bộ máy nhà nước, giới
hạn và kiểm soát quyền lực nhà nước và bảo vệ các quyền, tự do của con
người.
Về hình thức: Hiến pháp là văn bản có giá trị pháp lí cao nhất trong hệ
thống pháp luật quốc gia, được bảo vệ thông qua cơ chế bảo hiến và được
xây dựng, sửa đổi theo quy trình đặc biệt, phức tạp và chặt chẽ.
  Hiến pháp là đạo luật cơ bản của một quốc gia, có tính pháp lí
cao nhất, là hệ thống các quy tắc gốc, cơ bản và quan trọng
nhất giúp kiểm soát quyền lực Nhà nước, bảo vệ quyền con
người.
– Hiến pháp do cơ quan lập pháp ban hành (nghị viện hay quốc hội),
được sửa đổi, thông qua theo một quy trình trình riêng khác với luật
thông thường.
– Hiến pháp được bảo vệ theo cơ chế bảo hiến.

Câu 7: Phân tích quan điểm cho rằng: “ Hiến pháp là văn bản thể hiện chủ
quyền nhân dân”
Chủ quyền nhân dân là tối cao và để thực hiện chủ quyền của mình, nhân
dân ủy quyền, trao một phần quyền lực của mình cho nhà nước thực hiện
thông qua các thể chế nhà nước. Nhưng điều này không đồng nhất quyền
lực nhà nước với chủ quyền nhân dân. Nhân dân không bao giờ trao toàn
bộ quyền lực của mình cho nhà nước, mà vẫn giữ lại những quyền quyết
định về những vấn đề trọng đại của quốc gia, dân tộc.(hiên pháp 1946)
Hiến pháp năm 1959 tuy vẫn kế thừa quan điểm quyền lực nhân dân,
quyền lực nhà nước trong Hiến pháp năm 1946, nhưng không có quy định
rõ ràng về sự phân định giữa hai loại quyền lực này và dường như có xu
hướng "hợp nhất" giữa quyền lực nhà nước và quyền lực nhân dân.
Quyền lực nhà nước dường như không bị hạn chế, làm cho quyền lực
nhân dân hay chủ quyền nhân dân có phần bị lu mờ.
Những nội dung về sự giám sát của quyền lực nhân dân đối với nhà nước
vốn được ghi nhận trong Hiến pháp năm 1946 và Hiến pháp năm 1959 
nhưng không được đề cập trong Hiến pháp năm 1980. Điều đó bắt nguồn
từ quan niệm Nhà nước ta là của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân,
chủ quyền thuộc về nhân dân, nên mọi hoạt động nhà nước đều vì lợi ích
4
của nhân dân, do đó nhân dân không cần giám sát đối với các cơ quan
nhà nước. Những quy định về quyền phúc quyết của nhân dân, quyền
trưng cầu ý dân đã không được kế thừa và ghi nhận trong Hiến pháp năm
1980. Đây là hạn chế lớn nhất của Hiến pháp năm 1980 về chủ quyền
nhân dân.
Hiến pháp 2013: Những nội dung về sự giám sát của quyền lực nhân dân
đối với nhà nước vốn được ghi nhận trong Hiến pháp năm 1946 và Hiến
pháp năm 1959  nhưng không được đề cập trong Hiến pháp năm 1980.
Điều đó bắt nguồn từ quan niệm Nhà nước ta là của nhân dân, do nhân
dân và vì nhân dân, chủ quyền thuộc về nhân dân, nên mọi hoạt động nhà
nước đều vì lợi ích của nhân dân, do đó nhân dân không cần giám sát đối
với các cơ quan nhà nước. Những quy định về quyền phúc quyết của nhân
dân, quyền trưng cầu ý dân đã không được kế thừa và ghi nhận trong Hiến
pháp năm 1980. Đây là hạn chế lớn nhất của Hiến pháp năm 1980 về chủ
quyền nhân dân.

Câu 8: Phân tích quan điểm cho rằng: “ hiến pháp là công cụ giới hạn
quyền lực nhà nước”
– Nhà nước có nguồn gốc xuất phát từ nhân dân, được nhân dân tin tưởng
giao cho quyền lực để có thể quản lí xã hội, duy trì và đảm bảo cho cuộc
sống của nhân dân.
– Bên cạnh việc Nhà nước có chức năng phải duy trì và đảm bảo cho cuộc
sống của con người, nếu không kiểm soát quyền lực, Nhà nước sẽ trở nên
lạm quyền, xâm hại đến quyền con người. Vì Nhà nước xét cho cùng cũng
chính do con người tạo nên, nên Nhà nước cũng mang theo những bản
tính tốt và xấu của con người.
– Nội dung cơ bản của Hiến pháp có những quy định ngăn ngừa bản tính
xấu vốn có của người cầm quyền (tức giới hạn quyên lực NN). Điều này
được thể hiện qua 2 nội dung chính mà Hiến pháp đề cập là phân quyền
và nhân quyền. Đi đôi với quyền lực được trao, Nhà nước cũng phải thực
hiện các nghĩa vụ của mình với nhân dân theo hiến pháp quy định.

Câu 9: Phân tích quan điểm cho rằng Hiến pháp là đạo luật bảo vệ các
quyền cơ bản con người?
– Một trong những chức năng cơ bản của hiến pháp là bảo vệ các quyền
con người, quyền công dân. Thông qua HP, người dân xác định những
quyền gì của mình mà Nhà nước phải tôn trọng và đảm bảo thực hiện,
cùng những cách thức để bảo đảm thực thi những quyền đó.

5
– Với tính chất là văn bản pháp lý có hiệu lực tối cao, hiến pháp là bức
tường chắn quan trọng nhất để ngăn ngừa những hành vi lạm dụng, xâm
phạm quyền con người, quyền công dân, cũng như là nguồn tham chiếu
đầu tiên mà người dân thường nghĩ đến khi các quyền của mình bị vi
phạm.
– Hiệu lực bảo vệ quyền con người, quyền công dân của Hiến pháp còn
được phát huy thông qua hệ thống chế quyền bảo vệ, cụ thể như thông
qua hệ thống tòa án tư pháp, các cơ quan nhân quyền quốc gia, cơ
quan thanh tra Quốc hội hay Tòa án hiến pháp.

Câu 10: Phân tích nguyên tắc về tính tối cao của hiên pháp
Hiến pháp là một đạo luật cơ bản, khác với những đạo luật khác. Tính chất
luật cơ bản và hiệu lực pháp tối cao của Hiến pháp Việt Nam thể hiện trên
nhiều phương diện: - Trước hết, Hiến pháp là một văn bản có hiệu lực cao
nhất quy định việc tổ chức quyền lực Nhà nước, là hình thức pháp lý thể
hiện một cách tập trung hệ tư tưởng của giai cấp lãnh đạo, ở từng giai
đoạn phát triển, Hiến pháp là văn bản, là phương tiện pháp lý cao nhất thể
hiện tư tưởng của Đảng Cộng sản Việt Nam dưới hình thức những quy
phạm pháp luật.

- Xét về mặt nội dung, nếu các luật khác thường chỉ điều chỉnh các quan
hệ xã hội thuộc một lĩnh vực nhất định của đời sống, chẳng hạn luật hôn
nhân và gia đình, luật đất đai, luật lao động... thì đối tượng điều chỉnh của
Hiến pháp rất rộng, có tính chất bao quát tất cả các lĩnh vực của sinh hoạt
xã hội: Chế độ chính trị; chế độ kinh tế; đường lối phát triển khoa học, kỹ
thuật, văn hoá, giáo dục; đường lối quốc phòng toàn dân, bảo vệ Tổ quốc
xã hội chủ nghĩa; cơ cấu tổ chức bộ máy Nhà nước; quyền và nghĩa vụ cơ
bản của công dân.
- Các quy định của Hiến pháp là nguồn, là căn cứ cho tất cả các ngành luật
thuộc hệ thống pháp luật Việt Nam.

Câu 11: Trình bày một số cách phân loại hiến pháp
– Theo hình thức
* Hiến pháp bất thành văn
+ Các văn bản pháp luật, quy phạm pháp luật hình thành trên tục lệ, án lệ,
quy định tổ chức quyền lực Nhà nước
+ Không được Nhà nước tuyên bố, ghi nhận, không có tính trội so với các
đạo luật khác về quy trình soạn thảo, sửa đổi hay giá trị pháp lí

6
+ Hiến pháp được định nghĩa về nội dung nhưng không được định nghĩa
về hình thức.
+ Các Nhà nước đang sử dụng: Anh, New Zeland, Isarael.
* Hiến pháp thành văn
+ Nội dung của hiến pháp được soạn thảo thành văn bản. Có thể có nhiều
văn bản.
+ Hiến pháp được Nhà nước ghi nhận là văn bản có tính pháp lí cao nhất,
là luật cơ bản của một quốc gia.
– Theo nội dung
* Hiến pháp cổ điển
+ Ra đời từ thế kỷ 18.19 nhưng còn hiệu lực pháp lý như Hiến pháp Mỹ
1787. Na Uy 1814…
+ Chỉ quy định về quyền tự do của con người, quyền lực Nhà nước. Không
đề cập đến kinh tế, văn hóa, xã hội.
+ Hiến pháp điều chỉnh những vấn đề ở tầm vĩ mô, mang tính khái quát
cao => bền vững, tránh sửa đổi thường xuyên.
* Hiến pháp hiện đại
+ Ra đời từ sau hai cuộc chiến tranh thế giới
+ Quy định rộng hơn so với Hiến pháp truyền thống. Quy định cả về kinh
tế, văn hóa, xã hội
+ Do quy định nhiều đối tượng nên có tính bền vững không cao
+ Nhiều nội dung mang tính dân chủ, giai cấp.
+ Bổ sung một số quyền công dân mới như bình đẳng giới, bầu cử, vv…
– Theo thủ tục thông qua, sửa đổi
* Hiến pháp cương tính
+ Có ưu thế đặc biệt, phân biệt giữa lập hiến và lập pháp
+ Được QH lập hiến thông qua.
+ Nếu trở nên lỗi thời có thể sửa đổi, bổ sung
+ Có cơ chế bảo hiến
* Hiến pháp nhu tính
+ Được chính cơ quan lập pháp sửa đổi, bổ sung.
+ Trình tự thông qua như một luật thường

7
+ Không có sự phân biệt đẳng cấp với luật thường.
+ Không đặt ra vấn đề bảo hiến
– Theo bản chất hiến pháp
* Tư bản chủ nghĩa
+ Quy định về phân quyền theo thuyết tam quyền phân lập.
+ Thừa nhận quyền tư hữu của cải, tư liệu sản xuất
+ Đối tượng quy định dừng lại ở quyền dân sự và chính trị
* Xã hội chủ nghĩa
+ Phủ nhận thuyết tam quyền phân lập
+ Đảng Cộng Sản lãnh đạo, có sự phân công phối hợp giữa các cơ quan.
+ Đối tượng quy định mở rộng ra cả kinh tế, văn hóa, xã hội.
Câu 12: Trình bày những đặc trưng của Hiến pháp xã hội chủ nghĩa được
thể hiện trong các bản Hiến pháp Việt Nam.

Câu 13: Trình bày khái niệm, cơ sở các mô hình bảo hiến điển hình
a) Khái niệm: Chế độ bảo hiến là chế độ xử lý những hành vi vi phạm Hiến
pháp của công quyền
b) Cơ sở
– Hiến pháp cương tính
+ Hiến pháp cương tính được sửa đổi theo những thủ tục đặc biệt (do có
sự phân cấp hiệu lực giữa Hiến pháp và thường luật)
+ Hiến pháp nhu tính: KHÔNG đặt ra vấn đề bảo hiến
– Nhân dân là chủ thể của quyền lập hiến, nên quyền lập hiến là quyền
nguyên thủy, nghĩa là quyền lập hiến không bị giới hạn bởi bất cứ luật lệ
nào, khai sinh ra các quyền khác. Do đó Hiến pháp – sản phẩm của quyền
nguyên thủy phải có hiệu lực pháp lý tối cao trong các mối quan hệ với các
văn bản pháp luật khác – sản phẩm của quyền phái sinh.
– Chế độ bảo hiến chỉ tồn tại trên cơ sở các quy định về quyền công dân
trong Hiến pháp. Vì bảo hiến sinh ra là để hạn chế việc chính quyền xâm
phạm quyền công dân, nên nếu Hiến pháp không quy định quyền công dân
thì chế độ bảo hiến không tồn tại.
Các mô hình bảo hiến:
– Bảo hiến bởi cơ quan dân dân cử/ chính trị
8
– Bảo hiến bằng cơ chế tài phán hiến pháp
1. Bảo hiến tập trung: Chỉ có 1 cơ quan là tòa án hiến pháp làm nhiệm
vụ xét xử. Cơ qua này hoạt động độc lập với tòa án thường. VD: Đức,
2. Bảo hiến phi tập trung: Tất cả các toàn án có quyền xét xử VD: Mỹ
– Ngoài ra còn một số mô hình:
1. Tòa án tối cao: thuộc loại mô hình tập trung hóa, Tòa án tối cao là cơ
quan duy nhất được trao thẩm quyền. Ít nước áp dụng: Ireland, Việt Nam
cộng hòa (theo Hiến pháp 1967)
2. Hội đồng Hiến pháp: thuộc loại mô hình tập trung hóa, Hội đồng Hiến
pháp như 1 cơ quan chính trị chứ không phải 1 cơ quan tài phán Hiến
pháp thực thụ.
3. Mô hình “hỗn hợp”: đây là xu thế chung trên thế giới, có đặc điểm của ít
nhất 2 mô hình khác nhau (rất ít nước áp dụng thuần khiết mô hình tập
trung hóa).
Câu 14: Trình bày những đặc điểm chủ yếu của mô hình bảo hiến tập trung
(Tòa án Hiến pháp).
Khác với mô hình Hoa Kỳ, các nước lục địa châu Âu không trao cho Toà
án tư pháp thực hiện giám sát Hiến pháp mà thành lập một cơ quan đặc
biệt để thực hiện chức năng bảo hiến, có vị trí độc lập với quyền lập pháp,
hành pháp, tư pháp. Cơ quan này được gọi là Toà án Hiến pháp hoặc Hội
đồng bảo hiến, Viện Bảo hiến. Thẩm phán là những người có chuyên môn
nghiệp vụ cao, được bổ nhiệm hay bầu cử theo một chế độ đặc biệt. Quyết
định của Tòa án Hiến pháp hay Hội đồng bảo hiến có giá trị bắt buộc. Mô
hình ra đời sớm nhất ở Áo (1920).
Theo mô hình, Toà án Hiến pháp có thẩm quyền như sau: xem xét
tính hợp hiến của các văn bản luật, các điều ước quốc tế mà Tổng thống
hoặc Chính phủ đã hoặc sẽ tham gia ký kết, các sắc lệnh của Tổng thống,
các Nghị định của Chính phủ, có thể tuyên bố một văn bản luật, văn bản
dưới luật là vi hiến và làm vô hiệu hoá văn bản đó; xem xét tính hợp hiến
của các cuộc bầu cử Tổng thống, bầu cử Nghị viện và trưng cầu ý dân; tư
vấn về tổ chức bộ máy Nhà nước, về các vấn đề chính trị đối nội cũng như
đối ngoại; giải quyết các tranh chấp về thẩm quyền giữa các nhánh quyền
lực lập pháp, hành pháp và tư pháp, giữa chính quyền trung ương và địa
phương; giám sát Hiến pháp về quyền con người và quyền công dân.
Ngoài ra, một số Toà án Hiến pháp như của Italia còn có quyền xét xử
Tổng thống khi Tổng thống vi phạm pháp luật.
Câu 14: Trình bày những đặc điểm chủ yếu của mô hình bảo hiến phi tập
trung (mô hình bảo hiến Hoa Kỳ).

9
Mô hình bảo hiến phân tán hay còn gọi là mô hình bảo hiến kiểu Mỹ, là mô
hình Tòa án Tối cao và tòa án các cấp đều có chức năng và thẩm quyền
giám sát tính hợp hiến, được xây dựng trên cơ sở học thuyết tam quyền
phân lập. Theo quan điểm của học thuyết này, hệ thống các cơ quan tòa
án không những có chức năng xét xử các hành vi vi phạm pháp luật của
các công dân mà còn có chức năng kiểm soát, hạn chế quyền lực của các
cơ quan lập pháp và hành pháp. Xây dựng bộ máy Nhà nước theo nguyên
tắc phân chia quyền lực một cách rõ ràng, Hoa Kỳ là quốc gia đầu tiên trên
thế giới trao cho các tòa án quyền phán quyết về tính hợp hiến của các
văn bản luật và văn bản dưới luật.
Đây là mô hình giao cho tòa án tư pháp xem xét tính hợp hiến của các đạo
luật thông qua việc giải quyết các vụ việc cụ thể, dựa vào các đơn kiện của
đương sự, các sự kiện pháp lý cụ thể mà bảo vệ Hiến pháp. Mô hình có ưu
điểm là bảo hiến một cách cụ thể vì nó liên quan đến từng vụ việc cụ thể.
Nhưng lại có 2 nhược điểm lớn:
– Giao quyền bảo hiến cho tòa án các cấp nên thủ tục dài dòng;
– Phán quyết của Tòa án về tính hợp hiến chỉ có hiệu lực ràng buộc đối với
các bên tham gia tố tụng. Và khi một đạo luật được Tòa án xác định là trái
Hiến pháp thì đạo luật đó không còn giá trị áp dụng và chỉ có hiệu lực bắt
buộc đối với các Tòa án cấp dưới (nếu là phán quyết của Tòa án Tối cao
thì có giá trị bắt buộc đối với cả hệ thống tư pháp). Nghĩa là, Tòa án không
có thẩm quyền hủy bỏ đạo luật bị coi là trái với Hiến pháp và về hình thức
đạo luật đó vẫn còn hiệu lực mặc dù trên thực tế sẽ không được Tòa án áp
dụng.

Câu 15: Trình bày khái niệm “ chủ nghĩa hiến pháp”
Là khái niệm xuất phát từ học thuyết chính trị của Jonh Locke về nguồn
gốc và bản chất của quyền lực nhà nước. Chủ nghĩa hiến pháp đề cập tới
một hệ thống các nguyên tắc và giá trị hiến định, phản ánh nguyện vọng
bải vệ các quyền và tự do của con người thông qua việc thiết lập các thiết
kế và biện pháp kiềm chế bên trong và bên ngoài đối với quyền lực của
chính quyền.
Hiểu theo nghĩa rộng, CN hiến pháp đề cập và giải quyế mối quan hệ giữa
quyền lực của nhân dân và quyền lực của nhà nước bằng cách xác lập các
nguyên tắc sau:
- Quyền lực nguyên thủy và tuyệt đối trong xã hội thuộc về nhân dân.
- Quyền lực nhà nớ chỉ là phát sinh, do nhân dân trao cho, có giới hạn
vf phải sự kiểm soát.
- Những hành động tùy tiện của cơ quan, quan chức nhà nước phải bị
ngăn chặn bằng hiến pháp và pháp luật.

10
- Các quyền của con người là tự nhiên, vốn có, không phải do nhà
nước ban phát. Nhà nước phải ghi nhận, bảo vệ và đảm bảo thực
hiện các quyền đó cho tất cả mọi ngưởi trên cơ sở bình đẳng.
Chương III: Lịch sử hiến pháp Việt Nam.
Câu 17: Trình bày khái quát các tư tưởng lập hiến ở Việt Nam trước
CMT8
Trước cách mạng tháng 8. 1945. Nhà nước ta là Nhà nước thực dân nửa
phong kiến, do vậy không có Hiến pháp. Tuy nhiên sự ảnh hưởng của
nền văn minh nhân loại sau CM dân chủ ở châu Âu và cải cách chính trị ở
các nước trong khu vực, các tư tưởng hiến pháp bắt đầu du nhập vào
nước ta.
Các tư tưởng lập hiến thời kỳ này rất đa dạng nhưng cơ bản có thể chia
thành 2 trường phái: Trường phái bảo thủ và trường phái cách mạng.
– Trường phái bảo thủ: Các cuộc cải cách hiên pháp nhằm bảo đảm các
quyền dân chủ được tiến hành theo phương thức ôn hòa, chống bạo động
và trong khuôn khổ thừa nhận chính quyền bảo hộ của Pháp. Nhìn chung,
các tư tưởng bảo thủ đều tìm thấy những lợi ích của việc xóa bỏ chế độ
quân chủ chuyên chế bằng những cải cách dân chủ từng bước theo những
chuẩn mực dân chủ tiến bộ, đề cập các nguyên tắc hiến pháp cơ bản như
chế độ dân chủ, dân quyền và phân quyền. Mặc dù vậy, các tư tưởng này
bị phê phán bởi thiếu tính triệt để, cải lương khi vẫn duy trì chế độ quân
chủ và đặt dưới sự đô hộ của Pháp.
– Trường phái cách mạng: Quan điểm cách mạng đề xuất xây dựng Hiến
pháp trên nền tảng lật đổ hoàn toàn chế độ quân chủ chuyên chế, đồng
thời xóa bỏ ách thống trị của chế độ thuộc địa của Pháp. Quan điểm mang
tính cách mạng triệt để hơn, muốn cho nhân dân Việt Nam có Hiếp pháp,
thì trước hết phải dàng được độc lập, tự nhân dân Việt Nam sau độc lập
dân tộc sẽ thong qua một bản Hiến pháp cho riêng mình mà không dựa
vào sự ban hành của TD.Pháp.
Câu 18: Bình luận câu nói của Hồ Chủ tịch "Bảy xin Hiến pháp ban hành.
Trăm điều phải có thần linh pháp quyền".
Từ 1919, trong bản yêu sách tám điểm gửi Hội nghị Versailles đòi các quyền
tự do, dân chủ cho nhân dân VN, Nguyễn Ái Quốc nêu những điều liên quan
đến pháp quyền, đòi thực dân Pháp phải cải cách nền pháp lý ở Đông
Dương, phải bãi bỏ chế độ cai trị bằng các sắc lệnh và thay thế bằng các
đạo luật.
Tư tưởng pháp quyền này đã đi xuyên suốt tổ chức và hoạt động của Nhà
nước VN độc lập. Trong “VN yêu cầu ca”, Người khẳng định vai trò của pháp

11
luật bằng hai câu: “Bảy xin hiến pháp ban hành/ Trăm điều phải có thần linh
pháp quyền”.
Mọi quan hệ xã hội, mọi lĩnh vực của đời sống đều chịu sự chi phối của pháp
luật. Pháp luật là cơ sở bảo đảm thực hiện các quyền tự do dân chủ, quyền
làm chủ của nhân dân.

Là người sáng lập nhà nước dân chủ ở VN, Hồ Chí Minh cũng là người có
công lớn nhất trong sự nghiệp lập hiến và lập pháp. Người hết sức chăm lo
đưa pháp luật vào cuộc sống, tạo ra cơ chế bảo đảm cho pháp luật được thi
hành, cơ chế kiểm tra, giám sát việc thi hành đó trong các cơ quan nhà nước
và trong nhân dân. Ở cương vị Chủ tịch nước, Người đã hai lần đứng đầu
Ủy ban soạn thảo hiến pháp (1946 và 1959), ký lệnh công bố 16 đạo luật,
613 sắc lệnh và nhiều văn bản dưới luật khác…

Luật pháp là yêu cầu cần thiết, cực kỳ quan trọng cho mỗi quốc gia. Không
có luật, thiếu luật, xã hội dễ hỗn loạn, khó xử khi có vấn đề nảy sinh từ thực
tế. Khi luật được ban hành, Nhà nước phải tổ chức triển khai phổ biến cho
toàn dân học tập để mọi người hiểu biết và thực hiện.

Chủ tịch Hồ Chí Minh là tấm gương mẫu mực chấp hành nghiêm luật pháp.
Người không cho phép bất cứ một ai dù cá nhân hay tổ chức nhà nước
đứng ngoài luật pháp, thường xuyên nhắc nhở cán bộ, viên chức các cấp,
các ngành phải gương mẫu trong việc tuân thủ pháp luật, trước hết là cán
bộ, viên chức ngành hành pháp và tư pháp.

Trong thực thi pháp luật, Hồ Chí Minh yêu cầu phải bảo đảm tính khách
quan, công bằng, bình đẳng. Pháp luật cho mọi người cùng thực hiện, pháp
luật bênh vực quyền lợi của mọi công dân và các tổ chức nhà nước. Pháp
luật không có ngoại lệ.

Hồ Chí Minh kết hợp rất nhuần nhuyễn giữa “pháp trị” và “đức trị”. Người hết
lòng thương yêu, giáo dục đạo đức, nâng cao giác ngộ lý tưởng cách mạng
cho cán bộ, đảng viên và người dân.

Nhưng Người cũng đòi hỏi pháp luật phải thẳng tay trừng trị những ai làm
hại đến tính mệnh và tài sản của dân, làm tổn hại đến thanh danh, uy tín của
Đảng và Nhà nước, bất kể kẻ ấy có địa vị nào, làm nghề gì. Dù đau lòng
thức trắng đêm, nhưng Bác vẫn đành ký quyết định bản án tử hình Trần Dụ
Châu là vì thế.

12
Câu 19: Trình bày các quan điểm của Hồ Chí Minh về Hiến pháp.
Tư tưởng lập hiến của Hồ Chí Minh trước hết là: nước phải độc lập, quốc
gia phải có chủ quyền là điều kiện tiên quyết để có Hiến pháp và Hiến pháp
ra đời là để tuyên bố về mặt pháp lý một Nhà nước độc lập, có chủ quyền,
là phương tiện để bảo vệ độc lập và chủ quyền của đất nước.
Tư tưởng lập hiến thứ hai của Chủ tịch Hồ Chí Minh: Hiến pháp phải là một
‘hiến pháp dân chủ’, dân chủ phải là điều kiện đủ để cho sự ra đời của một
bản Hiến pháp. Các yếu tố độc lập, có chủ quyền nói ở phần trên là các
điều kiện cần nhưng chưa đủ để có một ‘hiến pháp dân chủ’.
Câu 20: Trình bày các đặc điểm cơ bản của Hiến pháp hiện hành của Việt
Nam.

Câu 21: Trình bày các nội dung cơ bản của Hiến pháp 1946
– Hiến pháp 1946 là hiến pháp đầu tiên của Nhà nước Việt Nam, gắn liền
với tuyên ngôn độc lập.
– Có ý nghĩa quan trọng trong việc chính thức hóa chính quyền mới được
hình thành.
– Hiến pháp gồm 7 chương, 70 điều. Chương I quy định về chính thể, theo
đó Việt Nam là Nhà nước dân chủ cộng hòa. Chương II quy định về nghĩa
vụ và quyền lợi của công dân. Chương III và Chương IV quy định cơ cấu
tổ chức bộ máy Nhà nước, gồm các cơ quan: Nghị viện nhân dân, Chính
phủ, Hội đồng nhân dân, Ủy ban hành chính và Tòa Án.
– Về cơ cấu tổ chức Nhà nước, Hiếp pháp 1946 có những đặc điểm của
chính thể cộng hòa lưỡng tính. Chủ tịch nước không những là nguyên thủ
quốc gia, người đứng đầu Nhà nước, mà còn là trực tiếp lãnh đạo hành
pháp. Bên cạnh đó, người đứng đầu Chính phủ (Thủ tướng) phải do Nghị
viện nhân dân (Quốc hội) bầu ra, nhưng lại không phải chịu trách nhiệm
trước Nghị Viện.
– Ngoài việc thể hiện mối quan hệ tương đối độc lập giữa lập pháp và
hành pháp, hiến pháp 1946 còn có những đặc điểm rất khác biệt với các
hiến pháp Việt Nam sau này (các cơ quan tư pháp chỉ gồm hệ thống tòa án
được tổ chức theo các cấp xét xử mà không phải theo cấp đơn vị hành
chính; việc tổ chức chính quyền địa phương có xu hướng phân biệt giữa
thành phố, đô thị với các vùng nông thôn).

Câu 22: Trình bày các nội dung cơ bản của hiến pháp 1959
– Hiến pháp 1959 được xây dựng trong bối cảnh Việt Nam xác định mục
tiêu tiến lên xây dựng CNXH ở Miền Bắc, miền Nam tiếp tục hoàn thành
cuộc cách mạng dân chủ.

13
– Hiến pháp 1959 gồm 10 chương, 79 điều. Chương I tiếp tục quy định
chính thể là dân chủ cộng hòa. Quốc hội và Hội đồng nhân dân các cấp do
nhân dân bầu ra và chịu trách nhiệm trước nhân dân. So với Hiến pháp
1946. Hiến pháp 1959 có thêm chương về chế độ kinh tế và xã hội
(chương II). Chương III quy định quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân.
Từ Chương IV đến Chương VIII, Hiến pháp quy định về cơ cấu tổ chức bộ
máy Nhà nước.
– Hiến pháp 1959 là bản Hiến pháp đầu tiên mang nhiều dấu ấn của việc
tổ chức Nhà nước theo mô hình XHCN.
– Nêu như Hiến pháp 1946 quy định bộ máy Nhà nước theo nguyên tắc
phân quyền, thì bộ máy Nhà nước cảu Hiến pháp 1959 được tổ chức
theo nguyên tắc tập quyền, quyền lực tập trung vào Quốc hội.
– Bắt đầu từ đây, các bản Hiến pháp của Việt Nam mang tính định hướng,
tính chương trình lãnh đạo của Đảng Cộng sản đối với sự phát triển theo
con đường xây dựng CNXH

Câu 23: Trình bày các nội dung cơ bản của hiến pháp 1980
– Là một bản Khải hoàn ca, theo cảm xúc duy ý chí, đưa đất nước tiến
nhanh, tiến mạnh lên CNXH
– Hiến pháp 1980 gồm 12 chương, 147 điều. So với các bản Hiến pháp
trươc, Hiến pháp 1980 là bản hiên pháp thể hiện rõ nét nhất quan điểm
cứng nhắc về việc tổ chức và xây dựng CNXH, học tập kinh nghiệm của
các nước trong hệ thống Liên Xô và Đông ÂU trước đậy.
– Chương I Hiến pháp xác định chế độ chính trị của nước ta là “Nhà nước
chuyên chính vô sản”. Lần đầu tiên, Hiến pháp khẳng định rõ vai trò của
ĐCS Việt Nam là “lực lượng duy nhất lãnh đạo” Nhà nước và xã hội.
– Đất đai đc quy định là “quyền sở hữu toàn dân” do Nhà nước thống nhất
quản lý, từ đó, các hình thức sở hữu tư nhân hay cộng đồng về đất đai
không được thừa nhận.
– Bộ máy Nhà nước theo Hiến pháp 1980 thể hiện rõ nguyên tắc trách
nhiệm tập thể, các thiết chế trách nhiệm cá nhân được thay bằng các cơ
quan tập thể cùng chịu trách nhiệm.
– Hiến pháp 1980 là Hiến pháp của chế độ cũ- cơ chế kế hoạch hóa tập
trung, quan liêu, bao cấp đã đẩy đất nước đến khủng hoảng kinh tế và xã
hội.
Câu 24: Trình bày nội dung cơ bản của hiến pháp 1992

14
Về cơ cấu và điều khoản không có nhiều thay đổi so với Hiến pháp 1980,
nhưng về nội dung có rất nhiều thay đổi. Đó là những quy định thể
hiện nhận thức mới của Việt Nam thời kỳ đổi mới:
– Không quy định rõ bản chất chuyên chính vô sản của Nhà nước
CHXHCN Việt Nam, bản chất đó được thể hiện qua quy định: “NN của dân,
do dân và vì dân”
– Quyền lực Nhà nước tập trung thống nhất vào QH, k phân chia rõ giữa
HP, LP, TP
– Bỏ những quy định thể hiện cơ chế tập trung, kế hoạch bao cấp của
nhận thức cũ
– Chính thể CHXHCN và vai trò của Đảng CS vẫn đc giữ nguyên trong các
quy định của Hiến pháp 1992.

Câu 25: Trình bày nội dung cơ bản của hiên pháp 2013
Hiến pháp năm 2013 gồm 11 chương, 120 điều. So với Hiến pháp năm
1992. Hiến pháp năm 2013 giảm 1 chương, 27 điều, trong đó có 12 điều
mới (Điều 19. 34. 41. 42. 43. 55. 63. 78. 111. 112. 117 và 118); giữ nguyên
7 điều (Điều 1. 23. 49. 86. 87. 91 và 97) và sửa đổi, bổ sung 101 điều còn
lại.
Hiến pháp năm 2013 có cơ cấu mới và sắp xếp lại trật tự các chương, điều
so với Hiến pháp 1992 như:
Đưa các điều quy định các biểu tượng của Nhà nước (quốc kỳ, quốc huy,
quốc ca …) ở Chương XI Hiến pháp năm 1992 vào Chương I “Chế độ
chính trị” của Hiến pháppháp năm 2013.
Đổi tên Chương V Hiến pháp năm 1992 “Quyền và nghĩa vụ cơ bản của
công dân” thành “Quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công
dân” và đưa lên vị trí trang trọng của Hiến pháp là Chương II ngay sau
Chương I “Chế độ chính trị”.
Chương II “Chế độ kinh tế” và Chương III “Văn hóa, giáo dục, khoa học,
công nghệ” của Hiến pháp năm 1992 có tổng cộng 29 điều đã được Hiến
pháp năm 2013 gộp lại thành một chương là Chương III “Kinh tế, xã hội,
văn hóa, giáo dục, khoa học, công nghệ và mội trường” và chỉ còn 14 điều
nhưng quy định cô đọng, khái quát, mang tính nguyên tắc so với Hiến pháp
năm 1992.

15
Khác với các bản Hiến pháp trước đây, lần đầu tiên Hiến pháp năm 2013
có một chương mới quy định về “Hội đồng bầu cử Quốc gia, Kiểm toán
Nhà nước” (Chương X).
Ngoài ra, Hiến pháp năm 2013 còn đổi tên Chương IX Hiến pháp năm
1992 “Hội đồng nhân dân (HĐND) và Ủy ban nhân dân (UBND)” thành
“Chính quyền địa phương” và đặt Chương IX “Chính quyền địa phương”
sau Chương VIII “Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân”.
Về hình thức thể hiện của Hiến pháp năm 2013: so với với Hiến pháp năm
1992. hình thức thể hiện của Hiến pháp năm 2013 từ Lời nói đầu đến các
điều quy định cô đọng hơn, khái quát, ngắn gọn, chính xác, chặt chẽ hơn.
Ví dụ, Lời nói đầu Hiến pháp năm 2013 được rút ngắn, cô đọng, súc tích,
đủ các ý cần thiết nhưng chỉ có 3 đoạn với 290 từ so với 6 đoạn với 536 từ
của Hiến pháp năm 1992.
Câu 26: Vị trí, vai trò của lời đầu trong hiến pháp
Lời nói đầu là phần đầu tiên, phần giới thiệu của các bản hiến pháp, có thể
ví như cánh cửa mở vào một ngôi nhà hiến pháp. Nó thường được viết
ngắn gọn, xúc tích, tập trung đề cập đến hai khía cạnh cốt lõi: mục đích và
chủ thể của hiến pháp. Có thể nói Lời nói đầu trong các bản Hiến Pháp
nước ta ít nhiều có giá trị như là sự tổng kết cho một giai đoạn lịch sử ngắn
của đất nước. Qua đó, chúng ta có thể thấy được bức tranh hiện thực xã
hội, quan điểm và nhận thức của giai cấp lãnh đạo đất nước, sự tiến – lùi
và phát triển của nền dân chủ tại Việt Nam trong gần một thế kỷ qua.
Chương IV: Chế độ chính trị
Câu 27: Trình bày chế độ chính trị Việt Nam theo các hiến pháp Việt Nam
* Chế độ chính trị là cách tổ chức chính trị, kinh tế xã hội, luật pháp, hành
chính, có nhiệm vụ điều hành đời sống của quần chúng nhân dân. Có thể
nói, chế độ chính trị như nền tảng của một ngôi nhà và quần chúng nhân
dân là những con người sinh sống trong ngôi nhà đó.
1. Chế độ chính trị theo Hiến pháp năm 1946
– Về toàn vẹn lãnh thổ
Điều 2: nước Việt Nam là một khối Trung Nam Bắc ko thể phân chia
– Về hình thức Nhà nước
Điều 3 khẳng định: Nước Việt Nam là một nước dân chủ cộng hòa (theo
chế độ dân chủ tư sản)
– Về vấn đề “Đảng lãnh đạo”: Đa nguyên đa đảng

16
– Vấn đề chính sách đoàn kết dân tộc
Điều 1: tất cả quyền trong nước là của nhân dân việt Nam ko phân biệt nòi
giống, gái trai, giàu nghèo, giai cấp, tôn giáo
2. Chế độ chính trị theo Hiến pháp năm 1959
– Về toàn vẹn lãnh thổ
Điều 1 nói: Đất nước Việt Nam là một khối Bắc Nam thống nhất không thể
chia cắt.
– Về hình thức Nhà nước
Điều 2: Nước Việt Nam dân chủ cộng hoà tuy nhiên khác với Hiến pháp
1946 là có 1 Đảng lãnh đạo
3. Chế độ chính trị theo Hiến pháp năm 1980
3.1. Về vấn đề toàn vẹn lãnh thổ
Điều 1: Nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là một nước độc lập, có
chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ, bao gồm đất liền, vùng trời,
vùng biển và các hải đảo.
3.2. Về hình thức Nhà nước
Điều 2 Hiến pháp 80 KĐ: Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
là Nhà nước chuyên chính vô sản
3.3. Về vấn đề “Đảng lãnh đạo”
Điều 4 quy định: Đảng cộng sản Việt Nam là lực lượng duy nhất lãnh đạo
Nhà nước
– Vấn đề chính sách đoàn kết dân tộc
Điều 5: Nhà nước bảo vệ, tăng cường và củng cố khối đại đoàn kết dân
tộc, nghiêm cấm mọi hành vi miệt thị, chia rẽ dân tộc.
Các dân tộc có quyền dùng tiếng nói, chữ viết, giữ gìn và phát huy những
phong tục, tập quán, truyền thống và văn hoá tốt đẹp của mình.
Nhà nước có kế hoạch xoá bỏ từng bước sự chênh lệch giữa các dân tộc
về trình độ phát triển kinh tế và văn hoá.
4. Chế độ chính trị trong Hiến pháp năm 1992
– Về toàn vẹn lãnh thổ
– Về hình thức Nhà nước

17
Điều 2: Nhà nước CHXHCNVN là Nhà nước pháp quyền XHCN của nhân
dân, do nhân dân, vì nhân dân
4.3. Về vấn đề “Đảng lãnh đạo”
Điều 4: Đảng cộng sản Việt Nam là lực lượng lãnh đạo Nhà nước và xã
hội.
Mọi tổ chức của Đảng hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật.
– Về chính sách đoàn kết dân tộc
5. Chế độ chính trị trong Hiến pháp năm 2013
– Về toàn vẹn lãnh thổ: tương tự các Hiến pháp trước
– Về hình thức Nhà nước
Điều 2.1 Hiến pháp khẳng định: Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam là Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của Nhân dân, do Nhân
dân, vì Nhân dân.
– Về vấn đề “Đảng lãnh đạo”
Điều 4: ĐCSVN là lực lượng lãnh đạo Nhà nước và xã hội.
– Về chính sách đoàn kết dân tộc: tương tự các bản Hiến pháp trước
* Nhận xét chung:
1. Về toàn vẹn lãnh thổ
Có thể thấy rằng quy định về việc toàn vẹn lãnh thổ được sử dụng biện
pháp liệt kê, và tiến bộ dần theo thời gian bởi sự đầy đủ của nó.
Năm 1946 cần nói rằng khối Trung Nam Bắc vì thời kỳ đó còn tư tưởng
chia 3 kỳ (Bắc Kỳ, Trung Kỳ, Nam Kỳ), tới năm 1959 nói khối Bắc Nam
thống nhất nghĩa là đã kéo dài từ Bắc vào Nam (đã bao gồm cả miền
Trung), năm 1980 thì nêu đầy đủ hơn bao gồm cả các hải đảo và vùng
biển (lúc này đã tranh chấp với Trung Quốc về Hoàng Sa và Trường Sa),
Hiến pháp 1992 thì nội dung tương tự nhưng đưa hải đảo vào cạnh đất liền
để khẳng định tính quan trọng của hải đảo, cuối cùng là Hiến pháp năm
2013 nội dung: Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là một nước
độc lập, có chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ, bao gồm đất liền,
hải đảo, vùng biển và vùng trời.
2. Về hình thức Nhà nước
Cái này có thể nhận định là tùy thuộc vào tình hình của xã hội mà quy định,
sự tiến bộ ở đây chỉ là tương đối bị chi phối bởi hoàn cảnh kinh tế, nên ko
có sự tiến bộ trong lập pháp mà chỉ là sự tiến bộ xã hội.

18
Tuy nhiên, có thể nhận định là Hiến pháp 1980 đã có chút độc đoán trong
việc khẳng định Nhà nước CHXHCNVN là Nhà nước chuyên chính vô sản.
Hiến pháp 46 quy định rất chung chung, tới Hiến pháp 59 thì mới khẳng
định quyền lực Nhà nước thuộc về nhân dân, tới Hiến pháp 80 thì quyền
lực thu hẹp lại thuộc về giai cấp vô sản, và tới Hiến pháp 92 sửa đổi thì lại
trở về quyền lực thuộc về nhân dân, Hiến pháp năm 2013 cũng kđịnh đc
quyền lực Nhà nước thuộc về nhân dân, đồng thời có điểm rất mới: Lần
đầu tiên trong lịch sử lập hiến, nguyên tắc “kiểm soát quyền lực” được ghi
nhận trong Hiến pháp, với quy định: “Quyền lực Nhà nước là thống nhất,
có sự phân công, phối hợp, kiểm soát giữa các cơ quan Nhà Nhà nước là
thống nhất, có sự phân công, phối hợp, kiểm soát giữa các cơ quan Nhà
nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp”
(Khoản 3. Điều 2). Đây là nguyên tắc của Nhà nước pháp quyền để các cơ
quan lập pháp, hành pháp, tư pháp thực thi có hiệu lực, hiệu quả chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình theo Hiến pháp và pháp luật, tránh
việc lợi dụng, lạm dụng quyền lực; phòng, chống quan liêu, tham nhũng,
lãng phí; để nhân dân có cơ sở hiến định giám sát quyền lực Nhà nước.
3. Về vấn đề “Đảng lãnh đạo”
Hiến pháp 46 và 59 chưa quy định vì hoàn cảnh lịch sử khi Nhà nước chưa
là Nhà nước xã hội chủ nghĩa mà chỉ là Nhà nước cộng hòa nhân dân thì
vẫn chấp nhận đa đảng, tuy nhiên tới Hiến pháp 80 và 92 thì đã khẳng định
vai trò lãnh đạo của Đảng.
Vai trò của Đảng quy định trong Hiến pháp 92 đúng đắn hơn khi mà Đảng
chỉ là đội ngũ lãnh đạo, còn theo như quy định trong Hiến pháp 80 thì rất
dễ xảy ra việc nhầm lẫn giữa chức năng của Đảng và Nhà nước, kèm theo
đó là việc quá đề cao Đảng lãnh đạo một cách không cần thiết.HP năm
2013 bổ sung vào Điều 4 quy định về trách nhiệm của Đảng phải “gắn bó
mật thiết với nhân dân, phục vụ nhân dân, chịu sự giám sát của nhân dân,
chịu trách nhiệm trước nhân dân về những quyết định của mình”. Sự bổ
sung này thể hiện bản chất tiên phong, cách mạng, quy định rõ trách nhiệm
chính trị – pháp lý của Đảng đối với nhân dân.
4. Về chính sách đoàn kết dân tộc
Có thể thấy sự quy định đã rõ ràng hơn qua các bản Hiến pháp, từ một sự
quy định chung chung về quyền quyết định của toàn dân trong Hiến pháp
46 tới các quy định cụ thể trong các bản Hiến pháp sau, tiến bộ dần qua
các bản HP.
Điều 5 (HP 2013)

19
1. Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là quốc gia thống nhất của
các dân tộc cùng sinh sống trên đất nước Việt Nam.
2. Các dân tộc bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng và giúp nhau cùng phát triển;
nghiêm cấm mọi hành vi kỳ thị, chia rẽ dân tộc.
3. Ngôn ngữ quốc gia là tiếng Việt. Các dân tộc có quyền dùng tiếng nói,
chữ viết, giữ gìn bản sắc dân tộc, phát huy phong tục, tập quán, truyền
thống và văn hóa tốt đẹp của mình.
4. Nhà nước thực hiện chính sách phát triển toàn diện và tạo điều kiện để
các dân tộc thiểu số phát huy nội lực, cùng phát triển với đất nước.
Câu 28: Trình bày những điểm mới chế độ chính trị của Việt nam theo hiến
pháp 2013
So với Hiến pháp 1992. Hiến pháp năm 2013 có những điểm mới cơ bản
sau đây:
Thứ nhất, Hiến pháp năm 2013 tiếp tục khẳng định những giá trị nền tảng
và mục tiêu cơ bản của của Nhà nước CHXHCN Việt Nam (Điều 1. Điều
3), đồng thời khẳng định rõ hơn chủ quyền nhân dân: “Nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam do Nhân dân làm chủ”, những bảo đảm thực hiện
chủ quyền nhân dân đầy đủ hơn: “bằng dân chủ trực tiếp”và “bằng dân chủ
đại diện thông qua Quốc hội, HĐND và thông qua các cơ quan khác của
Nhà nước”, với chế độ bầu cử dân chủ, quyền cử tri bãi nhiệm đại biểu
Quốc hội và HĐND, cũng như cơ chế không chỉ phân công, phối hợp mà
còn kiểm soát giữa các cơ quan Nhà nước trong việc thực hiện quyền lực
Nhà nước (Điều 2. Điều 6. Điều 7). Những quy định mới này thể hiện rõ
hơn bản chất dân chủ và pháp quyền của Nhà nước ta. Đặc biệt, lần đầu
tiên trong lịch sử lập hiến Việt Nam, tất cả các từ “Nhân dân” đều được viết
hoa một cách trang trọng, thể hiện sự tôn trọng và đề cao vai trò của Nhân
dân với tư cách là chủ thể duy nhất của toàn bộ quyền lực Nhà nước ở
nước ta.
Thứ hai, Điều 4 Hiến pháp năm 2013 tiếp tục khẳng định vị trí, vai trò lãnh
đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam đối với Nhà nước và xã hội; đồng thời
bổ sung thêm trách nhiệm của Đảng trước Nhân dân:”Đảng Cộng sản Việt
Nam gắn bó mật thiết với Nhân dân, phục vụ Nhân dân, chịu sự giám sát
của Nhân dân, chịu trách nhiệm trước Nhân dân về những quyết định của
mình”.
Thứ tư, Điều 9 liệt kê đầy đủ các tổ chức chính trị – xã hội gồm: Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam, Công đoàn Việt Nam, Hội nông dân Việt Nam, Đoàn
thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam, Hội cựu

20
chiến binh Việt Nam và xác định rõ vai trò, trách nhiệm của các tổ chức
này. Đặc biệt, Điều 9 Hiến pháp năm 2013 bổ sung vai trò của Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam trong việc “tăng cường đồng thuận xã hội; giám sát, phản
biện xã hội; tham gia xây dựng Đảng, Nhà nước, hoạt động đối ngoại nhân
dân góp phần xây dựng và bảo vệ Tổ quốc” (khoản 1), đồng thời quy định:
“Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức thành viên của Mặt trận và các tổ
chức xã hội khác hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật”
(khoản 3).
Thứ năm, Hiến pháp năm 2013 tiếp tục khẳng định chủ quyền quốc gia và
đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, hòa bình, hữu nghị, hợp tác của Nhà
nước CHXHCN Việt Nam với tất cả các nước trên thế giới; đồng thời cam
kết “tuân thủ Hiến chương Liên hợp quốc và điều ước quốc tế mà
CHXHCN Việt Nam là thành viên”, khẳng định Việt Nam “là bạn, đối tác tin
cậy và thành viên có trách nhiệm trong cộng đồng quốc tế vì lợi ích quốc
gia, dân tộc” (Điều 11. Điều 12).
Thứ sáu, kế thừa cách quy định của Hiến pháp năm 1946. Điều 13
Chương này quy định về Quốc kỳ, Quốc huy, Quốc ca, ngày Quốc
khánh và Thủ đô chứ không để một chương riêng (Chương XI) như Hiến
pháp năm 1992

Câu 29: Trình bày vị trí, vai trò của Đảng cộng sản Việt Nam theo quy định
hiến pháp 2013
Hiến pháp 2013: Hiến pháp 2013 quy định: “Đảng Cộng sản Việt Nam –
Đội tiên phong của giai cấp công nhân, đồng thời là đội tiên phong của
Nhân dân lao động và của dân tộc Việt Nam, đại biểu trung thành lợi ích
của giai cấp công nhân, Nhân dân lao động và của cả dân tộc, lấy chủ
nghĩa Mác – Lê nin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư tưởng là lực
lượng lãnh đạo Nhà nước và xã hội…”
So với Hiến pháp năm 1992. Hiến pháp 2013 có sự bổ sung và phát triển
quan trọng, đã khẳng định và làm rõ hơn, đầy đủ hơn bản chất, vai trò lãnh
đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam không chỉ là đội tiên phong của giai cấp
công nhân mà đồng thời là đội tiên phong của nhân dân lao động và của
dân tộc Việt Nam, đại biểu trung thành lợi ích của giai cấp công nhân, nhân
dân lao động và của cả dân tộc, lấy chủ nghĩa Mác-Lê nin, tư tưởng Hồ
Chí Minh làm nền tảng tư tưởng, là lực lượng lãnh đạo Nhà nước và xã
hội.
Nhấn mạnh Đảng phải gắn bó mật thiết với nhân dân. Đó là sức sống của
Đảng. Thêm vào đó, Đảng phải phục vụ nhân dân, phải chịu sự giám sát
của nhân dân và phải chịu trách nhiệm trước nhân dân về những quyết

21
định của mình. Nếu như quyết định không đúng, ảnh hưởng đến lợi ích
quốc gia, dân tộc, nhân dân thì Đảng phải chịu trách nhiệm trước nhân dân
và trước dân tộc.
Điều 4 Hiến pháp là tối thượng thể hiện quyền lãnh đạo duy nhất của Đảng
Cộng sản Viện Nam với Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Câu 30: Trình bày những phương thức lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt
Nam
Phương thức lãnh đạo của Đảng là hệ thống phương pháp, hình thức, biện
pháp mà Đảng sử dụng để lãnh đạo hệ thống chính trị và toàn xã hội nhằm
hiện thực hóa Cương lĩnh chính trị, chủ trương, đường lối, quan điểm, mục
tiêu của Đảng trong thực tiễn.
Đảng lánh đạo Nhà nước dưới nhièu hình thức, phương pháp khác nhau
tuỳ thuộc vào tính chất và đặc điểm của mỗi lĩnh vực đời sống xã hội hay
hoạt động Nhà nước mà Đảng quan tâm:
– Đảng đề ra đường lối, chủ trương, chính sách về tổ chức Nhà nước và
hoạt động của bộ máy Nhà nước, về chủ trương phát triển các mặt của đời
sống xã hội.
– Đảng lựa chọn cán bộ để giới thiệu với Nhà nước bố trí sắp xếp vào các
chức vụ trong bộ máy Nhà nước.
– Đảng thường xuyên theo dõi kiểm tra hướng dẫn chỉ đạo các cơ quan
Nhà nước hoạt động theo đúng đường lối chủ trương chính sách của
mình.
– Đảng thực hiện vai trò lãnh đạo thông qua các tổ chức cơ sở do Đảng
thành lập trong các cơ quan Nhà nước, các tổ chức xã hội và các đảng
viên làm việc trong bộ máy Nhà nước.
Câu 31: Trình bày hình thức chính thể theo quy định hiến pháp 2013
CHXHCN.
- Bổ sung và phát triển nguyên tắc “ quyền lực nhà nước là thống nhất,
có sự phân công, phối hợp, kiểm soát giữa các cơ quan nhà nước
trong việc thực hiện quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp”
- Bổ sung quy định ở điều 4 để làm rõ vai trò bản chất của Đảng Cộng
sản Việt Nam.
- Bổ sung quy định về các phương thức để nhân dân thực hiện quyền
lực Nhà nước ngoài hình thức dân chủ đại diện.

22
- Bổ sung vào điều 8 tiếp tục khẳng định Nhà nước tổ chức và hoạt
dộng theo hiến pháp, quản lí xã hội bằng hiến pháp và pháp luật.
Câu 32: Trình bày các cơ chế kiểm soát quyên lực nhà nước theo hiến
pháp hiện hành

Câu 33: Trình bày nguyên tắc phân quyền. Nguyên tắc này được hiến
pháp 2013 thể hiện như thế nào?
* Phân quyền là cách tổ chức Nhà nước mà quyền lực Nhà nước được
phân ra cho các nhánh khác nhau, độc lập tương đối với nhau. Các nhánh
này hợp tác, phối hợp, giám sát và kiềm chế lẫn nhau trong thực hành
quyền lực Nhà nước.
Theo thuyết “Tam quyền phân lập” thường phân ra nhánh lập pháp, tư
pháp và hành pháp. Tất cả các Nhà nước pháp quyền hiện đại thực chất
đều được tổ chức theo cách này. Đấy là một thành quả của văn minh nhân
loại. Cho đến nay, loài người vẫn chưa nghĩ ra cách hữu hiệu hơn về tổ
chức Nhà nước.
* Hiến pháp 2013 tuy vẫn khẳng định quyền lực Nhà nước là thống nhất,
có sự phân công, phối hợp, nhưng lần đầu tiên có quy định thêm việc kiểm
soát giữa các cơ quan Nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp,
hành pháp, tư pháp. Đây được xem là một điểm mới cực kỳ quan trọng
trong việc tổ chức quyền lực Nhà nước, tránh những nhánh quyền lực
vượt quá quyền hạn, không thể kiểm soát. Theo đó: xác định rõ ba bộ
phận của quyền lực Nhà nước với những thiết chế thực hiện các quyền đó:
Quốc hội được xác định là cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân, cơ
quan quyền lực Nhà nước cao nhất, thực hiện quyền lập hiến, quyền lập
pháp, và giám sát tối cao đối với hoạt động của Nhà nước. Chính phủ
là cơ quan hành chính Nhà nước cao nhất, thực hiện quyền hành pháp;
Tòa án nhân dân là cơ quan xét xử, thực hiện quyền tư pháp; Viện kiểm
sát nhân dân thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp; Chính
quyền địa phương là chế định được thay cho các thiết chế HĐND và
UBND trong Hiến pháp hiện hành; hai thiết thế hiến định độc lập mới ra đời
là Hội đồng bầu cử quốc gia và Kiểm toán Nhà nước.

Câu 34: Trình bày nguyên tắc tập quyền. Nguyên tắc này được thể hiện
trong hiến pháp việt nam như thế nào?
* Nguyên tắc tập quyền là tập trung toàn bộ quyền lực Nhà nước vào tay
một người hoặc một cơ quan nào đó.

23
1. Nguyên tắc tập quyền trong Hiến pháp 1946:
Xét một cách tổng quát, Hiến pháp 1946 đã dành cho Chủ tịch nước một
quyền lực rất lớn nhưng lại không quy trách nhiệm chính trị một cách
tương xứng.
Theo các điều khoản ghi trong Hiến pháp, Chủ tịch nước VNDCCH là
người chủ tọa Hội đồng Chính phủ (điều 49. mục d), được quyền chọn Thủ
tướng để Nghị viện biểu quyết (điều 47). Các quyền hạn cụ thể khác được
ghi trong điều 49 (thay mặt cho quốc gia, tổng chỉ huy quân đội, ký sắc
lệnh bổ nhiệm Thủ tướng và các thành viên Nội các, ban bố các đạo luật
đã được Nghị viện thông qua, đặc xá, ký hiệp ước và bổ nhiệm các quan
chức ngoại giao, cùng với Ban Thường vụ Nghị viện quyết định đình chiến
hay tuyên chiến khi Nghị viện không họp được,…) cho thấy Chủ tịch nước
vừa là nguyên thủ quốc gia (head of state), vừa là người đứng đầu Chính
phủ (head of government). Điều nghịch lý là Chủ tịch nước lại không chịu
bất kỳ trách nhiệm chính trị nào: “Chủ tịch nước ViệtNam không phải chịu
một trách nhiệm nào, trừ khi phạm tội phản quốc.” (điều 50)
=> Nhận xét chung: mặc dù là văn bản lập hiến khá nhất trong số các bản
hiến pháp đã soạn thảo dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam,
Hiến pháp 1946 đã không bảo đảm được sự cân bằng giữa các thiết chế
chính trị theo đúng nguyên tắc “tam quyền phân lập”. Cán cân quyền lực
nghiêng hẳn về một phía (Chủ tịch nước) trong khi quyền lực của cơ quan
lập pháp (Nghị viện) lại lọt vào tay một thiểu số (Ban Thường vụ Nghị viện)
khiến cho quyền lực của Chủ tịch nước trở thành gần như tuyệt đối.
2. Nguyên tắc tập quyền của Hiến pháp 1959
Hiến pháp 1959 chuyển Nhà nước ta sang mô hình XHCN kiểu Xô- Viết.
Do áp dụng mạnh mẽ mô hình tập quyền xã hội chủ nghĩa (tuy vẫn còn
một vài yếu tố dân chủ của người dân) nên thiết chế chủ tịch nước đc xây
dựng lại phù hợp với giai đoạn phát triển mới đó, theo đó quốc hội là cơ
quan quyền lực cao nhất, thống nhất các quyền lập pháp, hành pháp và tư
pháp.Điều 43 Chương IV Hiến pháp năm 1959 quy định: “Quốc hội là cơ
quan quyền lực Nhà nước cao nhất của nước Việt Nam dân chủ cộng
hòa”, Điều 44: “Quốc hội là cơ quan duy nhất có quyền lập pháp của nước
Việt Nam dân chủ cộng hòa” .Các cơ quan khác đc Quốc hội lập ra, phân
giao nhiệm vụ, quyền hạn và chịu giám sát trước Quốc hội, Quốc hội
đương nhiên nắm cả quyền nguyên thủ.Ở nước ta, chế định về chủ tịch
nước vẫn tồn tại nhưng quyết định lại cho phù hợp hơn.Chủ tịch nước phát
sinh từ Quốc hội, cùng Quốc hội thực hiện các chức năng nguyên thủ, điều
phối các cơ quan Nhà nước cao cấp trong bộ máy Nhà nước.

24
3. Nguyên tắc tập quyền của Hiến pháp năm 1980
– Tại Hiến pháp năm 1980, Chủ tịch nước cá nhân đc thay thế bằng chế
định Chủ tịch nước tập thể dưới hình thức “Hội đồng Nhà nước – Cơ quan
hoạt động thường xuyên của Quốc hội là Chủ tịch nước tập thể Nước cộng
hòa xã hội chủ nghĩa VN” (Điều 98- Hiến pháp năm 1980).Đây là mô hình
tổ chức nguyên thủ quốc gia chung của các Nhà nước xã hội chủ nghĩa mà
ở đó nguyên tắc tập quyền đc vận dụng triệt để.Với cách tổ chức này thì
các hoạt động của Nhà nước đều trực tiếp thực hiện bởi các cơ quan
quyền lực Nhà nước cao nhất của người dân,cơ quan quyền lực Nhà
nước cao nhất.Bản thân Hội đồng Bộ trưởng (tức Chính phủ) cũng đc tổ
chức,gắn liền với Quốc hội (Hội đồng bộ trưởng là cơ quan chấp hành và
hành chính Nhà nước cao nhất của cơ quan quyền lực Nhà nước cao nhất
– Điều 104 Hiến pháp 1980)
– “Quốc hội có thể tự đặt cho mình những nhiệm vụ quyền hạn mới” “Quốc
hội có thể giao cho Hội đồng Nhà nước và Hội đồng Bộ trưởng những
nhiệm vụ, quyền hạn mới”. Tất cả các quy định đó thể hiện xu hướng tập
quyền, tập trung quyền lực vào Quốc hội. Nhưng đồng thời cũng cần phải
nhận thấy rằng tập quyền càng cao bao nhiêu thì sự phân công lao động
quyền lực lại càng không rõ bấy nhiêu trong bộ máy Nhà nước và đi cùng
với nó là chế độ trách nhiệm tập thể được đề cao, trong khi trách nhiệm cá
nhân lại không được quy định rõ ràng trong Hiến pháp.
Như vậy, Hiến pháp 1959 như là bước quá độ thể hiện quan điểm tập
quyền, tập trung quyền lực vào Quốc hội, còn đỉnh cao của nó thể hiện ở
Hiến pháp 1980.
4. Nguyên tắc tập quyền của Hiến pháp năm 1992
Hiến pháp 1992 đã kế thừa những tư tưởng tổ chức quyền lực Nhà nước
trong những Hiến pháp trước đây. Nhưng, ở khía cạnh phân công chức
năng, thẩm quyền giữa các cơ quan Nhà nước, đã thể hiện rõ nét và đầy
đủ hơn về tổ chức thực hiện quyền lực Nhà nước như bước chuyển về sự
phân công lao động trong bộ máy Nhà nước, nhưng vẫn đảm bảo quyền
lực thống nhất thuộc về nhân dân. Điều đó thể hiện thông qua các quy định
của Hiến pháp: “…Tất cả quyền lực Nhà nước thuộc về nhân dân mà nền
tảng là liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ
trí thức.”, 1)”Quốc hội là cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân, cơ quan
quyền lực Nhà nước cao nhất của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam. Quốc hội là cơ quan duy nhất có quyền lập hiến và lập pháp. Quốc
hội quyết định những chính sách cơ bản về đối nội và đối ngoại, nhiệm vụ
kinh tế – xã hội, quốc phòng, an ninh của đất nước, những nguyên tắc chủ
yếu về tổ chức và hoạt động của bộ máy Nhà nước, về quan hệ xã hội và

25
công dân.”, 2) “Chính phủ là cơ quan chấp hành của Quốc hội, cơ quan
hành chính Nhà nước cao nhất của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam…” 3). Các toà án do luật định, là cơ quan xét xử của nước được
thành lập trên cơ sở nhân danh Nhà nước, độc lập và chỉ tuân theo pháp
luật khi xét xử các vụ án. Tất cả những vấn đề có tính nguyên tắc đó chi
phối toàn bộ quá trình thiết lập bộ máy Nhà nước, đặc biệt là việc xác định
thẩm quyền của các cơ quan Nhà nước và quan hệ giữa các cơ quan Nhà
nước với các cơ quan quyền lực Nhà nước.
Điều đáng lưu ý là Hiến pháp 1992 đã tiếp thu những quy định của Hiến
pháp 1959 khi quy định về vị trí chính trị – pháp lý của Chính phủ trong mối
tương quan với Quốc hội và Hiến pháp 1992 bắt đầu đi theo hướng tăng
quyền cho Thủ tướng Chính phủ. Điều 109 Hiến pháp năm 1992 quy định:
“Chính phủ là cơ quan chấp hành của Quốc hội, cơ quan hành chính Nhà
nước cao nhất của nước Cộng hòa XHCN VN“.Điều này cho thấy, so với
Hiến pháp năm 1980 thì CP theo Hiến pháp năm 1992 mặc dù vẫn là cơ
quan phát sinh từ Quốc hội, nhưng Quốc hội lập ra và trao cho CP quyền
hành pháp – Trong lĩnh vực này, CP là cơ quan có thẩm quyền cao nhất.
Nói tóm lại, nguyên tắc tập quyền XHCN là nguyên tắc căn bản xuyên suốt
bộ máy Nhà nước nước ta.
5. Nguyên tắc tập quyền trong Hiến pháp năm 2013
Về tổ chức bộ máy Nhà nước, ở chương V Hiến pháp tiếp tục khẳng định
Quốc hội là cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân, cơ quan quyền lực
Nhà nước cao nhất của nước CHXHCN Việt Nam nhưng đã không xác
định Quốc hội là cơ quan duy nhất có quyền lập hiến và lập pháp. Đồng
thời, trong việc quyết định kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội của đất
nước và chính sách quốc gia, Quốc hội chỉ quyết định mục tiêu, chỉ tiêu,
chính sách, nhiệm vụ cơ bản phát triển kinh tế – xã hội; quyết định chính
sách cơ bản về tài chính, tiền tệ.
Đối với thiết chế Chủ tịch nước, Hiến pháp mới có nhiều bổ sung quan
trọng về thẩm quyền của Chủ tịch nước, tương xứng với vị trí là nguyên
thủ quốc gia, người đứng đầu Nhà nước, thay mặt Nhà nước về đối nội,
đối ngoại, thống lĩnh các lực lượng vũ trang, Chủ tịch Hội đồng Quốc
phòng và An ninh như quyền quyết định phong, thăng, giáng, tước quân
hàm, chức vụ, chức danh quan trọng trong lực lượng vũ trang và Tòa án.
Chính phủ được Hiến pháp chỉ rõ không chỉ là cơ quan hành chính Nhà
nước cao nhất, cơ quan chấp hành của Quốc hội mà còn là cơ quan thực
hiện quyền hành pháp. Chuyển cho Chính phủ thẩm quyền trình Quốc hội
quyết định về tổ chức các bộ, cơ quan ngang bộ (trước đây là thuộc Thủ
tướng Chính phủ)…

26
Đối với Tòa án nhân dân, Hiến pháp quy định một số nguyên tắc mới trong
tổ chức và hoạt động thực hiện quyền tư pháp của Tòa án như nguyên tắc
đảm bảo tranh tụng trong xét xử; chế độ xét xử sơ thẩm, phúc thẩm…
Đối với Viện Kiểm sát nhân dân, Hiến pháp mới đã đặt vai trò, nhiệm vụ
bảo vệ pháp luật, bảo vệ quyền con người, quyền công dân lên trước rồi
mới đến bảo vệ chế độ XHCN, lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp
pháp của tổ chức, cá nhân, coi con người là chủ thể quan trọng, nguồn lực
chủ yếu trong xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam.
Một điểm mới hết sức quan trọng là Hiến pháp đã quy định về mô hình tổ
chức chính quyền địa phương đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước trong
thời kỳ mới. Đây là điểm mà dư luận đặc biệt quan tâm trong quá trình sửa
đổi. Theo đó, Hiến pháp chỉ quy định một cách khái quát và nguyên tắc về
mô hình chính quyền địa phương (trước đây là HĐND và UBND). Điều này
tạo ra hướng mở trong việc tổ chức quyền lực ở địa phương trên nguyên
tắc đảm bảo phân công, phân cấp giữa Trung ương và địa phương nhưng
tạo điều kiện để phát huy tính năng động, sáng tạo, quyền tự chủ, tự chịu
trách nhiệm của chính quyền địa phương.
=> Như vậy, Hiến pháp năm 2013 đã dân chủ hơn so vs các Hiến pháp
trước (trừ Hiến pháp năm 1946)
Câu 35: Ý nghĩa nguyên tắc hiến định: “Quyền lực nhà nước là thống nhất,
có sự phân công, phối hợp và kiểm soát giữa các cơ quan trong việc thực
hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp”.
* Nội hàm của khái niệm “Quyền lực Nhà nước….”
– Đây là nguyên tắc cốt lõi của Hiến pháp Việt Nam
– Quyền lực Nhà nước là thống nhất nghĩa là tập trung vào Quốc hội
– Đã có sự phân công, phân quyền giữa hành pháp, lập pháp và tư pháp
– Trong quá trình tổ chức và hoạt động của các cơ quan, sự phân công,
phối hợp, kiểm soát luôn luôn được đặt trong nguyên tắc thống nhất quyền
lực được quy định trong Hiến pháp năm 2013. do vậy ít nhiều có sự khác
biệt nhất định với kiềm chế, đối trọng của nguyên tắc phân chia quyền lực
theo thuyết Tam quyền phân lập của các học giả tư sản.
– Kiểm soát quyền lực Nhà nước được thực hiện đồng thời với nguyên tắc
phối hợp giữa các cơ quan Nhà nước (hành pháp, lập pháp, tư pháp) trong
việc thực hiện quyền lực Nhà nước
Câu 36: Trình bày cấu trúc lãnh thổ Việt Nam theo các hiến pháp

27
1. Hình thức cấu trúc lãnh thổ Việt Nam theo Hiến pháp năm 1946:
đơn nhất
Điều 2: Hiến pháp 46 nói: nước Việt Nam là một khối thống nhất Trung
Nam Bắc ko thể phân chia
2. Hình thức cấu trúc lãnh thổ Việt Nam theo Hiến pháp năm 1959:
đơn nhất
Điều 1 Hiến pháp 59 nói: Đất nước Việt Nam là một khối Bắc Nam thống
nhất không thể chia cắt.
3. Hình thức cấu trúc lãnh thổ Việt Nam theo Hiến pháp năm 1980:
đơn nhất
Điều 1 Hiến pháp 80 nói: Nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là
một nước độc lập, có chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ, bao gồm
đất liền, vùng trời, vùng biển và các hải đảo.
4. Hình thức cấu trúc lãnh thổ Việt Nam theo hiến pháp năm 1992:
đơn nhất
Điều 1 Hiến pháp 92:Nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là một
nước độc lập, có chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ, bao gồm đất
liền, các hải đảo, vùng biển và vùng trời.
5. Hình thức cấu trúc lãnh thổ Việt Nam theo Hiến pháp năm 2013:
đơn nhất
Điều 1 Hiến pháp khẳng định: Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
là một nước độc lập, có chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ, bao
gồm đất liền, hải đảo, vùng biển và vùng trời.
Câu 37: Trình bày đặc điểm của Nhà nước pháp quyên xã hội chủ nghĩa
Việt Nam. (Sgk/98,99)
- Nhà nước của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân, thể hiện quyền
làm chủ của nhân dân.
- Nhà nước tổ chức và hoạt động dựa trên cơ sở hiến pháp, tôn trọng
và bảo vệ hiến pháp.
- Nhà nước quản lí xã hội bằng pháp luật, đảm bảo vị trí tối thượng
của pháp luật trong đời sống xã hội.
- Nhà nước tôn trọng, đảm bảo và bảo vệ quyền con người, quyền
công dân.

28
- Quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công và phối hợp
kiểm soát giữa các cơ quan thực hiện các quyền lập pháp, hành
pháp, tư pháp.
- Nhà nước do đảng cộng sản Việt Nam lãnh đạo.
Câu 38: Trình bày vị trí, vai trò của Mạt trân tổ quốc Việt Nam trong hệ
thống chính trị Việt Nam. (sgk/110,111)
Chương V: Quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công
dân.
Câu 39: Phân biệt hai khái niệm “ quyền con người” và “ quyền công dân”
1. Quyền con người:
Theo văn phòng cao ủy nhân quyền liên hợp quốc: Quyền con người là
những đảm báo pháp lí phổ quát có tác dụng bao vệ các cá nhân và các
nhóm chống lại những hành động hoặc sự bỏ mặc làm tổn hại đến nhân
phẩm và tư do cơ bản của con người.
Các đặc tính: tính phổ quát, tình không thể chuyển nhượng, tính không thể
phân chia và tính liên hệ, phụ thuộc lẫn nhau
- Là những chuẩn mực dược quốc gia và cộng đồng quốc tế thừa
nhận và tuân thủ
- Áp dụng đối với tất cả mọi người
- Nhằm bảo vệ nhân phẩm, giá trị con người và tạo điều kiện để các
cá nhân phát triển đầy đủ năng lực
- Là những quyền tự nhiên của con người có từ lúc đã thành hình bào
thai tới lúc đã chết đi và không bị tước bỏ bởi bất cứ ai hay bất cứ
chủ thể nào.
2. Quyền công dân
Là những quyền con người được các nhà nước thừa nhận và áp dụng cho
những có quốc tịch của nước mình.
Là 1 tập hợp những quyền tự nhiên được pháp luật 1 nước ghi nhận bảo
đảm đối với công dân của nước mình
Thể hiện mối quan hệ pháp lí giữa nhà nước với những cá nhân nhất định
Có sự khác nhau giữa các quốc gia

29
Xuất hiện cùng với cách mạng tư sản và được ghi nhận trong hiến pháp:
quyền sống, quyền bình đẳng...
*Nghĩa vụ của công dân:
- Là các nghĩa vụ tối thiểu mà công dân phải thực hiện mà coonng dân
phải thực hiện đối với nhà nước được quy định trong hiến pháp.
=> Mục đích: đảm bảo quyền cơ bản của công dân được thực hiện trên tế.
- Quyền cơ bản của công dân có liên hệ chặt chẽ với quyền con người,
xuất phát từ những quyền tự nhiên, bất khả xâm phạm của con người.
- Gắn liền với nghĩa vụ cơ bản của công dân, thực hiện nghĩa vụ là tiền đề
cho việc thực hiện trên thực tế
- Chỉ có người có quốc tịch mới có thể trở thành công dân và có quyền và
nghĩa vụ cơ bản của công dân.
Câu 40: Có những cách phân loại quyền con người nào?
Căn cứ vào các lĩnh vực của đời sông nhân loại, luật nhân quyền quốc
tế chia thành hai nhóm chính:
* Các quyền dân sự, chính trị:
- Quyền không bị trục xuất, giao nộp cho nhà nước
- Quyền không bị tra tấn, bạo lực, truy bức, nhục hình
- Quyền tham gia quản lí nhà nước và xã hội
- Quyền được bảo vệ đời tư và nơi ở...

*Các quyền kinh tế, xã hội, văn hóa:


- Quyền không bị phân biệt đối xử trong đời sống chính trị, dân sự, kinh tế,
văn hóa xã hội.
- Quyền bình đẳng giới.
- Quyền tự do kinh doanh
- Quyền được đảm bảo an sinh xã hội.
- Quyền làm việc.
- Quyền phát triển dành cho trẻ em và thanh niên.
- Quyền chăm sóc sức khỏe.
- Quyên nghiên cứu khoa học, công nghệ
- Quyền hưởng thụ và tiếp cận các giá trị văn hóa.
- Quyền được sống trong môi trường lành mạnh.
Trong quá trình nghiên cứu chuyên sâu thì còn có thể phân loại các quyền
con người theo tiêu chí khác:
+ Phân loại theo nguồn gốc của quyền
30
+ Phân loại theo đặc điểm của quyền
Câu 41: Hiến pháp bảo vệ quyền con người bằng những phương pháp
nào?
Trong Hiến pháp 2013 đã khẳng định: “Ở nước Cộng hòa xã họi chủ nghĩa
Việt nam, các quyền con người, quyền công dân về chính trị, dân sự, kinh
tế, văn hoá, xã họi được công nhận, tôn trọng bảo vệ đảm bảo theo Hiến
pháp và pháp luật” (Điều 14). Trng Hiến pháp quy định đầy đủ các quyền
và nghĩa vụ của mỗi công dân trong xã hội. Qua đó “mọi người có quyền
tôn trọng quyền của người khác” (Điều 15). Có nghĩa là bên cạnh các
quyền của mỗi con người Nhà nước có quy định thêm các nghĩa vụ của họ
đối với người khác và xã hội.
Câu 42: Nhà nước có các nghĩa vụ gì đối với quyền con người? Vấn đề
này được quy định như thế nào trong Hiến pháp năm 2013?
- Nghĩa vụ tôn trọng
- Nghĩa vụ bảo vệ
- Nghĩa vụ thực hiện

Câu 43: Những điểm mới cơ bản của Hiến pháp năm 2013 về chế định
quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân.
Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013 đã chế
định đầy đủ các quyền con người, quyền công dân. Trên cơ sở đó, cần thể
chế hóa các quyền hiến định, đồng thời rà soát, sửa đổi các văn bản pháp
luật hiện hành để tạo sự thống nhất trong hệ thống pháp luật Việt Nam.
Chủ thể và nội dung quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công
dân
Một là, Hiến pháp năm 2013 không còn đồng nhất quyền con người với
quyền công dân như ở Điều 50 của Hiến pháp năm 1992. mà đã phân biệt
và sử dụng hai thuật ngữ “mọi người” và “công dân” cho việc chế định các
quyền con người và quyền công dân (Chương II).
Hai là, mở rộng nội hàm chủ thể quyền. Trong các bản hiến pháp trước
đây, đặc biệt là Hiến pháp năm 1992. nội hàm của quyền con người chỉ
dừng lại ở khái niệm chủ thể là “công dân”, chứ không phải là “mọi người”.
Trong Hiến pháp năm 2013. các chủ thể quyền được mở rộng, không chỉ
là “công dân”, mà còn là “mọi người”, “tổ chức” hay nhóm xã hội và cộng
đồng, đặc biệt là những nhóm dễ bị tổn thương (trẻ em, thanh niên, người
cao tuổi).
Ba là, mở rộng nội dung quyền. Hiến pháp năm 2013 đã nâng tầm chế
định quyền con người, quyền công dân thành một chương. So với hiến

31
pháp của nhiều quốc gia, Hiến pháp năm 2013 của nước ta thuộc vào
những hiến pháp ghi nhận một số lượng cao về quyền con người.
Bốn là, quy định về hạn chế quyền. Khoản 2. Điều 14 của Hiến pháp năm
2013 quy định: “Quyền con người, quyền công dân chỉ có thể bị hạn chế
theo quy định của luật trong trường hợp cần thiết vì lý do quốc phòng,  an
ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, đạo đức xã hội, sức khỏe của cộng
đồng”. Việc quy định về hạn chế quyền là cần thiết để bảo đảm quyền con
người, quyền công dân được thực hiện một cách minh bạch, phòng ngừa
sự cắt xén hay hạn chế các quyền này một cách tùy tiện từ phía các cơ
quan Nhà nước.
Năm là, quy định nghĩa vụ, trách nhiệm của mỗi người, mỗi công dân. So
với các bản hiến pháp trước đây, trong Hiến pháp năm 2013. việc quy định
nghĩa vụ, trách nhiệm của mỗi người, mỗi công dân có nội dung đầy đủ, rõ
ràng hơn. Điều 15 của Hiến pháp năm 2013 khẳng định: “2. Mọi người có
nghĩa vụ tôn trọng quyền của người khác”; “4. Việc thực hiện quyền con
người, quyền công dân không được xâm phạm lợi ích quốc gia, dân tộc,
quyền và lợi ích hợp pháp của người khác”.
Thể chế hiến pháp và pháp luật bảo đảm quyền con người, quyền công
dân
– Công dân và mọi người được hưởng các quyền con người một cách mặc
nhiên và Nhà nước có nghĩa vụ công nhận, tôn trọng, bảo vệ và bảo đảm
(thực hiện) các quyền con người, quyền công dân theo Hiến pháp và pháp
luật. Điều 51 của Hiến pháp năm 1992 quy định: “Quyền và nghĩa vụ của
công dân do Hiến pháp và luật quy định“. Việc quy định như thế đã gây
hiểu nhầm là Hiến pháp và pháp luật (hay Nhà nước) là những chủ thể sản
sinh ra các quyền con người. Cách hiểu như thế không phù hợp với nhận
thức chung về quyền con người trên thế giới. Theo quan điểm của cộng
đồng quốc tế, mọi thành viên của nhân loại khi sinh ra đã mặc nhiên có tư
cách chủ thể của các quyền con người. Các Nhà nước chỉ có thể thừa
nhận (bằng hiến pháp và pháp luật) các quyền đó như là những giá trị vốn
có của mọi cá nhân mà Nhà nước có nghĩa vụ công nhận, tôn trọng, bảo
vệ và thúc đẩy.
Kế thừa Hiến pháp năm 1946 và tinh hoa tư tưởng nhân loại, trong Hiến
pháp năm 2013. tại khoản 1. Điều 14 quy định: “Ở nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam, các quyền con người, quyền công dân về chính trị,
dân sự, kinh tế, văn hóa, xã hội được công nhận, tôn trọng, bảo vệ, bảo
đảm theo Hiến pháp và pháp luật”.

32
– Việc bảo đảm quyền con người, quyền công dân gắn bó mật thiết với
việc bảo đảm chế độ chính trị.Trong Hiến pháp năm 2013. chế định về
quyền con người, quyền công dân được đưa lên Chương II, ngay sau
chương chế định về chế độ chính trị (so với vị trí thứ 5 trong Hiến pháp
năm 1992). Đây không chỉ đơn thuần là kỹ thuật lập hiến, mà còn phản ánh
sự thay đổi trong nhận thức lý luận về Nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa. Bằng cách đó, đã đi đến khẳng định: Nhà nước được lập ra là để
bảo vệ và thúc đẩy các quyền con người, quyền công dân; việc bảo đảm
quyền con người, quyền công dân gắn bó mật thiết với việc bảo đảm chế
độ chính trị.
– Thể chế kinh tế, xã hội và văn hóa để bảo đảm quyền con người, quyền
công dân.
– Thể chế tư pháp để bảo đảm quyền con người, quyền công dân. Hiến
pháp năm 1992 chỉ quy định về cấm truy bức, nhục hình, xúc phạm danh
dự, nhân phẩm của công dân (Điều 71). Đến Hiến pháp năm 2013. ở Điều
20, lần đầu tiên trong lịch sử hiến pháp nước ta, đã chế định về cấm tra tấn
nói riêng và cấm bất kỳ hình thức bạo lực, truy bức, nhục hình hay bất kỳ
hình thức đối xử nào khác xâm phạm thân thể, sức khỏe, xúc phạm danh
dự, nhân phẩm của mọi người. Quy định này cụ thể, rõ ràng và rộng hơn
so với quy định cũ, cả về hành vi bị cấm, cả về chủ thể được bảo vệ.
– Xác định đầy đủ nghĩa vụ của Nhà nước trong việc bảo đảm quyền con
người, quyền công dân.
– Chế định những công cụ hữu hiệu và quy định việc thiết lập cơ chế bảo
vệ Hiến pháp, trong đó có các quyền con người đã được hiến định. Hiến
pháp năm 2013 chế định những công cụ hữu hiệu cho việc bảo đảm quyền
con người, quyền công dân, đó là Hội đồng Bầu cử quốc gia, Kiểm toán
Nhà nước, và sửa đổi, bổ sung chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan tư
pháp. Khoản 2. Điều 119 khẳng định: “Cơ chế bảo vệ Hiến pháp do luật
định”. Đây là quy định có tính nguyên tắc nhằm thiết lập cơ chế bảo vệ
Hiến pháp, trong đó có các quyền con người đã được hiến định một cách
hiệu quả và ở mức cao nhất.
Câu 44: Trình bày quy định về nguyên tắc giới hạn quyền con người,
quyền công dân trong Hiến pháp năm 2013.
Theo Hiến pháp 2013. những căn cứ cs thể sử dụng để hạn chế quyền con
người, quyền công dân là: “trong trường hợp cần thiết vì lý do quốc phòng,
an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, đạo đước xã hội, sức khỏe cộng
đồng” (Khoản 2. Điều 14).

33
Câu 45: Liệt kê các quyền chính trị được ghi nhận trong Hiến pháp năm
2013.
a, Quyền chính trị của Nhà nước
– Chương V Hiến pháp tiếp tục khẳng định Quốc hội là cơ quan đại biểu
cao nhất của nhân dân, cơ quan quyền lực Nhà nước cao nhất của nước
CHXHCN Việt Nam nhưng đã không xác định Quốc hội là cơ quan duy
nhất có quyền lập hiến và lập pháp. Đồng thời, trong việc quyết định kế
hoạch phát triển kinh tế – xã hội của đất nước và chính sách quốc gia,
Quốc hội chỉ quyết định mục tiêu, chỉ tiêu, chính sách, nhiệm vụ cơ bản
phát triển kinh tế – xã hội; quyết định chính sách cơ bản về tài chính, tiền
tệ.
– Chính phủ được Hiến pháp chỉ rõ không chỉ là cơ quan hành chính Nhà
nước cao nhất, cơ quan chấp hành của Quốc hội mà còn là cơ quan thực
hiện quyền hành pháp. Chuyển cho Chính phủ thẩm quyền trình Quốc hội
quyết định về tổ chức các bộ, cơ quan ngang bộ (trước đây là thuộc Thủ
tướng Chính phủ)…
b, Quyền chính trị của công dân
Điều 6
Nhân dân thực hiện quyền lực Nhà nước bằng dân chủ trực tiếp, bằng dân
chủ đại diện thông qua Quốc hội, Hội đồng nhân dân và thông qua các cơ
quan khác của Nhà nước.
Điều 14
1. Ở nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, các quyền con người,
quyền công dân về chính trị, dân sự, kinh tế, văn hóa, xã hội được công
nhận, tôn trọng, bảo vệ, bảo đảm theo Hiến pháp và pháp luật.
Điều 27
Công dân đủ mười tám tuổi trở lên có quyền bầu cử và đủ hai mươi mốt
tuổi trở lên có quyền ứng cử vào Quốc hội, Hội đồng nhân dân. Việc thực
hiện các quyền này do luật định
=> Nhận xét chung:Quyền lực chính trị trong tay Nhà nước đã dần đc phân
công qua các bản Hiến pháp và hướng tới nâng cao quyền chính trị cho
nhân dân trong nền dân chủ.
Câu 46: Liệt kê các quyền dân sự được ghi nhận trong Hiến pháp năm
2013.
Điều 19
Mọi người có quyền sống. Tính mạng con người được pháp luật bảo hộ.
Không ai bị tước đoạt tính mạng trái luật.

34
Điều 20
1. Mọi người có quyền bất khả xâm phạm về thân thể, được pháp luật bảo
hộ về sức khoẻ, danh dự và nhân phẩm; không bị tra tấn, bạo lực, truy
bức, nhục hình hay bất kỳ hình thức đối xử nào khác xâm phạm thân thể,
sức khỏe, xúc phạm danh dự, nhân phẩm.
2. Không ai bị bắt nếu không có quyết định của Toà án nhân dân, quyết
định hoặc phê chuẩn của Viện kiểm sát nhân dân, trừ trường hợp phạm tội
quả tang. Việc bắt, giam giữ người do luật định.
3. Mọi người có quyền hiến mô, bộ phận cơ thể người và hiến xác theo
quy định của luật. Việc thử nghiệm y học, dược học, khoa học hay bất kỳ
hình thức thử nghiệm nào khác trên cơ thể người phải có sự đồng ý của
người được thử nghiệm.
Điều 21
1. Mọi người có quyền bất khả xâm phạm về đời sống riêng tư, bí mật cá
nhân và bí mật gia đình; có quyền bảo vệ danh dự, uy tín của mình.
Thông tin về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình được pháp
luật bảo đảm an toàn.
2. Mọi người có quyền bí mật thư tín, điện thoại, điện tín và các hình thức
trao đổi thông tin riêng tư khác.
Không ai được bóc mở, kiểm soát, thu giữ trái luật thư tín, điện thoại, điện
tín và các hình thức trao đổi thông tin riêng tư của người khác.
Điều 22
1. Công dân có quyền có nơi ở hợp pháp.
2. Mọi người có quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở. Không ai được tự ý
vào chỗ ở của người khác nếu không được người đó đồng ý.
3. Việc khám xét chỗ ở do luật định.
Điều 31
1. Người bị buộc tội được coi là không có tội cho đến khi được chứng
minh theo trình tự luật định và có bản án kết tội của Tòa án đã có hiệu lực
pháp luật.
2. Người bị buộc tội phải được Tòa án xét xử kịp thời trong thời hạn luật
định, công bằng, công khai. Trường hợp xét xử kín theo quy định của luật
thì việc tuyên án phải được công khai.
3. Không ai bị kết án hai lần vì một tội phạm.
4. Người bị bắt, tạm giữ, tạm giam, khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử có
quyền tự bào chữa, nhờ luật sư hoặc người khác bào chữa.

35
5. Người bị bắt, tạm giữ, tạm giam, khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử, thi
hành án trái pháp luật có quyền được bồi thường thiệt hại về vật chất, tinh
thần và phục hồi danh dự. Người vi phạm pháp luật trong việc bắt, giam,
giữ, khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án gây thiệt hại cho người
khác phải bị xử lý theo pháp luật.
Điều 32
1. Mọi người có quyền sở hữu về thu nhập hợp pháp, của cải để dành, nhà
ở, tư liệu sinh hoạt, tư liệu sản xuất, phần vốn góp trong doanh nghiệp
hoặc trong các tổ chức kinh tế khác.
2. Quyền sở hữu tư nhân và quyền thừa kế được pháp luật bảo hộ.
3. Trường hợp thật cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh hoặc vì lợi ích
quốc gia, tình trạng khẩn cấp, phòng chống thiên tai, Nhà nước trưng mua
hoặc trưng dụng có bồi thường tài sản của tổ chức, cá nhân theo giá thị
trường.
Câu 47: Liệt kê các quyền văn hóa và xã hội được ghi nhận trong Hiến
pháp năm 2013:
. Điều 14
1. Ở nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, các quyền con người,
quyền công dân về chính trị, dân sự, kinh tế, văn hóa, xã hội được công
nhận, tôn trọng, bảo vệ, bảo đảm theo Hiến pháp và pháp luật.
Điều 24
1. Mọi người có quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo, theo hoặc không theo
một tôn giáo nào. Các tôn giáo bình đẳng trước pháp luật.
2. Nhà nước tôn trọng và bảo hộ quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo.
3. Không ai được xâm phạm tự do tín ngưỡng, tôn giáo hoặc lợi dụng tín
ngưỡng, tôn giáo để vi phạm pháp luật.
Điều 25
Công dân có quyền tự do ngôn luận, tự do báo chí, tiếp cận thông tin, hội
họp, lập hội, biểu tình. Việc thực hiện các quyền này do pháp luật quy định.
Điều 33
Mọi người có quyền tự do kinh doanh trong những ngành nghề mà pháp
luật không cấm.
Điều 34
Công dân có quyền được bảo đảm an sinh xã hội.
Điều 38

36
1. Mọi người có quyền được bảo vệ, chăm sóc sức khỏe, bình đẳng trong
việc sử dụng các dịch vụ y tế và có nghĩa vụ thực hiện các quy định về
phòng bệnh, khám bệnh, chữa bệnh.
2. Nghiêm cấm các hành vi đe dọa cuộc sống, sức khỏe của người khác
và cộng đồng.
Điều 40
Mọi người có quyền nghiên cứu khoa học và công nghệ, sáng tạo văn học,
nghệ thuật và thụ hưởng lợi ích từ các hoạt động đó.
Điều 41
Mọi người có quyền hưởng thụ và tiếp cận các giá trị văn hoá, tham gia
vào đời sống văn hóa, sử dụng các cơ sở văn hóa.
Điều 42
Công dân có quyền xác định dân tộc của mình, sử dụng ngôn ngữ mẹ đẻ,
lựa chọn ngôn ngữ giao tiếp.
Điều 52
Nhà nước xây dựng và hoàn thiện thể chế kinh tế, điều tiết nền kinh tế trên
cơ sở tôn trọng các quy luật thị trường; thực hiện phân công, phân cấp,
phân quyền trong quản lý Nhà nước; thúc đẩy liên kết kinh tế vùng, bảo
đảm tính thống nhất của nền kinh tế quốc dân.
Điều 53
Đất đai, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, nguồn lợi ở vùng biển,
vùng trời, tài nguyên thiên nhiên khác và các tài sản do Nhà nước đầu tư,
quản lý là tài sản công thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ
sở hữu và thống nhất quản lý.
Điều 58
1. Nhà nước, xã hội đầu tư phát triển sự nghiệp bảo vệ, chăm sóc sức
khỏe của Nhân dân, thực hiện bảo hiểm y tế toàn dân, có chính sách ưu
tiên chăm sóc sức khoẻ cho đồng bào dân tộc thiểu số, đồng bào ở miền
núi, hải đảo và vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn.
2. Nhà nước, xã hội và gia đình có trách nhiệm bảo vệ, chăm sóc sức khỏe
người mẹ, trẻ em, thực hiện kế hoạch hóa gia đình.
Điều 60
1. Nhà nước, xã hội chăm lo xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam
tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại.
2. Nhà nước, xã hội phát triển văn học, nghệ thuật nhằm đáp ứng nhu cầu
tinh thần đa dạng và lành mạnh của Nhân dân; phát triển các phương tiện

37
thông tin đại chúng nhằm đáp ứng nhu cầu thông tin của Nhân dân, phục
vụ sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
3. Nhà nước, xã hội tạo môi trường xây dựng gia đình Việt Nam ấm no,
tiến bộ, hạnh phúc; xây dựng con người Việt Nam có sức khỏe, văn hóa,
giàu lòng yêu nước, có tinh thần đoàn kết, ý thức làm chủ, trách nhiệm
công dân.
Điều 61
1. Phát triển giáo dục là quốc sách hàng đầu nhằm nâng cao dân trí, phát
triển nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài.
2. Nhà nước ưu tiên đầu tư và thu hút các nguồn đầu tư khác cho giáo
dục; chăm lo giáo dục mầm non; bảo đảm giáo dục tiểu học là bắt buộc,
Nhà nước không thu học phí; từng bước phổ cập giáo dục trung học; phát
triển giáo dục đại học, giáo dục nghề nghiệp; thực hiện chính sách học
bổng, học phí hợp lý.
3. Nhà nước ưu tiên phát triển giáo dục ở miền núi, hải đảo, vùng đồng
bào dân tộc thiểu số và vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó
khăn; ưu tiên sử dụng, phát triển nhân tài; tạo điều kiện để người khuyết
tật và người nghèo được học văn hoá và học nghề.
Điều 62
1. Phát triển khoa học và công nghệ là quốc sách hàng đầu, giữ vai trò
then chốt trong sự nghiệp phát triển kinh tế – xã hội của đất nước.
2. Nhà nước ưu tiên đầu tư và khuyến khích tổ chức, cá nhân đầu tư
nghiên cứu, phát triển, chuyển giao, ứng dụng có hiệu quả thành tựu khoa
học và công nghệ; bảo đảm quyền nghiên cứu khoa học và công nghệ;
bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ.
3. Nhà nước tạo điều kiện để mọi người tham gia và được thụ hưởng lợi
ích từ các hoạt động khoa học và công nghệ.

Câu 48: Bình luận cụm từ “Việc thực hiện các quyền này do pháp luật quy
định” (Điều 23, 25, 27 Hiến pháp năm 2013).
Trong một số điều trong Hiến Pháp 2013 có ghi: “Việc thực hiện các quyền
này do pháp luật quy định”. Đây không phải là một điều ngẫu nhiên. Theo
các nhà làm luật, chỉ trừ lĩnh vực luật hình sự, các vấn đề khác không nhất
thiết phải cụ thể để khiến cho Hiến pháp ngắn gọn. Để áp dụng sẽ có
những văn bản luật, hoặc các văn bản dưới luật hướng dẫn cụ thể. Ngoài

38
ra điều này còn có thể giúp cho điều luật ấy được áp dụng vào nhiều
trường hợp cụ thể, phát sinh trong xã hội theo thời gian.
Câu 49: Việc ghi nhận các quyền con người, quyền công dân trong Hiến
pháp Việt Nam có gì khác so với trong hiến pháp các nước trên thế giới?
– Khái niệm quyền con người trong HPVN năm 1992 đc đồng nhất với
quyền công dân (Điều 50). Việc đồng nhất này là không chính xác vì con
người là một khái niệm rộng hơn công dân.
– Tại nhiều điều khoản quy định rằng công dân có một quyền nhất định,
nhưng phải theo “quy định” của pháp luật.Chẳng hạn Điều 57 (quyền tự do
kinh doanh), Điều 68 (Quyền tự do đi lại và cư trú), Điều 69 (Quyền tự do
ngôn luận, tự do báo chí, hội họp, lập hội,…) đều có đuôi là “theo quy định
của pháp luật”
– Trong Chương V của Hiến pháp năm 1992. quy định về “quyền và nghĩa
vụ của công dân”, chủ thể của quyền trong hầu hết điều khoản đc xác định
là “công dân”.Điều này không chính xác vì có nhiều quyền đc áp dụng cho
cả người nước ngoài có mặt hợp pháp trên lãnh thổ VN.Tuy nhiên, một số
hạn chế này đã đc khắc phục trong bản Hiến pháp sửa đổi năm 2013.

Câu 50: Hiến pháp Việt Nam quy định những nghĩa vụ nào của công dân?
Hiến pháp Việt Nam 2013 quy định công dân có các nghĩa vụ sau:
– Mọi người có nghĩa vụ tôn trọng quyền của người khác (Khoản 2. điều
15)
– Mọi người có nghĩa vụ thực hiện các quy định về phòng bệnh, khám
bệnh, chữa bệnh. (Điều 38)
– Công dân có nghĩa vụ học tập (Điều 39)
– Công dân có nghĩa vụ bảo vệ môi trường (Điều 43)
– Công dân có nghĩa vụ trung thành với Tổ Quốc (Điều 44)
– Công dân có nghĩa vụ tuân theo Hiến Pháp và pháp luật; tham gia bảo vệ
an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội và chấp hành các quy tắc sinh hoạt
cộng đồng (Điều 46)
– Mọi người có nghĩa vụ nộp thuế theo luật định (Điều 47)

39
Chương VI: Kinh tế, xã hội, văn hóa, giáo dục, khoa học, công nghệ,
môi trường và bảo vệ tổ quốc

1) Trình bày những nội dung cơ bản của chế định chế độ kinh tế trong
Hiến pháp năm 2013.
2) Trình bày những nội dung cơ bản của chế định về sở hữu trong Hiến
pháp năm 2013.
3) Trình bày những điểm khác nhau cơ bản trong quy định về các
thành phần kinh tế trong Hiến pháp năm 1980 và Hiến pháp năm
1992.
4) Phân tích quy định “kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo” trong nền
kinh tế Việt Nam (Khoản 1, Điều 51 Hiến pháp năm 2013).
5) Trình bày chế độ sở hữu đất đai theo Hiến pháp năm 2013.
6) Trình bày chế định xã hội, văn hóa, giáo dục theo Hiến pháp năm
2013.
7) Trình bày chế định Bảo vệ Tổ quốc trong Hiến pháp năm 2013.
Chương VII: Bầu cử

Câu 51: Phân tích mối quan hệ giữa bầu cử và dân chủ:
– Bầu cử thể hiện ý chí của nhân dân: Nhân dân thực hiện quyền lực Nhà
nước trực tiếp hoặc thông qua đại diện của mình. Bầu cử là phương thức
được sử dụng để quyền lực Nhà nước thiết lập ra bởi nhân dân. Vì thế
việc phản ánh trung thực ý chí của nhân dân là vấn đề cốt lõi của mọi cuộc
bầu cử.
– Đối với công dân, bầu cử là quyền chính trị quan trọng của họ chỉ khi nó
dân chủ và mở rộng (tự do). Bầu cử tự do dân chủ làm tăng tính hiện thực
của quyền tham gia quản lý Nhà nước và xã hội (đối với quyền bầu cử bị
động), tăng vai trò thực sự của công dân trong diễn đàn chính trị pháp lý
để thành lập Nhà nước
– Kết quả bầu cử là thước đo của sự phát triển và giá trị của các xu hướng
chính trị, phục vụ nhu cầu thông tin chính trị của mọi cá nhân và tổ chức
trong xã hội
=> Ý chí nhân dân là bản chất dân chủ của bầu cử, dân chủ và bầu cử có
mối quan hệ tất yếu, bản chất, không thể tách rời.
Câu 52: Bình luận về nhận định “bầu cử là thước đo dân chủ của một quốc
gia”.

40
Bầu cử là phương thức được sử dụng để quyền lực Nhà nước thiết lập ra
bởi nhân dân. Vì thế việc phản ánh trung thực ý chí của nhân dân là vấn
đề cốt lõi của mọi cuộc bầu cử.
Có thể cho rằng, đã nói đến bầu cử như là cách thức thành lập các chức
danh Nhà nước quan trọng theo ý chí của các thành viên của cộng đồng
xã hội thì bầu cử chỉ có ý nghĩa nếu như nó tự do, công bằng, công khai,
mở rộng, khách quan và chính xác. Những thuộc tính phải có của bầu cử
nêu trên có mối quan hệ chặt chẽ và là cơ sở của nhau, đôi khi giao nhau
vì có chung những biểu hiện và suy cho cùng, cũng là để cho cuộc bầu cử
thực sự dân chủ: kết quả của bầu cử là sự thể hiện ý chí chung của nhân
dân, không phải ý chí Nhà nước hay bất kỳ tổ chức nào đang tồn tại, kể cả
các tổ chức có vai trò quan trọng trong hệ thống chính trị.
Ý chí nhân dân là vấn đề quan trọng nhất của bầu cử bởi vì chỉ khi bầu cử
mang ý chí nhân dân thì ý nghĩa dân chủ đích thưc của nó mới đạt được
 Kết quả bầu cử là thước đo của sự dân chủ
Câu 53: Trình bày các nguyên tắc bầu cử theo Hiến pháp năm 2013.
Câu 54: Trình bày nguyên tắc bầu cử phổ thông.
Mọi công dân đủ các điều kiện theo luật định đều có quyền tham gia bầu
cử, ứng cử và đề cử mà không có bất cứ sự phân biệt nào về dân tộc, giới
tính, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo , trình độ văn hóa, nghề
nghiệp.
Công dân đủ 18 tuổi trở lên có quyền đi bầu cử ĐBQH và Đại biểu HĐND
(điều 27)
Câu 55: Trình bày nguyên tắc bầu cử bình đẳng.
Mọi công dân đều được đối xử như nhau trong quá trình bầu cử, không ai
được đối xử ưu đãi hay bị phân biệt đối xử.
- Mỗi người chỉ được ghi tên ứng cử ở một đơn vị bầu cử
- Giá trị các lá phiếu là như nhau
-
Câu 56: Trình bày nguyên tắc bầu cử trực tiếp.
Để đảm bảo nguyên tắc này được thực hiện Pháp Luật qui định:
– Ngày bầu cử phải là chủ nhật để cử tri có điều kiện trực tiếp tham bỏ
phiếu.
– Phải thông báo thường xuyên địa điểm bỏ phiếu.
– Cử tri phải tự mình đi bầu, không được nhờ người khác bầu thay hoặc
bầu bằng cách gửi thư.

41
– Không tín nhiệm ứng cử viên nào thì trực tiếp gạch tên ứng cử viên đó
lên phiếu bầu.
– Tổ bầu cử chỉ phát phiếu cho người có tên trong danh sách cử tri, người
có thẻ cử tri.
Ý nghĩa: Nguyên tắc này đảm bảo cho người được bầu trực tiếp nhận
quyền lực Nhà nước từ nhân dân, đảm bảo tính chịu trách nhiệm của biểu
trước nhân dân.
Câu 57: Trình bày nguyên tắc bỏ phiếu kín trong bầu cử.
Bỏ phiếu kín bảo đảm cho cử tri có thể tự do thể hiện ý chí, quan điểm của
mình trong việc lựa chọn đại biểu mà không phải chịu mọi sự áp đăt, chi
phối, tác động nào.
Nguyên tắc này đòi hỏi:
– Mỗi phòng bỏ phiếu phải có buồng viết phiếu kín.
– Cử tri phải tự mình gạch tên ứng cử viên mà mình không tín nhiệm và tự
mình bỏ phiếu vào hòm phiếu.
– Nếu không viết được thì có thể nhờ người khác viết hộ nhưng phải tự
mình bỏ phiếu vào hòm phiếu.
– Nếu tàn tật không tự bỏ phiếu được thì có thể nhờ người khác bỏ hộ.
– Không bầu thay, bầu hộ.
Câu 58: Trình bày những trường hợp công dân không được thực hiện
quyền bầu cử, ứng cử.
- Người đang bị tước quyền bầu cử theo bản án, quyết định của Tòa
án đã có hiệu lực pháp luật.
- Người bị kế án tử hình đang trong thời gian chờ thi hành án
- Người đang chấp hành hình phạt tù mà không được hưởng án treo
- Người mất năng lực hành vi dân sự
Câu 59: Liệt kê các tổ chức phụ trách bầu cử ở Việt Nam hiện nay. Phụ
trách tổ chức việc bầu cử đại biểu Quốc hội, đại biểu HĐND gồm có:
– Hội đồng bầu cử ở trung ương;
– Uỷ ban bầu cử ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
– Ban bầu cử ở đơn vị bầu cử;
– Tổ bầu cử ở khu vực bỏ phiếu.

42
Câu 60: Trình bày các bước trong quy trình tổ chức bầu cử ở Việt Nam
hiện nay.
Quy trình bầu cử gồm 5 bước:
– Xác định ngày bầu cử: ngày bầu cử Quốc hội và HĐND các cấp phải là
ngày chủ nhật, do UBTVQH ấn định. Các vùng miền khó khăn được bầu
cử sớm hơn theo sự đồng ý của cơ quan Nhà nước cấp trên.
– Bỏ phiếu: chỉ có những người có tên trong danh sách cử tri mới có quyền
đi bỏ phiếu. Việc bỏ phiếu tiến hành trong một ngày trên toàn quốc, bắt đầu
từ 7h đến 19h. Cử tri bỏ phiếu trực tiếp.
– Kiểm phiếu: ngay sau khi bỏ phiếu kết thúc, Tổ bầu cử kiểm phiếu ngay
tại phòng bỏ phiếu. Biên bản kết quả kiểm phiếu được gửi tới UB bầu cử
hoặc Hội đồng bầu cử (đối với bầu cử Đại biểu Quốc hội và đại biểu HĐND
cấp tính) từ 5 đến 7 ngày sau ngày bầu cử
– Xác định người trúng cử và công bố kết quả bầu cử: người trúng cử dựa
trên nguyên tắc 2 điều kiện đủ: 1. có số phiếu bầu đạt quá nửa tổng số
phiếu hợp lệ. 2. Được nhiều phiếu hơn. Trường hợp nhiều người bằng
nhau: người nhiều tuổi hơn trúng cử. Nếu có khiếu nại, tố cáo, UB bầu cử
giải quyết. Lập biên bản tổng kết bầu cử trong cả nước (HĐBC), địa
phương (UBBC). Căn cứ vào biên bản tổng kết, công bố kết quả bầu cử từ
5 tới 15 ngày.
– Tổng kết cuộc bầu cử: thực hiện ngay sau khi công bố kết quả bầu cử.
Gồm 3 nội dung:
1. đánh giá quá trình BC.
2. rút ra kinh nghiệm cho lần tổ chức sau/ 3. đề xuất, kiến nghị về việc tổ
chức BC với UBTVQH, HĐBC,…. UBBC gửi tổng kết tới Thường trực
HĐND, UBND, UBMTTQ cùng cấp hoặc cấp trên trực tiếp.
Câu 61: Trình bày quy định về phiếu bầu hợp lệ, không hợp lệ theo Luật
Bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân năm 2015.
Chương VIII: Quốc hội

Câu 62: Vị trí của Quốc hội theo Hiến pháp năm 2013.
Hiến pháp 2013: Quốc hội là cơ quan đại biểu cao nhất của Nhân dân, cơ
quan quyền lực Nhà nước cao nhất của nước Công hòa xã hộ chủ nghĩa
Việt Nam.

43
 Quốc hội là cơ quan có quyền lập hiến và lập pháp, quyết định
những vấn đề trọng đại của đất nước, giám sát tối cao toàn bộ hoạt
động của Nhà nước.
Câu 63:Chức năng của Quốc hội theo Hiến pháp năm 2013.
Quốc hội thực hiện quyền lập hiến, lập pháp, quyết định các vấn đề quan
trọng của đất nước và giám sát tối cao đối với hoạt động của Nhà nước.
Câu 64: Trình bày những nhiệm vụ, quyền hạn của Quốc hội theo Hiến
pháp năm 2013
Sgk/212.
Câu 65: Trình bày quy định về quyền lập hiến và lập pháp của Quốc hội
trong Hiến pháp năm 2013.
– Khoản 1 điều 70: Làm Hiến pháp và sửa đổi Hiến pháp; làm luật và sửa
đổi luật;
– Khoản 10 điều 70: Bãi bỏ văn bản của Chủ tịch nước, Ủy ban thường vụ
Quốc hội, Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối
cao trái với HP, luật, nghị quyết của Quốc hội.
=> Khác với Hiến pháp trước đây: Quốc hội không còn là cơ quan “duy
nhất” lập pháp, thừa nhận sự tham gia của Chính phủ trong vấn đề này.
– Khoản 1 điều 120: … ít nhất một phần ba tổng số đại biểu Quốc hội có
quyền đề nghị làm Hiến pháp, sửa đổi Hiến pháp. Quốc hội quyết định việc
làm Hiến pháp, sửa đổi Hiến pháp khi có ít nhất hai phần ba tổng số đại
biểu Quốc hội tán thành.
– Khoản 4 điều 120 (mới): Hiến pháp được thông qua khi có ít nhất hai
phần ba tổng số đại biểu quyết tán thành. Việc trưng cầu ý dân về Hiến
pháp do Quốc hội quyết định
=> Quy định này nhằm thể chế hóa chủ trương của Ðảng về phát huy dân
chủ XHCN; QH với vị trí là cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân, cơ
quan quyền lực Nhà nước cao nhất của nước CHXHCN Việt Nam được
trao thẩm quyền quyết định việc trưng cầu ý dân về Hiến pháp phù hợp với
điều kiện, tình hình thực tiễn cụ thể của đất nước.
Câu 66: Trình bày quy định về chức năng giám sát tối cao của Quốc hội
trong Hiến pháp năm 2013.
– Điều 69: Quốc hội thực hiện quyền … giám sát tối cao đối với hoạt động
của Nhà nước. (trong Hiến pháp trước đây là giám sát đối với toàn bộ hoạt
động của Nhà nước ).

44
– Khoản 2 điều 70: Thực hiện quyền giám sát tối cao việc tuân theo Hiến
pháp, luật và nghị quyết của Quốc hội; xét báo cáo công tác của Chủ tịch
nước; Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao,
Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Hội đồng bầu cử quốc gia, Kiểm toán Nhà
nước và các cơ quan khác do Quốc hội thành lập.
=> Phạm vi giám sát của Quốc hội là ở những cơ quan cấp cao, do Quốc
hội thành lập và chịu trách nhiệm với Quốc hội. Phạm vi giám sát này phù
hợp với tính “tối cao” của Quốc hội; đồng thời phù hợp với thực tiễn lịch sử
là Quốc hội hầu như không bao giờ thực hiện phạm vi giám sát các cơ
quan cấp tỉnh trở xuống.
Câu 67: Trình bày các hình thức giám sát tối cao của Quốc hội.
– Xem xét các báo cáo công tác của Chủ tịch nước, UBTVQH, Chính phủ,
Toà án nhân dân tối cao,..
– Xem xét các đề nghị của các cơ quan của Quốc hội, của đại biểu Quốc
hội, của các cơ quan, tổ chức và cá nhân về các văn bản quy phạm pháp
luật của Chủ tịch nước, UBTVQH, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Toà
án nhân dân tối cao và Viện kiểm sát nhân dân tối cao có dấu hiệu trái với
Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội.
– Xem xét chất vấn và trả lời chất vấn tại kỳ họp.
– Thành lập Uỷ ban lâm thời, Đoàn giám sát trong những trường hợp cần
thiết để điều tra về một vấn đề nhất định.
– Quốc hội thành lập các cơ quan và bầu ra các chức danh sao cho hợp lí
(đúng người đúng khả năng) chính là một hành vi thực hiện quyền giám
sát.
Câu 68: Trình bày các chức danh trong bộ máy nhà nước do Quốc hội
bầu, phê chuẩn.
Câu 69: So sánh quy định về “lấy phiếu tín nhiệm” và “bỏ phiếu tín nhiệm”
theo Luật Tổ chức Quốc hội năm 2014.
1. Giải thích:
– Lấy phiếu tín nhiệm là việc Quốc hội, Hội đồng nhân dân thực hiện quyền
giám sát, đánh giá mức độ tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Quốc
hội, Hội đồng nhân dân bầu hoặc phê chuẩn để làm cơ sở cho việc xem
xét đánh giá cán bộ.
– Bỏ phiếu tín nhiệm là việc Quốc hội, Hội đồng nhân dân thể hiện sự tín
nhiệm hoặc không tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Quốc hội, Hội
đồng nhân dân bầu hoặc phê chuẩn để làm cơ sở cho việc miễn nhiệm
45
hoặc phê chuẩn đề nghị miễn nhiệm người không được Quốc hội, Hội
đồng nhân dân tín nhiệm.
2. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng:
a. * Quốc hội lấy phiếu tín nhiệm đối với những người giữ các chức vụ sau:
– Chủ tịch nước, Phó Chủ tịch nước;
– Chủ tịch Quốc hội, Phó Chủ tịch Quốc hội, Ủy viên Ủy ban thường vụ
Quốc hội, Chủ tịch Hội đồng dân tộc, Chủ nhiệm Ủy ban của Quốc hội;
– Thủ tướng Chính phủ, Phó Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, các thành
viên khác của Chính phủ;
– Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân
tối cao, Tổng Kiểm toán Nhà nước.
* Hội đồng nhân dân lấy phiếu tín nhiệm đối với những người giữ các chức
vụ sau:
– Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy viên
Thường trực Hội đồng nhân dân, Trưởng Ban của Hội đồng nhân dân;
– Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân, các thành
viên khác của Uỷ ban nhân dân.
b. * Quốc hội bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Quốc hội
bầu hoặc phê chuẩn trong các trường hợp sau đây:
– Ủy ban thường vụ Quốc hội đề nghị;
– Có kiến nghị của ít nhất hai mươi phần trăm tổng số đại biểu Quốc hội;
– Có kiến nghị của Hội đồng dân tộc hoặc Ủy ban của Quốc hội
– Người được lấy phiếu tín nhiệm mà có từ hai phần ba tổng số đại biểu
Quốc hội trở lên đánh giá tín nhiệm thấp.
* Thường trực Hội đồng nhân dân trình Hội đồng nhân dân bỏ phiếu tín
nhiệm đối với người giữ chức vụ do Hội đồng nhân dân bầu trong các
trường hợp sau đây:
– Có kiến nghị của ít nhất một phần ba tổng số đại biểu Hội đồng nhân
dân;
– Có kiến nghị của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cùng cấp;
– Người được lấy phiếu tín nhiệm có từ hai phần ba tổng số đại biểu Hội
đồng nhân dân trở lên đánh giá “tín nhiệm thấp”.
46
3. Quy trình:
Lấy phiếu tín nhiệm Bỏ phiếu tín nhiệm
Tại 1. Người được lấy phiếu tín nhiệm có 1. UBTVQH hội
Quốc báo cáo bằng văn bản gửi đến UBTVQH trình Quốc hội bỏ
hội chậm nhất là 30 ngày trước ngày khai phiếu tín nhiệm đối
(LPTN mạc kỳ họp Quốc hội. với người giữ chức
) hoặc 2. UBTVQH gửi báo cáo của người vụ do Quốc hội bầu
đối với được lấy phiếu tín nhiệm và tổng hợp ý hoặc phê chuẩn tại
người kiến của cử tri liên quan đến người kỳ họp Quốc hội.
giữ được lấy phiếu tín nhiệm của Ủy ban 2. Người được đưa
chức trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam ra bỏ phiếu tín
vụ do (nếu có) đến đại biểu Quốc hội chậm nhiệm có quyền
Quốc nhất là 20 ngày trước ngày khai mạc kỳ trình bày ý kiến của
hội họp QH. mình trước QH.
bầu
3. Việc làm rõ vấn đề liên quan đến 3. Quốc hội thảo
hoặc
người được lấy phiếu tín nhiệm chậm luận tại Đoàn đại
phê
nhất là 15 ngày trước ngày khai mạc kỳ biểu Quốc hội.
chuẩn
họp tổ chức lấy phiếu tín nhiệm, đại biểu
(BPTN 4. UBTVQH  báo
Quốc hội có quyền đề nghị Ủy ban
) cáo trước QH kết
thường vụ Quốc hội yêu cầu cơ quan có
quả thảo luận tại
thẩm quyền xác minh và trả lời bằng
Đoàn đại biểu Quốc
văn bản.
hội.
4. Chậm nhất là 10 ngày trước ngày tiến
5. Quốc hội thành
hành lấy phiếu tín nhiệm, đại biểu Quốc
lập Ban kiểm phiếu.
hội có thể gửi văn bản đến UBTVQH và
người được lấy phiếu tín nhiệm để yêu 6. Quốc hội bỏ
cầu làm rõ nội dung thuộc căn cứ đánh phiếu tín nhiệm
giá mức độ tín nhiệm. bằng cách bỏ phiếu
kín, các mức độ: tín
5. Tại kỳ họp, Ủy ban thường vụ Quốc
nhiệm, ko tín
hội trình Quốc hội quyết định danh sách
nhiệm.
những người được lấy phiếu tín nhiệm.
7. Công bố kết quả
6. Quốc hội thành lập Ban kiểm phiếu.
kiểm phiếu.
7. QH lấy phiếu tín nhiệm bằng cách bỏ
8. QH xem xét,
phiếu kín, các mức độ: tín nhiệm cao,
thông qua Nghị
tín nhiệm, tín nhiệm thấp.
quyết xác nhận kết
quả bỏ phiếu tín

47
8. Công bố kết quả kiểm phiếu.
9. QH xem xét, thông qua Nghị quyết nhiệm
xác nhận kết quả lấy phiếu tín nhiệm

Tại hội 1.Người được lấy phiếu tín nhiệm có 1.Thường trực Hội
đồng báo cáo bằng văn bản gửi đến Thường đồng nhân dân trình
nhân trực HDND chậm nhất là 30 ngày trước Hội đồng nhân dân
dân ngày khai mạc kỳ họp HĐND bỏ phiếu tín nhiệm
(LPTN 2.Thường trực Hội đồng nhân dân gửi đối với người giữ
) hoặc báo cáo của người được lấy phiếu tín chức vụ do Hội
đối với nhiệm và báo cáo tập hợp, tổng hợp ý đồng nhân dân bầu
người kiến của cử tri liên quan đến người tại kỳ họp Hội đồng
giữ được lấy phiếu tín nhiệm của Ủy ban nhân dân.
chức Mặt trận Tổ quốc cùng cấp (nếu có) đến 2.Người được đưa
vụ do đại biểu HDND chậm nhất là 20 ngày ra bỏ phiếu tín
HDND trước ngày khai mạc kỳ họp HDND. nhiệm có quyền
bầu trình bày ý kiến của
3.Cần làm rõ vấn đề liên quan đến
(BPTN mình trước Hội
người được lấy phiếu tín nhiệm, chậm
) đồng nhân dân.
nhất là 15 ngày trước ngày khai mạc kỳ
họp tổ chức lấy phiếu tín nhiệm, đại biểu 3.HDND thảo luận
Hội đồng nhân dân có quyền đề nghị và thành lập Ban
Thường trực Hội đồng nhân dân yêu kiểm phiếu.
cầu cơ quan có thẩm quyền xác minh và
5. HDND bỏ phiếu
trả lời bằng văn bản.
tín nhiệm bằng
4.Chậm nhất là 10 ngày trước ngày khai cách bỏ phiếu kín,
mạc kỳ họp, đại biểu HDND có thể gửi các mức độ: tín
văn bản đến Thường trực HDND và nhiệm, ko tín
người được lấy phiếu tín nhiệm để yêu nhiệm.
cầu người được lấy phiếu tín nhiệm làm
6.Ban kiểm phiếu
rõ những nội dung thuộc căn cứ đánh
công bố kết quả
giá tín nhiệm.
7.Hội đồng nhân
5.Tại kỳ họp, Thường trực Hội đồng
dân xem xét, thông
nhân dân trình Hội đồng nhân dân quyết
qua Nghị quyết xác
định danh sách những người được lấy
nhận kết quả bỏ
phiếu tín nhiệm.
phiếu tín nhiệm.
6.HĐND thành lập Ban kiểm phiếu.

48
7.Hội đồng nhân dân lấy phiếu tín nhiệm
bằng cách bỏ phiếu kín. Trên phiếu ghi
rõ họ tên, chức vụ của người được lấy
phiếu tín nhiệm, các mức độ: “tín nhiệm
cao”, “tín nhiệm”, “tín nhiệm thấp”.
8.Ban kiểm phiếu công bố kết quả kiểm
phiếu.
9.HDND xem xét, thông qua Nghị quyết
xác nhận kết quả lấy phiếu tín nhiệm.

Câu 70: Trình bày những cơ quan, chủ thể có quyền đề nghị Quốc hội
quyết định trưng cầu ý dân theo Theo Luật trưng cầu ý dân năm 2015?
Quốc hội quyết định trưng cầu ý dân về Hiến pháp hoặc về những vấn đề
quan trọng khác theo đề nghị của Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch
nước, Chính phủ hoặc ít nhất một phần ba tổng số đại biểu Quốc hội.
Câu 71: Cơ cấu tổ chức của Quốc hội theo Hiến pháp năm 2013 và Luật
Tổ chức Quốc hội năm 2014.
Điều 3 Luật tổ chức Quốc hội: Quốc hội tổ chức và hoạt động theo nguyên
tắc tập trung dân chủ làm việc theo chế độ hội nghị và quyết định theo đa
số. Gồm:
– Ủy ban thường vụ Quốc hội: là cơ quan thường trực của Quốc hội, gồm
có Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và các Ủy viên.
– Hội đồng dân tộc
– Ủy ban: Ủy ban pháp luật; Ủy ban tư pháp; Ủy ban kinh tế; Ủy ban tài
chính, ngân sách; Ủy ban quốc phòng và an ninh; Ủy ban văn hóa, giáo
dục, thanh niên, thiếu niên và nhi đồng; Ủy ban về các vấn đề xã hội; Ủy
ban khoa học, công nghệ và môi trường; Ủy ban đối ngoại
– Đại biểu quốc hội: Quốc hội có không quá 500 đại biểu đại diện cho ý
chí, nguyện vọng của cử tri cả nước, trong đó có những đại biểu hoạt động
chuyên trách và những đại biểu hoạt động không chuyên trách. Số lượng
đại biểu chuyên trách chiếm ít nhất 25% tổng số đại biểu Quốc hội.

Câu 72: Trình bày mối quan hệ giữa Quốc hội và Chính phủ trong Hiến
pháp năm 2013.

49
Trên thực tế hiện nay cho dù ở các nước tư sản hay XHCN thì thực quyền
của Chính phủ vẫn rất lớn quyền lực của Quốc hội phần nào đó chỉ là
trên lý luận. Cho nên mối quan hệ giữa lý luận và thực tiễn dưới góc độ
này có thể xem xét như mối quan hệ giữa Quốc hội và Chính phủ hiện nay.
Trong Hiến pháp 2013, mối quan hệ giữa Quốc hội với Chính phủ được
thể hiện rõ nét thông qua các hoạt động chủ yếu sau đây:

* Trong hoạt động tổ chức Chính phủ:

– Chính phủ gồm Thủ tướng Chính phủ, các phó Thủ tướng Chính phủ,
các Bộ trưởng và Thủ trưởng cơ quan ngang bộ. Cơ cấu, số lượng thành
viên Chính phủ do Quốc hội quyết định.
– Quốc hội có quyền bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm Thủ tướng Chính
phủ theo đề nghị của Chủ tịch nước, có quyền bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi
nhiệm các Phó Thủ tướng Chính phủ, các Bộ trưởng và Thủ trưởng cơ
quan ngang Bộ theo đề nghị của Thủ tướng Chính phủ. Thủ tướng Chính
phủ chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Chính phủ, Quốc hội, Uỷ
ban thường vụ Quốc hội.
– Nhiệm kì của Chính phủ theo nhiệm kì của Quốc hội, khi Quốc hội hết
nhiệm kì Chính phủ tiếp tục làm việc cho đến khi Quốc hội khoá mới thành
lập Chính phủ mới.
– Chính phủ là cơ quan chấp hành của Quốc hội.

* Trong hoạt động xây dựng pháp luật:

– Chính phủ có nhiệm vụ trình dự án luật, dự án ngân sách nhà nước và


các dự án khác trước Quốc hội; trình dự án pháp lệnh trước Uỷ ban
thường vụ Quốc hội.
– Chính phủ có nhiệm vụ tổ chức thi hành Hiến pháp, luật, nghị quyết của
Quốc hội; pháp lệnh, nghị quyết của Uỷ ban thường vụ Quốc hội.
– Chính phủ có quyền đề nghị Uỷ ban thường vụ Quốc hội bãi bỏ văn
bản của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, UBND, Chủ tịch UBND
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trái với Hiến pháp, luật và văn bản
của cơ quan nhà nước cấp trên.
– Quốc hội có quyền bãi bỏ văn bản của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ
trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội. Uỷ ban thường vụ Quốc
hội có quyền đình chỉ việc thi hành văn bản của Chính phủ, thủ tướng
Chính phủ; bãi bỏ văn bản của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ trái với
pháp lệnh, nghị quyết của Uỷ ban thường vụ Quốc hội.

50
Câu 73: Trình bày mối quan hệ của Quốc hội với Tòa án nhân dân tối cao
và Viện kiểm sát nhân dân tối cao.

Câu 74: Trình bày vị trí của Ủy ban Thường vụ Quốc hội theo Hiến pháp
năm 2013
. Ủy ban thường vụ Quốc hội là cơ quan thường trực của Quốc hội. Về
thực chất, trong thời gian Quốc hội không họp, Ủy ban Thường vụ Quốc
hội chính là cơ cấu có sức mạnh và quyền điều hành cũng như quyết định
các vấn đề, chính sách của cả Quốc hội-một quyền hành rất lớn, có thể gọi
là một quyền năng thực thụ
Câu 75: Trình bày cơ cấu của Ủy ban Thường vụ Quốc hội theo Luật Tổ
chức Quốc hội hiện hành.
Chủ tịch Quốc hội, các Phó Chủ tịch Quốc hội và các Ủy viên. Số thành
viên Ủy ban thường vụ Quốc hội do Quốc hội quyết định. Thành viên Ủy
ban thường vụ Quốc hội không thể đồng thời là thành viên Chính phủ.
Câu 76: Trình bày những nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban Thường vụ
Quốc hội theo Hiến pháp năm 2013.
1. Tổ chức việc chuẩn bị, triệu tập và chủ trì kỳ họp Quốc hội;
2. Ra pháp lệnh về những vấn đề được Quốc hội giao; giải thích Hiến
pháp, luật, pháp lệnh;
3. Giám sát việc thi hành Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp
lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội; giám sát hoạt động của
Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm
toán Nhà nước và cơ quan khác do Quốc hội thành lập;
4. Đình chỉ việc thi hành văn bản của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ,
Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao trái với Hiến
pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội và trình Quốc hội quyết định việc bãi
bỏ văn bản đó tại kỳ họp gần nhất; bãi bỏ văn bản của Chính phủ, Thủ
tướng Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao
trái với pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội;
5. Chỉ đạo, điều hòa, phối hợp hoạt động của Hội đồng dân tộc và các Ủy
ban của Quốc hội; hướng dẫn và bảo đảm điều kiện hoạt động của đại
biểu Quốc hội;
6. Đề nghị Quốc hội bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch nước, Chủ tịch
Quốc hội, Phó Chủ tịch Quốc hội, Ủy viên Ủy ban thường vụ Quốc hội,
51
Chủ tịch Hội đồng dân tộc, Chủ nhiệm Ủy ban của Quốc hội, Chủ tịch Hội
đồng bầu cử quốc gia, Tổng Kiểm toán Nhà nước
7. Giám sát và hướng dẫn hoạt động của Hội đồng nhân dân; bãi bỏ nghị
quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trái với
Hiến pháp, luật và văn bản của cơ quan Nhà nước cấp trên; giải tán Hội
đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trong trường hợp Hội
đồng nhân dân đó làm thiệt hại nghiêm trọng đến lợi ích của Nhân dân;
8. Quyết định thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị
hành chính dưới tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
9. Quyết định việc tuyên bố tình trạng chiến tranh trong trường hợp Quốc
hội không thể họp được và báo cáo Quốc hội quyết định tại kỳ họp gần
nhất;
10. Quyết định tổng động viên hoặc động viên cục bộ; ban bố, bãi bỏ tình
trạng khẩn cấp trong cả nước hoặc ở từng địa phương;
11. Thực hiện quan hệ đối ngoại của Quốc hội;
12. Phê chuẩn đề nghị bổ nhiệm, miễn nhiệm đại sứ đặc mệnh toàn quyền
của Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
13. Tổ chức trưng cầu ý dân theo quyết định của Quốc hội.

Câu 77: Trình bày thẩm quyền ban hành văn bản pháp luật của Ủy ban
Thường vụ Quốc hội.

Câu 78: Trình bày quy định về chức năng của Hội đồng dân tộc và các Ủy
ban của Quốc hội theo Hiến pháp năm 2013 và Luật Tổ chức Quốc hội
hiện hành.

Câu 79: Kể tên các Ủy ban của Quốc hội hiện nay.
– Ủy ban Pháp luật
– Ủy ban Tư pháp
– Ủy ban Kinh tế
– Ủy ban Tài chính – Ngân sách
– Ủy ban Quốc phòng- An ninh

52
– Ủy ban Văn hóa, Giáo dục, Thanh Thiếu niên và Nhi đồng
– Ủy ban về các vấn đề xã hội
– Ủy ban Khoa học, Công nghệ và Môi trường
– Ủy ban Đối ngoại
Câu 80: Bình luận quan điểm cho rằng: các Ủy ban là công xưởng của
Quốc hội

Câu 81: Trình bày quy định về kỳ họp Quốc hội.


Quốc hội họp thường lệ mỗi năm hai kỳ do Uỷ ban thường vụ Quốc hội
triệu tập chậm nhất là ba mươi ngày, trước ngày khai mạc kỳ họp. Kỳ họp
thứ nhất của mỗi khoá Quốc hội do Uỷ ban thường vụ Quốc hội khoá trước
triệu tập chậm nhất là sáu mươi ngày, kể từ ngày bầu cử đại biểu Quốc
hội; Chủ tịch Quốc hội khoá trước khai mạc và chủ toạ kỳ họp thứ nhất cho
đến khi Quốc hội bầu Chủ tịch Quốc hội khoá mới.
Trong trường hợp Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ hoặc ít nhất một
phần ba tổng số đại biểu Quốc hội yêu cầu hoặc theo quyết định của mình,
Ủy ban thường vụ Quốc hội triệu tập Quốc hội họp bất thường chậm nhất
là 7 ngày, trước ngày khai mạc kỳ họp.
Quốc hội họp công khai. Trong trường hợp cần thiết, theo đề nghị của Chủ
tịch nước, Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Thủ tướng chính phủ hoặc của ít
nhất một phần ba tổng số đại biểu Quốc hội, Quốc hội quyết định họp kín.
Dự kiến chương trình làm việc của kỳ họp được gửi đến đại biểu Quốc hội
cùng với quyết định triệu tập kỳ họp. Các vấn đề trong chương trình kỳ họp
Quốc hội được thảo luận và quyết định tại các phiên họp toàn thể. Trong
trường hợp cần thiết, Quốc hội quyết định thảo luận tại Hội đồng dân tộc,
các Uỷ ban của Quốc hội, các Tổ đại biểu Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc
hội.
Thành viên Chính phủ không phải là đại biểu Quốc hội được mời dự các kỳ
họp Quốc hội, có trách nhiệm tham dự các phiên họp toàn thể của Quốc
hội khi Quốc hội xem xét về những vấn đề có liên quan đến ngành, lĩnh
vực mà mình phụ trách; được phát biểu ý kiến về vấn đề thuộc ngành, lĩnh
vực mà thành viên đó phụ trách theo yêu cầu của Quốc hội hoặc được
Quốc hội đồng ý theo đề nghị của thành viên đó.

53
Đại diện cơ quan Nhà nước, tổ chức xã hội, tổ chức kinh tế, lực lượng vũ
trang nhân dân, cơ quan báo chí, công dân và khách quốc tế có thể được
mời dự các phiên họp công khai của Quốc hội.

Câu 81: Trình bày những giai đoạn trong quy trình lập pháp của Quốc hội.
Câu 82: Trình bày những chủ thể có quyền trình dự án luật.
Câu 83: Trình bày các loại văn bản quy phạm pháp luật theo Luật ban
hành văn bản quy phạm pháp luật hiện hành.
Chương IX: Chủ tịch nước

Câu 84: Trình bày quy định về vị trí của Chủ tịch nước theo Hiến pháp năm
2013
. Chủ tịch nước đừng đầu Nhà nước CHXHCN Việt Nam; Thay mặt cho
Nhà nước CHXHCN Việt Nam trong lĩnh vực đối nội, đối ngoại
Là cơ quan hành pháp tượng trưng: Đề nghị QH bầu, bãi nhiệm, miễn
nhiệm Thủ tướng chính phủ; Căn cứ vào QH: bổ nhiệm, bãi nhiệm, miễn
nhiệm Thủ tướng CP, các bộ trưởng; Có thể tham dự cuộc họp của Chính
phủ khi thấy cần thiết
Có tính chất phái sinh từ Quốc hội: do quốc hội bầu ra trong số các đại
biểu QH, có nhiệm kì gắn với nhiệm kì QH, chịu trách nhiệm và báo cáo
trước QH
Có vai trò quan trọng trong việc bổ nhiệm Chánh án TAND Tối cao, Viện
trưởng VKS ND Tối cao
Mặc dù không có thật sự nắm quyền Lập pháp, Hành pháp, Tư pháp,
nhưng Chủ tịch nước có vai trò điều phối hoạt động của các quyền này; Là
biểu tượng cho sự thống nhất và đoàn kết của Quốc gia
Câu 85: So sánh chế định nguyên thủ quốc gia trong các bản hiến pháp
Việt Nam.
Câu 86: Trình bày nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch nước theo Hiến pháp
năm 2013
(SGK/254)
Câu 87: Trình bày nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch nước trong lĩnh vực
lập pháp.
Quyền trình dự Luật (Ít được thực hiện do Chủ tịch nước ko thực hiện
quyền hành pháp trong thực tế nên không có khả năng trình dự Luật)
54
Công bố Hiến Pháp, Luật, Pháp lệnh (Đây là bước cuối cùng trong quá
trình Làm luật; Chủ tịch nước khi nhận được Hiến Pháp, Luật, Pháp lệnh
đã được thông qua ở QH thì buộc phải kí ban hành trong 1 thời hạn nhất
định)
Đề nghị xem xét lại Pháp lệnh; Nghị quyết do UBTV QH gửi tới. Nếu UBTV
Quốc Hội vẫn biểu quyết thông qua, nhưng Chủ tịch nước chưa đồng ý, thì
Chủ tịch nước có thể chưa phê duyệt và chờ lần họp gần nhất của Quốc
hội, để trình Quốc hội quyết định
Câu 88: Trình bày nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch nước trong lĩnh vực
hành pháp.
Tham gia Thành lập Chính phủ: 1. Đề nghị QH bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm
Thủ tướng Chính phủ; 2. Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Phỏ thủ tướng,
Bộ trưởng và các Thành viên khác trong CP (Theo quyết định của QH)
Nghe báo cáo công tác của CP, Thủ tướng CP
Có thể xem mô hình sau:

Câu 89: Trình bày nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch nước trong lĩnh vực
tư pháp.

55
Giới thiệu, đề cử: Chánh án TAND Tối cao + Viện trưởng VKSND Tối cao
để QH biểu quyết
Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức: Phó Chánh án TAND Tối cao + Phó
viện trưởng VKS ND Tối cao + Kiểm sát viên VKS ND Tối cao
Xem xét và quyết định ân giảm án tử hình
Cùng với UBTV QH, nghe Chánh án TAND Tối cao + Viện trưởng VKS NS
Tối cao báo cao – Trong thời gian QH ko họp.
Chương X: Chính phủ

Câu 90: Phân tích vị trí của Chính phủ theo Hiến pháp năm 2013.
Vị trí pháp lí của chính phủ được xác định dựa theo nguyên tắc cơ bản
trong tổ chức quyền lực nhà nước: “Quyền lực nhà nước là thống nhất, có
sự phân công, phối hợp và kiểm soát giữa các cơ quan nhà nước trong
việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp”.
 Chính phủ được xác định là cơ quan hành chính nhà nước cao nhất
của nước CHXNCN Việt Nam, thực hiện quyền hành pháp, là cơ
quan chấp hành của Quốc hội”.
Câu 91: Trình bày cơ cấu tổ chức của Chính phủ theo Hiến pháp năm
2013.
Tổ chức của Chính phủ gọn nhẹ hơn so với Hiến pháp 1992: “Chính phủ
gồm Thủ tướng Chính phủ, các Phó Thủ tướng Chính phủ, các Bộ trưởng
và Thủ trưởng cơ quan ngang bộ. Cơ cấu, số lượng thành viên Chính phủ
do Quốc hội quyết định.” 
Câu 92: Trình bày khái niệm và nội dung quyền hành pháp của Chính phủ.
Chủ thể cơ bản của quyền hành pháp là Chính phủ. Cách thức hoạt động
của chính phủ góp phần làm hành pháp thực thi có hiệu quả hơn.
Ngay từ Hiến pháp năm 1946, cơ quan thực hiện chức năng hành pháp
được khẳng định tại Điều 43 là Chính phủ (gồm có Chủ tịch nước, Phó
Chủ tịch nước và Nội các. Nội các có Thủ tướng, các bộ trưởng, thứ
trưởng); đến Hiến pháp năm 1959, chức năng hành pháp của Chính phủ
được thể hiện là cơ quan chấp hành của cơ quan quyền lực Nhà nước cao
nhất và là cơ quan hành chính cao nhất của nước Việt Nam Dân chủ Cộng
hòa. Theo đó, chế định Chủ tịch nước được tách ra khỏi thành phần của
Chính phủ. Quyền hạn của Hội đồng Chính phủ dành cho hành pháp
(Chính phủ) chứ không phân định cho Chủ tịch nước với tư cách là người
đứng đầu Chính phủ và quyền hành pháp như quy định trong Hiến pháp

56
năm 1946. Trong Hiến pháp năm 1980, chế định “Hội đồng Bộ trưởng” (đề
cao vai trò của tập thể Chính phủ) được ghi nhận thay cho “Hội đồng
Chính phủ” (vai trò của Thủ tướng và tập thể) trong tương quan đề cao và
tập trung quyền lực vào Quốc hội. Chính phủ chỉ là cơ quan chấp hành và
hành chính của Quốc hội. Trong Hiến pháp năm 1992, chế định Chính phủ
được quy định kết hợp chế độ tập thể lãnh đạo với đề cao vai trò cá nhân
người đứng đầu (Thủ tướng). Chính phủ là cơ quan chấp hành của Quốc
hội, cơ quan hành chính Nhà nước cao nhất (Điều 109). Chính phủ là chủ
thể chính chi phối toàn bộ hoạt động chấp hành và điều hành của quản lý
Nhà nước. Với Hiến pháp 2013, lần đầu tiên Hiến pháp chính thức khẳng
định tính chất, vị trí của Chính phủ là cơ quan thực hiện quyền hành pháp;
nhấn mạnh và đề cao hơn tính chất, vị trí Chính phủ là cơ quan hành chính
Nhà nước cao nhất của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Quy
định rõ hơn nhiệm vụ, quyền hạn của Chính phủ trong việc tổ chức thi
hành Hiến pháp và pháp luật (khoản 1). Bên cạnh quyền trình dự án luật,
Hiến pháp năm 2013 đã bổ sung quyền ban hành văn bản pháp quy của
Chính phủ như một nhiệm vụ, quyền hạn độc lập để thực hiện chức năng
hành pháp (Điều 100).
Câu 93: Trình bày các nhiệm vu, quyền hạn của Chính phủ theo Hiến pháp
năm 2013.
(SGK/272)
Câu 94: Trình bày quy định về nhiệm vụ, quyền hạn của Thủ tướng Chính
phủ theo Hiến pháp năm 2013.
(SGK/277)
Câu 95: Trình bày mối quan hệ giữa Thủ tướng Chính phủ và Chính phủ
theo Hiến pháp 2013.
Câu 96: Trình bày các bộ, cơ quang ngang bộ theo Luật tổ chức Chính phủ
hiện hành.
Chính phủ gồm có: Thủ tướng Chính phủ, các Phó Thủ tướng, các Bộ
trưởng và Thủ trưởng cơ quan ngang bộ. Hiện nay Chính phủ Việt Nam có
25 bộ và các cơ quan ngang bộ.
Các bộ được tổ chức theo chiều dọc theo các ngành kinh tế-xã hội của
quốc gia, gồm: Bộ Quốc phòng, Bộ Ngoại giao, Bộ công an, Bộ Tư pháp,
Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và đầu tư, Bộ Thương mại, Bộ Giao thong vận
tải, Bộ Xây dựng, Bộ Thủy sản, Bộ Văn hóa thông tin, Bộ Giáo dục va Đào
tạo, Bộ Nông ngiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Công nghiệp, Bộ Khoa học

57
và Công nghệ, Bộ Y tế, Bộ Nội vụ, Bộ Bưu chính Công nghệ thông tin, Bộ
Tài nguyên và Môi trường, Bộ Lao động và Thương binh xã hội.
Các cơ quan ngang bộ được tổ chức theo chiều ngang- chức năng quản lí
tương ứng với một lĩnh vực phụ trách, gồm: Văn phòng Chính phủ, Ngân
hàng Nhà nước, Ủy ban dân tộc, Thanh tra Nhà nước, Ủy ban Thể dục thể
thao, Ủy ban Dân số, Gia đình và trẻ em.
câu 97: Trình bày vị trí pháp lý của Bộ trưởng theo Hiến pháp năm 2013 và
Luật Tổ chức Chính phủ hiện hành.
Bộ trưởng là thành viên Chính phủ, là người đứng đầu và lãnh đạo một bộ,
tham gia vào hoạt động Chính phủ và các công tác khác của Chính phủ;
thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Luật Tổ chức Chính phủ,
các quy định tại nghị định này và các văn bản pháp luật khác có liên quan;
chịu trách nhiệm trước Thủ tướng Chinh phủ, Quốc hội về quản lí Nhà
nước đối với ngành, lĩnh vực trong phạm vi cả nước hoặc về công tác
được giao phụ trách, bảo đảm quyền tự chủ trong hoạt động sản xuất, kinh
doanh của các cơ sở theo quy định của pháp luật.
Câu 98: Trình bày quy định quyền lập quy của Chính phủ theo Luật ban
hành văn bản quy phạm pháp luật.
– Quyền lập quy của Chính phủ được hiểu theo nghĩa hẹp và nghĩa rộng.
+ Ở nghĩa hẹp, quyền lập quy của Chính phủ là thẩm quyền của tập thể
Chính phủ ban hành QPPL (quy phạm pháp luật) dưới luật hoặc liên tịch
với cơ quan trung ương của tổ chức chính trị – xã hội để ban hành QPPL
liên tịch trên cơ sở và để thi hành luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh,
nghị quyết của UBTVQH, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước, điều ước
quốc tế mà nước ta đã ký kết hoặc gia nhập theo hình thức văn bản, thủ
tục và trình tự do pháp luật quy định.
+ Ở nghĩa rộng, quyền lập quy của Chính phủ là thẩm quyền của tập thể
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang
Bộ ban hành QPPL dưới luật và thẩm quyền của tập thể Chính phủ liên
tịch với cơ quan trung ương của tổ chức chính trị – xã hội, của Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ liên tịch với Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
khác của Nhà nước để ban hành QPPL liên tịch trên cơ sở và để thi hành
luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của UBTVQH, lệnh,
quyết định của Chủ tịch nước, điều ước quốc tếmà nước ta đã ký kết hoặc
gia nhập và văn bản pháp luật của cơ quan Nhà nước cấp trên theo hình
thức văn bản, thủ tục và trình tự do pháp luật quy định.

58
Quyền lập quy của Chính phủ là một trong những thẩm quyền quan trọng
của cơ quan chấp hành của Quốc hội, cơ quan hành chính Nhà nước cao
nhất ở nước ta. Quyền lập quy của Chính phủ có 08 đặc điểm như sau:
+ Thứ nhất, Chính phủ chỉ thực hiện quyền lập quy khi được cơ quan lập
pháp hoặc cơ quan Nhà nước cấp trên cho phép;
+ Thứ hai, quyền lập quy của Chính phủ là một dạng quyền lực Nhà nước.
Vì xuất phát từ quyền lực Nhà nước nên các QPPL do Chính phủ ban
hành có hiệu lực đối với mọi tổ chức, cá nhân thuộc phạm vi điều chỉnh và
đối tượng áp dụng
+ Thứ ba, các QPPL do Chính phủ ban hành có tính chất dưới luật; tức là,
các QPPL này có hiệu lực pháp lý thấp hơn và không được trái với QPPL
do Quốc hội, UBTVQH hoặc cơ quan Nhà nước cấp trên ban hành. Tính
”dưới luật” của các QPPL do Chính phủ ban hành được hiểu là dưới QPPL
của Hiến pháp, bộ luật, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị
quyết của UBTVQH;
+ Thứ tư, các chủ thể khác nhau của Chính phủ (tập thể Chính phủ, Thủ
tướng Chính phủ, các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ) có thẩm
quyền ban hành QPPL có thứ bậc và hiệu lực pháp lý khác nhau, được thể
hiện ở các văn bản có tên gọi khác nhau, theo các thủ tục xây dựng, ban
hành khác nhau và QPPL dưới luật có giá trị pháp lý cao hơn thì có thủ tục
xây dựng, ban hành phức tạp hơn, chặt chẽ hơn;
+ Thứ năm, quyền lập quy của Chính phủ là quyền ban hành QPPL mới,
sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ, thay thế, hủy bỏ, đình chỉ việc thi hành QPPL
hiện hành để điều chỉnh hành vi của cá nhân và tổ chức;
+ Thứ sáu, quyền lập quy của Chính phủ mang tính định hướng cho hành
vi của cá nhân, tổ chức; tức là, các QPPL do quyền lập quy của Chính
phủban hành xác định phương hướng, mục tiêu, tiêu chí, chuẩn mực, tiêu
chuẩn, khuôn mẫu cho hành vi của cá nhân và tổ chức trong xã hội;
+ Thứ bảy, quyền lập quy của Chính phủ mang tính khoa học;
+ Thứ tám, quyền lập quy của Chính phủ mang tính dân chủ, nhân đạo sâu
sắc.
Bên cạnh việc là chủ thể chủ yếu trình, đề xuất các dự án luật, Chính phủ
còn là cơ quan ban hành nhiều văn bản chứa định quy phạm pháp luật
nhất. Trên cơ sở các luật do Quốc hội ban hành, Chính phủ ban hành các
văn bản quy phạm pháp luật trong hoạt động quản lí Nhà nước. Đây là
quyền Hành chính cao nhất của Chính Phủ – Quyền lập quy
59
=> Chính phủ có vị trí, vai trò rất quan trọng trong công tác lập pháp. Trong
khi đó, quyền lập pháp của Quốc hội chỉ biểu hiện chủ yếu ở việc thông
qua các dự án luật.
Câu 99: Trình bày thủ tục bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Bộ trưởng
theo Hiến pháp năm 2013 và Luật tổ chức Chính phủ.

Câu 100: Trình bày quy định về quyền trình dự án luật của Chính phủ theo
Hiến pháp năm 2013 và Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật hiện
hành.
Câu 101: Trình bày nêu những điểm mới của Hiến pháp năm 2013 về
Chính phủ.
1. Làm rõ vị trí pháp lý, chức năng của Chính phủ
Vị trí, chức năng của Chính phủ đã được quy định trong Điều 109 Hiến
pháp năm 1992 ( sửa đổi, bổ sung năm 2001). Theo đó: “Chính phủ là cơ
quan chấp hành của Quốc hội, cơ quan hành chính Nhà nước cao nhất
của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam”.
Điều 109 Hiến pháp năm 2013: “Chính phủ là cơ quan hành chính Nhà
nước cao nhất của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thực hiện
quyền hành pháp, là cơ quan chấp hành của Quốc hội”.
Như vậy, lần đầu tiên trong lịch sử lập hiến VN, Hiến pháp chính thức
khẳng định Chính phủ là cơ quan thực hiện quyền hành pháp. Đây là cơ
sở pháp lý quan trọng giúp xác định cụ thể, rõ ràng, đầy đủ chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn, vai trò của Chính phủ trong điều kiện phát triển nền
kinh tế thị trường, xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn được thiết kế lại
So với Hiến pháp năm 1992, nhiệm vụ, quyền hạn của Chính phủ trong
Hiến pháp hiện hành có những điểm mới cơ bản sau:
– Hiến pháp quy định cụ thể các loại văn bản QPPL mà Chính phủ tổ chức
thi hành. Khoản 1 Điều 96 Hiến pháp năm 2013: “Tổ chức thi hành Hiến
pháp và các VBQPPL của Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch
nước;”
– Hiến pháp bổ sung thêm một số nhiệm vụ, quyền hạn của Chính phủ
trong việc “thi hành các biện pháp cần thiết khác để bảo vệ Tổ quốc, bảo
đảm tính mạng, tài sản của Nhân dân;” (khoản 3 Điều 96), “đề xuất, xây
dựng chính sách trình Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định
hoặc quyết định theo thẩm quyền để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn…”

60
(khoản 2 Điều 96). Thẩm quyền này thể hiện rõ vai trò của Chính phủ trong
việc thực hiện chức năng hành pháp – chức năng hoạch định và thực hiện
chính sách.
– Hiến pháp đã chuyển thẩm quyền quyết định thành lập, giải thể, nhập,
chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính dưới cấp tỉnh sang thẩm quyền
của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
– Hiến pháp đã thay đổi cách thức quy định về hình thức ban hành văn bản
quy phạm pháp luật của Chính phủ.
3. Tổ chức của Chính phủ gọn nhẹ hơn
Điều 110 Hiến pháp năm 1992: “Chính phủ gồm có Thủ tướng, các Phó
Thủ tướng, các Bộ trưởng và các thành viên khác. Ngoài Thủ tướng, các
thành viên khác của Chính phủ không nhất thiết là đại biểu Quốc hội”.
Quy định trên được sửa lại tại Điều 95 Hiến pháp năm 2013:
“1. Chính phủ gồm Thủ tướng Chính phủ, các Phó Thủ tướng Chính phủ,
các Bộ trưởng và Thủ trưởng cơ quan ngang bộ. Cơ cấu, số lượng thành
viên Chính phủ do Quốc hội quyết định.”
Như vậy, Chính phủ mới có cơ cấu gọn nhẹ, hợp lý và thực hiện đúng
chức năng, nhiệm vụ trong thời kỳ mới.
4. Đề cao chế định Thủ tướng Chính phủ.

Chương XI: Tòa án nhân dân

Câu 102: Trình bày khái niệm và nội dung quyền tư pháp của tòa án.
– Trong các Hiến Pháp trước đây, chỉ quy định Tòa án thực hiện việc xét
xử. Hiến pháp 2013 quy định: “Tòa án nhân dân là cơ quan xét xử của Nhà
nước CHXHCN Việt Nam, thực hiện quyền tư pháp”. Như vậy, Hiến pháp
2013 đã có điểm mới khi trao quyền tư pháp cho Tòa Án. Bởi quyền tư
pháp được định nghĩa là: “Quyền tư pháp” là những quyền sinh ra từ hoạt
động xét xử và chỉ có Tòa án mới có quyền hạn chế quyền tự do, tước bỏ
quyền sống của con người theo pháp luật.Do đó, Hiến pháp 2013 đã phân
định 1 cách rạch ròi và trao cho Tòa án quyền này, từ đó tạo cơ sở pháp lý
vững chắc để xây dựng 1 hệ thống tòa án độc lập và không bị chi phối bởi
cả nhánh Hành pháp lẫn Lập pháp.
Câu 103: Phân tích vị trí của Tòa án nhân dân theo Hiến pháp năm 2013.
– Tòa án Nhân dân Tối cao là cơ quan xét xử cao nhất của nước CHXHCN
Việt Nam, được Hiến Pháp giao cho thực hiện quyền Tư pháp
61
– Nhiệm kỳ của Tòa án Nhân dân Tối cao theo nhiệm kỳ của QH.
– Chánh án Tòa án Nhân dân Tối cao do QH bầu theo sự giới thiệu của
Chủ tịch nước. Các Phó Chán án và Thẩm phán Tòa án Nhân dân Tối cao
do Chủ tịch nức bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức theo sự giới thiệu của
Chánh án TA
– TA có những nhiệm vụ và quyền hạn sau:
1. Hướng dẫn các Tòa án áp dụng thống nhất pháp luật, tổng kết kinh
nghiệm xét xử của các Tòa án;
2. Giám đốc việc xét xử của các Tòa án các cấp (Cải chính, sửa chữa
những quyết định xét xử không đúng); Giám đốc việc xét xử của các Tòa
án đặc biệt và các Tòa án khác (các tòa này do Quốc hội thành lập vì mục
đích đặc biệt), trừ trường hợp có quy định khác khi thành lập Tòa án đó;
3. Trình QH dự án luật và trình UBTV QH dự án Pháp lệnh
– Thẩm quyết xét xử của TA:
1.Giám đốc thẩm phán,tái thẩm những vụ án mà bản án, quyết định đã có
hiệu lực pháp luật của tòa án cấp dưới trực tiếp bị kháng cáo, kháng nghị
2. Phúc thẩm những vụ án mà bản án, quyết định sơ thẩm chưa có hiệu
lực của Tòa án cấp dưới trực tiếp bị kháng cáo, kháng nghị
Câu 104: Trình bày cơ cấu, tổ chức của hệ thống Tòa án nhân dân theo
Hiến pháp năm 2013 và Luật Tổ chức Tòa án nhân dân năm 2014.

62
Câu 105: Trình bày quy định về nhiệm vụ, quyền hạn của Tòa án nhân dân
tối cao trong Hiến pháp năm 2013.
(SGK/304)
Câu 106: Trình bày quy định về bầu, miễn nhiệm và bãi nhiệm Chánh án
Tòa án nhân dân tối cao.
Câu 107: Trình bày nhiệm vụ, quyền hạn của Tòa án nhân dân các cấp.
(SGK/308,309)

63
Câu 108: Trình bày các nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân
dân theo Hiến pháp năm 2013.

Câu 109: Phân tích quy định về nguyên tắc suy đoán vô tội trong Hiến
pháp năm 2013.
Câu 110: Trình bày nguyên tắc "Thẩm phán, Hội thẩm xét xử độc lập và chỉ
tuân theo pháp luật"
‘‘Thẩm phán, Hội thẩm xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật; nghiêm
cấm cơ quan, tổ chức, cá nhân can thiệp vào việc xét xử của Thẩm phán,
Hội thẩm.
Cơ quan, tổ chức, cá nhân can thiệp vào việc xét xử của Thẩm phán, Hội
thẩm dưới bất kỳ hình thức nào thì tùy tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử
lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự
theo quy định của luật.’’
Bình luận:
Thứ nhất, khi xét xử, Thẩm phán và Hội thẩm độc lập. Đây là nguyên
tắc đã được quy định trong Hiến pháp. Nguyên tắc này nhằm đảm bảo tính
khách quan, chính xác của các quyết định do Tòa án đưa ra, đề cao trách
nhiệm và tính tự chủ của Thẩm phán và Hội thẩm, bảo đảm chất lượng của
hoạt động xét xử.

Nguyên tắc này đòi hỏi, thẩm phán và hội thẩm nhân dân trong quá trình
xét xử vụ án hình sự sẽ quyết định các vấn đề trong đó có việc ra bản án
một cách độc lập chỉ dựa vào các chứng cứ khách quan ý thức pháp luật
và niềm tin nội tâm của mình mà không lệ thuộc vào bất kỳ sự chỉ đạo, tác
động, sức ép của bât kỳ cơ quan, cá nhân khác.

Thứ hai, trước hết là sự độc lập của thẩm phán và hội thẩm nhân dân với
tòa án mà họ đang làm việc, độc lập giữa tòa án cấp trên và tòa án cấp
dưới. Chánh án với tư cách là người lãnh đạo tòa án không có quyền can
thiệp, chi đạo, gây sức ép đối với thẩm phán và hội thẩm nhân dân trong
quá trình họ giải quyết vụ án.

Tòa án cấp trên không có quyền chỉ đạo tòa án cấp dưới trong việc giải
quyết vụ án. Độc lập của thẩm phán và hội thẩm nhân dân còn thể diện
trong mối quan hệ giữa họ với nhau với tư cách là thành viên của Hội đồng
xét xử vụ án đó. Họ độc lập và ngang quyền với nhau trong việc xem xét,
đánh giá chứng cứ, trình bày quan điểm, biểu quyết về vấn các vấn đề của
vụ án

64
Câu 111: Trình bày những điểm mới của Hiến pháp năm 2013 về Tòa án
nhân dân.
1. Tòa án thực hiện quyền tư pháp
Tại Khoản 1 Điều 102 Hiến pháp năm 2013 quy định: “Tòa án nhân dân là
cơ quan xét xử của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thực hiện
quyền tư pháp”.
So với Hiến pháp năm 1992 thì ngoài chức năng xét xử thì Tòa án nhân
dân còn thực hiện quyền tư pháp là nhằm phân định quyền lực Nhà nước
theo hướng Tòa án nhân dân là cơ quan thực hiện quyền tư pháp, Chính
phủ là cơ quan thực hiện quyền hành pháp, Quốc hội là cơ quan thực hiện
quyền lập hiến, lập pháp. Đây là cơ sở pháp lý để giao cho Tòa án nhân
dân có thẩm quyền giải quyết những loại vụ việc liên quyền con người,
quyền của công dân, mà những loại việc đó hiện nay là các cơ quan hành
chính đang thực hiện…
2. Cơ cấu của Tòa án nhân dân
Khoản 2 Điều 102 Hiến pháp năm 2013 quy định “Tòa án nhân dân gồm
Tòa án nhân dân tối cao và các Tòa án khác do Luật định” cho phù hợp với
chủ trương cải cách tư pháp theo Nghị quyết 49 của Bộ Chính trị là xác
định tổ chức hệ thống Tòa án theo cấp xét xử không phụ thuộc vào địa giới
hành chính,hạn chế sự ảnh hưởng của ngành hành pháp với tòa án,làm
cơ sở cho việc tiếp tục đổi mới hoạt động tư pháp, phù hợp với yêu cầu
của Nhà nước pháp quyền.
3. Nhiệm vụ của Tòa án nhân dân
Bổ sung Khoản 3 Điều 102 Hiến pháp năm 2013 quy định về nhiệm vụ của
Tòa án nhân dân là bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con người, quyền công
dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền
và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
=> Thể hiện rõ nét về nhiệm vụ của Tòa án, đảm bảo thực hiện đúng chức
năng, nhiệm vụ Tòa án.
Hiến pháp năm 2013 không quy định về việc thành lập các tổ chức thích
hợp ở cơ sở để giải quyết các tranh chấp nhỏ trong nhân dân như Điều
127 Hiến pháp năm 1992 mà để luật quy định.
4. Nguyên tắc hoạt động cơ bản của TAND
Đồng thời, Hiến pháp năm 2013 cũng đã sắp xếp và bổ sung một số nội
dung quan trọng tại Điều 103, cụ thể như: “Việc xét xử sơ thẩm của Tòa án
nhân dân có Hội thẩm tham gia, trừ trường hợp xét xử theo thủ tục rút gọn;
Thẩm phán, Hội thẩm xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật; nghiêm

65
cấm cơ quan, tổ chức, cá nhân can thiệp vào việc xét xử của Thẩm phán,
Hội thẩm; Tòa án nhân dân xét xử công khai.
Trong trường hợp đặc biệt cần giữ bí mật Nhà nước, thuần phong, mỹ tục
của dân tộc, bảo vệ người chưa thành niên hoặc giữ bí mật đời tư theo
yêu cầu chính đáng của đương sự, Tòa án nhân dân có thể xét xử kín; Tòa
án nhân dân xét xử tập thể và quyết định theo đa số, trừ trường hợp xét xử
theo thủ tục rút gọn; nguyên tắc tranh tụng trong xét xử được bảo đảm;
chế độ xét xử sơ thẩm, phúc thẩm được bảo đảm; quyền bào chữa của bị
can, bị cáo, quyền bảo vệ lợi ích hợp pháp của đương sự được bảo đảm”.
=> Đây là các nguyên tắc hoạt động cơ bản Tòa án nhân dân nhằm đảm
bảo nâng cao chất lượng, hiệu quả của công tác xét xử của Tòa án nhân
dân, đảm bảo chất lượng xét xử của Tòa án tránh tình trạng xảy ra oan sai,
gây thiệt hại cho các bên đương sự trong quá trình xét xử của Tòa án.
Chương XII: Viện kiểm sát nhân dân

Câu 112: Trình bày vị trí của Viện kiểm sát nhân dân theo Hiến pháp năm
2013.
1. Viện kiểm sát nhân dân thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư
pháp.
3. Viện kiểm sát nhân dân có nhiệm vụ bảo vệ pháp luật, bảo vệ quyền con
người, quyền công dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của
Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân, góp phần bảo
đảm pháp luật được chấp hành nghiêm chỉnh và thống nhất.
=> Hiến pháp năm 2013 kế thừa và khẳng định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của Viện kiểm sát là thực hành quyền công tố và kiểm sát hoạt
động tư pháp như Hiến pháp năm 1992.Đồng thời quy định rõ trách nhiệm
của Viện kiểm sát tại khoản 3 Điều 107
Câu 113: Trình bày cơ cấu tổ chức hệ thống Viện kiểm sát nhân dân theo
quy định của pháp luật hiện hành.
Cơ cấu tổ chức của Viện kiểm sát nhân dân tối cao gồm có:
a) Ủy ban kiểm sát;
b) Văn phòng;
c) Cơ quan điều tra;
d) Các cục, vụ, viện và tương đương;
đ) Các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng, các cơ quan báo chí và các đơn vị sự
nghiệp công lập khác;
66
e) Viện kiểm sát quân sự trung ương.
Câu 114: Trình bày quyền công tố của Viện kiểm sát nhân dân theo quy
định của pháp luật hiện hành.
+ Chức năng công tố của Viện Kiểm sát chỉ mới được ghi nhận từ Hiến
pháp năm 1980 đến nay, nhưng khi đó chức năng này được đặt sau chức
năng kiểm sát chung. Hay nói cách khác, công tố (buộc tội) là chức năng đi
kèm, phát sinh từ chức năng kiểm sát chung.
+ Viện kiểm sát nhân dân là cơ quan duy nhất được giao chức năng thực
hành quyền công tố. Hoạt động thực hành quyền công tố chỉ diễn ra trong
hai giai đoạn của tố tụng hình sự là giai đoạn điều tra các vụ án hình sự và
giai đoạn xét xử các vụ án hình sự. Hoạt động công tố được thực hiện
ngay từ khi khởi tố vụ án hình sự và trong suốt quá trình tố tụng hình sự
nhằm bảo đảm không bỏ lọt tội phạm và người phạm tội, không làm oan
người không có tội.
+ Hiến pháp 1980 quy định:

Điều 138:

Viện Kiểm sát nhân dân tối cao nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
[…] thực hành quyền công tố, bảo đảm cho pháp luật được chấp hành
nghiêm chỉnh và thống nhất.
Các Viện Kiểm sát nhân dân địa phương, các Viện Kiểm sát quân sự kiểm
sát việc tuân theo pháp luật, thực hành quyền công tố trong phạm vi trách
nhiệm của mình.
+ Tuy nhiên sau đó, Hiến pháp 1992 và hiến pháp 2013 đã cắt bỏ phần lớn
chức năng Kiểm sát chung của Viện Kiểm sát, chỉ còn giữ chức năng kiểm
sát tư pháp và công tố. Theo quy định của Hiến pháp mới, chức năng
CÔNG TỐ lại trở thành chức năng chính và chức năng kiểm sát tư pháp
(phần còn lại của Kiểm sát chung) lại là chức năng phụ.
+ Khi thực hành quyền công tố trong giai đoạn điều tra, Viện kiểm sát có
nhiệm vụ, quyền hạn:
– Khởi tố vụ án hình sự, khởi tố bị can; yêu cầu Cơ quan điều tra khởi tố
hoặc thay đổi quyết định khởi tố vụ án hình sự, khởi tố bị can;
– Đề ra yêu cầu điều tra và yêu cầu Cơ quan điều tra tiến hành điều tra; khi
xét thấy cần thiết, trực tiếp tiến hành một số hoạt động điều tra theo quy
định của pháp luật;

67
– Yêu cầu Thủ trưởng Cơ quan điều tra thay đổi Điều tra viên theo quy
định của pháp luật; nếu hành vi của Điều tra viên có dấu hiệu tội phạm thì
khởi tố về hình sự;
– Quyết định áp dụng, thay đổi hoặc huỷ bỏ biện pháp bắt, tạm giữ, tạm
giam và các biện pháp ngăn chặn khác; quyết định phê chuẩn, quyết định
không phê chuẩn các quyết định của Cơ quan điều tra theo quy định của
pháp luật. Trường hợp không phê chuẩn thì trong quyết định không phê
chuẩn phải nêu rõ lý do;
– Huỷ bỏ các quyết định không có căn cứ và trái pháp luật của Cơ quan
điều tra; yêu cầu Cơ quan điều tra truy nã bị can;
– Quyết định việc truy tố bị can; quyết định đình chỉ hoặc tạm đình chỉ vụ
án.
Câu 115: Trình bày quy định về quyền kiểm sát hoạt động tư pháp theo
quy định của pháp luật hiện hành.

Chương XIII: Chính quyền địa phương

Câu 116: Trình bày quy định về việc thành lập, giải thể, nhập, chia, điều
chỉnh địa giới đơn vị hành chính theo Hiến pháp năm 2013.
Theo Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2015 (bắt đầu có hiệu lực từ
01/01/2016):
– Sau khi lấy ý kiến cử tri về việc thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh
địa giới đơn vị hành chính, nếu có trên 50% tổng số cử tri trên địa bàn tán
thành thì cơ quan xây dựng đề án có trách nhiệm hoàn thiện đề án và gửi
HĐND ở các đơn vị hành chính, có liên quan để lấy ý kiến.
– Trên cơ sở ý kiến của cử tri địa phương, dự thảo đề án thành lập, giải
thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính do cơ quan chịu trách
nhiệm gửi đến, HĐND cấp xã, cấp huyện, cấp tỉnh có liên quan thảo luận,
biểu quyết về việc tán thành hoặc không tán thành chủ trương thành lập,
giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính theo trình tự từ
cấp xã đến cấp huyện, cấp tỉnh.
– Nghị quyết của HĐND cấp xã về việc tán thành hoặc không tán thành
chủ trương thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành
chính được gửi đến HĐND cấp huyện; nghị quyết của HĐND cấp huyện
được gửi đến HĐND cấp tỉnh; nghị quyết của HĐND cấp tỉnh được gửi đến
Bộ Nội vụ để tổng hợp chung, báo cáo Chính phủ và cấp có thẩm quyền
quyết định.

68
– Quốc hội quyết định thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới
đơn vị hành chính cấp tỉnh; đặt tên, đổi tên đơn vị hành chính cấp tỉnh; giải
quyết tranh chấp liên quan đến địa giới đơn vị hành chính cấp tỉnh. Ủy ban
thường vụ Quốc hội quyết định thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh
địa giới đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã; đặt tên, đổi tên đơn vị hành
chính cấp huyện, cấp xã; giải quyết tranh chấp liên quan đến địa giới đơn
vị hành chính cấp huyện, cấp xã.
Câu 117: Trình bày cơ cấu, tổ chức của chính quyền địa phương các cấp
theo Hiến pháp năm 2013 và Luật tổ chức chính quyền địa phương. Nêu
những điểm mới về cơ cấu, tổ chức của chính quyền địa phương theo
Hiến pháp năm 2013 so với Hiến pháp năm 1992.
Câu 118: Trình bày quy định về vị trí của Hội đồng nhân dân theo Hiến
pháp năm 2013Hội đồng nhân dân là hình thức tổ chức chính quyền địa
phương kiểu mới. Nó không phải là cơ quan đại diện, tư vấn bên cạnh cơ
quan hành chính hay là “cơ quan tự quản” như trong các chính quyền địa
phương kiểu phong kiến trước đây và tư bản hiện nay mà là cơ quan đại
diện quyền lực Nhà nước của nhân dân trên địa bàn lãnh thổ – được coi là
một bộ phận quyền lực hợp thành quyền lực Nhà nước chung của toàn
quốc
Điều 113 ( Hiến pháp năm 2013)
1. Hội đồng nhân dân là cơ quan quyền lực Nhà nước ở địa phương, đại
diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của Nhân dân, do Nhân dân
địa phương bầu ra, chịu trách nhiệm trước Nhân dân địa phương và cơ
quan Nhà nước cấp trên.
2. Hội đồng nhân dân quyết định các vấn đề của địa phương do luật định;
giám sát việc tuân theo Hiến pháp và pháp luật ở địa phương và việc thực
hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân.
Câu 118: Bình luận quy định của Hiến pháp: "Hội đồng nhân dân là cơ
quan quyền lực Nhà nước ở địa phương".

Câu 119: Trình bày các chức năng của Hội đồng nhân dân.
1. Hội đồng nhân dân là cơ quan quyền lực Nhà nước ở địa phương, đại
diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của Nhân dân, do Nhân dân
địa phương bầu ra, chịu trách nhiệm trước Nhân dân địa phương và cơ
quan Nhà nước cấp trên.

69
2. Hội đồng nhân dân quyết định các vấn đề của địa phương do luật định;
giám sát việc tuân theo Hiến pháp và pháp luật ở địa phương và việc thực
hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân.
Câu 120: Trình bày cơ cấu tổ chức của Hội đồng nhân dân các cấp tỉnh
theo Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2015.
Câu 121: Trình bày quy định về vị trí của Ủy ban nhân dân theo các Hiến
pháp năm 2013. Uỷ ban nhân dân do Hội đồng nhân dân bầu là cơ quan
chấp hành của Hội đồng nhân dân, cơ quan hành chính Nhà nước ở địa
phương, chịu trách nhiệm trước Hội đồng nhân dân cùng cấp và cơ quan
Nhà nước cấp trên. Uỷ ban nhân dân chịu trách nhiệm chấp hành Hiến
pháp, luật, các văn bản của cơ quan Nhà nước cấp trên và nghị quyết của
Hội đồng nhân dân cùng cấp nhằm bảo đảm thực hiện chủ trương, biện
pháp phát triển kinh tế – xã hội, củng cố quốc phòng, an ninh và thực hiện
các chính sách khác trên địa bàn. Uỷ ban nhân dân thực hiện chức năng
quản lý Nhà nước ở địa phương, góp phần bảo đảm sự chỉ đạo, quản lý
thống nhất trong bộ máy hành chính Nhà nước từ trung ương tới cơ sở.
Điều 114
1. Uỷ ban nhân dân ở cấp chính quyền địa phương do Hội đồng nhân dân
cùng cấp bầu là cơ quan chấp hành của Hội đồng nhân dân, cơ quan hành
chính Nhà nước ở địa phương, chịu trách nhiệm trước Hội đồng nhân dân
và cơ quan hành chính Nhà nước cấp trên.
2. Uỷ ban nhân dân tổ chức việc thi hành Hiến pháp và pháp luật ở địa
phương; tổ chức thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân và thực hiện
các nhiệm vụ do cơ quan Nhà nước cấp trên giao.
Câu 121” Trình bày quy định về cơ cấu tổ chức của Ủy ban nhân dân các
cấp theo Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2015.
Câu 122: Trình bày quy định về bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch Ủy
ban Nhân dân các cấp.
Câu 123: Trình bày quy định về mối quan hệ giữa chính quyền địa phương
với các cơ quan nhà nước ở trung ương trong Hiến pháp năm 2013.
Câu 124: Trình bày những điểm mới về chính quyền địa phương theo Hiến
pháp năm 2013.
– Hiến pháp năm 2013 đã đổi tên gọi của Chương từ “Hội đồng nhân dân
và Ủy ban nhân dân” thành “Chính quyền địa phương”. Đây là sự thay đổi
hợp lý, thể hiện được mối quan hệ chặt chẽ về mặt tổ chức, chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn giữa hai cơ quan trong một cấp hành chính và trên
cùng một địa bàn.
70
– Về cơ bản Hiến pháp năm 2013 kế thừa quy định của Hiến pháp năm
1992 về các đơn vị hành chính; đồng thời bổ sung quy định về đơn vị hành
chính – kinh tế đặc biệt, đơn vị hành chính tương đương với quận, huyện,
thị xã thuộc thành phố trực thuộc Trung ương. Theo đó, thành phố trực
thuộc trung ương không chỉ bao gồm quận, huyện, thị xã mà còn có thể có
đơn vị hành chính tương đương khác (ví dụ như thành phố). Đây là quy
định mới, nhằm tăng khả năng dự liệu và tính ổn định của Hiến pháp trong
việcthành lập các đơn vị hành chính mới. Ngoài ra, nhằm đáp ứng nhu cầu
thiết lập các đơn vị hành chính – kinh tế đặc biệt đang đặt ra ở một số địa
phương như huyện đảo Phú Quốc tỉnh Kiên Giang hay huyện Vân Đồn tỉnh
Quảng Ninh…Hiến pháp năm 2013 đã quy định Quốc hội có thẩm quyền
thành lập đơn vị hành chính – kinh tế đặc biệt.
– Đặc biệt, Hiến pháp năm 2013 còn bổ sung quy định về việc thành lập,
giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính phải lấy ý kiến
Nhân dân địa phương và theo trình tự, thủ tục do luật định. Đây là quy định
góp phần bảo đảm tính ổn định của các đơn vị hành chính cũng như bảo
đảm thực hiện quyền dân chủ trực tiếp của nhân dân quy định tại Điều 6
Hiến pháp năm 2013
– Về nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền địa phương: về cơ bản, các nội
dung về nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền địa phương theo Hiến pháp
năm 2013 kế thừa các quy định của Hiến pháp năm 1992 nhưng có sự sắp
xếp, bố trí phù hợp hơn
Câu 125: Trình bày nguyên tắc "song trùng trực thuộc" trong tổ chức và
hoạt động của chính quyền địa phương. Nguyên tắc này thể hiện như thế
nào trong Luật Tổ chức Chính quyền địa phương hiện hành.

Chương XIV: Các thiết chế hiến định độc lập

Câu 126: Trình bày quy định về Hội đồng bầu cử quốc gia theo quy định pháp luật hiện
hành.
Câu 127: Trình bày quy định về Kiểm toán nhà nước theo Hiến pháp năm 2013.
Chương XV: Hiệu lực của Hiến pháp, sửa đổi Hiến pháp

Câu 128: Phân biệt quyền lập hiến và quyền lập pháp.

71
1. Quyền lập hiến là quyền làm hiến pháp, sửa đổi hiến pháp. Quyền lập hiến được
coi là “quyền nguyên thủy” so với các quyền lập pháp, hành pháp và tư
pháp, bởi vì quyền lập hiến phản ảnh chủ quyền tối cao của nhân dân, quy định các
quy tắc cho các quyền này. Trên cơ sở của hiến pháp, các quyền lập
pháp, hành pháp và tư pháp được tổ chức và vận hành. Xuất phát từ lý do đó, quyền
lập pháp, hành pháp và tư pháp được gọi là “các quyền phái sinh”.
- Trong phạm vi quyền lập hiến, người ta cũng chia ra thành “quyền lập hiến nguyên
thủy” và “quyền lập hiến phái sinh”. Quyền lập hiến nguyên thủy là quyền xây dựng
bản hiến pháp đầu tiên hoặc làm một hiến pháp mới. Quyền lập hiến phái sinh chỉ là
quyền sửa đổi bản hiến pháp hiện hành.
2.Quyền lập pháp là quyền làm luật, sửa đổi luật. Cũng như các quyền khác,
quyền lập pháp được ghi nhận trong hiến pháp, do đó phải được tổ chức và thực hiện
phù hợp với các quy định của hiến pháp. Để đảm bảo quyền lập hiến phải phù hợp
với hiến pháp,
các quốc gia thường trao quyền kiểm tra tính hợp hiến các đạo luật cho cơ quan tài
phán hiến pháp (Tòa án Hiến pháp/Hội đồng Hiến pháp hoặc các tòa án tư pháp).
Thiếu một thiết chế tài phán hiến pháp thì khó có thể bảo đảm tính hợp hiến của
quyền lập pháp, tuy
nhiên Việt Nam hiện vẫn chưa có một cơ quan tài phán hiến pháp như vậy.
Mặc dù có những điểm khác nhau cơ bản, quyền lập hiến và quyền lập pháp cũng
có một số điểm tương đồng. Các quyền này đều đặt ra các quy tắc cơ bản trong việc
tổchức xã hội, có giá trị áp dụng bắt buộc chung đối với toàn xã hội. Do vậy, các
quyền này
phải được trao cho những cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân (Quốc hội lập hiến,
Quốc hội lập pháp). Ở Việt Nam, Quốc hội đồng thời có quyền lập hiến và lập pháp,
tuy nhiên quy trình lập hiến và lập pháp rất khác nhau.
8) Trình bày quy trình lập hiến theo quy định tại Hiến pháp năm 2013.
9) Bình luận về cơ chế bảo hiến hiện hành ở Việt Nam

CÂU HỎI TÌNH HUỐNG


1. Bình luận quan điểm của Patrick Henry: Hiến pháp không phải là một
công cụ để đàn áp nhân dân mà để nhân dân kiềm chế chính quyền.
Đây cũng là tư tưởng của lý thuyết về chủ nghĩa Hiến pháp (hay chủ
nghĩa hợp hiến – constitutionalism) – vốn xuất phát từ các học thuyết
chính trị của John Locke, theo đó quyền lực của nhà nước cần phải
được giới hạn bởi pháp luật, mà cụ thể là bởi Hiến pháp và nhà nước
phải tuân thủ những giới hạn luật định đó trong hoạt động. Nói cách
khác, không giống với các văn bản khác trong hệ thống pháp luật của

72
quốc gia, Hiến pháp – dù dưới bất kỳ chính thể nào – xét bản chất cũng
đều là văn bản quy định về tổ chức và kiểm soát quyền lực nhà nước.
So với các văn bản pháp luật khác của một quốc gia, Hiến pháp thể
hiện tập trung và nổi bật nhất nguyên tắc quyền lực cao nhất và tuyệt
đối thuộc về nhân dân, quyền lực của nhà nước chỉ là phái sinh, do
nhân dân trao cho, có giới hạn và phải bị kiểm soát.

Từ những phân tích ở trên, có thể thấy rõ mối quan hệ giữa Hiến pháp
và cuộc chiến chống tham nhũng. Trong mối quan hệ này, Hiến pháp
đóng vai trò là công cụ pháp lý nền tảng cho việc thiết lập các thiết chế,
cơ chế phòng ngừa tham nhũng ở một quốc gia, thông qua chức năng
tổ chức và kiểm soát quyền lực nhà nước của nó. Một bản hiến pháp
được coi là tốt khi kiến tạo được một thiết chế tổ chức quyền lực hợp lý,
tạo cơ sở cho việc ngăn chặn và xử lý những hành vi tùy tiện, lạm dụng
quyền lực của các cơ quan, quan chức nhà nước. Theo nghĩa đó, một
bản Hiến pháp tốt đồng nghĩa với việc nó có tác động tốt đến phòng,
chống tham nhũng và xây dựng một cơ chế liêm chính quốc gia.
2.

73

You might also like