You are on page 1of 70

CÂU HỎI ÔN TẬP MÔN LUẬT HIẾN PHÁP VIỆT NAM

BÀI 1: LÝ LUẬN VỀ LUẬT HIẾN PHÁP, HIẾN PHÁP VÀ LỊCH SỬ LẬP


HIẾN VIỆT NAM

I. Câu hỏi nhận định


1. Hiến pháp ra đời cùng với sự ra đời của nhà nước.
=> Nhận định SAI.
Nhà nước ra đời khi sự phân công lao động làm cho xã hội xuất hiện giai cấp dẫn
đến sự phân hóa giàu nghèo gây nên các mâu thuẫn giai cấp không thể Điều hòa
được. Nhà nước ra đời là thành phần trung gian để làm dịu đi những mâu thuẫn.
Hiến pháp là sản phẩm của cách mạng tư sản, phải đến một giai đoạn lịch sử nhất
định, khi thỏa mãn các Điều kiện về kinh tế, chính trị, xã hội thì Hiến pháp mới ra
đời. Vì vậy, Hiến pháp không ra đời cùng với sự ra đời của nhà nước. Ví dụ: ở VN
nhà nước đầu tiên là nhà nước Văn Lang ra đời vào khoảng thời gian 2879 TCN
trong khi đó bản hiến pháp đầu tiên ra đời là vào năm 1946.
CÁCH TL KHÁC
Lý giải Hiến pháp ra đời từ cách mạng tư sản: để huy động sự ủng hộ dân, các học
giả tư sản bước đầu xây dựng CHỦ NGHĨA LẬP HIẾN → ban hành Hiến pháp
làm đạo luật cơ bản, hiệu lực pháp lý cao nhất
Lý giải Hiến pháp ra đời trong xã hội dân chủ: ghi nhận và bảo vệ quyền con
người, dân chủ đảm bảo 2 NỘI DUNG CƠ BẢN (tổ chức BMNN - thừa nhận
quyền con người) Hiến pháp ghi nhận được thực thi.)

2. Ở nước ta, Hiến pháp đã ra đời trước Cách mạng tháng Tám năm 1945.
=>Nhận định SAi.
Vì Hiến pháp đầu tiên của nước ta đã được thông qua vào ngày 9 tháng 11 năm
1946.
Còn trước CMT8, nước ta không có HP vì là một nước thuộc địa nửa phong kiến,
không có dân chủ, không có tự do, độc lập, nhân dân không đc quyền làm chủ.

3. Hiến pháp không thành văn là Hiến pháp chỉ được cấu thành từ một nguồn
là các tập tục mang tính Hiến pháp.
=> nhận định SAI
Hiến pháp không thành văn là tổng thể các văn bản pháp luật, các quy phạm pháp
luật hình thành theo các tập tục truyền thống, các án lệ của Tòa án tối cao liên quan
đến việc tổ chức quyền lực nhà nước, nhưng không được Nhà nước tuyên bố hoặc
ghi nhận là luật cơ bản của Nhà nước. Hiến pháp không thành văn không chỉ được
cấu thành từ một nguồn là tập tục mang tính Hiến Pháp mà còn từ nhiều nguồn
khác như: Án lệ…

4. Theo quy định của Hiến pháp năm 2013, thủ tục sửa đổi Hiến pháp được
tiến hành như thủ tục sửa đổi một đạo luật thông thường.
=> Nhận định sai.
Vì theo Điều 120 Hiến pháp 2013
Nhận định sai. (Điều 120 HP 2013) Quy trình sửa đổi Hiến pháp khó hơn, yêu cầu
thủ tục chặt chẽ, tốn nhiều thời gian và buộc phải trưng cầu ý dân, đòi hỏi tỷ lệ
biểu quyết cao (ít nhất ⅔ tổng số đại biểu Quốc hội biểu quyết tán thành). Còn quy
trình sửa đổi các văn bản pháp luật khác dễ hơn, ít thủ tục nên nhanh hơn, đòi hỏi
tỷ lệ biểu quyết tán thành quá ½ đại biểu Quốc hội tán thành. Sở dĩ có sự khác
nhau là vì Hiến pháp là đạo luật cơ bản, có hiệu lực pháp lý cao nhất, là cơ sở hình
thành các văn bản pháp luật khác nên đòi hỏi phải có sự tỉ mỉ, chặt chẽ.
5. Theo quy định của pháp luật hiện hành, Hiến pháp được thông qua khi có
quả nửa tổng số đại biểu Quốc hội biểu quyết tán thành.
=> Nhận định sai.
Vì theo khoản 4 Điều 120 Hiến pháp 2013 quy định “ Hiến pháp được thông qua
khi có ít nhất hai phần ba tổng số đại biểu Quốc hội biểu quyết tán thành. Việc
trưng cầu ý dân về Hiến pháp do Quốc hội quyết định.”

6. Thủ tục sửa đổi Hiến pháp được quy định trong Hiến pháp năm 2013 giống
với Hiến pháp năm 1946.
Thủ tục sửa đổi Hiến pháp 1946 chỉ quy định 3 bước:
 yêu cầu sửa đổi Hiến Pháp (Do 2/3 tổng số nghị viên yêu cầu)
 thành lập cơ quan dự thảo Hiến pháp ( Nghị viện bầu ra một ban dự thảo
những điều thay đổi)
 thông qua ( Những điều thay đổi khi đã được Nghị Viện ưng chuẩn thì phải
đưa ra toàn dân phúc quyết).
Còn ở Hiến Pháp 2013, thủ tục sửa đổi quy định đầy đủ tất cả các bước:
 yêu cầu sửa đổi Hiến pháp (CTN,UBTVQH,CP, ít nhất 1/3 tổng số đại biểu
QH đề nghị)
 quyết định sửa đổi Hiến Pháp (QH quyết định việc làm và sửa đổi Hiến
pháp khi có ít nhất 2/3 tổng số đại biểu QH biểu quyết tán thành)
 thành lập ra cơ quan dự thảo (QH thành lập Uỷ ban dự thảo Hiến pháp theo
đề nghỉ của UBTVQH)
 soạn thảo Hiến Pháp (UB soạn thảo HP soạn thảo HP)
 lấy ý kiến. nhân dân ( bắt buộc khoản 3 Điều 120)
 thông qua (Hiến pháp được thông qua khi có ít nhất hai phần ba tổng số đại
biểu Quốc hội biểu quyết tán thành. Việc trưng cầu ý dân về Hiến pháp do
Quốc hội quyết định)
 công bố (Thời hạn công bố, thời điểm có hiệu lực của Hiến pháp do Quốc
hội quyết định).
 Hiến pháp 2013 đã tạo điều kiện cho các tầng lớp nhân dân tham gia vào quy
trình lập hiến, lấy ý kiến nhân dân, việc trưng cầu ý dân do Hiến pháp quyết
định.

II. Câu hỏi tự luận


1. Anh (chị) hãy so sánh đối tượng điều chỉnh của ngành luật Hiến pháp với
đối tượng điều chính của các ngành luật khác trong hệ thống pháp luật Việt
Nam. Trình bày nhận xét của anh (chị) về đối tượng điều chỉnh của ngành
luật Hiến pháp Việt Nam.
-Giống nhau: đều điều chỉnh các quan hệ xã hội cơ bản trong xã hội
-Khác nhau:
Phạm vi:
+ Đối tượng diểu chỉnh của ngành Luật Hiến Pháp là các quan hệ xã hôi trong tất
cả các lĩnh vực của đời sống, xã hội.
+ Đối tượng điều chỉnh của ngành luật khác hẹp nhơn, chỉ điều chỉnh các quan hệ
xã hội liên quan đến một lĩnh vực nhất dịnh, của ngành luật đó.
Mức độ:
+Đối tượng điều chỉnh của ngành Luật Hiến Pháp là những quan hệ xã hội cơ bản,
quan trọng, khái quát
+ Đối tượng điều chỉnh của ngành luât khác là những quan hệ xã hội chi tiết, cụ thể
Nhận xét về ngành Luật Hiến pháp Việt Nam:
+Phạm vi điều chỉnh: rộng, bao trùm các lĩnh vực đời sống xã hội
+Mức độ điều chỉnh: cơ bản, khái quát mang tính nhà nước

2. Anh (Chị) hãy phân tích tính tối cao của Hiến pháp trong hệ thống pháp
luật và đời sống xã hội, cho ví dụ.
Theo điều 119 Hiến pháp 2013:
1. Hiến pháp là luật cơ bản của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, có hiệu
lực pháp lý cao nhất.
Mọi văn bản pháp luật khác phải phù hợp với Hiến pháp.
Mọi hành vi vi phạm Hiến pháp đều bị xử lý.
2. Quốc hội, các cơ quan của Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ, Tòa án nhân
dân, Viện kiểm sát nhân dân, các cơ quan khác của Nhà nước và toàn thể Nhân dân
có trách nhiệm bảo vệ Hiến pháp.
Cơ chế bảo vệ Hiến pháp do luật định
=> Vì vậy, về mặt pháp lý Hiến pháp là luật có hiệu lực pháp lý cao nhất trong hệ
thống pháp luật Việt Nam. Tính chất luật có hiệu lực tối cao của Hiến pháp thể
hiện ở các phương diện sau đây:
Một là, các quy định của Hiến pháp là nguồn, là nền tảng cho tất cả các ngành luật
khác thuộc hệ thống pháp Việt Nam. Các quy định của Hiến pháp mang tính tuyên
ngôn, cương lĩnh, điều chỉnh chung. Dựa trên nền tảng đó, các Luật, Pháp lệnh,
Nghị định và các văn bản dưới luật khác cụ thể hóa, chi tiết hóa để điều chỉnh các
quan hệ xã hội cụ thể
Ví dụ: xét về mặt nội dung, trong khi các đạo luật khác chỉ điều chỉnh các quan hệ
xã hội thuộc một lĩnh vực nhất định của đời sống xã hội, ví dụ như: Luật hôn nhân
gia đình chỉ điều chỉnh các quan hệ hôn nhân, gia đình, Luật Đất đai chỉ điều chỉnh
các quan hệ trong lĩnh vực đất đai…thì Hiến pháp có đối tượng điều chỉnh rộng,
bao quát toàn bộ các lĩnh vực của xã hội. Đối tượng điều chỉnh của Hiến pháp là
những quan hệ xã hội chủ đạo nhất, chính yếu nhất, nền tảng nhất liên quan đến lợi
ích cơ bản của mọi giai cấp, mọi tầng lớp trong xã hội, chế độ chính trị, chế độ
kinh tế, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân, đường lối phát triển khoa học – kỹ
thuật, văn hóa, giáo dục, đường lối quốc phòng toàn dân, bảo vệ tổ quốc xã hội chủ
nghĩa, cơ cấu tổ chức bộ máy nhà nước

Hai là, các văn bản pháp luật khác không được mâu thuẫn, trái ngược với Hiến
pháp mà phải hoàn toàn phù hợp với tinh thần, nội dung của Hiến pháp, được ban
hành trên cơ sở Hiến pháp để thi hành Hiến pháp. Mọi văn bản pháp luật có nội
dung trái với Hiến pháp phải bị bãi bỏ, hủy bỏ.

Ba là, các điều ước quốc tế mà nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
tham gia không được mâu thuẫn, đối lập với quy định của Hiến pháp. Khi có sự
mâu thuẫn thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền không tham gia ký kết, không phê
chuẩn hoặc bảo lưu với từng phần riêng biệt

Bốn là, tất cả các cơ quan nhà nước phải thực hiện chức năng của mình theo quy
định của Hiến pháp, sử dụng đầy đủ các quyền hạn, làm tròn các nghĩa vụ mà hiến
pháp đã quy định. Mọi hành vi vượt ra ngoài thẩm quyền mà hiến pháp đã quy
định đều là vi hiến.
Năm là, tất cả các công dân của nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
được hưởng các quyền con người, quyền công dân mà Hiến pháp thừa nhận và có
nghĩa vụ nghiêm chỉnh thực hiện Hiến pháp.

Sáu là, các cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải ban hành các văn bản pháp luật
mà Hiến pháp đã quy định để cụ thể hóa các quy định của Hiến pháp, thi hành
Hiến pháp. Quốc hội, các cơ quan của Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ, Tòa án
nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân, các cơ quan nhà nước khác của Nhà nước và
toàn thể nhân dân có trách nhiệm bảo vệ Hiến pháp.

Bảy là, do vị trí vai trò đặc biệt của Hiến pháp, việc xây dựng, thông qua, ban
hành, sửa đổi, thay đổi Hiến pháp phải tuân theo một trình tự đặc biệt. Chủ trương
xây dựng Hiến pháp thường được biểu thị bằng một nghị quyết của Quốc hội; việc
xây dựng Hiến pháp thường được tiến hành bằng một cơ quan do Quốc hội lập ra;
dự thảo Hiến pháp được lấy ý kiến rộng rãi của nhiều tầng lớp nhân dân; việc
thông qua Hiến pháp thường được tiến hành tại một kỳ họp đặc biệt của Quốc hội
và chỉ được thông qua khi có một tỷ lệ phiếu đồng ý cao đặc biệt; việc sửa đổi
Hiến pháp chỉ được thực hiện theo một trình tự đặc biệt quy định tại Hiến pháp;
quá trình xây dựng, sửa đổi Hiến pháp được quan tâm và chỉ đạo bởi Đảng Cộng
sản Việt Nam.

3. Anh (Chị) hãy trình bày khái niệm Hiến pháp và phân biệt Hiến pháp với
các đạo luật thông thường.
Khái niệm Hiến pháp: là ngành luật chủ đạo trong hệ thống pháp luật Việt Nam,
bao gồm tổng thể các quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ xã hội cơ bản
nhất, quan trọng nhất liên quan đến tổ chức quyền lực nhà nước gắn liền với việc
xác định: chế độ chính trị; quyền con người quyền và nghĩa vụ cơ bản của công
dân; các chính sách kinh tế ,văn hóa-xã hội; quốc phòng, an ninh, ngoại giao; tổ
chức và hoạt động của bộ máy nhà nước.
Phân biệt:
Về tính chất
Hiến pháp: là văn bản thể hiện và bảo vệ chủ quyền của nhân dân, thông qua việc
giới hạn quyền lực của nhà nước và khẳng định các quyền con người, quyền công
dân.
Trong khi đó, các văn bản pháp luật khác: là tập hợp những quy tắc cư xử bắt
buộc do nhà nước lập ra để quản lý xã hội, vì thế mang tính chất là công cụ pháp lý
của nhà nước, chủ yếu phản ánh ý chí của nhà nước (tuy về nguyên tắc không được
đi ngược với ý chí của nhân dân vì không được trái với hiến pháp).
Về phạm vi và mức độ điều chỉnh
Hiến pháp có phạm vi điều chỉnh rất rộng, liên quan đến tất cả các lĩnh vực chính
trị, kinh tế, văn hoá, xã hội của quốc gia, song chỉ tập trung vào các mối quan hệ
cơ bản và chỉ đề cập đến các nguyên tắc định hướng, nền tảng, không đi sâu vào
chi tiết.
Trong khi đó, các văn bản pháp luật khác chỉ đề cập đến một lĩnh vực, thậm chí
một nhóm quan hệ xã hội trong một lĩnh vực nhất định, nhưng đi sâu điều chỉnh
từng mối quan hệ cụ thể.
Về thủ tục xây dựng và sửa đổi
Quy trình xây dựng và sửa đổi hiến pháp bao gồm nhiều thủ tục chặt chẽ và đòi
hỏi nhiều thời gian hơn so với các đạo luật thông thường, đặc biệt với những hiến
pháp “cứng”. Ngay cả với những hiến pháp “mềm dẻo” cũng đòi hỏi việc xin ý
kiến nhân dân (ở nhiều quốc gia phải tổ chức trưng cầu ý dân) là bắt buộc khi xây
dựng hiến pháp (trong khi ở một số quốc gia việc này không nhất thiết phải thực
hiện với mọi đạo luật thông thường). Thêm vào đó, việc thông qua hiến pháp cũng
đòi hỏi tỷ lệ biểu quyết cao hơn (đa số 2/3) so với việc thông qua các đạo luật
thông thường.

4. Hiến pháp nhiều quốc gia trên thế giới quy định Hiến pháp được thông qua
bằng trưng cầu ý dân hoặc Quốc hội lập hiến. Anh (Chị) hãy lý giải quy định
này và cho biết quan điểm của mình.
Trong hệ thống pháp luật của mỗi nước, hiến pháp là văn bản có hiệu lực pháp lý
cao nhất, là “luật của luật” => vì vậy, hiến pháp phải là văn bản cao nhất thể hiện ý
nguyện của nhân dân, phải do nhân dân trực tiếp thông qua. Trên tinh thần đó,
nhiều nước trên thế giới đã lựa chọn phương pháp thông qua hiến pháp bằng trưng
cầu ý dân. Việc nhân dân trực tiếp thông qua hiến pháp bằng trưng cầu ý dân là
một điều kiện quan trọng bảo đảm cho nội dung, tinh thần của hiến pháp phù hợp
với ý chí toàn dân. Tuy nhiên, hình thức này cũng có những hạn chế nhất định, đó
là:
 Chi phí tổ chức trưng cầu ý dân thường rất lớn, đặc biệt là đối với các quốc
gia có diện tích rộng lớn, dân số đông đúc.
 Việc tổ chức trưng cầu ý dân có thể bị ảnh hưởng bởi các yếu tố khách quan,
như thiên tai, dịch bệnh,...
Bên cạnh đó, cũng có nhiều nước lựa chọn hình thức thành lập Quốc hội lập hiến
để ban hành hiến pháp. Quốc hội lập hiến do nhân dân bầu ra, trao cho thẩm quyền
soạn thảo và thông qua hiến pháp. Bằng hình thức này, nhân dân đã gián tiếp thông
qua hiến pháp. Tuy nhiên, hình thức này cũng có thể dẫn đến việc Hiến pháp
không phản ánh đầy đủ ý chí, nguyện vọng của nhân dân.

Trong số hai phương thức lập hiến cơ bản nêu trên, Hồ Chí Minh đã chọn phương
thức thứ hai. Hiến pháp năm 1946 được thông qua bởi Quốc hội lập hiến. Nhân
dân Việt Nam, thông qua cuộc bầu cử ngày 6/1/1946 đã bầu ra Quốc hội khoá I.
Nhiệm vụ của Quốc hội được xác định ngay trong lời nói đầu của Hiến pháp 1946:
“Được quốc dân giao cho trách nhiệm thảo bản Hiến pháp đầu tiên của nước Việt
Nam dân chủ cộng hoà, Quốc hội nhận thấy rằng, Hiến pháp Việt Nam phải ghi lấy
những thành tích vẻ vang của Cách mạng và phải xây dựng trên những nguyên tắc
dưới đây: Đoàn kết toàn dân không phân biệt giống nòi, gái trai, giai cấp, tôn giáo;
đảm bảo các quyền tự do dân chủ; thực hiện chính quyền mạnh mẽ và sáng suốt
của nhân dân”. Ngày 9/1/1946, Quốc hội khoá I đã thông qua bản Hiến pháp đầu
tiên của nước Việt Nam dân chủ cộng hoà.
Về nguyên tắc, sau khi thông qua Hiến pháp, Quốc hội lập hiến tự giải thể. Trên cơ
sở Hiến pháp năm 1946, nước ta sẽ tiến hành bầu Nghị viện nhân dân và thành lập
các cơ quan nhà nước khác. Tuy nhiên, do điều kiện chiến tranh nên Hiến pháp
năm 1946 không được công bố, Quốc hội khoá I tiếp tục thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn của mình cho đến khi bầu ra Quốc hội khoá II.

Theo tôi, việc thông qua Hiến pháp bằng trưng cầu ý dân hoặc Quốc hội lập hiến
đều có ưu điểm và hạn chế riêng. Hình thức phù hợp nhất sẽ phụ thuộc vào điều
kiện cụ thể của mỗi quốc gia.
Đối với các quốc gia có truyền thống dân chủ lâu đời, có nền dân trí cao, thì trưng
cầu ý dân là hình thức phù hợp hơn. Hình thức này sẽ giúp đảm bảo Hiến pháp
được thông qua một cách dân chủ, thể hiện rõ ý chí, nguyện vọng của nhân dân.
Đối với các quốc gia có nền dân chủ còn non trẻ, có trình độ dân trí thấp, thì Quốc
hội lập hiến là hình thức phù hợp hơn. Hình thức này sẽ giúp tiết kiệm chi phí, thời
gian và hạn chế được các yếu tố khách quan.
Đối với Việt Nam, theo quy định của Hiến pháp năm 2013, Hiến pháp được thông
qua bởi Quốc hội. Đây là hình thức phù hợp với điều kiện hiện nay của Việt Nam,
bởi Việt Nam là một quốc gia đang trong quá trình xây dựng và phát triển, trình độ
dân trí còn chưa đồng đều. Tuy nhiên, trong tương lai, khi trình độ dân trí của
người dân được nâng cao, thì trưng cầu ý dân có thể là hình thức phù hợp hơn để
thông qua Hiến pháp.

5. Hoàn cảnh ra đời của Hiến pháp năm 1946 đã tác động như thế nào đến
mối quan hệ pháp lý giữa Chủ tịch nước với Nghị viện nhân dân được quy
định trong bản Hiến pháp này?
CTN là do Nghị viện ND bầu ra trong số các nghị sĩ và phải được ít nhất 2/3 số
nghị sĩ có mặt để bỏ phiếu thuận (phiếu bầu). Nếu không đạt được tỉ lệ này => bầu
vòng 2 sẽ áp dụng nguyên tắc quá nửa (bán).
Lí do: cái Nghị viện theo HP46 là 1 nghị viện phức tạp, đa đảng. Có đảng Việt
Quốc, Việt Cách do Nguyễn Tường Tam, Nguyễn Hải Thành lãnh đạo Bác Hồ
phải đứng lên xin với NV khóa 1 ngoài 333 ĐB do dân bầu nhưng Bác xin thêm 70
ghế của đảng đối lập: Việt Quốc; Việt Cách. Vì vậy với quy định CTN 2/3 phiếu
bầu NV => ý đồ nhà lập hiến là muốn Bác trúng cử CTN, không có cơ hội cho các
ứng cử viên của Đảng đối lập, Bác mới có thể sử dụng quyền năng to lớn mà HP46
trao cho để bảo vệ Đảng và thành quả của Cách mạng.

Nhiệm kỳ CTN theo HP46 là 5 năm và dài hơn nhiệm kỳ của Nghị viện là 3 năm.
Lý do: NV 1946 đa đảng, phức tạp =>không thể trói buộc CTN vào NV trước hết
là về mặt nhiệm kỳ có như thế thì CTN mới độc lập, mới đủ mạnh để đối diện
được với thù trong, giặc ngoài

CTN có nhiều quyền hạn lớn:


Theo Điều 31, CTN có quyền phủ quyết các đạo luật do NV ban hành CTN được
quyền yêu cầu NV xem xét lại việc bất tín nhiệm Nội các => HP46 tiếp thu tinh
hoa Âu Mỹ, áp dụng phân chia quyền lực => tạo ra sự kiềm chế và đối trọng, kiểm
soát lẫn nhau giữa HP (CTN đứng đầu) – LP (NV đứng đầu) => phân chia quyền
lực . Quyền phủ quyết luật của CTN trong HP46 còn được giải thích: NV khóa 1
HP 46 rất đa đảng, phức tạp. Ngoài 333 do dân bầu (ĐB Đảng) còn 70 ghế của
Việt Quốc, Việt Cách do Nguyễn Tường Tam, Nguyễn Hải Thành lãnh đạo. Nhiều
khả năng NV ban hành đạo luật bất lợi cho Đảng và CMVN => CTN dùng quyền
phủ quyết lệnh để bảo vệ Đảng và thành quả của CM (NV không đứng ra xét xử
CTN).

Theo Điều 50 của HP 46 thì CTN không phải chịu bất cứ trách nhiệm gì trước NV
trừ tội phản bội Tổ quốc. Theo Đ51 của HP 46 mỗi khi CTN phản quốc thì NV sẽ
thành lập 1 tòa án đặc biệt để xét xử CTN.
Bình luận: CTN không chịu trách nhiệm trước NV để CTN độc lập và không bị lệ
thuộc vào NV. Tội phản quốc là trách nhiệm pháp lý và phải có hành vi sai trái và
hành vi đó phải cấu thành tội phản quốc và phải có chứng cứ để chứng minh
=>Phải được xử lý theo quy trình tố tụng: giai đoạn điều tra tìm chứng cứng =>
viết cáo trạng => Xử công khai. Chủ thể quy kết phải là CQ tiến hành tố tụng. TÁ
có chuyên môn, có chức năng xử CTN . Cái hay của HP 46 là rất rõ ràng ở chỗ đã
là CTn sẽ được tạo mọi điều kiện, trao quyền để người ta làm việc cho dễ => xứng
đáng làm NTQG. Nhưng CTN phản quốc thì sẽ bị xử và xử cho bằng được chứ
không như hiện nay nói rất hay nhưng không làm được.

6. Anh (Chị) hãy trình bày điểm khác nhau cơ bản trong thủ tục sửa đổi Hiến
pháp theo Hiến pháp năm 1946 và Hiến pháp năm 2013. Anh (Chị) có nhận
xét gì về vấn đề này.

Căn cứ Hiến pháp 1946 Hiến pháp 2013


Yêu cầu 2/3 tổng số Nghị viên CTN
sửa đổi HP yêu cầu UBTVQH
CP
Ít nhất 1/3 tổng số đại biểu QH đề nghị
Quyết định Không quy định
sửa đổi HP QH quyết định làm và sửa đổi HP khi có
2//3 tổng số đại biểu QH biểu quyết tán
thành
Thành lập NV bầu ra 1 ban dự QH thành lập Uỷ ban dự thảo HP ( theo
cơ quan dự thảo HP những điều đề nghị UBTVQH)
thảo HP thay đổi
Soạn thảo Không quy định Uỷ ban dự thảo HP soạn thảo HP

Lấy ý kiến Không quy định Ý kiến nhân dân là bát buộc ( Khoản 3,
nhân dân Điều 120)
Thông qua Những điều thay đổi khi Hiến pháp được thông qua khi có ít nhất
đã dược Nghị Viện ưng hai phần ba tổng số đại biểu Quốc hội
chuẩn thì phải đưa ra biểu quyết tán thành. Việc trưng cầu ý
toàn dân phúc quyết dân về Hiến pháp do Quốc hội quyết
định),
Công bố Không quy dinh Thời hạn công bố, thời điểm có hiệu lực
của Hiến pháp do Quốc hội quyết định
Nhận xét Quy định 3 bước Quy định đủ các bước
+Yêu cầu sửa đổi HP Tạo điều kiện cho các tầng lớp nhân dân
+Quyết định thành lập tham gia vào quy trình lập hiến, lấy ý
cơ quan dự thảo HP kiến nhân dân. việc trưng cầu ý dân về
+Thông qua HP do QH quyết định

7. Anh (Chị) hãy trình bày nội dung cơ bản và ý nghĩa của Hiến pháp năm
1946
Nội dung
Về hình thức: Lời nói đầu, 7 chương, 70 điều
Về nội dung:
-Lời nói đầu xác định ba nguyên tắc: đoàn kết toàn dân (chương I), bảo đảm các
quyền lợi dân chủ (chương II), Thực hiện chính quyền mạnh mẽ và sản xuất của
nhân dân (chương III đến VI)
- Hiến pháp 1946: Chương I Chính thể; chương II Nghĩa vụ và quyền lợi của công
dân; chương III Nghị viện nhân dân; chương IV Chính phủ; Chương V Hội đồng
nhân dân và ủy ban hành chính; chương VI Cơ quan Tư pháp; Chương VII sửa đổi
hiến pháp
Chương 1: Chính thể
- Chính thể dân chủ cộng hòa
- Chương 1 thế hệ nguyên tắc đoàn kết toàn dân (Điều 1) “Tất cả quyền đứng trong
nước là của toàn thể nhân dân Việt Nam không phân biệt nòi giống, trai gái, giàu
nghèo,giai cấp tôn giáo:”
Chương 2: Nghĩa vụ và quyền lợi của công dân
- Nguyên tắc bảo đảm các quyền lợi dân chủ được thể hiện trong chương II
- Chương này đã quy định các quyền rất cơ bản của công dân: quyền bầu cử ứng
cử Điều 18; Quyền phúc quyết về hiến pháp và những việc quan hệ đến vận mệnh
Quốc gia Điều 21; quyền tư hữu tài sản Điều 12; quyền bình đẳng nam nữ Điều 9;
các quyền tự do dân chủ và tự do cá nhân Điều 10
Chương 3: Nghị viện Nhân dân
- Nghị viện Nhân dân là cơ quan có quyền cao nhất của nước Việt Nam Dân chủ
cộng hòa
- Cách thành lập: Do công dân từ 18 tuổi trở lên bầu ra theo nguyên tắc phổ thông,
tự do, trực tiếp và kín
- Nhiệm kỳ: 3 năm
- Nhiệm vụ, quyền hạn: giải quyết mọi vấn đề chung cho toàn quốc, đặt ra pháp
luật, biểu quyết ngân sách, bầu ra Ban thường vụ Nghị viện, bầu Chủ tịch nước,
biểu quyết chức danh thủ tướng và danh sách các bộ trưởng…
Chương 4: Chính phủ
- Chính phủ là cơ quan hành chính cao nhất của toàn quốc
- Chính phủ gồm: Chủ tịch nước ;Phó chủ tịch và nội các; Nội các gồm Thủ tướng
và các bộ trưởng thứ trưởng có thể có phó chủ tướng
-Chủ tịch nước theo hiến pháp năm 1946 rất đặc biệt: vừa là nguyên thủ quốc gia,
vừa là người đứng đầu chính phủ; nhiệm kỳ 5 năm; có quyền ban hành sắc lệnh có
giá trị gần như luật Tổng chỉ huy quân độ;i có quyền phủ quyết luật của nghị viện;
không phải chịu trách nhiệm gì từ tội phản bội tổ quốc
Chương 5: Hội đồng nhân dân và ủy ban hành chính
- Hiến pháp quy định 4 cấp chính quyền: cấp bộ, cấp tỉnh-thành phố, cấp huyện-thị
xã-khu phố,cấp xã
- Hội đồng nhân dân được tổ chức ở tỉnh, thành phố ,thị xã và xã . Ở bộ và huyện
không có Hội đồng nhân dân
- Uy ban hành chính được tổ chức ở tất cả các đơn vị hành chính
Chương 6: Cơ quan Tư pháp
- Cơ quan Tư pháp bao gồm: tòa án tối cao, các tòa án phúc thẩm, các tòa án Đệ
Nhị cấp và các tòa án sơ cấp
- Tòa án không thành lập theo đơn vị hành chính và thiết lập theo các xét xử theo
khu vực
Chương 7: Sửa đổi Hiến pháp
- Điều 70 Hiến pháp năm 1946 quy định về sửa đổi hiến pháp cụ thể có các bước
sau:
- Yêu cầu sửa đổi hiến pháp: do 2/3 tổng số nghị viên yêu cầu
-Quyết định thành lập cơ quan dự thảo hiến pháp: Nghị viện bầu ra một ban dự
thảo những điều thay đổi
-Thông qua: những điều thay đổi khi đã được nghỉ việc ưng chuẩn phải được ra
toàn dân phúc quyết
Y nghĩa
- Hiến pháp 1946 là bản Hiến pháp đầu tiên trong lịch sử nước nhà và cũng là bảnn
Hiến pháp đầu tiên của một nhà nước Cộng hòa dân chủ nhân dân ở Đông Nam
Châu Á
- Hiến pháp 1946 thể hiện tính độc lập, tự do dân tộc thông qua việc ghi nhận
nguyên tắc đoàn kết toàn dân
- Các quyền tự do, dân chủ của công dân được hiến pháp 1946 quy định mang tính
tiến bộ ,tính nhân văn sâu sắc
- Hiến pháp 1946 đặt cơ sở pháp lý nền tảng cho việc tổ chức vào hoạt động của
một chính quyền mạnh mẽ và sáng suốt của nhân dân với sự sáng tạo ra một hình
thức chính thể cộng hòa dân chủ rất phức tạp ở nước ta giai đoạn này
- Hiến pháp 1946 là một bản hiến pháp mạch lạc, dễ hiểu với mọi người. Nhiều
quy định của hiến pháp đến nay vẫn còn nguyên giá trị

8. Những điểm mới cơ bản của Hiến pháp năm 2013 so với Hiến pháp năm
1992 (đã được sửa đổi, bổ sung 2001).

HP 1996 HP 2013
Hình thức 1. Chương V “Quyển và 1. Chuyển Chương V HP 1992
nghĩa vụ cơ bản của lên Chương II
công dân Bổ sung tên chương cụm “Quyền
con người”
2. Chương II chế độ 2. Vấn đề kinh tế, văn hoá, giáo
kinh tế dục, khoa học, công nghệ và môi
Chương II “Văn hoá, trường dược đưa vào cùng
giáo dục, khoa học, công chương III
nghệ”

3. Chương HDNND và 3. Chương TAND và VKSND


UBND đặt trước được đưa lên trước Chương
Chương TAND và chính quyền địa phương
VKSND 4. Thêm Chương X: Hội đồng
bầu cử quốc gia và Kiểm toán
Nhà nước
Chương I: Chế 1. Điều 2 1. Điều 2
độ chính trị - Viết hoa chữ Nhân dân =>
Tôn trọng, đề cao vai trò của
Nhân dân
- Bổ sung nguyên tắt “kiểm
soát” các cơ quan Nhà nước
trong việc thực hiện các quyền
LP,HP,TP
2. Điều 4

2. Điều 4
- “theo”=>”lấy”
- Thêm khoản 2 – quy định trách
nhiệm của Đảng trước Nhân dân
- Bổ sung Đảng viên phải hoạt
động trong khuôn khổ Hiếp pháp
3. Điều 6 và pháp luật
-Chỉ quy định hỉnh thức dân
chủ gián tiếp 3. Nêu đủ 2 hình thức dân chủ
Điều 53,54 quy định hình - Dân chủ trực tiếp
thức dân chủ trực tiếp - Dân chủ gián tiếp
4. Điều 9

4. Điều 9
Liệt kê đầy đủ các tổ chức chính
trị, xã hội => Xác định rõ vai trò,
trách nhiệm của các tổ chức ấy
5. Chương XI
5. Điều 13
- Chuyển chương XI của HP
1992 quy định về các biểu tượng
nhà nước về cùng 1 Điều là Điều
13
Chương II: 1. Tên chương, vị trí 1. Tên chương, vị trí chương
Quyền con chương
người, Quyền và 2. Về nguyên tắc về 2. Về nguyên tắc về quyền con
nghĩa vụ cơ bản quyền con nười, quyền nười, quyền và nghĩa vụ cơ bản
của công dân và nghĩa vụ cơ bản của của công dân
công dân - Thêm 2 nguyên tắc mới
Điều 50 Khoản 2, Điều 14
Điều 51 Khoản 4, Điều 15
3. Thêm một số quyền con
người, quyền và nghĩa vụ mới:
Quyền không bị trục xuất, giao
nộp cho Nhà nước khác (Điều
17); Quyền sống (Điều 19); Điều
41, Điều 42, Điều 43…
- Bỏ cách quy định của HP 1992
“Nhà nuoc71 bảo đảm..”; “Nhà
nước tạo điều kiện…”, “ Nhà
nước bảo hộ..” thay vào đó HP
2013 quy định trực tiếp “mọi
người có quyèn..”,”công dân có
quyền..”
Chương III: 1. Điều 15,16 1. Điều 51
Kinh tế, văn hoá, - Chính sách phát triển - Tiếp tục khắng định chính
giáo dục, khoa kinh tế: thực hiện nhất sách phát triển kinh tế
học, công nghệ quán chính sách phát - Kinh tế thị trường định hường
và môi trưởng triển kinh tế thị trường XHCN với nhiều thành phần
dịnh hướng XHCN kinh tế và hình thức sở hữu
=>Không liệt kê tên và số lượng
thành phần kinh tế, hình thức sở
hữu

2. Hình thức sở hữu 2. Bổ sung trách nhiệm của Nhà


Điều 15 nước trong “xây dựng và hoàn
thiện thể chế kinh tế, điều tiết
kinh tế trên cơ sở tôn trọng các
quy luật thị trường...” (Điều 52).

3. Thành phần kinh tế 3 . Bổ sung quy định điều kiện


Điều 16 thu hồi, trưng dụng đất (Khoản
3, Khoản 4 Điều 54).
4. Bổ sung thêm nội dung môi
trường (Điều 63).
Chương V: Quốc 1. Chức năng Quốc hội 1. Chức năng Quốc hội
hội Điều 83 Điều 69
- Chức năng lập hiến, lập pháp:
bỏ cụm từ “duy nhất"
- Chức năng quyết định những
vấn đề quan trọng của đất nước
được viết gọn và khái quát.
- Chức năng giám sát tối cao: bỏ
cụm từ "toàn bộ".
2. Nhiệm vụ, quyền hạn 2. Nhiệm vụ, quyền hạn
Điều 84 Điều 70
- Quyết định kết hoạch - Quyết định mục tiêu, chỉ tiêu,
phát triển KT-XH của chính sách, nhiệm vụ cơ bản phát
đất nước triển KT XH của đất nước
- Bổ sung thẩm quyền QH quyết
- Không quy định định mức giới hạn an toàn nợ
quốc gia, nợ công, nợ Chính phủ
- Bổ sung Quốc hội bầu, bãi
nhiệm, miễn nhiệm Chủ tịch
- Không quy định HDBCQG, Tổng Kiểm toán nhà
nước
- Bổ sung: Quốc hội phê chuẩn
đề nghị bổ nhiệm, miễn nhiệm,
- Điều 84 cách chức Thẩm phán TANDTC
CTN bổ nhiệm, miễn theo đề nghị của Chánh án
nhiệm, cách chức thẩm TANDTC
phán TAND tối cao - Bổ sung quy định CTN, Chủ
tịch QH, Thủ tướng CP,
CATANDTC phải tuyên thệ
- Không quy định trung thành với Tổ Quốc, Nhân
dân, Hiến pháp sau khi được bầu.
3. Nhiệm kỳ 3. Nhiệm kỳ
Điều 85 Điều 71
- Bổ sung quy định thời hạn kéo
dài nhiệm kỳ của Quốc hội
không quá mười hai tháng, trừ
trường hợp có chiến tranh
Chương VI: Chủ 1. Nhiệm vụ, quyền hạn 1. Nhiệm vụ, quyền hạn
tịch nước Diều 103 Điều 88
- Thành lập thẩm phán - Thành lập thẩm phán
TANDTC: TANDTC:
- CTN bộ nhiệm, miễn - CTN căn cứ vào NQ của Quốc
nhiệm, cách chức Thẩm hội bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách
phán TANDTC chức Thẩm phán TANDTC
- Thành lập thẩm phán TA khác:
- Thành lập thẩm phán - CTN bổ nhiệm, miễn nhiệm,
TA khác: cách chức Thẩm phán TA khác
- Chánh án TANDTC
bổ nhiệm, miễn nhiệm,
cách chức Thẩm phán - CTN quyết định phong, thăng,
TA khác giáng, tước quân hàm cấp nếu
Điều 103 tướng, chuẩn đô đốc, phó đô đốc,
- Chủ tịch nước phong đô đốc hải quân...
hàm cấp sĩ quan cao cấp
trong lực lượng vũ trang
nhân dân.
- Luật sĩ quan quân đội
ND VN 1999 (sd 2008),
Luật Công an nhân dân
2005: CTN phong, thăng
Đại tướng, Thượng
tướng. Thủ tướng CP
phong, thăng Thiếu
tướng, trung tướng.
- Trước đây, bổ nhiệm
Phó Đô đốc. Chuẩn đô
đốc hải quân thuộc thẩm
quyền Thủ tướng CP
2. Đôi với phiên họp 2. Đôi với phiên họp Chính phủ
Chính phủ - Điều 90
Điều 105 - CTN có quyền tham dự phiên
- Khi xét thấy cần thiết họp của CP (bỏ điều kiện khi xét
CTN tham dự phiên hop thấy cần thiết) Bổ sung thẩm
CP quyền yêu cầu CP họp
Chương VII: 1. Chức năng 1. Chức năng
Chính phủ Điều 109 Điều 94
- Lần đầu tiên HP 2013 khẳng
định: CP là cơ quan thực hiện
quyền hành pháp phân công thực
hiện QLNN rõ ràng

2. Thành viên của CP 2. Thành viên của CP


Điếu 110 Khoản 1 Điều 95
Gồm. Thủ tướng, các - Gồm Thủ tướng, các Phó Thủ
Phó thủ tướng, Các Bộ tướng, các Bộ trưởng và Thủ
trưởng và thành viên trưởng cơ quan ngang Bộ
khác
3. Trách nhiệm thủ 3. Trách nhiệm Thủ tướng Chính
tướng CP phủ
Điều 110 Khoản 2 Điều 95
Chịu trách nhiệm trước - Chịu trách nhiệm trước Quốc
QH hội về: + hoạt động của CP
+ những nhiệm vụ được
giao

4. Trách nhiệm Bộ 4. Trách nhiệm Bộ trưởng, Thủ


trưởng, Thủ trưởng, Cơ trưởng cơ quan ngang Bộ
quan ngang bộ Khoản 4 Điều 95
Điều 117 - Chịu trách nhiệm cá nhân
- Chịu.trách nhiệm trước Thủ tướng CP, CP và Quốc
trước Thủ tướng CP, hội về ngành, lĩnh vực phân công
Quốc hội về ngành, lĩnh phụ trách
vực phụ trách - Bổ sung trách nhiệm tập thể.
1. Điều 126 1. TAND là cơ quan thực kin
quyên tư pháp
Chương VIII: - Có nhiệm vụ bảo vệ công lý
TAND và - VKSND có nhiệm vụ bao sẽ
VKSSND pháp luật
2. Nguyên tắc tổ chức và 2. Nguyên tắc tổ chức và hoạt
hoạt động của TAND động của TAND
6 nguyên tắc quy định 7 nguyên tắc quy định trong
trong 5 điều từ Điều 129 Điều 103
đến Diều 133 + Bổ sung 2 nguyên tắc: nguyên
tắc tranh tụng trong xét xử và
nguyên tắc 2 cấp xét xử
+ Nguyên tắc các dân tộc có
quyền dùng tiếng nói, chữ viết
của dân tộc mình trước TA →
Điều 5 HP 2013

3. Hệ thống TAND 3. Hệ thống TAND


Điều 127 TANDTC Khoản 2 Điều 102 TANDTC
Các TAND địa phương TA khác do luật định → Không
Các Toà án quân sự liệt kê chi tiết
Các toà án khác dó luật định ð
Liệt kê cụ thể
4. Hệ thống VKSND Khoản 2
Điều 107 VKSNDTC
VKS khác do luật định → Không
liệt kê chi tiết.
Chương IX: 1. Đơn vị hành chính 1. Đơn vị hành chính
Chính quyền địa Điều 118 Điều 110
phương - Bổ sung thêm đơn vị hành
chính – kinh tế đặc biệt
- Thêm đơn vị hành chính tương
đương thành lập bên trong TP
trực thuộc TƯ. Bổ sung quy
định: Việc thành lập, giải thể,
nhập, điều chỉnh địa giới đơn vị
hành chính phải lấy ý kiến Nhân
dân địa phương và theo trình tự,
thủ tục do luật định

Điều 111 HP 2013 bổ sung


. nguyên tắc mới “Cấp chính
quyền gồm có HĐND và UBND
được tổ chức phù hợp với đặc
điểm nông thôn, đô thị, hải đảo,
đơn vị hành chính – kinh tế đặc
biệt do luật định”.
Chương XI: 1. Hiệu lực HP 1. Hiệu lực HP
Hiệu lực HP và Điều 146 Điều 119
sửa đổi HP - Hiến pháp là luật cơ - HP là luật cơ bản của nước
bản của Nhà nước - Bổ sung quy định: mọi hành vi
vi phạm Hiến pháp đều bị xử lý.
- Bổ sung quy định: QH, các cơ
quan của QH, CTN, CP, TAND,
VKSND có trách nhiệm bảo vệ
HP. Cơ chế bảo vệ HP do luật
định.
2. Việc sửa đổi HP 2. Việc sửa đổi HP
Điều 147 Điều 120

Bài 2: CHẾ ĐỘ CHÍNH TRỊ NƯỚC CHXHCN VIỆT NAM


1. Câu hỏi nhận định
1. Ở nước ta hiện nay, Nhân dân chỉ thực hiện quyền lực nhà nước gián tiếp
thông qua Quốc hội và Hội đồng nhân dân các cấp.
-> Nhận định SAI
Vì Điều 6 Hiến pháp 2013 ghi: "Nhân dân thực hiện quyền lực nhà nước bằng dân
chủ trực tiếp, bằng dân chủ đại diện thông qua Quốc hội, Hội đồng nhân dân và
thông qua các cơ quan khác của Nhà nước".

2. Các bản Hiến pháp Việt Nam đều ghi nhận sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản
Việt Nam.
->Nhận định SAI
Vì trong Hiến Pháp 1946 không ghi nhận sự lãnh đạo của ĐCSVN ( HP 1959 ghi
nhận ở lời nói đầu , HP 1980 -1992-2013 ghi nhận ở điều 4 )

3. Trong hệ thống chính trị nước ta hiện nay, Nhà nước giữ vai trò là lực
lượng lãnh đạo.
-> Nhận định SAI
Vì Điều 4 Hiến pháp 2013 đã quy định rõ, Đảng là lực lượng lãnh đạo Nhà nước
và xã hội cho nên Nhà nước phải đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng. Nhà nước là
trung tâm trụ cột của hệ thống chính trị .
Bổ sung: Nhà nước giữ vai trò là trung tâm của hệ thống chính trị, là trụ cột của
hệ thống chính trị. Tuy vậy, nguyên tắc hoạt động của hệ thống chính trị nước ta
đã nêu rõ: (Điều 4 Hiến pháp 2013) Đảng là lực lượng lãnh đạo Nhà nước nên
Nhà nước phải đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng. Mối quan hệ giữa Đảng và Nhà
nước: Đảng lãnh đạo, hoạch định cương lĩnh, đề ra chủ trương, đường lối - Nhà
nước thể chế hóa đường lối, chủ trương của Đảng thành pháp luật → đảm bảo các
chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng được thực hiện trong xã hội.)

II. Câu hỏi tự luận


1. Sự lãnh đạo của Đảng được ghi nhận khác nhau như thế nào trong các bản
Hiến pháp Việt Nam và giải thích vì sao có sự khác nhau đó.
- HP 1946: Chưa có quy định trực tiếp nhưng đã gián tiếp thừa nhận vai trò lãnh
đạo của Đảng
- HP 1959: Chưa có điều quy định riêng về Đảng nhưng vị trí, vai trò của Đảng đã
được nhắc tới 3 lần trong
lời nói đầu của Hiến pháp
- HP 1980, 1992, 2013: Đã ghi nhận trong Lời nói đầu và có một điều riêng quy
định về vị trí, vai trò lãnh
đạo của Đảng (Điều 4)
 Lý giải sự khác nhau:
- Hiến pháp năm 1946 không có quy định vai trò lãnh đạo của Đảng, vì trước đó
ngày 11/11/1945, thời điểm lịch sử do tình thế đặc biệt của cách mạng, Đảng ta đã
ra tuyên bố tự giải tán, nhưng sự thật là rút vào hoạt động bí mật, giữ vững vai trò
lãnh đạo. Nước ta đang trong thời kì đa đảng bao gồm cả các tổ chức phản động
Việt quốc, Việt cách, nên HP46 chưa công nhận sự lãnh đạo của Đảng để tránh sự
xung đột giữa các tổ chức. Chính quyền CM vừa mới ra đời, còn non trẻ, chưa
được củng cố vững chắc, Đảng và nhân dân chưa có kinh nghiệm giữ chính quyền,
các công cụ bạo lực của nhà nước còn rất yếu; lực lượng vũ trang còn non yếu,
trang bị thô sơ, lạc hậu
- HP 1959 ghi nhận ở lời nói đầu trong đó có ít nhất 3 lần nhắc đến vai trò của
ĐCSVN nhằm mục đích thăm dò dư luận trong và ngoài nước
- HP 1980, 1992, 2013 đều được ghi nhận trong lời nói đầu và điều 4 vì tình hình
đất nước ổn định nên vai trò của Đảng được ghi nhận cụ thể và khẳng định rõ ràng
hơn

2. Anh (Chị) hãy trình bày các hình thức nhân dân thực hiện quyền lực nhà
nước theo quy định của Hiến pháp hiện hành và nhận xét về việc tổ chức thực
hiện từ phía Nhà nước và công dân.
 Thứ nhất, Nhân dân thực hiện quyền lực nhà nước bằng dân chủ trực tiếp.
 Thứ hai, Nhân dân thực hiện quyền lực nhà nước bằng dân chủ đại diện
thông qua Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp và các cơ quan khác của
Nhà nước.

-> Dân chủ là mục tiêu mà Chủ tịch Hồ Chí Minh, Đảng và Nhà nước ta luôn
hướng tới. Quyền lực Nhà nước xuất phát từ Nhân dân, cho nên Nhân dân là chủ
thể tối cao của quyền lực Nhà nước. Nhân dân trao quyền cho các cơ quan Nhà
nước để thực hiện quản lý nhà nước, quản lý xã hội. Bằng hành vi trực tiếp hoặc
thông qua các cơ quan đại diện người dân sẽ thực hiện quyền lực của mình. Nhà
nước ta luôn bảo đảm và phát huy quyền làm chủ của Nhân dân. Hai hình thức trên
đều có ý nghĩa vô cùng quan trọng để Nhân dân phát huy quyền làm chủ. Nên xây
dựng và hoàn thiện hơn nữa cơ chế Nhân dân thực hiện quyền lực Nhà nước nói
chung và thực hiện quyền lực Nhà nước bằng dân chủ trực tiếp nói riêng vì đó là
một bước căn bản để xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do
dân và vì dân.

3. Anh (Chị) hãy nêu và phân tích những nội dung thể hiện sự lãnh đạo của
Đảng cộng sản Việt Nam trong hệ thống chính trị và giải thích vì sao nói sự
lãnh đạo của Đảng đối với hệ thống chính trị mang tính định hướng?
Nội dung thể hiện sự lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt Nam trong hệ thống chính
trị:
 Đảng đề ra đường lối , chính sách định hướng sự phát triển của nhà nước và
xã hội trong từng thời kỳ nhất định . Nhà nước thể chế hóa thành quy định
pháp luật , có tính chất bắt buộc đối với các cá nhân , tổ chức trong xã hội
 Đảng lãnh đạo bằng công tác cán bộ . Đảng tìm kiếm , phát hiện , quy
hoạch , bồi dưỡng , giới thiệu các Đảng viên và những người tiêu biểu ngoài
Đảng có năng lực , phẩm chất vào CQNN , tổ chức CT-XH
 Đảng kiểm tra việc thực hiện đường lối , chính sách của Đảng đối với các tổ
chức Đảng và các Đảng viên trong CQNN và tổ chức CT-XH.
 Sự lãnh đạo của Đảng mang tính định hướng chủ yếu do đặc trưng của chính
trị Việt Nam và cấu trúc của Đảng Cộng sản

4. Anh (Chị) hãy phân tích vị trí, vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và
các tổ chức thành viên của Mặt trận trong hệ thống chính trị nước ta hiện
nay. Tại sao cần phải phát huy vai trò phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam ở nước ta hiện nay?
 Mặt trận tổ quốc Việt Nam là cơ sở chính trị của chính quyền nhân dân :
 Tập hợp khối đại đoàn kết toàn dân
 Tuyên truyền vận động nhân dân thực hiện quyền làm chủ , thi hành
chính sách , pháp luật
 Tham gia công tác bầu cử
 Tham gia xây dựng pháp luật
 Tham dự các phiên họp của cơ quan nhà nước
 Thực hiện hoạt động giám sát nhân dân
 Có vai trò phản biện xã hội
 Phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là việc Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc VN các cấp trực tiếp hoặc đề nghị các tổ chức thành viên của
MTTQVN nhận xét đánh giá và nêu ý kiến , kiến nghị đối với dự thảo văn
bản pháp luật , quy hoạch , kế hoạch , chương trình , dự án , đề án ( gọi
chung là dự thảo văn bản ) của cơ quan nhà nước
-> Phản biện xã hội giúp cho cơ quan nhà nước kịp thời phát hiện ra
những sai xót trong dự thảo văn bản để khắc phục . Lưu ý : đối tượng
của phản biện xã hội là các dự thảo văn bản pháp luật của cơ quan nhà
nước . Đặc biệt VN là nước 1 Đảng vì thế cần phải được phát huy phản biện
xã hội nhiều hơn ( không có các đảng khác cạnh tranh nên sẽ xảy ra nhiều
sai xót )

5. Anh (Chị) hãy trình bày những điểm mới của Hiến pháp năm 2013 trong
Chương “Chế độ chính trị” so với Hiến pháp năm 1992 và nêu ý nghĩa của
những điểm mới này.
- Tại khoản 3 Điều 2 Hiến pháp năm 2013 đã xác định:“ Quyền lực nhà nước là
thống nhất, có sự phân công, phối hợp, kiểm soát giữa các cơ quan nhà nước
trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp”. So với Hiến pháp
năm 1992, Hiến pháp năm 2013 bên cạnh quy định về phân công, phối hợp đã bổ
sung thêm việc kiểm soát quyền lực giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực
hiện các quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp. Sự bổ sung này là cần thiết để khắc
phục những yếu kém trong kiểm soát quyền lực nhà nước của bộ máy nhà nước ta
theo Hiến pháp năm 1992 (sửa đổi, bổ sung năm 2001).
- Về các hình thức thực hiện quyền lực nhân dân, Điều 6 Hiến pháp năm 2013 quy
định: “Nhân dân thực hiện quyền lực nhà nước bằng các biện pháp dân chủ trực
tiếp và dân chủ đại diện thông qua Quốc hội, Hội đồng nhân dân và các cơ quan
nhà nước khác”. So với Hiến pháp năm 1992, quy định này của Hiến pháp năm
2013 thể hiện sự tiến bộ rõ ràng của tư duy lập hiến Việt Nam. Hiến pháp năm
1992 chỉ mới quy định các hình thức dân chủ đại diện, còn Hiến pháp năm 2013 đã
quy định đầy đủ hai hình thức dân chủ trực tiếp và dân chủ đại diện trong Hiến
pháp.
- Về địa vị pháp lý của Đảng Cộng sản Việt Nam, ngoài việc tiếp tục xác định vai
trò lãnh đạo nhà nước và xã hội của Đảng, Hiến pháp năm 2013 đã bổ sung thêm
khoản 2 quy định: “Đảng Cộng sản Việt Nam gắn bó mật thiết với nhân dân, phục
vụ nhân dân, chịu sự giám sát của nhân dân, chịu trách nhiệm trước nhân dân về
những quyết định của mình”. Đồng thời bên cạnh việc quy định “Các tổ chức của
Đảng hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật” như Hiến pháp năm
1992, Hiến pháp 2013 đã quy định bổ sung “các đảng viên Đảng cộng sản Việt
Nam hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật”. Các quy định mới trên
đây là hoàn toàn hợp lý và cần thiết. Những quy định này xác định nghĩa vụ của
các tổ chức của Đảng và các đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam phải gắn bó mật
thiết với nhân dân, phục vụ nhân dân, chịu sự giám sát của nhân dân, chịu trách
nhiệm trước nhân dân về các quyết định của mình. Các quy định này là cơ sở pháp
lý để nhân dân giám sát các tổ chức của Đảng và các Đảng viên hoạt động theo
đúng các yêu cầu của nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa;
- Trong chương Chế độ chính trị còn có quy định bổ sung mới về vai trò của Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam, đó là “vai trò phản biện xã hội, tham gia xây dựng Đảng,
nhà nước, hoạt động đối ngoại nhân dân, góp phần xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”.
Vai trò phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là bổ sung quan trọng
trong Hiến pháp năm 2013. Chế độ chính trị nhất nguyên của các nước xã hội chủ
nghĩa có ưu thế là sự thống nhất chính trị cao, sự ổn định của đường lối và quyết
sách chính trị, tuy nhiên cũng có hạn chế là thiếu sự phân tích phản biện đúng mức
nên đôi khi các quyết sách chưa được nhìn nhận, xem xét trên nhiều bình diện khác
nhau một cách khách quan và đầy đủ. Việc bổ sung quy định trên đây về vai trò
của Mặt trận là hoàn toàn phù hợp với điều kiện hội nhập quốc tế, toàn cầu hóa
hiện nay ở Việt Nam.
(Khoản 2 Điều 2 Hiến pháp 2013 “Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam do
Nhân dân làm chủ; tất cả quyền lực nhà nước thuộc về Nhân dân mà nền tảng là
liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức.” Viết
hoa chữ Nhân dân => Tôn trọng, đề cao vai trò của Nhân dân
Khoản 1 Điều 4 Hiến pháp 2013. “theo" ở HP 1992 trở thành “lấy" Hiến pháp
2013 => chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh là nền tảng tư tưởng của
cả Đảng, Nhà nước và xã hội, và cả Đảng, Nhà nước và xã hội đều phải lấy nền
tảng tư tưởng đó làm kim chỉ nam cho hoạt động của mình. thể hiện sự phát triển
của tư tưởng đổi mới, dân chủ và thống nhất trong Hiến pháp Việt Nam. Đây là
một bước tiến quan trọng trong quá trình xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội
chủ nghĩa Việt Nam)

BÀI 3: QUYỀN CON NGƯỜI, QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CƠ BẢN CỦA CÔNG


DÂN

1. Câu hỏi nhận định


1. Quyền con người và quyền công dân là hai phạm trù hoàn toàn đồng nhất
với nhau
=> Nhận định Sai.
Vì con người và công dân là 2 khái niệm không giống nhau. con người có thể hiểu
là động vật bậc cao, khác với những loài động vật khác, bao gồm toàn bộ người
trong xã hội loài người; công dân là con người trong một quốc gia nhất định và có
mối quan hệ pháp lý đặc biệt với nhà nước
Quyền con người là những nhu cầu, lợi ích tự nhiên, vốn có, khách quan của con
người được ghi nhận trong pháp luật quốc gia và các thỏa thuận quốc tế
Quyền công dân là khả năng công dân thực hiện những hành vi nhất diinhj mà
pháp luật không cấm theo ý chí, nhận thức và sự lựa chọn của mình
do đó, quyền con người và quyền công dân là 2 phạm trù không đồng nhất với
nhau

2. Theo quy định của Hiến pháp hiện hành, bầu cử là quyền và nghĩa vụ của
công dân.
=> Nhận định Sai.
Căn cứ theo điều 27 Hiến Pháp 2013, công dân chỉ có quyền bầu cử, không cần có
nghĩa vụ bầu cử. Điều này cho thấy rằng Hiến Pháp hiện hành thể hiện sự tôn trọng
quyền công dân, bầu cử là quyền thể hiện rõ nét nhất quyền làm chủ đất nước của
công dân, nó không phải nghĩa vụ của công dân tức không mang tính bắt buộc và ý
chí của nhà nước, những công dân cần chủ động bầu cử để thực hiện quyền làm
chủ đất nước của mình

3 . Theo quy định của Hiến pháp hiện hành, học tập chỉ là quyền của công
dân.
=> Nhận định Sai.
Căn cứ theo điều 39 Hiến Pháp 2013, công dân có quyền và nghĩa vụ học tập.
Quyền học tập đối với là quyền của mọi công dân, tuy nhiên nghĩa vụ học tập của
công dân là đối với công dân trong độ tuổi quy định từ 06 đến 14 tuổi phải thực
hiện nghĩa vụ giáo dục bắt buộc hoàn thành bậc giáo dục tiểu học và trung học cơ
sở. Điều này nhằm đảm bảo kiến thức cơ bản, nâng cao trình độ tri thức công dân
Việt Nam

4 . Theo quy định của Hiến pháp hiện hành, quyền con người, quyền công dân
chỉ có thể bị hạn chế theo quy định của pháp luật.
=> Nhận định Sai.
Căn cứ theo khoản 2 điều 14 Hiến pháp 2013 quy định, quyền của công dân chỉ bị
hạn chế bởi luật trong một số trường hợp cần thiết. Luật là văn bản pháp luật do
quốc hội ban hành, quốc hội là cơ quan dân cử cao nhất của người dân, do đó để
hạn chế quyền công dân thì theo ý chí của quốc hội là đảm bảo nhất. điều này
nhằm đảm bảo rằng các cơ quan nhà nước khác không thể tùy tiện hạn chế quyền
lực của công dân

5. Theo quy định của Hiến pháp hiện hành, quyền tự do ngôn luận, tự do báo
chí, tiếp cận thông tin, hội họp, lập hội, biểu tình là quyền con người.
=> Nhận định Sai.
Căn cứ theo điều 25 hiến pháp 2013 quy định, chỉ có công dân mới có quyền tự do
ngôn luận, tự do báo chí, tiếp cận thông tin, hội họp, lập hội, biểu tình. Điều này
nhằm đảm bảo rằng, những quyền này có thể được nhà nước kiểm soát theo quy
định của pháp luật, tránh các thế lực thù địch, nước ngoài lợi dụng những quyền
này để xâm hại đến lợi ích quốc gia

6. Theo quy định của Hiến pháp hiện hành, công dân có quyền tự do kinh
doanh trong những ngành nghề mà pháp luật không cấm.
=> Nhận định Sai.
Bởi vì không chỉ công dân mà mọi người đều có quyền tự do kinh doanh trong
những ngành nghề mà pháp luật không cấm theo điều 33 Hiến Pháp 2013. Điều
này nhằm đáp ứng nhu cầu thực tiễn, hội nhập quốc tế thu hút vốn đầu tư nước
người, để các cá nhân nước người có thể kinh doanh ở Việt nam

II. Câu hỏi tự luận

1. Anh (Chị) hãy so sánh quyền con người với quyền công dân và cho ví dụ
minh họa.
Căn cứ Quyền con người Quyền công dân

Chủ thể rộng , bao gồm: công dân, người công dân (người có quốc tịch của
nước ngoài, người không quốc tịch một quốc gia cụ thể)
ví dụ: Người Mĩ đến Việt Nam sẽ có vd: công dân Việt Nam sẽ có quyền
quyền con người theo quy định của công dân theo quy định của pháp
pháp luật Việt Nam luật Việt Nam

Nội dung rộng( có sự giống nhau trên toàn thế hẹp hơn( chỉ những quyền được
giới) nhà nước thừa nhận và áp dụng cho
ví dụ: quyền sống là quyền con người công dân của mình)
được thế giới công nhận và bảo vệ ví dụ: quyền công dân của Việt Nam
sẽ khác quyền công dân của Trung
Quốc

Công cụ ghi Luật quốc tế, Luật quốc gia Luật quốc gia
nhận ví dụ: Hiến chương Liên hợp quốc, ví dụ: Hiến pháp Việt Nam 2013
Hiến pháp Việt Nam 2013

Đặc điểm Áp dụng toàn cầu Áp dụng trong lãnh thổ quốc gia
đồng nhất với mọi người không hoàn toàn giống nhau ở các
không thay đổi theo thời gian quốc gia
có thể bị thay đổi theo thời gian

Cách quy định “mọi người” “công dân có quyền”


trong Hiến “không ai”
pháp “người nước ngoài”

2. Anh (Chị) hãy phân tích nội dung hai quy định sau:
“Quyền và nghĩa vụ của công dân do Hiến pháp và luật quy định” (Điều 51 Hiến
pháp năm 1992)
“Quyền con người, quyền công dân chỉ có thể bị hạn chế theo quy định của luật
trong trường hợp cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn
xã hội, đạo đức xã hội, sức khỏe của cộng đồng" (Khoản 2 điều 14 Hiến pháp năm
2013).
ta có thể phân tích quy định “Quyền và nghĩa vụ của công dân do Hiến pháp và
luật quy định” (Điều 51 Hiến pháp năm 1992) như sau:
Hiến pháp là đạo luật cơ bản, quy định các quyền và nghĩa vụ cơ bản nhất, quan
trọng nhất. Từ đó Luật quy định các quyền và nghĩa vụ cụ thể
Chủ thể ban hành các quy định về quyền và nghĩa vụ của công dân là Quốc Hội
( Hiến Pháp và Luật là do quốc hội ban hành), mà quốc hội là cơ quan dân cử cao
nhất của người dân, ý chí của người dân sẽ được truyền đạt thông qua quốc hội, từ
đó đảm bảo được tính dân chủ hơn
Điều này có nghĩa là các cơ quan nhà nước không thể ban hành văn bản pháp luật
khác quy định quyền và nghĩa vụ của công dân ngoài Hiến pháp và Luật, tránh tình
trạng các cơ quan nhà nước sẽ lạm dụng quyền lực, ban hành các văn bản pháp luật
khác giới hạn quyên lực của công dân
Liên hệ thực trạng Việt Nam, dưới HIến pháp và Luật phải có văn bản hướng dẫn
(nghị định, thông tư,...) và hướng dẫn của từng địa phương, trong quá trình truyền
tải đó, có sự vi phạm rất nhiều đến quyền và nghĩa vụ của công dân, nên các quy
tắc này không còn phù hợp
Từ thực trạng đó, đến Hiến pháp 2013, sửa đổi lại “Ở nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam, các quyền con người, quyền công dân về chính trị, dân sự, kinh
tế, văn hóa, xã hội được công nhận, tôn trọng, bảo vệ, bảo đảm theo Hiến pháp và
pháp luật.”
Tuy nhiên khoản 2 điều 14 Hiến pháp 2013 có quy định các trường hợp hạn chế
quyền công dân và phải hạn chế theo quy định của luật
Điều 51 Hiến pháp 1992: "Quyền và nghĩa vụ của công dân do Hiến pháp và luật
quy định".Đúng là để được bảo vệ và thúc đẩy, các quyền con người cần phải
được ghi nhận trong hiến pháp và pháp luật; nhưng quy định đó đã gây hiểu nhầm
là: hiến pháp và pháp luật(hay nhà nước)là những chủ thể sản sinh ra các quyền
con người. Quyền con người phải do và chỉ có thể do Hiến pháp và pháp luật(hay
nhà nước) xác định thì mới có ý nghĩa thực chất, nếu không sẽ không được thừa
nhận và áp dụng.
(Cách hiểu như vậy không phù hợp với nhận thức chung về quyền con người trên
thế giới. Theo quan điểm của cộng đồng quốc tế, các quyền con người - với tính
cách là quyền công dân khi được biểu hiện ở cấp độ quốc gia, là những giá trị tự
nhiên, vốn có, gắn liền với mọi cá nhân, không phụ thuộc vào bất kỳ chủ thể nào
khác. Mọi thành viên của nhân loại khi sinh ra đã mặc nhiên có tư cách chủ thể
của các quyền con người. Các nhà nước chỉ có thể thừa nhận (bằng hiến pháp và
pháp luật) các quyền đó là những giá trị vốn có của mọi cá nhân mà nhà nước có
nghĩa vụ tôn trọng, bảo vệ và thúc đẩy chứ không thể cấp phát cho công dân các
quyền con người.)
=> Ta có thể phân tích quy định “Quyền con người, quyền công dân chỉ có thể bị
hạn chế theo quy định của luật trong trường hợp cần thiết vì lý do quốc phòng, an
ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, đạo đức xã hội, sức khỏe của cộng đồng"
(Khoản 2 điều 14 Hiến pháp năm 2013). như sau:
Đây là quy tắc hạn chế quyền con người, quyền công dân, theo quy tắc này hình
thức hạn chế là văn bản Luật
Chủ thể ban hành văn bản Luật là quốc hội
Những lý do mà quốc hội có thể ban hành văn bản Luật quy định hạn chế quyền
con người, quyền công dân: lý do quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã
hội, đạo đức xã hội, sức khỏe của cộng đồng
chỉ Luật của quốc hội mới đc hạn chế, vì đây là cơ quan có khả năng nhất thể hiện
ý chí, nguyện vọng của nhân dân và với nguyên tắc này có nghĩa là không có cơ
quan nhà nước nào khác ngoài quốc hội có thề ban hành các văn bản quy phạm
pháp luật khác ngoài Luật để hạn chế quyền con người quyền công dân, tránh việc
các cơ quan nhà nước tùy tiện ban hành văn bản quy phạm pháp luật hạn chế
quyền con người và quyền công dân

3. Quyền con người, quyền công dân có thể bị hạn chế như thế nào? Anh (Chị)
hãy bình luận về vấn đề này.
theo hiến pháp hiện hành,“Quyền con người, quyền công dân chỉ có thể bị hạn chế
theo quy định của luật trong trường hợp cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh
quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, đạo đức xã hội, sức khỏe của cộng đồng" (Khoản 2
điều 14 Hiến pháp năm 2013).
để đảm bảo lợi ích chung của xã hội thì việc hạn chế quyền con người và quyền
công dân trong một số trường hợp trên là hợp lý
hạn chế quyền con người và quyền công dân theo quy định của luật, điều này nhằm
đảm bảo tính dân chủ và nhằm không để quyền con người và quyền công dân bị
hạn chế một cách tùy tiện.
Nguyên tắc này là công cụ mạnh mẽ để giới hạn quyền lực nhà nước. Nhà nước
pháp quyền tức nhà nước vận hành theo pháp luật, do đó việc quy định giới hạn
quyền con người và quyền công dân trong Hiến pháp làm cho nhà nước trong thể
lạm quyền và giới hạn quyền ngoài những trường hợp đã nêu trên là cơ sở để đảm
bảo nguyên tắc công nhận, tôn trọng, bảo vệ quyền con người, quyền công dân.
giới hạn quyền là để đảm bảo lợi ích hợp pháp của nhà nước nhưng không thể lấy
đi quyền của cá nhân. Nếu quy định giới hạn làm mất đi cốt lõi hoặc nội dung thiết
yếu của quyền thì quy định này sẽ bị cho là vi hiến và không thỏa mãn điều kiện
giới hạn tại khoản 2 Điều 14.
=> Nguyên nhân là bởi với cách ghi nhận quyền con người trong Hiến pháp năm
2013, quyền con người là thuộc về mỗi cá nhân và là quyền tự nhiên, không phải
do Nhà nước trao cho. Do đó, cơ quan lập pháp không thể lấy đi những gì không
thuộc thẩm quyền của mình mà không có quy định của Hiến pháp.
Một số quy định tại Khoản 2 Điều 14 còn chưa được giải thích, hướng dẫn rõ ràng:
trong trường hợp cần thiết, lý do đạo đức xã hội… Tuy nhiên, điều này cũng có cái
lợi đó là đảm bảo tính bền vững và không làm dài dòng Hiến pháp
Khoản 2 Điều 14 chưa loại trừ những quyền tuyệt đối không thể bị hạn chế. Điều
này có thể lý giải bởi vì Hiến pháp 2013 không đề cập và ghi nhận rõ ràng đâu là
quyền tuyệt đối, đâu là quyền tương đối nên nguyên tắc này không quy định cụ thể

4. Xu thế toàn cầu hóa đã làm thay đổi nhận thức của các nhà lập hiến Việt
Nam về vấn đề quyền con người như thế nào?
Xu thế toàn cầu hóa làm cho Việt Nam ngày càng hội nhập quốc tế. Khi hội nhập
quốc tế, những quy định về quyền con người và quyền công dân theo những công
ước quốc tế làm cho các nhà lập Hiến Việt Nam hiểu rằng họ cần có sự thay đổi về
nhận thức trong vấn đề này cho phù hợp
Sự thay đổi dễ nhận thấy nhất đó là chúng ta thấy được quyền con người và quyền
công dân là 2 khái niệm không đồng nhất
Thể hiện sự thay đổi nhận thức của những nhà lập hiến qua các hiến pháp, tuy
nhiên chưa triệt để ở chỗ quyền con người thể hiện qua quyền công dân (Hiến Pháp
1992), đến Hiến pháp 2013 đã tách quyền con người và quyền công dân ra thành 2
quyền riêng biệt

5. Anh (Chị) hãy giải thích tại sao chỉ từ Hiến pháp năm 1992, nguyên tắc
“Tôn trọng quyền con người” mới chính thức được ghi nhận trong một điều
khoản?
Tư tưởng lập Hiến. Các nhà lập hiến nước ta có tư tưởng đồng nhất quyền con
người và quyền công dân, họ cho rằng quyền công dân chính là quyền con người
về mặt pháp lý. Từ hiến pháp 1992, xu thế hội nhập quốc tế, các nhà lập hiến tiếp
cận với những tư tưởng tiến bộ của pháp luật quốc tế về quyền con người. từ đó có
nhận thức mới đó là quyền con người và quyền công dân là 2 khái niệm không
dồng nhất
Thể hiện thiện chí tôn trọng quyền con người. Từ đường lối đổi mới kinh tế 1986
của Đảng và nhà nước, mở cửa hội nhập quốc tế giúp ta tiếp cận với thế giới và
dần đổi mới nền kinh tế. Việc hội nhập quốc tế phải đối mặc thế nhiều thế lực thù
địch, chống phá trong và ngoài nước. Luận điểm này giúp bác bỏ các luận điểm
xuyên tạc nhà nước của các thế lực thù địch.
6. Anh (Chị) hãy phân tích nguyên tắc “Công nhận, tôn trọng, bảo vệ, bảo
đảm quyền con người” với các nội dung sau:
a. Cơ sở hiến định
Điều 14 Hiến pháp 2013 ghi nhạn nguyên tắc công nhận, tôn trọng, bảo vệ, đảm
bảo quyền con người, quyền công dân

b. Cơ sở lý luận
Quyền con người là những quyền tự nhiên, được cộng đồng quốc tế thừa nhận và
cam kết đảm bảo thực hiện
Nhà nước Việt Nam là nhà nước dân chủ

c. Yêu cầu đối với các chủ thể liên quan


Nhà nước Việt Nam, cá nhân, tổ chức có trách nhiệm công nhận, tôn trọng, bảo vệ,
đảm bảo quyền con người quyền công dân theo hiến pháp và pháp luật
Nhà nước ký kết, tham gia, nội luật hóa và thực hiện một cách có thiện chí các
Điều ước quốc tế vè quyền con người (Việt Nam hiện là thành viên của 7 công ước
quốc tế về quyền con người)
Nhằm đảm bảo nguyên tắc này Khoản 2 điều 14 Hiến pháp 2013 quy định nguyên
tắc hạn chế quyền con người quyền công dân

d. Thực tiễn thực hiện nguyên tắc


Về pháp lý: việc liệt kê các quyền con người về chính trị, dân sự, kinh tế, văn hóa,
xã hội làm dài dòng và hẹp các quyền con người
Về thực tiễn: Nhà nước đã ban janhf nhiều văn bản về quyền con người trên cơ sở
cố gắn nội luật hóa, cam kết của Việt Nam trong các điều ước quốc tế

7. Anh (Chị) hãy phân tích nguyên tắc “Mọi người đều bình đẳng trước pháp
luật” với các nội dung sau:
a. Cơ sở hiến định
Điều 16 Hiến pháp 2013

b. Cơ sở lý luận
Là nguyên tắc nền tảng của chủ nghĩa lập hiến chống đặc quyền theo đẳng cấp
phong kiến
là nguyên tắc dân chủ cốt lõi của mối quan hệ giữa con người với Nhà nước; giữa
con người với nhau
Là nguyên tắc của nhà nước dân chủ

c. Yêu cầu đối với các chủ thể liên quan


Bình đẳng về quyền và nghĩa vụ
Mọi đều phải tuân theo, thực hiện pháp luật
pháp luật mang tính bắt buộc chung cho tất cả mọi người, không phân biệt đối xử
Bình đẳng trong việc sử dụng quyền
+ Những quyền được công nhận cho tất cả mọi người
+ Nhà nước tạo ra cơ chế biện pháp thực hiện
BÌnh đẳng giữa các dân tộc
Bình đẳng giữa các tôn giáo
Bình đẳng giới

d. Thực tiễn thực hiện nguyên tắc


Hiện tại nhà nước đang thực hiện rất tốt công tác xây dựng các chính sách tạo điều
kiện thuận lợi nhất để người dân thực hiện tốt nguyên tắc này
người dân ngày càng tiếp cận kiến thức và hiểu hơn về quyền và nghĩa vụ pháp lí
của bản thân
tuy nhiên, vẫn còn nhiều vụ việc quan chức làm quyền, người dân hối lộ, làm vi
phạm nguyên tắc này

8. Anh (Chị) hãy trình bày nguyên tắc “Quyền công dân không tách rời nghĩa
vụ công dân" với các nội dung sau:
a. Cơ sở hiến định
Khoản 1,2,3 điều 15 hiến pháp 2013

b. Cơ sở lý luận
Ở Việt Nam nhân dân làm chủ đất nước
Thực hiện nghĩa vụ tạo tiền đề vật chất để quyền được thực thi
Yêu cầu của một nhà nucows dân chủ tiến bộ

c. Yêu cầu đối với các chủ thể liên quan


Công dân bên cạnh thực hiện các quyền thì cũng có ý thức gánh vác các nghĩa vụ
Công dân không thực hiện nghĩa vụ thì nhà nước bắt được áp dụng những biện
pháp chế tài đối với họ

d. Thực tiễn thực hiện nguyên tắc


Một số người dân không biết đấu tranh bảo vệ quyền
Một số người dân không thực hiện nghĩa vụ

9. Anh (Chị) hãy nêu và phân tích ý nghĩa của những điểm mới trong chế định
"Quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân” theo Hiến pháp năm
2013 so với chế định “Quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân” theo Hiến pháp
năm 1992.
Từ chương 5 của hiến pháp 1992 thành chương 2 của hiếp pháp 2013, sửa từ chế
định “Quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân” thành chế định "Quyền con người,
quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân”, thêm mới các thuật ngữ “mọi người”
“không ai”, điều 14 hiến pháp 2013 ghi nhận tách biệt quyền con người và quyền
công dân
=> điều này cho thấy sự thay dổi tư tưởng của các nhà lập hiến, phân biệt rõ ràng
quyền con người và quyền công dân
Các quyền được quy định bởi Hiến Pháp và luật (Hiến pháp 1992) , ở Hiến pháp
2013 các quyền được quy định bởi Hiến pháp và pháp Luật
=> Điều này cho thấy sự thay đổi để phù hợp với nhu cầu thực tiễn: văn bản quy
phạm pháp luật ở Việt Nam để thực thi ngoài thực tế cần những văn bản hướng
dẫn, văn bản của từng địa phương, do đó đôi khi sẽ mất hoặc thay đổi một số ý chí
ban đầu của nhà làm luật
Xuất hiện nguyên tắc giới hạn quyền
=> điểm mới nổi bật của Hiến pháp 2013: nguyên tắc này dảm bảo quyền con
người và quyền công dân không bị xâm phạm tùy tiện ở nhà nước pháp quyền như
Việt nam
Thêm mới một số quyền như: quyền sống, quyền sống trong môi trường trong
lành, quyền hưởng thụ các giá trị văn hóa …
=> Quy định rõ rành và cụ thể các quyền liên quan đến con người và công dân
trong Hiến pháp điêu này nhằm bảo vệ và đảm bảo cho các quyền này đucợ thực
hiện
Thay đổi quy định về bắt, giam giữ, khám xét nhà ở là do Luật định chứ không
phải pháp luật như Hiến pháp 1992
=> Điều này cho thấy việc tôn trọng, đảm bảo về quyền ocn người và quyền công
dân một cách hiệu quả nhất. Bởi vì Luật là văn bản quy phạm pháp luật do Quốc
hội ban hành, theo ý chí của người dân

Bài 4: KHÁI QUÁT VỀ BỘ MÁY NHÀ NƯỚC NƯỚC CHXHCN VIỆT


NAM

1. Câu hỏi tự luận


1. Anh (Chị) hãy phân tích nguyên tắc “Quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự
phân công, phối hợp, kiểm soát giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện
các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp” (Điều 2 Hiến pháp năm 2013) trong tổ
chức và hoạt động của Bộ máy nhà nước nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam với những nội dung sau:
a. Cơ sở lý luận của nguyên tắc:
-Lịch sử, BMNN tổ chức theo nguyên tắc: Tập quyền chuyên chế ( NN phong
kiến) và phân quyền ( NN tư bản chủ nghĩa).
-Các học giả xã hội chủ nghĩa đưa ra nguyên tắc tổ chức BMNN mới - nguyên tắc
tập quyền xã hội chủ nghĩa.
+Nguyên tắc tập quyền xã hội chủ nghĩa ( Hiến pháp 1959, Hiến pháp 1980, Hiến
pháp 1992 (SĐ, BS 2001), Hiến pháp 2013). Hiến pháp 1980 theo nguyên tắc tập
quyền XHCN cao độ.

b. Quy định của Hiến pháp về nguyên tắc


-Điều 2 HP 2013 Quy định “ Quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công,
phối hợp và kiểm soát giữa các CQNN trong việc thực hiện các quyền lập pháp,
hành pháp và tư pháp.”

c. Nội dung, yêu cầu của nguyên tắc


*Nội dung:
- Quyền lực nhà nước là thống nhất.
- Nhà nước VN không áp dụng nguyên tắc phân chia quyền lực trong tổ chức và
hoạt động, mà quyền lực NN là thống nhất.
- Phân công giữa các CQNN trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp
và tư pháp.
- Phải phân công thực hiện quyền lực NN là vì:
+ Quyền lực NN tập trung vào một người hay một cơ quan -> ôm đồm, không hiệu
quả, lạm quyền.
+Mỗi nhánh quyền lực cần có cơ quan “bản tính” khác nhau đảm nhận.
- Có sự phân công công việc như sau:
 Quốc hội: +lập hiến, lập pháp.
+Quyết định những vấn đề quan trọng của đất nước.
+Giám sát tối cao đối với hoạt động nhà nước.
 Chính phủ: +Cơ quan hành chính nhà nước cao nhất của nước,
thực hiện quyền hành pháp.
 Tòa án nhân dân +Cơ quan xét xử, thực hiện quyền tư pháp.
 VKSND +Thực hành quyền công tố.
+Kiểm sát hoạt động tư pháp.
- Phối hợp giữa các CQNN trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư
pháp.
- Kiểm soát giữa các CQNN trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp,
tư pháp. -> để ngăn ngừa sự lạm quyền của các CQNN.

d. Liên hệ thực tế thực hiện nguyên tắc này ở nước ta.


- Không thực hiện tốt chức năng được phân công.
- Phối hợp không tốt.
- QH là cơ quan có vị trí cao nhất trong BMNN -> chưa có cơ chế kiểm soát QH
hiệu quả.

2. Anh (Chị) hãy phân tích nguyên tắc tập trung dân chủ trong tổ chức và
hoạt động của Bộ máy nhà nước nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
với những nội dung sau:
a. Cơ sở lý luận của nguyên tắc
-Yêu cầu trong tổ chức và hoạt động của BMNN.
+Phải tập trung ( vì gắn với thực hiện QLNN )
-Phụ thuộc chế độ XH, tập trung có khác nhau.
+Chủ nô phong kiến.
+XHCN ( dân chủ)

b. Quy định của Hiến pháp về nguyên tắc


Điều 8 HP 2013

c. Nội dung, yêu cầu của nguyên tắc


-Tập trung làm nền tảng:
+Chỉ đạo thống nhất giữa trung ương - địa phương, cấp trên - cấp dưới, thủ trưởng
- nhân viên.
-Phát huy dân chủ:
+Sự chủ động. sáng tạo, khả năng độc lập nhất định của địa phương, cấp dưới,
nhân viên.
+Phát huy quyền làm chủ của nhân dân

d. Liên hệ thực tế thực hiện nguyên tắc này ở nước ta.


-Thực tiễn: Quá dân chủ đến mức tùy tiện. tập trung quan liêu ( quá mức)
VD:
- Nghị quyết 23 năm 2011 của HĐND TP Đà Nẵng:
“Tạm dừng giải quyết đăng ký thường trú mới vào khu vực nội thành đối với các
trường hợp chỗ ở là nhà thuê, mượn, ở nhờ mà không có nghề nghiệp hoặc có
nhiều tiền án, tiền sự”.
- Theo Luật cư trú năm 2006 ( sửa đổi năm 2013)
Điều kiện đăng ký thường trú cỡ TP trực thuộc trung ương;
+ Tạm trú: huyện, Thị xã từ 1 năm trở lên, quận từ 2 năm trở lên.
+ Có nơi ở hợp pháp. Nếu thuê, mượn, ở nhờ phải có sự đồng ý bằng văn bản của
chủ nhà.
3. Anh (Chị) hãy phân tích nguyên tắc đảm bảo sự lãnh đạo của Đảng trong tổ
chức và hoạt động của Bộ máy nhà nước nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam với những nội dung sau:
a. Quy định của Hiến pháp về nguyên tắc
-Điều 4 HP 2013

b. Nội dung, yêu cầu của nguyên tắc


- Đảng đề ra chủ trương, đường lối đổi mới tổ chức và hoạt động của BMNN để
định hướng cho các CQNN có thẩm quyền cụ thể hóa thành các quy định trong HP
và pháp luật. Ví dụ: NQ 17/2007 -> NQ 26/2008, NQ 724/ 2009
- Đảng lãnh đạo nhà nước bằng công tác cán bộ: quy hoạch, bồi dưỡng, đào tạo,
giới thiệu Đảng viên và quần chúng có đủ năng lực, phẩm chất vào các đơn vị chủ
chốt của bộ máy NN để nhân dân hoặc cơ quan NN có thẩm quyền bầu, bổ nhiệm.

c. Liên hệ thực tế thực hiện nguyên tắc này ở nước ta.


- Nguyên tắc Đảng lãnh đạo là một trong những nguyên tắc cơ bản của Đảng Cộng
sản Việt Nam. Nguyên tắc này được thể hiện trong mọi lĩnh vực của đời sống xã
hội, từ chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội đến quốc phòng, an ninh.
+Về chính trị, Đảng lãnh đạo thông qua việc xác định đường lối, chủ trương, chính
sách của Đảng. Đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng là kim chỉ nam cho
hành động của Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội, là cơ
sở để xây dựng và phát triển đất nước.
Ví dụ, trong thời kỳ đổi mới, Đảng đã lãnh đạo đất nước thực hiện đường lối đổi
mới, mở cửa, hội nhập quốc tế. Đường lối này đã đưa đất nước ta thoát khỏi khủng
hoảng, phát triển kinh tế - xã hội nhanh chóng và đạt được nhiều thành tựu quan
trọng.
+Về kinh tế, Đảng lãnh đạo thông qua việc hoạch định chiến lược, kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội. Đảng cũng lãnh đạo việc quản lý và điều hành nền kinh tế,
giám sát việc thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng về kinh tế.
Ví dụ, trong thời kỳ đổi mới, Đảng đã lãnh đạo việc xây dựng và phát triển nền
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Nền kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa đã giúp đất nước ta phát triển kinh tế - xã hội nhanh chóng và bền
vững.

4. Anh (Chị) hãy phân tích nguyên tắc "Nhà nước được tổ chức và hoạt động
theo Hiến pháp và pháp luật, quản lý xã hội bằng Hiến pháp và pháp luật” với
những nội dung sau:

a. Quy định của Hiến pháp về nguyên tắc


-Điều 8 HP 2013

b. Nội dung, yêu cầu của nguyên tắc


-Tất cả các CQNN đều phải thành lập theo quy định PL về thẩm quyền, trình tự,
thủ tục thành lập.
-Tất cả các CQNN phải được HP, PL xác định rõ về chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn.
-CQNN. CB, CC NN khi thực thi công quyền phải thực hiện đúng và đầy đủ các
quy định của PL
-Mọi VPPL của các CQNN, CB, CC NN khi thực thi công quyền đều phải bị xử lý
theo quy định của PL.

c. Liên hệ thực tế thực hiện nguyên tắc này ở nước ta.


-NN tuân thủ theo HP, PL khi QLXH. Tuy nhiên vẫn có những người làm trái, lạm
quyền, tham nhũng.
VD: cảnh sát giao thông phạt sai, không phạt mà bỏ túi riêng.

Bài 5: CHẾ ĐỘ BẦU CỬ


1. Câu hỏi nhận định
1. Theo quy định của pháp luật hiện hành, ứng cử viên trong cuộc bầu cử đại
biểu Quốc hội có quyền tổ chức vận động tranh cử.
=> Nhận định đúng
Theo Điều 62 của Luật Bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân
(sửa đổi, bổ sung năm 2015). Người ứng cử đại biểu Quốc hội, ứng cử đại biểu Hội
đồng nhân dân có quyền vận động bầu cử thông qua việc gặp gỡ, tiếp xúc với cử tri
tại hội nghị tiếp xúc cử tri do Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tỉnh, cấp
huyện, cấp xã nơi mình ứng cử tổ chức; trả lời phỏng vấn trên các phương tiện
thông tin đại chúng; gặp gỡ, tiếp xúc với cử tri ở cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi mình
công tác.

2. Theo quy định của pháp luật hiện hành, cử tri không thể thực hiện quyền
bỏ phiếu tại nơi đăng ký tạm trú của họ
=> Nhận định sai.
Vì Theo quy định của pháp luật hiện hành, cử tri là công dân Việt Nam từ đủ 18
tuổi trở lên và có đủ các điều kiện sau đây:
Có quốc tịch Việt Nam;
Có chỗ ở hợp pháp trên lãnh thổ Việt Nam;
Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
Không thuộc các trường hợp không được ứng cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội
đồng nhân dân theo quy định của pháp luật.
Tại Điều 29 Luật Bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân 2015,
có quy định:
- Mọi công dân có quyền bầu cử đều được ghi tên vào danh sách cử tri và được
phát thẻ cử tri, trừ các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 30 của Luật này.
- Mỗi công dân chỉ được ghi tên vào một danh sách cử tri ở nơi mình thường trú
hoặc tạm trú.
- Cử tri là người tạm trú và có thời gian đăng ký tạm trú tại địa phương chưa đủ 12
tháng, cử tri là quân nhân ở các đơn vị vũ trang nhân dân được ghi tên vào danh
sách cử tri để bầu đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, cấp
huyện ở nơi tạm trú hoặc đóng quân.
3. Theo quy định của pháp luật hiện hành, mọi khiếu nại trong hoạt động bầu
cử đều do cơ quan hành chính giải quyết.
=> Nhận định sai.
Vì: theo điều 85, 86, 87 Luật bầu cử đbqh và đại biểu hđnd, khiếu nại trong hoạt
động bầu cử bao gồm khiếu nại về việc lập danh sách cử tri, khiếu nại về việc ứng
cử, khiếu nại về kết quả bầu cử.
Khiếu nại về việc lập danh sách cử tri được giải quyết bởi Ủy ban nhân dân cấp xã,
Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Hội đồng bầu cử quốc
gia.
Khiếu nại về việc ứng cử được giải quyết bởi Ủy ban bầu cử.
Khiếu nại về kết quả bầu cử được giải quyết bởi Hội đồng bầu cử.
 Như vậy, không phải mọi khiếu nại trong hoạt động bầu cử đều do cơ quan
hành chính giải quyết. Một số khiếu nại được giải quyết bởi Hội đồng bầu
cử, là cơ quan tư pháp

4. Theo quy định của pháp luật hiện hành, trong cuộc bầu cử lại, ứng cử viên
nào được nhiều phiếu hơn là người trúng cử.
=> Nhận định đúng
Vì Theo quy định của pháp luật hiện hành, cụ thể là Điều 75 của Luật Bầu cử đại
biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân (sửa đổi, bổ sung năm 2015), trong
cuộc bầu cử lại, người trúng cử là người được bầu với số phiếu cao nhất.
"Người trúng cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân là người được bầu
với số phiếu cao nhất trong số những người ứng cử.”

5. Theo quy định của pháp luật hiện hành, trong cuộc bầu cử lần đầu nếu số
người trúng cử không đủ so với quy định thì sẽ tiến hành bầu bổ sung đại
biểu.
=> Nhận định sai.
Vì: Theo quy định của pháp luật hiện hành, cụ thể là Điều 74 của Luật Bầu cử đại
biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân (sửa đổi, bổ sung năm 2015), trong
cuộc bầu cử lần đầu nếu số người trúng cử không đủ so với quy định thì sẽ tiến
hành bầu cử lại. "Nếu số người trúng cử ở một đơn vị bầu cử không đủ so với số
lượng đại biểu được bầu ở đơn vị bầu cử đó thì Ủy ban bầu cử phải lập danh sách
những người ứng cử chưa trúng cử có số phiếu cao nhất để tổ chức bầu cử lại trong
thời hạn không quá 30 ngày kể từ ngày bầu cử."
 Như vậy, trong cuộc bầu cử lần đầu, nếu số người trúng cử không đủ so với
quy định thì sẽ tiến hành bầu cử lại, chứ không phải bầu bổ sung.

6. Theo quy định của pháp luật hiện hành, người đang bị tạm giam, tạm giữ
thì không được ghi tên vào danh sách cử tri.
=> Nhận định sai.
Theo quy định của pháp luật hiện hành, cụ thể là Điều 14 của Luật Bầu cử đại biểu
Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân (sửa đổi, bổ sung năm 2015), người đang
bị tạm giam, tạm giữ được ghi tên vào danh sách cử tri.
"Cử tri là người đang bị tạm giữ, tạm giam, người đang chấp hành biện pháp đưa
vào cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc được ghi tên vào danh sách
cử tri và tham gia bầu cử tại nơi tạm giữ, tạm giam, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở
cai nghiện bắt buộc."
 Như vậy, theo quy định của pháp luật hiện hành, người đang bị tạm giam,
tạm giữ có đủ các điều kiện để được ghi tên vào danh sách cử tri, trừ trường
hợp bị tước quyền bầu cử theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực
pháp luật.
II. Câu hỏi tự luận
1. Anh (Chị) hãy trình bày phương pháp xác định kết quả bầu cử theo quy
định của pháp luật hiện hành và cho ý kiến nhận xét về vấn đề trên.
Nguyên tắc xác định người trúng cử
1. Kết quả bầu cử được tính, trên số phiếu bầu hợp lệ và chỉ được công nhận khi
đã có quá một nửa tổng số cử tri trong danh sách cử tri tại đơn vị bầu cử tham gia
bầu cử, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 80 của Luật này.
2. Người trúng cử phải là người ứng cử đạt số phiếu bầu quá một nửa tổng số
phiếu bầu hợp lệ.
3. Trường hợp số người ứng cử đạt số phiếu bầu quá một nửa tổng số phiếu bầu
hợp lệ nhiều hơn số lượng đại biểu mà đơn vị bầu cử được bầu thì những người
trúng cử là những người có số phiếu bầu cao hơn.
4. Trường hợp cuối danh sách trúng cử có nhiều người được số phiếu bầu bằng
nhau và nhiều hơn số lượng đại biểu được bầu đã ấn định cho đơn vị bầu cử thì
người nhiều tuổi hơn là người trúng cử.
Trả lời
=> Nhận xét:, nguyên tắc xác định người trúng cử trong Luật Bầu cử đại biểu Quốc
hội và đại biểu Hội đồng nhân dân (sửa đổi, bổ sung năm 2015) là quy định hợp lý
và khoa học, đáp ứng được các yêu cầu của một cuộc bầu cử dân chủ, công bằng
và minh bạch.
Về tính khách quan, nguyên tắc này đảm bảo rằng kết quả bầu cử là kết quả thực
sự của ý chí của cử tri. Bởi lẽ, kết quả bầu cử chỉ được công nhận khi đã có quá
một nửa tổng số cử tri trong danh sách cử tri tại đơn vị bầu cử tham gia bầu cử.
Về tính công bằng, nguyên tắc này đảm bảo rằng người trúng cử là người được đa
số cử tri tín nhiệm. Bởi lẽ, người trúng cử phải là người ứng cử đạt số phiếu bầu
quá một nửa tổng số phiếu bầu hợp lệ. Trong trường hợp có nhiều ứng cử viên
cùng đạt số phiếu bầu quá một nửa tổng số phiếu bầu hợp lệ thì sẽ tiến hành bầu cử
lại để chọn ra người trúng cử.
Về tính dân chủ, nguyên tắc này đảm bảo rằng quyền bầu cử của cử tri và quyền
được bầu của ứng cử viên được thực hiện đầy đủ. Bởi lẽ, cử tri có quyền tự do lựa
chọn ứng cử viên mà mình tín nhiệm. Ứng cử viên cũng có quyền được ứng cử và
được bầu vào cơ quan quyền lực nhà nước.
Tuy nhiên, nguyên tắc này cũng có thể dẫn đến một số hạn chế nhất định.
Ví dụ: trong trường hợp có nhiều ứng cử viên cùng đạt số phiếu bầu cao nhất thì
người trúng cử sẽ được xác định dựa trên tiêu chí tuổi tác. Điều này có thể gây ra
sự bất bình đẳng cho những ứng cử viên có tuổi tác thấp hơn.

2. Anh (Chị) hãy trình bày sự khác nhau giữa bầu cử thêm, bầu cử lại và bầu
cử bổ sung.
Mục đích:
Bầu cử lại: Được tổ chức khi số người trúng cử ở một đơn vị bầu cử không đủ so
với số đại biểu được bầu ở đơn vị đó. Mục đích của bầu cử lại là để chọn ra những
người trúng cử còn thiếu.
Bầu cử thêm: Được tổ chức khi có đơn vị bầu cử mới được thành lập. Mục đích
của bầu cử thêm là để bầu ra những đại biểu cho đơn vị bầu cử mới đó.
Bầu cử bổ sung: Được tổ chức khi có đại biểu trúng cử bị tước quyền đại biểu.
Mục đích của bầu cử bổ sung là để bầu ra người thay thế đại biểu bị tước quyền đại
biểu.
Thời gian tổ chức:
Bầu cử lại: Được tổ chức trong thời hạn không quá 30 ngày, kể từ ngày bầu cử.
Bầu cử thêm: Được tổ chức trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày có quyết định thành
lập đơn vị bầu cử mới.
Bầu cử bổ sung: Được tổ chức trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày có quyết định
tước quyền đại biểu.
Trình tự, thủ tục:
Bầu cử lại: Được tổ chức theo trình tự, thủ tục như bầu cử lần đầu.
Bầu cử thêm: Được tổ chức theo trình tự, thủ tục như bầu cử lần đầu, trừ trường
hợp đơn vị bầu cử mới được thành lập từ việc hợp nhất, chia tách đơn vị bầu cử
hiện có thì việc lập danh sách cử tri và danh sách ứng cử viên được thực hiện theo
quy định của pháp luật.
Bầu cử bổ sung: Được tổ chức theo trình tự, thủ tục như bầu cử lần đầu, trừ trường
hợp danh sách ứng cử viên được lập từ danh sách ứng cử viên đã được lập cho
cuộc bầu cử lần đầu tại đơn vị bầu cử đó.

3. Trình bày hiểu biết của Anh (Chị) về nguyên tắc bầu cử phổ thông theo quy
định của pháp luật bầu cử hiện hành. Liên hệ thực tiễn việc thực hiện nguyên
tắc này ở nước ta hiện nay.
Nguyên tắc bầu cử phổ thông: Theo nguyên tắc này, mọi công dân, không phân
biệt dân tộc, giới tính, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo, trình độ văn hóa,
nghề nghiệp, đủ 18 tuổi trở lên đều có quyền bầu cử và đủ 21 tuổi trở lên đều có
quyền ứng cử đại biểu Quốc hội, ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân theo quy định
của pháp luật (trừ những người bị tước quyền bầu cử theo bản án, quyết định của
Tòa án đã có hiệu lực pháp luật hoặc người bị kết án tử hình đang trong thời gian
chờ thi hành án, người đang chấp hành hình phạt tù mà không được hưởng án treo,
người mất năng lực hành vi dân sự). Nguyên tắc này thể hiện tính công khai, dân
chủ rộng rãi, đòi hỏi sự bảo đảm để công dân thực hiện quyền bầu cử và ứng cử
của mình.
*Liên hệ
 Về quyền bầu cử:
- Tỷ lệ cử tri đi bầu cử ở nước ta luôn ở mức cao, đạt trên 99%. Điều này cho thấy,
cử tri nước ta có ý thức trách nhiệm cao trong việc thực hiện quyền bầu cử của
mình.
- Cử tri được tham gia đầy đủ các hoạt động của cuộc bầu cử, như: tham gia giới
thiệu người ứng cử, tham gia bỏ phiếu, tham gia giám sát việc tổ chức bầu cử,
khiếu nại, tố cáo những hành vi vi phạm pháp luật về bầu cử.
 Về quyền ứng cử:
- Cơ hội ứng cử của công dân ở nước ta khá rộng mở, không phân biệt về giới tính,
dân tộc, tôn giáo, nghề nghiệp.
- Số lượng ứng cử viên tham gia bầu cử ngày càng tăng, thể hiện sự quan tâm của
công dân đối với việc tham gia vào cơ quan quyền lực nhà nước.
- Tuy nhiên, trong thực tiễn, vẫn còn một số hạn chế trong việc thực hiện nguyên
tắc phổ thông đầu phiếu ở nước ta, như:
 Về quyền bầu cử: Một số cử tri chưa thực sự hiểu rõ về quyền bầu cử của
mình, chưa tích cực tham gia các hoạt động của cuộc bầu cử.
 Về quyền ứng cử:
- Một số ứng cử viên chưa có đủ năng lực, trình độ, kinh nghiệm để tham gia vào
cơ quan quyền lực nhà nước.
- Để tiếp tục thực hiện tốt nguyên tắc phổ thông đầu phiếu trong thời gian tới, cần
thực hiện đồng bộ các giải pháp sau:
 Tăng cường tuyên truyền, giáo dục cho cử tri và ứng cử viên về quyền bầu
cử, quyền ứng cử và trách nhiệm của mình.
 Đổi mới phương thức bầu cử, đảm bảo sự tham gia của cử tri và ứng cử viên
một cách thực chất.

Bài 6: QUỐC HỘI

I. Câu hỏi nhận định


1. Theo quy định của pháp luật hiện hành, chỉ đại biểu Quốc hội mới có quyền
trình dự án luật trước Quốc hội.
=> Nhận định SAI
Theo điều 84 Hiến pháp 2013, ngoài đại biểu Quốc hội, các cơ quan, tổ chức khác
như Chủ tịch nước, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Hội đồng dân tộc, Ủy ban của
Quốc hội, Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao,
Kiểm toán nhà nước, Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và cơ quan
trung ương của tổ chức thành viên của Mặt trận có quyền trình dự án luật trước
Quốc hội đều có quyền trình dự án luật trước Quốc hội.

2. Theo quy định của pháp luật hiện hành, Quốc hội có quyền bãi bỏ văn bản
quy phạm pháp luật của Chính phủ trái với Hiến pháp, luật, pháp lệnh.
=> Nhận định SAI
Theo khoản 10 điều 70 Hiến pháp 2013, Quốc hội giám sát văn bản quy phạm
pháp luật của Chính phủ có phù hợp với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội.
Quốc hội không giám sát văn bản quy phạm pháp luật của Chính phủ có phù hợp
với pháp lệnh nên không có quyền bãi bỏ, mà đó là do Uỷ ban thường vụ Quốc hội
giám sát.

3. Theo quy định của pháp luật hiện hành, tất cả các Nghị quyết của Quốc hội
phải được quá nửa tổng số Đại biểu Quốc hội biểu quyết tán thành.
=> Nhận định ĐÚNG
Theo điều 85 Hiến pháp 2013, Nghị quyết của Quốc hội phải được quá nửa tống số
Đại biểu Quốc hội biểu quyết tán thành.
=> Nhận định SAI
Căn cứ Khoản 1 Điều 85 HP 2013 Luật, Nghị quyết của QH phải đựơc quá nửa
tổng số đại biểu QH biểu quyếttán thành; trường hợp làm HP , sửa đổi HP, quyết
định rút ngắn hoặc kéo dài nhiệmkỳ của QH , bãi nhiệm ĐBQH phải được ít nhất
2/3 tổng số ĐBQH biểu quyết tánt hành

4. Theo quy định của pháp luật hiện hành, một cá nhân không đạt được quá
bán số phiếu tín nhiệm của Quốc hội thì đương nhiên bị bãi nhiệm hoặc cách
chức.
-> Nhận định sai.
Theo K2 Đ13 LTCQH 2014,Điều 19 Luật HĐGS,Đ15 NQ 85/2014/QH13
Nếu không đạt quá bán số phiếu tín nhiệm của Quốc hội có thể xin từ chức.
Trường hợp không từ chức thì cơ quan hoặc người có thẩm quyền giới thiệu để
Quốc hội bầu hoặc phê chuẩn chức vụ đó có trách nhiệm trình Quốc hội xem xét,
quyết định miễn nhiệm hoặc phê chuẩn đề nghị miễn nhiệm người không được
Quốc hội tín nhiệm.

5. Theo quy định của pháp luật hiện hành, Đại biểu Quốc hội có quyền giải
quyết khiếu nại, tố cáo của công dân.
=> Nhận định sai.
Theo điều 9 của Luật khiếu nại, tố cáo, đại biểu Quốc hội trong phạm vi chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình giám sát việc thi hành pháp luật về khiếu nại,
tố cáo. Vì vậy Đại biểu Quốc hội không giải quyết mà chỉ có trách nhiệm nghiên
cứu, kịp thời chuyển đến người có thẩm quyền giải quyết và thông báo cho người
khiếu nại, tố cáo, kiến nghị biết; đôn đốc, theo dõi và giám sát việc giải quyết.
Người có thẩm quyền giải quyết phải thông báo cho đại biểu Quốc hội về kết quả
giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của công dân trong thời hạn theo quy định
của pháp luật.

6. Theo quy định của pháp luật hiện hành, Ủy ban thường vụ Quốc hội chỉ có
quyền đình chỉ thi hành, không có quyền bãi bỏ các văn bản trái pháp luật
của Chính phủ.
-> Nhận định sai.
Theo khoản 4 điều 74 Hiến pháp 2013, Uỷ ban thường vụ Quốc hội có quyền đình
chỉ thi hành văn bản của Chính phủ trái với Hiến pháp, luật, Nghị quyết của Quốc
hội và trình Quốc hội quyết định việc bãi bỏ văn bản đó vào kỳ họp gần nhất; có
quyền bãi bỏ thi hành văn bản của của Chính phủ trái với pháp lệnh và nghị quyết
của Uỷ ban thường vụ Quốc hội. Vì pháp lệnh và nghị quyết của Uỷ ban thường vụ
Quốc hội là do họ trực tiếp giám sát nên có quyền bãi bỏ, còn Hiến pháp, luật,
Nghị quyết của Quốc hội là do Quốc hội giám sát nên Uỷ ban thường vụ Quốc hội
chỉ có quyền đình chỉ và trình lên Quốc hội xem xét.
7. Theo quy định của pháp luật hiện hành, nếu Đại biểu Quốc hội bị truy cứu
trách nhiệm hình sự thì đương nhiên mất quyền đại biểu.
-> Nhận định sai.
Theo khoản 1 Điều 34 Quy chế hoạt động của Đại biểu Quốc hội và Đoàn đại biểu
Quốc hội ban hành kèm theo Nghị quyết 08/2002/NQ-QH11, trong trường hợp đại
biểu Quốc hội bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì Ủy ban thường vụ Quốc hội chỉ
ra quyết định tạm đình chỉ việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của đại biểu Quốc
hội đó.
Đại biểu Quốc hội bị Toà án kết án thì đương nhiên mất quyền đại biểu Quốc hội,
kể từ ngày bản án, quyết định của Toà án có hiệu lực pháp luật.
 Như vậy, Đại biểu Quốc hội bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì không
đương nhiên mất quyền Đại biểu Quốc hội.

8. Theo quy định của pháp luật hiện hành, tất cả Đại biểu Quốc hội đều hoạt
động kiêm nhiệm.
=> Nhận định sai.
Theo Luật 65/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung, ít nhất 40% đại biểu Quốc hội hoạt
động đúng chuyên trách. Số còn lại là đại biểu không chuyên trách (kiêm nhiệm).
Nếu tất cả Đại biểu Quốc hội đều hoạt động kiêm nhiệm quá nhiều công việc thì sẽ
dễ phân tâm và phải chia sẻ công việc, chia sẻ thời gian, chia sẻ tài nguyên, công
việc sẽ không đạt được kết quả tối ưu.

9. Theo quy định của pháp luật hiện hành, đại biểu Quốc hội có quyền chất
vấn người giữ chức vụ do Quốc hội bầu hoặc phê chuẩn.
=> Nhận định sai.
Theo khoản 7 điều 70 Hiến pháp 2013, có những vị trí do Quốc hội bầu và phê
chuẩn nhưng không phải là đối tượng chất vấn: phó Chủ tịch nước, phó Chủ tịch
Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội, chủ tịch Hội đồng dân tộc, chủ nhiệm các
Uỷ ban của Quốc hội, thẩm phán Toà án nhân dân tối cao, chủ tịch Hội đồng bầu
cử quốc gia.

10. Theo quy định của pháp luật hiện hành, Quốc hội có quyền lấy phiếu tín
nhiệm đối với tất cả những người giữ chức vụ do Quốc hội bầu hoặc phê
chuẩn.
=> Nhận định sai.
Theo khoản 1 điều 12 Luật tổ chức Quốc hội 2014, Quốc hội có quyền lấy phiếu
tín nhiệm:
- Chủ tịch nước, Phó Chủ tịch nước
- Chủ tịch Quốc hội, Phó Chủ tịch Quốc hội, Chủ tịch Hội đồng dân tộc, Chủ
nhiệm Uỷ ban của Quốc hội, Uỷ viên Uỷ ban thường vụ Quốc hội
- Thủ tướng Chính phủ, Phó Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, các thành viên khác
của Chính phủ
- Chánh án Toà án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao,
Tổng Kiểm Toán nhà nước.
Trong đó Phó Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, thành viên khác của Quốc hội do
Chủ tịch nước bổ nhiệm chứ không phải do Quốc hội bầu hoặc phê chuẩn.

I. Câu hỏi tự luận


1. Anh (Chị) hãy phân biệt hoạt động lấy phiếu tín nhiệm và bỏ phiếu tín
nhiệm tại Quốc hội theo quy định của pháp luật hiện hành.

Tiêu Bỏ phiếu tín nhiệm Lấy phiếu tín nhiệm


chí
Sự ra Nghị quyết 51 năm 2001 sửa đổi, bổ Nghị quyết 35/2012/QH13
đời sung Hiến pháp 1992
Khái K2 Đ2 NQ 85/2014/QH13 K1 Đ2 NQ 85/2014/QH13
niệm
Là việc Quốc hội thể hiện sự tín nhiệm Là việc Quốc hội thực hiện
hoặc không tín nhiệm đối với người giữ quyền giám sát, đánh giá
chức vụ do Quốc hội bầu hoặc phê mức độ tín nhiệm đối với
chuẩn để làm cơ sở cho việc miễn người giữ chức vụ do Quốc
nhiệm hoặc phê chuẩn đề nghị miễn hội bầu hoặc phê chuẩn để
nhiệm người không được Quốc hội tín làm cơ sở cho việc xem xét
nhiệm. đánh giá cán bộ.
Đối K1 Đ13 Luật tổ chức Quốc hội 2014 K1 Đ12 Luật tổ chức Quốc
tượng hội 2014
Người giữ chức vụ do Quốc hội bầu
hoặc phê chuẩn. - Chủ tịch nước, Phó Chủ
tịch nước
- Chủ tịch Quốc hội, Phó
Chủ tịch Quốc hội, Chủ tịch
Hội đồng dân tộc, Chủ
nhiệm Uỷ ban của Quốc hội,
Uỷ viên Uỷ ban thường vụ
Quốc hội
- Thủ tướng Chính phủ, Phó
Thủ tướng Chính phủ, Bộ
trưởng, các thành viên khác
của Chính phủ
- Chánh án Toà án nhân dân
tối cao, Viện trưởng Viện
kiểm sát nhân dân tối cao,
Tổng Kiểm Toán nhà nước.

Trường K1 Đ13 LTCQH 2014 Đ7 NQ 85/2014/QH13


hợp
- Uỷ ban thường vụ Quốc hội đề nghị; Tổ chức theo định kỳ
- Có kiến nghị của ít nhất hai mươi
phần trăm tổng số đại biểu Quốc hội; Được tổ chức một lần trong
- Có kiến nghị của Hội đồng dân tộc mỗi nhiệm kỳ vào kỳ họp
hoặc Uỷ ban của Quốc hội thường lệ cuối năm thứ ba
- Người được lấy phiếu tín nhiệm tại của nhiệm kỳ.
Điều 12 của Luật này mà có từ hai phần
ba tổng số đại biểu Quốc hội trở lên
đánh giá tín nhiệm thấp.
Mức độ Có hai mức độ: tín nhiệm, không tín Có ba mức độ: tín nhiệm
nhiệm. cao, tín nhiệm thấp, tín
nhiệm.
Hậu K2 Đ13 LTCQH 2014 Điều 18 Luật HĐGS
quả Điều 19 Luật HĐGS Đ10 NQ 85/2014/QH13
pháp lý Đ15 NQ85/2014/QH13
Có quá nửa đại biểu Quốc
Có quá nửa tổng số đại biểu Quốc hội hội đánh giá ‘tín nhiệm thấp’
bỏ phiếu không tín nhiệm có thể xin từ thì có thể xin từ chức.
chức.
Có từ hai phần ba đại biểu
Trường hợp không từ chức thì cơ quan Quốc hội trở lên đánh giá
hoặc người có thẩm quyền giới thiệu để ‘tín nhiệm thấp’ thì Uỷ ban
Quốc hội bầu hoặc phê chuẩn chức vụ thường vụ Quốc hội trình
đó có trách nhiệm trình Quốc hội xem Quốc hội bỏ phiếu tín nhiệm.
xét, quyết định miễn nhiệm hoặc phê
chuẩn đề nghị miễn nhiệm người không
được Quốc hội tín nhiệm.
2. Anh (Chị) hãy trình bày mối quan hệ pháp lý giữa Quốc hội với Chủ tịch
nước, Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
Nhận xét của Anh (Chị) về vị trí của Quốc hội trong bộ máy nhà nước ta.
Mối quan hệ pháp lý của Quốc hội và Chủ tịch nước
- Tổ chức: Quốc hội bầu Chủ tịch nước trong các đại biểu Quốc hội.
- Hoạt động:
+ Chủ tịch nước trình dự án luật trước Quốc hội, kiến nghị về luật với tư cách đại
biểu.
+ Chủ tịch nước công bố Hiến pháp, Luật, Nghị quyết.
- Kiểm tra, giám sát:
+ Quốc hội xem xét văn bản quy phạm pháp luật có phù hợp với Hiến pháp, Luật,
Nghị quyết.
+ Đại biểu Quốc hội chất vấn Chủ tịch nước.
+ Giám sát: Quốc hội bãi miễn nhiệm Chủ tịch nước; bãi bỏ văn bản quy phạm
pháp luật của Chủ tịch nước trái với Hiến pháp, Luật, Nghị quyết.
+ Chủ tịch nước chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Quốc hội.

Mối quan hệ pháp lý của Quốc hội và Chính phủ


- Tổ chức:
+ Thủ tướng Chính phủ do Quốc hội bầu trong số đại biểu Quốc hội.
+ Quốc hội quyết định cơ cấu của Chính phủ (quy định số lượng và tên gọi của các
Bộ, cơ quan ngang Bộ).
+ Quốc hội quyết định số lượng Phó Thủ tướng Chính phủ.
+ Quốc hội phê chuẩn việc bổ nhiệm Phó Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng và thủ
tướng cơ quan ngang Bộ.
- Hoạt động:
+ Tổ chức thi hành Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội.
+ Đề xuất, xây dựng chính sách trình Quốc hội quyết định hoặc quyết định theo
thẩm quyền để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều này; trình dự án
luật, dự án ngân sách nhà nước và các dự án khác trước Quốc hội.
+ Trình Quốc hội quyết định thành lập, bãi bỏ bộ, cơ quan ngang bộ; thành lập,
giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới hành chính tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương, đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt;
- Kiểm tra, giám sát:
+ Quốc hội thực hiện quyền giám sát tối cao việc tuân theo Hiến pháp, Luật, Nghị
quyết của Quốc hội; xét báo cáo công tác của Chính phủ.
+ Quốc hội quy định tổ chức và hoạt động của Chính phủ.
+ Quốc hội bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Thủ tướng Chính phủ; phê chuẩn đề nghị
bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Phó thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng và thành
viên khác của Chính phủ.
+ Quốc hội quyết định thành lập, bãi bỏ bộ, cơ quan ngang Bộ của Chính phủ.
+ Quốc hội bãi bỏ văn bản của Chính phủ trái với Hiến pháp, Luật, Nghị quyết của
Quốc hội.
+ Chính phủ chịu sự giám sát và chịu trách nhiệm trước Quốc hội.

Mối quan hệ pháp lý của Quốc hội và Tòa án nhân dân tối cao
- Tổ chức:
+ Quốc hội thành lập nên Tòa án nhân dân tối cao. Chánh án toà án nhân dân tối
cao do Quốc hội bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm theo đề nghị của Chủ tịch nước,
nhiệm kỳ của Chánh án TAND tối cao theo nhiệm kỳ của Quốc hội.
+ Quốc hội có quyền quy định tổ chức và hoạt động của TAND tối cao.
+ Quốc hội phê chuẩn đề nghị của Chủ tịch nước về việc bổ nhiệm, miễn nhiệm,
cách chức Thẩm phán TAND tối cao.
- Hoạt động:
+ TAND tối cao có thẩm quyền xét xử các đại biểu Quốc hội.
+ Toà án nhân dân tối cao có quyền trình dự án luật trước Quốc hội, trình dự án
pháp lệnh trước Uỷ ban thường vụ Quốc hội.
- Kiểm tra, giám sát:
+ Quốc hội có quyền giám sát hoạt động và xét báo cáo của TAND tối cao.
+ Đại biểu Quốc hội có quyền chất vấn Chánh án TAND tối cao. Chánh án
TAND tối cao phải trả lời chất vấn trước Quốc hội tại kỳ họp, trong trường hợp
cần điều tra thì Quốc hội cho trả lời trước Uỷ ban thường vụ Quốc hội hoặc trả lời
tại phiên họp sau của kỳ họp hoặc gửi văn bản trả lời.
+ Quốc hội có quyền bãi bỏ văn bản của TAND tối cao trái với Hiến pháp, luật,
nghị quyết của Quốc hội.
+ Quốc hội có quyền bỏ phiếu tín nhiệm đối với Chánh án TAND tối cao.
+ Chánh án TAND tối cao chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Quốc hội;
trong thời gian Quốc hội không họp thì chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước
Ủy ban thường vụ Quốc hội.

Mối quan hệ pháp lý giữa Quốc hội và Viện kiểm sát nhân dân tối cao
- Tổ chức:
+ Quốc hội thành lập ra VKSNDTC, Viện trưởng VKSNDTC do Quốc hội bổ
nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm theo đề nghị của Chủ tịch nước. Nhiệm kỳ của Viện
trưởng VKSNDTC theo nhiệm kỳ của Quốc hội.
+ Quốc hội có quyền quy định về tổ chức và hoạt động của VKSNDTC.
- Hoạt động:
+Viện trưởng VKSND tối cao chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Quốc
hội, nếu trong thời gian Quốc hội không họp thì chịu trách nhiệm và báo cáo công
tác trước Uỷ ban thường vụ Quốc hội và Chủ tịch nước.
+Quốc hội có quyền bỏ phiếu tín nhiệm đối với Viện trưởng VKSND tối cao.
+Viện kiểm sát nhân dân có quyền trình dự án luật trước Quốc hội, trình dự án
pháp lệnh trước Uỷ ban thường vụ Quốc hội.
- Kiểm tra, giám sát:
+ Quốc hội có quyền thực hiện quyền giám sát tối cao việc tuân thủ theo Hiến
pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, xét báo cáo của VKSND tối cao.
+Quốc hội có quyền bãi bỏ các văn bản của Viện kiểm sát nhân dân tối cao trái với
Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội. Uỷ ban thường vụ Quốc hội có quyền
đình chỉ thi hành các văn bản của VKSND tối cao trái với Hiến pháp, luật, nghị
quyết của Quốc hội; bãi bỏ các văn bản trái với pháp lệnh, nghị quyết của Uỷ ban
thường vụ Quốc hội.
+ Uỷ ban thường vụ Quốc hội có quyền giám sát hoạt động của VKSND tối cao.
Đại biểu Quốc hội có quyền chất vấn Viện trưởng VKSND tối cao. Viện trưởng
VKSND tối cao phải trả lời chất vấn trước Quốc hội tại kỳ họp hoặc tại phiên họp
của Uỷ ban thường vụ Quốc hội.

3. Anh (Chị) hãy trình bày về quyền chất vấn của đại biểu Quốc hội. Hãy nêu
ý kiến nhận xét và kiến nghị của Anh (Chị) về vấn đề này.
- Khoản 7 Điều 2 Luật Hoạt động giám sát Quốc hội và Hội đồng nhân dân 2015.
- Chất vấn là đại biểu Quốc hội hỏi và đề nghị giải thích rõ về điều gì, việc gì.
- Chất vấn không nhằm mục đích thu thập thông tin mà nhằm làm rõ trách nhiệm
của cá nhân.
- Đối tượng trả lời chất vấn tại Quốc hội: Chủ tịch nước, Chủ tịch Quốc hội, Viện
trưởng Viện kiểm sát nhân dân,.. (theo điều 80 Hiến pháp 2013)

4. Anh (Chị) hãy phân tích chức năng lập hiến, lập pháp của Quốc hội. Hãy
nêu ý kiến nhận xét của Anh (Chị) về việc thực hiện chức năng này của Quốc
hội hiện nay.
- Quốc hội là cơ quan duy nhất có quyền lập hiến và lập pháp (Điều 69 Hiến pháp
2013)
- Hiến pháp quy định những vấn đề cơ bản nhất như hình thức nhà nước, bản chất
nhà nước, chế độ chính trị, chế độ kinh tế, văn hóa, xã hội, quyền và nghĩa vụ công
dân, hệ thống tổ chức, nguyên tắc hoạt động và thẩm quyền của cơ quan nhà nước.
- Luật quy định những vấn đề cơ bản, quan trọng của đất nước thuộc các lĩnh vực
đời sống, xã hội.
- Quyền lập hiến, lập pháp của Quốc hội gồm: thông qua sửa đổi và bổ sung Hiến
pháp và Luật. Việc này phải trải qua một trình tự thủ tục hết sức chặt chẽ và phức
tạp.
- Hiến pháp và Luật là những văn bản có giá trị cao. Các văn bản pháp luật khác
gọi là cụ thể hóa quy định của Hiến pháp, luật, không được trái mà phải phù hợp
với nội dung và tinh thần Hiến pháp, Luật, Vì:

 Xuất phát từ vị trí của Quốc hội- cơ quan đại diện cao nhất của nhân dân, cơ
quan quyền lực nhà nước cao nhất của nước ta-> ban hành văn bản quy
phạm pháp luật có giá trị pháp lý cao.
 Xuất phát từ Hiến pháp và Luật là VBPL có giá trị pháp lý cao nên chỉ có
Quốc hội mới có thẩm quyền ban hành
*Nhận xét:
Ưu điểm:
- Đảm bảo tính chuyên môn sâu
Ví dụ: Quốc hội muốn ban hành Luật giáo dục thì giao Bộ trưởng Bộ giáo dục viết
dự án rồi đưa ra thẩm tra, đại biểu Quốc hội thông qua. Điều này đảm bảo tính
chuyên sâu vì do chính cơ quan quản lý lĩnh vực đó viết dự án.
- Chính phủ có khả năng tài chính và nhân lực để làm luật.
- Chính phủ vừa là chủ thể xây dựng dự án vừa là chủ thể ban hành văn bản hướng
dẫn thi hành sẽ thuận tiện hơn.
Hạn chế:
- Chính phủ đang quá tải bởi số lượng dự án luật, pháp lệnh cần soạn thảo và chịu
sức ép bởi tiến độ thực hiện. Tình trạng ảnh hưởng đến chất lượng các dự án luật
do Chính phủ soạn thảo
- Vô hiệu hóa chức năng làm Luật của Quốc hội. Điều này xuất phát từ lý do Quốc
hội có quyền ban hành văn bản luật nhưng đa phần các dự án luật do chính phủ
trình. Nếu xu hướng này kéo dài thì thực chất việc làm luật của Quốc hội chỉ là
thông qua các dự án luật của Chính phủ soạn thảo.

Bài 7: CHỦ TỊCH NƯỚC

I. Câu hỏi nhận định


1. Theo quy định của pháp luật hiện hành, Chủ tịch nước có quyền phủ quyết
các đạo luật do Quốc hội ban hành.
=> Nhận định SAI
Căn cứ vào Khoản 1 Điều 88 HP 2013 quy định CTN chỉ có quyền công bố Hiến
pháp, luật, pháp lệnh; và yêu cầu UBTVQH xem xét lại pháp lệnh trong thời hạn
10 ngày kể từ khi pháp lệnh được thông qua và hoàn toàn không có quyền đề nghị
QH xem xét lại hay phủ quyết các đạo Luật do QH ban hành.
2. Theo quy định của pháp luật hiện hành, Chánh án TAND tối cao có quyền
bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Thẩm phán của Tòa án nhân dân tối cao.
=> Nhận định SAI
Căn cứ vào Khoản 7 Điều 27 Luật Tổ chức TAND 2014 (sđ, bs 2020) để bổ
nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Thẩm phán của TAND tối cao phải trải qua quy
trình 3 bước: Chánh án TAND tối cao sẽ trình lên QH để chờ phê chuẩn sau đó QH
ra nghị quyết phê chuẩn, bổ nhiệm và cuối cùng CTN sẽ căn cứ vào nghị quyết của
QH để bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức.

3. Theo quy định của pháp luật hiện hành, Chủ tịch nước phải công bố tất cả
các pháp lệnh UBTVQH chậm nhất 10 ngày kể từ ngày các pháp lệnh này
được thông qua.
=> Nhận định SAI
Căn cứ Khoản 1, Điều 88 HP 2013 công bố HP, Luật, pháp lệnh; đề nghị
UBTVQH xem xét lại pháp lệnh trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày pháp lệnh
được thông qua, nếu pháp lệnh đó CTN không nhất trí với UBTVQH thì CTN trình
QH quyết định tại kỳ họp gần nhất và thời hạn công bố lại cũng chậm nhất 15
ngày được quy định ở Khoản 1, Điều 80 trong Luật ban hành văn bản quy phạm
pháp luật năm 2015 (sửa đổi 2020)

4. Theo quy định của pháp luật hiện hành, Chủ tịch nước chỉ có quyền tham
dự các phiên họp của Chính phủ khi xét thấy cần thiết.
=> Nhận định SAI
Căn cứ vào khoản 2 điều 90 Hiến pháp 2013 CTN không chỉ có quyền tham dự các
phiên họp của Chính Phủ; mà còn có quyền yêu cầu CP họp bàn về vấn đề mà
CTN xét thấy cần thiết để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của CTN
II. Câu hỏi tự luận
1. Anh (Chị) hãy trình bày nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch nước liên quan
đến lĩnh vực lập pháp và giải thích vì sao Chủ tịch nước có quyền đề nghị Ủy
ban thường vụ Quốc hội xem xét lại pháp lệnh trong thời hạn 10 ngày kể từ
ngày pháp lệnh được thông qua.
*Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch nước liên quan đến lĩnh vực lập pháp:
Căn cứ vào điều 84 HP 2013 CTN trình dự án luật ra trước QH, kiến nghị về luật
với tư cách đại biểu QH
Căn cứ vào khoản 1 điều 88 HP 2013 CTN có quyền công bố Hiến pháp, luật và
pháp lệnh:
 Đối với HP: theo khoản 5 điều 120 HP 2013 thì HP 2013 được QH thông
qua vào ngày 28/11/2013 và CTN công bố vào ngày 8/12/2013
 Đối với luật và pháp lệnh: CTN công bố chậm nhất trong thời hạn 15 ngày
kể từ ngày thông qua theo điều 85 HP 2013 và điều 80 Luật ban hành
VBQPPL 2015

*Chủ tịch nước có quyền đề nghị Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét lại pháp
lệnh trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày pháp lệnh được thông qua, Vì:
CÓ 3 LÝ DO
 Thể hiện sự phối hợp giữa CTN và UBTVQH trong việc giải quyết những
vấn đề quan trọng - đó là mối liên hệ giữa nguyên thủ quốc gia với cơ quan
thường trực
 CTN có quyền công bố pháp lệnh cho nên trước khi công bố, CTN phải xem
qua trước, nếu có vấn đề thì CTN kịp chỉnh sửa và yêu cầu UBTVQH xem
lại.
 Xuất phát từ tính chất của văn bản mang tên là pháp lệnh: QH họp 1 năm/ 2
kỳ, trong lúc QH ko họp thì sẽ có những mối quan hệ mới phát sinh, QH sẽ
ko thể kịp thời điều chỉnh cho nên QH ủy quyền cho UBTVQH để ban hành
văn bản mang tên là pháp lệnh để kịp thời điều chỉnh những mối quan hệ xã
hội mới phát sinh đó. Khi mà QH ủy quyền lập pháp cho UBTVQH, thì văn
bản mang tên pháp lệnh đó có giá trị tương đương như luật vậy (bởi vì quan
hệ xã hội đó chưa có văn bản nào điều chỉnh cả), cho nên với giá trị pháp lý
cao như vậy, cần phải có một chủ thể yêu cầu xem xét lại để đảm bảo sự
thận trọng để giúp cho UBTVQH ban hành một văn bản hợp lí, hợp tình,
tránh sự sơ suất diễn ra.
2. Anh (Chị) hãy trình bày mối quan hệ pháp lý cơ bản giữa Chủ tịch nước
với Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Tòa án nhân dân tối
cao và Viện kiểm sát nhân dân tối cao theo quy định của pháp luật hiện hành.
Nhận xét vị trí của Chủ tịch nước trong bộ máy nhà nước ta.
Mối quan hệ pháp lý cơ bản giữa CTN với QH
Về tổ chức: QH bầu CTN trong các ĐBQH
Về hoạt động: Trình dự án luật trước QH, kiến nghị về luật với tư cách ĐB
Công bố HP, Luật, NQ
Kiểm tra, giám sát: QH xem xét VBQPPL có phù hợp với HP, ĐBQH chất vấn
CTN (QH có quyền bãi nhiệm CTN, bãi bỏ văn bản của CTN nếu trái HP, luật,
NQ)
CTN chịu trách nhiệm và báo cáo công tác
=> Xét về mối quan hệ giữa Chủ tịch nước và Quốc hội, qua đó ta có thể thấy mối
quan hệ mật thiết, mang tính phát sinh và gắn bó với Quốc hội

Mối quan hệ pháp lý cơ bản giữa CTN với UBTVQH


Về tổ chức: UBTVQH đề nghị Quốc hội bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch
nước
Về hoạt động:
CTN đề nghị UBTVQH xem xét lại Pháp lệnh trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày
Pháp lệnh được thông qua
CTN phải trình pháp lệnh trước UBTVQH
Trong lĩnh vực an ninh, quốc phòng:
+) tình trạng chiến trang: QH quyết định. Nếu QH ko thể họp được thì UBTVQH
quyết định, QH xem xét tại kỳ họp gần nhất và CTN công bố, bãi bỏ
+) tình trạng khẩn cấp: QH quyết định; UBTVQH ban bố, bãi bỏ; CTN công bố,
bãi bỏ. Nếu UBTVQH không thể họp được, CTN công bố, bãi bỏ tình trạng khẩn
cấp trong cả nước hoặc từng địa phương
+) tổng động viên, động viên cục bộ: UBTVQH quyết định, CTN ra lệnh
Kiểm tra, giám sát: giám sát hoạt động của Chính phủ

Mối quan hệ pháp lý cơ bản giữa CTN với CP


Về tổ chức: Từ chỗ là bộ phận của Chính phủ ( theo Hiến pháp năm 1946), Chủ
tịch nước tách ra thành một cơ quan độc lập, với vai trò đại diện cho đại diện cho
nhà nướcvề đối nội, đối ngoại.
Chủ tịch nước đề nghị Quốc hội bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Thủ tướng Chính phủ
Chủ tịch nước căn cứ vào Nghị quyết của Quốc hội hoặc Ủy ban thường vụ Quốc
hội bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Phó thủ tướng, Bộ trưởng và các thành viên
khác của Chính phủ( Khoản 2 Điều 88 Hiến
pháp năm 2013).
Về hoạt động:
Chính phủ mời Chủ tịch nước tham dự phiên họp của Chính phủ và trình Chủ tịch
nước quyết định các vấn đề thuộc thẩm quyền của Chủ tịch nước.
Các báo cáo của Chính phủ trước khi trình lên Chủ tịch nước phải được thảo luận,
và biểu quyết theo đa số
Kiểm tra, giám sát:
Trong thời gian Quốc hội không họp, Chủ tịch nước có quyền quyết định tạm đình
chỉ công tác của Phó thủ tướng, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ theo đề
nghị của Thủ tướng
Thủ tướng chính phủ đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các quyết định của Chủ tịch
nước
=> Việc xác định rõ mối quan hệ giữa hai cơ quan này là để tăng cường vai trò của
Chủ tịch nước đối với bộ máy hành pháp và đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ, có hiệu
quả giữa Quốc hội, Chủ tịch nước và Chính phủ

Mối quan hệ pháp lý cơ bản giữa CTN với TANDTC


Về tổ chức: CTN đề nghị QH bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chánh án TANDTC
CTN chỉ có quyền bổ nhiệm Phó Chánh án và Thẩm phán TANDTC, Chánh án,
Phó Chánh án, Thẩm phán TAQSTƯ
Về hoạt động: Hội đồng TANDTC thảo luận, góp ý kiến với báo cáo của Chánh
án TANDTC về công tác của TAND để trình cho QH, CTN, UBTVQG
Chánh án TANDTC trình CTN ý kiến của mình về những TH người bị kết án tử
hình xin ân giảm
Kiểm tra, giám sát: Trong thời gian Quốc hội không họp, Chánh án Tòa án nhân
dân tối cao chịu trách nhiệm
báo cáo công tác trước Ủy ban thường vụ Quốc hội và Chủ tịch nước.

Mối quan hệ pháp lý cơ bản giữa CTN với VKSNDTC


Về tổ chức
Chủ tịch nước bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Phó viện trưởng viện kiểm sát
nhân dân tối cao.
Viện trưởng viện kiểm sát nhân dân tối cao do Quốc hội bầu, miễn nhiệm, bãi
nhiệm theo đề nghị của Chủ tịch nước, nhiệm kì theo nhiệm kì của Quốc hội.
Viện kiểm sát quân sự trung ương do Chủ tịch nước bổ nhiệm, miễn nhiệm,cách
chức với nhiệm kì là 5 năm.
Về hoạt động
Báo cáo của Viện kiểm sát nhân dân tối cao phải được Ủy ban kiểm sát Viện kiểm
sát nhân dân tối cao thảo luận tập thể và quyết định theo đa số. Nếu viện trưởng
không nhất trí với ý kiến đa số thành viên Ủy ban kiểm sát thì phải thực hiện theo
quyết định của đa số, nhưng vẫn có quyền báo cáo Ủy ban thường vụ Quốc hội
hoặc Chủ tịch nước.
Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao trình Chủ tịch nước ý kiến của mình
về những trường hợp người bị kết án tử hình xin ân giảm
Kiểm tra, giám sát: Trong thời gian Quốc hội không họp, Viện trưởng Viện kiểm
sát nhân dân tối ao báo cáo công tác với Ủy ban thường vụ Quốc hội và Chủ tịch
nước.

Bài 8: CHÍNH PHỦ


I. Câu hỏi nhận định:
1. Theo quy định của pháp luật hiện hành, thành viên của Chính phủ bao gồm
Thủ tướng, Phó Thủ tướng, Bộ trưởng và Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính
phủ.
=> Nhận định sai.
Vì theo khoản 1 điều 95 Hiến pháp 2013, Chính phủ gồm Thủ tướng Chính Phủ,
các Phó Thủ tướng Chính Phủ, các Bộ trưởng và Thủ Trưởng cơ quan ngang bộ.
2. Theo quy định của pháp luật hiện hành, Chính phủ do Quốc hội bầu ra.
=> Nhận định sai.
Căn cứ theo khoản 4 điều 8 và khoản 1 điều 9 Luật Tổ chức Quốc hội 2014(sđ, bs
2020). Chỉ có Thủ tướng Chính phủ là do Quốc hội bầu ra theo , còn Phó Thủ
tướng Chính phủ, Bộ trưởng và thành viên khác được Thủ tướng Chính phủ bổ
nhiệm chứ không phải Quốc hội bầu.

3. Theo quy định của pháp luật hiện hành, Chính phủ chịu trách nhiệm trước
Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội và Chủ tịch nước.
=> Nhận định sai.
Căn cứ theo điều 94 Hiến pháp 2013. Chính phủ chỉ chịu trách nhiệm trước Quốc
hội và còn báo cáo công tác trước Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội và Chủ
tịch nước.

4. Theo quy định của pháp luật hiện hành, Thủ tướng Chính phủ có quyền
đình chỉ thi hành và bãi bỏ các văn bản trái pháp luật của Hội đồng nhân dân
cấp tỉnh.
=> Nhận định sai.
Căn cứ khoản 8 điều 28 Luật Tổ chức Chính phủ 2015 (sđ, bs 2020). Thủ tướng
Chính phủ chỉ có quyền đình chỉ thi hành nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp
tỉnh, trái với Hiến pháp, luật và văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên, đồng thời
đề nghị Ủy ban Thường vụ Quốc hội bãi bỏ.
Nếu văn bản đó trái với pháp luật thì UBTV mới có quyền đình chỉ hoặc bãi bỏ đối
với văn bản đó. TTCP đước đề nghị UBTVQH bãi bỏ văn bản đó
5. Theo quy định của pháp luật hiện hành, tất cả các thành viên của Chính
phủ đều phải là đại biểu Quốc hội.
=> Nhận định sai.
Theo điều 94 Hiến pháp 2013, Chính phủ gồm Thủ tướng Chính phủ, Phó Thủ
tướng Chính phủ, các Bộ trưởng và thành viên khác. Ngoài Thủ tướng, các thành
viên khác không nhất thiết phải là đại biểu Quốc hội (căn cứ điều 110 HP 1992)
Quốc hội bầu ra Thủ tướng Chính phủ trong số các đại biểu Quốc hội theo sự giới
thiệu của Chủ tịch nước ( quy định tại khoản 1 điều 4 Luật TCCP 2015)
 Quy định này nhằm đảm bảo tính chấp hành trước Quốc hội: nếu là đại biểu
Quốc hội thì Thủ tướng sẽ tham gia các kỳ họp Quốc hội để lắng nghe
đường lối, chủ trương của Quốc hội để từ đó khiển trai cho Chính phủ thi
hành.
 Quy định này cũng đòi hỏi Thủ tướng Chính phủ phải đạt được sự tín nhiệm
của cử tri thông qua phải được bầu đại biểu Quốc hội.
II. Câu hỏi tự luận
1. Anh (Chị) hãy phân tích vị trí, tính chất pháp lý của Chính phủ theo Điều
94 của Hiến pháp hiện hành. So sánh vị trí, tính chất pháp lý của Chính phủ
theo Hiến pháp năm 1992 với Chính phủ theo Hiến pháp 2013 và giải thích.
*Phân tích vị trí, tính chất pháp lý của Chính phủ theo điều 94 của Hiến pháp
2013:
- Chính phủ là cơ quan hành chính cao nhất của nước ta (tính hành chính). Chính
phủ được lập ra để thực hiện chức năng quản lý, và đây là cơ quan quản lý cao nhất
trong hệ thống các cơ quan hành chính nhà nước của nước ta.
- Chính phủ là cơ quan chấp hành của Quốc hội (tính chấp hành). Điều này được
thể hiện qua 3 phương diện sau:
+ Chính phủ do Quốc hội lập ra (chỉ có Thủ tướng Chính phủ là do Quốc hội bầu
ra, các thành viên còn lại của Chính phủ là do Quốc hội phê chuẩn đề nghị bổ
nhiệm).
+ Chính phủ phải chấp hành tất cả các văn bản của Quốc hội, không có quyền phủ
quyết những văn bản này
+ Quốc hội có quyền giám sát hoạt động của Chính phủ thông qua việc chất vấn,
lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm, xem xét báo cáo công tác, xem xét văn
bản quy phạm pháp luật.

*So sánh vị trí, tính chất pháp lý của Chính phủ theo Hiến pháp năm 1992 với
Chính phủ theo Hiến pháp 2013.
 Điểm giống nhau:
cả hai Hiến pháp 1992 và Hiến pháp 2013 đều nêu lên “ Chính phủ là cơ quan hành
chính Nhà nước”, và là “cơ quan chấp hành Quốc hội”.
 Điểm khác nhau:

HIẾN PHÁP 1992 HIẾN PHÁP 2013


chỉ đề cập là cơ quan chấp hành của bổ sung là cơ quan thực hiện quyền
Quốc hội, cơ quan hành chính cao nhất hành pháp.
của nhà nước.
 Lần đầu tiên trong lịch sử lập hiến của Nhà nước ta, Hiến pháp đã chính
thức thừa nhận Chính phủ là cơ quan thực hiện quyền hành pháp, thể hiện
sự phân công thực hiện quyền rõ ràng.

để “ Chính phủ là cơ quan chấp hành đặt nội dung “Chính phủ là cơ quan
của Quốc hội” trước sau đó mới là “cơ hành chính nhà nước cao nhất của nước
quan hành chính Nhà nước cao nhất”. Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam”
lên trước nội dung “là cơ quan chấp
hành của Quốc hội”.

2. Anh (Chị) hãy phân tích mối quan hệ pháp lý cơ bản giữa Quốc hội với
Chính phủ theo quy định của Hiến pháp và pháp luật hiện hành.

- Trong hoạt động tổ chức Chính phủ:


+ Chính phủ gồm Thủ tướng Chính phủ, Phó Thủ tướng Chính phủ, các Bộ trưởng
và Thủ trưởng cơ quan ngang bộ. Cơ cấu, số lượng thành viên Chính phủ do Quốc
hội quy định. (điều 95 Hiến pháp 2013).
+ Quốc hội có quyền bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm Thủ tướng Chính phủ theo
đề nghị của Chủ tịch nước, có quyền bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm các Phó
Thủ tướng Chính phủ, các Bộ trưởng và Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ theo đề
nghị của Thủ tướng Chính phủ. Thủ tướng Chính phủ chịu trách nhiệm và báo cáo
công tác trước Chính phủ, Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội (khoản 7 điều 70
Hiến pháp 2013)
+ Nhiệm kỳ của Chính phủ theo nhiệm kỳ của Quốc hội, khi Quốc hội hết nhiệm
kỳ Chính phủ tiếp tục làm việc cho đến khi Quốc hội khoá mới thành lập Chính
phủ mới (điều 97 Hiến pháp 2013).
+ Chính phủ là cơ quan chấp hành của Quốc hội (điều 94 Hiến pháp 2013).
- Trong hoạt động xây dựng pháp luật:
+ Chính phủ có nhiệm vụ tổ chức thi hành Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc
hội; pháp lệnh, nghị quyết của Uỷ ban thường vụ Quốc hội (khoản 1 điều 96 Hiến
pháp 2013)
+ Chính phủ có nhiệm vụ trình dự án luật, dự án ngân sách nhà nước và các dự án
khác trước Quốc hội; trình dự án pháp lệnh trước Uỷ ban thường vụ Quốc hội
(khoản 2 điều 96 Hiến pháp 2013).
+ Chính phủ có quyền đề nghị Uỷ ban thường vụ Quốc hội bãi bỏ văn bản của Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, UBND, Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương trái với Hiến pháp, luật và văn bản của cơ quan nhà nước
cấp trên (khoản 4 điều 98 Hiến pháp 2013).
+ Quốc hội có quyền bãi bỏ văn bản của Chính phủ, Thủ tướng chính phủ trái với
Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội (khoản 10 điều 70 Hiến pháp). Uỷ ban
thường vụ Quốc hội có quyền đình chỉ việc thi hành văn bản của Chính phủ, thủ
tướng Chính phủ; bãi bỏ văn bản của Chính phủ, Thủ tướng chính phủ trái với
pháp lệnh, nghị quyết của Uỷ ban thường vụ Quốc hội (khoản 4 điều 74 Hiến pháp
2013).
- Trong hoạt động kiểm tra, giám sát:
+ Uỷ ban thường vụ Quốc hội có quyền giám sát hoạt động của Chính phủ (khoản
3 điều 74 Hiến pháp 2013).
+ Đại biểu Quốc hội có quyền chất vấn các thành viên của Chính phủ, người bị
chất vấn phải trả lời chất vấn trước Quốc hội tại kỳ họp, trong trường hợp cần điều
tra thì Quốc hội cho trả lời trước Uỷ ban thường vụ Quốc hội hoặc tại kỳ họp sau
hoặc gửi văn bản trả lời (điều 80 Hiến pháp 2013).

3. Anh (Chị) hãy nêu quy trình thành lập thành viên của Chính phủ theo pháp
luật hiện hành, điều kiện thành viên của Chính phủ và giải thích vì sao.
Chính phủ bao gồm Thủ tướng Chính phủ, các Phó Thủ tướng Chính Phủ, các Bộ
trưởng, các Thủ trưởng cơ quan ngang bộ. Cơ cấu số lượng thành viên Chính Phủ
do Thủ tướng Chính phủ trình Quốc hội quyết định.
- Thủ tướng Chính phủ: do Quốc hội bầu trong số các đại biểu Quốc hội theo đề
nghị của Chủ tịch nước. Điều kiện để trở thành Thủ tướng Chính phủ phải là đại
biểu Quốc hội.
 Vì để nhằm đảm bảo tính chấp hành trước Quốc hội: nếu là đại biểu Quốc
hội thì Thủ tướng sẽ tham gia các kỳ họp Quốc hội để lắng nghe đường lối,
chủ trương của Quốc hội để từ đó khiển trai cho Chính phủ thi hành.
- Thủ tướng Chính phủ trình Quốc hội phê chuẩn, miễn nhiệm, cách chức Phó Thủ
tướng Chính phủ, Bộ trưởng và các thành viên khác của Chính phủ; bổ nhiệm,
miễn nhiệm, cách chức Thứ trưởng, chức vụ tương đương thuộc bộ, cơ quan ngang
bộ. (căn cứ khoản 3 điều 98 Hiến pháp 2013).
 Việc thành lập các thành viên trừ Thủ tướng Chính phủ nhằm đảm bảo tính
thống nhất, dễ quản lý công việc trong Chính phủ.

Bài 9: TÒA ÁN NHÂN DÂN VÀ VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN

I. Câu hỏi nhận định:


1. Theo Hiến pháp 2013, Tòa án nhân dân và Viện kiểm sát nhân dân đều có
nhiệm vụ bảo vệ công lý.
=> Nhận định Sai
Vì chỉ có Tòa án nhân dân có nhiệm vụ bảo vệ công lý (khoản 3 điều 102 Hiến
pháp 2013) còn Viện kiểm sát nhân dân có nhiệm vụ bảo vệ pháp luật, bảo vệ
quyền con người, quyền công dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích
của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân, góp phần bảo đảm
pháp luật được chấp hành nghiêm chỉnh và thống nhất (khoản 3 điều 107 Hiến
pháp 2013)

2. Theo quy định của pháp luật hiện hành, Chánh án Tòa án nhân dân có thể
bị HĐND cùng cấp bãi nhiệm.
=> Nhận định Sai
Vì theo quy định của pháp luật hiện hành, Căn cứ pháp lý: Khoản 1 điều 42 , khoản
1 điều 47 Luật tổ chức Tòa án nhân dân 2014. Chánh án Tòa án nhân dân do Tòa
án nhân dân tối cao bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức

3. Theo quy định của pháp luật hiện hành, Viện kiểm sát nhân dân có chức
năng thực hành quyền công tố và kiểm sát chung.
=> Nhận định Sai
Căn cứ điều 1 Luật tổ chức viện kiểm sát nhân dân 2014 chức năng của Viện kiểm
sát nhân dân bao gồm thực hành quyền công tố và kiểm sát hoạt động tư pháp. Từ
Hiến pháp 1959 đến Hiến pháp 1992 (chưa sửa đổi, bổ sung) do chức năng của
Viện kiểm sát nhân dân là kiểm sát chung nên có những hạn chế trong vấn đề kiểm
sát:
+ phạm vi kiểm sát rộng nên không hiệu quả
+ trùng lắp với chức năng của cơ quan nhà nước:
HĐND → giám sát, CQTT → thanh tra, nên việc kiểm sát chung của Viện kiểm
sát nhân dân sẽ gây nên việc kiểm sát chồng chéo, đùn đẩy trách nhiệm cho nhau.
TRÌNH BÀY CÁCH KHÁC
=> Nhận định SAI
- Từ Hiến pháp 1959 (Từ khi VKS ra đời) cho đến trước năm 2001 (trước khi Hiến
pháp năm 1992 được sửa đổi bổ sung): Theo Điều 105 HP 1959, VKS nhân dân
địa phương và VKS quân sự chỉ có quyền kiểm sát trong phạm vi do luật định.
- Từ nghị quyết số 51 năm 2001 sửa đổi bổ sung Hiến pháp 1992 cho đến nay:
+ Theo Khoản 1 Điều 107 HP 2013: VKS nhân dân thực hiện quyền công tố,
kiểm sát hoạt động tư pháp.
+ Điều 2 Luật Tổ chức VKSND năm 2014: VKS nhân dân là cơ quan thực hiện
quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam.)

4.Theo quy định của pháp luật hiện hành, Viện trưởng Viện kiểm sát có thể bị
Hội đồng nhân dân cùng cấp bỏ phiếu tín nhiệm.
Sai vì theo pháp luật hiện hành, Viện trưởng Viện kiểm sát khác đều do Viện
trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao bổ nhiệm xuống.
Cơ sở pháp lý: khoản 3 điều 63 Luật tổ chức VKSND 2014.
TRÌNH BÀY CÁCH KHÁC
=>Nhận định SAI
Khoản 4 Điều 1 Nghị quyết 85/2014/QH13 Về việc lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu
tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Quốc hội, Hội đồng nhân dân bầu hoặc phê
chuẩn, quy định: +Quốc hội, Hội đồng nhân dân bỏ phiếu tín nhiệm đối với người
giữ chức vụ do Quốc hội, Hội đồng nhân dân bầu hoặc phê chuẩn.
+ QH sẽ bỏ phiếu tín nhiệm đối với VT VKSND tối cao vì chức danh này do QH
bầu theo đề nghị của CTN (Điều 8 Luật Tổ chức Quốc hội năm 2014 (sđ, bs 2020))
+ Hội đồng nhân dân không có quyền bỏ phiếu tín nhiệm với VTVKS vì đây
không phải là chức danh do HĐND bầu ra (Điều 83 LTCCQĐP 2015 (sđ, bs 2019)

5. Theo quy định của pháp luật hiện hành, Thẩm phán Tòa án nhân dân tối
cao là do Chánh án Tòa án nhân dân tối cao đề nghị Chủ tịch nước ký quyết
định bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức.
=> Nhân định Sai
theo quy định của pháp luật hiện hành, cụ thể là khoản 7 điều 27 Luật tổ chức Tòa
án nhân dân năm 2014. Thẩm phán tòa án nhân dân tối cao là do Chánh án tòa án
nhân dân tối cao trình Quốc hội phê chuẩn việc đề nghị bổ nhiệm, miễn nhiệm,
cách chức chứ không phải Chủ tịch nước. Chánh án tòa án nhân dân tối cao chỉ
trình Chủ tịch nước bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Thẩm phán các tòa án khác
và Phó Chánh án Tòa án nhân dân tối cao.

6. Theo Hiến pháp 2013, hệ thống Tòa án nhân dân bao gồm: Tòa án nhân
dân tối cao, Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Tòa án nhân dân cấp huyện và các Tòa
án quân sự.
Sai vì hệ thống Tòa án nhân dân bao gồm Tòa án nhân dân tối cao và các Tòa án
khác do luật định (khoản 2 điều 102 Hiến pháp 2013)
Các Tòa án khác do luật định: đọc điều 3 Luật TCTAND 2014

7. Theo Hiến pháp năm 2013, hệ thống Viện kiểm sát nhân dân bao gồm: Viện
kiểm sát nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện kiểm sát nhân
dân cấp huyện, các Viện kiểm sát quân sự.
=> Nhận định Sai
Vì theo Hiến pháp 2013, hệ thống Viện kiểm sát nhân dân bao gồm: Viện kiểm sát
nhân dân tối cao và các Viện kiểm sát khác do luật định (khoản 2 điều 107 Hiến
pháp 2013)
Các Viện kiểm sát khác do luật định: theo điều 40 Luật TCVKSND 2014

8. Theo Hiến pháp năm 2013, Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao do Chánh
án Tòa án nhân dân tối cao bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức.
=> Nhận định SAI.
Bởi vì thẩm phán tòa án nhân dân cấp cao không do Chánh án TAND tối cao bổ
nhiệm, miễn nhiệm, cách chức mà là do Chủ tịch nước bổ nhiện, miễn nhiệm cách
chức. Cụ thể, thẩm phán tòa án nhân dân cấp cao do chánh án TAND tối cao đề
nghị bổ nhiệm, miễn nhiện cách chức; từ đề nghị đó CTN thực hiện bổ nhiệm,
miễn nhiệm, cách chức đối với thẩm phán tòa án nhân dân cấp cao. Điều này có ý
nghĩa giúp nâng cao vị thế và tăng tính độc lập cho thẩm phán TAND cấp cao.
Cơ sở pháp lý khoảng 3 điều 88 HP2013

9. Các bản Hiến pháp Việt Nam đều quy định việc thành lập hệ thống Viện
kiểm sát nhân dân.
=> Nhận định Sai
vì từ Hiến pháp 1959 mới có quy định về chế định Viện kiểm sát nhân dân, cụ thể
là điều 105 HP 1959
 ý nghĩa: bảo vệ pháp luật, bảo vệ lợi ích cho Nhà nước, quyền và lợi ích hợp
pháp của tổ chức, cá nhân, góp phần bảo đảm pháp luật được chấp hành
nghiêm chỉnh và thống nhất)

II. Câu hỏi tự luận


1. Bằng các quy định của pháp luật hiện hành, Anh/chị hãy chứng minh tính
độc lập của Tòa án nhân dân các cấp trong tổ chức và hoạt động. Tại sao cần
đảm bảo tính độc lập của hệ thống cơ quan này?
- Điều 5 Luật tổ chức Tòa án nhân dân 2014: Các Tòa án nhân dân được tổ chức
độc lập theo thẩm quyền xét xử
- Trong tổ chức và hoạt động (điều 103 Hiến pháp 2013 đặc biệt khoản 2):
“nghiêm cấm cơ quan, tổ chức, cá nhân can thiệp vào việt xét xử của Thẩm phán,
Hội thẩm” → Thể hiện đầy đủ nguyên tắc độc lập khi xét xử của Thẩm phán và
Hội thẩm.
- Thẩm phán và Hội thẩm xét xử độc lập và chỉ tuân theo PL:
+ Sự độc lập trong quan hệ với các cấp xét xử:
 Tòa án cấp trên có quyền hướng dẫn Tòa án cấp dưới về áp dụng thống nhất
pháp luật, đường lối xét xử nhưng không can thiệp vào giải quyết vụ án của
Tòa án cấp dưới.
 Tòa án cấp dưới không được xin ý kiến chỉ đạo của Tòa án cấp trên về việc
giải quyết vụ án.
 Tòa án cấp trên xét xử lại bản án, quyết định của Tòa án cấp dưới không
được lệ thuộc vào chứng cứ, kết luận và quyết định của Tòa án đã xét xử
trước.
+ Thẩm phán và Hội thẩm xét xử độc lập với bên ngoài: Tòa án chỉ căn cứ vào
chứng cứ và các quy phạm PL cần áp dụng để giải quyết vụ việc, không phụ thuộc
vào sự can thiệp của bất kì ai.
+ Thẩm phán và Hội thẩm độc lập với nhau: Trong phiên tòa, Thẩm phán và Hội
thẩm có quyền và nghĩa vụ ngang nhau. Thẩm phán và Hội thẩm độc lập trong việc
xác định chứng cứ, lựa chọn các QPPL áp dụng.
- Phải đảm bảo tính độc lập của hệ thống các cơ quan để:
+ Tránh sự lạm quyền của cấp trên đối với cấp dưới, phụ thuộc lẫn nhau trong xét
xử, ra phán quyết.
+ Đảm bảo tính vô tư, khách quan, để công lý được thực thi.
+ Đảm bảo cho Thẩm phán, Hội thẩm ra phán quyết vô tư, khách quan, đúng
pháp luật, vì công lý.
+ Bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con người.

2. Anh/chị hãy phân tích các chức năng của Viện kiểm sát nhân dân theo quy
định của pháp luật hiện hành. Năm 2001, chức năng của Viện kiểm sát nhân
dân đã thay đổi như thế nào? Anh/chị hãy bình luận về vấn đề này.
Theo quy định của pháp luật hiện hành, Viện kiểm sát nhân dân có hai chức
năng là thực hành quyền công tố và kiểm soát các hoạt động tư pháp.
*Thực hành quyền công tố (khoản 1 điều 3 LTCVKSND 2014):
 Ra quyết định khởi tố vụ án/bị can.
 Bảo vệ lợi ích cá nhân, tổ chức.
 Là cơ quan NN thực hiện chức năng buộc tội đối với người phạm tội →
trừng phạt.
 NN giao VKSND thực hiện quyền buộc tội.
*Kiểm sát các hoạt động tư pháp (khoản 1 điều 4 LTCVKSND 2014):
 Kiểm sát hoạt động tạm giam, tạm giữ người.
 Kiểm sát hoạt động điều tra các vụ án hình sự
 Kiểm sát hoạt động xét xử và giải quyết các vụ việc khác của Tòa án nhân
dân.
 Kiểm sát hoạt động thi hành án.
Sự thay đổi hay còn gọi là sự thu hẹp chức năng của VKSND từ NQ 51/2001
đến nay:
- Từ Hiến pháp 1959 → 1992 (chưa SĐ, BS): Kiểm sát chung
- Từ NQ 51/2001 → nay: Kiểm sát các HĐ tư pháp
 Sự thay đổi này nhằm thu hẹp phạm vi kiểm sát của Viện. Chức năng kiểm
sát chung trước đó của Viện hiệu quả không được triệt để, hoạt động kiểm
sát chung dẫn đến sự trùng lặp giữa các CQNN và Viện: HĐND → giám sát,
CQTT → thanh tra, nên việc kiểm sát chung của Viện kiểm sát nhân dân sẽ
gây nên việc kiểm sát chồng chéo, đùn đẩy trách nhiệm cho nhau.

3. Anh/chị hãy phân tích mối quan hệ giữa Tòa án nhân dân và Viện kiểm sát
nhân dân với Hội đồng nhân dân cùng cấp.
- TAND và VKSND cùng cấp đều là đối tượng mà HĐND giám sát trực tiếp tại kì
họp: giám sát việc tuân theo Hiến pháp, pháp luật và việc thực hiện nghị quyết của
HĐND, giám sát hoạt động.
- Mối quan hệ giữa TAND và HĐND: HĐND bầu Hội thẩm nhân dân của TAND
cùng cấp (trừ HĐND cấp xã)
 Quyền giám sát (khoản 3 điều 87 Luật TCCQĐP 2015):
+ Xem xét, báo cáo công tác của Tòa án nhân dân cùng cấp.
+ Xem xét trả lời chất vấn của Chánh án Tòa án nhân dân cùng cấp.
 Quyền chất vấn (khoản 1 điều 96 Luật TCCQĐP 2015):
+ Đại biểu HĐND có quyền chất vấn Chánh án TAND.
- Mối quan hệ giữa VKSND và HĐND:
 Quyền giám sát:
+ Xem xét báo cáo công tác VKSND cùng cấp
+ Xem xét trả lời chất vấn của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp.
 Quyền chất vấn (khoản 1 điều 96 Luật TCCQĐP 2015):
+ Đại biểu HĐND có quyền chất vấn Viện trưởng VKSND cùng cấp.

4. Anh/chị hãy trình bày quy định của Hiến pháp năm 1946 về cơ quan tư
pháp. Liên hệ với Chiến lược cải cách tư pháp ở nước ta. Anh/chị hãy bình
luận về tính hợp lý của những quy định này trong Hiến pháp 1946.
*Quy định của Hiến pháp 1946 về cơ quan tư pháp (điều 63):
- Cơ quan tư pháp của nước Việt Nam dân chủ cộng hoà gồm có:
+ Toà án tối cao.
+ Các toà án phúc thẩm.
+ Các toà án đệ nhị cấp và sơ cấp.
*Liên hệ với chiến lược cải cách tư pháp ở nước ta: Định hướng không tổ chức
Tòa án theo đơn vị hành chính nữa mà tổ chức theo khu vực → kế thừa Hiến pháp
1946.
 Việc tổ chức TAND theo đơn vị hành chính hiện nay không còn phù hợp vì
khiến cho việc đi lại của người dân khó khăn, số lượng án thụ lý và giải
quyết không được triệt để, có nơi lượng án đặc biệt cao, nơi chỉ có vài ba vụ,
số lượng Tòa còn thiếu, chất lượng Thẩm phán còn hạn chế,... → Cần xem
xét lại việc bố trí hệ thống Tòa án.
 Trong khi đó, Hiến pháp năm 1946 tổ chức Tòa án theo khu vực (các tòa
phúc thẩm trong lãnh thổ một hay nhiều tỉnh) → thuận lợi cho người dân di
chuyển đến Tòa gần nhất, phân bố hợp lý số lượng các vụ án xét xử để đỡ
lãng phí và đảm bảo cho các Tòa độc lập trong xét xử.
→ Chiến lược cải cách tư pháp ở nước ta hướng tới tổ chức Tòa án nhân dân theo
cấp xét xử: kế thừa từ Hiến pháp 1946 cho thấy tư tưởng tiến bộ trong tổ chức cơ
quan tư pháp ở Việt Nam lúc bấy giờ. Việc tổ chức Tòa án theo hệ thống này là
phù hợp nhất với thực tế hiện nay của Việt Nam trong hoạt động tư pháp.

Bài 10: CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG


I. Câu hỏi nhận định
Câu 1: Theo quy định của pháp luật hiện hành, các thành viên của Thường
trực Hội đồng nhân dân phải hoạt động chuyên trách.
=> Nhận định đúng
- Điều 106 Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2015. Theo đó, thì thành viên
Thường trực Hội đồng nhân dân có trách nhiệm tham gia đầy đủ các phiên họp, chỉ
trong trường hợp có lý do đặc biệt không thể tham gia thì phải báo cáo Chủ tịch
Hội đồng nhân dân xem xét, quyết định.
(ý kiến của Ngọc Trâm) Nhận định sai.
Theo pháp luật hiện hành, trong các thành viên thường trực của HĐND thì chỉ có
Phó Chủ tịch HĐND hoạt động chuyên trách, còn Chủ tịch HĐND và Trưởng các
ban có thể hoạt động kiêm nhiệm, kiêm chức.

2: Theo quy định của pháp luật hiện hành, Thường trực Hội đồng nhân dân
có quyền bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân cùng cấp.
=> Nhận định sai.
Theo khoản 4 điều 87 Luật TCCQĐP, khoản 1 điều 65 Luật Hoạt động giám sát
của Quốc hội và Hội đồng nhân dân, căn cứ vào kết quả giám sát Hội đồng nhân
dân có quyền:
Bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản của Ủy ban nhân dân trái với Hiến pháp,
văn bản quy phạm pháp luật.
Bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ quyết định của Ủy ban nhân dân cùng cấp.
=> Chỉ có Hội đồng nhân dân có quyền bãi bỏ văn bản quy phạm luật của Ủy ban
nhân dân cùng cấp chứ không phải Thường trực Hội đồng nhân dân.

3: Theo quy định của pháp luật hiện hành, tất cả các nghị quyết của Hội đồng
nhân dân phải có quá nửa tổng số đại biểu Hội đồng nhân dân biểu quyết tán
thành.
=> Nhận định đúng
Theo khoản 3 điều 91 luật tổ chức chính quyền địa phương 2015 có quy định như
sau:
- Nghị quyết của hội đồng nhân dân được thông qua khi có quá nửa tổng số đại
biểu Hội đồng nhân dân biểu quyết tán thành, riêng nghị quyết về bãi nhiệm đại
biểu hội đồng nhân dân được thông qua khi có ít nhất 2/3 tổng số đại biểu hội đồng
nhân dân biểu quyết tán thành. Như vậy, theo quy định nêu trên thì nghị quyết của
Hội đồng nhân dân sẽ được thông qua khi có quá nửa tức lớn hơn một phần hai
tổng số đại biểu Hội đồng nhân dân biểu quyết tán thành.
4: Theo quy định của Luật Tổ chức Chính quyền địa phương năm 2015 (sđ, bs
2019), Hội đồng nhân dân có quyền bỏ phiếu tín nhiệm đối với Chánh án Tòa
án nhân dân và Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp.
=> Nhận định SAI
- Theo khoản một điều 89 luật tổ chức chính quyền địa phương 2015 quy định về
lấy phiếu tín nhiệm và bỏ phiếu tín nhiệm như sau : Hội đồng nhân dân bỏ phiếu
tín nhiệm đối với những người giữ chức vụ do Hội đồng nhân dân bầu.
- Việc có quyền bỏ phiếu tín nhiệm đối với chánh án tòa án nhân viện trưởng viện
kiểm sát nhân dân là do chánh án tòa án nhân dân tối cao và viện trưởng viện kiểm
sát nhân dân tối cao mới có quyền hạn bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức.

5: Theo quy định của pháp luật hiện hành, Đại biểu Hội đồng nhân dân chỉ có
quyền chất vấn những người giữ chức vụ do Hội đồng nhân dân bầu.
=> Nhận định sai. Vì:
+ Những chức danh không do Hội đồng nhân dân bầu nhưng vẫn có quyền chất
vấn: Chánh án Tòa án nhân dân cùng cấp, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân
cùng cấp.
+ Có những chức danh do Hội đồng nhân dân bầu nhưng không là đối tượng chất
vấn: Chủ tịch HĐND, Phó Chủ tịch,…
Căn cứ pháp lý: điều 83, điều 96 LTCCQDP 2015 (sđ, bs 2019).

6: Theo quy định của pháp luật hiện hành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân phải
nhất thiết phải là đại biểu Hội đồng nhân dân cùng cấp.
=> Nhận định sai
- Khoản 3 Điều 83 Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 (sửa đổi, bổ
sung năm 2019) quy định: “Hội đồng nhân dân bầu Chủ tịch Ủy ban nhân dân theo
giới thiệu của Chủ tịch Hội đồng nhân dân. Chủ tịch Ủy ban nhân dân được bầu tại
kỳ họp thứ nhất của Hội đồng nhân dân phải là đại biểu Hội đồng nhân dân”.

7: Theo quy định của pháp luật hiện hành, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân có
quyền đình chỉ thi hành và bãi bỏ các văn bản trái pháp luật của Hội đồng
nhân dân cấp dưới trực tiếp.
=> Nhận định đúng
- Căn cứ quy định tại Điều 22; khoản 2 Điều 26 và Điều 18 của Nghị định
40/2010/NĐ-CP:Trường hợp cơ quan đã ban hành văn bản có dấu hiệu trái pháp
luật không xử lý theo thời hạn quy định hoặc Giám đốc Sở Tư pháp, Trưởng phòng
Tư pháp không nhất trí với kết quả xử lý thì Giám đốc Sở Tư pháp, Trưởng phòng
Tư pháp báo cáo Chủ tịch UBND cùng cấp xử lý theo thẩm quyền quy định tại
Điều 18 của Nghị định này như sau:
+ Đình chỉ việc thi hành và hủy bỏ, bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản trái pháp
luật của UBND cấp dưới trực tiếp.
+ Đình chỉ việc thi hành nghị quyết trái pháp luật của Hội đồng nhân dân cấp dưới
trực tiếp và đề nghị Hội đồng nhân dân cấp mình hủy bỏ hoặc bãi bỏ.

8: Theo quy định của pháp luật hiện hành, thành viên của Thường trực Hội
đồng nhân dân cấp tỉnh chỉ bao gồm: Chủ tịch Hội đồng nhân dân, hai Phó
Chủ tịch Hội đồng nhân dân và các Uỷ viên là Trưởng ban của Hội đồng nhân
dân.
=> Nhận định đúng
- Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh gồm Chủ tịch Hội đồng nhân dân, 02 Phó
Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ủy viên là Trưởng các Ban của Hội đồng
nhân dân tỉnh thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều 104, Điều 105,
Điều 106, Điều 107 Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015.

9: Theo quy định của pháp luật hiện hành, kết quả bầu Chủ tịch Ủy ban nhân
dân, Phó Chủ tịch và Ủy viên Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải được được Thủ
tướng Chính phủ phê chuẩn. Kết quả bầu Chủ tịch, Phó chủ tịch và Ủy viên
Ủy ban nhân dân cấp huyện, xã phải được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp trên
trực tiếp phê chuẩn
=> Nhận định đúng
- Thẩm quyền thẩm định hồ sơ phê chuẩn kết quả bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm, Chủ
tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp được quy định tại Điều 5 Nghị định
08/2016/NĐ-CP quy định số lượng Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân và quy trình,
thủ tục bầu, từ chức, miễn, bãi nhiệm, điều động, cách chức thành viên Ủy ban
nhân dân. Cụ thể như sau:
1. Bộ Nội vụ giúp Thủ tướng Chính phủ thẩm định hồ sơ phê chuẩn kết quả bầu,
miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;....
2. Sở Nội vụ giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thẩm định hồ sơ phê chuẩn
kết quả bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện;….
3. Phòng Nội vụ giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện thẩm định hồ sơ phê
chuẩn kết quả bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp xã;….
10: Theo quy định của pháp luật hiện hành, thành phố trực thuộc trung ương
chia thành quận, huyện, thị xã.
=> Nhận định sai
- Trong Hiến pháp 2013, Chương IX: Chính quyền địa phương, Khoản 1 Điều 110
có quy định: "Tỉnh chia thành huyện, thị xã và thành phố thuộc tỉnh; thành phố trực
thuộc trung ương chia thành quận, huyện, thị xã và đơn vị hành chính tương
đương" tuy nhiên không đề cập rõ "đơn vị hành chính tương đương" là gì.

11: Theo quy định của pháp luật hiện hành, thành viên của Ủy ban nhân dân
các cấp gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các Ủy viên Ủy ban nhân dân là người
đứng đầu cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân, Ủy viên phụ trách
quân sự, Ủy viên phụ trách công an.
=> Nhận định đúng
- Vì theo Đ20, Đ27, Đ34 Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 quy
định thành viên của ủy ban nhân dân các cấp gồm : chủ tịch, phó chủ tịch và các
ủy viên ubnd là người đứng đầu cơ quan chuyên môn thuộc ubnd, ủy viên phụ
trách quân sự, ủy viên phụ trách công an.

12: Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 ( sửa đổi, bổ sung năm
2019) quy định số lượng Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh là 03.
=> Nhận định sai.
Căn cứ khoản 1 điều 20 LTCCPĐP : Ủy ban nhân dân tỉnh loại I có không quá bốn
Phó Chủ tịch; tỉnh loại II và loại III có không quá ba Phó Chủ tịch.
Là có tối đa 4 Phó chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh loại I.

13: Theo quy định của pháp luật hiện hành, cấp chính quyền địa phương gồm
Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân được tổ chức ở các đơn vị hành chính
của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
=> Nhận định đúng
- Theo Hiến pháp năm 2013, chính quyền địa phương được tổ chức ở các đơn vị
hành chính, cấp chính quyền địa phương gồm có Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân được tổ chức phù hợp với đặc điểm nông thôn, đô thị, hải đảo, đơn vị
hành chính - kinh tế đặc biệt do luật định.
(ý kiến của Ngọc Trâm) Nhận định sai. Theo điều 4 LTCCQĐP 2015 (sửa đổi, bổ
sung 2019), cấp chính quyền địa phương gồm Hội đồng nhân dân và Uỷ nhân dân ,
có hay không do luật định và phải phù hợp với đặc điểm nông thôn, đô thị, hải đảo,
đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt.

II. Câu hỏi tự luận


1: Anh (Chị) hãy chứng minh rằng Ủy ban nhân dân các cấp là cơ quan được
tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc “trực thuộc hai chiều”. Vì sao Ủy ban
nhân dân được tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc?
- UBND được tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc “trực thuộc hai chiều” vì
UBND có hai tính chất sau :
*Cơ quan chấp hành của Hội đồng nhân dân cùng cấp
+ Ủy ban nhân dân do Hội đồng nhân dân cùng cấp bầu ra
+ Ủy ban nhân dân chịu trách nhiệm thi hành các nghị quyết của Hội đồng nhân
dân cùng cấp
+ Ủy ban nhân dân phải báo cáo công tác và chịu trách nhiệm trước Hội đồng
nhân dân cùng cấp
*Cơ quan hành chính Nhà nước ở địa phương
+ Kết quả bầu Ủy ban nhân dân phải được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp trên trực
tiếp phê chuẩn (đối với cấp tỉnh thì Thủ tướng Chính phủ phê chuẩn).
+ Thủ tướng Chính phủ hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp trên trực tiếp có
quyền điều động, đình chỉ công tác, miễn nhiệm, cách chức Chủ tịch, Phó Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp dưới trực tiếp
+ Ủy ban nhân dân phải chấp hành các mệnh lệnh, báo cáo công tác và chịu trách
nhiệm trước cơ quan Nhà nước cấp trên, trước hết là các cơ quan hành chính Nhà
nước cấp trên

2: Anh (Chị) hãy trình bày mối quan hệ pháp lý cơ bản giữa Hội đồng nhân
dân với Ủy ban nhân dân cùng cấp, Tòa án nhân dân cùng cấp và Viện kiểm
sát nhân dân cùng cấp theo quy định của pháp luật hiện hành.
Mối quan hệ pháp lý cơ bản giữa HDND với UBND cùng cấp
- Hội đồng nhân dân có quyền giám sát đối với hoạt động của Ủy ban nhân dân
cùng cấp.
- Ủy ban nhân dân chịu trách nhiệm và báo công tác trước Hội đồng nhân dân cùng
cấp và trước cơ quan hành chính nhà nước cấp trên trực tiếp. Ủy ban nhân dân còn
có trách nhiệm cung cấp các tài liệu liên quan đến hoạt động giám sát khi Hội đồng
nhân dân có yêu cầu (Theo Điều 81 Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân).
- Ủy ban nhân dân còn phối hợp với Thường trực Hội đồng nhân dân và các ban
của Hội đồng nhân dân cùng cấp chuẩn bị nội dung các kỳ họp Hội đồng nhân dân,
xây dựng đề án trình Hội đồng nhân dân xem xét quyết định.
- Hội đồng nhân dân có quyền bỏ phiếu tín nhiệm đối với các thành viên trong Ủy
ban nhân dân (Theo Khoản 5 Điều 58 Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân năm 2003).
- Khi quyết định những vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của mình, Hội đồng
nhân dân ra Nghị quyết và giám sát việc thực hiện Nghị quyết đó. Trong phạm vi,
quyền hạn do pháp luật quy định, Ủy ban nhân dân ra Quyết định, Chỉ thị và tổ
chức thực hiện, kiểm tra việc thi hành các văn bản đó. Các văn bản của Ủy ban
nhân dân ban hành không được trái với Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng
cấp và các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên. Các Quyết định của Ủy ban
nhân dân mà không thích đáng thì Hội đồng nhân dân có quyền sửa đổi hoặc bãi
bỏ.
- Trong hoạt động của mình, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân phối hợp chặt
chẽ với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận, các tổ
chức xã hội khác chăm lo và bảo vệ lợi ích của nhân dân, vận động nhân dân tham
gia vào việc quản lý Nhà nước và thực hiện các nghĩa vụ đối với Nhà nước.
- Nhiệm kỳ hoạt động của Ủy ban nhân dân theo nhiệm kỳ của Hội đồng nhân dân
cùng cấp (Theo Điều 6 Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân).
- Trong nhiệm kỳ, hoạt động của Hội đồng nhân dân được bảo đảm bằng hiệu quả
của các kỳ họp Hội đồng nhân dân, hiệu quả hoạt động của Thường trực Hội đồng
nhân dân, các ban của Hội đồng nhân dân, các đại biểu Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân. Còn hiệu quả hoạt động của Ủy ban nhân dân được bảo đảm bằng
hiệu quả hoạt động của tập thể Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân, các
thành viên khác của Ủy ban nhân dân và của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân.

Mối quan hệ pháp lý cơ bản giữa TAND với VKSND cùng cấp
- Mối quan hệ phối hợp và kiểm soát giữa Viện kiểm sát với Tòa án cũng tương tự
như với CQĐT được quy định tương đối rõ ràng, cụ thể trong BLTTHS khi giải
quyết vụ án hình sự. Viện kiểm sát có chức năng kiểm sát việc tuân theo pháp luật
của Tòa án, Hội đồng xét xử; có quyền kiến nghị, kháng nghị đối với các quyết
định, bản án của Tòa án khi có vi phạm pháp luật hoặc có sai sót trong việc đánh
giá chứng cứ, quyết định hình phạt. Ngược lại, Tòa án cũng có quyền trả hồ sơ
điều tra bổ sung cho Viện kiểm sát để kiểm soát lại việc đánh giá chứng cứ của
Viện kiểm sát trong quá trình giải quyết vụ án hình sự khi có bị cáo kêu bị oan
hoặc có dấu hiệu sai sót trong việc đánh giá chứng cứ, bỏ lọt tội phạm. Trường hợp
Viện kiểm sát giữ nguyên quan điểm, Tòa án vẫn trái quan điểm thì có quyền kiến
nghị trong bản án.
- Đối với một số trường hợp Tòa án và Viện kiểm sát có quan điểm đánh giá chứng
cứ khác nhau thì Tòa án, Viện kiểm sát hai cấp phối hợp tổ chức họp liên ngành để
đánh giá chứng cứ, giải quyết các khó khăn, vướng mắc trong quá trình giải quyết
vụ án hình sự.

3: Anh (Chị) hãy nêu quy trình thành lập thành viên của Ủy ban nhân dân các
cấp theo pháp luật hiện hành; điều kiện thành viên của Ủy ban nhân dân các
cấp và giải thích vì sao.
*Quy trình thành lập thành viên của UBND các cấp theo PL hiện hành
- Trình tự, thủ tục bầu thành viên Ủy ban nhân dân được quy định tại Khoản 2
Điều 11 Nghị định 08/2016/NĐ-CP quy định số lượng Phó Chủ tịch Ủy ban nhân
dân và quy trình, thủ tục bầu, từ chức, miễn, bãi nhiệm, điều động, cách chức thành
viên Ủy ban nhân dân. Cụ thể như sau:
a) + Chủ tịch Hội đồng nhân dân giới thiệu để Hội đồng nhân dân cùng cấp bầu
Chủ tịch Ủy ban nhân dân. Chủ tịch Ủy ban nhân dân được bầu tại kỳ họp thứ nhất
của Hội đồng nhân dân phải là đại biểu Hội đồng nhân dân. Chủ tịch Ủy ban nhân
dân được bầu trong nhiệm kỳ không nhất thiết là đại biểu Hội đồng nhân dân.
+ Chủ tịch Ủy ban nhân dân giới thiệu để Hội đồng nhân dân cùng cấp bầu Phó
Chủ tịch, Ủy viên Ủy ban nhân dân. Phó Chủ tịch, Ủy viên Ủy ban nhân dân không
nhất thiết là đại biểu Hội đồng nhân dân.

b) Khi bầu thành viên Ủy ban nhân dân tại kỳ họp Hội đồng nhân dân, nếu có đại
biểu Hội đồng nhân dân ứng cử hoặc giới thiệu thêm người ứng cử ngoài danh
sách đã được người có thẩm quyền quy định tại điểm a khoản này giới thiệu thì
Thường trực Hội đồng nhân dân trình Hội đồng nhân dân xem xét, quyết định.

c) Ban kiểm phiếu bầu thành viên Ủy ban nhân dân gồm: Trưởng ban, Thư ký và
các Ủy viên. Hội đồng nhân dân bầu Ban kiểm phiếu bằng hình thức bỏ phiếu kín
hoặc biểu quyết công khai theo giới thiệu của Chủ tịch Hội đồng nhân dân. Đại
biểu Hội đồng nhân dân có quyền ứng cử, đề cử người tham gia Ban kiểm phiếu.

d) Thành viên Ủy ban nhân dân trúng cử khi có quá nửa tổng số đại biểu Hội đồng
nhân dân bỏ phiếu tán thành.

đ) Trong trường hợp bầu lần đầu nhưng không được quá nửa tổng số đại biểu Hội
đồng nhân dân bỏ phiếu tán thành thì việc có bầu lại hay không bầu lại thành viên
Ủy ban nhân dân ngay trong kỳ họp do Chủ tịch Hội đồng nhân dân báo cáo Hội
đồng nhân dân xem xét, quyết định.

*Điều kiện thành viên của UBND các cấp


Cơ sở pháp lý: Khoản 3, Điều 3, Luật TCCQĐP 2015 (sđ, bs 2019)
- Vì UBND là cơ quan chấp hành của Hội đồng Nhân dân cùng cấp để các Nghị
quyết của Hội đồng Nhân dân ban hành được đảm bảo tính chấp hành -> Chủ tịch
UBND được bầu trong kỳ họp thứ nhất của Hội đồng Nhân dân phải là Đại biểu
của Hội đồng Nhân dân.
- Nhằm đảm bảo nguồn nhân sự rộng rãi có nhiều sự lựa chọn, có thể thành lập chủ
tịch Uỷ ban nhân dân chủ động, tạo điều kiện cho các địa phương chủ động trong
công tác cán bộ -> chủ tịch Uỷ ban nhân dân được bầu trong nhiệm kì, không nhất
thiết là đại biểu Hội đồng Nhân dân

You might also like