You are on page 1of 29

1. Công dân đương nhiên là chủ thể của quan hệ pháp luật Hiến Pháp.

Nhận định này Sai


Vì: Chủ thể quan hệ pháp luật thì phải có năng lực pháp luật và năng lực hành vi pháp
luật, tức là phải có khả năng tự mình thực hiện các quyền và nghĩa vụ theo quy định của
pháp luật
=> Những công dân mất năng lực pháp luật và mất năng lực hành vi pháp luật thì không
được coi là chủ thể của quan hệ pháp luật.

2. Trước cách mạng tháng 8, năm 1945 nước ta không có Hiến pháp bởi vì lúc đó nước
ta là nước thuộc địa nửa phong kiến với chính thể quan chủ chuyên chế.
Đúng
vì trước Cách mạng tháng Tám năm 1945, nước ta là một nước thuộc địa nửa phong
kiến, có bộ máy thống trị trực tiếp của thực dân Pháp và triều đình Nhà Nguyễn theo
chính thể quân chủ chuyên chế, nhưng thực chất là bộ máy tay sai của thực dân Pháp.
Bởi vậy, nước ta là một thuộc địa không có hiến pháp

3. Ở nước ta hiện nay, nhân dân chỉ thực hiện quyền lực nhà nước gián tiếp thông qua
Quốc hội và Hội đồng nhân dân các cấp.
Sai.
Vì ở điều 6 Hiến pháp 2013 quy định về các hình thức nhân dân thực hiện quyền lực
nhà nước bằng dân chủ trực tiếp, bằng dân chủ đại diện thông qua Quốc hội, HĐND
và thông qua các cơ quan khác của nhà nước.

4. Quyền bầu cử và ứng cử là quyền và nghĩa vụ cơ bản về chính trị.


Nhận định này sai
Vì: Theo điều 27 Hiến pháp 2013 quy định: “Công dân đủ mười tám tuổi trở lên có
quyền bầu cử và đủ hai mươi mốt tuổi trở lên có quyền ứng cử vào Quốc hội, Hội
đồng nhân dân. Việc thực hiện các quyền này do luật định.”
 Bầu cử và ứng cử chỉ là quyền chứ không phải là nghĩa vụ của công dân.

5. Nguyên tắc nhân đạo là nguyên tắc cơ bản và quan trọng nhất trong các nguyên tắc
về quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân.
Sai.
Vì theo Hiến pháp 2013 quy định 4 nguyên tắc về quyền con người, quyền và nghĩa
vụ cơ bản của công dân quy định: nguyên tắc công nhận, tôn trọng, bảo vệ, bảo đảm
quyền con người, quyền cd; hạn chế quyền con người, quyền cd; quyền cd ko tách rời
nghĩa vụ cd; mọi người đều bình đẳng trước PL chứ ko nêu ra quyền nhân đạo trong
nguyên tắc này( cụ thể quyền nhân đạo nêu trong Luật Hình sự VN)

6. Theo quy định của pháp luật hiện hành, người nước ngoài muốn nhập quốc tịch Việt
Nam phải thôi quốc tịch nước ngoài.
đúng
vì theo điều 4 luật quốc tịch Việt Nam năm 2014: nguyên tắc quốc tịch thì Nhà nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam công nhận công dân Việt Nam có một quốc tịch
là quốc tịch Việt Nam, trừ trường hợp Luật Quốc tịch có quy định khác. Vì vậy,
người nước ngoài muốn nhập quốc tịch Việt Nam phải thôi quốc tịch nước ngoài.
7. Tất cả các ngành luật khác của pháp luật quốc gia khi ban hành phải được dựa trên cơ
sở nền tảng của Bản hiến pháp.
Đúng,
Vì theo Hiến pháp 1980 lần đầu tiên quy định về hiệu lực của Hiến pháp với nội dung
“Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là luật cơ bản của nhà nước,
có hiệu lực pháp lý cao nhất. Mọi văn bản pháp luật khác phải phù hợp với Hiến
pháp”

8. Hiến pháp XHCN không được xây dựng trên cơ sở nền tảng nguyên tắc “Tam quyền
phân lập”.
Sai.
Vì theo Điều 2, Hiến pháp năm 2013 khẳng định: “Tất cả quyền lực nhà nước thuộc
về Nhân dân” nên “Quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công, phối hợp,
kiểm soát giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành
pháp, tư pháp”. Do đó, mô hình tổ chức nhà nước pháp quyền ở Việt Nam không
phải và không thể “tam quyền phân lập”.

9. Công dân bình đẳng trước pháp luật có nghĩa là mọi công dân đều được đối xử như
nhau, không phân biệt sức khỏe, tuổi tác và hoàn cảnh.
-Đây là nhận định sai -CSPl Đ16 HP 2013.( mà cs này cũng k phu hợp cho câu này nữa) -
Giải thích: + Bình đẳng trước pl là công dân cơ hội tiếp cận và thụ hưởng các quyền và
nghĩa vụ như nhau. Là đảm bảo mn đều có vị thế ngang nhau trước pl, và không pb đối
xử trong môi qh cá nhân- nhà nước- xh và giữa các cá nhân với nhau. + Việc bình đẳng
trước pl không có sự cao bằng tuyệt đối tức là nếu mn có hoàn cảnh, ĐK như nhau thấy
được nhà nước đối xử ngang bằng nhau về quyền và nghĩa vụ (Vd: mọi người phụ nữ
mang thai cần được hưởng chế độ thai sản như nhau). Nhưng nếu mọi người khó hoàn
cảnh điều kiện khác nhau phải được nhà nước đối xử khác nhau về quyền và nghĩa vụ.
( VD: bầu cử, công dân có độ tuổi khác nhau thì việc thực hiện bầu cử khác nhau chứ đâu
phải ai cũng được bầu cử) => câu trên sai ở chỗ là "không phân biệt sức khỏe tuổi tác và
hoàn cảnh".

10. Hiến pháp là đạo luật gốc, cơ bản của một quốc gia.
Sai.
Vì ở 1 số nước như Israel, New Zealand và Anh không có Hiến pháp

11. Công dân Việt Nam không thể bị tước quốc tịch Việt nam.
Đây là nhận định sai.
- Vì: tại khoản 1 Đ2 và Đ31 luật quốc tịch VN năm 2008 - Giải thích: Công dân VN
không bị tước quốc tịch VN trừ Trường hợp: công dân VN cu trú tại nước ngoài hoặc
người đã nhập quốc tịch VN dù cu trú trong hoặc ngoài lãnh thổ VN nếu có hành vi
gây phương hại đến nghiêm trọng đến nền độc lập, sự nghiệp xây dựng đất nước, đến
uy tính của nước CHXHCNVN. => Công dân VN vẫn có thể bị tước quốc tịch VN.

12. Theo quy định của pháp luật Việt Nam mất quốc tịch là bị tước quốc tịch.
-Đây là nhận định sai.
-Vì: tại Đ26 chương III luật quốc tịch VN năm 2008 quy định về căn cứ mất quốc
tịch VN. -Giải thích: Mất quốc tịch VN khi: Được thôi Quốc tịch VN. Bị tước quốc
tịch VN. Không đăng kí giữ Quốc tịch VN. Như vậy, theo quy định, mất quốc tịch
VN khi rơi vào 3 "TH" trên chứ không phải chỉ có TH " bị mất quốc tịch VN" thì mới
là mất quốc tịch.

13. Hiến pháp 2013 quy định: “Quyền con người, quyền công dân chỉ có thể bị hạn chế
theo quy định của luật trong trường hợp cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh quốc
gia, trật tự, an toàn xã hội, đạo đức xã hội, sức khỏe của cộng đồng”.
Đúng, vì theo HP 2013 tại Điều 14, khoản 2 quy định " ... "

14. Bản hiến pháp đầu tiên của các nước XHCN là bản hiến pháp của nhà nước Cộng hòa
xô viết năm 1918.
Đúng,
vì Nhà nước đầu tiên trên thế giời được thành lập tại Liên bang Xô Viết, Hiến pháp
Cộng hòa Liên bang xã hội chủ nghĩa Nga Xô Viết 1918 là Hiến Pháp Mác xít -
Lênin đầu tiên.

15. Theo Hiến pháp 1946. Hội đồng nhân dân không tổ chức ở cấp huyện.
Đúng,
theo HP 1946 Điều 58 khoản 1 " Ở tỉnh, thành phố, thị xã và xã có Hội đồng nhân dân
do đầu phiếu phổ thông và trực tiếp bầu ra.
Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố, thị xã hay xã cử ra Uỷ ban hành chính.
Ở bộ và huyện, chỉ có Uỷ ban hành chính. Uỷ ban hành chính bộ do Hội đồng các tỉnh và
thành phố bầu ra. Uỷ ban hành chính huyện do Hội đồng các xã bầu ra."

16. Hiến pháp là một đạo luật gốc điều chỉnh các quan hệ xã hội cơ bản và quan trọng
nhất, được ban hành theo một trình tự, thụ tục đặc biệt do vậy Hiến pháp không mang
bản chất giai câp.
-Đây là nhận định sai.
-Giải thích: Nội dung của Hiến pháp được quy định bởi điều kiện sinh hoạt vật chất
của giai cấp thống trị, mục đích là nhằm điều chỉnh những quan hệ xã hội phát triển
theo một trật tự nhất định phù hợp với lợi ích của giai cấp thống trị. Nên hien pháp
mang bản chất giai cấp. Ví dụ: Điều 2 HP nước CHXHCNVN năm 1992 (sửa đổi, bổ
sung năm 2011) quy định: “ Nhà nước CHXHCNVN là Nhà nước pháp quyền của
nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân. Tất cả quyền lực Nhà nước....".

17. Hệ thống Tòa án của Nhà nước ta theo Hiến pháp 1946 được tổ chức theo cấp hành
chính – lãnh thổ.
Sai .
Vì theo Hiến pháp 1946, hệ thống các cơ quan tư pháp tổ chức theo nguyên tắc thẩm
quyền xét xử: Toà án tối cao, các Toà án phúc thẩm, các Toà án đệ nhị cấp và sơ cấp
chứ ko theo cấp tổ chức hành chính- lãnh thổ

18. Các bản hiến pháp không thể tồn tại dưới dạng bất thành văn, bởi vì hiến pháp là đạo
luật gốc của mỗi quốc gia.
Sai.
Vì các nước khác nhau sẽ có những quy định khác nhau về quyền ghi nhận Hiến pháp
trong quốc gia mình, cụ thể nó có thể ko tồn tại dưới dạng Hiến pháp mà tồn tại dưới
dạng: quy định trong văn bản riêng( Pháp...); quy định trong phụ chương( Mỹ...) và 1
số nước ko có Hiến pháp như Anh... Do đó các bản HP có thể tồn tại dưới dạng bất
thành văn

19. Vấn đề quốc tịch phản ánh về chế độ dân số và dân cư của nhà nước.
sai.
Vì: theo điều 1 chương 1 luật quốc tịch VN thì vấn đề quốc tịch phản ánh mối quan
hệ gắn bó của cá nhân với Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, làm phát
sinh quyền, nghĩa vụ của công dân Việt Nam đối với Nhà nước và quyền, trách
nhiệm của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đối với công dân Việt
Nam.

20. Việc xác định quốc tịch chỉ có ý nghĩa đối với công dân.
Sai.
Vì việc xác định quốc tịch không chỉ có ý nghĩa đối với công dân mà còn có ý nghĩa
đối với nhà nước vì đó là hành vi thực hiện chủ quyền quốc gia đối với dân cư của họ

21. Các quyền và nghĩa vụ của công dân được ghi nhận trong hiến pháp đều được gọi là
các quyền và nghĩa vụ cơ bản.
Đúng.
Vì Hiến pháp theo định nghĩa là đạo luật cơ bản của nhà nước, quy định những vấn
đề cơ bản nhất, quan trọng nhất nên khi quyền và nghĩa vụ của công dân đã được quy
định trong hiến pháp thì đây đều là quyền và nghĩa vụ cơ bản

22. Chế độ kinh tế theo hiến pháp 1992, đã thừa nhận nền kinh tế TBCN ở Việt Nam.
đúng
vì Theo điều 58 hiến pháp năm 1992
quy định sở hữu tư nhân được tồn tại và được Hiến pháp bảo đảm, thừa nhận và bảo
vệ sự tồn tại và phát triển của việc sở hữu tư nhân

23. Nguyên tắc xác định quốc tịch theo pháp luật Việt nam là căn cứ vào tiêu chí huyết
thống.
Sai
vì nguyên tắc xác định quốc tịch theo luật pháp việt nam không chỉ dựa vào yếu tố
huyết thống

24. Hiến pháp ra đời đánh dấu cho sự xuất hiện hình thức chính thể nhà nước Cộng hòa
trong lịch sử.
sai, hình thức chính thể cộng hòa đã có trong xã hội la mã cổ đại, trước cả khi hiến
pháp ra đời
trong lịch sử, nhà nước cộng hòa đã xuất hiện trước khi có hiến pháp

25. Bộ máy nhà nước qua các bản Hiến pháp ngày càng được cũng cố và hoàn thiện.
sai,
bộ máy nhà nước qua các bản hiến pháp được củng cố, sửa đổi và bổ sung nhằm phù
hợp với hoàn cảnh xã hội, không phải để hoàn thiện.

26. Bản hiến pháp đầu tiên trong lịch sử ra đời ngay sau cuộc cách mạng Tư sản dành
thắng lợi (cách mạng Tư sản Anh năm 1640).
Sai .
Vì Bản Hiến pháp thành văn đầu tiên trên thế giới là của Hợp chúng quốc Hoa Kỳ,
thông qua ngày 17/9/1787, đến nay vẫn còn hiệu lực. Mặc khác, bản HP ra đời sau
Cách mạng tư sản ở Anh( 1640) là HP ko thành văn

27. Người nước ngoài là người có quốc tịch của một nước khác.
sai
vì người nước ngoài vẫn có thể có quốc tịch VN nếu đáp ứng đủ điều kiện trong điều
20 luật quốc tịch 2014, không nhất thiết phải có quốc tịch nước ngoài

28. Hiến pháp điều chỉnh tất cả các quan hệ xã hội trên tất cả các lĩnh vực của đời sống
xã hội.
Đúng
vì Hiến pháp bao gồm tổng thể các quy phạm pháp luật điều chỉnh những quan hệ cơ
bản về tổ chức quy lực của nhà nước, chế độ chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, quyền
và nghĩa vụ của công dân. HP là luật cơ bản và là văn bản có hiệu lực pháp lí cao
nhất trong cả nước nên vì thế nó có thể điều chỉnh tất cả các quan hệ xã hội trên tất cả
các lĩnh vực của đời sống xã hội.

29. Hiến pháp 1946 Chủ tịch nước là người đứng đầu nhà nước nên trong cơ cấu của
Chính phủ không có chức danh thủ tướng Chính phủ.
sai,
VÌ theo HP 1946 tại điều 44 quy định "CP gồm có CTNVN dân chủ cộng hòa, PCTN
và Nội các. Nội các có Thủ tướng, các Bộ trưởng, Thứ Trưởng. có thể có Phó thủ
tướng". Vậy trong HP 1946 đã có chức danh thủ tướng chính phủ nên nhận định trên
là sai.

30. Hiến Pháp là đạo luật duy nhất ở Việt Nam quy định về tổ chức và hoạt động của Bộ
máy nhà nước.
Đây là nhận định sai
Giải thích: +Ngoài hiến pháp thì còn các luật quy định việc tổ chức và hoạt động BMNN
như: luật tổ chức Quốc hội, luật tổ chức chính phủ, luật tổ chức TAND,...
=> vì vậy không chỉ có hiến pháp mới quy định việc tổ chức và hoạt động BMNN.

31. Quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân là chế định quan trọng trong Luật hiến pháp?
đúng
vì: chế định pháp luật là một tập hợp gồm hai hay một số quy phạm pháp luật điều
chỉnh một nhóm quan hệ xã hội có tính chất chung và liên hệ mật thiết với nhau.
- quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân là cả chủ yếu xác định địa vị pháp lý của
công dân trong xh, đồng thời làm rõ mối quan hệ giữa nhà nước và công dân,
đồng thời là 1 tiêu chí quan trong đề đánh giá mức độ dân chủ, và mức độ nhân
văn tiến bộ của nhà nước và xã hội. => vì vậy mà quyền và nghĩa vụ cơ bản bab.

32. Sự bình đẳng của công dân đựoc thể hiện hai mặt đó là: quyền và nghĩa vụ.
Sai.
quyền bình đẳng phải được xác lập dựa trên 3yeu tố chứ: tư cách con người trước pl,
quyền và nghĩa vụ. Còn người bình đẳng về quyền, bình đẳng về nghĩa vụ, và bình
đẳng trước pl.
33. Các bản hiến pháp XHCN không còn mang bản chất giai cấp.
Sai.
Vì HP các nước XHCN vẫn giữ tính giai cấp trong HP của mình, cụ thể như Hiến
pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013 là sự kết tinh giữa “Ý
Đảng với lòng Dân”, mang bản chất giai cấp công nhân và có tính xã hội sâu sắc;
trong đó, quyền con người, quyền và nghĩa vụ công dân được hiến định đầy đủ, toàn
diện.

Câu 9 : - theo khoản 3/ điều 102 hp2013 TAND có nhiệm vụ bảo vệ chế độ XHCN

33. Sai vì ko có chữ Nhà : Trong hệ thống pháp luật Việt Nam, Hiến pháp có vị trí đặc
biệt quan trọng và được quy định tại Khoản 1 Điều 116 Hiến pháp năm 2013: “Hiến
pháp là luật cơ bản của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, có hiệu lực pháp lý
cao nhất. Mọi văn bản pháp luật khác phải phù hợp với Hiến pháp. Mọi hành vi vi phạm
Hiến pháp đều bị xử lý.”

Câu 11: Theo quy định của pháp luật hiện hành, Quốc hội có quyền bỏ phiếu tín
nhiệm đối với Chính phủ.
Nhận định Đúng:
Bởi vì: Theo điểm c khoản 2 Điều 1 Nghị quyết 35/2012/QH13 quy định:
Quốc hội lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm đối với những người giữ các chức vụ
sau đây: ...Thủ tướng Chính phủ, Phó Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, các thành viên
khác của Chính phủ;...
Trong khoản 8 Điều 70 Hiến pháp 2013 cũng quy định Quốc hội có nhiệm vụ và quyền
hạn: Bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Quốc hội bầu hoặc phê chuẩn.
Quốc hội là cơ quan quyền lực cao nhất, Chủ tịch nước giới thiệu chức danh Thủ tướng
Chính phủ và Quốc hội sẽ bầu, bãi nhiệm, miễn nhiệm.
Câu 12: Theo quy định của Hiến pháp năm 2013, bầu cử là quyền và nghĩa vụ của
công dân.
Nhận định Sai:
Bởi vì: Theo điều 27 Hiến pháp 2013 quy định: “Công dân đủ mười tám tuổi trở lên có
quyền bầu cử và đủ hai mươi mốt tuổi trở lên có quyền ứng cử vào Quốc hội, Hội đồng
nhân dân. Việc thực hiện các quyền này do luật định.”
=> Vậy bầu cử chỉ là quyền chứ không phải là nghĩa vụ của công dân.

Câu 43: Theo quy định của pháp luật hiện hành, hệ thống Viện kiểm sát gồm: Viện
kiểm sát nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân
cấp huyện và các Viện kiểm sát quân sự.

 Nhận định này sai


 Vì:
Theo quy định tại Điều 107 Hiến pháp năm 2013, Viện kiểm sát nhân dân gồm Viện
kiểm sát nhân dân tối cao và các Viện kiểm sát khác do luật định. Cụ thể, theo Điều
40 Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân năm 2014, hệ thống Viện kiểm sát nhân dân, bao
gồm:
1. Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
2. Viện kiểm sát nhân dân cấp cao.
3. Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi là Viện
kiểm sát nhân dân cấp tỉnh).
4. Viện kiểm sát nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương (sau
đây gọi là Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện).
5. Viện kiểm sát quân sự các cấp.
Câu 45: Theo quy định của pháp luật hiện hành, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao
phải chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Ủy ban thường vụ Quốc hội.
 Nhận định này sai
 Vì: Theo khoản 16 điều 27 Luật Tổ chức toàn án nhân dân năm 2014 quy định:
“Chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Quốc hội; trong thời gian Quốc hội
không họp thì chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Ủy ban thường vụ Quốc
hội và Chủ tịch nước; trả lời chất vấn, kiến nghị của đại biểu Quốc hội.”
 Chỉ khi trong thời gian Quốc hội không họp thì mới chịu trách nhiệm và báo cáo
công tác trước Ủy ban Thường vụ Quốc hội và Chủ tịch nước.
Câu 46: Theo quy định của pháp luật hiện hành, người đang chấp hành hình phạt
tù thì không có quyền bầu cử.
 Nhận định này là đúng
 Khoản 1 Điều 30 của Luật Bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân
dân quy định: “Người đang bị tước quyền bầu cử theo bản án, quyết định của Tòa
án đã có hiệu lực pháp luật, người bị kết án tử hình đang trong thời gian chờ thi
hành án, người đang chấp hành hình phạt tù mà không được hưởng án treo, người
mất năng lực hành vi dân sự thì không được ghi tên vào danh sách cử tri”.
Câu 48: Theo quy định của pháp luật hiện hành, Chủ tịch nước có quyền quyết định
phong quân hàm đại úy.
 Nhận định này đúng
 Vì:
+Căn cứ theo khoảng 5 Điều 88 Hiến pháp 2013, Chủ tịch nước có nhiệm vụ là
quyền hạn: Thống lĩnh lực lượng vũ trang nhân dân, giữ chức Chủ tịch Hội đồng
quốc phòng và an ninh, quyết định phong, thăng, giáng, tước quân hàm cấp tướng,
chuẩn đô đốc, phó đô đốc, đô đốc hả quân; bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức
Tổng tham mưu trưởng, Chủ nhiệm tổng cục chính trị Quân đội nhân dân Việt
Nam
=> Như vậy, Chủ tịch nước có quyền phong hàm sĩ quan từ cấp Thiếu tướng trở
lên trong các lực lượng vũ trang nhân dân
=> Kết luận: Theo quy định của Pháp luật hiện hành, Chủ tịch nước có quyền quyết định
phong quân hàm đại úy
Câu 49: Theo quy định của pháp luật hiện hành, Tòa án quân sự có quyền xét xử vụ
án hình sự, dân sự và hành chính.
Trả lời:
Nhận định này sai.
+ Bởi vì theo (Điều 49 Chương 6 Luật Tổ chức tòa án nhân dân năm 2014) các tòa án
quân sự chỉ được tổ chức trong Quân đội nhân dân Việt Nam, tổ chức và đảm nhiệm công
tác xét xử những vụ án hình sự mà chủ thể bị cáo là quân nhân tại ngũ và những vụ án
khác theo quy định của luật.
+ Căn cứ Khoản 2 Điều 2 và Khoản 1a Điều 51 Luật tổ chức tòa án nhân dân năm 2014.
Thứ nhất ta nhận ra rằng sai về đối tượng xử lý theo thẩm quyền của tòa án quân sự. Thứ
hai sai về lĩnh vực được xử lý theo thẩm quyền của tòa án quân sự, chỉ chuyên trách về
các vụ án hình sự theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự chứ không xét xử các vụ án
dân sự và hành chính.
→ Cho nên quyền xét xử của tòa án quân sự còn hạn chế và nhất định chứ không mạnh
mẽ như quyền hạn của Tòa án nhân dân tối cao được xét xử ở nhiều lĩnh vực.
Câu 50: Theo quy định của pháp luật hiện hành, chủ tịch nước có quyền công bố
quyết định tuyên bố tình trạng chiến tranh.
Trả lời:
Nhận định này sai.
→ Bởi vì căn cứ vào Khoản 5 Điều 88 Hiến Pháp năm 2013 đang có hiệu lực hiện tại.
Chủ tịch nước có quyền công bố quyết định tuyên bố tình trạng chiến tranh. Nhưng vẫn
phải căn cứ vào nghị quyết của Quốc hội hoặc UBTVQH, vì đây là một vấn đề quan
trọng liên hệ đến vận mệnh quốc gia nên phải được Quốc hội- cơ quan quyền lực nhà
nước cao nhất của nước CHXHCN Việt Nam quyết định hoặc UBTVQH quyết định
trong trường hợp Quốc hội không thể họp và báo cáo với QH tại kỳ họp gần nhất.

---------------------------------------------------------------------------------------------------

Câu 1:Theo quy định của pháp luật hiện hành, Thủ tướng Chính phủ có quyền bổ
nhiệm,điều động, đình chỉ công tác, cách chức Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh.

SAI

Vì theo hiến pháp năm 2013 luật tổ chức chính phủ ( số 76/2015/QH13 ngày 19-6-2015)
ở chương III điều 28 khoản 7 thì thủ tướng chính phủ có quyền phê chuẩn việc bầu, miễn
nhiệm và quyết định,điều động, đình chỉ công tác, cách chức Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh chứ không có quyền bổ nhiệm.

Câu 2:Theo quy định của Hiến pháp năm 2013, học tập chỉ là quyền công dân.

SAI

Vì theo hiến pháp năm 2013 ở chương II điều 39 công dân có quyền và nghĩa vụ học
tập

Nghĩa vụ được hiểu là bổn phận của con người, việc bắt buộc phải làm đối với xã hội, đối
với người khác mà pháp luật hay đạo đức quy định
Nghĩa vụ học tập của công dân được hiểu là công dân có nghĩa vụ phải học tập học tập
không chỉ thể hiện trách nhiệm với bản thân mình mà còn thể hiện trách nhiệm với đất
nước, góp phần phát triển đất nước, giúp nước,cứu nước......

Nên học tập không chỉ là quyền của công dân mà còn là nghĩa vụ.

3.Theo quy định của pháp luật hiện hành, tất cả nghị quyết của Quốc hội phải được
quá nửa tổng số đại biểu Quốc hội biểu quyết tán thành.
SAI

Nghị quyết là Hình thức văn bản quyết định về những vấn đề cơ bản sau khi được hội
nghị bàn bạc, thông qua bằng biểu quyết theo đa số, biểu thị ý kiến hay ý định của một cơ
quan, tổ chức về một vấn đề nhất định.Tại khoản 1 điều 85 của Hiến pháp 2013 quy định:
nghị quyết của Quốc hội phải được quá nửa tổng số đại biểu Quốc hội biểu quyết tán
thành.Còn khi Quốc hội ra nghị quyết về việc sửa đổi Hiến pháp (có thể sửa đổi một số
điều, có thể sửa đổi về cơ bản) thì đồng thời Quốc hội cũng thông qua Nghị quyết về việc
thành lập Uỷ ban sửa đổi một số điều của Hiến pháp hay Uỷ ban sửa đổi hiến pháp thì
phải được ít nhất hai phần ba tổng số đại biểu QH biểu quyết tán thành.

4.Theo quy định của pháp luật hiện hành, Chủ tịch nước có quyền phủ quyết các
đạo luật do Quốc hội ban hành.
SAI

Tại điều 86 của Hiến pháp 2013 quy định chủ tịch nước là người đứng đầu nhà nước,
thay mặt nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam về đối nội và đối ngoại. Nhưng theo
khoản 1 điều 88 Hiến pháp 2013, chủ tịch nước chỉ có quyền công bố Hiến pháp, luật
pháp lệnh, khi không có sự nhất trí với pháp lệnh của UBTVQH thì Chủ tịch nước trình
QH quyết định tại kỳ họp gần nhất chứ không có quyền phủ quyết các đạo luật do QH
ban hành.

Câu 5: Theo Hiến pháp năm 2013, Tòa án nhân dân có nhiệm vụ bảo vệ pháp chế xã
hội chủ nghĩa.
SAI
Hiến pháp năm 2013 đã xóa bỏ nhiệm vụ bảo vệ pháp chế xã hội chủ nghĩa. Khoản 3
Điều 102 chỉ quy định Tòa án nhân dân có nhiệm vụ bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con
người, quyền công dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nước,
quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
Câu 6: Theo quy định của pháp luật hiện hành, tất cả đại biểu Quốc hội đều hoạt
động kiêm nhiệm. Theo quy định của Hiến pháp năm 2013, quyền được bảo đảm an
sinh xã hội là quyền con người
SAI
1. Theo quy định của Hiến pháp năm 2013, quyền được bảo đảm an
sinh xã hội là quyền con người.
 Sai. Theo điều 34 Hiến pháp 2013, công dân có quyền được đảm bảo an sinh xã
hội => đó là quyền công dân.
2. Theo quy định của pháp luật hiện hành, tất cả đại biểu Quốc hội đều hoạt
động kiêm nhiệm
(Note: kiêm nhiệm là việc một người giữ nhiều chức vụ khác nhau.)
 Vì khoản 1 Điều 30 Luật tổ chức Quốc hội quy định đại biểu Quốc hội có thể tham
gia làm thành viên của Uỷ ban của quốc hội hoặc Hội đồng dân tộc.
8. Theo quy định của pháp luật hiện hành, Chủ tịch nước có quyền bổ nhiệm, miễn
nhiệm, cách chức Thẩm phán của Tòa án nhân dân tối cao theo đề nghị của Chánh
án Tòa án nhân dân tối cao.
SAI

Theo luật tổ chức tòa án nhân dân 2014, điều 27 khoản 7, Chánh án tòa nhân dân tối cao
có quyền trình Quốc hội phê chuẩn việc đề nghị bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức với
Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao. Như vậy, Chánh án tòa nhân dân tối cao sẽ đưa đề
nghị lên Quốc hội, Quốc hội sẽ xem xét và ban hành nghị quyết để phê chuẩn đề nghị,
Chủ tịch nước sẽ căn cứ theo nghị quyết của quốc hội mà bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách
chức Thẩm phán tòa nhân dân tối cao(điều 88. hiến pháp 2013) => Chủ tịch quyết định
bổ nhiệm chỉ mang tính hình thức, quyền bổ nhiệm thực sự rơi vào tay quốc hội.
Câu 10: Theo quy định pháp luật hiện hành, ứng cử viên của cuộc bầu cử Quốc Hội
có quyền vận động tranh cử
SAI

Các ứng cử viên của cuộc bầu cử Quốc Hội có quyền vận động BẦU CỬ, không có
quyền vận động TRANH CỬ

Căn cứ pháp lý: mục 2 điều 67 Chương IV: Tuyên truyền, vận động bầu cử:
Người ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân trình bày với cử tri về dự kiến chương
trình hành động của mình nếu được bầu làm đại biểu Hội đồng nhân dân khi trả lời
phỏng vấn trên các phương tiện hoặc là thông tin đại chúng ở địa phương và trên
trang thông tin điện tử về bầu cử của Ủy ban bầu cử (nếu có).

Câu 11: Theo quy định của pháp luật hiện hành, Quốc hội có quyền bỏ phiếu tín
nhiệm đối với Chính phủ.
ĐÚNG

Bởi vì: Theo điểm c khoản 2 Điều 1 Nghị quyết 35/2012/QH13 quy định:
Quốc hội lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm đối với những người giữ các chức vụ
sau đây: ...Thủ tướng Chính phủ, Phó Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, các thành viên
khác của Chính phủ;...
Trong khoản 8 Điều 70 Hiến pháp 2013 cũng quy định Quốc hội có nhiệm vụ và quyền
hạn: Bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Quốc hội bầu hoặc phê chuẩn
trong các trường hợp sau đây:

a) Ủy ban thường vụ Quốc hội đề nghị;


b) Có kiến nghị của ít nhất hai mươi phần trăm tổng số đại biểu Quốc hội;
c) Có kiến nghị của Hội đồng dân tộc hoặc Ủy ban của Quốc hội;
d) Người được lấy phiếu tín nhiệm theo quy định tại Điều 12 của Luật Tổ chức Quốc hội
năm 2014, sửa đổi, bổ sung năm 2020 (gồm: Chủ tịch nước, Phó Chủ tịch nước; Chủ tịch
Quốc hội, Phó Chủ tịch Quốc hội, Ủy viên Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch Hội
đồng dân tộc, Chủ nhiệm Ủy ban của Quốc hội; Thủ tướng Chính phủ, Phó Thủ tướng
Chính phủ, Bộ trưởng, các thành viên khác của Chính phủ; Chánh án Tòa án nhân dân tối
cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước) mà có từ hai
phần ba tổng số đại biểu Quốc hội trở lên đánh giá tín nhiệm thấp.

Câu 12: Theo quy định của Hiến pháp năm 2013, bầu cử là quyền và nghĩa vụ của
công dân.
SAI

Bởi vì: Theo điều 27 Hiến pháp 2013 quy định: “Công dân đủ mười tám tuổi trở lên có
quyền bầu cử và đủ hai mươi mốt tuổi trở lên có quyền ứng cử vào Quốc hội, Hội đồng
nhân dân. Việc thực hiện các quyền này do luật định.”
=> Vậy bầu cử chỉ là quyền chứ không phải là nghĩa vụ của công dân.

13.Theo quy định của Hiến pháp năm 2013, việc bắt, giam giữ người và việc khám
xét chỗ ở do pháp luật quy định.
ĐÚNG

-Vì theo khoản 2, điều 20, Hiến Pháp 2013 thì Không ai bị bắt nếu không có quyết định
của Tòa án nhân dân, quyết định hoặc phê chuẩn của Viện kiểm sát nhân dân, trừ trường
hợp phạm tội quả tang. Việc bắt, giam giữ người do luật định. Và khoản 3, điều 22, Hiến
Pháp 2013, việc khám xét chỗ ở do luật định.

14.Theo quy định của pháp luật hiện hành, Chủ tịch nước có quyền quyết định phê
chuẩn, gia nhập hoặc chấm dứt hiệu lực đối với tất cả các điều ước quốc tế.
SAI

Vì theo theo khoản 6, điều 88, Hiến Pháp hiện hành tiếp nhận đại sứ đặc mệnh toàn
quyền của nước ngoài; căn cứ vào nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, bổ nhiệm,
miễn nhiệm; quyết định cử, triệu hồi đại sứ đặc mệnh toàn quyền của Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam; phong hàm, cấp đại sứ; quyết định đàm phán, ký điều ước quốc tế
nhân danh Nhà nước; trình Quốc hội phê chuẩn, quyết định gia nhập hoặc chấm dứt hiệu
lực điều ước quốc tế quy định tại khoản 14 Điều 70; quyết định phê chuẩn, gia nhập hoặc
chấm dứt hiệu lực điều ước quốc tế khác nhân danh Nhà nước.

Ø Khi quyết định phê chuẩn, gia nhập hoặc chấm dứt hiệu lực điều ước quốc tế khác
nhân danh Nhà Nước thì Chủ tịch nước phải trình Quốc Hội phê chuẩn.

16. Hiến pháp ra đời cùng với sự ra đời của Nhà nước.
SAI

Hiến pháp ra đời trong xã hội dân chủ; Hiến pháp là sản phẩm của cách mạng tư sản.
Nhà nước ra đời khi loài người phát triển đến một trình độ nhất định khi xã hội hình
thành giai cấp và đấu tranh giai cấp.
Bản hiến pháp đầu tiên của thế giới là Hiến pháp Hoa Kỳ (1787)
Còn đối với sự ra đời của nhà nước, nhà nước chủ nô là nhà nước đầu tiên trong lịch sử
xã hội loài người, ra đời trên cơ sở sự tan rã của chế độ cộng sản nguyên thủy và lúc đó
còn chưa có sự ra đời của bản hiến pháp đầu tiên
=>không phải nhà nước nào ra đời cũng có Hiến Pháp
Câu 19: Theo quy định của pháp luật hiện hành ủy ban thường vụ quốc hội chỉ có
quyền đình chỉ thi hành không có quyền bãi bỏ các văn bản pháp luật của chính
phủ.
SAI

Theo chương V: Quốc hội


Điều 70
Mục 10. Bãi bỏ văn bản của Chủ tịch nước, Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Thủ
tướng Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao trái với Hiến
pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội;

Câu 21: Các hiến pháp Việt Nam đều ghi nhận sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt
Nam.

SAI

Bởi vì trong Hiến pháp 1946, Hiến pháp 1959 không có sự ghi nhận về Đảng Cộng sản.
Bắt đầu từ Hiến pháp 1980 là HP đầu tiên ghi nhận và các bản Hiến pháp 1992, 2013 tiếp
tục ghi nhận khẳng định sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản ( Điều 4 HP 1980, 1992, 2013 )

Câu 22: Theo quy định của pháp luật hiện hành, thành viên của Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam không bao gồm cá nhân.

SAI

+ Ở Điều 1 Luật Mặt trận Tổ quốc Việt Nam quy định: Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là tổ
chức liên minh chính trị, liên hiệp tự nguyện của tổ chức chính trị, các tổ chức chính trị -
xã hội, tổ chức xã hội và các cá nhân tiêu biểu trong các giai cấp, tầng lớp xã hội, dân tộc,
tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài.

+Ở Điều 5 khoản 1 Luật Mặt trận Tổ quốc Việt Nam quy định: Thành viên của Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam là các tổ chức và cá nhân quy định tại Điều 1 của Luật này và Điều lệ
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.

23.Ở nước ta, Hiến pháp đã ra đời trước Cách mạng tháng Tám năm 1945.
SAI

- Căn cứ vào Lời nói đầu Hiến pháp 1946:”...Được quốc dân giao cho trách nhiệm thảo
bản Hiến pháp đầu tiên của nước Việt Nam dân chủ cộng hòa,.....”
- Do hoàn cảnh lịch sử, kinh tế chính trị : bị chế độ quân chủ cai trị, rồi chế độ thực dân
không kém phần chuyên chế...mà mặc dù đã có tư tưởng lập hiến thì hiến pháp cũng
không thể ra đời trước cách mạng tháng Tám.
Như vậy ở nước ta, trước Cách mạng tháng Tám năm 1945 Hiến pháp chưa được ra đời.
24.Theo quy định của Hiến pháp năm 1946, Ủy ban hành chính được tổ chức ở tất
cả các đơn vị hành chính.
ĐÚNG

Theo điều 58 Hiến pháp 1946 :


“ Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố, thị xã hay xã cử ra Ủy ban hành chính.
Ở bộ và huyện, chỉ có Ủy ban hành chính. Ủy ban hành chính bộ do Hội đồng các tỉnh
và thành phố bầu ra. Ủy ban hành chính huyện do Hội đồng các xã bầu ra”
Như vậy Ủy ban hành chính được tổ chức ở tất cả các đơn vị hành chính gồm bộ, tỉnh,
thành phố, huyện, thị xã hay xã.
Câu 25: Theo quy định của Hiến pháp năm 2013, quyền có nơi ở hợp pháp là quyền
con người.

SAI
-Quyền con người là những bảo đảm pháp lý toàn cầu có tác dụng bảo vệ các cá nhân và
các nhóm chống lại những hành động hoặc sự bỏ mặc mà làm tổn hại đến nhân phẩm,
những sự được phép và tự do cơ bản của con người
-Quyền công dân là những gì đc hưởng, đc bảo vệ mà một quốc gia dành cho công dân
nước mình. Có thể hiểu rằng bản chất quyền công dân là được Nhà nước xác định bằng
các quy định pháp luật.
Suy ra Điều 22 chương II Hiến Pháp 2013: “Công dân có quyền có nơi ở hợp pháp” là
quyền công dân

Câu 26: Theo quy định của Hiến Pháp 2013: “Công dân có quyền tự do ngôn luận,
tự do báo chí, tiếp cận thông tin, hội họp, lập hội, biểu tình. Việc thực hiện các
quyền này do luật quy định”.
ĐÚNG

Căn cứ vào điều 25 chương II QUYỀN CON NGƯỜI, QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CƠ


BẢN CỦA CÔNG DÂN

Câu 27: Hiến pháp năm 2013 không quy định về chủ thể có quyền đề nghị sửa đổi
Hiến pháp
SAI

Căn cứ vào khoản 1 điều 120 chương 11 “HIỆU LỰC CỦA HIẾN PHÁP VÀ VIỆC SỬA
ĐỔI HIẾN PHÁP" quy định Chủ tịch nước, Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ hoặc
ít nhất một phần ba tổng số đại biểu Quốc hội có quyền đề nghị làm Hiến pháp, sửa đổi
Hiến pháp. Sửa đổi Hiến pháp khi có ít nhất hai phần ba tổng số đại biểu Quốc hội biểu
quyết tán thành.

Câu 28.Các bản Hiến pháp nước ta đều không quy định về việc thành lập khu tự trị.
SAI
Trong số 5 bản Hiến pháp có bản Hiến pháp năm 1959 quy định về việc thành lập khu tự
trị. Cụ thể như sau: Điều 3 chương I “NƯỚC VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HOÀ” quy
định những địa phương có dân tộc thiểu số sống tập trung thì có thể thành lập khu vực tự
trị. Khu tự trị là bộ phận không thể tách rời được của nước Việt Nam dân chủ cộng hoà.
Câu 29: Điều 6 Hiến pháp năm 2013 quy định về các hình thức nhân dân thực hiện
quyền lực nhà nước giống với Điều 6 Hiến pháp năm 1992
SAI
Vì theo điều 6 Hiến pháp 1992 hình thức nhân dân thực hiện quyền lực nhà nước chỉ có
dân chủ gián tiếp thông qua Quốc Hội và Hội đồng Nhân dân là những cơ quan đại diện
cho ý chí và nguyện vọng của nhân dân, do nhân dân bầu ra và chịu trách nhiệm trước
nhân dân. Còn điều 6 Hiến pháp 2013 quy định Nhân dân còn có quyền thực hiện dân
chủ trực tiếp lẫn gián tiếp thông qua Quốc Hội và Hội đồng Nhân dân đồng thời thông
qua các cơ quan khác của Nhà nước nữa

Câu 30: Theo quy định của pháp luật hiện hành, phản biện xã hội của Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam chỉ là việc Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp trực tiếp
nhận xét, đánh giá, nêu chính kiến, kiến nghị đối với dự thảo văn bản pháp luật của
cơ quan nhà nước.
SAI
Theo điều 32 Luật Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, phản biện xã của Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam không chỉ là việc của Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp trực tiếp làm mà
còn có thể đề nghị các tổ chức thành viên khác của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thực hiện
việc xem xét, đánh giá, nêu chính kiến và kiến nghị. Và không chỉ riêng đối với dự thảo
văn bản pháp luật mà còn có quy hoạch, kế hoạch, chương trình dự án, đề án (sau đây gọi
là dự thảo văn bản) của cơ quan nhà nước

31. Theo quy định của Hiến pháp năm 2013, quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo là
quyền công dân.
SAI. Là quyền con người
Điều 24 (Chương II) của Hiến pháp năm 2013 nêu rõ: “1. Mọi người có quyền tự do tín
ngưỡng, tôn giáo, theo hoặc không theo một tôn giáo nào. Các tôn giáo bình đẳng trước
pháp luật. 2. Nhà nước tôn trọng và bảo hộ quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo. 3. Không ai
được xâm phạm tự do tín ngưỡng, tôn giáo hoặc lợi dụng tín ngưỡng, tôn giáo để vi phạm
pháp luật”.

32. Theo quy dinh hien phap 2013 , viec thực hiện quyền bầu cử, quyền ứng cử là do
pháp luật quy định
ĐÚNG
Theo Điều 27 của Hiến pháp nước Cộng hòa XHCN Việt được Quốc hội nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 6 thông qua ngày 28 tháng 11 năm
2013, quy định: “Công dân đủ mười tám tuổi trở lên có quyền bầu cử và đủ hai mươi mốt
tuổi trở lên có quyền ứng cử vào Quốc hội, Hội đồng nhân dân. Việc thực hiện các quyền
này do luật định”.
Câu 33: Theo quy định của Hiến Pháp năm 2013, Hiến pháp là luật cơ bản của Nhà
Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
SAI
Theo điều 119 của Hiến pháp năm 2013 quy định: “ Hiến pháp là luật cơ bản của nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, có hiệu lực pháp lý cao nhất. Mọi văn bản pháp
luật khác phải phù hợp với Hiến pháp”.
Nếu trong Hiến pháp năm 1980 và năm 1992 Hiến pháp được coi là “ luật cơ bản của
Nhà nước” thì trong Hiến pháp năm 2013 đã ghi nhận Hiến pháp là “ luật cơ bản của
nước” . Chỉ một chữ khác biệt song lại thể hiện sự phát triển lớn về nhận thức. Trong
khoa học chính trị và khoa học pháp lý, “nước” là thực thể bao gồm 3 yếu tố hợp thành:
lãnh thổ, dân cư và bộ máy quản lý một hệ thống pháp luật bao trùm lên lãnh thổ và dân
cư trong khi đó “ Nhà nước” được hiểu là bộ phận hợp thành của “nước”. Nhân danh “
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam” tức là nhân danh những giá trị được gọi là
cao cả nhất, lớn nhất tồn tại trên lãnh thổ quốc gia. Hiến pháp là “luật cơ bản của Nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam” có nghĩa rằng Hiến pháp là luật cơ bản không chỉ
đối với “Nhà nước” mà còn đối với toàn xã hội và các chủ thể trong đó.

Câu 34 Trong các bản hiến pháp Việt Nam, thẩm phán đều được hình thành bằng
cách thức bổ nhiệm.
SAI

Thẩm phán được hình thành bằng hình thức bầu cử trong Hiến pháp năm 1959 (điều 98)
và Hiến pháp năm 1980 (điều 129).
Thẩm phán hình thành bằng hình thức bổ nhiệm ở các bản Hiến pháp năm 1946 (điều
64), Hiến pháp năm 1992 (điều 128 ) và Hiến pháp năm 2013 (khoản 3,điều 105)

35.Thuật ngữ “nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa” lần đầu tiên được quy định
trong Hiến pháp năm 1992.
ĐÚNG

Điều 2 thuộc Chương I: NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM - CHẾ
ĐỘ CHÍNH TRỊ của Hiến pháp 1992 là:

“Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là Nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa của nhân dân. Tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân mà nền tảng là liên
minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức.
Quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công và phối hợp giữa các cơ quan nhà
nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp.
Câu 36: Theo quy định của Hiến pháp năm 2013, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và
các tổ chức thành viên là chỗ dựa vững chắc của Nhà nước.
ĐÚNG

Theo mục 1 điều 9 Chương I Chế Độ Chính Trị, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là cơ sở
chính trị của chính quyền nhân dân; đại diện, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính
đáng của Nhân dân; tập hợp, phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc, thực hiện dân
chủ, tăng cường đồng thuận xã hội; giám sát, phản biện xã hội; tham gia xây dựng Đảng,
Nhà nước, hoạt động đối ngoại nhân dân góp phần xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Câu 37: Trong hệ thống chính trị của nước ta hiện nay, Nhà nước giữ vai trò lãnh
đạo hệ thống chính trị.

SAI

Vì Đảng lãnh đạo, Nhà nước là trung tâm của hệ thống chính trị thực hiện quyền lực nhà
nước.

Câu 38: Theo quy định của pháp luật hiện hành, mọi khiếu nại về danh sách cử tri
đều do cơ quan hành chính giải quyết.

SAI.

Vì theo điều 78 luật bầu cử thì “mọi khiếu nại phải đc gửi đến hội đồng bầu cử, và hội
đồng bầu cử có trách nhiệm giải quyết trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận đc khiếu
nại”

Câu 46: Theo quy định của pháp luật hiện hành, người đang chấp hành hình phạt
tù thì không có quyền bầu cử.
ĐÚNG

Khoản 1 Điều 30 của Luật Bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân quy
định: “Người đang bị tước quyền bầu cử theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu
lực pháp luật, người bị kết án tử hình đang trong thời gian chờ thi hành án, người đang
chấp hành hình phạt tù mà không được hưởng án treo, người mất năng lực hành vi dân sự
thì không được ghi tên vào danh sách cử tri”.

Câu 48: Theo quy định của pháp luật hiện hành, Chủ tịch nước có quyền quyết định
phong quân hàm đại úy
ĐÚNG

+Căn cứ theo khoảng 5 Điều 88 Hiến pháp 2013, Chủ tịch nước có nhiệm vụ là quyền
hạn: Thống lĩnh lực lượng vũ trang nhân dân, giữ chức Chủ tịch Hội đồng quốc phòng và
an ninh, quyết định phong, thăng, giáng, tước quân hàm cấp tướng, chuẩn đô đốc, phó đô
đốc, đô đốc hả quân; bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Tổng tham mưu trưởng, Chủ
nhiệm tổng cục chính trị Quân đội nhân dân Việt Nam
=> Như vậy, Chủ tịch nước có quyền phong hàm sĩ quan từ cấp Thiếu tướng trở
lên trong các lực lượng vũ trang nhân dân
=> Kết luận: Theo quy định của Pháp luật hiện hành, Chủ tịch nước có quyền
quyết định phong quân hàm đại úy

Câu 49: Theo quy định của pháp luật hiện hành, Tòa án quân sự có quyền xét xử vụ
án hình sự, dân sự và hành chính.
Trả lời:
SAI
+ Bởi vì theo (Điều 49 Chương 6 Luật Tổ chức tòa án nhân dân năm 2014) các tòa án
quân sự chỉ được tổ chức trong Quân đội nhân dân Việt Nam, tổ chức và đảm nhiệm công
tác xét xử những vụ án hình sự mà chủ thể bị cáo là quân nhân tại ngũ và những vụ án
khác theo quy định của luật.
+ Căn cứ Khoản 2 Điều 2 và Khoản 1a Điều 51 Luật tổ chức tòa án nhân dân năm 2014.
Thứ nhất ta nhận ra rằng sai về đối tượng xử lý theo thẩm quyền của tòa án quân sự. Thứ
hai sai về lĩnh vực được xử lý theo thẩm quyền của tòa án quân sự, chỉ chuyên trách về
các vụ án hình sự theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự chứ không xét xử các vụ án
dân sự và hành chính.
→ Cho nên quyền xét xử của tòa án quân sự còn hạn chế và nhất định chứ không mạnh
mẽ như quyền hạn của Tòa án nhân dân tối cao được xét xử ở nhiều lĩnh vực.

CÂU 50: Theo quy định của pháp luật hiện hành, chủ tịch nước có quyền công bố
quyết định tuyên bố tình trạng chiến tranh.
SAI

→ Bởi vì căn cứ vào Khoản 5 Điều 88 Hiến Pháp năm 2013 đang có hiệu lực hiện tại.
Chủ tịch nước có quyền công bố quyết định tuyên bố tình trạng chiến tranh. Nhưng vẫn
phải căn cứ vào nghị quyết của Quốc hội hoặc UBTVQH, vì đây là một vấn đề quan
trọng liên hệ đến vận mệnh quốc gia nên phải được Quốc hội- cơ quan quyền lực nhà
nước cao nhất của nước CHXHCN Việt Nam quyết định hoặc UBTVQH quyết định
trong trường hợp Quốc hội không thể họp và báo cáo với QH tại kỳ họp gần nhất.

51.Theo quy định của pháp luật hiện hành, nếu đại biểu Quốc hội bị truy cứu trách
nhiệm hình sự thì đương nhiên mất quyền đại biểu.
SAI

-Vì trong khoản 2 Điều 39 của Luật Tổ chức Quốc hội năm 2014 có quy định:
2. Đại biểu Quốc hội bị kết án bằng bản án, quyết định của Tòa án thì đương nhiên
mất quyền đại biểu Quốc hội, kể từ ngày bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp
luật.
 Như vậy, nếu đại biểu QH bị truy cứu trách nhiệm thì sẽ bị tạm đình chỉ việc thực
hiện nhiệm vụ, quyền hạn của đại biểu QH đó. Họ sẽ bị mất quyền đại biểu khi đã
bị kết án bằng bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật.

56. Theo quy định của pháp luật hiện hành, Chủ tịch nước có quyền quyết định đại
xá.
SAI

Vì Điều 88 không có quy định về quyền hạn chủ tịch nước có quyền quyết định đại xá.
Mà quốc hội mới có quyền đó dựa trên khoản 11 điều 70 Hiến pháp 2013

58.Theo quy định của pháp luật hiện hành, Ủy ban thường vụ Quốc hội chỉ có
quyền đình chỉ thi hành, không có quyền bãi bỏ văn bản trái pháp luật của Chính
phủ.
SAI

-Vì theo Điều 51 của Luật Tổ chức Quốc hội năm 2014:
1. Ủy ban thường vụ Quốc hội đình chỉ hoặc theo đề nghị của Hội đồng dân tộc,
Ủy ban của Quốc hội hoặc đại biểu Quốc hội đình chỉ việc thi hành văn bản của
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân
dân tối cao, cơ quan khác do Quốc hội thành lập trái với Hiến pháp, luật, nghị
quyết của Quốc hội và trình Quốc hội quyết định việc bãi bỏ văn bản đó tại kỳ họp
gần nhất.
2. Ủy ban thường vụ Quốc hội bãi bỏ hoặc theo đề nghị của Hội đồng dân tộc, Ủy
ban của Quốc hội hoặc đại biểu Quốc hội bãi bỏ văn bản của Chính phủ, Thủ
tướng Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, cơ
quan khác do Quốc hội thành lập trái với pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường
vụ Quốc hội.
 Như vậy, Ủy ban thường vụ Quốc hội có quyền đình chỉ thi hành và có quyền bãi
bỏ văn bản trái pháp luật của Chính phủ.

59. Phân tích nhận định “Hiến pháp là bản khế ước xã hội”.
Hiến pháp là một bản khế ước xã hội là một nhận định đúng.
– Hiến pháp là bản khế ước nền tảng cho tất cả các thỏa ước khác của cộng đồng. Thông
qua hiến pháp, con người chính thức đánh đổi quyền tự do tự nhiên để trở thành một công
dân, chính thức đánh đổi một phần quyền tự do quyết định của mình vào tay một số
người cầm quyền (và do đó anh ta trở thành người bị trị) để có được sự che chở của xã
hội, đại diện bởi luật pháp.
– Để cho bản hợp đồng trao đổi này được công bằng, trong Khế ước xã hội cần phải định
rõ nguyên tắc lựa chọn người cầm quyền. Nguyên tắc bình đẳng thể hiện ở chỗ ai cũng có
thể lên nắm quyền miễn là được đa số thành viên ủng hộ. Về phía người cầm quyền, đối
trọng với quyền lực anh ta có, là những ràng buộc về mặt trách nhiệm với cộng đồng.
Nếu người cầm quyền không hoàn thành trách nhiệm của mình, bản hợp đồng giữa anh
và cộng đồng phải bị coi như vô hiệu, và cộng đồng phải có quyền tìm ra một người thay
thế mới.
Bài 1,2:
https://docs.google.com/document/d/17ZIkRGZQv3gUCrpz3csXPlnIx0KcdqLdgDPgu9LuJ2s/
edit?usp=sharing
ÔN TẬP BÀI 1
NHẬN ĐỊNH
Các câu nhận định dưới đây ĐÚNG hay SAI và giải thích tại sao:
Câu 1: Nguồn của Luật Hiến pháp chỉ bao gồm Hiến pháp 1992 (đã được sửa đổi,
bổ sung).
- Nhận định sai.
- Giải thích: vì nguồn của Luật Hiến pháp không chỉ có các bản Hiến pháp 1992
(đã được sửa đổi, bổ sung). Nguồn cơ bản của Luật Hiến pháp là những văn bản
quy phạm pháp luật có chứa đựng quy phạm pháp luật Hiến pháp. Trong đó, Hiến
pháp là nguồn quan trọng, chủ yếu và phổ biến nhất. Dưới luật Hiến pháp còn có
các đạo luật nói về việc tổ chức các cơ quan nhà nước: Luật tổ chức Quốc hội, Luật
tổ chức Chính phủ; Luật tổ chức Tòa án, Viện Kiểm sát; Luật tổ chức HĐND và
UBND các cấp; Luật bầu cử đại biểu Quốc hội; Luật bầu cử đại biểu HĐND…
Ngoài những văn bản Hiến pháp, các đạo luật nói trên, các văn bản khác như Pháp
lệnh của Ủy ban thường vụ Quốc hội, các nghị quyết của Quốc hội, các nghị định
của Chính phủ về việc tổ chức Nhà nước, cũng đều tạo nên nguồn của Luật Hiến
pháp.

Câu 2: Nguồn của khoa học Luật Hiến pháp chỉ bao gồm các bản Hiến pháp Việt
Nam.
- Nhận định sai.
- Giải thích: vì nguồn của khoa học Luật Hiến pháp trước hết là ngành Luật Hiến
pháp, tức là các văn bản có chứa đựng các quy phạm luật, chế định Luật Hiến pháp
được ban hành qua các thời kỳ lịch sử và hiện tại. Đó là các bản hiến pháp, sắc
lệnh, pháp lệnh, nghị định, quyết định, …
Câu 3: Hiến pháp ra đời cùng với sự ra đời của nhà nước.
- Nhận định sai.
- Giải thích: Vì nhà nước ra đời khi xuất hiện giai cấp và mâu thuẫn giai cấp chưa
thể điều hòa được. Tuy nhiên, mãi về sau mới có Hiến pháp, khi xã hội có dân chủ,
CM tư sản thành công, kinh tế ở 1 mức độ nhất định.
- Ví dụ: nhà nước Văn Lang ra đời năm 2879 TCN nhưng mãi đến năm 1946 mới
có Hiến pháp.

Câu 4: Ở nước ta, Hiến pháp ra đời trước Cách mạng tháng 8 năm 1945.
- Nhận định sai.
- Giải thích: vì trước CMT8 năm 1945 nước ta là một nước thuộc địa nửa phong
kiến với chính thể quân chủ chuyên chế nên không có Hiến pháp

Câu 5: Trong khoa học pháp lý hiện nay, việc phân chia Hiến pháp thành Hiến
pháp cổ điển và Hiến pháp hiện đại là căn cứ vào thời gian ban hành các bản Hiến
pháp.
- Nhận định sai.
- Giải thích: Việc phân chia HP thành HP cổ điển và HP hiện đại là căn cứ vào
nội dung quy định

Câu 6: Hiến pháp không thành văn là Hiến pháp chỉ được cấu thành từ một nguồn
là các tập tục mang tính Hiến pháp.
- Nhận định sai.
- Giải thích: Hiến pháp không thành văn được cấu thành từ 2 thành phần chính:
phần thành văn (đạo luật mang tính HP), phần không thành văn (tập tục chính trị
mang tính HP).

Câu 7: Theo quy định của Hiến pháp năm 2013, thủ tục sửa đổi Hiến pháp được
tiến hành như thủ tục sửa đổi một đạo luật thông thường.
- Nhận định sai
- Cơ sở pháp lý: Điều 120 Hiến pháp 2013
- Giải thích: căn cứ vào thủ tục sửa đổi, bổ sung, thông qua Hiến pháp thì Hiến
pháp Việt Nam năm 2013 là loại Hiến pháp cương tính nên đòi hỏi thủ tục đặc biệt
để thông qua, sửa đổi, bổ sung. Để sửa đổi HP thì cần phải có ít nhất 1/3 tổng số
đại biểu QH đề nghị, sau đó phải thành lập ban dự thảo HP, lấy ý kiến nhân dân và
sau đó phải được ít nhất 2/3 tổng số đại biểu QH tán thành.

Câu 8: Thủ tục sửa đổi Hiến pháp được quy định trong Hiến pháp 2013 giống
Hiến pháp 1992.
- Nhận định sai
- Cơ sở pháp lý: Điều 147 Hiến pháp 1992, Điều 120 Hiến pháp 2013
- Về đề xuất
+ Hiến pháp 1992: Chỉ có Quốc hội mới có quyền sửa đổi Hiến pháp
+ Hiến pháp 2013: Chủ tịch nước, UBTVQH, Chính phủ, hoặc ít nhất 1/3 Đại biểu
Quốc hội có quyền đề nghị làm Hiến pháp, sửa đổi Hiến pháp (Khoản 1, Điều
120).
- Về soạn thảo:
+ Hiến pháp 1992: Không quy định
+ Hiến pháp 2013: UB dự thảo
- Tỷ lệ yêu cầu: giống nhau (Ít nhất là 2/3 tổng số ĐBQH biểu quyết tán thành việc
làm Hiến pháp, sửa đổi Hiến pháp.)
- Hiệu lực:
+ Hiến pháp 1992: Quốc hội biểu quyết thông qua
+ Hiến pháp 2013: Trưng cầu dân ý do Quốc hội quyết định
Kết luận:
- Hiến pháp 1992: Quyền sửa Hiến pháp thuộc về Quốc hội, không phù hợp
với xu thế chung của thế giới. Hiến pháp trở thành công cụ trong tay của
Nhà nước để quản lý dân. Nhiều hạn chế và bất cập.
- Hiến pháp 2013: Đã cố gắng khó khăn, phức tạp hơn. Các nhà lập hiến đã
cố gắng dung hòa quyền lập hiến thuộc về nhân dân nhưng phù hợp với bối
cảnh dân trí, văn hóa của nhân dân.

Câu 9: Thủ tục sửa đổi Hiến pháp được quy định trong Hiến pháp 2013 giống
Hiến pháp 1946.
- Nhận định sai
Tiêu Hiến pháp 1946 Hiến pháp 2013
chí (Điều 70) (Điều 120)
Đề 2/3 tổng số nghị Chủ tịch nước, UBTV Quốc hội, Chính phủ, hoặc
xuất viên yêu cầu ít nhất 1/3 Đại biểu QH có quyền đề nghị làm
(khoản a điều 70) Hiến pháp, sửa đổi Hiến pháp (Khoản 1, Điều
120).
Soạn Ban dự thảo Ủy ban dự thảo
thảo
Tỉ lệ Ít nhất 2/3 nghị Ít nhất 2/3 Đại biểu QH biểu quyết tán thành việc
yêu viên yêu cầu làm Hiến pháp, sửa đổi Hiến pháp.
cầu
Hiệu Toàn dân phúc Trưng cầu dân ý do QH quyết định
lực quyết là bắt buộc

TỰ LUẬN
1. Anh (Chị) hãy so sánh Điều 146 Hiến pháp năm 1992 với Điều 119 Hiến pháp năm
2013 và giải thích.
Điều 146 Hiến pháp năm 1992 quy định: “Hiến pháp nước Cộng hòa
XHCN Việt Nam là luật cơ bản của Nhà nước, có hiệu lực pháp lý cao nhất. Mọi
văn bản pháp luật khác phải phù hợp với Hiến pháp”
Khoản 1 Điều 110 Hiến pháp năm 2013 sửa lại: “Hiến pháp là luật cơ bản
của nước Cộng hòa XHCN Việt Nam, có hiệu lực pháp lý cao nhất. Mọi văn bản
pháp luật khác phải phù hợp với Hiến pháp. Mọi hành vi vi phạm Hiến pháp đều bị
xử lý”
Như vậy, theo Hiến pháp năm 2013 thì Hiến pháp không phải là luật cơ bản
của Nhà nước mà là luật cơ bản của nước Cộng hòa XHCN Việt Nam, tức là luật
cơ bản của Nhân dân. Lịch sử lập hiến của nhân loại đã cho thấy, không thể
quan niệm Hiến pháp là công cụ trong tay của Nhà nước để quản lý Nhân dân
mà Hiến pháp phải là công cụ trong tay Nhân dân để kiểm soát nhà nước. Vì
vậy, quyền lập hiến phải thuộc về Nhân dân chứ không thuộc về Nhà nước. Khẳng
định quyền lập hiến thuộc về Nhân dân là vấn đề cốt lõi nhất trong quy trình lập
hiến bởi vì từ đây sẽ xác định nhận thức đúng đắn về bản chất và nội dung của
Hiến pháp; về thủ tục sửa đổi Hiến pháp; về hiệu lực của Hiến pháp cũng như về
cơ chế bảo hiến.

2. Anh (Chị) hãy chứng minh và giải thích sự độc đáo của chế định Chủ tịch nước
trong Hiến pháp năm 1946.
Chế định Chủ tịch nước trong Hiến pháp năm 1946: vừa là Nguyên thủ
quốc gia, vừa là người đứng đầu Chính phủ; là nghị viên của Nghị viện nhân dân,
được Nghị viện bầu và có nhiệm kỳ 5 năm, Chủ tịch nước có quyền ban hành sắc
lệnh có giá trị gần như luật, có quyền yêu cầu Nghị viên thảo luận và biểu quyết lại
dự luật của Nghị viện đã thông qua. Chủ tịch nước là Tổng chỉ huy quân đội…
Chủ tịch nước có quyền hạn rất lớn nhưng không phải chịu trách nhiệm nào trừ tội
phản quốc (Điều 50 Hiến pháp 1946)
Giải thích:
- Tình hình đất nước: tình hình đất nước rối ren, thù trong giặc ngoài. Mặc dù
CMT8 thành công vang dội nhưng quốc tế vẫn chưa công nhận độc lập của nước
Việt Nam. Hơn nữa, nước ta bấy giờ có nhiều đảng phải khác nhau như Việt quốc,
Việt cách vẫn còn lăm le bộ máy chính quyền. Để giữa hòa khí giữa các đảng phái
ổn định, Nghị viện phải nhường 70 ghế cho Việt quốc Việt cách trong tổng số 333
ghế. Điều này cũng có nguy cơ 2 đảng phái này sẽ làm ảnh hưởng đến việc thông
qua những chính sách do Đảng đề nghị. Do đó, việc chủ tịch nước có quyền phủ
quyết các đạo luật mà Nghị viện đặt ra nhằm để ngăn chặn tình trạng có những đạo
luật ban hành không phù hợp, có ý muốn đe dọa đến tình hình chung của đất nước.
- Cách thành lập: do nghị viện bầu ra trong số các nghị sĩ, nhiệm kỳ 5 năm (so sánh
với nhiệm kỳ của Nghị viện nhân dân là 3 năm => tầm nhìn xa trông rộng, bảo
đảm quyền lực của Chủ tịch nước sẽ không bị mất, tạo thêm thời gian để quản lý
đất nước => đảm bảo ngay từ nhiệm kỳ đầu tiên phải loại bỏ các thế lực thù trong
giặc ngoài ngay); phải đạt được ít nhất 2/3 số phiếu nghị viên => đảm bảo duy nhất
chỉ có chủ tịch Hồ Chí Minh đắc cử dựa trên số phiếu
=> Chế định Chủ tịch nước tuy đặc biệt nhưng phù hợp với hoàn cảnh bấy giờ; có
thực quyền- đứng đầu nhà nước theo đúng nghĩa; thể hiện sự tiếp thu văn hóa
chính trị Âu- Mỹ; phản ánh tầm nhìn xa trông rộng của các nhà lập hiến, đặc biệt là
chủ tịch Hồ Chí Minh; mang hình thức giống chính thể cộng hòa hỗn hợp; Chủ tịch
nước giữ hai vị trí cho thấy rõ sự ảnh hưởng rõ ràng và triệt để của học thuyết “tam
quyền phân lập” khi dùng hành pháp để kiểm soát lập pháp

ÔN TẬP BÀI 2
NHẬN ĐỊNH
Câu 1: Ở nước ta hiện nay, nhân dân chỉ thực hiện quyền lực nhà nước gián tiếp
thông qua Quốc hội và Hội đồng nhân dân các cấp
- Nhận định sai
- Cơ sở pháp lý: Điều 6 Hiến pháp 2013
- Giải thích: Theo pháp luật hiện hành, nhân dân có 2 hình thức thực hiện quyền
lực nhà nước: dân chủ trực tiếp (ví dụ: bầu tổ trưởng khu phố); dân chủ gián tiếp
thông qua Quốc hội và Hội đồng nhân dân và thông qua các cơ quan Nhà nước
khác (bầu Đại biểu Quốc hội)
Câu 2: Các Hiến pháp Việt Nam đều ghi nhận sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản
Việt Nam?
- Nhận định sai
- Giải thích: Hiến pháp 1946 không ghi nhận, Hiến pháp 1959 ghi nhận ở lời nói
đầu. Bắt đầu từ Hiến pháp 1980 mới xác lập vai trò của Đảng Cộng sản Việt Nam
(Điều 4 Hiến pháp 1980, 1992, 2013)

Câu 3: Trong hệ thống chính trị nước ta hiện nay, nhà nước giữ vai trò là lực
lượng lãnh đạo?
- Nhận định sai
- Cơ sở pháp lý: Điều 4 Hiến pháp 2013
- Giải thích: Trong hệ thống chính trị nước ta, gồm có 3 thiết chế hợp thành tác
động vào hệ thống chính trị của nước ta: Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước Xã
hội chủ nghĩa Việt Nam, Mặt trận tổ quốc Việt Nam. Trong đó, Nhà nước là thiết
chế giữ vị trí trung tâm của hệ thống chính trị, là trụ cột của hệ thống chính trị. Tuy
vậy, nguyên tắc hoạt động của hệ thống chính trị nước ta đã được Hiến pháp xác
định đó là: “Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý, nhân dân làm chủ”. Tại Điều 4
Hiến pháp 2013 đã quy định rõ, Đảng là lực lượng lãnh đạo Nhà nước và xã hội
cho nên Nhà nước phải đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng.
Câu 4: Chính sách đối ngoại của nước ta theo Hiến pháp 2013 giống Hiến pháp
1992?
- Nhận định sai
- Giải thích: Chính sách đối ngoại của Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
quy định tại Chương 1, Điều 12 Hiến pháp 2013 có những nội dung khác so với
quy định tại Chương 1, Điều 14 Hiến pháp 1992:
+ Đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ.
+ Chủ động và tích cực hội nhập.
+ Đa phương hóa, đa dạng hóa quan hệ.
+ Tuân thủ Hiến chương LHQ và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam là thành viên.
+ Là bạn, đối tác tin cậy và thành viên có trách nhiệm trong cộng đồng quốc
tế …
TỰ LUẬN
1. Sự lãnh đạo của Đảng được ghi nhận khác nhau như thế nào trong lịch
sử lập hiến Việt Nam và giải thích vì sao có sự khác nhau đó.
Sự lãnh đạo của Đảng được ghi nhận trong lịch sử lập hiến Việt Nam:
Hiến pháp 1946 không ghi nhận; Hiến pháp 1959 ghi nhận ở lời nói đầu;
Hiến pháp 1980, 1992, 2013 ghi nhận ở lời nói đầu và Điều 4
Giải thích sự khác nhau:
- Hiến pháp 1946 không quy định vai trò lãnh đạo của Đảng, vì trước đó
ngày 11/11/1945, thời điểm lịch sử do tình thế đặc biệt của Cách mạng,
Đảng ta đã ra tuyên bố tự giải tán, nhưng sự thật là rút vào hoạt động bí
mật, giữ vững vai trò lãnh đạo. Nước ta đang trong thời kỳ đa đảng bao
gồm cả các tổ chức phản động Việt quốc, Việt cách nên Hiến pháp 1946
chưa công nhận sự lãnh đạo của Đảng để tránh sự xung đột giữa các tổ
chức. Chính quyền Cách mạng vừa mới ra đời, còn non trẻ, chưa được
củng cố vững chắc, Đảng và nhân dân chưa có kinh nghiệm giữ chính
quyền, các công cụ bạo lực của Nhà nước còn rất yếu, lực lượng vũ trang
còn non yếu, trang bị thô sơ, lạc hậu.
- Hiến pháp 1959 ghi nhận ở lời nói đầu trong đó có ít nhất 3 lần nhắc đến
vai trò của ĐCSVN nhằm mục đích thăm dò dư luận trong và ngoài nước
- Hiến pháp 1980 dưới sự lãnh đạo của Đảng và trên tinh thần đại đoàn kết
dân tộc chúng ta đã làm nên đại thắng mùa xuân 1975 vẻ vang. Từ đây đất
nước ta bắt đầu có một kỷ nguyên mới – kỷ nguyên hòa bình thống nhất
độc lập và nước ta bắt đầu đi lên chủ nghĩa xã hội. Chính vì vậy, Đảng
được ghi nhận ở một điều riêng
- Hiến pháp 1992, Hiến pháp 2013 từ những năm sau đó, mọi hoạt động
của Đảng luôn là đường lối dẫn đường cho các hoạt động của Nhà nước.
Với vai trò quan trọng của mình
2. Theo Anh (Chị), tại sao cần phải phát huy vai trò phản biện xã hội của
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam ở nước ta hiện nay? Trình bày ý kiến của
Anh (Chị) về vai trò trên của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
Giải thích về việc cần phát huy vai trò PBXH của MTTQ VN
· PBXH được xem là cơ chế phản biện ngoài nhà nước, nhìn nhận dưới
nhiều góc độ khác nhau. Vì MTTQVN là trung tâm tập hợp, đoàn kết các
tổ chức chính trị xã hội, các hội quần chúng, các dân tộc, tôn giáo, các giai
tầng xã hội. Chính vì vậy, MTTQ các cấp phải thật sự “gần dân, sát dân,
hiểu dân, lắng nghe dân nói, tuyên truyền giải thích cho dân hiểu và làm
cho dân tin”. Nghĩa là MTTQ phải làm tốt công tác dân vận, phải nắm rõ
tâm tư, nguyện vọng của các giai tầng xã hội. Người dân được nêu lên quan
điểm, nhận xét của mình về những chính sách trong xã hội
· Đây là phương thức kiểm soát trước văn bản pháp luật được cơ quan có
thẩm quyền xem xét thông qua. Thông qua PBXH, các nhà làm luật thấy
được mặt tích cực, hoặc điểm thiếu sót trong văn bản pháp luật chuẩn bị
được ban hành. Điều này giúp hoàn thiện hơn nữa hệ thống pháp luật, cơ sở
để hệ thống pháp luật để thấy được tính hợp lý, khả thi trong việc áp dụng
VBPL này vào thực tế hay không và quan trọng là có phụ hợp được với
trình độ nhận thức của Nhân dân hay không.
· Thể hiện được tính dân chủ đúng với bản chất của nhà nước CNXH
Vai trò của MTTQVN theo ý kiến của bản thân em
· MTTQVN là nơi tập hợp khối đại đoàn kết dân tộc, là nơi đại diện, bảo về
quyền và lợi ích hợp pháp của Nhân dân. Là nơi tập hợp tất cả Nhân dân
trên khắp đất nước Việt Nam do đó, MTTQVN được xem như tiếng nói
của Nhân dân. Nhờ có MTTQVN mà những ý chí, nguyện vọng của Nhân
dân được nhà nước dễ dàng lắng nghe và đáp ứng. Không những vậy,
MTTQVN còn giúp cho người dân tiếp cận, hiểu và tự nguyện làm theo
chính sách, đường lối của Đảng, là nền móng xây dựng một Nhà nước
vững mạnh, phát triển và hòa bình.
· MTTQVN còn là chủ thể có quyền tham gia xây dựng nhà nước và thực
hiện chức năng giám sát và phản biện xã hội. Những quyền hạn được ghi
nhận của MTTQVN chính là cách thức thể hiện quyền làm chủ của người
dân, đúng với bản chất của câu nói quy định tại điều 2 Hiến pháp 2013
“Nước CHXHCNVN là nhà nước pháp quyền XHCN của Nhân dân, do
Nhân dân, vì Nhân dân”. Nhân dân không phải là cơ chế dưới quyền nhà
nước, mà qua MTTQVN, Nhân dân trở thành cơ chế quan trọng trong quá
trình hoạt động và tổ chức Nhà nước. Cơ chế giám sát của MTTQVN là
hoạt động thể hiện sâu sắc tính dân chủ khi người dân được trực tiếp nêu,
giải bày ý kiến của mình về vấn đề trong xã hội hoặc trong văn bản pháp
luật. Nhờ vậy, công tác xây dựng và tổ chức BMNN được hoàn thiện hơn,
hợp lý và có tính khả thi hơn. Hơn nữa, việc thực hiện chức năng giám sát
của MTTQVN còn hạn chế và ngăn chặn tình trạng lạm dụng quyền lực
nhà nước - hiện tượng xảy ra đối với những người có quyền cao chức lớn,
đồng thời, xây dựng một tinh thần xem trọng Nhân dân, xem Nhân dân là
chủ thể có quyền hạn cao nhất của những người có thẩm quyền nhà nước
- Vai trò mới lần đầu được ghi nhận trong Hiến pháp 2013: phản biện
xã hội là tiếng nói nhận thức của xã hội
- Được xem là cơ chế phản biện ngoài nhà nước, nhìn nhận dưới các
góc độ khác nhau (Điều 32, 33, 34 Luật Mặt trận Tổ quốc Việt Nam năm
2015 có quy định phản biện xã hội): là tiếng nói quyết định để phản biện lại
những đường lối chủ trương của Đảng và Nhà nước nhằm mục đích tìm
được tiếng nói chung và đồng thuận cao giữa người đề ra đường lối và
người thực hiện
- Đây là phương thức kiểm soát trước văn bản pháp luật được cơ quan
có thẩm quyền xem xét thông qua: góp phần đảm bảo cho đầu ra của hoạt
động xây dựng pháp luật được kiểm soát của xã hội thông qua người đại
diện quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của mình là Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam tiến hành
- Phản biện xã hội khác với phản đối hay phản bác một vấn đề nào đó.
“phản biện” không có nghĩa là chống lại mà nó còn bao hàm cả sự đồng
tình, có góp ý, có bổ sung và có cả bác bỏ, phủ định nhưng trên tinh thần
xây dựng để mang lại lợi ích chung cho toàn xã hội

ÔN TẬP BÀI 3
NHẬN ĐỊNH
1. Quyền con người và quyền công dân là hai phạm trù hoàn toàn đồng
nhất nhau?
- Nhận định Sai
- Khái niệm con người rộng hơn khái niệm công dân
+ Quyền công dân chỉ dành cho công dân trong phạm vi quốc gia, chỉ mối
quan hệ giữa cá nhân với Nhà nước. Quyền công dân ở mỗi nước khác nhau
đều khác nhau do chịu sự tác động của điều kiện chính trị, văn hóa kinh tế
của mỗi quốc gia, theo từng nhà nước quy định
+ Quyền con người phản ánh được nhu cầu không chỉ dành cho công dân mà
còn có người nước ngoài và người không quốc tịch. Quyền con người đặt ra
những yêu cầu nhằm đảm bảo những yêu cầu tối thiểu nhất của con người
trên toàn phạm vi thế giới

2. Theo quy định của Hiến pháp hiện hành, các quyền con người, quyền
công dân về chính trị, dân sự, kinh tế, văn hóa, xã hội được công nhận,
tôn trọng, bảo vệ, bảo đảm theo Hiến pháp và luật?
- Nhận định sai
- Căn cứ pháp lý: Khoản 1 Điều 14 Hiến pháp 2013
- Giải thích: Ở nước CHXHCN Việt Nam, các quyền con người, quyền
công dân về chính trị, dân sự, kinh tế, văn hóa, xã hội được công nhận, tôn
trọng, bảo vệ, bảo đảm theo Hiến pháp và pháp luật
+ Pháp luật là hệ thống các quy tắc xử sự chung mang tính bắt buộc do nhà
nước ban hành hoặc thừa nhận nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội, phục vụ
và bảo vệ quyền lợi của các tầng lớp dân cư trong xã hội
+ Luật là một hệ thống các quy tắc được tạo ra và được thi hành thông qua
các tổ chức xã hội hoặc chính phủ để điều chỉnh hành vi
=> Vậy quyền con người không chỉ được nhà nước đảm bảo bởi Quốc hội
thông qua Hiến pháp mà còn được Nhà nước đảm bảo thông qua pháp luật

3. Theo quy định của Hiến pháp hiện hành, nộp thuế là quyền công dân?
Gợi ý: Điều 47 HP 2013
- Nhận định sai
- Căn cứ pháp lý: Điều 47 Hiến pháp 2013
- Giải thích: căn cứ theo Điều 47 Hiến pháp 2013 quy định về nộp thuế:
“mọi người có nghĩa vụ nộp thuế theo luật định”. Vậy việc nộp thuế là nghĩa
vụ mà mọi công dân của nước Việt Nam phải thực hiện
4. Theo quy định của Hiến pháp hiện hành, học tập là quyền công dân?
Gợi ý: Điều 39 HP 2013
- Nhận định sai
- Căn cứ pháp lý: Điều 39 Hiến pháp 2013
- Giải thích: căn cứ theo Điều 39 Hiến pháp 2013 quy định: “Công dân có
quyền và nghĩa vụ học tập”. Quyền và nghĩa vụ học tập là một trong các
quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân. Nhà nước sẽ tạo điều kiện để công
dân được đi học không phân biệt giới tính, dân tộc… và công dân có thể học
bằng nhiều hình thức khác nhau. Công dân có quyền được học tập và có bổn
phận, nghĩa vụ học hết chương trình giáo dục phổ cập.

5. Hiến pháp hiện hành quy định sự bao cấp của Nhà nước đối với học
phí và viện phí? Gợi ý: Điều 60, 61 HP 1980 và Điều 38, 39 HP 13
- Nhận định sai
- Căn cứ pháp lý: Điều 60, 61 Hiến pháp 1980 và Điều 38, 61 Hiến pháp
2013
- Giải thích: Chỉ có Hiến pháp 1980 mới quy định sự bao cấp của Nhà
nước đối với học phí và viện phí. Căn cứ vào Điều 38, 61 Hiến pháp 2013
Nhà nước không còn bao cấp đối với học phí và viện phí, Nhà nước chỉ có
chính sách miễn giảm học phí và viện phí đối với những trường hợp đặc biệt

6. Hiến pháp hiện hành quy định sự bao cấp của Nhà nước đối với việc
làm? Gợi ý: Điều 58 HP 1980 và Điều 35 HP 2013.
- Nhận định sai
- Căn cứ pháp lý: Điều 58 Hiến pháp 1980 và Điều 35 Hiến pháp 2013
- Giải thích: Chỉ có Hiến pháp 1980 mới quy định sự bao cấp của Nhà nước
đối với việc làm. Căn cứ theo Điều 35 Hiến pháp 2013 Nhà nước chỉ cố
gắng tạo ra việc làm còn cá nhân phải tự mình tìm việc và sắp xếp việc làm

TỰ LUẬN
1. Anh (Chị) hãy so sánh nội dung hai quy định sau:
“Quyền và nghĩa vụ của công dân do Hiến pháp và luật quy định” (Điều 51
Hiến pháp năm 1992).
“Quyền con người, quyền công dân chỉ có thể bị hạn chế theo quy định của
luật trong trường hợp cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh quốc gia, trật
tự, an toàn xã hội, đạo đức xã hội, sức khỏe của cộng đồng” (Khoản 2 Điều
14 Hiến pháp năm 2013).
Gợi ý:

Bài 8:
https://docs.google.com/document/d/1NXE7ldykqtooWzGNfpY6ALuw7eI-q6wj/edit
ÔN TẬP BÀI 8:
TÒA ÁN NHÂN DÂN VÀ VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN CÁC CẤP
NHẬN ĐỊNH
1. Chánh án Toà án nhân dân là cấp trên của thẩm phán trong hoạt động xét xử.
2. Theo quy định của pháp luật hiện hành, Uỷ ban thẩm phán được tổ chức ở các
Toà án nhân dân địa phương.
3. Theo quy định của pháp luật hiện hành, Chánh án Toà án nhân dân có thể bị Hội
đồng nhân dân cùng cấp bãi nhiệm.
4. Theo quy định của pháp luật hiện hành, Viện kiểm sát nhân dân có chức năng
thực hành quyền công tố và kiểm sát chung.
5. Theo quy định của pháp luật hiện hành, Viện trưởng Viện kiểm sát có thể bị Hội
đồng nhân dân cùng cấp bỏ phiếu tín nhiệm.
6. Theo quy định của Hiến pháp năm 2013, Tòa án nhân dân có nhiệm vụ bảo vệ
pháp chế xã hội chủ nghĩa.
7. Các bản Hiến pháp Việt Nam đều quy định về việc thành lập hệ thống Viện
kiểm sát nhân dân.
8. Trong các bản Hiến pháp Việt Nam, thẩm phán đều được hình thành bằng cách
thức bổ nhiệm.
9. Theo quy định của pháp luật hiện hành, Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao do
Chủ tịch nước bổ nhiệm theo đề nghị của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao.
10. Theo quy định của pháp luật hiện hành, Tòa án quân sự có quyền xét xử vụ án
hình sự, dân sự và hành chính.
11. Theo quy định của pháp luật hiện hành, Chánh án Tòa án nhân dân phải là đại
biểu Quốc hội.
12. Theo quy định của pháp luật hiện hành, Chánh án Tòa án quân sự trung ương
phải là Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.
13. Theo quy định của pháp luật hiện hành, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao phải
chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Ủy ban thường vụ Quốc hội.
14. Theo quy định của pháp luật hiện hành, Tòa án nhân dân và Viện kiểm sát nhân
dân đều có nhiệm vụ bảo vệ công lý.
TỰ LUẬN
1. So sánh nhiệm vụ của Tòa án nhân dân theo Hiến pháp 1992 (Điều 126) với
Hiến pháp 2013 (khoản 3 Điều 102).
2. So sánh nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân theo Hiến pháp
năm 2013 quy định tại Điều 103 so với Hiến pháp năm 1992 (sửa đổi bổ sung
năm 2001) được quy định từ Điều 129 đến Điều 133.

Bài 9:
https://docs.google.com/document/d/1MTVTaq3oSDAxCSpYFe1CkuZQhUK2g1mt/edit
ÔN TẬP BÀI 9: HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN VÀ ỦY BAN NHÂN DÂN CÁC CẤP
NHẬN ĐỊNH
1. Theo quy định của pháp luật hiện hành, các thành viên của Thường trực Hội
đồng nhân dân phải hoạt động chuyên trách.
2. Theo quy định của pháp luật hiện hành, thành viên của Thường trực Hội đồng
nhân dân cấp tỉnh phải hoạt động chuyên trách.
3. Theo quy định của pháp luật hiện hành, thành viên của Thường trực Hội đồng
nhân dân cấp tỉnh bao gồm: Chủ tịch Hội đồng nhân dân, hai Phó Chủ tịch Hội
đồng nhân dân và các Ủy viên là Trưởng ban của Hội đồng nhân dân.
4. Theo quy định của pháp luật hiện hành, Thường trực Hội đồng nhân dân có
quyền bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật của Uỷ ban nhân dân cùng cấp.
5. Theo quy định của pháp luật hiện hành, tất cả các nghị quyết của Hội đồng nhân
dân phải có quá nửa tổng số đại biểu Hội đồng nhân dân biểu quyết tán thành.
6. Theo quy định của Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân năm
2003, Hội đồng nhân dân có quyền bỏ phiếu tín nhiệm đối với Chánh án Toà án
nhân dân và Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp.
7. Theo quy định của pháp luật hiện hành, Đại biểu Hội đồng nhân dân chỉ có
quyền chất vấn những người giữ chức vụ do Hội đồng nhân dân bầu.
8. Theo quy định của pháp luật hiện hành, số lượng đại biểu Hội đồng nhân dân
cấp tỉnh là từ 50 đến 95 đại biểu.
9. Theo Hiến pháp năm 1946, Hội đồng nhân dân được tổ chức ở tất cả các đơn vị
hành chính.
10. Theo quy định của Hiến pháp năm 1946, Ủy ban hành chính được tổ chức ở tất
cả các đơn vị hành chính.
11. Theo quy định của pháp luật hiện hành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân có quyền
đình chỉ thi hành và bãi bỏ các văn bản trái pháp luật của Hội đồng nhân dân cấp
dưới trực tiếp.
12. Theo quy định của pháp luật hiện hành, số lượng Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh là 03.
13. Theo quy định của pháp luật hiện hành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có
quyền bổ nhiệm Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện.
14. Theo quy định của pháp luật hiện hành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân có quyền
đình chỉ công tác, cách chức Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp dưới.
15. Theo quy định của pháp luật hiện hành, kết quả bầu Chủ tịch Ủy ban nhân dân,
Phó Chủ tịch và Ủy viên Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải được Thủ tướng Chính
phủ phê chuẩn.
16. Theo quy định của pháp luật hiện hành, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân nhất thiết
phải là đại biểu Hội đồng nhân dân cùng cấp.
17. Theo quy định của pháp luật hiện hành, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân có quyền
đình chỉ thi hành và bãi bỏ các văn bản trái pháp luật của Hội đồng nhân dân cấp
dưới trực tiếp.
18. Theo quy định của pháp luật hiện hành, thành viên của Uỷ ban nhân dân bao
gồm Chủ tịch Uỷ ban nhân dân, Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân và Thủ trưởng
cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân cùng cấp.
TỰ LUẬN
1. Trình bày mối quan hệ giữa Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân.
Gợi ý: Mối quan hệ về khái niệm; cách thức thành lập; cách thức tổ chức; hoạt
động.
2. Anh (Chị) hãy giải thích vì sao Ủy ban nhân dân được tổ chức và hoạt động theo
nguyên tắc “trực thuộc hai chiều” và hãy cho biết Luật Tổ chức Chính quyền
địa phương 2015 đã có những quy định mới nào để khắc phục bất cập trong việc
vận hành Ủy ban nhân dân theo nguyên tắc này?
Gợi ý: Câu hỏi có nhiều ý nên chia ý trả lời.
 Vì sao Ủy ban nhân dân được tổ chức theo nguyên tắc “trực thuộc hai chiều”?
 Chứng minh UBND tổ chức theo nguyên tắc “trực thuộc hai chiều”
+ Về chiều ngang: tổ chức; hoạt động; giám sát.
+ Về chiều dọc: tổ chức; hoạt động; giám sát.
 Những quy định mới nào để khắc phục bất cập trong việc vận hành Ủy ban nhân
dân theo nguyên tắc này.
3. Anh (Chị) hãy nêu và phân tích những tư tưởng về tổ chức chính quyền địa
phương trong Hiến pháp 1946 đến nay vẫn còn nguyên giá trị.

You might also like